Professional Documents
Culture Documents
KẾT THÚC HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
KẾT THÚC HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa
1.1. Quan điểm của HCM
● Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
- Văn hóa là mục tiêu
+ Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội. Như vậy, cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu
chung của toàn bộ tiến trình cách mạng.
+ Theo Hồ Chí Minh, văn hóa là mục tiêu - nhìn một cách tổng quát - là quyền
sống, quyền sung sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng
của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ. Đó là một xã hội dân chủ - dân là
chủ và dân làm chủ, công bằng, văn minh; một xã hội mà đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân luôn luôn được quan tâm và không ngừng nâng cao, con
người có điều kiện phát triển toàn diện.
- Văn hóa là động lực
Tiếp cận các lĩnh vực văn hóa cụ thể trong tư tưởng Hồ Chí Minh, văn hóa là
động lực có thể nhận thức ở các phương diện sau:
+ Văn hóa chính trị là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc
dân đi, lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ. Tư duy biện
chứng, độc lập, tự chủ, sáng tạo của cán bộ, đảng viên là một động lực lớn dẫn
đến tư tưởng và hành động cách mạng có chất lượng khoa học và cách mạng.
+ Văn hóa văn nghệ: góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách
mạng, sự lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của
cách mạng.
+ Văn hóa giáo dục: diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy
luật phát triển của xã hội. Với sứ mệnh “trồng người”, văn hóa giáo dục đào tạo
con người mới, cán bộ mới, nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp cách
mạng.
+ Văn hóa đạo đức, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con
người, hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
+ Văn hóa hướng con người vươn tới cái chân, cái thiện, cái mỹ, từ cái hiện có
vươn tới cái lý tưởng, từ cái chưa hoàn thiện vươn tới cái hoàn thiện luôn luôn ở
phía trước, đặc biệt là việc hoàn thiện bản thân mỗi người.
● Văn hóa là một mặt trận
- Văn hóa là một mặt trận. Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh cách mạng trên
lĩnh vực văn hóa - tư tưởng. Nội dung mặt trận văn hóa phong phú , đấu tranh
trên các lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống…của các hoạt động văn nghệ, báo
chí, công tác lý luận, đặc biệt là vai trò định hướng giá trị chân, thiện, mỹ của
văn hóa nghệ thuật.
- Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa; vì vậy anh chị em
nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy. Cũng như các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ
thuật có nhiệm vụ phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
- Để làm tròn nhiệm vụ, chiến sĩ trên mặt trận văn hóa phải có lập trường tư
tưởng vững vàng, ngòi bút là vũ khí sắc bén trong sự nghiệp “phò chính trừ tà”.
Họ phải bám sát cuộc sống thực tiễn, đi sâu vào quần chúng để cổ vũ con người
phấn đấu xây dựng cái đúng, cái tốt, cái đẹp. Đồng thời, phê bình nghiêm khắc
những thói xấu như tham ô, lười biếng,
lãng phí, quan liêu…
- Theo Hồ Chí Minh, dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, thời đại ta là một thời
đại vẻ vang. Vì vậy, chiến sĩ văn nghệ phải có những tác phẩm xứng đáng với
dân tộc anh hùng và thời đại vẻ vang.
● Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
- Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng của nhân dân. Tư tưởng văn hóa
của Người cũng vì nhân dân, phục vụ nhân dân. Theo Người, mọi hoạt động
văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng, phản ánh được tư
tưởng và khát vọng của quần chúng.
- Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho thật, đời
sống lao động, sản xuất, chiến đấu và xây dựng cuộc sống mới của nhân dân.
Văn hóa vừa phản ánh thực tiễn ấy, vừa hướng cho nhân dân thúc đẩy sự phát
triển ấy theo quy luật của cái đẹp.
- Người chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng là
những người sáng tác rất hay. Họ cung cấp cho những nhà hoạt động văn hóa
những tư liệu quý. Và chính họ là những người thẩm định khách quan, trung
thực, chính xác các sản phẩm văn nghệ.
- Nhân dân phải là người hưởng thụ các giá trị văn hóa. Theo tinh thần đó, Hồ
Chí Minh yêu cầu nghệ sĩ phải liên hệ và đi sâu vào đời sống của nhân dân để
thấu hiểu tìm tư tình cảm của nhân dân, cuộc đời, số phận biết bao con người.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò và sức mạnh của đạo đức
cách mạng
2.1. Quan điểm của HCM
Đạo đức là gốc của người cách mạng
- Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng. Vì, có đạo đức cách mạng mới có
quyết tâm làm cách mạng và có thể biến quyết tâm thành hành động thực tiễn để
hoàn thành nhiệm vụ cách mạng.
- Làm cách mạng là một công việc khó khăn, gian khổ, lâu dài, thậm chí phải hy
sinh tính mạng bản thân mình. Người cách mạng nếu không có đạo đức cách mạng
thì sẽ không gánh được nặng, không đi được xa. Gặp những lúc khó khăn thử
thách, đòi hỏi bản lĩnh cách mạng phải cao, phải biết hy sinh lợi ích cá nhân để
hoàn thành nhiệm vụ cách mạng.
Đạo đức là tiêu chuẩn hàng đầu của người lãnh đạo trong điều kiện đảng cầm
quyền
- Hồ Chí Minh chỉ rõ, cán bộ, đảng viên muốn cho dân tin, dân phục thì không phải
cứ “viết lên trán chữ “cộng sản” là được họ yêu mến. Quần chúng chỉ quý mến
những người có tư cách, đạo đức”. Do đó, Người yêu cầu người cán bộ phải có đạo
đức cách mạng. Mọi việc thành hay bại là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức cách
mạng hay không.
- Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm
nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ
gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật
trung thành của nhân dân.
Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH
- Sức hấp dẫn của CNXH là ở giá trị đạo đức của nó, phẩm chất đạo đức của những
người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho
lý tưởng xã hội chủ nghĩa thành hiện thực.
- Hồ Chí Minh quan niệm, phong trào cộng sản công nhân quốc tế trở thành lực
lượng quyết định vận mệnh của loài người do phẩm chất đạo đức cao quý làm cho
chủ nghĩa cộng sản trở thành một sức mạnh vô địch.
- Bản thân Hồ Chí Minh với tấm gương đạo đức và nhân cách cao đẹp của Người
có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới. Tấm
gương sáng của Người từ lâu đã là nguồn cổ vũ động viên tinh thần quan trọng đối
với nhân dân Việt Nam và nhân loại tiến bộ đoàn kết đấu tranh vì mục tiêu hòa
bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Đạo đức cách mạng còn là mẫu số chung, là thước đo lòng cao thượng của mỗi
con người
- Vai trò của đạo đức còn thể hiện là thước đo lòng cao thượng của con người.
Theo Hồ Chí Minh: “Tuy năng lực và công việc của mỗi người khác nhau, người
làm việc to, người làm việc nhỏ; nhưng ai giữ được đạo đức đều là người cao
thượng”
- Thực hành tốt đạo đức cá nhân không chỉ có tác dụng tôn vinh nâng cao giá trị
của mình mà còn tạo ra sức mạnh nội sinh giúp ta vượt qua mọi thử thách.
- Mối quan hệ giữa đức và tài trong quan điểm Hồ Chi Minh
+ Hồ Chí Minh luôn coi đạo đức là “gốc”, là “nền tảng” của người cách mạng
nhưng không tuyệt đối hoá đạo đức mà luôn đặt nó trong trong mối hệ biện chứng
với tài năng. quan
+ Đức và tài phải là những phẩm chất thống nhất của con người. Đạo đức là tiêu
chuẩn cho mục đích hành động thì tài năng là phương tiện thực hiện mục đích đó.
Đức là gốc, nhưng đức và tài, hồng và chuyên phải kết hợp, phẩm chất và năng lực
phải đi đôi, không thể có mặt này, thiếu mặt kia.
2.2. Vận dụng
Gía trị tư tưởng: Là nguồn sức mạnh tinh thần và sức mạnh vật chất vô cùng to
lớn, không chỉ là nhân tố làm nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam, mà còn
góp phần vào sự nghiệp đấu tranh của các dân tộc trên thế giới, vì hòa bình, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
* Xác định rõ vai trò của việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.
- Yêu cầu sinh viên phải nhận thức được vai trò của đạo đức là gốc, làm nền
tảng. Có đạo đức làm nền tảng, sinh viên mới hoàn thành được nhiệm vụ học
tập, tu dưỡng nhân cách để chuẩn bị cho tương lai, để tham gia vào công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…
- Đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với tài năng, nhưng trong đó đức là gốc...
*Xây dựng những phẩm chất đạo đức
- Nâng cao lòng yêu nước, tự hào dân tộc; Xung kích trong học tập, lao động,
sáng tạo, khởi nghiệp, làm chủ các kiến thức khoa học, công nghệ hiện đại, phát
huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…
- Rèn luyện đức tính Cần chăm chỉ trong học tập và rèn luyện. Kiệm, là tiết
kiệm mọi mặt trong đó có thời gian, tiền bạc và sức lực. Liêm là luôn có ý thức
giữ gìn bảo vệ của công, không tham lam. Chính là ngay thẳng, trung thực,
thật thà.
- Xây dựng lối sống vì cộng đồng, tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình và xã hội. Lòng nhân ái, bao dung, yêu thương con người…
- Học tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn,
quyết tâm vượt qua mọi thứ thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống
*Nắm vững những nguyên tắc xây dựng đạo đức
- Nói đi đôi với làm: chống bệnh lười biếng, lối sống buông thả, hưởng thụ, vị
kỷ, nói không đi đôi với làm, nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một đằng
làm một nẻo…
- Xây đi đôi với chống: nêu gương tốt, làm việc tốt; đấu tranh với những biểu
hiện lệch lạc, những hành vi đi ngược với đạo đức mới…
- Tu dưỡng đạo đức suốt đời: việc tu dưỡng đạo đức phải gắn với hoạt động
thực tiễn, trong các mối quan hệ trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào
lương tâm, trách nhiệm, coi trọng danh dự, tự trọng của mình. Phải rèn luyện, tu
dưỡng đạo đức suốt đời ví như rửa mặt hàng ngày…
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách
mạng
3.1. Quan điểm của HCM
[....]
4. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người
4.1. Quan điểm của HCM
- Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách
mạng.
+ Theo Hồ Chí Minh: “trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân, trong thế giới
không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Vì vậy, “vô luận việc gì,
đều do người làm ra, và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả”. Người cho rằng:
“việc dễ mấy không có nhân dân cũng chịu, việc khó mấy dân liệu cũng xong”.
+ Nhân dân là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, là yếu tố quyết
định sự thành công của cách mạng. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Lòng yêu nước và
sự đoàn kết của nhân dân là một lực lượng vô cùng to lớn, không ai thắng nổi”
- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách trọng, chăm sóc, phát huy
nguồn lực con người.
+ Con người là mục tiêu của cách mạng: Hồ Chí Minh xác định rõ trách nhiệm của
Người cũng là của Đảng và Chính phủ là “làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc
lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng
được học hành”. Khi đất nước còn nô lệ, lầm than thì mục tiêu trước hết, trên hết là
giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc. Sau khi chính quyền đã về tay nhân dân,
thì mục tiêu ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, chữa bệnh lại được ưu tiên hơn. Mọi chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, Chính Phủ đều vì lợi ích chính đáng của
con người.
+ Con người là động lực của cách mạng: Hồ Chí Minh có niềm tin mãnh liệt vào
sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo của quần chúng. Con người là động lực của
cách mạng được nhìn nhận trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, không phải mọi người
đều trở thành động lực, mà phải là những con người được giác ngộ và tổ chức. Họ
phải có trí tuệ và bản lĩnh, văn hoá, đạo đức, được nuôi dưỡng trên nền truyền
thống lịch sử và văn hoá hàng ngàn năm của dân tộc Việt Nam.
4.2. Vận dụng
Hồ Chí Minh khẳng định, con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành
công của sự nghiệp cách mạng, cần chú trọng công tác xây dựng con người.
Đây là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, vừa cấp bách vừa lâu dài,
có ý nghĩa chiến lược.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người vẫn có giá trị to lớn đến ngày
nay. Thực tiễn quá trình đấu tranh giành và giữ vững độc lập của Tổ quốc đã
phát huy nhân tố con người, khẳng định bản lĩnh, trí tuệ, tâm hồn và sức mạnh
con người Việt Nam, đặc biệt trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
· Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy nhân tố con người
- Quán triệt sâu sắc vai trò quyết định của nhân tố con người trong công cuộc
xây dựng đất nước hiện nay (vai trò của nhân dân nói chung; công nhân, nông
dân, trí thức…
- Con người là vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng Việt Nam. Trong
công cuộc xây dựng đất nước hướng tới mục tiêu phồn vinh, hạnh phúc cần phát
huy phẩm chất (đức) và năng lực (tài) của mỗi người con người Việt Nam; đồng
thời mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cần hướng tới mục tiêu
vì con người…
- Phát triển toàn diện con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ hội nhập quốc tế…
- Chú trọng công tác giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có sức khoẻ, năng lực, trình độ, có ý
thức, trách nhiệm cao đối với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc…/
5. Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc
5.1. Quan điểm của HCM
A, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược.
+ Đại đoàn kết dân tộc không phải là một thủ đoạn chính trị nhất thời mang tính
sách lược mà là chính sách dân tộc, là vấn đề chiến lược của cách mạng.
+ Đại đoàn kết dân tộc là bộ phận hữu cơ, là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên
suốt trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
- Đại đoàn kết dân tộc quyết định thành công của cách mạng.
+ Theo Hồ Chí Minh, cách mạng muốn thành công phải có lực lượng, lực lượng đó
phải đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành công xã hội mới. Muốn có
lực lượng phải thực hành đoàn kết, vì “đoàn kết là lực lượng”, đoàn kết tạo ra sức
mạnh, là then chốt của sự thành công.
+ Tính chất, quy mô, mức độ của thành công phụ thuộc vào tính chất, quy mô của
sự đoàn kết.
B, Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Việt Nam
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam vì có
thực hiện được đại đoàn kết dân tộc thì mới có thể thực hiện được các mục tiêu
khác.
+ Hồ Chí Minh coi đây không chỉ là khẩu hiệu chiến lược, mục tiêu hàng đầu mà
còn là mục tiêu lâu dài của cách mạng, xem như tôn chỉ hoạt động của Đảng Cộng
sản Việt Nam
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
+ Đại đoàn kết dân tộc xuất phát từ nhu cầu khách quan của bản thân quần chúng
nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do
quần chúng, vì quần chúng.
+ Đại đoàn kết toàn dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng.
Nhiệm vụ hàng đầu của Đảng là thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi
hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, có tổ chức,
thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do cho nhân
dân, hạnh phúc cho con người
5.2. Vận dụng
Giá trị tư tưởng: đại đoàn kết dân tộc là phương thức, là sức mạnh và là mục
tiêu quan trọng nhất của cách mạng Việt Nam. Với tư tưởng ấy, dân tộc Việt
Nam đã giành được độc lập và xây dựng đất nước từng bước đạt mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, trở thành giá trị văn hóa, giá
trị chính trị quý báu của Việt Nam trong thời đại mới.
· Tiếp tục quán triệt, vận dụng TT ĐĐK, Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng luôn
xác định đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh, động
lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam.
- Phát huy mọi nguồn lực vật chất và tinh thần của cả dân tộc để hoàn thành
mục tiêu xây dựng đất nước: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh (sức mạnh của công nhân, nông dân, trí thức, Thanh niên, Phụ nữ…
cộng đồng người VN ở nước ngoài…).
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng chính là ngọn cờ tập hợp, quy tụ sức mạnh
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc…
- Xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc phải theo nguyên tắc đảm
bảo lợi ích cao nhất của quốc gia - dân tộc, quyền lợi cơ bản của nhân dân lao
động…
- Mỗi cá nhân cần phải phấn đấu, tu dưỡng đạo đức và lối sống của bản thân
theo gương của quản trị Hồ Chí Minh.
- Luôn nỗ lực học tập, rèn luyện kỹ năng và kiến thức để hoàn toàn có thể thích
ứng với điều kiện kèm theo xã hội mới.
- Ngoài ra, mỗi cá nhân cần phải thực hiện tuyên truyền đường lối chủ trương
của Đảng, pháp lý của nhà nước đến quần chúng nhân dân. Cần phải có tư
tưởng chính trị vững vàng, xác lập phấn đấu vì một tiềm năng chung là hiệu
suất cao việc làm, không gây mất đoàn kết trong nội bộ.
- Để đạt được mục tiêu đại đoàn kết dân tộc, mỗi cá nhân cũng cần tương trợ,
giúp sức lẫn nhau để cùng văn minh, đoàn kết nhưng không có nghĩa là bao che
cho khuyết điểm của chiến sỹ đồng nghiệp mà mỗi cá thể cần nêu cao ý thức tự
phê bình và phê bình.
- Cuối cùng, mỗi cá nhân cần dám nhận những thiếu sót, những khuyết điểm
của bản thân, của đồng nghiệp và thẳng thắn góp ý để cùng xây dựng cùng chia
sẻ những cái hay cái tốt và loại bỏ dần những khuyết điểm, hạn chế còn tồn tại.
Nếu mỗi cá nhân có thể tu dưỡng và phát triển bản thân theo chiều hướng tích
cực này thì có nghĩa là họ đã ý thức được trách nhiệm của bản thân trong vấn đề
đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Nhận thức: học tập, kế thừa tư tưởng hồ chí minh về Nhà nước của dân, do dân, vì
dân
- Hành động: những hoạt động cụ thể của bản thân để góp phần học tập, vận dụng tư
tưởng HCM về vấn đề đó hiện nay
- Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn, học
tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
- Quan tâm đến đời sống chính trị-xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời Thực
hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đồng thời
vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các
tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa
rời các giá trị văn hoá- đạo đức truyền thống của dân tộc.
- Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết thực,
phù hợp khả năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, xoá
đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động mang tính xã
hội như hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên…
- Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc.
7. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
7.1. Quan điểm HCM
Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927) HCM khẳng định: “CM trước hết phải có
Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với
dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”
- Theo Hồ Chí Minh, sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ phát huy được khi được tập
hợp, đoàn kết và được lãnh đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò chủ yếu sau:
+ Lựa chọn con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc;
+ Xác định đường lối chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn;
+ Xác định phương pháp cách mạng đúng đắn;
+ Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng trong nước;
+ Đoàn kết các lực lượng cách mạng quốc tế;
+ Vai trò tiên phong gương mẫu của các cán bộ, đảng viên.
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt quá trình cách mạng đã
được thực tế lịch sử chứng minh, không có một tổ chức chính trị nào có thể thay thế
được. Trong quá trình lịch sử, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn được nhân dân tín nhiệm
và tỏ rõ vai trò là một tổ chức chính trị tiên phong trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự
do, dân chủ của đất nước, góp phần vào sự tiến bộ chung của nhân loại
Tóm lại, ĐCSVN ra đời, tồn tại và phát triển chính là do nhu cầu tất yếu của xã hội
VN từ đầu năm 1930 trở đi. Đảng đã được toàn dân tộc trao cho sứ mệnh lãnh đạo đất
nước trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và đi lên CNXH.
7.2. Vận dụng
Giá trị tư tưởng: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng là sự vận dụng, phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin về xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp công
nhân vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam; chứa đựng những giá trị sâu
sắc, bền vững, tiếp tục định hướng cho công tác xây dựng Đảng hiện nay.
· Tiếp tục quán triệt, vận dụng tư tưởng HCM về vai trò lãnh đạo của đảng trong
bối cảnh hiện nay:
- Đảng Cộng sản Việt Nam là một đảng duy nhất cầm quyền, hoạt động trong
khuôn khổ hiến pháp và pháp luật, chịu sự giám sát của nhân dân.
- Sứ mệnh lãnh đạo và trách nhiệm cầm quyền vì lợi ích của quốc gia - dân tộc, vì
ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân…
- Đảng phải không ngừng nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất,
năng lực lãnh đạo và năng lực cầm quyền của Đảng…
- Coi xây dựng, chỉnh đốn Đảng là công việc thường xuyên của Đảng…
- Nâng cao vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam còn được thể hiện ở vai trò tiên
phong, phải gương mẫu thực hiện chủ trương, đường lối, các quy định của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước...