Professional Documents
Culture Documents
Bài 7
Bài 7
- Đặt cân trong phòng cân, đặt trên giá đỡ, giá kiên cố
- Không đặt gần vật đun nóng ở nhiệt độ cao
- Không để ánh sáng mặt trời rọi vào hay để gần dụng cụ sấy nóng
- Không đặt gần tường nhà, đặt cân trong hòm kính có cửa kéo
- Phải đóng kín cửa khi không sử dụng tránh lọt các hóa chất khác vào làm ảnh hưởng không khí
trong cân
Phương pháp
- Cắm điện, khởi động cân trước 10 phút để cân có chế độ làm việc ổn định
- Bấm nút C để cân tự hiệu chỉnh , mỗi ngày bấm 1 lần sau khi khởi động
- Kiểm tra độ sạch của chén cân, đưa chén cân lên bàn cân
- Cân ước lượng khối lượng mẫu ( khối lượng phải nhỏ hơn khối lượng cân cho phép)
- Đọc khối lượng , tính khối lượng mẫu đo chính xác
- Đưa chén ra khỏi bàn cân tắt bằng nút on/off không được rút trực tiếp từ ổ
- Rót chất lỏng cần đo vào một ống đong thủy tinh cao có dung tích>= 500ml
- Nhúng phù kế khô vào chất lỏng, ấn nhệ phù kế xuống, nhưng không ấn quá nặng, không để phù
kế va vào đáy ống đong
- Để yên trong vài phút, quan sát xem độ chìm của phù kế tới vạch nào của thang chia trên phù kế
thì đó là tỷ trọng của chất lỏng
- Sau khi dùng phù kế rửa sạch lau khô và đặt vào hộp riêng
- Không đổ chất lỏng đầy đến mặt ống đong --> chất lỏng tràn ra ngoài. Cũng không để chất lỏng
trong ống đong quá ít , làm sau khi nhúng vào ống sẽ không chạm đáy ống đong
- Nhiệt độ của chất lỏng phải tương ứng với nhiệt độ ghi trên phù kế. Khi nhiệt độ không tương
ứng ta phải lập bảng hiểu chuẩn để ác định sai số trong quá trình đo
- Khi đọc sai số phù kế phải đứng yên , không chạm vào thành ống đong
2.Dung tích kế
- Là một bình cầu kiểu bình định mức có cổ dài, trên cổ có vạch chia độ, độ chính xác đến 0,1ml, có dung
tích 50ml
- Thường dùng dung tích kế để xác định tỷ khối các chất rắn ở dạng bột
Phương pháp
- Nghiền nhỏ chất rắn, sấy khô 1,5h-2h ở nhiệt độ 105 độ c, cho vào bình hút ẩm để nguội
- Cân dung tích đễ làm sạch , khô. Cho chất rắn cần phân tích vào dung tích kế, cân trên cân phân
tích
- Rót dung môi hữu cơ vào dung tích kế theo từng lượng nhỏ, lắc đều . Cho dung môi vào 2/3 dngj
cụ, đun nóng đến 60-65 độ c trong 1-2h trong nồi cách thủy. Thỉnh thoảng lắc nhẹ để đuổi bọt
khí. Khi hết bọt khí làm nguội dụng cụ, cho thêm dug môi đến vạch dấu và đem cân
𝑃𝑑 𝑙 ỏ 𝑛𝑔
- Tỷ khối chất rắn là d rắn = với d lỏng: tỷ khối chất lỏng
𝑃+ 𝐺− 𝐹
P: khối lượng của chất rắn
G: khối lượng của dung tích kế đựng đầy chất lỏng
F: khối lượng của dung tích kế chứa chất lỏng và
chất rắn
Các quy tăc sử dụng
- Chất lỏng phải ướt chất nghiên cứu và tỷ trọng của chất lỏng phải nhỏ hơn tỷ khối của chất rắn
cần đo
- Chỉ thu được được kết quả chính xác khi ta đuổi hết không khí ra khỏi chất cần đo
- Nhiệt độ của dung tích kế sau khi làm nguội phải ở mức quy định
- Bột soda
- Etanol
CÂN 3( thêm
ĐUN{1H,65°C} KQ
etanol)
TN1
P2=10,0233 G2=62,1887
P3=10,0027 G3=63,0588
D=0,789g/ml
F2=69,6086
𝑃 − 𝑑 𝑐h ấ 𝑡 𝑙 ỏ 𝑛𝑔 10,0092 −0,789
D rắn 1= = =2,4448g
𝐺+ 𝑃 − 𝐹 62,2092+10,0092− 68,4470
𝑃 2 − 𝑑 𝑙 ỏ 𝑛𝑔 10,0233 − 0,789
D rắn 2= = =3,547g
𝐺 2+ 𝑃 2 − 𝐹 2 62,1887+10,0233 −69,6086
𝑃 3− 𝑑 𝑙 ỏ𝑛𝑔 10,0027 − 0,789
D rắn 3= = =2,7582g
𝐺 3+ 𝑃 3 − 𝐹 3 63,0588+10,0027 −69,7210
2,4448+3,547+2,758
D rắn tb= =2,916g
3
TN2. Đo tỷ trọng của chất lỏng
DUNG DỊCH
NaCl 10%,20%,30% ĐO KQ
CÂN
C1=96 °C C2=15 °C
C1V1=C2V2
96 ° V1= 15 ° 500----->V1=78,125ml
15 °----->9,9% 30%----->1,16g/ml
50 °----->51% 10%----->1,04g/ml
30 °----->33% 20%----->1,102g/ml
BIỆN LUẬN
2, Phương pháp nào hoặc hoạt động nào để hoàn thành thí nghiệm đó?
- Cân dụng cụ đo, cân chất rắn, tính khối lượng cần cân, sấy, đun hợp chất, pha chất trong bình tỷ trọng, phù
kế ---> biết đo, biết đọc kết quả trên vạch, biết tính toán
- Quá trình làm, pha hóa chất, lượng nước cho vào chênh nhau
--->Dẫn đến sai số, xấp xỉ trong kết quả cuối cùng của mỗi nhóm
CÂU HỎI:
2.Phát biểu định luật Arshimet? Điểm không trong phù kế để đo những dung dịch có tỷ trọng nhỏ hơn 1 nằm
dưới hay nằm trên ?
- Định luật Arshi met: Một vật nhúng vào chất lỏng bị chất lỏng đẩy thẳng đứng từ dưới lên với lực có độ lớn
bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ
- Vì bọt khí sẽ gây ra sai số khi làm thí nghiệm ----> đọc không chính xác --> ảnh hưởng đến kết quả đo và kết
quả cuối cùng
4. Lúc nào cân mẫu bằng cân phân tích? Lúc nào cần cân bằng cân kĩ thuật?
- Cân phân tích: khi cần xác định chính xác khối lượng của các chất trong quá trình phân tích hóa học( chuẩn
độ , pha loãng dung dịch chuẩn, chuẩn bị các dung dịch chuẩn, đo khối lượng....)
- Cân kĩ thuật: Cân chung, cân mẫu, cân chất liệu, cân dung dịch....., không cần độ chính xác cao
- Chuẩn bị cân phân tích: bật nguồn, ổn định , kiểm tra cân đạt hiệu chuẩn, đảm bảo bề mặt ổn đinh
-Cân: sử dụng kẹp hoặc giấy lọc, cẩn thận, nhẹ nhàng, tránh rung cân---> ghi lại kết quarcaan được