You are on page 1of 23

• Chương 1 : Đại Cương tài chính và tiền tệ

• Tiền thực: Vàng, bạc


• Loại tiền giấy được sử dụng ở hầu hết các quốc gia hiện nay trên thế giới là: Tiền giấy bất khả hoán (không
thể hoán đổi thành vàng) / có thể hoán đổi thành vàng (khả hoán)
• Hàm kim lượng chỉ tồn tại trong thời gian lưu thông hàng hóa tiền giấy: 1 lượng vàng dự trữ để phát hành một
đồng tiền giấy
• “Tiền được sử dụng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác” – đây là Chức năng thước đo
giá trị của tiền tệ.
• Động lực để tiền tệ ra đời /Điều kiện ra đời của tài chính: Chỉ cần tiền tệ ra đời, tài chính sẽ xuất hiện
• Tài chính được hiểu là: Quan hệ kinh tế gắn liền với sự vận động của tiền
• Điều kiện ra đời của tiền tệ: Sự phân công lao động xã hội và chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
• Tính thuần nhất: tổng giá trị không đổi khi chia nhỏ
• Loại tiền tệ được lưu thông với giá trị trao đổi cao hơn nhiều so với giá trị nội tại: Tiền giấy.
• Khả năng thỏa mãn nhu cầu nhiều mặt của người sở hữu là thuộc tính Giá trị sử dụng của tiền tệ.
• Phương tiện tiền tệ do pháp luật quy định ở Việt Nam là: Tiền giấy, tiền đúc bằng kim loại và bút tệ
• Tiền ghi sổ (bút tệ) có đặc điểm nào Là tiền phi vật chất; không có giá trị nội tại
• Tiền không phải là mục đích trao đổi
• Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện trao đổi cần phải: Không cần có đầy đủ giá trị nội tại.
• Tiền tệ có các chức năng sau: Thước đo giá trị - phương tiện trao đổi - phương tiện tích lũy
• Dấu hiệu giá trị là hình thái tiền tệ Lưu thông được là nhờ sự tín nhiệm, quy ước của xã hội
• Tiền tệ xuất hiện gián tiếp đóng vai trò trung gian để vận chuyển và lưu thông hàng hóa
• Hình thái hóa tệ :Gtri sử dụng là công cụ hh để thỏa mãn nhu cầu cá nhân
• Lượng lao động hao phí xã hội kết tinh trong hh đó
• Biểu hiện giá trị tiền tệ thông qua giá cả ( slide)
• Phương tiện tiền tệ trong lsu việt nam : all
• Tiền chẳn : bội số của đvi tiền tệ vd 1 đô, 2 đô,
• Tiền lẽ : ước số của đvi tiền tệ vd 20 cent, 30 cent,
• Vn chỉ lưu thông tiền chẳn  kết cấu tiền tệ của VN bất hợp lí
• Tài chính
• Bên ngoài : sự vận động của quỹ tiền tệ trong quá trình các chủ thể tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ đó theo
những mục tiêu nhất định
• Bên trong : các mqh kinh tế của nhà nước
• Tài chính là sự vận động của tiền tệ gồm tạo lập và sử dụng
• Đk tài chính ra đời : sự xuất hiện của tiền tệ và nhà nước ra đời
• Chính sách tài chính : gồm hoạt động huy động vốn và sử dụng nguồn lực tài chính và xác định mục tiêu
• Chức năng của tài chính : phân phối và giám đốc
• Phân phối là phân chia thu nhập do người lao động và doanh nghiệp tạo ra
• Phân phối lần đầu : doanh nghiệp bỏ vốn và người lao động bỏ sức lao động phân phối cho những chủ thể
tham gia trực tiếp vào sản xuất
• Phân phối lại : các chủ thể còn lại trong nền kinh tế ( không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ) chủ thể
cơ bản là nhà nước thông qua doanh nghiệp và người lao động đóng thuế
• Kết thúc quá trình phân phối thì tất cả các chủ thể trong nền kinh tế sẽ nhận được phần thu nhập tương ứng
với đóng góp của mình
• Giám đốc và phân phối có mqh gắn kết với nhau
• Chức năng giám đốc bảo đảm chức năng phân phối thực hiện 1 cách có hiệu quả
• Dòng vốn di chuyển : chủ thể thừa -vốn- chủ thể thiếu
• Có 3 hình thức huy động vốn : trao đổi trực tiếp, bán trực tiếp thông qua môi giới ,luân chuyển gián tiếp
( thông qua ngân hàng )
• Công cụ tài chính : giấy xác nhận nợ
• Tài khóa do chính phủ thực hiện liên quan đến thu chi ngân sách của nhà nước . Mục tiêu chính là tăng trưởng
kinh tế
• Tiền tệ : ngân hàng nhà nước thực hiện thông qua lãi suất để tác động đến cung tiền trong nền kinh tế
• Đối với thị trường tài chính : do chính phủ ban hành
• Tỷ giá : Ngân hàng nhà nước sẽ công bố tỷ giá NH thương mại sẽ áp dụng

CHƯƠNG 2: TÀI CHÍNH CÔNG

• Tài chính công có những vai trò: huy động nguồn tài chính cho quá trình hoạt động của bộ máy nhà
nước/ công cụ điều tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế.
• Bản chất của tài chính công: Các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị giữa nhà nước và các chủ thể
trong xã hội
• Thu ngân sách nhà nước mang tính pháp luật cao: Vì nó đóng vai trò là nguồn tài chính ảnh hưởng trực
tiếp và quan trọng nhất đến khả năng tồn tại của bộ máy chính quyền
• Đặc điểm về thu ngân sách nhà nước trong cân đối: Chỉ bao gồm những khoản mà nhà nước không bị ràng
buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp, Mang tính pháp luật cao, được thể chế hóa bằng
chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước, Ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tồn tại và hoạt động hiệu quả
của bộ máy chính quyền
• Hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của nhà nước mà không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác không
phải là đặc điểm của thu ngân sách trong cân đối.
• Yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước là: tổ chức bộ máy thu ngân sách
• Các cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện tại bao gồm những cấp: ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương
• Tài chính công ra đời cần phải có hai điều kiện: sự tồn tại của nhà nước và sự tồn tại của tiền tệ
• Thu ngân sách nhà nước được thực hiện chủ yếu dựa trên: quyền lực chính trị của nhà nước.
• Khi đăng ký quyền sở hữu đối với xe máy, chủ xe phải đóng một khoản tiền gọi là “trước bạ”. Trong thu
ngân sách nhà nước, khoản tiền này thuộc: lệ phí
• Nền kinh tế bị suy thoái là lý do gây ra thâm hụt ngân sách. Loại thâm hụt này được gọi là thâm hụt chu
kỳ
• Tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhà nước tồn tại ở đơn vị Đại học công lập
• Trái phiếu chính phủ là một loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nợ của nhà nước đối với trái chủ
• So với vốn ODA (Official Development Assistance), việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chính
phủ trên thị trường vốn quốc tế có ưu điểm Không phải chấp nhận những điều kiện ràng buộc
• Một trong những đặc điểm của ODA là vay dài
• nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước là: Bội chi ngân sách nhà nước phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển, Vay
bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được dùng cho chi đầu tư phát triển, Tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí
phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên.
• Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước dùng cho chi thường xuyên không phải là nguyên tắc cân đối
NSNN
• Tài chính công được sử dụng như một công cụ của nhà nước để góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Vai trò
này được thể hiện Nhà nước có các hình thức trợ giúp trực tiếp như chi trợ cấp xã hội, hình thức trợ giá
gián tiếp đối với các nhu yếu phẩm
• Thu ngân sách nhà nước là các quan hệ phân phối nảy sinh trong quá trình nhà nước dùng quyền lực chính
trị để tập trung một bộ phận tổng sản phẩm quốc dân để hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước.
• chính sách thuế có thể ảnh hưởng tới sự phát triển hay kiềm hãm nền kinh tế vì chính sách thuế có thể thúc
đẩy hay hạn chế sự tích lũy vốn của các chủ thể trong nền kinh tế
• “Thu lợi tức từ hoạt động liên doanh, liên kết” được xếp vào khoản thu hoạt động kinh tế của nhà nước
• Nguyên nhân khách quan dẫn đến tình trạng thặng dư ngân sách nhà nước là Nền kinh tế đang rất
thịnh vượng
• Thâm hụt ngân sách cơ cấu là Thâm hụt tính toán trong trường hợp nền kinh tế đang hoạt động ở
mức sản lượng tiềm năng
• Bội chi ngân sách nhà nước là trạng thái ngân sách phổ biến ở tất cả các quốc gia
• Nguồn thu từ thuế là quan trọng nhất trong tổng thu ngân sách nhà nước
• Tất cả các khoản thu vào ngân sách nhà nước đều phải được thực hiện dưới hình thái tiền tệ
• Các nguồn tiền có thể tài trợ cho thâm hụt ngân sách: Nguồn tiền vay từ ngân hàng trung ương, Nguồn tiền
vay từ hệ thống ngân hàng thương mại, Nguồn tiền vay từ khu vực phi ngân hàng trong nước và vay từ
nước ngoài
• Nguồn dự trữ quốc gia không dùng để tài trợ cho thâm hụt ngân sách
• Nguồn Thu từ thuế là quan trọng nhất trong tổng thu ngân sách nhà nước
• Tất cả các khoản thu vào ngân sách nhà nước đều phải được thực hiện dưới hình thái tiền tệ.
• thâm hụt ngân sách nhà nước Có thể mang lại kết quả tốt đối với nền kinh tế
• Năm ngân sách (năm tài khóa) luôn có độ dài bằng với năm lịch
• “Thu từ khám, chữa bệnh của một bệnh viện công lập” được xếp vào Nguồn thu sự nghiệp
• Dự trữ quốc gia được tiến hành thông qua phương thức bằng hàng hóa và tiền tệ
• Dự trữ quốc gia được hình thành chủ yếu từ nguồn Ngân sách nhà nước
• Nợ của doanh nghiệp nhà nước không được chính phủ bảo lãnh không thuộc nợ công
• bản chất của ngân sách nhà nước không phải Hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước luôn luôn được thực
hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp
• Ngân sách nhà nước là công cụ Phân bổ trực tiếp/ gián tiếp nguồn tài chính quốc gia
• bản chất của ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, Ngân sách nhà
nước nhằm phục vụ lợi ích toàn xã hội, Ngân sách nhà nước luôn vận động thường xuyên, liên tục
• Hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước luôn luôn được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực
tiếp ko phải là bản chất của ngân sách nhà nước
• Năm ngân sách là quá trình lập, thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước
• Chính phủ có thể áp dụng biện pháp: đánh thuế tiêu thụ đặc biệt, đánh thuế thu nhập cá nhân và trợ cấp xã hội
để giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
• lệ phí mang tính hoàn trả trực tiếp
• Thông thường, dự toán thu NSNN trong năm tài khóa căn cứ vào yếu tố Tổng thu nhập quốc dân (GDP)
• Nhân tố Khả năng xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên không ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà
nước
• Nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước: Chế độ xã hội, Khả năng tích lũy của nền kinh tế, Sự phát
triển của lực lượng sản xuất
• Sự ra đời và tồn tại của ngân sách nhà nước gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước và nền kinh
tế hàng hóa – tiền tệ
• Tài chính công là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể trong xã hội dưới hình
thái giá trị, phát sinh trong quá trình nhà nước tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của
nhà nước nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước về mọi mặt.
• Đặc điểm của ngân sách nhà nước: Hoạt động của ngân sách nhà nước gắn liền với quyền lực kinh tế,
chính trị của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở luật định, Hoạt động thu chi của ngân sách nhà
nước thực chất là sự phân chia nguồn lực tài chính quốc gia, Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn
gắn chặt với việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ
• Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước mang tính hoàn trả trực tiếp là chủ yếu ko phải là đặc điểm của
ngân sách nhà nước
• Giải pháp Vay ngân hàng trung ương để tài trợ cho thâm hụt ngân sách nhà nước sẽ có ảnh hưởng đến
mức cung tiền tệ
• Chính sách tài khóa được hiểu là chính sách kinh tế vĩ mô nhằm ổn định và tăng trưởng nền kinh tế
thông qua công cụ thu chi ngân sách nhà nước
• Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước được sử dụng để chi cho khoản mục chi đầu tư phát triển
• “Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết” và “thu tiền sử dụng đất” được đưa vào cân đối ngân sách nhà nước
• Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) là cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tín dụng
nhà nước
• Công trái là công cụ vay nợ dài hạn của chính phủ
• Hoạt động Tăng lương cơ bản của công chức thuộc chính sách tài khóa
• Phát hành tiền cơ sở, Quy định lãi suất trần, Quy định biên độ giao dịch chứng khoán ko thuộc chính sách
tài khóa
• Tài chính công đề cập đến các chủ đề Thu ngân sách, chi ngân sách, nợ công và chính sách tài khóa
• Khi ngân sách đang trong trạng thái cân bằng hoặc bội chi, nếu giảm 1 đồng thuế, đồng thời tăng 1 đồng chi
tiêu công sẽ làm tăng 2 đồng nợ của chính phủ
• Chi thường xuyên của chính phủ nhằm mục đích Duy trì bộ máy quản lý của nhà nước và trợ cấp, trợ giá
cho người dân
• Năm tài khóa ở Việt Nam tính theo năm dương lịch và kéo dài từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hằng
năm
• Bội chi ngân sách nhà nước nên được bù đắp bằng phương thức Phát hành trái phiếu chính phủ
• Chính phủ có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn cho ngân sách nhà nước

CHƯƠNG 3: TÍN DỤNG


• Quan hệ tín dụng giữa 2 doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa với nhau là hình thức Tín
dụng thương mại
• Thương phiếu là giấy nợ đặc trưng của quan hệ tín dụng thương mại
• Hối phiếu là loại giấy nợ được ký phát bởi Bên bán hàng
• Thương phiếu ký danh là loại thương phiếu có thể chuyển nhượng bằng cách ký hậu khi còn hạn thanh
toán
• Thương phiếu đích danh là loại thương phiếu chỉ người có tên trên thương phiếu mới được thụ
hưởng
• Thương phiếu vô danh là loại thương phiếu không ghi tên người thụ hưởng, người nắm giữ hợp pháp
là người thụ hưởng
• Hình thức chuyển tiền không phải là tín dụng
• Đặc trưng của quan hệ tín dụng là Chỉ thay đổi tạm thời quyền sử dụng, không thay đổi quyền sở hữu
• Mục tiêu của bên cho vay trong quan hệ tín dụng thông thường là Sinh lời trên đồng vốn cho vay
• Giấy nợ trong quan hệ tín dụng thương mại là: Hối Phiếu
• Giấy nợ trong quan hệ tín dụng thương mại được ký phát bởi: bên mua hàng hoặc bên bán hàng đều được.
• Giấy nợ ngắn hạn trong quan hệ tín dụng nhà nước là Tín phiếu kho bạc
• Phương thức phân phối vốn tín dụng trong hình thức tín dụng thương mại là Trực tiếp
• Phương thức phân phối vốn tín dụng trong hình thức tín dụng nhà nước là: trực tiếp
• Hình thái vốn tín dụng trong hình thức tín dụng ngân hàng: Tiền, hiện vật và các hình thái khác
• Trong tín dụng thương mại, người cho vay chuyển giao vốn tín dụng cho người đi vay bằng: Hàng hóa
• Hình thái vốn tín dụng trong hình thức tín dụng nhà nước là: tiền
• Thời hạn tín dụng trong hình thức tín dụng thương mại là: Ngắn hạn
• Thời hạn tín dụng trong hình thức tín dụng ngân hàng là: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
• Xét về góc độ chủ thể tham gia, tín dụng thương mại được hiểu là: Quan hệ tín dụng giữa các doanh
nghiệp trong nền kinh tế với nhau
• Sắp xếp thương phiếu theo tiêu chí “khả năng chuyển nhượng tăng dần”? Thương phiếu đích danh –
thương phiếu ký danh – thương phiếu vô danh
• Sắp xếp thương phiếu theo tiêu chí “mức độ an toàn tăng dần”? Thương phiếu vô danh – thương phiếu
ký danh – thương phiếu đích danh
• Nhược điểm của hình thức tín dụng thương mại so với các hình thức tín dụng khác là: thời hạn không đa
dạng
• Nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời ngân sách nhà nước ngắn hạn, chính phủ sẽ phát hành: Tín phiếu kho bạc
• Nhằm đầu tư cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, chính phủ sẽ phát hành: Trái phiếu đầu tư
• Loại trái phiếu mà chính phủ Việt Nam phát hành sang Nhật Bản có mệnh giá bằng đồng đô la Mỹ (USD)
được gọi là: Trái phiếu euro
• Loại trái phiếu mà chính phủ Việt Nam phát hành sang Singapore có mệnh giá bằng đồng đô la Mỹ (USD)
được gọi là: Trái phiếu euro
• Loại trái phiếu mà chính phủ Việt Nam phát hành sang Anh Quốc có mệnh giá bằng đồng bảng Anh được
gọi là: Trái phiếu nước ngoài
• Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu: Tất cả tiền lãi được trả trước ngay khi cho vay
• Trái phiếu coupon là loại trái phiếu: Tiền lãi được trả định kỳ và vốn gốc được trả cuối kỳ
• Đối với trái phiếu tích lũy, vốn gốc và lãi sẽ: Trả cuối kỳ
• Loại trái phiếu mà chính phủ Việt Nam phát hành trong nước nhằm huy động vốn bằng đồng đô la Mỹ (USD)
được gọi là: Trái phiếu quốc nội
• Thương phiếu có những đặc điểm sau: Mang tính trừu tượng, mang tính bắt buộc và mang tính lưu thông
• tín dụng ngân hàng: ra đời xuất phát từ nhu cầu đầu tư, chi tiêu và nhu cầu sinh lợi của các chủ thể trong nền
kinh tế/ Ra đời dựa trên đặc điểm chu chuyển vốn tiền tệ trong nền kinh tế/ Chủ thể cho vay sẽ chỉ chuyển
giao quyền sử dụng mà không chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể đi vay
• Chủ thể đi vay sẽ sử dụng vốn theo nhu cầu và không cần thông báo cho chủ thể cho vay biết, chỉ cần
đảm bảo hoàn trả đúng thời gian đã thỏa thuận ko phải là đặc điểm của tín dụng ngân hàng
• Căn cứ vào mục đích phát hành, trái phiếu nhà nước được chia thành các loại sau: Tín phiếu kho bạc – trái
phiếu kho bạc – trái phiếu đầu tư
• Căn cứ vào phạm vi phát hành, trái phiếu nhà nước được chia thành các loại sau: Trái phếu quốc nội – trái
phiếu quốc tế
• Căn cứ vào phương pháp hoàn trả, trái phiếu nhà nước được chia thành các loại sau: Trái phiếu chiết
khấu – trái phiếu coupon – trái phiếu trả lãi cuối kỳ
• Bản chất của tín dụng là: Sự tin tưởng – sự hoàn trả - sử dụng đúng mục đích thỏa thuận

CHƯƠNG 4: LÃI SUẤT

• bản chất của lãi suất không phải chênh lệch giá cho vay và giá đi vay
• bản chất của lãi suất là: giá cả của quyền sử dụng vốn tín dụng, một loại giá cả bất hợp lý, là hình thức bí
ẩn của giá cả, công cụ phản ánh giá cả của vốn tín dụng
• Lãi suất thay đổi từ 8% thành 9% có nghĩa là lãi suất tăng thêm 100 điểm cơ bản (bps)
• Lãi suất thay đổi từ 10% thành 12% nghĩa là lãi suất tăng thêm 20%
• Bạn gửi tiết kiệm tại ngân hàng 100 triệu đồng, thời hạn 3 tháng, lãi suất 1% tháng, tính theo phương pháp lãi
suất đơn. Sau 3 tháng tổng cả vốn và lãi bạn được nhận là: 103 triệu đồng
• Bạn gửi tiết kiệm tại ngân hàng 200 triệu đồng, thời hạn 5 năm, lãi suất 10% năm tính theo phương pháp lãi
suất kép. Sau 5 năm tổng cả vốn và lãi bạn được nhận là: 322,1 triệu đồng
• Bạn gửi tiết kiệm tại ngân hàng 500 triệu đồng, thời hạn 1 tháng, lãi suất 1% tháng. Nếu đến hạn bạn không
rút tiền, ngân hàng sẽ tự động chuyển toàn bộ số tiền đó sang kỳ hạn tiếp theo. Tổng số vốn và lãi bạn nhận
được sau 10 tháng sẽ là: 552,3 triệu đồng
• Hiệu ứng Fisher là hiệu ứng giữa Tỷ lệ lạm phát và lãi suất danh nghĩa
• Thông thường lãi suất ngắn hạn nhỏ hơn lãi suất dài hạn là do Cho vay dài hạn rủi ro cao hơn cho vay ngắn
hạn
• Nếu ngân hàng thương mại e ngại rủi ro lãi suất, ngân hàng thương mại nên Huy động tiền gửi với lãi suất
cố định và cho vay với lãi suất cố định
• Một trái phiếu có mệnh giá 100 triệu đồng thời hạn 10 năm với lãi suất là 12% năm. Người sở hữu trái
phiếu sẽ được thanh toán tiền lãi định kỳ là 12 triệu đồng mỗi năm trong 10 năm và được hoàn trả số tiền theo
mệnh giá vào ngày đáo hạn. Lãi suất trái phiếu là loại lãi suất couppon
• Trái phiếu chính phủ có mệnh giá 100 triệu đồng, thời hạn 1 năm, được bán trên thị trường sơ cấp với giá 90
triệu đồng và được hoàn trả khi đáo hạn số tiền bằng mệnh giá trái phiếu. Lãi suất trái phiếu này là Lãi suất
chiết khấu
• Mối tương quan thông thường giữa lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu là Lãi suất chiết khấu > Lãi
suất tái chiết khấu
• Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất cho vay của Ngân hàng trung ương đối với ngân hàng thương mại
• Yếu tố làm cho cầu quỹ cho vay tăng: Thâm hụt ngân sách nhà nước tăng
• Yếu tố làm cung quỹ cho vay tăng: Ngân hàng trung ương gia tăng phát hành tiền
• Thâm hụt ngân sách tăng làm cầu quỹ cho vay tăng, Tiết kiệm của công chúng tăng làm cung quỹ cho vay
tăng, Ngân hàng trung ương gia tăng phát hành tiền làm tăng cung quỹ cho vay ảnh hưởng cung cầu quỹ cho
vay
• Lạm phát tăng làm cầu quỹ cho vay giảm: phát biểu không chính xác
• lãi suất cân bằng là lãi suất mà tại đó cung quỹ cho vay bằng cầu quỹ cho vay
• lãi suất cân bằng không phải là lãi suất đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng.
• Khi lạm phát dự tính tăng lên sẽ tác động Cung quỹ cho vay giảm, cầu quỹ cho vay tăng, lãi suất thị
trường tăng

• Khi nền kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển, Cung quỹ cho vay tăng và cầu quỹ cho vay
tăng
• Khi lợi tức dự tính của các trái phiếu giảm xuống sẽ tác động lãi suất trên thị trường trái phiếu tăng
• Khi lợi tức dự tính của các trái phiếu tăng lên sẽ tác động đến lãi suất trên thị trường trái
• phiếu Cầu trái phiếu tăng, làm cung quỹ cho vay tăng, do đó lãi suất giảm
• Trái phiếu công ty có rủi ro vỡ nợ tăng lên sẽ tác động đến lãi suất trái phiếu công ty tăng
• Khi thanh khoản của các công cụ nợ trên thị trường tài chính tăng lên sẽ tác động đến lãi suất của công cụ
nợ trên thị trường tài chính giảm
• Khi chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng sẽ tác động Cầu quỹ cho vay tăng và lãi suất tăng
• Khi chính phủ tăng thuế thu nhập đối với trái phiếu doanh nghiệp, sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc rủi ro của lãi
suất doanh nghiệp: Cầu trái phiếu doanh nghiệp giảm, cung quỹ cho vay giảm, do đó mức bù rủi ro tăng
• Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng sẽ tác động Cung quỹ cho vay tăng và lãi
suất giảm
• Khi ngân hàng trung ương mua chứng khoán trên thị trường mở sẽ dẫn tới Phát hành tiền, làm tăng cung
quỹ cho vay, làm giảm lãi suất
• Khi ngân hàng trung ương bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sẽ dẫn tới Thu hồi tiền mặt, làm giảm cung
quỹ cho vay, làm tăng lãi suất
• Khi ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay tiền sẽ tác động đến cung cầu quỹ cho vay và
lãi suất như sau: Phát hành tiền, làm tăng cung quỹ cho vay, làm giảm lãi suất
• Khi thâm hụt ngân sách nhà nước giảm sẽ tác động đến cung cầu quỹ cho vay và lãi suất:
• Cầu quỹ cho vay giảm và lãi suất giảm
• Một trái phiếu chiết khấu có mệnh giá 10 triệu đồng, thời hạn 1 năm, lãi suất ghi trên trái phiếu là 8%/năm.
Lãi suất hiệu dụng của trái phiếu này là 8,7%
• id=i/1-n.i= 8%:(1-8%.1)= 8.7% i: lãi suất thông báo để tính toán, n: số kỳ
• Tín phiếu kho bạc có mệnh giá 100 triệu đồng, thời hạn 1 năm, được bán với giá 92 triệu đồng và được hoàn
trả số tiền bằng mệnh giá khi đáo hạn Lãi suất hiệu dụng của tín phiếu này là 8,7% i=(100-92)/100=8%,
id=i/1-n.i=8%:(1-8%.1)=8,7%
• Nếu nền kinh tế dự tính sẽ bị giảm phát trong năm tới, thì Cung quỹ cho vay tăng, cầu quỹ cho vay giảm,
lãi suất thị trường giảm
• Khi lãi suất tăng sẽ tác động tới đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu: Đầu tư giảm, tiêu dùng giảm, xuất
khẩu giảm
• Khi lãi suất trong nước giảm, tác động Tỷ giá giảm, xuất khẩu giảm
• Khi lãi suất giảm sẽ tác động đến đầu tư: Chi phí cơ hội của đầu tư vốn hiện vật giảm, do đó chi đầu tư
hiện vật sẽ tăng
• Khi lãi suất tăng sẽ tác động đến lạm phát Cầu chi tiêu và đầu tư giảm, giá cả hàng hóa giảm, do đó
lạm phát giảm
• Cấu trúc rủi ro của lãi suất là Tương quan lãi suất giữa các công cụ nợ có cùng kỳ hạn thanh toán
• Cầu trúc kỳ hạn của lãi suất là Tương quan lãi suất giữa các công cụ nợ có cùng rủi ro vỡ
• nợ, tính lỏng, thuế và có kỳ hạn thanh toán khác nhau
• Mức bù rủi ro là Chênh lệch lãi suất giữa công cụ nợ có rủi ro và công cụ nợ phi rủi ro
• Khi trái phiếu doanh nghiệp có rủi ro vỡ nợ tăng lên sẽ tác động đến cấu trúc rủi ro của lãi suất Cầu trái
phiếu doanh nghiệp giảm, cung quỹ cho vay giảm, do đó mức bù rủi ro tăng
• Khi trái phiếu doanh nghiệp có tính thanh khoản tăng lên sẽ tác động đến cấu trúc rủi ro của lãi suất Cầu trái
phiếu doanh nghiệp tăng, cung quỹ cho vay tăng, do đó mức bù rủi ro giảm
• Khi chính phủ tuyên bố bảo lãnh thanh toán cho trái phiếu doanh nghiệp sẽ tác động đến cấu trúc rủi ro của lãi
suất trái phiếu doanh nghiệp: Rủi ro vỡ vợ của trái phiếu doanh nghiệp giảm, cung quỹ cho vay tăng,
mức bù rủi ro giảm
• Khi đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là một đường hình gù có nghĩa là Lãi suát ngắn hạn < Lãi suất
trung hạn và Lãi suất trung hạn> Lãi suất dài hạn
• Theo Lý thuyết dự tính, khi đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là một đường dốc xuống,
• có nghĩa Lãi suất ngắn hạn dự tính sẽ giảm trong thời gian tới
• Theo lý thuyết môi trường ưu tiên, khi đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là một đường nằm ngang, có
nghĩa là: Lãi suất ngắn hạn dự tính sẽ giảm nhẹ trong thời gian tới
• Giả sử lý thuyết dự tính là đúng về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất, hãy tính toán lãi suất các công cụ nợ kỳ hạn 2
năm và kỳ hạn 3 năm. Khi biết lãi suất của công cụ nợ kỳ hạn 1 năm dự tính thay đổi qua các năm như sau:
5%, 7%, 9%. (6% và 7%)
• Lý thuyết dự tính: năm 2=(5%+7%)/2=6%; năm 3=(5%+7%+9%)/3=7%
• Giả sử lý thuyết dự tính là đúng về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất, hãy tính toán lãi suất các công cụ nợ kỳ hạn 3
năm và kỳ hạn 5 năm. Khi biết lãi suất của công cụ nợ kỳ hạn 1 năm dự tính thay đổi qua các năm như sau:
9%, 8%, 7%, 7%, 6%. (8% và 7,4%)
• Lý thuyết dự tính: 3 năm=(9%+8%+7%)/3=8%, 5 năm =( 9%+ 8%+ 7%+ 7%+ 6%) /5=
• 7,4%
• Hãy vận dụng lý thuyết môi trường ưu tiên về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất để tính toán lãi suất các công cụ nợ
kỳ hạn 2 năm và kỳ hạn 4 năm khi biết lãi suất công cụ nợ kỳ hạn 1 năm dự tính thay đổi qua các năm như
sau: 5%, 4%, 3%, 4%. Biết rằng mức bù kỳ hạn của công cụ nợ kỳ hạn 2 năm, kỳ hạn 3 năm và kỳ hạn 4 năm
là 0,5% , 0,9% và 1,5%. (5% và 5,5%)
• Lãi suất của công cụ nợ kỳ hạn 1 năm dự tính thay đổi qua các năm như sau: 5%, 6,5%, 8%,. Hãy áp dụng lý
thuyết môi trường ưu tiên về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất để tính toán lãi suất các công cụ nợ kỳ hạn 1 năm và
kỳ hạn 3 năm. Biết rằng: mức bù kỳ hạn của công cụ nợ kỳ hạn 2 năm và 3 năm là 0,7% và 0,9% (5% và
7,4%)
• Lãi suất của các trái phiếu kỳ hạn 1 năm, kỳ hạn 2 năm và kỳ hạn 3 năm là: 10%, 13% và
• 15%. Dựa vào lý thuyết dự tính, tính được lãi suất trái phiếu kỳ hạn 1 năm dự tính tại năm thứ 3 là 19%
• Lãi suất của các trái phiếu kỳ hạn 1 năm, kỳ hạn 2 năm và kỳ hạn 3 năm là: 15%, 13% và
• 9%. Dựa vào lý thuyết dự tính, tính được lãi suất trái phiếu kỳ hạn 1 năm dự tính trong năm tới là: 11%
• Lãi suất của trái phiếu chính phủ kỳ hạn 1 năm là 8%, dự tính tại các năm thứ 2, thứ 3 và thứ
• 4 như sau: 10%, 12%, 12.6%. Đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất theo lý thuyết dự tính là:
• Đường cong dốc lên (do lãi suất ngắn hạn nhỏ hơn)
• Lãi suất của trái phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 1 năm là 15%, dự tính tại năm thứ 2, thứ 3 và thứ 4 như sau: 13%,
12%, 13%. Đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất theo lý thuyết dự tính là: Đường cong dốc xuống
• Lãi suất trái phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 1 năm là 10%, dự tính năm tới là 13%. Lãi suất trái
• phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 2 năm là 15%. Dựa vào lý thuyết môi trường ưu tiên, tính được mức bù kỳ hạn của
trái phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 2 năm là: 3,5%
• Lý thuyết môi trường ưu tiên: 2 năm= (10%+13%)/2+bù=15%; bù= 3.5%
• Dựa vào lý thuyết môi trường ưu tiên, hãy tính mức bù kỳ hạn của trái phiếu chính phủ kỳ hạn 4 năm, hiện có
mức lãi suất là 12%. Biết rằng, lãi suất hiện tại của trái phiếu chính phủ kỳ hạn 1 năm là 8% và dự tính năm
thứ hai, thứ ba, thứ tư là: 9,5%, 9%, 10,5% (2,75%)
• Căn cứ vào giá trị của tiền lãi, có các loại lãi suất sau Lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực, lãi suất hiệu dụng
• Căn cứ vào phương pháp trả lãi, có các loại lãi suất sau: Lãi suất chiết khấu, lãi suất coupon, lãi suất tích
lũy

CHƯƠNG 5: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

• Thị trường tài chính là thị trường giao dịch tài sản tài chính
• Thị trường tài chính bao gồm Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
• Chức năng của thị trường tài chính: Chức năng luân chuyển vốn, Chức năng thanh khoản, Chức
năng tiết kiệm
• Tài sản tài chính không bao gồm bất động sản, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
• Chức năng của thị trường tài chính ko có chức năng tạo tiền
• Đặc điểm của tài sản tài chính Giá trị của tài sản nằm ở giá trị kỳ vọng nhận được trong tương lai
• Tài sản tài chính và tài sản thực khác nhau ở điểm: Giá trị sử dụng của tài sản, Giá trị kỳ
• vọng nhận được trong tương lai, và Hao mòn vật lý của tài sản
• Tính thanh khoản của một tài sản bao gồm Khả năng chuyển đổi và chi phí chuyển đổi tài sản thành tiền
• Nguồn cung vốn và nguồn cầu vốn trong nền kinh tế không bao gồm nguồn vốn từ chủ thể Tổ chức
thương mại thế giới (World Trade Organization - WTO)
• Giao dịch tài chính gián tiếp là giao dịch tài chính chuyển giao vốn từ chủ thể cung vốn sang
• chủ thể cầu vốn thông qua: Các trung gian tài chính
• Sắp xếp các công cụ tài chính sau đây theo thứ tự rủi ro tăng dần: Tín phiếu kho bạc - Chấp phiếu ngân
hàng - Trái phiếu công ty - Cổ phiếu
• Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization - WTO) không tham gia trên thị
• trường tài chính
• Chủ thể tham gia trên thị trường tài chính: Nhà đầu tư và nhà phát hành, Các trung gian tài chính, Các
cơ quan quản lý giám sát của chính phủ
• Luôn luôn mang lại lợi nhuận cho người tham gia ko phải là đặc điểm của thị trường tiền tệ
• Thị trường tiền tệ có đặc điểm: Là thị trường diễn ra việc giao dịch ngắn hạn các nguồn vốn, Bao gồm thị
trường tín dụng ngắn hạn và thị trường liên ngân hàng, Các công cụ giao dịch trên thị trường bao gồm tín
phiếu, kỳ phiếu, các khoản tiết kiệm, các khoản vốn ngắn hạn
• Luôn luôn mang lại lợi nhuận cho người tham gia ko phải là đặc điểm của thị trường vốn
• Thị trường vốn có đặc điểm: Là thị trường diễn ra việc huy động các nguồn vốn trung dài hạn, Bao gồm thị
trường tín dụng trung dài hạn và thị trường chứng khoán, Các công cụ giao dịch trên thị trường bao gồm cổ
phiếu, trái phiếu, các khoản vốn trung dài hạn
• Thị trường thứ cấp tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính
• Mục đích của chủ thể cầu vốn khi tham gia thị trường tài chính là Huy động vốn để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, Huy động vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển của nhà nước, và Huy
động vốn để bù đắp thiếu hụt ngân sách
• Công ty xếp hạng tín nhiệm không tham gia trên thị trường tài chính
• Định chế tài chính trung gian tham gia trên thị trường tài chính: Ngân hàng thương mại, Quỹ đầu tư, Công
ty bảo hiểm
• Chức năng của thị trường thứ cấp là Tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính
• Do các ngân hàng thương mại phát hành ko phải là đặc điểm của chấp phiếu ngân hàng
• Chấp phiếu ngân hàng là một công cụ tài chính có các đặc điểm: Là công cụ của thị trường tiền tệ, Có thời
hạn ngắn, Là hối phiếu được ngân hàng chấp nhận thanh toán
• Hợp đồng mua lại không phải Là công cụ của thị trường chứng khoán
• hợp đồng mua lại là một thỏa thuận mua bán có kỳ hạn giữa hai bên, Có thời hạn ngắn, Là công cụ của thị
trường chứng khoán.
• Thị trường sơ cấp có đặc điểm Là thị trường diễn ra việc huy động vốn cho tổ chức phát hành
• Thị trường thứ cấp có đặc điểm Là thị trường diễn ra việc mua đi bán lại các tài sản tài chính
• Việc giao dịch chứng khoán niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán diễn ra trên thị trường:
• Thị trường thứ cấp
• Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp khác nhau ở những điểm: Chủ thể tham gia thị trường, Tính liên
tục của các hoạt động trên thị trường, Mục đích của các chủ thể tham gia trên thị trường
• Hàng hóa trên thị trường không phải điểm khác của Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
• Việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thông qua tổ chức bán đấu giá cổ phần tại Sở giao dịch chứng
khoán là diễn ra trên thị trường sơ cấp
• Thị trường liên ngân hàng là: Là thị trường vay nợ lẫn nhau giữa các ngân hàng thương mại
• Thị trường liên ngân hàng có đặc điểm: Thời hạn giao dịch ngắn, Là thị trường vay nợ lẫn nhau giữa các ngân
hàng thương mại, Lãi suất được áp dụng thường nhỏ hơn lãi suất đối với thị trường khách hàng
• Chủ thể tham gia là các định chế tài chính ko phải là đặc điểm của thị trường liên ngân
• hàng
• Chủ thể tham gia trên thị trường liên ngân hàng bao gồm Ngân hàng thương mại
• Thị trường giao dịch các trái phiếu quốc tế ko phải là đặc điểm của thị trường ngoại hối
• Thị trường ngoại hối có đặc điểm: Thị trường giao dịch các loại ngoại tệ, Thị trường tồn tại hữu hình hoặc vô
hình, Thị trường kết nối nhà đầu tư trên khắp thế giới thông qua mạng lưới nhà môi giới
• Luôn mang lại lợi nhuận cho người tham gia ko phải là đặc điểm của thị trường chứng
• khoán
• Thị trường chứng khoán có đặc điểm: Nơi huy động vốn trung dài hạn cho tổ chức phát hành, Giao
dịch các loại chứng khoán, Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán
• Việc phát hành chứng khoán để huy động vốn cho nền kinh tế diễn ra trên thị trường Thị
• trường sơ cấp
• thương phiếu ko có thời hạn dài
• Đặc điểm của thương phiếu: Do các ngân hàng hoặc công ty phát hành, Là công cụ của thị trường tiền tệ,
Được bán theo phương thức chiết khấu
• Chứng khoán vốn bao gồm cổ phiếu
• Chứng khoán nợ bao gồm: Trái phiếu công ty, Tín phiếu kho bạc, Trái phiếu đầu tư
• Chứng khoán phái sinh bao gồm: Hợp đồng tương lai, kỳ hạn, quyền chọn
• Hợp đồng tín dụng ko phải là chứng khoán phái sinh
• Công cụ tài chính ngắn hạn bao gồm Thương phiếu
• Công cụ tài chính dài hạn bao gồm: Cổ phiếu, Trái phiếu công ty, Trái phiếu chính phủ
• Hợp đồng mua lại không phải là công cụ tài chính dài hạn
• Công cụ tài chính phái sinh bao gồm các loại: Hợp đồng tương lai, kỳ hạn, hoán đổi
• Lãi suất tín phiếu kho bạc thấp hơn lãi suất của Trái phiếu kho bạc, Trái phiếu công ty, Trái phiếu ngân hàng
thương mại
• Lãi suất của Trái phiếu công ty thường cao hơn lãi suất của các Trái phiếu chính quyền địa phương, Trái
phiếu chính phủ, Công trái
• Cá nhân, hộ gia đình ko phải là tổ chức phát hành trên thị trường tài chính
• Tổ chức phát hành trên thị trường tài chính: Các ngân hàng thương mại, Chính phủ, Công ty cổ phần
• Đặc điểm của tín phiếu kho bạc: Do chính phủ phát hành, Thời hạn ngắn, Được bán theo phương thức
chiết khấu
• Tín phiếu kho bạc không phải là công cụ của thị trường vốn
• Chủ thể thường nắm giữ tín phiếu kho bạc nhiều nhất là Ngân hàng thương mại
• Nhà nước tham gia thị trường tài chính với chức năng quản lý giám sát thị trường không nhằm mục đích
Bù đắp thâm hụt ngân sách
• Nhà nước tham gia thị trường tài chính với chức năng quản lý giám sát thị trường nhằm mục đích: Bảo vệ
quyền lợi công chúng đầu tư, Duy trì sự ổn định, đảm bảo lành mạnh hệ thống
• tài chính, Cải thiện việc thực hiện chính sách tài chính quốc gia.
• chứng chỉ tiền gửi có đặc điểm: Do các ngân hàng thương mại phát hành, Lãi suất thường cao hơn lãi
suất của các khoản tiết kiệm cùng kỳ hạn của cùng tổ chức phát hành, Là công cụ của thị trường tiền tệ
• Thương phiếu và tín phiếu kho bạc giống nhau ở các đặc điểm: Có thời hạn ngắn, Được
• phát hành theo phương thức chiết khấu, Là công cụ của thị trường tiền tệ

CHƯƠNG 6: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

• Việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng thương mại: Toàn bộ nguồn tiền tệ được ngân hàng thương mại
tạo lập để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng
• Căn cứ vào tiêu chí hoạt động của ngân hàng thương mại, có thể phân chia nghiệp vụ của ngân hàng thương
mại thành những nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ
ngân hàng khác
• Các hình thức huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại là Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ
hạn, Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm, Tiền gửi nội tệ và tiền gửi ngoại tệ
• Đối với ngân hàng thương mại, cho vay không có đảm bảo thì dựa trên cơ sở Uy tín của khách hàng
• Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại do Ngân hàng thương mại quyết định
• Trong giai đoạn thế kỷ 18 – 20, hoạt động của hệ thống ngân hàng trên thế giới có đặc điểm Nhà nước bắt
đầu can thiệp vào hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm kiểm soát nền kinh tế, tránh sự lũng đoạn
của các ngân hàng
• Tính trung gian của hệ thống ngân hàng trung gian thể hiện ở khía cạnh Trung gian tín dụng giữa các chủ
thể trong nền kinh tế, trung gian giữa ngân hàng trung ương và nền kinh tế
• Nghiệp vụ Ngân hàng điện tử không phải là nghiệp vụ ngân hàng truyền thống
• Nói ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt là vì Ngân hàng thương mại kinh doanh
tiền tệ, Hoạt động của ngân hàng thương mại có tính nhạy cảm, rủi ro cao, Hệ thống ngân hàng thương
mại là một mắt xích vô cùng quan trọng trong nền kinh tế
• Tính ưu việt của ngân hàng thương mại so với các định chế tài chính trung gian khác thể hiện
• Ngân hàng thương mại cung cấp đa dạng nhất các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng
• Vai trò của chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế là
• Giúp vốn luân chuyển nhanh, giảm lưu lượng tiền mặt trong lưu thông
• Vai trò quan trọng nhất của chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại đối với bản thân ngân
hàng là Tạo thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại
• Ngân hàng thương mại có thể tạo bút tệ thông qua cơ chế: Cho vay bằng chuyển khoản và thanh toán
bằng chuyển khoản
• Điều kiện để ngân hàng thương mại tạo tiền tối đa là Cho vay 100% số dư dự trữ và cho vay 100%
bằng chuyển khoản
• Khi ngân hàng thương mại tạo tiền thì lượng tiền gửi mở rộng tối thiểu của ngân hàng thương mại là Bằng
đúng lượng tiền gửi ban đầu
• Gọi r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, e là tỷ lệ dự trữ thừa, c là tỷ lệ tỷ lệ sử dụng tiền mặt. Ngân hàng thương mại tạo
tiền tối đa khi 0 < r < 1 và e = c = 0
• Gọi r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, e là tỷ lệ dự trữ thừa, c là tỷ lệ tỷ lệ sử dụng tiền mặt. Ngân
• hàng thương mại tạo tiền tối đa khi r + e + c = 100%
• Nghiệp vụ ngân hàng được phân loại thành: nghiệp vụ nguồn vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ
trung gian hoa hồng. Cách phân loại này là dựa trên tiêu chí Mục đích của nghiệp vụ
• Tên gọi khác của nghiệp vụ nguồn vốn là Nghiệp vụ tài sản nợ
• Tên gọi khác của nghiệp vụ sử dụng vốn là Nghiệp vụ tài sản có
• Nghiệp vụ nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm những nghiệp vụ cụ thể Tạo vốn tự có, huy
động vốn, vay vốn
• Nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng thương mại bao gồm những nghiệp vụ cụ thể: Ngân quỹ, cho vay,
đầu tư, nghiệp vụ sử dụng vốn khác
• Nghiệp vụ Huy động vốn là nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn chủ yếu đối với ngân hàng thương mại
• Nghiệp vụ Cấp tín dụng là quan trọng nhất đối với ngân hàng thương mại
• Mục tiêu chính của nghiệp vụ trung gian hoa hồng của ngân hàng thương mại là Tăng uy tín, thu hút khách
hàng, tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng
• Ngân hàng đầu tư có nghiệp vụ chính là tư vấn, bảo lãnh phát hành chứng khoán, mua bán, sáp nhập
doanh nghiệp
• Gọi M là khoản tiền gửi ban đầu, r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, e là tỷ lệ dự trữ thừa, c là tỷ lệ tỷ
• lệ sử dụng tiền mặt, D là lượng tiền gửi mở rộng, D là lượng tiền gửi tạo thêm. Lượng tiền gửi tạo thêm tối
đa tính bằng công thức: D = M × [(1/r) – 1]
• Gọi M là khoản tiền gửi ban đầu, r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, e là tỷ lệ dự trữ thừa, c là tỷ lệ tỷ lệ sử dụng tiền
mặt, D là lượng tiền gửi mở rộng, D là lượng tiền gửi tạo thêm. Lượng tiền gửi tạo thêm tính bằng công
thức: D = M × [1/(r+e+c) – 1]
• Khi huy động vốn và cho vay, một ngân hàng thương mại có khả năng tạo tiền
• Nghiệp vụ cho vay và thanh toán không dùng tiền mặt là cơ sở cho quá trình tạo tiền của ngân hàng
thương mại
• Gọi r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, e là tỷ lệ dự trữ thừa, c là tỷ lệ tỷ lệ sử dụng tiền mặt. Hệ số mở
• rộng tiền gửi tối đa tính bằng công thức 1/r
• Gọi r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, e là tỷ lệ dự trữ thừa, c là tỷ lệ tỷ lệ sử dụng tiền mặt. Hệ số mở rộng tiền gửi
tính bằng công thức 1/(r+e+c)
• “nghiệp vụ tài sản nợ” và “nghiệp vụ tài sản có” có mối quan hệ hữu cơ với nhau là vì nghiệp vụ tài sản nợ
tạo ra vốn để ngân hàng kinh doanh, thu nhập có được từ các nghiệp vụ tài sản có sẽ bổ sung vào nguồn
vốn của ngân hàng
• Ngân hàng thương mại được phân loại thành: ngân hàng chuyên doanh, ngân hàng kinh
• doanh tổng hợp và ngân hàng đa năng. Cách phân loại này là dựa trên tiêu chí Phạm vi hoạt động
• Ngân hàng thương mại được phân loại thành: ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng
• thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
thương mại nước ngoài. Cách phân loại này là dựa trên tiêu chí Tính chất sở hữu
• Ngân hàng thương mại có thể vay vốn tại ngân hàng trung ương thông qua hình thức Tái cấp
• vốn
• Trong quá trình kinh doanh, ngân hàng thương mại có thể gặp rủi ro khách hàng vay tiền không thể hoàn trả
gốc và lãi vay đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro này gọi là Rủi ro tín dụng
• Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính của ngân hàng được thực hiện dựa trên việc khai thác các lợi thế so
sánh: Ngân hàng có ưu thế về cơ sở vật chất, Tính chuyên nghiệp và chuyên môn hóa của đội ngũ ngân
viên, Ưu thế về thông tin.
• Nguồn vốn tự có của ngân hàng đóng vai trò là tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, vì bộ
• phận vốn này dùng để trang trải những khoản thua lỗ cho đến khi ngân hàng có thể tập trung giải quyết các
vấn đề và đưa ngân hàng trở lại trạng thái hoạt động sinh lời.
• Để huy động vốn, ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ Huy động tiền gửi, phát hành
• giấy tờ có giá
• Trong hoạt động đầu tư chứng khoán của các ngân hàng thương mại, khi lãi suất thị trường biến động làm giá
các chứng khoán này thay đổi và ảnh hưởng đến kết quả đầu tư của ngân hàng. Rủi ro này được gọi là
Rủi ro thị trường
• Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu lợi nhuận
• Ở Việt Nam hiện nay, các ngân hàng thương mại hoạt động theo mô hình Ngân hàng đa năng gián tiếp
• Vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại nhà nước hình thành từ nguồn Vốn do ngân sách nhà nước cấp
• Dự trữ bắt buộc tại Việt Nam hiện nay là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại ngân hàng trung
ương để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
• Ngân hàng thương mại nhận được khoản tiền gửi ban đầu là 1.000 tỷ đồng, tỷ lệ dự trữ bắt
• buộc là r = 5%. Lượng tiền gửi tạo thêm tối đa là 19.000 tỷ đồng
• Ngân hàng thương mại nhận được khoản tiền gửi ban đầu là 1.000 tỷ đồng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là r = 5%, tỷ
lệ dự trữ thừa là e = 10%, tỷ lệ cho vay và thanh toán bằng tiền mặt là c = 20%. Lượng tiền gửi tạo thêm
là 1.857 tỷ đồng
• hệ số mở rộng tiền gửi tối đa khi biết tỷ lệ dự trữ bắt buộc r = 5% là 20,0
• hệ số mở rộng tiền gửi khi biết tỷ lệ dự trữ bắt buộc r = 5%, tỷ lệ dự trữ thừa e = 10%, tỷ lệ cho vay và thanh
toán bằng tiền mặt c =20%. Là 2,86
• Ngân hàng trung ương có chức năng phát hành tiền, và làm trung gian thanh toán cho các ngân hàng
trong nước
• Cấp tín dụng cho các doanh nghiệp ko phải là nhiệm vụ của NHTW
• Tại Việt Nam, chính sách tiền tệ được kiểm soát bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
• Ngân hàng trung ương không có chức năng Kiểm soát chính sách tài khóa
• Ngân hàng trung ương bán trái phiếu chính phủ trên thị trường mở cho ngân hàng thương mại làm giảm
dự trữ ngân hàng thương mại và giảm cung tiền
• Ngân hàng trung ương mở tài khoản cho các tổ chức tín dụng và kho bạc nhà nước
• Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng trung ương nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ, tác động đến vốn
khả dụng của tổ chức tín dụng, điều chỉnh hoạt động của tổ chức tín dụng theo hướng lành mạnh, ổn
định
• Tái cấp vốn của ngân hàng trung ương được hiểu là Hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của ngân hàng
trung ương đối với các tổ chức tín dụng nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho
các tổ chức tín dụng
• Chủ thể cung ứng tiền cho nền kinh tế là Ngân hàng trung ương và hệ thống ngân hàng thương mại
• Ngày nay, việc phát hành tiền của ngân hàng trung ương thực hiện theo nguyên tắc Đảm bảo bằng hàng hóa
• Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay được tổ chức theo mô hình Ngân hàng trung ương trực thuộc
chính phủ
• Các kênh cung ứng tiền của ngân hàng trung ương gồm: cấp tín dụng cho chính phủ, cấp
• tín dụng cho ngân hàng thương mại, nghiệp vụ thị trường mở, và thị trường ngoại hối.
• Lãi vay do các ngân hàng thương mại trả tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng trung ương ko
phải là đặc điểm của nghiệp vụ tái cấp vốn của ngân hàng trung ương
• Căn cứ vào vị trí pháp lý, ngân hàng trung ương có những mô hình tổ chức: Ngân hàng trung ương
độc lập với chính phủ, ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ
• Hai chức năng đặc trưng của ngân hàng trung ương là Độc quyền phát hành tiền / Quản lý nhà nước về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng
• Để tăng cung tiền, ngân hàng trung ương không thực hiện hoạt động Bán ngoại hối trên thị trường ngoại
hối
• Hoạt động phát hành tiền của ngân hàng trung ương dựa trên hai nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc cân đối /
Nguyên tắc đảm bảo
• Khi phát hành tiền mặt, ngân hàng trung ương phải tính toán sao cho đảm bảo sự cân đối hợp
• lý giữa tốc độ tăng trưởng cung tiền với tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia. Nguyên tắc này được gọi là
Nguyên tắc cân đối
• Mức độ độc lập cao hay thấp của ngân hàng trung ương đối với chính phủ phụ thuộc vào sự
• chi phối của chính phủ vào nhân sự, tài chính và điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
• Mô hình ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ được xây dựng dựa trên quan điểm Tập
• trung quyền lực thì có khả năng khai thác tiềm năng để phát triển kinh tế một cách tốt nhất, Chính sách tiền tệ
là một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính quốc gia, nên cần phải phối hợp với chính sách tài khóa
• Việc ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian có tác động hai mặt.
• Tác động tiêu cực là Tạo áp lực lạm phát cho nền kinh tế và tâm lý ỷ lại cho các ngân hàng trung gian
• Giải quyết thâm hụt cho ngân sách chính phủ ko phải là mục tiêu chính sách tiền tệ của NHTW
• Trong các kênh phát hành tiền của ngân hàng trung ương, ưu điểm của kênh thị trường mở: Linh hoạt và chủ
động về thời điểm và khối lượng can thiệp, Nghiệp vụ phát hành có đảm bảo nên độ an toàn cao, Độ trễ
của chính sách thường ngắn
• Khi ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho ngân hàng trung gian phải tuân thủ nguyên tắc Hoàn trả gốc và
lãi đúng hạn, Sử dụng vốn đúng mục đích, Phải có đảm bảo bằng các giấy tờ có giá.
• Khi ngân hàng trung ương phát hành tiền, nếu tăng trưởng cung tiền lớn hơn tăng trưởng sản
• lượng với mức độ cao và trong thời gian dài thì nền kinh tế sẽ bị Lạm phát
• Ngân hàng trung ương có thể mở tài khoản, nhận tiền gửi và quản lý các khoản tiền gửi của các ngân
hàng trung gian; trung gian thanh toán và cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian. Đây là chức năng
Ngân hàng của ngân hàng của ngân hàng trung ương
• Mô hình vị trí pháp lý nào của ngân hàng trung ương đang là xu hướng lựa chọn của các quốc gia trên
thế giới ngày nay? Vì sao? Ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ, vì nó có tác động tích cực đến
các biến số kinh tế vĩ mô
• Ngân hàng trung ương là cơ quan độc quyền phát hành tiền và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền
tệ và hoạt động ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn hoạt động hệ thống ngân hàng, ổn định giá trị tiền tệ, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
• Tác dụng của việc phát hành tiền thông qua kênh tín dụng đối với chính phủ là Tài trợ thâm hụt ngân sách
nhà nước, Cung ứng vốn theo từng đợt phát hành trái phiếu chính phủ để thực hiện các chương trình
và kế hoạch hành động của chính phủ
• Ngân hàng trung ương tái cấp vốn đối với các ngân hàng trung gian khi muốn thực hiện
• Chính sách tiền tệ mở rộng
• Khi ngân hàng trung ương phát hành tiền theo nguyên tắc đảm bảo bằng hàng hóa và thông qua kênh tín dụng
cho ngân hàng thương mại, lượng tiền phát hành ra được đảm bảo bằng Hồ sơ tín dụng hoặc giấy tờ có giá
• Công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất của ngân hàng trung ương là Chính sách tiền tệ
• Giả sử các yếu tố khác không đổi, lượng cung tiền sẽ tăng khi Ngân hàng trung ương mua tín phiếu kho
bạc trên thị trường mở
• Sự khác nhau giữa ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại về mục tiêu hoạt động là: Ngân hàng
trung ương hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận nhằm thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, ngân hàng
thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận
• Sự khác nhau giữa ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại về khách hàng là: Khách hàng của ngân
hàng trung ương là các ngân hàng trung gian và chính phủ, khách hàng của ngân hàng thương mại là
các chủ thể trong nền kinh tế
• Sự khác nhau giữa ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại về khả năng tạo tiền là:
• Ngân hàng trung ương tạo ra tiền mặt, ngân hàng thương mại tạo bút tệ
• Sự khác nhau giữa ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại về hệ thống ngân hàng là: Mỗi quốc gia,
trong hệ thống ngân hàng chỉ có một ngân hàng trung ương, nhiều ngân hàng thương mại
• Sự khác nhau giữa ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại về tính chất sở hữu là: Ngân hàng trung
ương thuộc sở hữu nhà nước, ngân hàng thương mại thuộc nhiều loại hình sở hữu
• Sự khác nhau giữa ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại về dịch vụ ngân hàng là: Ngân hàng
trung ương thực hiện chủ yếu dịch vụ thanh toán và tín dụng, ngân hàng thương mại thực hiện
dịch vụ rất đa dạng, phong phú
• Sự khác nhau giữa hoạt động tín dụng của ngân hàng trung ương và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại về mục tiêu hoạt động là: Tín dụng của ngân hàng trung ương hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận
nhằm thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, tín dụng của ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận.
• Sự khác nhau giữa hoạt động tín dụng của ngân hàng trung ương và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại về đối tượng tín dụng là: Đối tượng tín dụng của ngân hàng trung ương là tiền, đối tượng tín dụng
của ngân hàng thương mại là tiền, tài sản
• Sự khác nhau giữa hoạt động tín dụng của ngân hàng trung ương và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại về nguồn vốn tín dụng là: Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng trung ương là nguồn phát hành, nguồn
vốn tín dụng của ngân hàng thương mại là nguồn vốn huy động tiền gửi
• Sự khác nhau giữa hoạt động tín dụng của ngân hàng trung ương và hoạt động tín dụng của
• ngân hàng thương mại về thời hạn tín dụng là: Thời hạn tín dụng của ngân hàng trung ương là ngắn
hạn, thời hạn tín dụng của ngân hàng thương mại là ngắn, trung, dài hạn
• Sự khác nhau giữa hoạt động tín dụng của ngân hàng trung ương và hoạt động tín dụng của
• ngân hàng thương mại về đảm bảo tín dụng là: Ngân hàng trung ương cho vay phải có đảm
• bảo bằng các giấy tờ có giá, còn ngân hàng thương mại cho vay có thể có đảm bảo hoặc không cần có
đảm bảo
• Các kênh phát hành tiền của ngân hàng trung ương gồm những kênh: Ngân sách nhà nước,
• Ngân hàng thương mại, Thị trường mở

CHƯƠNG 7: CUNG CẦU TIỀN TỆ

• Cầu tiền tệ là Lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất định
• Tốc độ lưu thông tiền tệ được xác định Số lần trung bình trong năm mỗi đơn vị tiền tệ
• được chi dùng để mua hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế.
• Khi các giao dịch trong nền kinh tế được thực hiện chủ yếu thông qua ngân hàng và các loại ví điện tử thì
Lượng cầu tiền trong nền kinh tế giảm
• Theo học thuyết số lượng tiền tệ của Friedman, cầu tiền phụ thuộc vào Thu nhập và lợi tức dự tính của các
tài sản khác so với lợi tức dự tính của việc giữ tiền
• Theo học thuyết số lượng tiền tệ của Friedman, khi lợi tức dự tính từ trái phiếu tăng so với lợi tức dự tính
của tiền thì: Cầu trái phiếu tăng, cầu tiền giảm
• Học thuyết số lượng tiền tệ của Friedman cho rằng khi tỷ lệ lạm phát dự tính tăng thì Cầu hàng hoá tăng,
cầu tiền giảm
• Học thuyết số lượng tiền tệ của Friedman cho rằng khi lợi tức dự tính từ cổ phiếu tăng so với
• lợi tức dự tính của tiền thì: Cầu cổ phiếu tăng, cầu tiền giảm
• Thu nhập, Tỷ suất sinh lời dự tính từ các tài sản khác , Giá cả hàng hoá trong nền kinh tế không ảnh
hưởng đến cầu tiền
• Số lần trung bình trong năm mỗi đơn vị tiền tệ được chi dùng để mua hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế là:
Tốc độ lưu thông tiền tệ
• Nếu tổng lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế là 500.000 tỷ đồng và thu nhập danh nghĩa của nền kinh tế
là 3 triệu tỷ đồng thì tốc độ lưu thông tiền tệ là: 6
• Nếu thu nhập danh nghĩa của nền kinh tế là 2000 tỷ USD, tốc độ lưu thông tiền tệ là 20 thì mức cầu tiền là:
100 tỷ USD
• Nếu gọi P là mức giá cả hàng hoá trong nền kinh tế, Y là tổng sản lượng, Md là tổng mức cầu tiền, tốc độ lưu
thông tiền tệ được xác định bằng: (P xY)/Md
• Theo học thuyết số lượng tiền tệ của Fisher, khi số lượng tiền giảm 50% thì Giả cả hàng hoá sẽ giảm 50%
• Theo học thuyết số lượng tiền tệ của Fisher, khi số lượng tiền tăng gấp 2 lần thì Giá cả hàng hoá sẽ tăng gấp
2 lần
• Giả sử tổng lượng tiền cung ứng năm N là 500 nghìn tỷ đồng, tốc độ lưu thông tiền tệ là 5.
• Năm N+1 nếu cung tiền tăng lên là 1 triệu tỷ đồng và tốc độ lưu thông tiền tệ không đổi thì:
• GDP danh nghĩa tăng thêm 2.500 nghìn tỷ đồng
• Theo lý thuyết số lượng tiền tệ, sự thay đổi số lượng tiền sẽ làm cho: Giá cả hàng hoá trong nền kinh tế
thay đổi
• Theo Friedman, cầu tiền trong nền kinh tế không nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất là do: Sự cạnh tranh
của ngân hàng để thu hút khách hàng không chuyển sang nắm giữ các tài sản khác
• Sự phát triển nhanh chóng của thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tác động: Làm giảm tổng cầu tiền
• Nếu mọi người kỳ vọng tỷ suất sinh lời từ trái phiếu tăng thì cầu tiền sẽ Giảm
• Nếu mọi người kỳ vọng tỷ suất sinh lời từ trái phiếu giảm thì cầu tiền sẽ Tăng
• Cung tiền tệ là: Lượng tiền thực tế trong lưu thông trong một thời kỳ nhất định.
• Phép đo tiền hẹp gồm: Tiền mặt ngoài ngân hàng và tiền gửi thanh toán tại ngân hàng thương mại
• Tại Việt Nam, phép đo tiền rộng gồm: M1 + tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
• Tại Việt Nam, phép đo tiền mở rộng gồm: M2 + tài sản có tính lỏng thấp hơn tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm
• Phép đo tiền tài sản gồm: M3 + chứng khoán ngắn hạn có tính lỏng cao
• Tiền cơ sở trừ đi tiền mặt ngoài ngân hàng bằng: Tiền dự trữ (R)
• Tiền cơ sở trừ đi cơ số tiền vay bằng: Cơ số tiền không vay
• M0 được xác định gồm: Tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng
• Cơ số tiền không vay là Bộ phận của cơ số tiền tệ mà ngân hàng trung ương có thể kiểm soát hoàn toàn
• Khi chính phủ phát hành trái phiếu bán cho ngân hàng trung ương sẽ làm MB tăng, MS tăng
• Khi chính phủ phát hành trái phiếu bán cho công chúng sẽ làm: MB không đổi, MS không đổi
• Khi ngân hàng thương mại vay tiền từ ngân hàng trung ương sẽ làm: DL tăng; MB tăng
• Khi ngân hàng trung ương bán chứng khoán trên thị trường mở sẽ làm: MBn giảm; MB giảm
• Khi ngân hàng trung ương mua chứng khoán trên thị trường mở sẽ làm: MBn tăng; MB tăng
• Khi ngân hàng trung ương mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sẽ làm: MBn tăng; MB tăng
• Khi ngân hàng trung ương bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sẽ làm: MBn giảm; MB giảm
• Số nhân tiền m1 cho biết: Lượng tiền cung ứng thay đổi bao nhiêu đơn vị khi cơ số tiền tệ thay đổi 1 đơn
vị
• Số nhân tiền m1 được xác định bằng: (c+1)/(c+r+e)
• Số nhân tiền m2 được xác định bằng: (c+1+t)/(c+r+e)
• Số nhân tiền luôn luôn: Lớn hơn 1
• Có số liệu như sau: tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 3%, tiền mặt ngoài ngân hàng là 100.000 tỷ đồng,
• tiền gửi thanh toán là 500.000 tỷ đồng, tiền dự trữ thừa trong hệ thống ngân hàng là 200.000 tỷ đồng.
Lượng tiền cung ứng theo phép đo M1 bằng: 600.000 tỷ đồng
• Có số liệu như sau: tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 3%, tiền mặt ngoài ngân hàng là 100.000 tỷ đồng,
• tiền gửi thanh toán là 500.000 tỷ đồng, tiền dự trữ thừa trong hệ thống ngân hàng là 200.000 tỷ đồng. Số
nhân tiền theo phép đo M1 bằng: 1,905
• Có số liệu như sau: tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 5%, tiền mặt ngoài ngân hàng là 50.000 tỷ đồng,
• tiền gửi thanh toán là 500.000 tỷ đồng, tỷ lệ dự trữ thừa trong hệ thống ngân hàng là 25%, tỷ lệ tiền gửi có
kỳ hạn trên tiền gửi thanh toán là 300%. Số nhân tiền theo phép đo M2 bằng: 10,25
• Năm N nền kinh tế có số liệu như sau: số nhân tiền m2 = 8, M2 = 2.000.000 tỷ đồng. Năm
• N+1, dự kiến tổng cung tiền theo phép đo M2 tăng thêm 500.000 tỷ đồng, giả sử số nhân tiền không đổi
thì số tiền mặt ngân hàng trung ương cần phát hành thêm là: 62.500 tỷ đồng
• Năm N nền kinh tế có số liệu như sau: số nhân tiền m2 = 8, M2 = 2.000.000 tỷ đồng. Năm
• N+1, dự kiến tổng cung tiền theo phép đo M2 tăng thêm 500.000 tỷ đồng, giả sử số nhân tiền không đổi
thì tổng lượng tiền cung ứng theo phép đo M2 là: 2,5 triệu tỷ đồng
• Cho biết mức cung tiền theo phép đo M2 kỳ trước là 1000.000 tỷ đồng và số nhân tiền tệ là
• 10. Nếu kỳ này ngân hàng trung ương bán 10.000 tỷ đồng tín phiếu kho bạc trên thị trường mở thì MB kỳ
này: Bằng 90.000 tỷ đồng
• Cho biết mức cung tiền theo phép đo M2 kỳ trước là 1000.000 tỷ đồng và số nhân tiền tệ là
• 10. Nếu kỳ này ngân hàng trung ương mua 10.000 tỷ đồng tín phiếu kho bạc trên thị trường mở thì MB kỳ
này: Tăng 10.000 tỷ đồng
• Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng sẽ: Làm giảm khả năng tạo bút tệ của ngân hàng thương
• mại
• Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm sẽ: Làm tăng khả năng tạo bút tệ của ngân hàng thương mại
• Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán tăng sẽ: Làm giảm hệ số mở rộng tiền gửi
• Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán giảm sẽ: Làm tăng hệ số nhân tiền
• Khi khủng hoảng tài chính xảy ra, nhiều ngân hàng bị phá sản sẽ tác động làm Số nhân tiền giảm
• Khi thu nhập của người dân trong nền kinh tế tăng cao, các giao dịch được thực hiện chủ yếu
• qua ngân hàng thì: Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán giảm
• Khi thu nhập của người dân trong nền kinh tế thấp, các giao dịch được thực hiện chủ yếu bằng tiền mặt
thì Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán tăng
• Khi ngân hàng tăng lãi suất đối với tiền gửi thanh toán tăng, sẽ làm: Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán
giảm
• Khi các giao dịch bất hợp pháp trong nền kinh tế tăng lên sẽ tác động làm cho: Số nhân tiền giảm
• Tỷ lệ dự trữ thừa trong hệ thống ngân hàng tăng lên sẽ làm: Giảm khả năng tạo bút tệ của ngân hàng
thương mại
• Tỷ lệ dự trữ thừa trong hệ thống ngân hàng giảm xuống sẽ làm: Tăng hệ số nhân tiền
• Khi lãi suất thị trường tăng lên sẽ tác động làm: Giảm tỷ lệ dự trữ thừa
• Khi lãi suất thị trường giảm xuống sẽ tác động làm: Tăng tỷ lệ dự trữ thừa
• Ngân hàng thương mại trả nợ vay cho ngân hàng trung ương sẽ tác động làm: R giảm; MB giảm
• MB được xác định theo công thức nào sau đây, biết rằng r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, D là tiền gửi thanh toán,
ER là tiền dự trữ thừa; M0 là tiền mặt ngoài ngân hàng?: MB = (r x D) + ER + M0
• M1 được xác định theo công thức:M1=[(c+1)/(c+r+e)]xMB
• M2 được xác định theo công thức M2 = [(1+c+t)/(c+r+e)]x MB

• CHƯƠNG 8: LẠM PHÁT


• Lạm phát là Hiện tượng giá cả hàng hóa chung tăng liên tục và kéo dài trong một khoảng thời gian
nhất định
• Để đo lường mức độ lạm phát, phương pháp Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng (Consumer Price Index -
CPI) thường được sử dụng và công bố cho công chúng
• Ưu điểm của phép đo lạm phát theo chỉ số CPI (Consumer Price Index) là: Thông qua lạm phát, có thể đánh
giá được mức độ ảnh hưởng đển thu nhập và đời sống của người tiêu dùng
• phép đo lạm phát theo chỉ số CPI (Consumer Price Index) có nhược điểm: Không phản ánh được sự thay
đổi chất lượng hàng hóa trong năm nghiên cứu, Không phản ánh được biến động giá cả hàng hóa một
cách toàn diện, Không phản ánh được sự xuất hiện của những hàng hóa mới trên thị trường.
• Chỉ số này chỉ phản ánh sự biến động giá cả ở khâu sản xuất ko phải là nhược điểm của
• chỉ số CPI
• phép đo lạm phát theo chỉ số PPI (Producer Price Index) là Chỉ số này chỉ phản ánh sự biến động giá cả ở
khâu sản xuất, Không phản ánh được biến động giá cả hàng hóa tiêu dùng, Việc thu thập số liệu và xác
định tỷ trọng theo PPI rất phức tạp
• Chỉ số này chỉ phản ánh sự biến động giá cả của hàng hóa nhập khẩu ko phải là nhược
• điểm của chỉ số PPI
• nhược điểm của phép đo lạm phát theo chỉ số giảm phát GDP: Không phản ánh được chính xác sự thay đổi
về chất lượng sản phẩm qua các thời kỳ, Không phản ánh được sự thay đổi cơ cấu sản phẩm qua các
thời kỳ, Không phản ánh được mức giá cả của hàng hóa nhập khẩu
• Chỉ số này chỉ phản ánh sự biến động giá cả ở khâu sản xuất ko phải là nhược điểm của
• chỉ số giảm phát GDP
• Căn cứ vào tốc độ và mức độ tác động, lạm phát được chia thành các loại: Lạm phát vừa phải, Lạm phát
phi mã, Lạm phát siêu tốc.
• Lạm phát vừa phải là loại lạm phát xảy ra với các đặc điểm: Giá cả hàng hóa tăng chậm, ở mức một con số
một năm, Đời sống người dân ổn định, tỷ lệ thất nghiệp thấp, Lưu thông tiền tệ ổn định
• Hệ thống ngân hàng hạn chế mở rộng tín dụng ko phải là đặc điểm của Lạm phát vừa phải
• Lạm phát phi mã là loại lạm phát xảy ra với các đặc điểm: Giá cả hàng hóa tăng nhanh, ở mức từ 2 đến 3
con số một năm, Thu nhập thực tế của người lao động bị giảm nghiêm trọng, thất nghiệp tăng cao, Lưu
thông tiền tệ rối loạn
• Có tác dụng mở rộng tín dụng để kích cầu và gia tăng đầu tư ko phải là đặc điểm của phi
• mã
• Lạm phát siêu tốc là loại lạm phát xảy ra với các đặc điểm: Giá cả hàng hóa tăng rất nhanh, với tốc độ từ 4
con số trở lên một năm, Đời sống của người lao động bị giảm sút nghiêm trọng, thất nghiệp tràn lan,
Lưu thông tiền tệ rối loạn nghiêm trọng, người dân tích trữ hàng hóa thực.
• Giá tài sản tài chính và bất động sản tăng cao ko phải là đặc điểm của Lạm phát siêu tốc
• Lạm phát cầu kéo là loại lạm phát xảy ra do tổng cầu hàng hóa tăng nhanh vượt quá khả năng cung ứng hàng
hóa của nền kinh tế, do kết quả của việc cung tiền tệ tăng kéo dài, do tâm lý chạy trốn khỏi tiền tệ của công
chúng
• chi phí sản xuất tăng ko phải nguyên nhân của Lạm phát cầu kéo
• Lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát xảy ra do chi phí sản xuất tăng, tốc độ tăng tiền lương cao hơn tốc độ
tăng của năng suất lao động, hàng hóa bị khan hiếm, cung không đủ cầu
• kết quả của việc cung tiền tệ tăng kéo dài ko phải nguyên nhân của Lạm phát chi phí đẩy
• Lạm phát cầu kéo là loại lạm phát xảy ra do kết quả của việc cung tiền tệ tăng kéo dài
• Lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát xảy ra do chi phí sản xuất tăng dẫn tới cung hàng hóa giảm
• Khi lạm phát cao xảy ra, lãi suất thực có xu hướng bị sụt giảm
• Hiệu ứng Fisher là hiệu ứng giữa: Lạm phát dự tính và lãi suất danh nghĩa
• Khi lạm phát cao xảy ra thì Lãi suất thực sụt giảm, Giá tài sản tài chính sụt giảm, Tiền tệ bị giảm giá, Thu
nhập thực của người lao động sụt giảm, Giá tài sản tài chính sụt giảm
• Khi lạm phát cao xảy ra thì giá tài sản thực tăng, Giá vàng có xu hướng tăng
• Khi lạm phát cao xảy ra Người cho vay bằng tiền bị thiệt hại
• Khi lạm phát cao xảy ra Người nắm giữ tài sản tài chính bị thiệt hại
• Để giảm thiệt hại khi lạm phát cao xảy ra, người cho vay thường áp dụng Lãi suất biến đổi trong các hợp
đồng cho vay
• Khi lạm phát cao xảy ra Thu nhập của người lao động với tiền lương cố định bị sụt giảm , Thu nhập của người
nắm giữ tài sản tài chính bị sụt giảm, Thu nhập của người cho vay với lãi suất cố định bị sụt giảm
• Đường cong Phillips cho biết mối quan hệ Nghịch chiều giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn
• Khi lạm phát cao xảy ra, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô: Lãi suất thực sẽ bị sụt giảm, Thu nhập thực của người
lao động với tiền lương cố định bị sụt giảm, Giá tài sản tài chính sẽ bị sụt giảm
• Các quốc gia trên thế giới luôn cố gắng kiểm soát lạm phát ở mức lạm phát vừa phải
• Để kiềm chế và kiểm soát lạm phát, áp dụng biện pháp: thắt chặt cung tiền tệ, mở rộng cầu tiền tệ, thực
hiện chính sách tài chính thắt chặt
• Để thực hiện chính sách tiền tệ hạn chế, ngân hàng trung ương sử dụng biện pháp: Hạn chế tối đa việc phát
hành thêm tiền vào lưu thông, Kiểm soát chặt khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng
trung gian, Hạn chế phát hành tiền bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước
• Để hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng trung gian, ngân hàng trung ương sử dụng
biện pháp: Tăng lãi suất tái chiết khấu, Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Thực hiện bán giấy tờ có giá trên thị
trường mở
• Để hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng trung gian, ngân hàng trung ương sẽ sử dụng
các biện pháp sau đây: Tăng lãi suất tái chiết khấu, Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Tăng lãi suất tái cấp vốn
• Để hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng trung gian, ngân hàng trung ương ko sử
dụng biện pháp Thực hiện mua giấy tờ có giá trên thị trường mở
• Để thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, chính phủ thường sử dụng biện pháp: Thực hành tiết kiệm, tinh
giản gọn nhẹ bộ máy, Giảm bớt những khoản chi phúc lợi vượt quá khả năng của nền kinh tế, Cắt
giảm các khoản đầu tư tràn lan thiếu trọng điểm và thiếu hiệu quả
• Để thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, chính phủ ko Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
• Để thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, chính phủ thường sử dụng biện pháp: Thực hiện các biện pháp
khơi tăng nguồn thu ngân sách một cách hợp lý, Nghiên cứu tăng thuế đánh vào những hàng hóa xa xỉ,
cao cấp, Thực hiện chống tiêu cực, chống thất thu thuế
• Để thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, chính phủ ko tăng lãi suất chiết khấu
• Để kiềm chế và kiểm soát lạm phát, biện pháp thắt chặt cung tiền tệ, sử dụng biện pháp: chính sách tiền tệ
hạn chế, chính sách tài khóa thắt chặt, chính sách thu nhập và lao động hạn chế
• Thực hiện chính sách mở rộng đầu tư nước ngoài ko phải là giải pháp thắt chặt cung tiền tệ
• Để kiềm chế và kiểm soát lạm phát, biện pháp mở rộng cầu tiền tệ, biện pháp sử dụng Thực hiện chính sách
khuyến khích đầu tư, đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng hiện đại , Nghiên cứu sản xuất các nguyên
nhiên vật liệu với chi phí rẻ, Nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
• Thực hiện bán giấy tờ có giá trên thị trường mở ko phải là giải pháp mở rộng cầu tiền tệ
• Chính sách tiền tệ đề cập đến tổng thể các biện pháp nhằm điều tiết và chỉ đạo các hoạt động tiền tệ được gọi
là Chính sách tiền tệ chức năng
• Chính sách tiền tệ bao gồm việc tạo dựng và thay đổi cấu trúc của hệ thống tiền tệ với những yếu tố có tính
hiệu lực lâu dài được gọi là Chính sách tiền tệ cơ cấu
• Hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ bao gồm Mục tiêu hoạt động, mục tiêu trung gian, mục tiêu
cuối cùng
• Các chỉ tiêu được lựa chọn làm mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ là: Cơ số tiền tệ
• (MB): lãi suất liên ngân hàng
• Các chỉ tiêu được lựa chọn làm mục trung gian của chính sách tiền tệ là: Cung tiền (MS): lãi suất thị trường
• Tiêu chuẩn Có tác động đến mục tiêu hoạt động không được dùng để lựa chọn mục tiêu trung gian trong
điều hành chính sách tiền tệ
• Quá trình để những quyết định điều hành chính sách tiền tệ tác động đến các mục tiêu và dẫn đến sự thay đổi
trong sản lượng, việc làm, giá cả và lạm phát được gọi là Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ
• Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là: Tỷ lệ phần trăm phản ánh mức dự trữ mà các ngân hàng thương mại phải thực hiện
tính trên tổng số dư tiền gửi huy động từ khách hàng
• Số tiền dự trữ bắt buộc là: Là số tiền được tính trên tổng số dư tiền gửi của khách hàng gửi tại ngân hàng
thương mại theo một tỷ lệ do ngân hàng trung ương quy định
• Mức dự trữ bắt buộc được xác định dựa trên: Loại tiền gửi và quy mô khoản tiền gửi
• Ngân hàng trung ương vận hành công cụ dự trữ bắt buộc bằng cách: Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc và lãi
suất tiền gửi dự trữ bắt buộc
• Khi ngân hàng trung ương tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tác động: Làm giảm khả năng tạo tiền của các ngân
hàng thương mại
• Khi ngân hàng trung ương giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tác động: Làm tăng khả năng tạo tiền của các ngân
hàng thương mại
• ưu điểm của công cụ dự trữ bắt buộc: Ngân hàng trung ương hoàn toàn chủ động trong sử dụng công cụ này,
Tác động mạnh đến quy mô tín dụng của ngân hàng thương mại, Tác động mạnh đến lượng tiền cung ứng
• Linh hoạt, dễ thay đổi ko phải là ưu điểm của công cụ dự trữ bắt buộc ngân hàng trung ương Tăng tỷ lệ dự
trữ bắt buộc có thể gây khó khăn về thanh khoản đối với một ngân hàng có dự trữ thừa thấp
• Công cụ Dự trữ bắt buộc không được sử dụng khi ngân hàng trung ương muốn thay đổi một lượng nhỏ
trong cung tiền tệ
• Biện pháp cho vay của ngân hàng trung ương với các ngân hàng thương mại dưới hình thức chiết khấu, tái
chiết khấu giấy tờ có giá là công cụ Chính sách chiết khấu của chính sách tiền tệ
• Khi ngân hàng trung ương tăng lãi suất tái chiết khấu đối với các ngân hàng thương mại sẽ: Làm tăng lãi
suất cho vay của ngân hàng thương mại
• Khi ngân hàng trung ương giảm lãi suất tái chiết khấu đối với các ngân hàng thương mại sẽ: Làm giảm lãi
suất cho vay của các ngân hàng thương mại
• Việc sử dụng công cụ Dự trữ bắt buộc trong điều hành chính sách tiền tệ sẽ không tác động trực tiếp đến
lượng tiền cơ sở
• Công cụ được ngân hàng trung ương sử dụng để điều tiết khối lượng tiền cung ứng thông qua mua hoặc bán
giấy tờ có giá được gọi là: Nghiệp vụ thị trường mở
• Hạn chế của công cụ nghiệp vụ thị trường mở là: Phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường tài
chính
• Một trong các hạn chế của công cụ hạn mức tín dụng là Mang tính mệnh lệnh hành chính
• Việc ngân hàng trung ương mua giấy tờ có giá trên thị trường mở sẽ: Làm tăng lượng tiền cơ sở; tăng
cung tiền
• Việc ngân hàng trung ương bán giấy tờ có giá trên thị trường mở sẽ: Làm giảm lượng tiền cơ sở
• Mức dư nợ tối đa mà ngân hàng trung ương quy định cho các ngân hàng thương mại khi cho vay đối với nền
kinh tế được gọi là: Hạn mức tín dụng
• Khi ngân hàng trung ương thực thi chính sách tiền tệ mở rộng sẽ tác động làm: Lãi suất thị trường giảm,
GDP tăng, việc làm tăng
• Khi ngân hàng trung ương thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ tác động làm: Lãi suất thị trường tăng,
lạm phát giảm, việc làm giảm
• Tiền cơ sở là mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ
• Cung tiền theo phép đo M2 là mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ tại Việt Nam
• GDP danh nghĩa có thể là mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ
• ngân hàng trung ương không thể lựa chọn cùng một lúc hai chỉ tiêu Tổng cung tiền và lãi suất thị trường
làm mục tiêu trung gian
• Ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước sử dụng các Lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn làm công
cụ điều hành chính sách tiền tệ
• Chính sách chiết khấu tác động đến cung tiền thông qua tác động đến: Cơ số tiền vay chiết khấu và cơ số
tiền tệ
• Ưu điểm của công cụ nghiệp vụ thị trường mở là: Có thể tác động với bất kỳ khối lượng
• nào, Có tính linh hoạt cao, Được thực hiện nhanh chóng
• Ưu điểm của công cụ chính sách chiết khấu là Tác động trực tiếp vào khả năng thanh toán của các ngân
hàng thương mại
• Chính sách tiền tệ được phân loại Chính sách tiền tệ đa mục tiêu và chính sách tiền tệ đơn mục tiêu, Chính
sách tiền tệ mở rộng và chính sách tiền tệ thắt chặt, Chính sách tiền tệ cơ cấu và chính sách tiền tệ chức năng

You might also like