You are on page 1of 8

1.

SO SÁNH ĐỘ CHÍNH XÁC ĐỊNH VỊ ĐIỂM KHI DÙNG SẢN


PHẨM VỆ TINH CỦA CNES VÀ CODE
NGUYỄN NGỌC LÂU
Bộ môn Địa Tin Học, Trường Đại học Bách khoa TP. HCM
Đại học Quốc gia TP. HCM

Tóm tắt:
CNES và CODE là 2 trong số những Trung tâm phân tích của IGS. Hiện nay cả 2 Trung tâm
này đều cung cấp các sản phẩm vệ tinh chính xác hỗ trợ cho PPP-AR GPS và GALILEO. Để tìm
hiểu về độ chính xác PPP-AR GPS+GALILEO cho giải pháp 24h, chúng tôi đã xử lý PPP 90
ngày dữ liệu từ 01/01/2022 đến 31/03/2022 của 4 trạm GNSS thường trực tại khu vực Đông Nam
Á theo 2 phương án: dùng sản phẩm của CNES và CODE. Kết quả cho thấy dùng sản phẩm của
CNES cho tỷ lệ giải đa trị tốt hơn (97.0% so với 94.4%), và độ chính xác định vị đạt (2.8, 3.1,
10.4) mm cải thiện hơn CODE lần lượt là (12, 30, 8)% tương ứng theo hướng Bắc, Đông và Độ
cao.

Summary
Comparing PPP-AR GPS+GALILEO accuracy when using CNES and CODE satellite
products
Nguyen Ngoc Lau, Department of Geomatics Engineering, Ho Chi Minh City University of
Technology, Vietnam
Vietnam National University Ho Chi Minh City, Vietnam
CNES and CODE are two of the IGS Analysis Centers. Currently Both these Centers
currently provide precision satellite products supporting PPP-AR GPS and GALILEO. To find
out about determine the accuracy of PPP-AR GPS+GALILEO for 24h solution, we PPP
processed PPP in 90 days of GNSS data from 01/01/2022 to 31/03/2022 of 4 permanent GNSS
stations in the South East Asia region in two options: using products of CNES and CODE. The
results show that using the CNES product gives a better successful success rate of ambiguity
resolution (97.0% vs. 94.4%), and the positioning accuracy of (2.8, 3.1, 10.4) mm is better than
the CODE (12, 30, 8)%, respectively in North, East and Up components.m

2. HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ


TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ THỜI GIAN THỰC

ĐẶNG HÙNG VÕ(1), TRỊNH ANH CƠ(1),


NGUYỄN PHI SƠN(2), NGUYỄN THANH THỦY(2)
(1)
Hội Trắc địa - Bản đồ - Viễn thám Việt Nam
(2)
Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ
Tóm tắt:
Hệ thống thành lập bản đồ thời gian thực là sự kết hợp giữa công nghệ thông tin và truyền
thông (Information and Communication Technology - ICT), kỹ thuật bản đồ và phân tích không
gian GIS (Geographical Information System) theo thời gian thực. Hệ thống này có kiến trúc bao
gồm lớp cảm biến và cơ sở hạ tầng; lớp chức năng và dịch vụ; lớp ứng dụng và hiển thị trước
khi phân phối đến người dùng. Sự phát triển của ICT và GIS đã tạo lập nên cơ sở để hình thành
và phát triển một sản phẩm hiện đại của bản đồ học: Bản đồ thời gian thực, nhằm cung cấp kịp
thời, nhanh chóng thông tin, dữ liệu gắn với không - thời gian của các đối tượng, hiện tượng,
quá trình tự nhiên, môi trường và xã hội đến người dùng một cách trực quan, sinh động. Bài báo
này giới thiệu hạ tầng công nghệ chính được phát triển, ứng dụng vào thành lập bản đồ thời
gian thực và giới thiệu hệ thống xuất bản bản đồ tiếng ồn thời gian thực đã được Viện Khoa học
Đo đạc và Bản đồ phát triển thành công năm 2021.
Từ khoá: WebGIS, Cảm biến, Bản đồ thời gian thực, Bản đồ tiếng ồn thời gian thực.

Summary
Technology infrastructure for real-time mapping
Vo Dang Hung, Co Trinh Anh
The Vietnam Association of Geodesy, Cartography, and Remote sensing
Son Nguyen Phi, Thanh Thuy Nguyen
Vietnam Institute of Geodesy and Cartography
The real-time mapping system combines information and communication technology (ICT),
mapping techniques, and GIS spatial analysis. The system's has an architecture that includes a
sensor and infrastructure layer, a functional and service layer, and an application and
presentation layer before delivery to users. The development of ICT and GIS has created the
basis for the formation and development of a modern cartography product of cartography: Real-
time maps to that provide timely and fast information and data associated with the space-time of
objects, phenomena, natural processes, environment, and society to users visually and vividly.
This article introduces the basic technology infrastructure developed and applied to real-time
mapping and the WebGIS real-time noise map system successfully developed by the Vietnam
Institute of Geodesy and Cartography in 2021.m
Keywords: WebGIS, Sensor, Real-time mapping, Real-time noise map.
3.ĐÁNH GIÁ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ QUY
NHƠN THỜI KỲ 2011-2020

VŨ KHẮC HÙNG(1), TRẦN VĂN TUẤN(1), PHẠM THÙY TRANG(2)


(1)
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
(2)
Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Quy Nhơn

Tóm tắt:
Trong giai đoạn hiện tại và tương lai, Quy Nhơn được định vị là thành phố trung tâm tỉnh
Bình Định và vùng Duyên hải Nam trung bộ. Để thực hiện tốt vai trò này, Quy Nhơn cần thực
hiện tốt công tác lập và quản lý quy hoạch, đặc biệt là Quy hoạch sử dụng đất. Đồng thời, thành
phố cần khắc phục các tồn tại, hạn chế của kỳ quy hoạch trước đó. Nghiên cứu này tập trung
phân tích, đánh giá kết quả thực hiện và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất thành phố Quy Nhơn thời kỳ 2011-2020. Phương pháp thống kê thông qua
mô hình Phân tích nhân tố khám phá EFA và Hồi quy đa biến được sử dụng giúp xác định các
yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quy hoạch sử dụng đất với 100 mẫu khảo sát. Kết
quả phân tích cho thấy việc sử dụng đất thành phố Quy Nhơn thời kỳ 2011-2020 chưa đạt kế
hoạch đề ra. Bên cạnh đó, sử dụng mô hình hồi quy đa biến nghiên cứu xác định 5 nhóm nhân
tố tác động tới quy hoạch sử dụng đất được xác định có mức độ ảnh hưởng giảm dần là Xã Hội,
Môi trường, Pháp luật, Khác, Kinh tế.

Summary
Evaluation of factors affecting the results of the implementation of the land use
planning of Quy Nhon city in the period 2011-2020
Vũ Khắc Hùng, Trần Văn Tuấn
VNU University of Science
Phạm Thùy Trang
Quy Nhon City Department of Natural Resources and Environment
According to the plans, Quy Nhon is positioned as the central city of Binh Dinh province
and the South Central Coast region. To do get that stand, Quy Nhon needs to do well in design
and planning management. At the same time, Quy Nhon needs to overcome the shortcomings
and limitations of the previous planning period. This study focuses on analyzing the
effectiveness of land use planning of Quy Nhon city in the period 2011 - 2020. Statistical
methods through Exploratory Factor Analysis (EFA) and Multivariate Regression were used. It
supports the identification of factors and their influence on land use planning with 100 survey
samples. The analysis results show that the land use of Quy Nhon city in the period 2010-2020
has not reached the set plan. In addition, using a multivariate regression model, the study
identified 5 groups of factors affecting land use planning. They are identified with decreasing
influence as Social, Environmental, Legal, Others, Economic.m

4.NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG NỀN TẢNG GOOGLE EARTH


ENGINE VÀ BỘ THƯ VIỆN PHÂN TÍCH KHÔNG GIAN
TURFJS TRONG GIÁM SÁT NHANH KHU VỰC NGẬP LỤT
TẠI VIỆT NAM

NÔNG THỊ OANH(1), ĐINH BẢO NGỌC(1), PHẠM QUANG HIỂN(1)


TRẦN TUẤN NGỌC(2)
(1)
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
(2)
Cục Viễn thám Quốc gia

Tóm tắt:
Ngập lụt và hậu quả của nó đang trở thành mối quan ngại của nhiều địa phương trên cả
nước. Với mục đích cung cấp giải pháp để hạn chế mức độ rủi ro, thiệt hại một cách hiệu quả
của tai biến thiên nhiên nêu trên bài báo đã đề xuất quy trình công nghệ và xây dựng hệ thống
trên công nghệ WebGIS sử dụng Google Earth Engine thu thập và phân tích dữ liệu trên ảnh
viễn thám Sentinel 1 đa thời gian để thành lập bản đồ ngập lụt, đồng thời đưa ra các đánh giá
hỗ trợ ước tính thiệt hại do lũ lụt gây ra. Hệ thống được xây dựng dựa trên nền tảng NodeJS
hoàn toàn miễn phí; Dữ liệu của hệ thống được thu thập từ Google Earth Engine; lưu trữ sử
dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL và trực quan hóa sử dụng Mapbox.
Từ khóa: Lũ lụt, google earth engine, sentinel 1, viễn thám

Summary
Research on the application of the Google Earth engine platform and TurfJS spatial
analysis library in rapid monitoring of flooded areas in Vietnam
Nong Thi Oanh, Dinh Bao Ngoc, Pham Quang Hien
Hanoi University of Mining and Geology
Tran Tuan Ngoc
National Remote Sensing Department
Flooding is becoming a concern of many localities across the country. In order to provide a
solution to effectively limit the damage of the above-mentioned natural disasters, the article has
proposed a technological process and built a system using the Google Earth engine to collect and
analyze data on Sentinel 1 multi-temporal remote sensing images. The result after analysis is the
flood map and supporting assessments to estimate the damage caused by the flood. The system is
built on a completely free NodeJS platform; System data is collected from the Google Earth
engine; storage using the PostgreSQL database management system is used for storage, and
visualization using Mapbox is used for visualization.m
Keywords: Flood, Google Earth Engine, Sentinel-1, NodeJS,PostgreSQL,

5.ỨNG DỤNG PHƯƠNG THỨC THU NHẬN THÔNG TIN


ĐỊA LÝ TÌNH NGUYỆN PHỤC VỤ CÔNG TÁC
ĐIỀU TRA CƠ BẢN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TRẦN TUẤN ANH, NGUYỄN PHI SƠN


Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ

Tóm tắt:
Với sự phổ biến của công nghệ Web và thiết bị cầm tay có cảm biến vị trí, mọi người dân
đều có thể tạo ra thông tin, dữ liệu về đối tượng, hiện tượng, quá trình tự nhiên xảy ra trên bề
mặt đất và tình nguyện cung cấp cho cơ quan quản lý. Phương thức này được gọi là dịch vụ
thông tin địa lý tình nguyện (Volunteered geographic information - VGI) và được đánh giá là
hiệu quả, thiết thực, kinh tế, kịp thời và phù hợp với kỷ nguyên internet vạn vật. Nhiều quốc gia
trên thế giới đã sử dụng VGI trong điều tra, thu nhận thông tin địa lý để lập bản đồ. Đối với Việt
Nam đây là một phương thức còn khá mới mẻ. Trong bài báo này, chúng tôi đề cập đến các vấn
đề cơ bản của VGI trong thu nhận thông tin địa lý tình nguyện phục vụ điều tra cơ bản ngành tài
nguyên và môi trường, bao gồm các vấn đề về nền tảng công nghệ, cộng đồng tình nguyện, loại
thông tin dữ liệu và đặc biệt là chất lượng của VGI. Thông qua những vấn đề này, chúng tôi giới
thiệu VGI như một cách tiếp cận bổ sung để hỗ trợ công tác điều tra cơ bản ngành tài nguyên và
môi trường.
Từ khóa: WebGIS, VGI, dữ liệu không gian địa lý, thông tin địa lý tình nguyện, tài nguyên
và môi trường.

Summary
Application of Volunteered Geographic Information method for basic investigation in
Natural resources and envionment
Tran Tuan Anh, Nguyen Phi Son
Vietnam Intitude of Geodesy and Cartography
With the popularity of Web technology and handheld devices with location sensors, every
citizen can generate information and data about objects, phenomena, or natural processes
occurring on the land surface and volunteering to voluntarily provide to for the governing body
bodies. This method is called Volunteered Geographic Information (VGI) and is considered to be
effective, practical, economical, timely and suitable for the era of the Internet of Things era.
Many countries around the world worldwide have used VGI in surveying and obtaining
geographic information for mapping. For However, in Vietnam, this is a relatively new method.
In this paper, we will mention the basic issues of VGI in collecting voluntary geographic
information for basic fundamental investigation in natural resources and environment, including
issues of technology platform, volunteer community, type of data information and especially the
quality of VGI. Through these issues, we introduce VGI as a complementary approach to support
for basic the fundamental investigation of natural resources and the environment.m
Key word: WebGIS, VGI, geographic data, Volunteered Geographic Information, Natural
resources and envionment.

6.THÀNH LẬP BẢN ĐỒ PHÂN BỐ NỒNG ĐỘ KHÍ NO2, SO2


KHU VỰC HÀ NỘI TỪ DỮ LIỆU VIỄN THÁM SENTINEL-5P

ĐỖ THỊ PHƯƠNG THẢO(1), NGHIÊM VĂN NGỌ(2), VŨ KIM SƠN(3)


(1)
Trường Đại học Mỏ-Địa chất Hà Nội, (2)Cục Viễn thám Quốc gia
(3)
Cục Bản đồ, Bộ Tổng tham mưu

Tóm tắt:
Nitrogen dioxide (NO2) và sulfur dioxide (SO2) là những khí ga chính có khả năng gây ô
nhiễm không khí ở nhiều khu vực đô thị và khu công nghiệp lớn ở Việt Nam. Do đó, việc giám
sát được nồng độ khí NO2, SO2 một cách thường xuyên và trên diện rộng là cần thiết để giúp các
nhà quản lý ra quyết định tìm kiếm một giải pháp bền vững về quản lý chất lượng môi trường
không khí và cải thiện tình trạng sức khỏe người dân. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng
dữ liệu từ vệ tinh viễn thám chuyên dụng Sentinel 5P của Cơ quan vũ trụ Châu Âu (ESA) để
chiết xuất nồng độ của 02 loại nêu trên trong không khí khu vực Hà Nội năm 2021.
Cách tiếp cận xác thực của dữ liệu thu được từ vệ tinh, dựa trên phân tích tương quan chéo
với dữ liệu độc lập từ các quan sát trên mặt đất đã cho thấy hệ số tương quan (R 2) đối với NO2
là xấp xỉ 0.7 và đối với SO2 là 0.78; cho thấy độ chính xác tính toán hàm lượng NO 2 và SO2 từ
dữ liệu Sentinel-5P ở mức khá. Kết quả cũng cho thấy, trong thời gian của năm 2021, giá trị
NO2 và SO2 trong không khí ở khu vực Hà Nội đều ở mức tương đối cao.
Từ khóa: NO2, SO2, TROPOMI, Sentinel-5P
Summary
Establishment of the distribution maps of NO2 and SO2 concentrations from sentinel-5P
satellite data in Hanoi
Do Thi Phuong Thao
Hanoi University of Mining and Geology
Nghiem Van Ngo
Vietnam National Remote Sensing Department
Vu Kim Son
Mapping Department, Army General Staff
Nitrogen dioxide (NO2) and sulfur dioxide (SO2) are the main gases causing air pollution in
many urban areas and large industrial zones in Vietnam. Therefore, it is necessary for to
monitoring the concentration of NO2, and SO2 on a frequence and regularly on a large scale; this
which will help the managers make a decision decision-makers to find a sustainable solution for
air quality management and improve people's health. In this study, we used data from the
dedicated remote sensing satellite Sentinel-5P of the European Space Agency (ESA) to extract
the concentrations of NO2 and SO2 in the air of the Hanoi area in 2021.
The validation approach of satellite data, based on cross-correlation analysis with
independent data from in-situs, has shown that the correlation coefficient (R 2) for NO2 it is
approximately 0.7, and for SO2 it is 0.78; of which shows that the accuracy of calculating NO2
and SO2 content from Sentinel-5P data is quite good. The results also show that, during the
period of in 2021, the NO2 and SO2 values in the air of Hanoi area are relatively high.m
Keywords: NO2, SO2, TROPOMI, Sentinel-5P

7.ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HẠN HÁN ĐẾN ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ CÁT VÀ PHÙ MỸ TỈNH
BÌNH ĐỊNH

NGÔ ANH TÚ, PHAN VĂN THƠ, NGUYỄN THỊ TƯỜNG VI


Trường Đại học Quy Nhơn
Tóm tắt:
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh đa thời gian để xây dựng bản đồ
phân vùng nguy cơ hạn hán dựa trên chỉ số khô hạn nhiệt độ - thực vật (TDVI), qua đó làm cơ
sở để đánh giá tác động của hạn hán đến đất sản xuất nông nghiệp tại hai huyện Phù Cát và
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Kết quả phân tích từ ảnh vệ tinh cho thấy diện tích khô hạn nhẹ, khô
hạn trung bình và khô hạn nặng có tỷ lệ tương đồng nhau giữa các loại đất sản xuất nông
nghiệp. Trong đó tổng diện tích đất lúa 19.553,90 ha với diện tích khô hạn trung bình là 30,00
%, khô hạn nặng 11,00 %. Diện tích đất trồng cây hàng năm là 9.971,54 ha, trong đó diện tích
khô hạn trung bình chiếm tỷ lệ lớn nhất với 42,66 % và khô hạn nặng là 20,07 %. Phần diện tích
đất trồng cây lâu năm có tổng diện tích là 8.633,09 ha, trong đó phần khô hạn trung bình chiếm
tỷ lệ cao nhất với 42,91 % và khô hạn nặng là 20,81 %.
Từ khóa: Khô hạn, Viễn thám, Nông nghiệp, Bình Định, TVDI

Summary
The assessment of effects of drought on agriculture in two district of Phu Cat and Phu
My of Binh Dinh province
Ngo Anh Tu, Phan Van Tho, Nguyen Thi Tuong Vi
Quy Nhon University
This paper presents the results of research results of using multi-temporal satellite images to
build a drought risk map based on the TVDI, thereby serving as a basis for assessing the impact
of drought on agricultural land in two districts of Phu Cat and Phu My of Binh Dinh province.
The analysis results from Landsat satellite images show that the areas of abnormally dry,
moderate drought and severe drought have similar proportions among agricultural land types. In
which Specifically, the total area of rice crops land is 19,553.90 hectares, with a moderate
drought area of 30.00% and a severe drought of 11.00%. The area of land for other annual crops
is 9,971.54 ha, in which the moderate drought area accounts for the largest proportion with
42.66% and the severe drought is 20.07%. The area of land for perennial crops has a total area of
8,633.09 hectares, in which the moderate drought part accounts for the highest proportion with
42.91% and the severe drought is 20.81%.m
Keywords: Drought, Remote Sensing, Agriculture, Binh Dinh, TVDI

You might also like