Professional Documents
Culture Documents
Đ ÁN 2 Bùi Quang Long
Đ ÁN 2 Bùi Quang Long
1
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................ 42
2
LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu vật chất và tinh thần của con người ngày càng cao,
vì thế bài toán về cung – cầu đang được các nhà sản xuất tìm cách giải quyết. Tự động hóa trong
dây chuyền sản xuất là một phương án tối ưu, nó đòi hỏi sự nhanh chóng, chính xác và giảm
thiểu được nhân công lao động. Quá trình sản xuất càng được tự động hóa cao càng nâng cao
năng suất sản xuất giảm chi phí tăng tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Xét điều kiện cụ thể ở nước ta trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa sử dụng ngày
càng nhiều thiết bị hiện đại để điều khiển tự động các quá trình sản xuất, gia công, chế biến sản
phẩm…Điều này dẫn tới việc hình thành các hệ thống sản xuất linh hoạt, cho phép tự động hóa
ở mức độ cao đối với sản xuất hàng loạt nhỏ và loạt vừa trên cơ sở sử dụng các máy CNC, robot
công nghiệp. Trong đó có một khâu quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa bán ra là
hệ thống phận loại sản phẩm.
Đồ án “ Thiết kế hệ thống phân loại sản phẩm tự động” được nghiên cứu nhằm củng cố
kiến thức cho sinh viên, đồng thời giúp cho học sinh sinh viên thấy được mối liên hệ giữa những
kiến thức đã học ở trường với những ứng dụng bên ngoài thực tế. Đề tài có nhiều ứng dụng quan
trọng trong nhiều lĩnh vực như vận chuyển sản phẩm, đếm sản phẩm và phân loại sản phẩm.
Với hệ thống tự động hóa này chúng ta có thể giảm thiểu nhân công đi kèm với giảm chi phí sản
xuất.
Với một khối lượng kiến thức tổng hợp lớn, và có nhiều phần em chưa nắm vững, dù đã
tham khảo nhiều tài liệu. Khi thực hiện đồ án “THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ ĐIỆN TỬ”, trong
tính toán không thể tránh được những thiếu sót hạn chế. Kính mong được sự chỉ bảo góp ý giúp
đỡ của các quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Bộ Môn Cơ sở thiết kế máy và robot
và đặc biệt thầy TS. Cao Xuân Bình đã hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận lợi và cho em
nhiều kiến thức quý báu cho việc hoàn thành đồ án môn học này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
3
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SẢN PHẨM
Hình 1. Các công nghệ then chốt đóng góp vào sự phát triển hệ thống
Hình 2. Sơ đồ nguyên lý - cấu trúc hệ thống phân loại gạo theo màu sắc
Các hệ thống phân loại hạt theo màu sắc nói chung, phân loại gạo theo màu sắc nói riêng
có sơ đồ nguyên lý, cấu trúc như hình 2. Vật liệu (gạo) được cấp bằng bộ cấp liệu rung xuống
máng dẫn, ổn định quỹ đạo trên máng rồi chuyển động qua vùng nhận dạng của camera (CCD
hoặc CMOS). Màu sắc của đối tượng dịch chuyển (hạt gạo) được nhận biết tức thời (xử lý thời
gian thực) và máy tính công nghiệp (IPC) ra quyết định về khả năng chấp nhận hạt đã nhận
dạng, phát tín hiệu cho súng phun khí nén bắn hạt đó ra khỏi quỹ đạo dịch chuyển nếu không
đạt yêu cầu về chất lượng (trong trường hợp này thông qua màu sắc), và ngược lại thì không
phát tín hiệu. Qua khỏi vùng nhận dạng, gạo chính phẩm và phế phẩm sẽ được phân tách và
chứa trong hai khoang chứa tách biệt. Từ đây có thể vào kho hoặc qua máy đóng bao. Việc xử
lý và ra quyết định chỉ được phép diễn ra dưới 0,13 mili giây. Bài toán xử lý thời gian thực ở
đây đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nó đòi hỏi hệ thống chiếu sáng phù hợp, kết cấu buồng
nhận dạng chuẩn xác, cho phép phân tách các ngưỡng màu tốt; hệ thống camera ghi nhận hình
ảnh gần như tức thời và tốc độ chuyển đổi tín hiệu, tốc độ tính toán rất cao. Độ chính xác của
kết cấu cơ khí cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định dòng liệu, giúp cho phần xử lý
chỉ phải bù các sai số hệ thống. Bài toán ở đây là tổng hợp của nhiều nhiệm vụ phải giải quyết
về cơ khí chính xác, kỹ thuật quang điện, hệ thống điện tử điều khiển, phần mềm xử lý, điện
động lực, các cơ cấu tác động nhanh,... Các hệ thống cơ khí được gia công trên máy CNC với
6
độ chính xác đến 10-3mm. Nguồn sáng sử dụng là đèn fluorescence tần số cao (100 kHz).
Camera CCD quét dòng được tính toán chọn phù hợp về tốc độ, độ phân giải, độ nhạy. Các van
điện khí chuyên dụng có đặc tính trễ dưới 0,7 mili giây. Phần điều khiển điện tử được Viện IMI
thiết kế chế tạo trong nước. Dưới đây đi sâu phân tích cơ sở ánh sáng và giới thiệu phần mềm
nhận dạng thời gian thực sử dụng trong máy phân loại gạo ROPSOTEC 3.01A của Viện IMI -
một số cơ sở chính đảm bảo điều kiện nhận dạng.
Cơ sở ánh sáng và vấn đề nhận dạng, phân loại hạt (nông sản) theo màu sắc
7
CHƯƠNG 2:THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG
8
2. Băng tải
Đây là thành phần không thể thiếu của hệ thống phân loại sản phẩm. Nó có nhiệm vụ vận
chuyển phôi tới vị trí thao tác, bên dưới có trang bị hệ thống con lăn. Nguồn động lực chính của
băng tải chính là đông cơ điện: động cơ một chiều, động cơ 3 pha lồng sóc hay servo… tùy vào
yêu cầu hệ thống. Để tạo ra momen đủ lớn cho băng tải cần nối trục động cơ với hộp giảm tốc
rồi mới ra tải. Hai đầu băng tải có puli băng tải là vòng kín quấn quanh puli này. Băng tải làm
từ vật liệu nhiều lớp, thường là hai có thể là caosu. Lớp dưới là thành phần chịu kéo và tạo hình
cho băng tải, lớp trên là lớp phủ.
Ưu điểm của băng tải.
- Cấu tạo đơn giản, bền, có khả năng vận chuyển rời và đơn chiếc theo các hướng nằm
ngang, nằm nghiêng hoặc kết hợp giữa nằm ngang với nằm nghiêng.
- Vốn đầu tư không lớn lắm, có thể tự động được, vận hành đơn giản, bảo dưỡng dễ dàng,
làm việc tin cậy, năng suất cao và tiêu hao năng lượng so với máy vận chuyển khác không lớn
lắm.
Các loại băng tải trên thị trường hiện nay
Khi thiết kế hệ thống băng tải vận chuyển sản phẩm đến vị trí phân loại có thể lựa chọn
một số loại băng tải sau:
9
có chiều xoắn trái. Chuyển động xoay vào nhau của các buồng xoắn được thực hiện nhờ 1 tốc
độ phân phối chuyển động.
Cả 2 loại băng tải buồng xoắn đều được đặt dưới máng bằng thép hoặc bằng xi măng.
Giới thiệu băng tải dùng trong đề tài. Do băng tải dùng trong hệ thống làm nhiệm vụ vận
chuyển sản phẩm nên trong đề tài tôi đã lựa chọn loại băng tải dây đai với những lý do sau
đây:
- Tải trọng băng tải không quá lớn.
- Kết cấu cơ khí không quá phức tạp.
- Dễ dàng thiết kế chế tạo.
Tuy nhiên loại băng tải này cũng có 1 vài nhược điểm như: độ chính xác khi vận chuyển
không cao, đôi lúc băng tải hoạt động không ổn định do nhiều yếu tố: nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng tới con lăn, độ ma sát của dây đai giảm qua
Động cơ bước.
Động cơ servo.
Động cơ chọn trong hệ thống: Động cơ điện một chiều. Vì: kết cấu đơn giản, giá thành
tương đối hạ, dễ bảo quản.
Động cơ điện nói chung và động cơ điện một chiều nói riêng là thiết điện từ quay, làm việc
theo nguyên lý điện từ, khi đặt vào trong từ trường một dây dẫn và cho dòng điện chạy qua
dây dẫn làm cuộn dây chuyển động. Động cơ điện biến đổi điện năng thành cơ năng.
10
Pha 1: Từ trường của Pha 2: Rotor tiếp tục Pha 3: Bộ phận chỉnh
rotor cùng cực với stator, quay điện sẽ đổi cực sao cho sẽ đẩy
nhau tạo ra từ trường giữa stator và
chuyển động quay của rotor cùng dấu, trở lại
rotor pha 1
Nếu trục của một động cơ điện một chiều được kéo bằng 1 lực ngoài, động cơ sẽ hoạt động
như một máy phát điện một chiều, và tạo ra một sức điện động cảm ứng Electromotive force
(EMF). Khi vận hành bình thường, rotor khi quay sẽ phát ra một điện áp gọi là sức phản điện
động counter-EMF (CEMF) hoặc sức điện độngđối kháng, vì nó đối kháng lại điện áp bên
ngoài đặt vào động cơ. Sức điện động này tương tự như sức điện động phát ra khi động cơ
được sử dụng như một máy phát điện (như lúc ta nối một điện trở tải vào đầu ra của động cơ,
và kéo trục động cơ bằng một ngẫu lực bên ngoài). Như vậy điện áp đặt trên động cơ bao gồm
2 thành phần: sức phản điện động, và điện áp giáng tạo ra do điện trở nội của các cuộn dây
phần ứng. Dòng điện chạy qua động cơ được tính theo biều thức sau:
E= K.Ω (1)
V= E+Rư.Iư (2)
M= K Φ Iư (3)
Với:
4. Cảm biến
Đây chính là hệ thống thu nhận thông tin từ phôi cho bộ điều khiển. Các loại cảm biến
thường được sử dụng là cảm biến màu, cảm biến quang, cảm biến tiệm cận. Cảm biến thực hiện
chức năng biến đổi các đại lượng không điện (các đại lượng vật lí, hóa học…) thành các đại
lượng điện. Ví dụ áp suất nhiệt đô lưu lượng vận tốc…thành tín hiệu điện (mV, mA…)
Theo nguyên lí của cảm biến có:
- Cảm biến điện trở
- Cảm biến điện từ
- Cảm biến tĩnh điện
- Cảm biến hóa điện
- Cảm biến nhiệt điện
- Cảm biến điện tử và ion
-…
Theo tính chất nguồn điện:
- Cảm biến phát điện
- Cảm biến thông số
Theo phương pháp đo:
- Cảm biến biến đổi trực tiếp
- Cảm biến bù
Trên thị trường có rất nhiều loại cảm biến khác nhau nhưng trong đồ án này em dùng cảm
biến quang để phân loại sản phẩm. Sản phẩm chạy trên băng truyền, kích hoạt cảm biến quang
thứ nhất được phân loại là vật cao, kích hoạt cảm biến quang thứ hai là vật được phân loại là vật
trung bình, còn sản phẩm không kích hoạt cảm biến nào thì là vật thấp. Cảm biến quang sử dụng
ánh sáng hồng ngoại không nhìn thấy bằng mắt thường. Nó gồm một nguồn phát quang và một
bộ thu quang. Nguồn quang sử dụng LED hoặc LASER phát ra ánh sáng thấy hoặc không thấy
tùy theo bước sóng. Ở đồ án này ta sử dụng nguồn LASER. Một bộ thu quang sử dụng diode
hoặc transitor quang. Ta đặt bộ thu và phát sao cho vật cần nhận biết có thể che chắn hoặc phản
12
xạ ánh sáng khi vật xuất hiện. Ánh sáng do LASER phát ra tác động đến transitor thu quang.
Nếu có vật che chắn thì chùm tia sẽ không tác động đến bộ thu được. Sóng dao động dùng để
bộ thu loại bỏ ảnh hưởng của ánh sáng trong phòng. Lựa chọn điện áp cấp cho cảm biến phải
phù hợp với điện áp của mạch điều khiển. Do cảm biến kết nối với mạch điều khiển nên điện áp
của cảm biến là 24 VDC.
Van có nhiều kiểu dáng cũng như kích thước khác nhau nhưng tất cả đều
thực hiện một chức năng đó là đóng mở cửa van cung cấp khí nén để phục vụ yêu
cầu vận hành của các thiết bị: xi lanh, bộ lọc, điều áp hay bình dầu…
Ngoài ra chúng còn có các tác dụng khác như:
- Điều khiển hướng
- Điều khiển dòng chảy
Van khí nén điện từ là loại van được sử dụng nhiều nhất trong các hệ thống
khí nén sản xuất công nghiệp và phục vụ đời sống. Van đảm bảo tốc độ nhanh,
chính xác cao, đấu nối và lắp đặt dễ dàng, không tốn nhiều nhân công, có thể vận
hành tự động…
Van khí nén điện từ hay còn gọi là van đảo chiều khí nén được chia thành
các loại như sau: van khí nén 5/2, 5/3, 4/2, 3/2,… dựa trên số cửa và số vị trí truyền
động ở thân van.
14
Hình 2.5 Van điện từ khí nén 3 cửa 2 vị trí
7. PLC S7-1200
Khái niệm:Thiết bị điều khiển khả trình (PLC, programmable logic controller) là một loại
máy tính điều khiển chuyên dụng, cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic
thông qua một ngôn ngữ lập trình, do nhà phát minh người Mỹ Richard Morley lần đầu tiên đưa
ra ý tưởng vào năm 1968. Dựa trên yêu cầu kỹ thuật của General Motors là xây dựng một thiết
bị có khả năng lập trình mềm dẻo thay thế cho mạch điều khiển logic cứng, công ty Allen Bradley
và Bedford Associate (Modicon) đã đưa ra trình bày đầu tiên. Trước đây thiết bị này thường
được gọi với cái tên Programmable Controller, viết tắt là PC, sau này khi máy tính cá nhân PC
(Personal Computer) trở nên phổ biến từ viết tắt PLC hay được dùng hơn để tránh nhầm lẫn.
Các kênh truyền (các BUS): bus dữ liệu (thường là 8 bit), đường dẫn các thông tin dữ liệu,
mỗi dây truyền 1 bit dạng số nhị phân. Bus địa chỉ (thường là 8 hoặc 16 bit), tải địa chỉ vị trí
nhớ trong bộ nhớ. Bus điều khiển, truyền tín hiệu điều khiển từ CPU đến các bộ phận. Bus hệ
thống, trao đổi thông tin giữa các cổng nhập xuất và thiết bị nhập xuất.
Bộ nguồn: cung cấp nguồn một chiều (5V) ổn định cho CPU và các thành phần chức năng
khác từ một nguồn xoay chiều (110, 220V…) hoặc nguồn một chiều (12, 24V…).
Các thành phần vào/ra: đóng vai trò là giao diện giữa CPU và quá trình kỹ thuật. Nhiệm vụ
của chúng là chuyển đổi, thích ứng tín hiệu và cách ly giữa các thiết bị ngoại vi (cảm biến, cơ
cấu chấp hành) và CPU.
Đầu vào số (DI: Digital Input): các ngõ vào của khối này được kết nối với các bộ chuyển
đổi tạo ra tín hiệu nhị phân như nút ấn, công tắc, cảm biến tạo tín hiệu nhị phân. Dải điện áp đầu
vào có thể là 5 VDC, 12 – 24 VDC/VAC, 48 VDC, 100 – 120 VAC, 200 – 240 VAC…
Đầu vào tương tự (AI: Analog Input): Khối này có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu tương tự
thành tín hiệu số. Các ngõ vào của khối này thường được kết nối với các bộ chuyển đổi tạo ra
tín hiệu analog như cảm biến nhiệt độ, cảm biến lưu lượng, hay ngõ ra analog của biến tần. Các
chuẩn tín hiệu tương tự thường gặp là 4 – 20mA, 0 – 5V, 0 – 10V.
Đầu ra tương tự (AO: Analog Output): Khối này có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu số được
gửi từ CPU đến đối tượng điều khiển thành tín hiệu tương tự. Các đầu ra của khối này được kết
nối với các đối tượng điều khiển nhận tín hiệu tương tự như ngõ vào analog của biến tần, van
điện từ…
Đầu ra số (DO: Digital Output): Các đầu ra của khối này được kết nối với các đối tượng
điều khiển nhận tín hiệu nhị phân như đèn báo, cuộn hút Relay… Có 3 loại đầu ra số là dạng
Trans (1 chiều), Triac (xoay chiều) và Relay với các dải điện áp 5 VDC, 24 VDC, 12 –
48VDC/VAC, 120 VAC, 230 VDC.
16
Ngôn ngữ lập trình của PLC:
Các ngôn ngữ lập trình PLC được quy định trong chuẩn IEC 61131– 3 bao gồm:
Ứng dụng:
Hiện nay, các hệ thống điều khiển hiện đại theo công nghệ khoa học kĩ thuật tiên tiến
không thể thiếu PLC, thiết bị này được ứng dụng phát triển trong tất cả các lĩnh vực điện tử tự
động, phục vụ cho nhiều nghành sản xuất khác nhau, và nhiều loại máy móc như: máy giám
sát năng lượng, hệ thống điện, máy đóng gói các loại, máy chế biến thực phẩm (máy trọn bột
làm bánh, máy rang hạt điều,...) , dây chuyền băng tải, sản xuất ô tô…
Ưu nhược điểm:
Ưu điểm:
Nhược điểm:
Giá thành phần cứng cao, một số hãng phải mua thêm phần mềm để lập trình.
17
Tuy nhiên hiện tại giá thành đã giảm đáng kể, quý khách hàng có thể tham khảo các dòng PLC
Mitsubishi hoặc PLC Delta giá thành rất hấp dẫn, vui lòng liên hệ công ty để được báo giá và
tư vấn nhiệt tình.
18
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
3.1 Thiết kế hệ thống điều khiển
3.1.1 Yêu cầu đặt ra
Trên là mô hình hệ thống phân loại sản phẩm theo chiều cao được em thực hiện trong đồ
án thiết kế hệ thống cơ khí. Để hệ thống hoạt động 1 cách tự động thì chúng em cần thiết kế hệ
thống điều khiển cho nó.
- Theo yêu cầu của bài toán là thiết kế hệ thống cơ điện tử cho hệ thống phân loại sản phẩm
với năng suất là 12 sp/ph.
- Bài toán này sẽ được thiết kế với 2 chế độ là: bằng tay và tự động.
- Tín hiệu đầu vào được lấy từ 3 cảm biến là cảm biến phát hiện phôi, cảm biến phát hiện
sản phẩm cao, cảm biến phát hiện sản phẩm trung bình.
- Tín hiệu đầu ra là xylanh cấp phôi, 2 xylanh đẩy sản phẩm cao và trung bình, sản phẩm
thấp sẽ đi đến cuối băng tải.
Hệ thống hoạt động tự động, nhịp nhàng và độ an toàn đảm bảo tuyệt đối.
19
3.1.2 Thiết kế sơ đồ nối của hệ thống
Các đầu vào và đầu ra của hệ thống
-Đầu vào: + SWITCH: Switch chế độ 1 auto, 0 manu
+ RESET: Reset hệ thống
+ Cảm biến nhận biết cấp phôi
+ Cảm biến nhận biết có phôi cao
+ Cảm biến nhận biết có phôi trung bình
+ Cảm biến phát hiện đầu xylanh nhận phôi
+ Cảm biến phát hiện cuối xylanh nhận phôi
+ Cảm biến phát hiện đầu xylanh nhận phôi cao
+ Cảm biến phát hiện cuối xylanh nhận phôi cao
+ Cảm biến phát hiện đầu xylanh nhận phôi trung bình
+ Cảm biến phát hiện cuối xylanh nhận phôi trung bình
- Đầu ra: + Động cơ băng tải
+ Xylanh cấp phôi
+ Xylanh đẩy phôi cao
+ Xylanh đẩy phôi trung bình
+ Đèn chế độ Auto
+ Đèn chế đồ Manu
Lựa chọn loại PLC
+ Dựa theo những yêu cầu trên em sẽ sử dụng 11 đầu vào và 6 đầu ra.
+ Vậy để tiện cho việc lập trình và mô phỏng em sẽ chọn Controller là SIMATIC S7-1200,
cụ thể là CPU 1212C AC/DC/Rly.
+ PLC này có hỗ trợ giao diện, công suất cũng như số cổng vào – ra hoàn toàn đáp ứng
được yêu cầu bên trên.
20
Hình 3 2 Mạch sơ đồ nối
22
23
3.1.5 Hệ thống giao diện và kết nối, xử lý tín hiệu
Phần mềm SIMATIC TIA Portal V16 chạy hệ điều hành Windows, phần mềm làm nhiệm
vụ trung gian giữa người lập trình và PLC.
Để lập trình SIMATIC S7-1200 từ PC hay Laptop cần một kết nối TCP/IP.
Để PC và SIMATIC S7-1200 có thể giao tiếp với nhau, điều quan trọng là các địa chỉ IP
của cả hai thiết bị phải phù hợp với nhau.
Bước 1: Từ màn hình desktop nhấp đúp chọn biểu tượng Tia Portal V16
Bước 3: Nhập tên dự án vào Project name sau đó nhấn create new project
24
Bước 5: Chọn add new device
25
Bước 6: Chọn loại CPU của PLC sau đó chọn add
26
3.1.6 Giao diện giám sát Wincc
WinCC là một trong những chương trình ứng dụng cho mạng HMI, Scada trong lĩnh vực
dân dụng cũng như công nghiệp.
WinCC (Windows Control Center) là phần mềm của hãng Siemens dùng để giám sát, điều
khiển và thu thập dữ liệu trong quá trình sản xuất. Nói rỏ hơn, WinCC là chương trình dùng để
thiết kế các giao diện Người và Máy – HMI (Human Machine Interface) trong hệ thống Scada
(Supervisory Control And Data Acquisition), với chức năng chính là thu thập số liệu, giám sát
và điều khiển quá trình sản xuất. Với WinCC, người dùng có thể trao đổi dữ liệu với PLC của
nhiều hãng khác nhau như: Siemens, Mitsubishi, Allen braddly, Omron,.. thông qua cổng COM
với chuẩn RS232 của PC và chuẩn RS485 của PLC.
Với WinCC, ta có thể tận dụng nhiều giải pháp khác nhau cho để giải quyết công việc,
từ thiết kế cho hệ thống có quy mô nhỏ đến quy mô lớn, hệ thống thực hiện sản xuất – MES
(Manufacturing Excution System). WinCC có thể mô phỏng bằng hình ảnh các sự kiện xảy ra
trong quá trình điều khiển dưới dạng chuổi sự kiện. Để đáp ứng yêu cầu công nghệ ngày càng
phát triển, WinCC cung cấp nhiều hàm chức năng cho mục đích hiển thị, thông báo, ghi báo
cáo, xử lý thông tin đo lường, các tham số công thức,.. và là một trong những chương trình thiết
kế giao diện Người và Máy – HMI được tin dùng nhất hiện nay.
27
Hiển thị quá trình:
Quá trình được hiển thị trên thiết bị HMI(Wincc). Màn hình trên thiết bị HMI được cập nhật
một cách năng động. Điều này được dựa trên các sự chuyển tiếp quá trình.
Ghi chép các cảnh báo và các giá trị quá trình:
Hệ thống HMI có thể đưa ra các báo cáo giá trị quá trình và các cảnh báo. Tính năng này cho
phép bạn in ra các dữ liệu sản xuất ở cuối của ca làm việc.
3.2 Tính toán lựa chọn linh kiện cho hệ thống điều khiển
Từ các thông số trên ta chọn linh kiện cho hệ thống điều khiển
Model: S-120-24A
Output:
Dòng điện:5A
Nút nhấn
Nút nhấn nhả RESET
Thông số kỹ thuật:
29
Hình 3 6 Công tắc chuyển đổi
Cảm biến
CẢM BIẾN QUANG E3F-DS30C4
Thông số kỹ thuật:
30
Rơ le
Thông số kỹ thuật rơ le MY2N-GS DC12 Omron
Điện áp 12 VDC
Đèn báo
Đèn báo 24V, đường kính phi 22mm
32
4.1.2 Code chương trình PLC
a. Chương trình chính
33
b. Chế độ bằng tay
34
c. Chế độ tự động
35
36
d. Đầu ra Output
37
e. Mô phỏng
38
4.2 Thiết kế giao diện điều khiển
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Sau thời gian làm đồ án “THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ ĐIỆN TỬ ” với sự chỉ dẫn tận tình của thầy
giáo TS. Cao Xuân Bình, em đã hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ đồ án yêu cầu. Trong quá trình hoàn
thành đồ án, em đã nghiên cứu, tìm hiểu một số tài liệu sẵn có, tài liệu trên internet và sự chỉ bảo
của giáo viên hướng dẫn nên chúng em đã thu được một số kết quả nhất định:
• Biết được cách trình bày, kết cấu cơ bản của một đồ án.
• Hiểu được quy trình phân loại sản phẩm và cách thức vận hành.
• Nắm bắt được quy trình tính toán, chọn thiết bị cho hệ thống.
• Biết vẽ sơ đồ mạch điện, hiểu thêm về phần đấu nối mạch.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn cùng với kiến thức của bản thân còn hạn chế nên quá trình
tính toán sẽ có sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo để đề tài của chúng em
được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thành
Hùng đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài được giao.