Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Tong Hop Kien Thuc Marketing Thuong Mai Quoc Te
(123doc) Tong Hop Kien Thuc Marketing Thuong Mai Quoc Te
I. Khái niệm.
Marketing thương mại quốc tế là hoạt động kinh doanh của các công ty nhằm điều
khiển dòng vận động hàng hóa và dịch vụ được tiến hành trên địa bàn 2 quốc gia trở lên
và để thỏa mãn yêu cầu của các khách hàng trong nước và nước ngoài nhằm thu được lợi
nhuận.
Do đó, có thể nói lợi thế tuyệt đối là lợi thế có được trong điều kiện so sánh chi
phí sản xuất để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm, khi một nước sản xuất sản phẩm có
chi phí cao hơn có thế nhập sản phẩm đó từ nước khác có chi phí sản xuất thấp hơn
Lợi thế này được xem xét từ hai phía, đối với nước sản xuất sản phẩm có chi phí
sản xuất thấp sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn khi bán trên thị trường quốc tế. Còn đối
với nước sản xuất sản phẩm với chi phí sản xuất cao sẽ có được sản phẩm mà trong nước
không có khả năng sản xuất hoặc sản xuất không đem lại lợi nhuận. Điều này gọi là bù
đắp sự yêu kém về khả năng sản xuất trong nước.
− Quan điểm
+ Đề cao vai trò của các cá nhân và doanh nghiệp, ủng hộ một nền thương mại tự do,
không có sự can thiệp của chính phủ.
+ Các quốc gia phải chuyên môn hóa vào sản xuất những hh mà trong đó họ có lợi
thế tuyệt đối
+ Đầu ra dư thừa phải được xuất khẩu để đổi lại những hh mà trong sx chúng quốc
gia này có một bất lợi tuyệt đối
+ Thấy được tính ưu việt của chuyên môn hóa
− Lợi thế tương đối tồn tại bất cứ khi nào khả năng tương đối các QG trong sản xuất
hàng hóa khác nhau. Các QG phải chuyên môn hóa trong sản xuất hàng hóa mà họ hưởng
lợi thế tương đối lớn nhất (hoặc bất lợi tương đối thấp nhất) được đo lường bằng các mức
giá tương đối trong chính sách tự cung tự cấp.
− Lợi thế tương đối của 1 QG sẽ bị ảnh hưởng bởi:
+ năng suất của các nhân tố đầu vào có sẵn, chủ yếu là đất đai, nhân công và vốn.
+ chi phí của những đầu vào theo tiền tệ địa phương.
+ giá trị của loại tiền tệ này so với các tiền tệ khác – tỷ lệ ngoại hối.
Thay đổi bất kỳ biến nào trong những biến số này sẽ có ảnh hưởng đáng kể trong lợi thế
tương đối quốc gia.
− Điều tất yếu là các QG hưởng lợi từ việc tập trung và tạo ra những sp mà họ
hưởng lợi thế tương đối và những phần dư của sản xuất, những hàng hóa này phải đươc
xuất khẩu để đổi lại những hàng nhập khẩu cần thiết. Vì vậy, trong một môi trường
chuyên môn hóa quốc tế và thương mại tự do, đầu ra sx của cả thế giới sẽ được tối đa hóa
và NTD sẽ được hưởng các mức sống cao hơn so với chế độ tự cung tự cấp.
Ví dụ: ngành thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đòi hỏi một lượng lớn nhân công đầu vào,
do nhân tố sản xuất đầu vào này có tương đối nhiều ở VN, nên chi phí lao động là tương
đối thấp. Kết quả thu được chi phí tương đối của đồ thủ công mỹ nghệ VN thấp nên VN
có thể hưởng lợi thế tương đối.
Nhược điểm: trong nền kinh tế ngày nay thì mô hình này trở lên phi thực tế.
4. Chu kỳ sống sản phẩm quốc tế (Raymond Vernon)
− Học thuyết được Ray Vernon đưa ra đầu tiên vào năm 1966, giải thích các mô
hình TMQT và đầu tư nước ngoài trực tiếp.
− Đổi mới, biến đổi năng lực công nghệ quốc gia và chu kỳ sống sản phẩm quốc tế
là trung tâm của học thuyết này.
− Theo học thuyết, chu kỳ sống của sản phẩm quốc tế gồm ba giai đoạn:
− Xuất phát từ nhu cầu thị trường, một sản phẩm mới được phát minh (thường từ
một nước phát triểncao).
− Hàng hóa được sản xuất ở các nước đổi mới và tiêu dung địa phương cấu thành
phân đoạn nhu cầu quan trọng nhất. Toàn bộ nhu cầu bị giới hạn và được dặc trưng bởi
sự không co giãn theo giá.
− Thiếu kế và sản xuất hàng hóa vẫn ở trong giai đoạn thử nghiệm. Các lợi thế của
sản xuất quốc nội bù dắp được các chi phí sản xuất cao.
− Các nhu cầu ở nước ngoài còn hạn chế, được dáp ứng thông qua hàng xuất khẩu
của các QG đổi mới.
− Toàn bộ đầu ra và nhu cầu gia tăng nhanh chóng, đặc biệt ở các thị trường quốc
ngoại tiên tiến khác.
− Sản phâm trở nên đòng dạng hơn, các phương pháp sx được đều đặc hóa và được
cạnh tranh về giá trở nên quan trọng hơn. Sx ở ngoài nước trở nên hấp dẫn đặc biệt đói
với nền kinh tế công nghiệp.
− Xuất khâu từ các nước phát triển được duy trì ở mức cao ở phần đầu của giai đoạn
chin muồi. tuy nhiên khi các chi phí trên 1 đơn vị giảm ở ngoài nước => sx ngoài nước
hoặc do các công ty đổi mới hoặc đi đầu trong cạnh tranh tiến hành trở nên hấp dẫn hơn
và ngày càng chiếm chỗ doanh số xuất khẩu của các nước phát triển.
− Sản phẩm và công nghệ hiện giờ dược tiêu chuẩn hóa và sãn có: cạnh tranh khốc
liệt về giá là hiện tượng điển hình và tối thiểu hóa chi phí là có vai trò cực kỳ quan trọng.
− Đầu ra nước ngoài ra tăng khi sản xuất giảm mạnh ở QG công nghiệp khác. Sx
hàng hóa được tập trung hóa ngày càng nhiều ở các QG mới CNH và các QG đang phát
triển khác.
− Xuất khẩu từ các QG này mở rộng nhanh chóng nhằm thỏa mãn nhu cầu của các
TT đã phát triển. Khi nhập khẩu bùng nổ các QG giàu có doanh số xuất khẩu của họ sụt
giảm mạnh tới mức rất thấp.
IV. Các quan điểm quản trị MKT TMQT
=> coi dân tộc của họ là trung tâm, có thể chuyển giao những kinh nghiêm, thục tiễn
quản lý từ nước chủ nhà sang các quốc gia khác có nét tương đồng, coi quốc gia của
mình là thượng đẳng.
phần lớn các doanh nghiệp ở VN theo xu hướng dân tộc trung tâm. (sản xuất có sẵn,
mang sang nước ngoài).
=> không thể di chuyển kinh nghiệm và thực tiễn quản lý giữa các quốc gia với nhau.
=> thái độ khi công ty trở nên có kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế: dân tộc trung
tâmđa dân tộc trung tâmkhu vực trung tâmđịa trung tâm.
+ TH1: công ty tìm kiếm thị trường để thỏa mãn các đơn đặt hàng tự nguyện từ nước
ngoài và không quan tâm đến phất triển và quản lý nhu cầu này.
+ TH2: chi phí phải được tối thiểu hóa, hoàn cảnh nước ngoài không khác biệt nhiều so
với trong nước.
=> Chiến lược MKT khác biệt hóa sao cho phù hợp với mỗi 1 nhu cầu và điều kiện thi
trường ngoài khác nhau.
I. Khái niệm
MT MKT TMQT được cấu thành bởi các thể chế, hiệp định và hệ thống quốc tế
tác động tới dòng vận động của thương mại, đầu tư và bí quyết sản xuất đan chéo qua các
biên giới QG và ảnh hưởng tới điều kiện TT trong từng QG riêng biệt.
=> thông thường các nước kém phát triển phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp hơn so với các nước giàu có.
* Mức độ phát triển kinh tế:
− Quá trình phát triển kinh tế và những kết quả thay đổi cấu trúc thường được gọi là
phát triển kinh tế. Chuẩn mực thông thường để đo lường phát triển kinh tế và phân loại
các quốc gia thành những nhóm khác nhau là tổng sản phẩm quốc gia (GNP) và tổng sản
phẩm quốc nội (GDP)/đầu người.
− Khi đo lường tiềm năng TT cần thiết phải xem xét cả dữ liệu dân số và thu nhập
bình quân.
=> các phương pháp phân tích kinh tế phức tạp hơn nhằm hạn chế nhược điểm: các thông
số thu nhập đơn giản có thể kết hợp với những đặc điểm khác của TT quốc gia như: cấu
trúc tầng lớp XH, nguồn TNTN, điều kiện MT, mức độ phức hợp về công nghệ, cơ sở hạ
tầng hiện tại, văn hóa và hành vi.
VD: Việt Nam là nước nhiệt đới => xuất khẩu hoa quả nhiệt đới. Thái Lan sản xuất hoa phong
lan.
− Mô hình tiêu thụ và sản xuất cũng bị ảnh hưởng bởi địa lý-khí hậu: người tiêu
dùng ở các khu vực khác nhau sẽ tiêu thụ khác nhau.
− Tiềm năng của TNTN ảnh hưởng đến động lực tiềm ẩn của MT. VD: sản phẩm
điện tử được sử dụng ở các nước nhiệt đới phải được nhiệt đới hóa.
=> xuất nhập khẩu các hàng hóa từ nước này sang nước khác.
VD: Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đất đai phì nhiêu.
* Thông tin nhân khẩu học
− Đánh giá được mức độ và mô hình nhu cầu 1 TT nhất định bản chất của lực lượng
ở địa phương.
− Các nhà quản trị quan tâm đến tổng dân cư, tỷ lệ phát triển dân số, các nhóm tuổi.
− Tỷ lệ phát triển dân số và quy mô dân số sẽ ảnh hưởng khả năng phát triển kinh tế
và đặt nền móng cho tương lai.
− Độ tuổi: những gia tăng hoặc giảm tỷ lệ dân số của 1 số nhóm tuổi nhất định liên
quan đến nhu cầu hàng hóa và dịch vụ nhất định.+ dân số trẻ=> SP vị thành niên phát
triển.
* Cơ sở hạ tầng (CSHT)
− Là mạng lưới các phương tiện và dịch vụ cần thiết cho việc hoạt động hóa một nền
kinh tế.
− Mức độ phát triển của CSHT của 1 QG ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn
TNTN của nó.
− CSHT đồng thời xác định các nhà quản trị MKT có thể tiếp cận với thị trường
sống động k.
− Các lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt và có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động
kinh tế trong và ngoài nước của các QG là: nguông năng lượng, các phương tiện vận tải
và giao tiếp, các dịch vụ thương mại và tài chính. Sự sẵn có của các dịch vụ hỗ trờ như
MKT, phân phối, ngân hàng.
* Kết quả kinh tế
− Thể hiện trên GDP, GDP/đầu người, đóng góp của các lĩnh vực khác nhau.
=> - Khi đánh giá các thông tin kinh tế, thường xuyên theo dõi môi trường kinh tế của thị
trường quốc ngoại hiện hữu và tương lai là điều cần thiết.
− Để theo dõi có hiệu quả nên tập trung vào cả 3 loại dữ liệu: lịch sử, hiện tại và
tương lai. Mô hình phát triển kinh tế trong tương lai là có ý nghĩa nhất vì nó cung cấp
thông tin để các nhà quản trị có thể định hướng hoạt động của mình trong tương lai.
a. Thuế quan:
− Là mức thuế được đặt ra đối với các hàng hóa, dịch vụ chuyên chở trên TG.
− Một số loại thuế quan:
+ thuế quan theo giá hàng được thu như tỷ lệ % cố định giá trị hàng hóa sẽ bị đánh
thuế.
+ thuế theo số lượng: mức thuế cố định được thu dựa trên mỗi một đơn vị vật lý
được nhập hoặc xuất khẩu.
+ thuế kết hợp 2 loại thuế quan theo giá hàng và theo số lượng.
=> thuế không chỉ là nguồn thu mà còn là biện pháp bảo hộ (đối với hàng nhập khẩu).
Thuế quan đồng thời tác động trực tiếp (làm gia tăng) đối với giá cả hàng hóa.
b. Hạn ngạch
− Hạn chế trực tiếp khối lượng hoặc giá trị của hàng nhập khẩu và xuất khẩu.
− Giới hạn số lượng danh mục hh được kinh doanh
− Hạn ngạch thường được dùng để bảo hộ sản xuất trong nước đối với cạnh tranh
quốc tế, nhưng nó không tạo ra lợi nhuận cho chính phủ đặt ra hạn ngạch đó.
VD: chính phủ cộng sản trước đây ở Đông Âu: hệ thống kinh tế điều khiển tập trung.
chính phủ cộng sản trước đây ở Phương Tây: các chính phủ dân chủ thường khuyến
khích nền KTTT.
=> các công ty KDQT phải chú ý đến điều này để ứng xử cho phù hợp với thể chế chính
trị của từng thị trường.
* Chủ nghĩa dân tộc:
− Là một lực lượng cơ bản và bao trùm, tồn tại với 1 mức độ nào đó ở mọi các quốc
gia.
− Cho rằng: lợi ích và an ninh của QG là quan trọng hơn bất cứ suy xét hay lợi ích
quốc tế nào
− Áp lực của chủ nghĩa dân tộc là nguồn gốc chủ yếu của các khó khăn, nó tồn tại
không chỉ ở các QG kém phát triển mà còn ở các Qg phát triển.
* VIỆT NAM THAM GIA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN (AFTA)
- Khối ASEAN+3:là một cơ chế hợp tác giữa ASEAN và ba quốc gia Đông Bắc Á gồm
Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc .
Tháng 4 năm 1997, ASEAN đề xuất tổ chức hội nghị cấp cao giữa ASEAN với
Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Tháng 12 năm 1997, hội nghị cấp cao lần thứ nhất
đã diễn ra ở Kuala Lumpur. Sau đó, đến năm 2000, tại hội nghị cấp cao lần thứ tư tổ chức
tại Singapore, ASEAN+3 chính thức được thể chế hóa.
* Khu vực thống nhất thuế quan:
- có tất cả các đặc điểm của khu vực mậu dịch tự do cũng như sự cân đối các hạn chế
thương mại đối với hàng nhập khẩu của các thành viên đối với các QG không phải là
thành viên.
- ấn định thuế suất chung đối với các QG bên ngoài cũng như xóa bỏ mọi rào cản thuế quan bên
trong.
=> Lợi ích: loại trừ được việc lách luật của các QG không phải là thành viên (nhập vào
QG có thuế thấp sau đó lại chuyển sang QG thuế cao trong cùng một liên minh).
* Khu vực thị trường chung (CM).
- được hình thành khi liên minh thuế quan được mở rộng.
- bãi bỏ các hạn chế đối với việc di chuyển lao động và tư bản giữa các thành viên.
- hạ thấp các hàng rào đối với tính linh động của các nhân tố đầu vào có ý nghĩa to lớn,
nó không đòi hỏi một mức phối hợp cao chính sách kinh tế.
VD: Cộng đồng kinh tế Châu Âu EEC: người lao động ở Bỉ được chuyển sang Anh sẽ
được đối đãi như người bản địa => khai thác tối đa lợi ích so sánh để phát triển kinh tế
các QG.
* Khu vực hợp nhất kinh tế (EU).
- Liên minh bậc thấp (tiền tệ): các QG trong một khối sử dụng đồng tiền chung, chính
sách tiền tệ tài chính chung.
+ mang mọi đặc điểm của thị trường chung (di chuyển tự do của vốn, lao động, hàng
hóa,...).
+ bao hàm sự hợp nhất chính sách tiền tệ, thuế khóa,XH và đòi hỏi thiết lập một chính
quyền có quyền lực vượt quá những quốc gia riêng biệt, mà các qui định này có tiêu
chuẩn bắt buộc đối với các quốc gia thành viên.
( Trong TMQT ảnh hưởng nhất là sự lên xuống của tỷ giá hối đoái, sự thay đổi của
chênh lệch tiền tệ giữa các quốc gia: Chính sách tài chính tiền tệ của các quốc gia. Tiền
càng xuống thấp thì càng đẩy mạnh xuất khẩu).
- Liên minh về kinh tế: không chỉ về tiền tệ, tài chính mà còn về kinh tế giữa các QG
thành viên. Tuy nhiên, chưa khối nào đạt được đến mức này, nhưng người ta vẫn tham
vọng vì cho dù các quốc gia khác nhau nhưng chính sách kinh tế, thương mại giống như
một quốc gia, chỉ khác về thể chế chính trị thì mức độ hội nhập là lớn nhất.
- tuy nhiên sự đổi mới vẫn diễn ra vì 1 phần các nền văn hóa thường vay mượn lẫn nhau:
NTD những nước kém phát triển thường mua sp hiện đại từ các dân tộc khác. hàng hóa
và dịch vụ các loại phổ biến ở những QG không phải nước chúng được phát minh.
- các nhà tiếp thị và các công ty hoạt động KD vượt qua biên giới các QG cũng gây tác
động đến cac VH ở những nơi mà họ hoạt động.
VD: công ty đa QG Macdolands bị quy kết là “mang tính thống trị VH”: xu hướng giá trị
và phong cách sống kiểu Mỹ sang các nước khác.
- khi thị trường mang tính toàn cầu và các hoạt động MKT-mix càng phát triển tính tiêu
chẩn hóa, thì mọi thay đổi hàng hóa sẽ càng tăng lên. Qua trình thay đổi VH thường củng
cố lẫn nhau.
- ngôn ngữ không chỉ là lời nói và chữ viết giúp người ta giao tiếp với nhau. Nó còn là
phương tiện chủ yếu của giao tiếp và đồng thời là thành tố cốt yếu của VH.
- nó là hiện thân của triết lý VH và các điều kiện mà ng sử dụng thường dùng để xem xét
thế giới là giải thích các kinh nghiệm theo một phương thức đặc biệt thậm chí duy nhất.
- Phát triển các chủ đề quảng cáo, sử dụng các phương tiện trực giác như các ấn phẩm, vô
tuyến và hình ảnh.
+ Ngôn ngữ không lời là giao tiếp bằng điệu bộ, vẻ mặt, dáng điệu, khoảng cách.
+ Ngôn ngữ bằng lời nói là sự giao tiếp bao hàm các âm thanh nói ra theo các mô hình có
nghĩa và các biểu tượng chữ viết.
=> các nhà quản trị MKT quốc tế thường phải đương đầu với một khó khăn là việc dịch
các khái niệm sản phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Cần phải xem xét kĩ lưỡng
khi phát triển các bản hướng dẫn và kịch bản quảng cáo khi giao tiếp diễn ra ở giữa công
ty và các đồng minh của nó.
- Lựa chọn từ ngữ, lời lẽ, phương ngữ và mô hình lời nói là những chỉ thị tầng lớp xã hội
của con người.
dưới đay là đoạn mà vở con Linh k ghi, t hỏi rồi nhưng bạn t k có đứa nào chép bài cả, m
thử hỏi xem nhé
f. Ý thức bản than (cái tôi) và không gian.
- nền VH có tác động đến sự thỏa mãn của con người với bản thân mình.
- tự nhận biết bản thân, tự đánh giá bản thân, tự đánh giá cao chế định bởi văn hóa.
- văn hóa cũng có thể cứng nhắc và theo nghi thức hay mềm dẻo và không theo nghi thức
như ở Mỹ.
Tùy nền VH: người được đánh giá cao trong gia đình là khác nha.
- gia đình phương Tây, phát triển: thời gian là tuyến tính. Các sự kiện hay cơ hội chỉ diễn
ra trong 1 lần hay “thời gian là vàng”.
- gia đình kém phát triển: thời gian là một chu trình, các sự kiện, cơ hội sẽ lặp lại, luân
hồi.
Những khác biệt vè thời gian và ý thức thời gian có ảnh hưởng đến màu vụ sp chào
bán và chiến dịch quảng cáo.
- phong tục và truyền thống quy định hình thái chấp nhạn quần áo và chiều dài của tóc.
- cách thức lựa chọn, chuẩn bị,trình bày, ăn khác nhau giữa các nền văn hóa => tác động
kênh phân phối
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC MARKETING TMQT
− Đánh giá về cấu trúc người mua ở trong hiện tại và tương lai: mức tập trung của
họ và sự phụ thuộc của công ty vào các nhóm khách hành riêng biệt nào đó.
− Đặc tính của người mua: các cách thức khác nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu, sự phụ
thuộc vào các đặc điểm riêng của sản phẩm, và khả năng tiếp cận với thông tin.
Yêu cầu của khách hàng là đặc biệt hay bình thường ( càng đặc biệt càng khó kiếm
nguồn cung ứng => nguồn cung ứng có quyền lực và ngược lại.)
− Phân tích các nhân tố của người mua ảnh hưởng đến hành vi giá của họ:
Độ co giãn của nhu cầu so với giá: những sản phẩm co giãn cao thì người mua có
quyền lực thương lượng cao do họ có thể không mua sản phẩm hoặc chuyển sang dùng
các sản phẩm khác
+ Phân loại theo vùng địa lý (toàn cầu, vùng hoặc quốc gia) mức độ tập trung ( tập
trung hoặc rải rác)
− Quốc gia tập trung: những DN, công ty, cơ quan, chính phủ mua phục vụ hoặc
động kinh doanh trong một quốc gia
− Quốc gia rải rác: những NTD ở các quốc gia mua hàng hóa phục vụ nhu cầu cá
nhân nhưng nhu cầu của họ ảnh hưởng mạnh bởi các nhân tố xã hội – văn hóa và kinh tế
địa phương (mua trang phục truyền thống)
− Toàn cầu tập trung: doanh nghiệp có quy mô toàn cầu, phục vụ nhu cầu kinh
doanh trên nhiều nơi trên toàn cầu.
− Toàn cầu rải rác: những người mua chuyên dùng trên thế giới, phục vụ cho nhu
cầu của mình. Nhu cầu của họ không bị ảnh hưởng bới các nhân tố văn hóa – xã hội và
kinh tế
Công ty đang phải dối diện với những đối thủ cạnh tranh nào?
(1) Chiến lược hiện thời của đối thủ cạnh tranh là gì?
(2) Đối thủ cần thực hiện về mặt tổ chức và kinh doanh trên thị trường như thế nào?
(3) Các thế mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh là gì?
(4) Hành động chủ động trước và phản ứng lại của đối thủ trong tương lai?
− Các chiến lược của đối thủ: các chiến lược chính của đối thủ
+ Định nghĩa các nhóm khách hàng, các chức năng khách hàng, công nghệ như thế
nào tầng cấp tập đoàn, phân đoạn thị trường như thế nào.
+ Xác định nhiệm vụ của tầng đơn vị kinh doanh trong tất cả mọi hồ sơ của đối thủ
+ Chính sách tác nghiệp và ngân sách của đối thủ, phân bố ngân sách giữa các đơn
vị kinh doanh
− Kết quả thực hiện của đối thủ cạnh tranh: phải đánh giá các nhân tố
c. Phân tích khả năng thương lượng của người cung ứng.
Các người cung ứng có thể giành được quyền thương lượng lớn hơn các công ty trong
một ngành hàng nhất định qua đe dọa tăng giá, giảm chất lượng hoặc dịch vụ mà họ đang
cung cấm
− Đánh giá cấu trúc cung ứng hiện tại và tương lai: có bao nhiêu người cung ứng
trên thị trường và chúng ta nên nhập hàng của những ai ( mức tập trung của các người
cung ứng khác biệt hóa sản phẩm, các hàng rào xâm nhập)
− Mô tả vể đặc điểm cạnh tranh trong các nghành hàng cung ứng ở hiện tại cũng như
tương lai
Nếu cạnh tranh là gay gắt => người hưởng lợi là chúng ta
− Phân tích cấu trúc chi phí và hành vi chi phí của người cung ứng
Mức độ nhạy cảm của cầu theo giá
Khả năng , quyền thương lượng, sức ép từ người cung ứng ( ổn định sẽ thuận lợi
trong công ty)
− Công nghệ sản phẩm mới, truyền bá những đối mới, mở rộng thị trường.
− Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh
− Thay đổi về nhu cầu và mong muốn của người mua
* Cơ sở hạ tầng MKT
− Các trung gian MKT ( mức có sẵn của trung gian phân phối)
− Phương tiện truyền thông
− Hệ thống phương tiện vận tải => tạo thuận lợi hoặc khó khăn vì mức độ sẵn có là
cao hoặc thấp do khoảng cách trong KDQT thường lớn.
Ảnh hưởng thị trường đến khả năng của công ty trong xúc tiến, bán và phân phối
hàng hóa
Xác định tập hợp năng lực cạnh tranh của nó đủ để giải quyết các yêu cầu đối với thành
công của các cơ hội hoặc công ty có phải biến đổi năng lực này không hoặc phải bổ sung
thêm năng lực.
+ Năng lực có thể chia thành 4 nhóm lớn: các kỹ năng, vốn, phân phối và các nhân tố đầu
vào.
* Đánh giá theo yêu cầu khai thác cơ hội: yêu cầu biến đổi bổ sung năng lực.
=> Các công ty thích nghi với sự thay đổi liên tục của các cơ hội thị trường và các đe dọa
cạnh tranh phụ thuộc 1 phần vào các kỹ năng kỹ thuật (đổi mới và SXSP) và quản trị
(MKT và tài chính) , các lĩnh vực chuyên sâu nò phụ thuộc vào ngành hàng hoặc các
ngành hàng mà công ty đang CT trong đó.
Cao Thấp
Tỷ lệ thị phần tương đối
* Bò sữa : bao gồm những hoạt động nước nhà và ngoài nước sẽ được sử dụng để cung
cấp tài chính cho các hoạt động của ngôi sao và dấu hỏi được khám phá là có tiềm năng.
Dấu hỏi không được lựa chọn đầu tư thêm sẽ được sản xuất để tạo ra dòng tiền mặt ngắn
hạn . Con chó sẽ được loại bỏ hoặc thu hoạch.
=> Ứng dụng với MKT
+ Bò sữa: duy trì thị phần nhằm ra tạo ra dòng vận động tiền mặt lớn có lợi
+ (*): xây dựng thị phần, từ đó gia tăng vị trí chính trị
+ (?) : gia tăng thị phần củng cố cạnh tranh để để cũng cố cạnh tranh để trờ thanh (*)
+ Chú chó: giữ lại để thu hoạch nhằm tạo ra dòng tiền ngắn hạn mà không tính đến các
hậu quả lâu dài trên thị trường.
=> sử dụng mô thức BCG để làm phương tiện đánh giá SBU
− Công ty phân đoạn thị trường – toàn cầu ( nhu cầu là đồng nhất trên toàn cầu) :
SBU là ngành kinh doanh
a. Cạnh tranh
− Phân biệt giữa các ĐTCT địa phương và ĐT toàn cầu => những hành động khác
nhau.
− Các ĐT toàn cầu thương dễ nhận diện và thường lớn, được cung ứng nguồn lực tốt
hơn các ĐT địa phương, cần phải được chống trả quy mô toàn cầu.
− Chiến lược theo sau người dẫn đạo + trao đổi nguy cơ, phổ biến trong các công ty
đang CT trong các lĩnh vực toàn cầu và đang gia tăng thêm các thị trường mới hoặc mở
rộng các hoạt động MKT tại địa phương.
− Theo sau người lãnh đạo: công ty sẽ đầu tư trong cùng một quốc gia như ĐTCT
hoặc ở quốc gia khác nhằm duy trì vị trí toàn cầu của mình => duy trì lợi thế CT
− Trao đổi nguy cơ: gia tăng các hoạt động MKT ở thị trường nước nhà hoặc ở thị
trường nước ngoài chủ yếu của ĐTCT => thiết lập sự cân bằng cạnh tranh giữa các
ĐTCT
− Né tránh: sử dụng trong những giai đoạn đầu của QT mở rộng QT của công ty,
công ty thường thiếu các nguồn lực để có thể thách thức trự tiếp với các đối thủ.’
− Các ĐT địa phương : hiểu biết tường tận về các điều kiện địa phương. Được chính
phủ bảo vệ ở 1 mức độ nào đó, có một vị trí CT cao trong mối quan hệ với các nhà cung
cấp và kênh phân phối địa phương.
=> Đòi hỏi sự quan tâm của bạn quản trị, chiến lược MKT phù hợp với địa phương
các công ty toàn cầu phải có các thế mạnh toàn cầu mà các đối thủ cạnh tranh địa
phương không có mà phải chuyển giao những thế mạnh này sang thị trường nước
ngoài.
b. Đặc điểm thị trường.
* Đánh giá tiềm năng thị trường: xác định tình thế hiện thời và tương lai các kế hoạch
toàn cầu của công ty. Những đánh giá hoạt động hiện thời phải được tiến hành nhằm xác
định hoạt động tác nghiệp phải được duy trì ở mức hiện tại hay phải thay đổi và thay đổi
như thế nào.
* Đánh giá môi trương – thị trường: thị trường phù hợp với các hoạt động MKT của công
ty về quy mô về tăng trưởng, giai đoạn cao, bản chất của nhu cầu các đặc điểm đáp ứng
và các đặc điểm chào hàng SPNTN
− Cần nguồn lực, đặc điểm sản phẩm, loại hiện diện thị trường để thiết lập vị trí
cạnh tranh, giành được và mở rộng thị phần => mục tiêu: xác định cấu trúc kinh tê, luật
pháp của xã hội và thị trường và các điều kiện phổ biến nhằm ra các quyết định về chi
tiêu và phân bố các khoản với hoạt động.
− Hiệu quả xâm nhập –thị trường: quyết định bổ sung 1 thị trường mới hoặc mở
rộng và thu hẹp các hoạt động ở thị trường hiện thời tác động đến cấu thành các hoạt
động của công ty – toàn cầu, ảnh hưởng đến chi tiêu vốn và KH nhân sự của công ty.
− Hiêu quả cung ứng: các phương tiện sản xuất sẽ được sử dụng nhằm cung ứng cho
các thị trường mới và người cung ứng nào sẽ bị loại bỏ nếu thu hẹp thị trường.
− Hiệu ứng quản trị: bao gồm những thanh đổi tác động đến quyết định hoạt động,
bao gồm các CP đang diễn tiến có liên quan đến HĐKD ở thị trường nước ngoài. Do đó
tác động đến ngân sách HĐ
Phạm
vi
cạnh
Hẹp Trọng tâm vào chi Trọng tâm vào khác tranh
phí biệt hóa
− Nội dung: nhằm tận dụng lợi thế theo quy mô và lợi thế theo kinh nghiệm
− Lợi thế:
+Bán được sản phẩm với mức giá cao hơn ĐTCT nhưng vẫn giữ nguyên LN hoặc phát
triển LN
− Bất lợi: chịu nhiều sức ép giá trị NCƯ (không ỏn định được NCƯ không thể theo
được dẫn đạo về chi phí.
+ Chất lượng
+ Một loại dịch vụ riêng biệt trên mạng lưới phân phối.
− Lợi thế : định giá cao phát triển doanh thu, tỷ suất lợi nhận trên TB
− Bất lợi: phù hợp trên 1 số phân đoạn thị trường => quy mô thị trường nhỏ
c. Chiến lược trọng tâm
− Mục tiêu: sản xuất sản phẩm trên dich vụ đáp ứng nhu cầu của nhóm nhỏ khách
hàng => đáp ứng theo tập khách hàng và phân khúc thị trường
− Nội dung: đáp ứng và tập trung vào 1 phân đoạn thị trường nhất định.
+ yếu tố địa lý
− Điều kiện:
+ Những công ty có lượng vốn lớn, thường là những tập đoàn kinh doanh trên
phạm vi toàn cầu
+ Là những sản phẩm tiêu chuẩn hóa tức là chúng có nhu cầu trên toàn cầu
cao, chi phí không thể bù đắp được nếu kinh doanh trên ít quốc gia.
− Chiến lược này được các chính phủ rất khuyến khích do khi các công ty đầu tơ vào
thì sẽ phát triển cơ sở hạ tầng, trình độ nhân lực, trình độ công nghiệp.
− Các chính phủ không chào mời các quốc gia này do nó sẽ cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong nước và lợi NTC đến với họ.
− Công ty có lợi thế thương lượng cao đối với các sản phẩm nước sở tại nơi công ty
tiến hành sản xuất hàng hóa nhưng có ít lợi thế hơn nhiều ở các thị trường khác nơi hàng
hóa được nhập khẩu vào.
− Ưu điểm:
+ Việc phân chia thị trường rõ nét hơn và củng cố vị thế cạnh tranh của công ty trên các
thị trường đó.
+ Tận dụng thế mạnh chiến lược chuyên môn hóa, tích lũy khai thác thị trường nước
ngoài sau rộng, XDMQH tốt với đối tác.
− Nhược điểm: yêu cầu đầu tư lớn -> mới rủi ro khi thị trường chuyển sang giai
đoạn bão hòa
Doanh số
Chữ S
Lòng chữ U
CP MKT
− Chữ U: tăng CP MKT nhưng doanh số tăng ít => thị trường không hấp dẫn, số
lượng bù cho chất lượng => chiến lược phấn tán
− Chứ S: CP tăng ít nhưng doanh số tăng rất nhiều => thị trường hấp dẫn => chiến
lược tập trung
Chương 4: Các phương thức xâm nhập thị trường quốc tế
I. Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương thức xâm nhập thị trường
quốc tế
2. Hàng rào bảo hộ mậu dịch và các chính sách của chính phủ
− Quy định của chính phủ:
+ Góp phần hạn chế sự lựa chọn cách thức xâm nhập thị trường quốc tế của các c.ty
kinh doanh, đặc biệt với những ngành công nghiệp chiến lược như viễn thông, vận tải,
máy tính
+ Những quy định về hợp đồng với các nhà pp or các tổ chức khác đặc biệt có liên
quan đến những thỏa thuận về đặc quyền nhằm chấm dứt hợp đồng của CP cần được
quan tâm đúng mức.
− Hàng rào bảo hộ mậu dịch: hạn ngạch, thuế, thủ tục hải quan or những quy định về
SX của nước ngoài cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức xâm nhập thị trường
quốc tế.
+ Những bảo hộ trực tiếp như thuế và hạn ngạch nhập khẩu: hạn chế hoạt động XK
nên khuyến khích các phương thức xâm nhập khác như hợp đồng SX, cấp phép, liên
doanh. Hạn chế hoạt động XK của các c.ty nước ngoài nhưng khuyến khích các c.ty
thành lập cơ sở or nhà máy SX ở nước ngoài
+ Những bảo hộ mậu dịch gián tiếp (quy định về SP, ưu đãi cho nhà cung cấp địa
phương, thủ tục hải quan) khuyến khích việc thiết lập các hợp đồng SX liên doanh với
các đối tác nước ngoài
ảnh hưởng của hàng rào bảo hộ mậu dịch trực tiếp và gián tiếp làm thay đổi việc thực
hiện các chức năng khác nhau như SX, phát triển các chiến thuật mar ở thị trường nước
ngoài.
a. Địa điểm SX
− Trong XK: được tiến hành trong nước. Đối với các phương thức xâm nhập khác:
SX ở nước ngoài. Tuy nhiên việc lựa chọn phương thức xâm nhập lại phụ thuộc vào chi
phí.
− SX ở nước ngoài có lợi thế gần thị trường tiêu thụ nên dễ nắm bắt nhu cầu thị
trường về mẫu mã SP để cải tiến chúng và cung cấp các DV tốt hơn, nhanh hơn.
c. Kiểm soát
− Mức độ kiểm soát có q.h chặt chẽ với yêu cầu đòi hỏi về đ.tư nguồn lực về tài
chính và q.trị
− Phương thức xâm nhập có đ.tư nguồn lực thấp như XK gián tiếp: chỉ k.soát được 1
phần nhỏ or ko k.soát được các hoạt động mở rộng thị trường q.tế, các đ.kiện về SP và
các DV bán ở thị trường nước ngoài.
− Với phương thức liên doanh cũng hạn chế mức độ k.soát hoạt động q.tế của c.ty và
có thể phát sinh mâu thuẫn khi mà mục tiêu của c.ty và các đối tác ko thống nhất nhau.
− Thiết lập chi nhánh sở hữu hoàn toàn của c.ty ở nước ngoài sẽ k.soát được hoàn
toàn các hoạt động q.tế nhưng đòi hỏi đ.tư lớn về tài chính và q.trị.
I. Các phương thức chủ yếu xâm nhập thị trường q.tế
1. Nhóm phương thức Xuất khẩu
XK là phương thức đầu tiên và phổ biến nhất để xâm nhập thị trường q.tế. XK có thể
được tổ chức theo nhiều cách thức khác nhau phụ thuộc vào số lượng và loại hình các
trung gian TM. Để thiết lập các kenh XK, c.ty cần phải quyết định các chức năng mà các
trung gian đảm nhiệm và các chức năng nào là do c.ty đảm nhiệm.
a. XK gián tiếp
− Là sử dụng trung gian (nhà quản lý xuất khẩu, nhà buôn thương mại, môi giới) có
chi nhánh tại thị trường nước chủ nhà.
− Trách nhiệm thực hiện các chức năng XK được chuyển cho các tổ chức khác, c.ty
ko gặp phải rủi ro đối với hoạt động XK và ko phải mất thời gian cho nó.
− Hình thức XK này phù hợp với mục tiêu mở rộng ra thị trường nước ngoài hạn
chế. Nếu như bán hàng q.tế đc xem như là cách thức để sử dụng hết công suất dư thừa
của sản xuất thì việc sử dụng các đại lý là phù hợp. Nếu nguồn lực hạn chế giành cho mở
rộng thị trường q.tế, muốn xâm nhập dần dần, thử nghiệm thị trường trước khi đ.tư các
nguồn lực và cố gắng phát triển 1 tổ chức XK.
− 1 số rủi ro:
+ c.ty ko or chỉ k.soát đc ở mức độ thấp toàn bộ cách thức hàng hóa và DV đc bán ở
thị trường nước ngoài. Sp có thể đc bán qua những kênh phân phối ko thích hợp với DV
và nỗ lực bán hạn chế, xúc tiến ko hiệu quả , giá bán or quá cao or quá thấp có thể ảnh
hưởng đến uy tín và hình ảnh sản phẩm của c.ty ở thị trường lamg mất những cơ hội hiếm
có để mở rộng thị trường.
+Xác lập ở mức độ thấp or ko xác lập đc mối liên hệ trực tiếp với thị trường nước
ngoài. Thông tin rất hạn chế về tiềm năng thị trường nước ngoài, về yếu tố đầu vào để
triên khai kế hoạch mở rộng thị trường q.tế. ko có đủ thông tin để lựa chọn các đại lý XK
và nhà phân phối tiềm năng.
việc sử dụng kênh phân phối XK gián tiếp ko hẳn đã là bước đầu tiên có hiệu quả để
tiến mởi rộng thị trường q.tế, phải đc áp dụng thận trọng.
b. Hợp tác XK
− Thỏa thuận đồng ý sử dụng các mạng lưới phân phối của đối tác nhằm bán các sản
phẩm của nhà xuất khẩu hoặc hợp tác trong hợp đồng nghiên cứu, xúc tiến và các hoạt
động khác
− Để k.soát ở mức độ nào đó hoạt động XK nhưng lại hạn chế nguồn lực or khối
lượng bán ko đủ lớn để thiết lập 1 bộ phận XK, c.ty thỏa thuận hợp tác với 1 c.ty khác để
phối hợp các hoạt động nghiên cứu, xúc tiến TM, vận tải, phân phối và các hoạt động
khác liên quan đến thị trường XK như những mặt hàng: gạo, hoa quả…
− Một dạng khác là dựa vào 1 c.ty khác tiếp thị sản phẩm của mình thông qua tổ
chức phân phối của 1 c.ty khác ở thị trường nước ngoài.
− Đc thiết lập theo nhiều cách khác nhau. Trong bất cứ hình thức hợp tác nào chúng
cũng có chi phí đ.tư và nỗ lực bán hàng thấp hơn so với hình thức XK gián tiếp, tuy nhiên
mức độ k.soát có thể khác nhau.
c. XK trực tiếp
− Xây dựng tổ chức của công ty và bán sản phẩm thông qua các trung gian ở thị
trường nước ngoài
− Khi mà khối lượng XK đủ lớn và c.ty mong muốn tập trung nguồn lực của mình
vào phát triển thị trường q.tế thì việc thiết lập tổ chức (chi nhánh, bộ phận) XK là thích
hợp. Tổ chức này có thể bố trí ở trong nước or ở nước ngoài.
− Lợi thế: tiếp xúc trực tiếp với thị trường, nắm bắt xu hướng mới của thị trường,
nắm bắt hiểu biết các đối thủ cạnh tranh để điều chỉnh những kế hoạch thích ứng. kiểm
soát được sản phẩm, giá, nỗ lực bán hàng tốt hơn
− Hạn chế: Đòi hỏi chi phí cao hơn và ràng buộc nguồn lực lớn để phát triển thị
trường.
c.ty phải đạt đc nỗ lực bán và xúc tiến có hiệu quả hơn, duy trì đc sự k.soát ở mức độ
lớn hơn, liên hệ trực tiếp với thị trường, hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh
d. Liên doanh
− Hai hay nhiều c.ty cùng liên kết đóng góp tài sản (dây chuyền SX, bằng phát
minh, thương hiệu hay các yếu tố quan trọng khác trong kinh doanh) thiết lập 1 c.ty mới
mà cả 2 cùng chia sẻ quyền sở hữu và kiểm soát chúng.
− Một số lợi thế:
+ C.ty thường đạt đc lợi nhuận cao.
+ C.ty có thể k.soát đc quá trinh SX, các hoạt động mar ở thị trường q.tế
+ Rủi ro tài chính đc phân chia cho các bên liên doanh.
+ Các đối tác nước ngoài có thể cung cấp những hiểu biết và kinh nghiệm thị trường,
môi trường, khách hàng, hệ thống phân phối cho liên doanh.
+ Tham gia liên doanh, c.ty dần dần có đc những kinh nghiệm, nắm bắt đc nhu cầu thị
trường, phát hiện ra các đối thủ cạnh tranh, thiết lập quan hệ trực tiếp với khách hàng ở
thị trường nước ngoài, tạo tiền đề để c.ty tiến tới thành lập chi nhánh sử hữu hoàn toàn
của mình ở nước ngoài.
+ C.ty liên doanh có thể tìm thấy những lợi thế của liên doanh và nhận biết đc sự khác
nhau giữa thị trường nội địa và thị trường q.tế, đặc biệt là yếu tố văn hóa và hệ thống
phân phối.
− Khó khăn
+ khó khăn về giao tiếp, quản trị, điều hành
+khó khăn về kiểm soát đối tác
+ Những khó khăn trong quan hệ có thể phát sinh giữa 2 đối tác: Những mâu thuẫn
còn có thể phát sinh khi giải quyết việc sử dụng lợi nhuận thu đc. Khi 1 c.ty đã có kinh
nghiệm ở 1 thị trường nào đó và đã xác lập sự xúc tiến với thị trường và khách hàng thì
họ cho rằng ko nên tiếp tục liên doanh với đối tác địa phương.
Chỉ có liên doanh mà các bên đối tác có cùng chiến lược, cùng mục tiêu và phương
thức quản lý chung thì mới thành công.
− Lợi thế: cho phép c.ty xâm nhập nhanh, sử dụng những kênh phân phối hiện tại, có
khách hàng hiện tại và trong 1 số trường hợp sử dụng tên nhãn mác đã đc thiết lập và uy
tín của c.ty cũ. Q.lý hiện tại vẫn đc duy trì cho phép c.ty có đc những kinh nghiệm để
thích ứng đc với môi trường và thị trường nước ngoài.
− Nó phù hợp ở những ngành công nghiệp cạnh tranh cao và những ngành có ít cơ
hội xâm nhập, or có nhiều hàng rào ngăn cản lớn.
− Hạn chế: khó khăn trong việc hòa nhập với hoạt động hiện tại, khó khăn về giao
tiếp và hợp tác và phải đáp ứng kinh doanh hiện tại về máy móc, thiết bị cũng như thái độ
của người lao động.
+ Chi phí cao, Nguồn lực phải mạnh. Chỉ có công ty có tiềm lực lớn về tài chính và các
nguồn lực khác mới có thể theo đuổi khuynh hướng này.
2. Phát triển sản phẩm mới cho thị trường quốc tế.
− Ưu điểm: thiết lập sự vững chắc trên tt, thu được lợi nhuận cao.
− Nhược điểm: Rất tốn kém và khó nhất trong tổng thể về sp KD của cty.
− Có 3 chiến lược thu nhận cơ bản:
+ Sang đoạt/ hợp nhất: Kiểm soát lấy 1 cty khác hay một số hđ của cty khác mà có
sp đang tồn tại trên thị trường nước ngoài .
+ Nhượng quyền: Thông qua mua quyền sd Licence hay bí quyết của sp hoặc quyền
sở hữu nhãn thương mại.
+ Chiến lược bắt chước:tiến hành sx và kinh doanh những sp đã thành công ở những
cty khác.
3. Triển khai và ứng dụng sp mới trên tt quốc tế.( tự nghiên cứu)
− Khái niệm triể khai sp mới: là sự di chuyển các sp mới (theo bất kỳ mô hình và
kênh xâm nhập nào) vào các tt ngoại quốc mà nhờ đó trở nên sẵn có đối với các khách
hàng ngoại quốc.
− triển khai sp mới: các nhân tố ảnh hưởng:
+ Bản chất sp
+ Đặc điểm địa phương của tt ngoại quốc
+ Bản chất quá trình kế hoạch hóa và pt sp.
− Ứng dụng sp mới trên tt QT
+ Nhận biết: KH bắt đầu biết đến sp mới, nhưng thiếu thông tin về nó.
+ Quan tâm: KH bị thúc đẩy tìm kiếm thông tin về sp mới.
+ Đánh giá: KH xem xét có đáng dùng thử sp mới hay ko?
+ Dùng thử: KH dùng thử, điều chỉnh sự ước lượng của mình về giá trị sp mới.
+ Chọn dùng: KH quyết định dùng hẳn và đều đặn sp mới.
b. Bao gói sp
Yêu cầu đối với bao bì:
− Đảm bảo sp ko bị hư hỏng, bảo quản , vận chuyển vs các phương tiện, đk chăm
sóc KH ở vùng có khí hậu khác nhau là khác nhau.
− Phù hợp với tập quán tiêu thụ & thị hiếu NTD, đk văn hóa-XH trên tt nước ngoài.
− Hấp dẫn, đẹp mắt, tạo lòng tin, hướng dẫn sd, trợ giúp bán hàng.
− Thik ứng vs các tiêu chẩn luật lệ và quy định của tt mục tiêu.
− Sao chụp bất hợp pháp: thiết kế và nhãn thương mại của hàng hóa nguyên gốc bị
sao chép và đồ giả được bán như đồ thật.
− Giả mạo thiết kế: Các thuộc tính vật lý của hàng hóa nguyên gốc bị sao chép, và
sp sau đó đc bán trên tt nhưng dưới một tên nhãn hiệu khác. Các sp giả này có bề ngoài
giống như nguyên mẫu và thường có chức năng giống như nguyên mẫu.
− Giả mạo nhãn thương mại hoặc tên nhãn hiệu: hàng giả dugf tên nahnx hiệu nổi
tiếng nhưng khác biệt về mặt vật lý đối với hàng nguyên gốc đc bán ra trên tt.
− Chiến lược vô tính: Biến thể của thiết kế/ hoặc tên nhãn hiệu theo cách mà sp biến
đổi rất giống vs hàng hóa nguyên gốc.
=> ảnh hướng đến doanh số của cty nước ngoài.
− KH: Sức hấp dẫn của các sp đối vs KH mục tiêu xác địh giá trị thị trường của nó.
Có thể đưa ra mức giá trần khi căn cứ vào nhu cầu của KH. Mức giá này có thể khác
nhau giữa các quốc gia hay giữa các phân đoạn thị trường do khác nhau về sức mua, khẩu
vị, sở thik thói quen, sản phẩm thay thế.
− Mức thu nhập của dân cư: Phản ánh số lượng và loại sp và DV được tiêu dùng.
Thu nhập bình quân đâù người (GNP) là cách tính tiêu biểu cho thu nhập cá nhân và
được dùng để so sánh mức thu nhập giữa các quốc gia( tuy nhiên phải quy đổi về một
loại đồng tiền)
− Cạnh tranh:
+ về số lượng và mức giá
+ Bản chất toàn cầu hay địa phương.
− Chi phí: tổ chức nội bộ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến nhân tố chi phí khi hình thành
giá cho sp quốc tế. Vì mỗi thành viên cấp cao trong cty tuy cùng theo đuổi mục tiêu lợi
nhuận nhưng sẽ có những quan điểm khác nhau và bảo vệ cho quyền lợi của bản thân
mình.
− Mục tiêu của cty ở tt nước ngoài: tùy thuốc vào sự phát triển của từng quốc gia và
nhu cầu của NTD mà cty đưa ra những chính sách khác nhau. Ở những thị trường đang
tăng trưởng cao, cty quan tâm đến tăng thị phần và thương áp dụng chiến thược thâm
nhập thị trường. ở những nước tt đình trệ, cty cố gắng duy trì chiến lược để giữ vững
doanh số bằng việc đưa ra những mức giá phù hợp. Mục tiêu của cty có thể thay đổi theo
từng thời kỳ.
− Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái: + ko dự đoán được, phụ thuộc vào chu kỳ pt KT
của các nước, chính sách tài chính tiền tệ của quốc gia.→ tạo ra cơ hội mới hoặc gây khó
khăn trong điều hành, đặc biệt đối với các cty điều hành trong các quốc gia có đồng tiền
tăng giá.
− Tỷ lệ lạm phát: Là một sự thay đổi theo hướng tăng lên liên tục của mức giá. Tỷ lệ
lạm phát cơ thể snhr hưởng tới chi phí sp, và buộc cty phải có những phản ứng đặc biệt.
khi tỷ lệ lạm phát tăng quá cao- lên con số hàng trăm phần trăm sẽ khiến cho việc thanh
toán có thể bị trì hoãn một thời gian, gây tổn hại đến nền kinh tế vì đồng tiền địa phương
mất đi sức mua. Tỷ lệ lạm phát thường xuyên dao động cùng thời gian và rất khác nhau
giữa các quốc gia.
− Sự kiểm soát của chính phủ: quy định mức giá trần, mức giá sàn, thu hẹp giớ hạn
thay đổi giá hoặc mức lợi nhuận tối đa, hoặc thông qua thuế nhập khẩu, thuế nội địa và
chính sách cạnh tranh. Mục đích chủ yếu là hạn chế sự tăng giá. Những kiểm soát giá của
chính phủ dù ở mức độ nào cugx hạn chế tính chủ động, linh hoạt của cty trong việc định
giá ở tt nước ngoài
- Nguồn lực - Thị trường mục tiêu Môi trường hoạt động và thị
trường
- Mục tiêu - Phân đoạn mục tiêu
- khách hàng - cạnh tranh
- Định vị sp
Xác lập chính sách mar ở thị trường - Sự điều tiết - Tỷ giá hối
nước ngoài.
đoái
Hoạch định một chính sách giá
Xác lập các mức giá và điều kiện bán Chi phí sản xuất mar sản
hàng ở thị trường phẩm
( Là một thứ đền bù/ tiền thù lao, hay phí sử dụng)
Giá chuyển giao công nghệ: là xác định lượng tiền tệ biểu hiện cho phí sd công nghệ mà
bên đc nhận trả cho bên chuyển giao.
a. Đặc trưng
− Giá chuyển giao công nghệ ko lấy giá trị làm cơ sở. Sự sản xuất của công nghệ ko
có tính lặp đi lặp lại, tức là cùng một công nghệ ko thể có rất nhiều người nghiên cứu
đồng thời tiến hành nghiên cứu. dó đó, Công nghệ ko thể lấy thời gian lao động bình
quân mà tính giá, vì thế cũng ko có cách j xác định giá cả công nghệ.
− Giá chuyển giao công nghệ và giá thành nghiên cứu tách rời nhau. Người nhận
chuyển giao bằng long chi trả phí sd sau khi sd đạt dc hiệu quả kinh tế. hiệu quả cagf cao
thì phí sd càng nhiều và gược lại.
− Giá chuyển giao công nghệ ko nhất định là một số lượng nhất định.
Nhiễu
Trong đó:
− Mã hóa: là quá trình chuyển hóa ý tưởng thành dạng biểu tượng
− Thông điệp: là tập hợp các biểu tượng mà người gửi sẽ gửi đi
− Kênh truyền thông: là phương tiện truyền thông mà qua đó thông điệp được
chuyển từ người gửi tới
− Giải mã: là quá trình người nhận giải thích ý nghĩa thông điệp của người gửi
− Người nhận: là bên tiếp nhận thông điệp – có thể là khách hàng, nhóm công chúng
hay các tổ chức ảnh hưởng
− Đáp ứng: là tập hợp các phản ứng của người nhận sau khi tiếp nhận và giải mã
thông điệp
− Phản hồi: là một phần đáp ứng của người nhận được truyền trở lại tới người gửi
− Nhiễu: là sự biến dạng hay sai lệch về thông điệp ngoài mong muốn trong quá
trình truyền thông, làm cho người nhận nhận được thông điệp không giống với
thông điệp đã được người gửi gửi đi
→ Mô hình trên cũng cho biết các nhân tố then chốt quyết định hiệu quả của quá trình
giao tiếp. Người gửi phải biết được ai là đối tượng nhận tin mục tiêu và những đáp ứng
mong muốn nhận được từ phía những đối tượng nhận tin này. Người gửi cũng phải hiểu
cách thức giải mã của các đối tượng nhận tin mục tiêu để từ đó có phương thức mã hóa
cho thích hợp. Bên cạnh đó kênh truyền thông phải được lựa chọn và sử dụng sao cho có
thể tiếp cận người nhận tin mục tiêu một cách hiệu quả nhất. Và cuối cùng người gửi phải
thiết lập được một kênh truyền dẫn thông tin phản hồi để có thể thu được các thông tin về
thái độ và mức độ đáp ứng của người nhận tin mục tiêu.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến marketing xúc tiến thương mại quốc tế
→ Bởi vì mỗi nền văn hóa “giải mã” các yếu tố này theo cách khác nhau.
II. Cấu trúc và quy trình phát triển marketing xúc tiến quốc tế
a. Quảng cáo
* Khái niệm và đặc điểm của quảng cáo
− Quảng cáo là hình thức giới thiệu và khuếch trương sản phẩm một cách gián tiếp
thông qua các phương tiện truyền thông, được tiến hành và trả tiền bởi một tổ chức nhất
định.
− Đặc điểm:
+ Quảng cáo là phương thức thông tin 1 chiều
+ Có tính xã hội, đại chúng và thuyết phục cao
+ Được coi là một hoạt động đầu tư dài hạn
Theo quan điểm Marketing: “Quảng cáo là phương sách có tính chiến lược để tạo ra và
duy trì hình ảnh về nhãn hiệu hàng hóa hoặc doanh nghiệp trên thị trường/ là phương
sách để đạt được hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên thị trường;
* Vai trò
− Thông tin truyền cảm về sản phẩm và truyền tin đi để khách hàng có 1 cảm giác về
sản phẩm, cảm giác như thế nào là phụ thuộc vào các giai đoạn khác nhau của trạng thái
của khách hàng theo quy luật AIDA;
− Phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
− Mở rộng sự phân phối và đẩy mạnh bán hàng và khuyến khích người tiêu dùng sử
dụng sản phẩm;
− Làm giảm một số chi phí (sản xuất+ bán hàng): quảng cáo yêu cầu một lượng chi
phí lớn nhưng khi chương trình quảng cáo có hiệu quả: sẽ thúc đẩy số lượng bán hàng
tăng lên và sản xuất tăng.
− Khơi dậy nhu cầu và hình thành động lực mua hàng cho khách hàng.
b. Khuyến mại
* Khái niệm
− Xúc tiến bán là các hoạt động marketing nhằm thúc đẩy, hỗ trợ, yểm trợ hoạt động
bán của doanh nghiệp trong ngắn hạn, bằng cách tạo thêm lợi ích ngoài lợi ích vốn có của
sản phẩm để thúc đẩy quá trình bán.
− Khi sản phẩm ra khỏi nhà máy nó bao gồm: một tập lợi ích với một mức giá và khi
thực hiện xúc tiến bán người ta cấp thêm cho sản phẩm đó một lợi ích khác thêm vào và
động cơ mua của khách hàng xuất phát từ lợi ích thêm đó.
* Đặc điểm
− Đây là công cụ xúc tiến nhằm kích thích nhu cầu về hàng hóa: có tính chất: tức thì
và ngắn hạn và thúc đẩy tăng doanh số của doanh nghiệp một cách trực tiếp, ngắn hạn.
− Xúc tiến bán ít tạo ra ghi nhớ về hình ảnh sản phẩm mà mục đích chủ yếu là tăng
doanh thu bằng cách khuyến mại cho trung gian thương mại và khuyến mãi cho người
tiêu dùng cuối cùng và thực chất đây là công cụ để thúc đẩy khâu: cung ứng, phân phối
và tiêu dùng.
c. Tuyên truyền
* Khái niệm
− Là những hình thức khuyến khích nhu cầu và khuyếch trương một cách gián tiếp
về hàng hóa, dịch vụ hay bản than đơn vị kinh doanh do nhận được sự ủng hộ của một
bên nào đó qua sự giới thiệu khách quan, có thiện chí của họ trên các phương tiện thông
tin đại chúng (đài, vô tuyến…) mà tổ chức không phải trả tiền; hoặc qua việc thiết lập
mối quan hệ thân thiện với các đối tượng công chúng và các tổ chức hữu quan.
− Một số công cụ: Ấn phẩm, Diễn Văn, bài phát biểu Hội Thảo, Báo cáo thường
niên, đóng góp từ thiện, Quan hệ công chúng…
* Vai Trò
− Là hình thức giới thiệu bằng miệng của nhân viên (đại diện) bán hàng, được thực
hiện dưới hình thức các cuộc hội thảo hay gặp gỡ với một hay một số người mua tiềm
năng nhằm mục đích bán được sản phẩm.
− Một số công cụ: Thuyết trình và giới thiệu sản phẩm, gặp gỡ khách hàng,
Marketing từ xa, hàng mẫu phát tận nhà, Bán hàng cá nhân tại hội chợ, triển lãm.
* Vai trò
− Là quá trình giao tiếp trực tiếp với khách hàng triển vọng với mục đích bán hàng
− Một số công cụ: Marketing bằng thư, marketing qua điện thoại, mua bán qua
Internet, mua bán qua truyền hình…
* Vai trò
− Là công cụ marketing hiệu quả và tiện lợi để thu thập thông tin khách hàng
− Giúp doanh nghiệp lập hồ sơ khách hàng một cách dễ dàng để có thể ra những
quyết định marketing chính xác.
− Có 5 yếu tố làm thúc đẩy hoạt động marketing trực tiếp:
+ Sự phân đoạn thị trường: Sự hướng tới việc phân đoạn thị trường đã thu hẹp việc
ứng dụng các kỹ thuật marketing đại chúng.
+ Công nghệ vi tính: Việc tiếp cận công nghệ thông tin ngày càng tăng và các phần
mềm ngày càng cao cho phép in ra những thư và mẫu nhắn các nhân hóa đã làm cho công
việc marketing trực tiếp dễ dàng hơn.
+ Những kỹ thuật phân tích hành vi: Bằng cách sử dụng nhân địa học, người ta có
thể xếp hạng các hộ gia đình theo khu vực hàng xóm như: “ gia cư riêng tư hiện đại, gia
đình trẻ” hay “căn hộ biệt lập, giới độc thân”
+ Những hệ thống marketing phối hợp
+ Cũng như những phương cách truyền thông marketing khác, marketing trực tiếp
cần phải được kết hợp với nhau và với những công cụ truyền thông khác như quảng cáo,
quan hệ công chúng và bán hàng trực diện.
Ng mua tiềm
2. Quy trình phát triển marketing xúcnăng, NSDhợp
tiến hỗn hiện tại, ng quyết định, ng ảnh hưởng
Xđịnh đối tượng tác
động mục tiêu Các cá nhân, tổ chức, nhóm côg chúng cá biệt, toàn thể côg chúng…
Tác động các bước trong tiến trình mua của khách hàng (mô hình
AIDA…)
Xđịnh các mục tiêu xúc
tiến thương mại
Các mục tiêu liên quan đến các đối tượng cần giao tiếp khác (công
chúng, tổ chức tài chính,...)
Quảng cáo
Khuyến mại
− Xác lập các mục tiêu quảng cáo cần đạt được, lập các chỉ tiêu liên quan, xác định
các công việc để thực hiện mục tiêu, dự tính ngân sách
→ ít được áp dụng vì đòi hỏi phải đủ hiểu biết cần thiết về thị trường
− Là phương pháp trung gian giữa mục tiêu-nhiệm vụ và phần trăm doanh số
− Phân loại thị trường theo các nhóm, xem xét các chỉ tiêu có liên quan đến quảng
cáo. Sau đó áp dụng phần trăm doanh số cho từng nhóm thị trường
− Phân loại:
+ Đại lý mang tính chất quốc tế: có hoạt động trên phạm vi quốc tế
+ Đại lý tại thị trường địa phương: là đại lý đặt tại thị trường địa phương
− Các chỉ tiêu đánh giá đại lý quảng cáo:
+ Mức độ bao phủ thị trường: phạm vi hoạt động của đại lý phải bao phủ thị trường
mục tiêu
→ nếu chọn mục tiêu bao phủ thì nên chọn đại lý địa phương
+ Chất lượng dịch vụ trên từng khu vực thị trường: đánh giá dựa trên so sánh với đối
thủ và các chương trình quảng cáo họ đã từng hiện trên từng thị trường cụ thể
+ Giao tiếp và kiểm soát:
+ Quy mô và chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế: càng cao thì càng
chọn đại lý quốc tế
+ Hình ảnh mong muốn: mục tiêu tạo dựng hình ảnh quốc tế hay quốc gia mà lựa
chọn đại lý
+ Nghiên cứu thị trường, quan hệ công chúng và các dịch vụ có liên quan
+ Vai trò tương đối của phòng quảng cáo công ty và đại lý quảng cáo
+ Phối hợp quảng cáo toàn cầu
+ Tổ chức công ty
+ Hình thức kinh doanh tại thị trường nước ngoài
Đánh giá hiệu quả chương trình xúc tiến bán hàng
b. Đối tượng tác động của xúc tiến bán:
− Khách hàng cuối cùng
− Trung gian mkt
− Nhân viên công ty
→ hoạt động tác động tới trung gian mkt để họ nỗ lực đẩy mạnh bán ra là các hoạt động
khuyến mại. Gắn liền với việc thực thi chiến lược đẩy trong phân phối
→ hoạt động tác động tới KH cuối cùng nhằm khuyến khích họ mua sản phẩm của công
ty gọi là hoạt động khuyến mãi. Gắn liền với việc thực thi chiến lược kéo
→ hoạt động tác động tới nhân viên công ty thuộc phạm trù mkt nội bộ
− Tặng sản phẩm mẫu, tổ chức cuộc thi bán hàng: khuyến khích trung gian và nhân
viên nỗ lực bán hàng
− Hội chợ triển lãm và các hoạt động khác: cung cấp thông tin, đáp ứng kịp thời
chính xác nhu cầu của KH mục tiêu
d. Các nhân tố cần xem xét khi lựa chọn kỹ thuật xúc tiến
− Hiệu quả
− Năng lực của kênh phân phối
− Các hạn chế về luật
− Chuẩn mực kinh tế, văn hóa, xã hội
a. Khái niệm quan hệ công chúng và các nhóm công chúng chủ yếu
− Khái niệm: bao gồm những chính sách và hành động nhằm xậy dựng cho công ty
cũng như sản phẩm của nó một hình ảnh tốt đẹp trước xã hội và các nhóm công chúng
hữu quan
+ Về mặt hình thức: PR không phải là mkt nhưng lại là điều thiết yếu để tạo nên
thành công của mkt
+ Về mặt bản chất: PR là một hình thức mkt quan hệ với đối tượng là bản thân công
ty
→ những gì công ty muốn truyền đạt tới công chúng phải phù hợp với những chiến lược,
chính sách và hành động thực tế của nó
− Mô hình các đối tượng công chúng chủ yếu của công ty
Nhân viên
Cổ đông Xã hội
− nhược điểm: chi phí cao, chỉ áp dụng với những mặt hàng nhất định
+ phải xác định vai trò của bán hàng cá nhân với từng thị trường
− So sánh kết quả hoạt động từng thị trường để đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động
5. Quyết định chương trình mkt trực tiếp và trực tuyến trong TMQT
c. Chiến lược phân phối toàn cầu (theo triết lý địa trung tâm)
Là một kế hoạch mục tiêu nhằm đạt tới đồng thời các mục tiêu phân phối thị trường toàn
cầu và nước ngoài của công ty, bao gồm các quyết định gắn liền với sự phát triển và kiểm
soát các hệ thống phân phối đan chéo quốc gia và một tập hợp các hệ thống phân phối
nước ngoài có khả năng hỗ trợ đồng thời các mục tiêu toàn cầu và nước ngoài của công
ty
II. Quá trình phân phối xuất khẩu
Các mục tiêu và chính sách kênh phân phối xuất khẩu
Các ràng buộc đối với kênh phân phối xuất khẩu
1. Các mục tiêu và chính sách kênh phân phối xuất khẩu
→ thể hiện hiệu quả của kênh phân phối xuất khẩu
Cố gắng duy trì các loại kênh để đảm bảo mục tiêu kết quả
− Kiểm soát thị trường và chất lượng hoạt động phân phối, dịch vụ KH
2. Các ràng buộc đối với kênh phân phối xuất khẩu
* Khách hàng
− Việc thiết kế kênh chịu ảnh hưởng lớn từ đặc điểm của KH: số lượng KH tiềm
năng, sự phân bố, sức mua, nhu cầu đặc biệt, thói quen mua sắm, sự ưa chuộng loại điểm
bán, phản ứng với các phương pháp bán hàng
→ khác nhau đối với từng quốc gia
− Kênh hàng tiêu dùng thường dài hơn kênh sản phẩm công nghiệp
→ do số lượng KH lớn hơn, phân bố rải rác hơn, mua số lượng nhỏ hơn
* Sản phẩm
− Đặc điểm sản phẩm có vai trò then chốt trong việc thiết kế hệ thống và đề ra chiến
lược phân phối
− Các mặt hàng có khối lượng lớn như thép, bê tong thì chi phí vận chuyển, lưu kho
có vai trò quan trọng trong phân phối
− Sản phẩm đắt tiền thì có tính phức tạp, cần hướng dẫn cặn kẽ nên thích hợp bán
hàng cá nhân
− Tuổi thọ sản phẩm, mức độ làm giả, các yêu cầu lưu trữ đặc biệt
→ một mặt hàng có thể coi là xa xỉ, nhưng cũng có thể coi là thiết yếu tùy vào các quốc
gia khác nhau
− Thu nhập, kinh nghiệm đối với sp của KH, giai đoạn phát triển kinh tế của quốc
gia ảnh hưởng đến nhận thức sp của KH
− Vị trí phân bổ của nhu cầu: các kế hoạch phân phối cần phải tính đến đặc điểm địa
lý và mức phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của quốc gia
* Cạnh tranh
− Cần xem xét kênh của sản phẩm cạnh tranh và sp thay thế
− NTD quen mua hàng từ một nguồn nhất định
− Các đối thủ địa phương và toàn cầu có thể hợp tác với nhà bán buôn lớn ở nước
ngoài để cạnh tranh với công ty
* Trung gian
− Cấu trúc hoạt động bán buôn
− Quy mô, dịch vụ và mức giá đòi hỏi của hệ thống bán buôn khác nhau đối với
từng quốc gia
* Môi trường
− Có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thiết kế một chiến lược phân phối xuất khẩu
− Các quy tắc luật lệ điều chỉnh các sắp đặt kênh và hành vi thương mại
− Mối quan hệ giữa cấu trúc kênh và sự phát triển kinh tế
− Số lượng và loại nhà bán buôn gia tăng
− Ảnh hưởng của các nhà nhập khẩu độc lập suy giảm, đặc biệt khi hoạt động sx địa
phương gia tăng
− Các chức năng và dịch vụ kênh trở nên tách rời nhau hơn và các trung gian kênh
chuyên môn hóa hơn
− Dịch vụ tài chính do các nhà bán buôn cung cấp giảm xuống khi chênh lệch giá
bán và giá mua tăng lên
* Khái niệm: bao gồm những nhà phân phối và người buôn bán không chính thức
phá vỡ những sắp đặt của kênh hợp pháp bằng cách mua hàng hóa của công ty ở
thị trường giá thấp và bán ở thị trường giá cao với mức giá thấp hơn các mức giá
mà các thành viên kênh hợp pháp chào hàng.
* Nguyên nhân
− Sự phát triển sản phẩm toàn cầu:
+ Bán các sản phẩm tiêu chuẩn hóa trên thị trường toàn cầu
+ Các công ty toàn cầu gặp khó khăn trong việc sửa đổi chiến lược dự trữ và định
giá với các quốc gia riêng biệt để đối phó với những thay đổi hàng ngày về nhu cầu, tỷ
giá hối đoái
+ Thị trường xám phản ứng nhanh hơn với các thay đổi của thị trường so với các
công ty toàn cầu
− Thay đổi tỷ giá hối đoái
+ Dao động về giá trị tương đối giữa các đồng ngoại tệ
+ Các công ty thường đặt ra mức giá với tỷ giá hối đoái nhất định, không thay đổi
với từng lần tỷ giá biến động → dẫn đến bất ổn
+ Các nhà buôn của thị trường xám theo dõi tỷ giá hối đoái và mức dự trữ chu đáo,
khi sự khác biệt giữa các đồng tiền đủ lớn sẽ tiến hành xâm nhập thị trường và mua
− Phân biệt giá giữa các thị trường
− Sự thừa cung tại một số thị trường