Professional Documents
Culture Documents
Saponin
Cam thảo
DL chứa Saponin triterpene nhóm oleanan (215) (yêu cầu viết đầy đủ, sap oleanan
ko đc điểm nhé)
* Tên KH: Glycyrrhiza glabra Fabaceae. Họ đậu
* Bộ phận dùng: Rễ, thân ngầm của cây Cam thảo
* Đặc điểm TV:
+Cây nhỏ, hệ thống rễ, thân ngầm rất PT; phần trên mặt đất yếu, mọc đúng từ thân
ngầm.
+ Lá kép lông chim lẻ, lá chét hình trứng.
+ Hoa hình bướm màu tím nhạt.
+ Quả loại đậu.
* Thành phần hóa học:
+ Saponin: acid glycyrrhizic,
glycyrrhizin....
+ Flavonoid: liquiritin, isoliquiritin,...
* Tác dụng:
Dịch chiết cam thảo có tác dụng
chống loét dạ dày, chống co thắt (thành phần saponin, flavonoid)
Các sap. có tác dụng long đờm.
Acid glycyrrhetic ức chế enzym chuyển hóa cortisol thành cortison không hoạt
tính ở thận. Lượng cortisol tăng gây giữ nước, natri, làm hạ kali huyết và tăng
huyết áp.
Ức chế sự phát triển virus HCV, herpes, SARS…
Cam thảo có tác dụng kháng viêm
Giảm độc alc. giải độc các độc tố bạch hầu, uốn ván, giảm độc thuốc.
Nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể.
*Công dụng
Làm tá dược điều vị trong các chế phẩm có vị khó uống, dùng trong các loại trà,
nước uống.
Vai trò vị thuốc dẫn hoặc hòa hoãn tính mãnh liệt của phương thuốc YHCT
Làm thuốc chữa ho, long đờm.
Làm thuốc chữa loét dạ dày - ruột (uống 10 – 14 ngày, nghỉ vài ngày để tránh hiện
tượng phù)
Chữa viêm gan dị ứng, ngăn ngừa và điều trị viêm gan C mãn
Làm thuốc chống viêm tại chỗ (viêm lợi, chảy máu lợi).
Rau má
(237) Saponin triterpenoid nhóm ursan
Tên KH: Centella asiatica Apiaceae. Họ Hoa tán
Bộ phận dùng: phần trên mặt đất của rau má
* Đặc điểm TV:
+ Là loại cỏ sống dai, mọc bò, rễ mọc ở các mẫu của thân
+ Lá có cuống dài, phiến lá khía tai bèo tròn, gân lá hình chân vịt.
+ Cụm hoa tán đơn gồm nhiều hoa
nhỏ 1
+ Quả dẹt.
Thành phần hóa học
-Sap. triterpenoid_Ursan:
Asiaticosid
-Flavonoid, alkaloid,..
Tác dụng
+ Nhanh lành v/thương do HC triterpen-> tăng TH Collagen và fibrinectin.
+ Asiaticosid, Madecassosid làm nhanh lành vết loét dạ dày gây ra bởi acid acetic, hạ
HA, chậm nhịp tim, chống Oxh, làm tăng trí nhớ trên ĐVTN
+ ức chế sự tăng sinh TB sừng.
+ Cao cồn 70% có td chống co giật đường tiêm phúc mô trên ĐVTN.
+ Chống trầm cảm (saponin).
+ SP thoái giáng của pectin SA3 trong DL có td kích thích miễn dịch
* Công dụng.
- YHHĐ dùng Rau má và sap.tf:
Điều trị bỏng độ II, III, vết thương, tổn thương ngoài da, ngăn ngừa sự sừng hóa
tạo sẹo lồi.
Dùng trong rối loạn tuần hoàn tĩnh mạch.
Điều trị viêm loét dạ dày- tá tràng do stress, các vết loét do bệnh phong, eczema.
Giảm viêm ứ ở bệnh nhân xơ gan.
- YHCT các nước dùng Rau má trong điều trị nhiều bệnh khác nhau:
ND dùng Rau má làm rau sống, nước giải khát để giải nhiệt, giải độc, thông tiểu.
Chữa sốt, rôm sảy, mẩu ngứa, các bệnh về gan, thổ huyết, đại tiện lỏng, viêm họng,
viêm phế quản, viêm đường tiết niệu.
Liều dùng: 30-40g/ngày, dùng tươi.
B.Coumarin
TÍNH CHẤT COUMARIN
1. Lý tính
Coumarin là những chất kết tinh không màu, phần lớn dễ thăng hoa, có mùi
thơm.
Ở dạng kết hợp glycosid coumarin có thể tan trong nước.
Ở dạng aglycon, coumarin dễ tan trong dung môi kém phân cực.
Các dẫn chất coumarin phát huỳnh quang dưới ánh sáng tử ngoại.
Cường độ huỳnh quang phụ thuộc nhóm oxy của phân tử coumarin cũng như
pH của dung dịch. Khả năng cho huỳnh quang mạnh nhất là nhóm OH ở C-7.
2. Hóa tính (liên quan cấu trúc và t/c hoá học
Coumarin có vòng lacton (ester nội) nên bị mở vòng bởi kiềm tạo thành muối
tan trong nước. Nếu acid hóa, coumarin sẽ đóng vòng trở lại. Kiềm còn có tác
dụng cắt các nhóm acyl trong các dẫn chất acylcoumarin.
Khi thủy phân các acylcoumarin bằng H2SO4 trong cồn thì thường kèm theo
sự dehydrat hóa và có sự biến đổi cấu trúc.
Khi ở trong môi trường kiềm yếu, coumarin có thể phản ứng với thuốc thử
diazoni cho ra phẩm màu azo có màu cam – đỏ. Phản ứng này xảy ra khi phân
tử coumarin có vị trí ortho- hay para- với nhóm OH phenol còn trống và
không bị cản trở lập thể.
Coumarin kết hợp được với brom (với tỉ lệ mol 1:1) ở nhiệt độ lạnh tạo thành
dẫn chất dibromid (Br gắn ở C-3 vàC-4). Chất này dễ bị cắt HBr và cho dẫn
chất 3-bromocoumarin.
Do hiệu ứng liên liệp của nối đôi ở vị trí 3-4 với nhóm carbonyl nên tạo ra
trung tâm ái điện tử ở cacbon b. Vì thế, coumarin có thể tác dụng với một số
chất lưỡng cực
Benzen khi có mặt AlCl, không ảnh hưởng tới các coumarin nhóm 1, nhưng
với các furocoumarin sẽ xảy ra sự mở vòng furan và tạo thành dẫn chất 6-
(1',2'-diphenyl-ethyl)-7 hydroxy coumarin.
- -
Dị vòng furan gắn vào vị trí 6,7 của dị vòng pyran gắn vào vị trí C6,C7 của
nhân benzo-α-pyron nhân benzo-α-pyron
ĐẶC ĐIỂM VỀ CẤU TRÚC