Professional Documents
Culture Documents
bài 2. Hô hấp
bài 2. Hô hấp
- Động vật đơn bào: bắt giữ và thu nhận mồi bằng các chân
giả, tiết enzim lizoxôm để tiêu hoá thức ăn trong các
không bào tiêu hóa.
- Từ động vật ruột khoang trở lên, xuất hiên túi tiêuhóa
đặc biệt , chưa có hậu môn, thông với bên ngoài nhờ một
lỗ thủng (vừa thực hiện chức năng của miệng và hậu môn).
Thành tế bào chứa tế bào tuyến có khả năng tiết enzim.
Cấu tạo túi tiêu hóa ở Thủy Tức Tiêu hóa ngoại bào Tiêu hóa nội bào
Việt Hà Trang 3
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ T Phầ n 1: Chuyển hóa VC & NL
- Từ động vật da gai ống tiêu hóa đã phát triển hơn và đã có miệng, hậu môn. Ống tiêu hoá càng
phát triển thì phần miệng có thêm nhiều phần phụ.
- Động vật càng ở thang tiến hoá cao thì hệ tiêu hoá càng được phát triển và đã phân hoá thành
nhiều phần phức tạp hơn từ miệng đến hậu môn và đã có các tuyến tiêu hoá.
- Cấu tạo hệ tiêu hoá của con người nói chung là hoàn chỉnh nhất về mặt cấu tạo và chức năng sinh
lý.
Việt Hà Trang 4
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ T Phầ n 1: Chuyẻ n hóâ VC & NL
â. Khoang miệng:
- Tiếp nhận thức ăn.
- Có các loại răng cắm vào hai hàm, lưỡi và ba đôi tuyến nước bọt.
Răng:
- Chức năng: cắn, xé, nhai, nghiền nhỏ thức ăn.
- Hình dạng và kích thước các loại răng là khác nhau nhưng có
cấu tạo chung giống nhau.
- Cấu tạo răng:
+ Thân răng, chân răng, cổ răng.
+ Trong lòng răng: khoang rỗng, chứa chất tuỷ, mạch máu và
thần kinh.
Răng của động vật ăn thịt thích nghi với việc tấn công, bắt giữ con mồi và cắt xé, nhai nhỏ các phần cứng như
xương trước khi nuốt, thể hiện ở sự phân hóa của bộ răng (răng nanh nhọn sắc, răng trước hàm có nhiều
mấu sắc, răng hàm có nhiều mấu chắc khỏe).
Trang 5
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ T Phầ n 1: Chuyẻ n hóâ VC & NL
Hầu:
- Là một ống ngắn, nối tiếp với khoang miệng.
- Phía trên liên quan với khoang mũi, phía dưới liên quan đến thanh quản, khí quản và thực quản.
- Sụn thanh thiệt: đóng kín khí quản khi nuốt thức ăn
- Nhiệm vụ: dẫn thức ăn vào thực quản, dẫn không khí qua thanh quản vào phổi.
Thực quản:
- Là 1 ống cơ dài,tiếp theo hầu.
- Nhiệm vụ: dồn đẩy thức ăn từ miệng vào dạ dày.
- Gồm 3 lớp:
+ Lớp trong cùng là niêm mạc và dưới niêm mạc.
+ Lớp giữa là lớp cơ.
+ Lớp ngoài cùng là lớp liên kết đàn hồi
Trang 6
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ T Phầ n 1: Chuyẻ n hóâ VC & NL
b. Dạ dày:
Dạ dày ở người
- Hình dáng dạ dày thay đổi tuỳ theo lúc no, đói và lứa tuổi.
- Có 2 bờ cong: lớn và nhỏ.
- Thành dạ dày: lớp tương mạc, lớp cơ trơn, lớp dưới niêm mạc và lớp niêm mạc. (từ ngoài vào
trong).
- Chia thành 3 vùng: vùng thượng vị, vùng thân vị và vùng hạ vị.
- Thông với tá tràng qua lỗ hạ vị.
* Tiêu hóa cơ học ở dạ dày
- Ở tâm vị: Cơ thắt co thắt TV.
Yếu tố chi phối: Cơ hoành kẹp thắt TV.
Nếp niêm mạc van đóng/mở TV.
Tâm vị mở: khi Thức ăn chạm vào niêm mạc.
Tâm vị đóng: Do thức ănng nồng độ acid trong dạ dày.
- Phần thân vị
Khi dạ dày không có thức ăn co bóp thưa và yếu.
Sau khi ăn khoảng 10-20 phút thì bắt đầu có các cử động nhu động theo chiều từ trên xuốngdưới
tần số 20 nhịp/s làm THỨC ĂN được chuyển động theo chiều từ trên xuống dưới.
Áp lực trong dạ dày thức ănng dần từ phần thân khoảng 10-40mmHg.
[H+] dạ dày co bóp THỨC ĂN ngấm đều dịch vị Hạ vị.
- Hạ vị: thành cơ dày, co bóp mạnh hơn THỨC ĂN được nghiền nát, nhào trộn với dịch vị vị trấp
môn vị tá tràng.
Trang 7
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
- Môn vị:
Dây Tk X mở môn vị, dây giao cảm đóng môn vị.
Cơ chế: môn vị đóng/mở do độ acid và độ kiềm của tá tràng:
o THỨC ĂN vị trấp.
o Acid dạ dày co bóp mở môn vị.
o [H+] vị trấp đóng môn vị
bài tiết Dịch tụy chứa OH-
Vâi trò Môn vị: đóng mở từng đợt tránh cho vị trấp xuống tá tràng và ruột non một cách ồ ạt.
* Tiêu hóa hóa học ở dạ dày
- Thành phần tính chất của dịch vị:
Do các tuyến trong niêm mạc dạ dày bài xuất ra.
o Vùng quanh tâm vị bài tiết ra nhiều chất nhầy và một ít pepsinogen.
o Vùng đáy và thân bài tiết thành phần chính của dịch vị là HCl, pepsinogen, các men tiêu hóa
khác.
o Vùng hang vị bài xuất ra hoocmon Gastrin.
o Dịch vị do 4 loại tế bào niêm mạc bài xuất.
- Tb niêm dịch bài tiết Muxin. - Tb viền bài xuất HCl.
- Tb chính bài xuất tiền pepsinogen. - Tb nội tiết bài xuất Gastrin
Câ^́ u tậ o dậ dầ y vầ lớp niêm mậ c củ â nó
Trang 8
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
o Tính chất của dịch vị; trong suốt, không màu không mùi, vị chua, pH: 1.5-3, tỷ trọng 1.001-
1.01.
o Thành phần: 1ml dịch vị có 993g H2O, 3.5g vô cơ, 3.5g hữu cơ.
- Kết quả tiêu HÓA trong dạ dày
THỨC ĂN + HCl vị trấp.
• Trong vị trấp, Protein tan ra, tách rời từng đoạn, THỨC ĂN TV được hòa tan, cơm được tách ra
Gluten +Tinh bột. Mỡ bị phá vỡ và nhũ tương hóa.
Tinh bột chín Dextrin +mantoza
• Protid được hòa tan và 1 phần phân hủy pepton + polypeptide
c. Ruột:
* Ruột non:
- Là đoạn dài nhất của ống tiêu hoá (dài 3-6m, rộng 4m). Gồm: Tá tràng (dài 20cm, ống tuỵ và ống mật
được đổ vào đây), hỗng tràng (chiếm 2/5 chiều dài ruột non), hồi tràng (chiếm 3/5 chiều dài ruột non).
- Thành ruột non cấu tạo bởi các lớp cơ, trong cùng là lớp niêm mạc.
Trang 9
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
- Lớp niêm mạc có: lông ruột, tuyến bài tiết chất nhầy, dịch ruột, hệ thống thần kinh, mạch bạch huyết,
tuyến Brunner (chất nhầy), tuyến Lieberkuhn (dịch ruột).
- Vì ở miệng và dạ dày THỨC ĂN chỉ mới được biến đổi chủ yếu về mặt cơ học nhờ răng và cơ thành
dạ dày, tạo điều kiện thuận lợi cho sự biến đổi hóa học chủ yếu của ruột. Ở ruột nhờ có đầy đủ các loại
enzim để biến đổi tất cả các loại thức ăn chưa được biến đổi (lipit) hoặc chỉ mới được biến đổi một phần
thành các phân tử tương đối đơn giản như maltose và chuỗi polipeptid ngắn.
- Chỉ riêng protein là loại thức ăn có cấu trúc phức tạp phải trải qua quá trình biến đổi cũng rất phức tạp,
cần tới 7 loại enzim khác nhau, trong đó ở dạ dày chỉ có pepsin biến đổi thành các polipeptid ngắn (8-
10a.a). Còn lại là do các enzim từ tuyến tụy và tuyến ruột tiết ra phân cắt các chuỗi polopeptid đó ở vi
trí xác định, cuối cùng thành cáca.a. Các en zim đó là: tripsin, chimotripsin,
cacboxipeptidase,aminopeptidase, tripeptidaze, dipeptidase,…
- Cấu trúc ruột nón cũng phù hợp chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng, đây cũng chính là nơi chủ yếu diễn
ra quá trình hấp thụ các chất: mặt trong của ruột non được phủ bởi những nhung mao có hình dạng
giống như những sợi vải của khăn bông. Những nhung mao này làm gia thức ănng đáng kể bề mặt
tiếp xúc của ruột non để hấp thu các chất dinh dưỡng. Trong mỗi nhung mao có các mao mạch và mạch
bạch huyết. Các phân tử thức ăn đã được tiêu hóa sẽ được hấp thu qua thành của các nhung mao vào
trong các mao mạch và mạch bạch huyết.
- Cơ chế hấp thụ: theo cơ chế khuếch tán (glixerin vàa.béo, các vitamin tan trong dầu). Phần lớn các
chất còn lại như glucose,a.a được hấp thu theo cơ chế vận chuyển chủ động.
- Các chất được hấp thu được vận chuyển theo con đường máu (đi qua gan) và đường bạch huyết trở về
tim và phân phối tới các TB.
* Ruột già
- Ruột già kéo dài từ đầu cuối của ruột non cho đến hậu môn và dài khoảng 1.5m, đường kính khoảng
7.5cm. Ruột già chia ra làm 3 phần chính: manh tràng, kết tràng và trực tràng.
- Kết tràng là thành phần chính của ruột già, được chia làm 4 phần: kết tràng lên, kết tràng ngang, kết
tràng xuống và kết tràng xích ma. Sau khi uốn cong 2 lần. kết tràng xích ma nối tiếp với trực tràng, là
một ống thẳng, dài khoảng 15 cm và kết thúc ở hậu môn mở răngoài cơ thể. Có 2 cơ vòng để kiểm
soát hoạt động đóng mở của hậu môn.
- Có khoảng 1.5 lít vật chất dạng lỏng đi qua ruột già mỗi ngày. Ở ruột già không có các hoạt động tiêu
hóa diễn ra mà chỉ có sự tái hấp thu nước. Những chất dịch nhầy được các tế bào niêm mạch của ruột
già sản xuất giúp đẩy những chất cặn b~ đi theo chúng. Do nước càng bị lấy đi khỏi những chất này
ngày càng nhiều nên nó kết lại thành những khối mềm được gọi là phân. Phân
Trang 10
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
bao gồm nước, cellulose và những chất không thể tiêu hóa được cùng với vi khuẩn còn sống hay đã
chết. Những mảnh thừa của các tế bào hồng cầu bị hư hại làm cho phân có màu nâu. Chỉ có khoảng 85
đến 200 gram phân đặc còn sót lại sau khi ruột già đã hấp thu gần như toàn bộ nước. Chúng được tống
xuất răngoài cơ thể qua hậu môn, quá trình này được gọi là đi đại tiện.
a. Răng
- Bề mặt nghiền rộng và nhiều nếp men răng cứng phù hợp với nguồn thứa ăn nhiều chất xơ, khótiêu
hóa và ít chất dinh dưỡng.
- Gồm: răng cửa, răng nanh, răng cạnh hàm, răng hàm và tấm sừng ở hàm trên giúp hàm dưới tì vào để
giữ và giật cỏ.
Trang 11
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
b. Dạ dày
* Ở động vật nhâi lại: dạ dày gồm 4 ngăn
Thức ăn → miệng → dạ cỏ → dạ tổ ong → miệng (nhai lại) → dạ lá sách → dạ múi khế.
Trang 12
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
- Thứa ăn được tiêu hóa một phần ở dạ dày và ruột như các động vật khác. Riêng thức ăn xellulose trải
qua quá trình biến đổi sinh học nhờ VSV diễn ra chủ yếu trong ruột tịt – manh tràng. Ruột tịt rất phát triển
và được coi như dạ dày thứ 2, chứa một lượng VSV lớn.
Dạ dày 4 ngăn (Trâu, bò) Dạ dày đơn (Thỏ, Ngựâ)
* Dạ cỏ: Chứa, làm mềm, lên men thức ăn và tiêu hóa sinh * Dạ dày: to, 1 ngăn chứa thức ăn tiêu hóa
học nhờ các VSV cơ học và tiêu hóa hóa học
* Dạ tổ ong: đưa thức ăn lên miệng nhai lại * Manh tràng: rất phát triển, có nhiều VSV
* Dạ lá sách: hấp thụ bớt nước cộng sinh tiêu hóa xenlulôzơ và các chất
* Dạ múi khế: Tiết enzim Pepsin và HCl tiêu hóa prôtêin có ở dinh dưỡng khác
VSV và cỏ
c. Ruột
- Ruột non dài: tiêu hóa và hấp thụ thức ăn.
- Ruột già dài: hấp thụ lại nước và thải chất cặn b~.
- Manh tràng phát triển: có hệ vi sinh vật phát triển.
- Ruột ở thú ăn thực vật rất dài vì thức ăn khó tiêu hóa và khó hấp thụ (ruột của động vật ăn cỏ dài tới
50m).
Trang 13
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
Trang 14
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
Trao đổi khỉ qua hệ thống ống khí của côn trùng
Hệ thống ống khí của côn trùng bao gồm các ống khí phân nhánh đến tận từng tế bào, thông với bên ngoài
qua lỗ thở. Khí O2 và CO2 được trao đổi trực tiếp giữa tế bào với môi trường mà không cần quá trình vận
chuyển khí. Sự thông khí được thực hiện nhờ sự co bóp của cơ thành bụng. Ống khí vừa là nơi trao đồi
khí nhưng cũng vừa giữ chức năng phân phối khí đến tận các tế bào, thay chức năng của hệ tuần hoàn.
Trang 15
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
Côn trùng
Ở côn trùng có 1 hệ thống khí quản phân bố toàn thân. Các khí quản phân nhánh đến từng tế
bào để cung cấp O2 và lấy đi CO2.
Trang 16
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ^ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
Sự trao đổi O2 ở phổi của ếch Hô hấp bằng phổi ở ếch
Ở chim, quá trình hô hấp được thực hiện nhờ các ống khí nằm trong phổi với hệ thống maomạch
bao chung quanh. Sự lưu thông khí qua các ống khí thực hiện nhờ sự co dãn các túi khí thông với
các ống khí. Không khí lưu thông liên tục qua phổi theo một chiều nhất định kể cảlúc hít vào lẫn lúc thở ra.
Chim là động vật trên cạn có sự hô hấp hiệu quả nhất.
Sơ đồ hô hấp ở chim
Trang 17
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ ^ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
II. CƠ CHẾ TRAO ĐỔI KHÍ Ở ĐỘNG VẬT BẬC CAO (NGƯỜI)
A. HÔ HẤP NGOÀI
- Cơ quan hô hấp ở người và đông vật có vú gồm các đường dẫn khí và phổi.
B. HÔ HẤP TRONG
- Sự trao đổi khí giữa phổi và máu diễn ra ở phế nang.
- Sự trao đổi khí ở mô diễn ra tại các mao mạch mô.
Khi hít vào, cơ hoành co và hạ xuống, cơ liên sườn ngoài co làm cho lồng ngực tăng thể tích, phổi
giãn ra, áp suất không khí trong phổi giảm, khí giàu O2 từngoài đi vào phế nang và tiến hành trao
đổi khí với máu.
Khi thở ra, cơ hoành giãn và nâng lên, cơ liên sườn ngoài giãn, lồng ngực hạ xuống. Kêt quả làm
giảm thể tích lồng ngực, phổi co lại, áp suất trong phổi cao hơn bên ngoài, khí giàu CO2 từ phế
nang đi ra ngoài qua ống khí
- Quá trình trạo đổi khí xảy ra gián đoạn, chỉ thực hiện trao đổi khí ở giai đoạn hít vào.
- Dòng khí qua phổi theo hai chiều ngược nhau nên luôn có một lượng khí nằm trong phổi gọi là khí cặn.
Trang 18
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ ^ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
Sự thay đổi thể tích của phổi người khi thông khí là do sự thay đổi thể tích lồng ngực. Thể tích của phổi
có thể thay đổi theo thể tích lồng ngực là nhờ áp suất âm trong khoang màng phổi.
- Khoang màng phổi là một khoang ảo, nằm giữa 2 lớp
màng phổi, một lớp sát với bề mặt ngoài của phổi (lá tạng),
một lớp lót trong thành lồng ngực (lá thành). Trong khoang
có một ít dịch làm cho hai màng phổi có thể trượt lên nhau.
- Áp suất trong khoang màng phổi luôn thấp hơn áp suất
trong phổi nên gọi là áp suất âm màng phổi.
(Sở dĩ có áp suất âm là do phổi có tính đàn hồi, luôn có xu
hướng co lại, trong khi đó lồng ngực không co theo sự co
của phối, dẫn đến hai màng phổi luôn có xu hướng bị kéo
tách ra, khoang màng phổi luôn có xu hướng giãn ra.)
Phổi chỉ là nơi nhận oxy từ ngoài vàọ cơ thể và thải CO2 ra ngoài.
Hoạt động hô hấp tể bào đòi hỏi phải có quá trình vận chuyến oxy
từ phổi đến các mô và vận chuyến CO2 từ các mô về phổi. Hoạt
động này được thực hiện bởi hệ tuần hoàn, trong đó máu đóng vai
trò chủ yếu.
- Vận chuyển oxy từ phổi đến các cơ quan:
Oxy được vận chuyển từ phổi đến các cơ quan dưới dạng hòa tan
trong huyết tương (1 - 2 %) và dạng liên kết với Hemoglobin (98 -
99%) trong hồng cầu. Phản ứng liên kết giữa Hb và oxy như sau:
Phản ứng này là một phản ứng thuậnnghịch, phụ thuộc vào điều
kiện của môi trường nội môi và phân áp oxy. Khi phân áp
oxy cao, pH cao, nhiệt độ thấp, phản ứng .chuyển dịch theo chiều
thuận, oxy tăng cường liên kết với Hemoglobin. Khi phân áp oxy
thấp, pH thấp, nhiệt độ cao, phản ứng chuyển dịch theo chiều
nghịch
Ở phổi, phân áp oxy cao, oxy tăng cường liên kết với Hemoglobin
tạo thành HbO2 để vận chuyển O2 vào máu.
Trang 19
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ ^ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
Ở các mô trong cơ thể, phân áp oxy thấp, HbƠ2 tăng cường phân li, tạo ra Ơ2, cung cấp cho quá trình hô hấp
hiểu khí của các tế bào.
Đồ thị biểu diễn tỷ lệ % Hb liên kết với oxy theo phân áp oxy được gọi là đường cong phân li Hemoglobin.
Trong cơ thể người, đường cong phân li Hemoglobin có dạng chữ s và thay đổi tùy thuộc vào pH máu, nồng độ
CO2 và nhiệt độ cơ thể.
Trang 20
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ ^ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
5. Các yếu tố không hóa học
Trang 21
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ^ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
- Thụ thể hóa học
• Nồng độ CO2 ⭧ tác động lên các thụ quan hóa học ở động mạch cảnh và động mạch chủ ⭢
⭧hô hấp.
• Huyết áp ⭧ ở động mạch cảnh và động mạch chủ ⭢ ⭨ hô hấp.
- Thụ thể cơ học
• Khi hít vào, các thụ quan cơ học ở phổi bị kích thích làm xuất hiện xung động hướng tâm
⭢hành tủy ức chế trung tâm hít vào, kích thích trung tâm thở ra.
• Các xung động đi từ các thụ quan cơ học của cơ hoành và cơ liên sườn cũng tham gia điều
hòa hô hấp.
• Kích thích các dây cảm giác của cơ hoành và cơ liên sườn ⭢ ức chế trung tâm hít vào , hưng
phấn trung tâm thở ra.
* Các phản xạ bảo vệ
• Bụi và vật lạ kích thích niêm mạc mũi, gây phản xạ hắt hơi.
• Đờm, vật lạ ở cổ kích thích dây thần kinh thanh quản gây phản xạ ho.
Các phản xạ trên giúp cơ thể loại bỏ những vật lạ và chất bẩn ra khỏi đường hô hấp.
Trang 22
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ^ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
Trang 23
SINH LÍ HỌC ĐỘNG VẬ^ T Phâ^̀ n 1: Chuye^̉ n hó â VC & NL
+ Máu được tim bơm đi lưu thông liên tục trong mạch kín, từ động mạch qua mao mạch, tĩnh mạch và sau
đó về tim. Máu trao đổi chất qua thành mao mạch.
+ Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao hoặc trung bình,tốc độ máu chảy nhanh. (?)
Ưu điểm của HTH kín so với HTH đơn.
+ Ở cá:
Bắt đầu xuất hiện tim 2 ngăn :
1TN+1TT, một vòng tuần hoàn kín.
Tâm thất và tâm nhĩ đã có chu kỳ và áp lực co bóp riêng rẽ. Máu
lưu chuyển một vòng, hiệu suất trao đổi khí cao.
+ Ở lưỡng cư:
Hệ TH có sự tiến hóa mạnh.
Tim 3 ngăn: 2 tâm nhĩ+ 1 Tâm
thất, máu pha, xuất hiện 2 vòng tuần
hoàn.
Riêng cá sấu, các vách ngăn của
tim đã hình thành hoàn chỉnh. Đây là
SV đầu tiên có tim cấu tạo 4 ngăn riêng
biệt với 2 tâm thất 2 tâm nhĩ, 2 vòng
tuần hoàn.
Cơ chế hoạt động của tim mạch
gần giống như ở động vật bậc cao.
Vòng tuần hoàn củâ lưỡng cư trưởng thành và hầu hết các loài bò sát
+ Chim, thú:
HTH hoàn chỉnh, tim có 4 ngăn, HTH 2 vòng khép kín.
Gồm ĐM, TM, MM đảm bảo máu luân chuyển khắp cơ thể thực hiện nhiệm vụ.
HTH ở người và ĐVBC gồm 2 vòng tuần hoàn:
+ Vòng tuần hoàn lớn:
Từ tâm thất trái máu đỏ tươi có chứa O2 và chất dinh dưỡng theo động mạch chủ đi khắp cơ thể. Tại
các mao mạch máu được pha lo~ng, cung cấp cho tế bào các dưỡng chất và oxy, đồng thời nhận lại
khí CO2 cùng các chất thải theo tĩnh mạch chủ trở về tim.
+ Vòng tuần hòan nhỏ:
Động mạch phổi nhận máu tĩnh mạch từ tim vận chuyển tới phổi. Tại các phế nang phổi, máu nhả
CO2 và nhận O2 sau đó theo tĩnh mạch phổi về tim.
3. Chu kì tim
a) Khái niệm:
- Chu kỳ tim là sự phối hợp những hoạt động của tim, đồng thời hoặc kế tiếp, bắt đầu bằng 1
chuyển động xác định (tâm nhĩ co) và kết thúc khi tái xuất hiện chuyển động đó.
b) Thời gian 1 chu kỳ tim
- Khởi đầu là sự co tâm nhĩ. Tâm nhĩ co 0,1s, nghỉ 0,7s. (Nhịp tim 75l/ph). 2 tâm thất co trong
0,3s , nghỉ 0,5s.
- Thời gian 1 chu kỳ tim là 0,8s. thời gian nghỉ chung là 0,4s.
- Khi nhịp tim ⭧, thời gian 1 chu kỳ tim ⭨ .
*Ví dụ: tim co 120l/ph, thời gian 1 chu kỳ tim : 0,5s. Bình thường nhịp tim 60_80l/ph , có thể ⭨.
40_60l/ph hoặc ⭧ 100_150l/ph
1- Tâm nhĩ co
2- Tâm nhĩ giãn
3-Tâm thất co
4-Tâm thất giãn
5- Nghỉ chunga:
Tâm thu
b: Tâm trương
Quan hẹ giữa nhip tim và kho ́i lượ ng cơ the ̉? Giải thích tại sao?
• Ở đoạn đầu tĩnh mạch , áp lực15mmHg,ở tâm nhĩ phải,áp lực =0. sự chênh lệch này làm cho
máu từ các tĩnh mạch chủ đổ về tim.
• Ở các tĩnh mạch có van tổ chim,khi cơ co⭢ ép tĩnh mạch dồn máu đi và phối hợp các van tĩnh
mạch dồn máu về tim.
• Khi hít vào, áp lực (-) trong lồng ngực ⭧ tạo ra sức hút làm cho máu từ các tĩnh mạch lớn
chảy về tim.
• Là sự duy trì ổn định và cân bằng môi trường bên trong cơ thể = cân bằng nội môi.
• Bao gồm: Sự cân bằng nước; cân bằng nồng độ các chất như glucose, ion,a.a,a.béo, các muối
khoáng,…
• Giúp duy trì áp suất thẩm thấu, huyết áp và độ pH của môi trường bên trong được ổn định, đảm bảo
cho sự tồn tại và thực hiện chức năng sinh lí của TB với sự tham gia của hàng chục ngàn enzyme
khác nhau.
Kích thích
ADH
• Vì sao các thủy thủ đắm tàu trên biển không thể sống bằng cách uống nước biển quăngày?
Lượng Na+ thức ănng: thức ănng áp suất thẩm thấu – gây cảm giác khát, uống nhiều nước
NaCl, nước thừa Thải
răngoài qua nước tiểu - ổn định nội môi
* Điều hòa đường huyết
Sau khi ăn: ăn nhie ̀u tinh bọ t
Tóm lại:
* Ngoài ra hô hấp và bài tiết góp phần điều hòa pH của máu
• Vd: khi lao động nặng CO2 sản sinh ra nhiều làm giảm pH do:
CO2 + H2O H+ + HCO3-
• H+ được hình thành sẽ kích thích trung khu hô hấp làm thức ănng cường thông khí ở phổi = thức
ănng nhịp thở và thở sâu để thải nhanh CO2 ra khỏi phổi lập lại cân bằng pH nội môi, hô hấp cũng
trở lại bình thường.