You are on page 1of 20

1.

Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa
1.1. Quan điểm của HCM
● Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
- Văn hóa là mục tiêu
+ Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội. Như vậy, cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu
chung của toàn bộ tiến trình cách mạng.
+ Theo Hồ Chí Minh, văn hóa là mục tiêu - nhìn một cách tổng quát - là quyền
sống, quyền sung sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng
của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ. Đó là một xã hội dân chủ - dân là
chủ và dân làm chủ, công bằng, văn minh; một xã hội mà đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân luôn luôn được quan tâm và không ngừng nâng cao, con
người có điều kiện phát triển toàn diện.
- Văn hóa là động lực
Tiếp cận các lĩnh vực văn hóa cụ thể trong tư tưởng Hồ Chí Minh, văn hóa là
động lực có thể nhận thức ở các phương diện sau:
+ Văn hóa chính trị là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc
dân đi, lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ. Tư duy biện
chứng, độc lập, tự chủ, sáng tạo của cán bộ, đảng viên là một động lực lớn dẫn
đến tư tưởng và hành động cách mạng có chất lượng khoa học và cách mạng.
+ Văn hóa văn nghệ: góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách
mạng, sự lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của
cách mạng.
+ Văn hóa giáo dục: diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy
luật phát triển của xã hội. Với sứ mệnh “trồng người”, văn hóa giáo dục đào tạo
con người mới, cán bộ mới, nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp cách
mạng.
+ Văn hóa đạo đức, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con
người, hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
+ Văn hóa hướng con người vươn tới cái chân, cái thiện, cái mỹ, từ cái hiện có
vươn tới cái lý tưởng, từ cái chưa hoàn thiện vươn tới cái hoàn thiện luôn luôn ở
phía trước, đặc biệt là việc hoàn thiện bản thân mỗi người.
● Văn hóa là một mặt trận
- Văn hóa là một mặt trận. Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh cách mạng trên
lĩnh vực văn hóa - tư tưởng. Nội dung mặt trận văn hóa phong phú , đấu tranh
trên các lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống…của các hoạt động văn nghệ, báo
chí, công tác lý luận, đặc biệt là vai trò định hướng giá trị chân, thiện, mỹ của
văn hóa nghệ thuật.
- Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa; vì vậy anh chị em
nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy. Cũng như các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ
thuật có nhiệm vụ phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
- Để làm tròn nhiệm vụ, chiến sĩ trên mặt trận văn hóa phải có lập trường tư
tưởng vững vàng, ngòi bút là vũ khí sắc bén trong sự nghiệp “phò chính trừ tà”.
Họ phải bám sát cuộc sống thực tiễn, đi sâu vào quần chúng để cổ vũ con người
phấn đấu xây dựng cái đúng, cái tốt, cái đẹp. Đồng thời, phê bình nghiêm khắc
những thói xấu như tham ô, lười biếng,
lãng phí, quan liêu…
- Theo Hồ Chí Minh, dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, thời đại ta là một thời
đại vẻ vang. Vì vậy, chiến sĩ văn nghệ phải có những tác phẩm xứng đáng với
dân tộc anh hùng và thời đại vẻ vang.
● Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
- Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng của nhân dân. Tư tưởng văn hóa
của Người cũng vì nhân dân, phục vụ nhân dân. Theo Người, mọi hoạt động
văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng, phản ánh được tư
tưởng và khát vọng của quần chúng.
- Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho thật, đời
sống lao động, sản xuất, chiến đấu và xây dựng cuộc sống mới của nhân dân.
Văn hóa vừa phản ánh thực tiễn ấy, vừa hướng cho nhân dân thúc đẩy sự phát
triển ấy theo quy luật của cái đẹp.
- Người chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng là
những người sáng tác rất hay. Họ cung cấp cho những nhà hoạt động văn hóa
những tư liệu quý. Và chính họ là những người thẩm định khách quan, trung
thực, chính xác các sản phẩm văn nghệ.
- Nhân dân phải là người hưởng thụ các giá trị văn hóa. Theo tinh thần đó, Hồ
Chí Minh yêu cầu nghệ sĩ phải liên hệ và đi sâu vào đời sống của nhân dân để
thấu hiểu tìm tư tình cảm của nhân dân, cuộc đời, số phận biết bao con người.

1.2. Vận dụng


- Giá trị lý luận: Là cơ sở để Đảng hoạch định đường lối lãnh đạo nhân dân đấu
tranh giành độc lập dân tộc.
- Giá trị thực tiễn: Thực tiễn đấu tranh giành độc lập dân tộc đã chứng minh
quan điểm của HCM là đúng đắn.
- Quán triệt, vận dụng:
+ Tiếp tục xây dựng, giữ gìn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc. Bảo vệ và phát huy các giá trị tốt đẹp , chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam, (sức mạnh đoàn kết,
lòng yêu nước, tinh thần tự lực, tự cường, tương thân, tương ái, cần cù, hiếu
học, nghĩa tình, nhân ái, khoan dung..) để văn hóa thực sự là "nền tảng tinh
thần", "động lực phát triển", và "soi đường cho quốc dân đi"…
+ Quán triệt sâu sắc quan điểm, văn hóa đứng ngang hàng với các lĩnh vực hoạt
động khác của xã hội. Trong công cuộc kiến thiết nước nhà có bốn vấn đề cùng
phải chú ý đến, cùng phải coi trọng ngang nhau. Xác định phát triển văn hóa
đồng bộ, hài hòa với tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội...

1.3. Liên hệ bản thân


Trước những thách thức và khó khăn mà đất nước đang phải đối mặt, sinh viên
phải tự đặt ra cho bản thân mình câu hỏi: Là những trí thức tương lai của đất
nước, mình đã, đang và sẽ làm gì để góp phần đưa đất nước phát triển, giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc?
Để trả lời được câu hỏi nêu trên, mỗi sinh viên phải:
- Nhận thức được giá trị tư tưởng HCM về vai trò của văn hoá.
- Tự mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần
thiết, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện
vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của cá nhân.
- Tích cực học tập rèn luyện để trở thành con người phát triển toàn diện. Nghiên
cứu và tiếp thu những giá trị truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc; có ý thức
trong đấu tranh chống lại những quan điểm hành vi sai trái đi ngược lại với
những giá trị truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc.
- Tích cực tham gia các hoạt động văn hoá góp phần xây dựng môi trường văn
hoá lành mạnh..
- Quan trọng hơn, các bạn trẻ cần xây dựng bản lĩnh văn hóa, sẵn sàng đấu tranh
với những hoạt động, sản phẩm văn hóa không lành mạnh.

2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò và sức mạnh của đạo đức
cách mạng
2.1. Quan điểm của HCM
Đạo đức là gốc của người cách mạng
- Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng. Vì, có đạo đức cách mạng mới có
quyết tâm làm cách mạng và có thể biến quyết tâm thành hành động thực tiễn để
hoàn thành nhiệm vụ cách mạng.
- Làm cách mạng là một công việc khó khăn, gian khổ, lâu dài, thậm chí phải hy
sinh tính mạng bản thân mình. Người cách mạng nếu không có đạo đức cách mạng
thì sẽ không gánh được nặng, không đi được xa. Gặp những lúc khó khăn thử
thách, đòi hỏi bản lĩnh cách mạng phải cao, phải biết hy sinh lợi ích cá nhân để
hoàn thành nhiệm vụ cách mạng.
Đạo đức là tiêu chuẩn hàng đầu của người lãnh đạo trong điều kiện đảng cầm
quyền
- Hồ Chí Minh chỉ rõ, cán bộ, đảng viên muốn cho dân tin, dân phục thì không phải
cứ “viết lên trán chữ “cộng sản” là được họ yêu mến. Quần chúng chỉ quý mến
những người có tư cách, đạo đức”. Do đó, Người yêu cầu người cán bộ phải có đạo
đức cách mạng. Mọi việc thành hay bại là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức cách
mạng hay không.
- Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm
nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ
gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật
trung thành của nhân dân.
Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH
- Sức hấp dẫn của CNXH là ở giá trị đạo đức của nó, phẩm chất đạo đức của những
người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho
lý tưởng xã hội chủ nghĩa thành hiện thực.
- Hồ Chí Minh quan niệm, phong trào cộng sản công nhân quốc tế trở thành lực
lượng quyết định vận mệnh của loài người do phẩm chất đạo đức cao quý làm cho
chủ nghĩa cộng sản trở thành một sức mạnh vô địch.
- Bản thân Hồ Chí Minh với tấm gương đạo đức và nhân cách cao đẹp của Người
có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới. Tấm
gương sáng của Người từ lâu đã là nguồn cổ vũ động viên tinh thần quan trọng đối
với nhân dân Việt Nam và nhân loại tiến bộ đoàn kết đấu tranh vì mục tiêu hòa
bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Đạo đức cách mạng còn là mẫu số chung, là thước đo lòng cao thượng của mỗi
con người
- Vai trò của đạo đức còn thể hiện là thước đo lòng cao thượng của con người.
Theo Hồ Chí Minh: “Tuy năng lực và công việc của mỗi người khác nhau, người
làm việc to, người làm việc nhỏ; nhưng ai giữ được đạo đức đều là người cao
thượng”
- Thực hành tốt đạo đức cá nhân không chỉ có tác dụng tôn vinh nâng cao giá trị
của mình mà còn tạo ra sức mạnh nội sinh giúp ta vượt qua mọi thử thách.
- Mối quan hệ giữa đức và tài trong quan điểm Hồ Chi Minh
+ Hồ Chí Minh luôn coi đạo đức là “gốc”, là “nền tảng” của người cách mạng
nhưng không tuyệt đối hoá đạo đức mà luôn đặt nó trong trong mối hệ biện chứng
với tài năng. quan
+ Đức và tài phải là những phẩm chất thống nhất của con người. Đạo đức là tiêu
chuẩn cho mục đích hành động thì tài năng là phương tiện thực hiện mục đích đó.
Đức là gốc, nhưng đức và tài, hồng và chuyên phải kết hợp, phẩm chất và năng lực
phải đi đôi, không thể có mặt này, thiếu mặt kia.
2.2. Vận dụng
Gía trị tư tưởng: Là nguồn sức mạnh tinh thần và sức mạnh vật chất vô cùng to
lớn, không chỉ là nhân tố làm nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam, mà còn
góp phần vào sự nghiệp đấu tranh của các dân tộc trên thế giới, vì hòa bình, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
* Xác định rõ vai trò của việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.
- Yêu cầu sinh viên phải nhận thức được vai trò của đạo đức là gốc, làm nền
tảng. Có đạo đức làm nền tảng, sinh viên mới hoàn thành được nhiệm vụ học
tập, tu dưỡng nhân cách để chuẩn bị cho tương lai, để tham gia vào công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…
- Đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với tài năng, nhưng trong đó đức là gốc...
*Xây dựng những phẩm chất đạo đức
- Nâng cao lòng yêu nước, tự hào dân tộc; Xung kích trong học tập, lao động,
sáng tạo, khởi nghiệp, làm chủ các kiến thức khoa học, công nghệ hiện đại, phát
huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…
- Rèn luyện đức tính Cần chăm chỉ trong học tập và rèn luyện. Kiệm, là tiết
kiệm mọi mặt trong đó có thời gian, tiền bạc và sức lực. Liêm là luôn có ý thức
giữ gìn bảo vệ của công, không tham lam. Chính là ngay thẳng, trung thực,
thật thà.
- Xây dựng lối sống vì cộng đồng, tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình và xã hội. Lòng nhân ái, bao dung, yêu thương con người…
- Học tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn,
quyết tâm vượt qua mọi thứ thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống
*Nắm vững những nguyên tắc xây dựng đạo đức
- Nói đi đôi với làm: chống bệnh lười biếng, lối sống buông thả, hưởng thụ, vị
kỷ, nói không đi đôi với làm, nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một đằng
làm một nẻo…
- Xây đi đôi với chống: nêu gương tốt, làm việc tốt; đấu tranh với những biểu
hiện lệch lạc, những hành vi đi ngược với đạo đức mới…
- Tu dưỡng đạo đức suốt đời: việc tu dưỡng đạo đức phải gắn với hoạt động
thực tiễn, trong các mối quan hệ trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào
lương tâm, trách nhiệm, coi trọng danh dự, tự trọng của mình. Phải rèn luyện, tu
dưỡng đạo đức suốt đời ví như rửa mặt hàng ngày…

2.3. Liên hệ thực tiễn


+ Dù là bất cứ ai, công dân hay cán bộ, viên chức, công chức ở bất kỳ đơn vị
nào cũng cần nêu cao tinh thần ý thức về đạo đức cách mạng, bên cạnh đó cần
kịp thời chấn chỉnh những hành vi biểu hiện không đúng đắn.
+ Mỗi chúng ta sẽ cần noi theo những tấm gương sáng, không sa đà đua đòi
theo những bộ phận suy thoái đạo đức cách mạng, đồng thời tố cáo, phản ánh
tới cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý triệt để những hành vi tiêu cực đó.
+ Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về việc thường xuyên tổ chức giáo
dục để nhằm mục đích có thể tuyên truyền về đạo đức cách mạng Chủ tịch Hồ
Chí Minh,..
+ Bên cạnh đó sẽ cần thường xuyên kiểm tra đồng thời nghiêm khắc xử lý,
không bao che những trường hợp sai phạm dù là công dân hay cán bộ để nhằm
từ đó có thể củng cố niềm tin của toàn dân với Nhà nước, pháp luật Việt Nam
+ Ngoài ra, không chỉ nghiêm khắc xử lý những người có hành vi đạo đức cách
mạng công minh mà việc khen thưởng đối với những cá nhân, tổ chức gương
mẫu về đạo đức, lối sống cũng rất cần thiết. Từ đó, tạo ra động lực để mà mỗi
chúng ta cố gắng noi theo, phát huy những chuẩn mực đáng học hỏi.
Như vậy, ta nhận thấy, trong giai đoạn hiện nay, mỗi cá nhân chúng ta cần có
định hướng riêng của bản thân về việc nâng cao, tu dưỡng đạo đức cách mạng,
thông qua đó mỗi người cũng sẽ góp một chút sức lực nhỏ bé tạo nên một lối
sống lành mạnh, đấu tranh đẩy lùi những biểu hiện, hành vi suy thoái về đạo
đức cách mạng trên đất nước.

3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách
mạng
3.1. Quan điểm của HCM
[....]

4. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người
4.1. Quan điểm của HCM
- Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách
mạng.
+ Theo Hồ Chí Minh: “trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân, trong thế giới
không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Vì vậy, “vô luận việc gì,
đều do người làm ra, và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả”. Người cho rằng:
“việc dễ mấy không có nhân dân cũng chịu, việc khó mấy dân liệu cũng xong”.
+ Nhân dân là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, là yếu tố quyết
định sự thành công của cách mạng. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Lòng yêu nước và
sự đoàn kết của nhân dân là một lực lượng vô cùng to lớn, không ai thắng nổi”
- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách trọng, chăm sóc, phát huy
nguồn lực con người.
+ Con người là mục tiêu của cách mạng: Hồ Chí Minh xác định rõ trách nhiệm của
Người cũng là của Đảng và Chính phủ là “làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc
lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng
được học hành”. Khi đất nước còn nô lệ, lầm than thì mục tiêu trước hết, trên hết là
giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc. Sau khi chính quyền đã về tay nhân dân,
thì mục tiêu ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, chữa bệnh lại được ưu tiên hơn. Mọi chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, Chính Phủ đều vì lợi ích chính đáng của
con người.
+ Con người là động lực của cách mạng: Hồ Chí Minh có niềm tin mãnh liệt vào
sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo của quần chúng. Con người là động lực của
cách mạng được nhìn nhận trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, không phải mọi người
đều trở thành động lực, mà phải là những con người được giác ngộ và tổ chức. Họ
phải có trí tuệ và bản lĩnh, văn hoá, đạo đức, được nuôi dưỡng trên nền truyền
thống lịch sử và văn hoá hàng ngàn năm của dân tộc Việt Nam.
4.2. Vận dụng
Hồ Chí Minh khẳng định, con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành
công của sự nghiệp cách mạng, cần chú trọng công tác xây dựng con người.
Đây là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, vừa cấp bách vừa lâu dài,
có ý nghĩa chiến lược.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người vẫn có giá trị to lớn đến ngày
nay. Thực tiễn quá trình đấu tranh giành và giữ vững độc lập của Tổ quốc đã
phát huy nhân tố con người, khẳng định bản lĩnh, trí tuệ, tâm hồn và sức mạnh
con người Việt Nam, đặc biệt trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
· Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy nhân tố con người
- Quán triệt sâu sắc vai trò quyết định của nhân tố con người trong công cuộc
xây dựng đất nước hiện nay (vai trò của nhân dân nói chung; công nhân, nông
dân, trí thức…
- Con người là vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng Việt Nam. Trong
công cuộc xây dựng đất nước hướng tới mục tiêu phồn vinh, hạnh phúc cần phát
huy phẩm chất (đức) và năng lực (tài) của mỗi người con người Việt Nam; đồng
thời mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cần hướng tới mục tiêu
vì con người…
- Phát triển toàn diện con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ hội nhập quốc tế…
- Chú trọng công tác giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có sức khoẻ, năng lực, trình độ, có ý
thức, trách nhiệm cao đối với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc…/

4.3. Liên hệ thực tiễn


Với nhận thức của mình theo em muốn xây dựng và phát triển con người toàn
diện sinh viên cần thực hiện một số phải giải pháp sau:
Một là, sinh viên cần tự bồi dưỡng, rèn luyện tinh thần yêu nước, lòng tự hào
dân tộc, đạo đức lối sống và nhân cách. Lấy tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân
tộc là giá trị cơ bản cốt lõi đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong nước và ngoài
nước để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy chuẩn mực đạo đức lối sống và nhân
cách làm thước đo đánh giá con người trong quan hệ ứng xử với tự nhiên Xã
hội, hướng tới giá trị nhân văn.
Hai là, sinh viên cần xây dựng cho mình thế giới quan khoa học, hướng tới giá
trị chân - thiện - mỹ. Sống trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập quốc tế sâu rộng, đang diễn ra cuộc cách mạng 4.0, đòi hỏi sinh viên phải
có thế giới quan khoa học trong nhìn nhận, đánh giá sự vật hiện tượng và xử lý
các vấn đề thực tiễn cuộc sống đặt ra.
Ba là, sinh viên thực hiện lối sống "mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi
người." Hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo
Hiến pháp và Pháp luật, bảo vệ môi trường, đặt cái "ta" lên trên cái "tôi", đề cao
trách nhiệm cá nhân đối với bản thân gia đình và xã hội.

5. Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc
5.1. Quan điểm của HCM
A, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược.
+ Đại đoàn kết dân tộc không phải là một thủ đoạn chính trị nhất thời mang tính
sách lược mà là chính sách dân tộc, là vấn đề chiến lược của cách mạng.
+ Đại đoàn kết dân tộc là bộ phận hữu cơ, là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên
suốt trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
- Đại đoàn kết dân tộc quyết định thành công của cách mạng.
+ Theo Hồ Chí Minh, cách mạng muốn thành công phải có lực lượng, lực lượng đó
phải đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành công xã hội mới. Muốn có
lực lượng phải thực hành đoàn kết, vì “đoàn kết là lực lượng”, đoàn kết tạo ra sức
mạnh, là then chốt của sự thành công.
+ Tính chất, quy mô, mức độ của thành công phụ thuộc vào tính chất, quy mô của
sự đoàn kết.
B, Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Việt Nam
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam vì có
thực hiện được đại đoàn kết dân tộc thì mới có thể thực hiện được các mục tiêu
khác.
+ Hồ Chí Minh coi đây không chỉ là khẩu hiệu chiến lược, mục tiêu hàng đầu mà
còn là mục tiêu lâu dài của cách mạng, xem như tôn chỉ hoạt động của Đảng Cộng
sản Việt Nam
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
+ Đại đoàn kết dân tộc xuất phát từ nhu cầu khách quan của bản thân quần chúng
nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do
quần chúng, vì quần chúng.
+ Đại đoàn kết toàn dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng.
Nhiệm vụ hàng đầu của Đảng là thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi
hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, có tổ chức,
thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do cho nhân
dân, hạnh phúc cho con người
5.2. Vận dụng

Giá trị tư tưởng: đại đoàn kết dân tộc là phương thức, là sức mạnh và là mục
tiêu quan trọng nhất của cách mạng Việt Nam. Với tư tưởng ấy, dân tộc Việt
Nam đã giành được độc lập và xây dựng đất nước từng bước đạt mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, trở thành giá trị văn hóa, giá
trị chính trị quý báu của Việt Nam trong thời đại mới.
· Tiếp tục quán triệt, vận dụng TT ĐĐK, Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng luôn
xác định đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh, động
lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam.

- Phát huy mọi nguồn lực vật chất và tinh thần của cả dân tộc để hoàn thành
mục tiêu xây dựng đất nước: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh (sức mạnh của công nhân, nông dân, trí thức, Thanh niên, Phụ nữ…
cộng đồng người VN ở nước ngoài…).

- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng chính là ngọn cờ tập hợp, quy tụ sức mạnh
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc…

- Xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc phải theo nguyên tắc đảm
bảo lợi ích cao nhất của quốc gia - dân tộc, quyền lợi cơ bản của nhân dân lao
động…

5.3. Liên hệ thực tiễn


Mỗi cá nhân cần phải có những ý thức đúng đắn về vai trò của mình đối với đại
đoàn kết dân tộc.

- Mỗi cá nhân cần phải phấn đấu, tu dưỡng đạo đức và lối sống của bản thân
theo gương của quản trị Hồ Chí Minh.

- Luôn nỗ lực học tập, rèn luyện kỹ năng và kiến thức để hoàn toàn có thể thích
ứng với điều kiện kèm theo xã hội mới.

- Ngoài ra, mỗi cá nhân cần phải thực hiện tuyên truyền đường lối chủ trương
của Đảng, pháp lý của nhà nước đến quần chúng nhân dân. Cần phải có tư
tưởng chính trị vững vàng, xác lập phấn đấu vì một tiềm năng chung là hiệu
suất cao việc làm, không gây mất đoàn kết trong nội bộ.

- Để đạt được mục tiêu đại đoàn kết dân tộc, mỗi cá nhân cũng cần tương trợ,
giúp sức lẫn nhau để cùng văn minh, đoàn kết nhưng không có nghĩa là bao che
cho khuyết điểm của chiến sỹ đồng nghiệp mà mỗi cá thể cần nêu cao ý thức tự
phê bình và phê bình.

- Cuối cùng, mỗi cá nhân cần dám nhận những thiếu sót, những khuyết điểm
của bản thân, của đồng nghiệp và thẳng thắn góp ý để cùng xây dựng cùng chia
sẻ những cái hay cái tốt và loại bỏ dần những khuyết điểm, hạn chế còn tồn tại.
Nếu mỗi cá nhân có thể tu dưỡng và phát triển bản thân theo chiều hướng tích
cực này thì có nghĩa là họ đã ý thức được trách nhiệm của bản thân trong vấn đề
đại đoàn kết toàn dân tộc.

6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân


6.1. Tư tưởng HCM
A, Nhà nước của dân
- Hồ Chí Minh khẳng định Nhà nước của dân là nhà nước mà tất cả quyền lực đều
thuộc về nhân dân.
- Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình bằng cách bầu ra Nhà nước và chính
quyền các cấp.
- Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn đại biểu quốc
hội và hội đồng nhân dân nếu họ tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân
và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà nhân dân đã lập nên.
- Nhân dân được hưởng mọi quyền tự do dân chủ, có quyền làm bất cứ việc gì không
cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật.
- Hồ Chí Minh quan niệm Nhà nước của dân là nhà nước do dân là chủ và dân làm
chủ. Dân là chủ nghĩa là xác định vị thế (chính trị, xã hội) của dân. Dân làm chủ là xác
định quyền, nghĩa vụ của dân.
B, Nhà nước do dân
- Nhà nước do dân lập nên, dân ủng hộ, dân làm chủ.
+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh nhiệm vụ của những người cách mạng là phải làm cho dân
hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ, xây dựng nhà nước
đồng thời phải có trách nhiệm quản lý nhà nước.
- Nhân dân phải tham gia vào công việc của nhà nước. Mọi công việc - xây dựng đất
nước là trách nhiệm của dân.
+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý
chí của dân. .
C, Nhà nước vì dân
- Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không
có đặc quyền đặc lợi: việc gì có lợi cho dân dù nhỏ mấy ta cũng phải hết sức làm,
việc gì có hại cho dân nhỏ mấy ta cũng phải hết sức tránh.
- Mục đích hoạt động của Nhà nước: Cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.
Nhà nước phải biết kết hợp được các loại lợi ích của dân, bảo đảm sự thống nhất,
hài hòa, công bằng. Đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước phải hết lòng hết sức phục
vụ nhân dân, phải yêu dân kính dân.
6.2. Vận dụng
Gía trị tư tưởng: Nhà nước của dân, do dân là Nhà nước dân chủ, thể hiện
quyền lực của giai cấp công nhân, đồng thời cũng là bảo đảm thực thi quyền lực
của nhân dân lao động
· Tiếp tục quán triệt, vận dụng để xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân qua các hình thức dân chủ đại diện và
dân chủ trực tiếp để nhân dân tham ra giám sát, kiểm tra đối với hoạt động của
cơ quan và cán bộ, công chức nhà nước…
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực hiện thượng tôn Hiến pháp và
pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân…
- Cải cách nền hành chính hướng tới mục tiêu phục vụ nhân dân chuyên nghiệp,
phương thức hiện đại…
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực, thực sự
chuyên nghiệp, liêm chính…
- Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực. ..

6.3. Liên hệ thực tiễn

- Nhận thức: học tập, kế thừa tư tưởng hồ chí minh về Nhà nước của dân, do dân, vì
dân
- Hành động: những hoạt động cụ thể của bản thân để góp phần học tập, vận dụng tư
tưởng HCM về vấn đề đó hiện nay
- Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn, học
tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
- Quan tâm đến đời sống chính trị-xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời Thực
hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đồng thời
vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các
tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa
rời các giá trị văn hoá- đạo đức truyền thống của dân tộc.
- Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết thực,
phù hợp khả năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, xoá
đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động mang tính xã
hội như hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên…
- Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc.

7. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
7.1. Quan điểm HCM
Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927) HCM khẳng định: “CM trước hết phải có
Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với
dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”
- Theo Hồ Chí Minh, sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ phát huy được khi được tập
hợp, đoàn kết và được lãnh đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò chủ yếu sau:
+ Lựa chọn con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc;
+ Xác định đường lối chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn;
+ Xác định phương pháp cách mạng đúng đắn;
+ Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng trong nước;
+ Đoàn kết các lực lượng cách mạng quốc tế;
+ Vai trò tiên phong gương mẫu của các cán bộ, đảng viên.
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt quá trình cách mạng đã
được thực tế lịch sử chứng minh, không có một tổ chức chính trị nào có thể thay thế
được. Trong quá trình lịch sử, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn được nhân dân tín nhiệm
và tỏ rõ vai trò là một tổ chức chính trị tiên phong trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự
do, dân chủ của đất nước, góp phần vào sự tiến bộ chung của nhân loại
Tóm lại, ĐCSVN ra đời, tồn tại và phát triển chính là do nhu cầu tất yếu của xã hội
VN từ đầu năm 1930 trở đi. Đảng đã được toàn dân tộc trao cho sứ mệnh lãnh đạo đất
nước trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và đi lên CNXH.
7.2. Vận dụng
Giá trị tư tưởng: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng là sự vận dụng, phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin về xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp công
nhân vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam; chứa đựng những giá trị sâu
sắc, bền vững, tiếp tục định hướng cho công tác xây dựng Đảng hiện nay.
· Tiếp tục quán triệt, vận dụng tư tưởng HCM về vai trò lãnh đạo của đảng trong
bối cảnh hiện nay:
- Đảng Cộng sản Việt Nam là một đảng duy nhất cầm quyền, hoạt động trong
khuôn khổ hiến pháp và pháp luật, chịu sự giám sát của nhân dân.
- Sứ mệnh lãnh đạo và trách nhiệm cầm quyền vì lợi ích của quốc gia - dân tộc, vì
ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân…
- Đảng phải không ngừng nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất,
năng lực lãnh đạo và năng lực cầm quyền của Đảng…
- Coi xây dựng, chỉnh đốn Đảng là công việc thường xuyên của Đảng…
- Nâng cao vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam còn được thể hiện ở vai trò tiên
phong, phải gương mẫu thực hiện chủ trương, đường lối, các quy định của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước...

7.3. Liên hệ thực tiễn


Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong xây dựng nhà nước trong sạch, vững
mạnh:
- Rèn luyện phẩm chất cả về trí tuệ và đạo đức, nghiên cứu, học tập và làm theo
tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Đoàn kết, thống nhất, gương mẫu, nói đi đôi với làm, “làm đến cùng, không
dây dưa kéo dài”. Đoàn kết không phải ngoài miệng mà phải đoàn kết trong học
tập, công việc trong tự phê bình và phê bình giúp nhau tiến bộ.
- Phải thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, ra sức góp phần giữ gìn
Đảng ta thật trong sạch, vững mạnh.
- Biết xử lý hài hòa giữa các lợi ích, đặt lợi ích tập thể, lợi ích lớn lên trên hết,
không ích kỷ, vụ lợi, vì lợi ích cá nhân mà xâm phạm, làm hại người khác.
- Tham gia tích cực vào những phong trào đấu tranh chống suy thoái, biến chất,
tham nhũng, tiêu cực.
- Kịch liệt lên án, phê phán tệ kéo bè kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình
không tài cán gì cũng kéo vào chức này, chức nọ; còn những người có tài, có
đức nhưng không vừa lòng mình thì trù dập, đẩy ra ngoài.

8. Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc


8.1. Quan điểm của HCM
A, Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc
- Độc lập dân tộc là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Độc lập dân tộc là
khát vọng mang tính phổ biến của các dân tộc bị mất nước, chịu sự đè nén, thống trị
của ngoại bang.
- Cách tiếp cận độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh xuất phát từ quyền con người. Quyền
con người là một giá trị được thừa nhận và đề cao trong các bản Tuyên ngôn độc lập
của Mỹ và Pháp. Hồ Chí Minh đã tiếp nhận những nhân tố có giá trị trong hai bản
Tuyên ngôn bất hủ đó và nâng lên thành quyền dân tộc.
- Ý trí quyết tâm đấu tranh giành và bảo vệ độc lập tự do được thể hiện xuyên suốt
trong tư tưởng HCM. Năm 1919, thay mặt cho những người VN yêu nước tại Pháp,
với tên gọi Nguyễn Ái Quốc thì Người đã gửi bản Yêu sách 8 điểm đến hội nghị
Vecxai đòi tự do dân chủ cho nhân dân An Nam
- Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Hồ Chí Minh cũng xác định mục tiêu:
“Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến” “Làm cho nước Nam được
hoàn toàn độc lập”.
B, Độc lập dân tộc phải gắn với tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân dân
- Theo Hồ Chí Minh độc lập dân tộc phải gắn liền với hoà bình, nhân dân được hưởng
tự do, ấm no, hạnh phúc. Tự do, ấm no, hạnh phúc là thước đo giá trị của độc lập dân
tộc. Người từng nói : “Nước được độc lập, dân không được hưởng ấm no, hạnh phúc
thì độc lập chẳng có nghĩa gì”. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do khi được ăn no, mặc
đủ”.
C, Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
- Vào thời kì phong kiến, tuy đất nước không bị xâm lăng nhưng người dân vẫn
phải chịu áp bức, bất công dưới sự cai quản của giai cấp thống trị, người dân không có
quyền tự do.
- Nền độc lập thực sự, tức là dân tộc đó phải được độc lập về tất cả các mặt chính trị,
kinh tế, toàn vẹn lãnh thổ. Độc lập phải gắn liền với quyền tự quyết dân tộc. Mọi vấn
đề thuộc chủ quyền quốc gia phải do nhân dân của dân tộc đó tự quyết định, không có
sự can thiệp của nước ngoài.
D, Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
- Nền độc lập thực sự, hoàn toàn phải được thực hiện triệt để theo nguyên tắc thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc là một nguyên tắc không thể nhân nhượng. “Nước
Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một” “Miền nam Việt Nam là máu của máu
Việt Nam, thịt của thịt Việt Nam”, “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông
có thể cạn, núi có thể mòn song chân lý đó không bao giờ thay đổi”.
8.2. Vận dụng
- Giá trị tư tưởng: Là cơ sở lý luận soi đường cho thắng lợi của cách mạng Việt
Nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc….
- Khẳng định giá trị tư tưởng trong giai đoạn hiện nay: Kiên định con đường
ĐLDT và CNXH trong bối cảnh mới hiện nay.
+ Xác định độc lập của dân tộc là quyền thiêng liêng là tính bất khả xâm phạm
chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, lãnh hải, chủ quyền trong lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội.
+ ĐLDT phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhân dân => thực hiện khát vọng
xây dựng đất nước Việt Nam dân giầu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh.
+ ĐLDT phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn, triệt để => Quyền độc lập dân
tộc trong bối cảnh hiện nay phải được thể hiện trên cả hai phương diện là bảo vệ
quyền tự định đoạt các vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia dân tộc và bảo
vệ quyền bình đẳng của đất nước trong hoạt động quốc tế.
+ ĐLDT gắn liền với thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ: tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định để phát triển đất nước.

8.3. Liên hệ thực tiễn


- Nhận thức:
+ Trong điều kiện hiện nay, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Đảng và nhà nước ta vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo tư
tưởng Hồ Chí Minh trong công cuộc bảo vệ độc lập dân tộc, giữ vững chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Và vai trò, trách nhiệm của sinh viên cũng góp vai trò
quan trọng.
+ Sinh viên phải không ngừng học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM về độc
lập dân tộc trong giai đoạn hiện nay. Nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết sâu sắc về
tư tưởng HCM, truyền thống độc lập dân tộc, giữ vững chủ quyền, thống nhất đất
nước và toàn vẹn lãnh thổ. Từ đó phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào, tự tôn
dân tộc nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Song song đó sinh viên chủ
động, tích cực tham gia các buổi tọa đàm, diễn thuyết nhằm tìm hiểu và nắm rõ về lịch
sử, về những truyền thống đẹp đẽ của dân tộc, khơi dậy lòng yêu nước góp phần vào
công cuộc xây dựng bảo vệ độc lập dân tộc, giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
Ngoài ra, sinh viên cần xác định rõ trách nhiệm công dân trong công cuộc bảo vệ Tổ
quốc, giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
- Hành động
+ Sinh viên cần thực hiện tốt các chương trình bồi dưỡng, giáo dục kiến thức về quốc
phòng, an ninh, hoàn thành tốt nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Sẵn sàng tự nguyện, tự
giác tham gia góp phần xây dựng khu vực biên giới, hải đảo vững mạnh, bảo vệ độc
lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
+ Phải trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa. Luôn cảnh giác trước
những hành động xuyên tạc nói xấu về chế độ chính trị, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn
giáo của các thế lực thù địch nhằm chống đối Đảng và nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn
kết dân tộc, trước các vấn đề nhạy cảm, sinh viên cần bình tĩnh, không hành động
nóng vội làm ảnh hưởng đến hoạt động đối ngoại của Đảng và nhà nước. Tích cực đấu
tranh ngăn chặn, đẩy lùi các thói hư tật xấu, các tệ nạn xã hội, hành vi thiếu trách
nhiệm làm tổn hại đến đất nước, xâm phạm chủ quyền lãnh thổ.
+ Những thế hệ trẻ của đất nước phải tiếp tục phát huy tinh thần và truyền thống vẻ
vang của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng và nhà nước ta. Mỗi cá nhân, tập thể phải
đoàn kết một lòng thành khối đại đoàn kết, nỗ lực phấn đấu xây dựng đất nước, sánh
vai với các cường quốc năm châu và bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc để dân tộc ta phồn vinh, mãi mãi trường tồn.
+ Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc là
nhiệm vụ thường xuyên, hằng ngày, hằng giờ không được phép sao nhãng, lơ là,
nhưng cũng là cuộc đấu tranh lâu dài, kiên trì, bền bỉ với những khó khăn, thử thách to
lớn.

9. Quan điểm của HCM về động lực của CNXH


9.1. Quan điểm của HCM
Theo Hồ Chí Minh để xây dựng thành công CNXH cần có động lực và các điều
kiện bảo đảm cho động lực đó thực sự trở thành sức mạnh xây dựng CNXH.
- Động lực gồm: động lực vật chất và động lực tinh thần; nội sinh và ngoại sinh.
+ Động lực vật chất: sự vận động để hướng tới những giá trị tạo ra vật chất, của cải
+ Động lực tinh thần: sự vận động để hướng tới những giá trị tinh thần như văn
hóa, khoa học, giáo dục...
+ Nội sinh: là các hiện tượng, quá trình xảy ra do các tác nhân từ bên trong
+ Ngoại sinh: là các hiện tượng, quá trình xảy ra do các tác nhân từ bên ngoài
Trong hệ thống động lực, Người khẳng định, quan trọng và quyết định nhất là
con người, là nhân dân lao động, nòng cốt là liên minh công - nông - trí thức.
- Muốn phát huy được sức mạnh con người phải có sự kết hợp giữa cá nhân với sức
mạnh cộng đồng.
- Để phát huy sức mạnh của con người với tư cách là cá nhân người lao động, phải
quan tâm đến lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần nhằm tạo ra sức mạnh thúc đẩy
hoạt động của con người.
- Người nhấn mạnh đến vai trò lãnh đạo của Đảng, cơ chế, chính sách của Nhà
nước cùng với vai trò của các tổ chức thành viên khác trong hệ thống chính trị.
- Coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên
giàu có, ích quốc, lợi dân.
- Người quan tâm đến văn hoá, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực tinh thần
không thể thiếu của CNXH.
- Ngoài những động lực bên trong, phải kết hợp với sức mạnh thời đại, tăng cường
đoàn kết quốc tế.
- Người còn lưu ý các yếu tố, các lực cản kìm hãm quá trình xây dựng CNXH đó là
chủ nghĩa cá nhân, tham ô, lãng phí, quan liêu...

9.2. Vận dụng


Giá trị lý luận, thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về động lực chủ nghĩa xã hội
luôn soi sáng con đường cách mạng của dân tộc Việt Nam, trở thành cơ sở lý luận
quan trọng để Đảng hoạch định chủ trương, đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội.
· Tiếp tục quán triệt, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về động lực của XHCN vào
trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay…
- Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
- Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội…
- Phát huy tối đa nội lực (vật chất, tinh thần của dân tộc), tranh thủ ngoại lực, (tăng
cường hợp tác quốc tế trên tất cả các mặt kinh tế, văn hóa…) trong đó nguồn lực
nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất…

9.3. Liên hệ thực tiễn


Sinh viên là lực lượng kế tục, phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, là nguồn lực chủ
yếu trong thời đại kinh tế tri thức, khoa học công nghệ, đóng vai trò then chốt trong
phát triển đất nước, là lực lượng to lớn trong việc giữ gìn và xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta hiện nay.
Thứ nhất, thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập
đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước.
Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh,
tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng,
thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của dân tộc.
Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tránh nhạt Đảng, khô
Đoàn, xa rời chính trị.
Thứ tư, biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển
của công nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình và xã hội.
Là một bộ phận của sinh viên Việt Nam, sinh viên Trường Học viện Ngân hàng
cũng đang phấn đấu trở thành thế hệ thanh niên vừa “hồng” vừa “chuyên”, rèn đức
luyện tài, không ngừng nỗ lực học tập, nâng cao kiến thức, ra sức cống hiến sức
mình cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tích cực trau dồi lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hóa để tránh bị tác động bởi các thế lực thù địch, phản
động. Chủ động phấn đấu theo mẫu hình thanh niên Việt Nam: tâm trong, trí sáng,
hoài bão lớn, tiên phong trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, góp sức
mình vào công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

You might also like