You are on page 1of 57

Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỪA THIÊN HUẾ


TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU

Biên soạn: Tổ Ngữ văn


(Tài liệu lưu hành nội bộ)

Phú Vang, tháng 02/2020

KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP

TT Chuyên đề Nội dung kiến thức, kĩ năng Thời


1
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
lượng
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
1. Kĩ năng đọc hiểu theo các cấp độ
1 Kĩ năng đọc hiểu 2. Kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học
3. Kĩ năng đọc hiểu văn bản
1. Các kiến thức về từ: từ đơn; từ ghép; từ láy...
2. Các kiến thức về câu: câu đơn, câu ghép...
3. Các biện pháp tu từ và các biện pháp nghệ thuật
khác
2 Nội dung kiến thức 4. Đặc điểm diễn đạt và chức năng của các phong
cách ngôn ngữ.
5. Những phương thức biểu đạt trong văn nghị luận.
6. Các thao tác lập luận trong văn nghị luận
7. Các thể thơ...
PHẦN II. LÀM VĂN
A. KĨ NĂNG DỰNG ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THEO NHỮNG YÊU CẦU
KHÁC NHAU
1. Đoạn văn có cấu trúc diễn dịch
2. Đoạn văn có cấu trúc quy nạp
1 Nội dung kiến thức3. Đoạn văn có cấu trúc tổng phân hợp
4. Đoạn văn có cấu trúc song hành
5. Đoạn văn có cấu trúc móc xích
6. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc diễn dịch
7. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc quy nạp
Rèn kĩ năng viết
2 8. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc tổng phân hợp
đoạn
9. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc song hành
10. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc móc xích
B. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
1. Kĩ năng làm bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Bài thơ,
Nghị luận về bài thơ, đoạn thơ trong chương trình lớp 12:
1
đoạn thơ Tây Tiến – Quang Dũng; Việt Bắc – Tố Hữu; Đất
nước – Nguyễn Khoa Điểm; Sóng – Xuân Quỳnh;
Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo)
1. Kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn
trích văn xuôi
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Tác
Nghị luận về một tác
phẩm, đoạn trích trong chương trình Lớp 12: Tuyên
2 phẩm, đoạn trích văn
ngôn độc lập – Hồ Chí Minh; Vợ chồng A Phủ- Tô
xuôi
Hoài; Vợ nhặt – Kim Lân; Rừng xà nu – Nguyễn
Trung thành; Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh
Châu.
1. Kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm kịch,
kí; đoạn trích kịch, kí
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Tác
phẩm, đoạn trích Kịch, kí trong chương trình Lớp
Nghị luận về một tác
12:
3 phẩm kịch, kí; đoạn
- Kịch: Hồn Trương Ba, da hàng thịt –Lưu Quang
trích kịch, kí
Vũ.
- Tùy bút, bút kí: Ai đã đặt tên cho dòng sông –
Hoàng Phủ Ngọc Tường; Người lái đó sông Đà –
Nguyễn Tuân.
4 Nghị luận về ý kiến 1. Kĩ năng làm bài nghị luận về ý kiến bàn về văn

2
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
học
bàn về văn học
2. Luyện tập làm bài nghị luận ý kiến bàn về văn học
Kiểu bài so sánh văn 1. Kĩ năng làm bài nghị luận so sánh văn học
5
học 2. Những vấn đề so sánh trong văn học

NỘI DUNG CỤ THỂ


PHẦN I: ĐỌC HIỂU

Đơn vị kiến Nội dung Phân loại, ví dụ minh họa….


thức

1/Các kiến thức về từ ngữ:

- Từ phức
+Từ ghép: - Các tiếng có quan hệ nhau về -Ghép chính phụ và ghép đẳng lập
+Từ láy: nghĩa. -Láy bộ phận và toàn bộ
- Các tiếng có quan hệ nhau về âm. -Các tiếng có nghĩa dù âm giống nhau
+ Một tiếng có nghĩa, một tiếng không phải là từ láy: nghỉ ngơi, nhẫn
không. nhịn…
+ Cả hai tiếng đều không có
nghĩa.
- Nghĩa của từ
+Nghĩa gốc: -Nghĩa vốn có của từ.
+Nghĩa -Nghĩa hình thành trên cơ sở nghĩa -Theo phương thức ẩn dụ , hoán dụ
chuyển: gốc
- Từ trái nghĩa: -Từ có ý nghĩa trái ngược nhau xét -Lưu ý: nam-nữ, ngày-đêm... không phải
theo một phạm trù nhất định. là từ trái nghĩa.
- Từ đồng -Từ có ý nghĩa giống nhau hoặc -Đồng nghĩa hoàn toàn và khác nhau về
nghĩa: gần giống nhau. sắc thái ý nghĩa.
- Từ đồng âm: -Nhiều từ có âm giống nhau nhưng -VD: Đồng lòng - đồng ruộng.
nghĩa khác xa nhau.
- Từ nhiều -Một từ nhưng có nhiều nghĩa, các -VD: Đánh: làm đau, làm nhuyễn, làm
nghĩa: nghĩa có liên quan nhau. bóng, làm đẹp…
- Sự phát triển -Về nghĩa: theo phương thức ẩn dụ -VD:Chân tường (ÂD), chân sút (HD)
của từ vựng hoặc hoán dụ.
-Về số lượng: tạo ra từ ngữ mới -VD: xanh hoá, ngói hoá, xà bông
hoặc mượn từ.
- Cấp độ khái -Từ ngữ nghĩa hẹp: phạm vi nghĩa -VD: Xe - Phương tiện giao thông
quát của nghĩa bị bao hàm bởi phạm vi nghĩa của
từ ngữ từ ngữ khác.
-Từ ngữ nghĩa rộng: phạm vi nghĩa -VD: Phương tiện giao thông - xe, tàu,
bao hàm phạm vi nghĩa của từ ngữ máy bay
khác.
- Trường từ -Tập hợp những từ có ít nhất một -VD: Gia đình: cha, mẹ, anh, chị, em…
vựng nét chung về nghĩa.
-Một trường từ vựng có thể có -VD: Mắt: bệnh về mắt, bộ phận của mắt.
nhiều trường từ vựng nhỏ hơn
-Những từ cùng trường từ vựng có -VD :Mắt: lông mi, nhìn, tinh anh, lờ
thể khác nhau về từ loại đờ…
-Mỗi nghĩa của từ nhiều nghĩa sẽ -VD: Ngọt: mùi vị, âm thanh, thời tiết.
là một trường từ vựng -VD: Cậu Vàng (nhân hoá), cuốc cày là
-Hiện tượng chuyển trường từ vũ khí (quân sự - nông nghiệp)
vựng.
- Từ tượng -Từ mô phỏng âm thanh của tự -VD: Ha ha, khúc khích, ào ào, cạp cạp…
3
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
thanh: nhiên của người.

- Từ tượng -Từ gợi tả hình ảnh, dáng điệu, -VD: Lư thưa, vòi vọi, vội vàng…
hình: trang thái của người và sự vật.
- Từ loại:
+ Danh từ: - Từ chỉ người và sự vật, hiện -Kết hợp trước: số từ, lượng từ; kết hợp
tượng, khái niệm… sau: chỉ từ
+ Động từ: - Từ chỉ hoạt động trang thái của -Kết hợp trước: phó từ chỉ thời gian,
sự vật mệnh lệnh, phủ định…;kết hợp sau: danh
từ...
+ Tính từ: - Từ chỉ đặc điểm, tính chất, của -Kết hợp trước: phó từ chỉ mức độ, thời
sự vật hoạt động trạng thái gian, tiếp diễn tương tự; kết hợp sau: phó
từ mức độ, tính từ
+ Đại từ: - Từ để trỏ sự vật hoặc để hỏi -Trỏ sự vật, số lượng, tính chất, hoạt
động. Hỏi về sự vật, số lượng, tính chất,
hoạt động.
-Các danh từ chỉ quan hệ: anh. chị, em,
ông, bà… nếu dùng để xưng hô là đại từ.
+ Phó từ: -Từ chuyên đi kèm với động từ, -Các loại: chỉ mức độ, thời gian, mệnh
tính từ để bổ sung ý nghĩa cho lệnh, phủ định, kết quả, khả năng, hướng,
động từ, tính từ đó. tiếp diễn tương tự.
+ Chỉ từ: -Từ đi kèm với danh từ để xác -Này, kia, đó, nọ, ấy, đấy, đây, xưa, nay
định sự vật trong không gian và -VD: Năm này, ngày đó…
thời gian
+ Số từ: -Từ chỉ số lượng và thứ tự của sự - Chỉ số lượng đứng trước danh từ; chỉ
vật thứ tự đứng sau danh từ
-VD: Hai nhà, thứ hai.
+Lượng từ: -Từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự -Chỉ tồng thể: tất cả, hết thảy, cả thảy, cả;
vật chỉ tập hợp: những, các; chỉ lượng phân
phối: mọi, mỗi, từng
+Trợ từ: -Từ chuyên đi kèm với từ ngữ -VD: Cả tôi nữa. Chính tôi cũng không
trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu biết nữa…
thị thái độ đánh giá sự vật được
nói đến ở từ ngữ đó.
+Thán từ: -Từ dùng để bộc lộ cảm xúc, hoặc
dùng để gọi đáp.
+Thán từ bộ lộ cảm xúc: -VD: Than ôi, ồ, ô hay…
+ Thán từ gọi đáp: -VD: Này, ơi, vâng, ừ…
+ Tình thái từ: -Từ dùng để tạo thành câu nghi -Tình thái nghi vấn: à, ư, hả, hử, chăng…
vấn, cảm thán, cầu khiến và để -Tình thái cầu khiến: đi, nào, với..
biểu thị sắc thái tình cảm của -Tình thái cảm thán: thay, sao…
người nói. -Tình thái sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ,

-+Quan hệ từ: -Từ dùng để biểu thị các ý nghĩa -Anh với tôi, nhà của tôi,…
quan hệ như: sở thuộc, so sánh, -Nếu vậy thì thôi.
nhân quả…giữa các bộ phận của -Tôi nói. Nhưng nó không nghe.
câu, câu với câu.
2. Các kiến thức về câu:
* Các kiểu câu:

-Câu rút gọn: - Câu lượt bớt một hoặc một số -Rút gọn chủ, vị hoặc cả chủ lẫn vị.
thành phần làm cho câu gọn hơn, -Có thể dựa vào câu trước để khôi phục
tránh lặp lại những từ ngữ không bộ phận rút gọn
cần thiết.
4
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
- Câu đặc - Câu không xác định được chủ -Gọi đáp: Má ơi!
biệt: ngữ, vị ngữ. -Cảm xúc: Than ôi!
-Thời gian: Mùa xuân.
-Tả sự tồn tại của sự vật: Một hồi còi.
-Câu mở rộng - Chủ ngữ, vị ngữ, phụ ngữ có cấu -VD: Gió / lớn // làm nhà / sập rất nhiều.
(phức hóa): tạo là một cụm chủ vị. (Câu có c v c v
cụm chủ vị bao chứa nhau) Cn Vn
-Câu ghép: - Có nhiều cụm chủ vị không bao VD: Người ngoài // cười nụ, người
chứa nhau, mỗi cụm chủ vị làm trong// khóc thầm.
thành một vế câu.

- Nhân quả: Vì…nên… Vì mưa to nên đường phố như dòng sông
- Điều kiện: Nếu…thì… Hễ trời mưa thì tôi ở nhà
- Mục đích: Để… Để cha mẹ vui lòng, tôi cố học tốt.
- Các quan hệ - Nhượng bộ: Tuy…nhưng… Tuy cha mẹ không rầy nhưng tôi vẫn
trong câu ghép: buồn
- Lựa chọn: Hay Anh làm hay tôi làm?
- Qua lại: …nào…nấy… Anh chọn món nào em ăn món nấy.
…chưa…đã… Mẹ chưa đánh roi nào nó đã khóc.
- Giải thích: dấu hai chấm Tôi sung sướng quá: hôm nay tôi trúng
tuyển vào cấp III.
- Bổ sung: Chị Dậu thương chồng và chị cũng rất
thương con.
- Nối tiếp: Hắn gày số, chiếc xe chạy vọt lên.
- Đồng thời: Thầy giảng bài, trò ghi chép.
- Tăng tiến: Chẳng những…mà… Chẳng những nó học tốt mà nó còn ngoan
ngoãn.
- Tương phản: Tôi nói hoài mà nó không nghe.
- Câu chia - Câu nghi vấn: có chứa từ ngữ Anh ăn hay tôi ăn?
theo phát ngôn nghi vấn như làm sao, thế nào, là Hồn ở đâu bây giờ?
gì..hoặc từ hay. Mày có ăn không thì bảo?
Chức năng chính là để hỏi, có khi Các em im lặng dùm tôi có được không?
để bộc lộ cảm xúc, nhờ vả, ra lệnh,
đe doạ
- Câu cầu khiến: có chứa từ ngữ Chúng ta đi nào.
cầu khiến như hãy, đừng, chớ, đi, Cho em học với.
thôi, nào… hoặc ngữ điệu cầu Đi ra ngoài dùm cái.
khiến.
- Câu cảm thán: có chứa từ ngữ Nó ăn mặc mới đẹp làm sao.
cảm thán như than ôi, làm sao, Đẹp ơi là đẹp.
thay…
- Câu trần thuật không có dấu hiệu Nó không đến nhà tôi.
của ba kiểu câu cầu khiến, nghi
vấn, cảm thán dung để miêu tả, kể,
nêu ý kiến…
Câu có chủ ngữ thực hiện một Tôi viết bài làm văn.
- Câu chủ động: hành động tác động lên đối tượng
khác
Câu có chủ ngữ bị một đối tượng Bài vở được nó học xong cả rồi.
- Câu bị động: khác tác động vào (Không phải bất kỳ câu nào có từ “bị”
hoặc “được” là câu bị động.)

- Có chứa từ ngữ phủ định: không,


không thể không, có..đâu, đâu
5
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
- Câu phủ định: có… Tôi không thể không học bài.
Phủ định miêu tả: Nó không đi học.
Phủ định phản bác: Tôi có ăn đâu.
- Câu khẳng Không có từ ngữ phủ định. Tôi có học bài mà
định:
* Các thành - Tình thái thể hiện cách nhìn của - Hình như, có lẽ, không khéo, té ra, khổ
phần câu: người nói đối với sự việc được nỗi, huống chi, làm như thể, đúng là…
- Các thành phản ánh trong câu.
phần biệt lập: - Cảm thán được dùng để bộ lộ -Mèn đéc ơi, chao ôi, khốn nạn, dào ơi,
tâm lý của người nói như vui, than ôi, thương thay…
buồn, mừng, giận…
- Gọi đáp dùng để tạo lập hoặc - Con trúng tuyển vào trường chuyên rồi
duy trì quan hệ giao tiếp. má ơi!
- Phụ chú dùng để bổ sung một số - Nguyễn Du- tác giả Truyện Kiều- là
chi tiết cho nội dung chính của câu một danh nhân văn hóa thế giới..
(đặt giữa hai dấu ngang, dấu phẩy,
dấu ngoặc đơn, hai chấm)
- Khởi ngữ: -Thành phần câu đứng trước chủ
ngữ để nêu đề tài được nói đến
trong câu. - Các dạng:
+ Lặp chủ ngữ: -Còn tôi, tôi không ăn
+ Lặp vị ngữ: -Sang, tôi cũng sang rồi.
+ Đem bổ ngữ làm khởi ngữ: -Cơm, tôi ăn rồi..
+ Đem định ngữ làm khởi ngữ: -Nhà, bà ấy có hàng dãy.
+ Xác định phạm vi đề tài: -Về ngôn ngữ, Nguyễn Du là bậc thầy.
-Trạng ngữ: - Thành phần phụ bổ sung ý nghĩa
cho cả câu.
- Các loại: -Mai, tôi đi Huế.
+ Thời gian: -Ở Sài Gòn, tôi có một người bà con.
+ Nơi chốn: -Để vào được cấp III, nó miệt mài học
+ Mục đích: tập.
+ Nguyên nhân: -Vì mưa, tôi không đi Đà Lạt.
+ Cách thức: -Qua ánh đèn sân khấu, ta thấy đời.
+ Phương tiện: -Bằng xe đạp, nó đến trường mỗi ngày.
* Nghĩa tường -Tường minh là phần thông báo -VD: Trời mưa.(Thông báo)
minh và hàm ý được diễn đạt trực tiếp bằng những
từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy - VD: Trời lại mưa! (Hàm ý không thích,
không được diễn đạt trực tiếp bằng không mong muốn thời tiết như thế)
những từ ngữ nhưng có thể suy ra
từ những từ ngữ ấy.
- Tác dụng của cách nói hàm ý:
Tùy từng ngữ cảnh để có một hay
một số tác dụng sau:
+ Có hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc
hơn cách nói trực tiếp, tường
minh.
+ Thể hiện được sự tế nhị, khéo
léo và tính lịch sự trong giao tiếp,
giữ được thể diện của các nhân vật
trong giao tiếp.
+ Tạo ra những lời nói hàm súc,
nói được nhiều hơn mà từ ngữ thể
hiện; hơn nữa người nói khong

6
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
phải chịu trách nhiệm về hàm ý, vì
hàm ý là do người nghe suy ra.
* Nghĩa của - Vd: Trời lại phê cho “Văn thật tuyệt”/
câu: - Nghĩa sự việc: Ứng với sự việc Văn trần được thế chắc có ít
mà câu đề cập đến + Nghĩa sự việc: Trời bình phẩm văn Tản
- Nghĩa tình thái: Thể hiện thái độ, Đà
tình cảm, sự nhìn nhận, đánh giá + Nghĩa tình thái: Khẳng định văn
của người nói đối với sự việc, hoặc chương Tản Đà hay, có giá trị, phỏng
đối với người nghe. đoán cao trần thế ít có người sánh bằng.
* Liên kết câu,
đoạn
- Phép lặp từ - Lặp lại ở câu đứng sau những từ
ngữ ngữ đã có ở câu trước

-Phép liên - Sử dụng ở câu đứng sau những từ


tưởng (đồng ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc
nghĩa / trái cùng trường liên tưởng với từ ngữ
nghĩa) đã có ở câu trước
- Phép thế - Sử dụng ở câu đứng sau các từ
ngữ có tác dụng thay thế các từ
ngữ đã có ở câu trước
- Phép nối - Sử dụng ở câu sau các từ ngữ
biểu thị quan hệ (nối kết)với câu
trước

3. Về biện pháp tu từ :
* Các phép tu từ ngữ âm :
- - - Điệp âm - Những từ có phụ âm đầu chung Vd: Làn ao lóng lánh bóng trăng loe
đặt cạnh nhau tạo ấn tượng mạnh
mẽ, sinh động.

- -- Điệp vần - Lặp lại vần trong một câu để gia - Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan/ Đường
tăng gợi tả bạch dương sương trắng nắng tràn (Điệp
vần khác với hiệp vần trong luật thơ)
- - Điệp thanh - Láy lại một thanh điệu (bằng hay - Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
trắc) để gợi ra một ấn tượng, một
cảm xúc đặc biệt
* Các phép tu từ từ vựng :
- So sánh: - Đối chiếu hai sự vật có nét tương * Cấu tạo của biện pháp so sánh:
đồng để làm tăng sức gợi hình gợi - A là B:
cảm cho sự diễn đạt. “Người ta là hoa đất” (tục ngữ)
“Quê hương là chùm khế ngọt” (Quê
hương - Đỗ Trung Quân)
- A như B:
“Nước biếc trông như làn khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào (Thu
vịnh – Nguyễn Khuyến)
“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”
(Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)
- Bao nhiêu…. bấy nhiêu….

7
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
“Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy
nhiêu” (ca dao)
Trong đó:
+ A – sự vật, sự việc được so sánh
+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánh
+ “Là”, “tựa”, “Như” “Bao nhiêu…bấy
nhiêu” ….
là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi:
Nhìn về quê mẹ xa xăm/ Lòng ta- chỗ
ướt mẹ nằm đêm mưa (N. Duy)
* Các kiểu so sánh:
- Phân loại theo mức độ:
+ So sáng ngang bằng:
“Người là cha, là bác, là anh
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu
nhỏ” (Sáng tháng Năm – Tố Hữu)
+ So sánh không ngang bằng:
“Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”
(Bầm ơi – Tố Hữu)
- Phân loại theo đối tượng:
+ So sánh các đối tượng cùng loại:
“Cô giáo em hiền như cô Tấm”
+ So sánh khác loại:
“Anh đi bộ đội sao trên mũ
Mãi mãi là sao sáng dẫn đường
Em sẽ là hoa trên đỉnh núi
Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!”
(Núi đôi – Vũ Cao)
+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và
ngược lại:
“Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”
(Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân)
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy
ra”
(ca dao)
- Nhân hoá: -Dùng từ gọi tên sự vật bằng *Các loại nhân hóa:
những từ ngữ vốn dùng gọi người - Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự
nhằm làm thế giới sự vật sinh vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun,
động, gần gũi, biểu thị tình cảm, Chị gió,…
cảm xúc của người nói. - Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính
chất của người để chỉ hoạt động tính chất
của vật:
“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
(Tây Tiến – Quang Dũng)
"Sông Đuống trôi đi
Một dòng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến
trường kì”

8
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
(Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm)
- Trò chuyện với vật như với người:
“Trâu ơi ta bảo trâu này…”

- Ẩn dụ: - Gọi tên sự vật hiện tượng này * Các loại ẩn dụ:
bằng tên gọi sự vật hiện tượng - Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình
khác có nét tương đồng nhằm làm thức
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”
diễn đạt. (Truyện Kiều – Nguyễn
Du)
[hoa lựu màu đỏ như lửa]
- Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách
thức
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
(ca dao)
[ăn quả - hưởng thụ, “trồng cây” – lao
động]
“Về thăm quê Bác làng Sen,
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”
(Nguyễn Đức Mậu)
[thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo
thành]
- Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về
phẩm chất
“Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”
(ca dao)
[thuyền – người con trai; bến – người
con gái]
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
- chuyển từ cảm giác này sang cảm
giác khác, cảm nhận bằng giác quan
khác.
“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”
(Đêm Côn Sơn – Trần Đăng
Khoa)
“Cha lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắng chảy đầy vai”
(Những cánh buồm – Hoàng Trung
Thông)
“Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
“Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”
(Từ đêm Mười chín – Khương Hữu
Dụng)
*Lưu ý:
- Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:
+ AD tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể,
phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để
khám phá ý nghĩa.

9
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng”
(Thương vợ - Tú Xương)
+ AD từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ
biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai,
mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,...

- Hoán dụ: - Gọi tên sự vật hiện tượng này *Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:
bằng tên gọi sự vật hiện tương - Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:
khác có nét tương quan nhằm tăng “Đầu xanh có tội tình gì
sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”
đạt. (Truyện Kiều - Nguyễn Du)
“Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”
(Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông)
- Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa
đựng:
“Vì sao trái đất nặng ân tình,
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”
(Tố Hữu)
- Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:
“Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
(Việt Bắc - Tố Hữu)
- Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
“Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
Lưu ý:
Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc
nói A chỉ B nhưng khác nhau:
- Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng
[giống nhau]
- Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi,
hay đi liền với nhau.
- Điệp ngữ: - Dùng lại có ý thức một từ hay *Điệp ngữ có nhiều dạng:
một ngữ, một câu để làm nổi bật ý, - Điệp ngữ cách quãng:
gây cảm xúc mạnh. “Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ dàu dàu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
- Điệp nối tiếp:
“Mai sau
Mai sau
Mai sau
Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”
(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)
- Điệp vòng tròn:
“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu

10
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”
(Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm)

-Nói - Cường điệu qui mô tính chất của - “Dân công đỏ đuốc từng đoàn
quá/cường những sự vật hiện tượng được Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”
điệu/phóng miêu tả nhằm làm nổi bật bản chất (Việt Bắc - Tố Hữu)
đại/ngoa của đối tượng, gây ấn tượng mạnh.
dụ/thậm xưng:
- Nói giảm - Dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển - “Bác Dương thôi đã thôi rồi
nói tránh: chuyển tránh gây cảm giác đau Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”
buồn, ghê sợ, nặng nề, thô tục, (Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến)
thiếu lịch sự.
- Chơi chữ: - Tận dụng qui luật âm thanh, ý - Đồng âm: Ruồi đậu mâm xôi đậu.
nghĩa của từ ngữ nhằm tạo ra cách - Đồng nghĩa: Thịt chó ăn được thịt cầy
hiểu bất ngờ thú vị. thì không.
- Trái nghĩa: Mỹ mà xấu.
- Đa nghĩa: Còn cô bán rượu anh còn say
sưa.
- Nói láy: Con cá đối nằm trên cối đá.
* Một số biện pháp tu từ cú pháp:

- Lặp cú pháp: - Lặp lại một kết cấu cú pháp


nhằm tạo giá trị biểu cảm - Vd: Trời xanh đây là của chúng ta/ Núi
rừng đây là của chúng ta. (Nguyễn Đình
- Liệt kê: - Là sắp xếp nối tiếp những đơn vị Thi)
cú pháp cùng loại nhằm miêu tả sự
phong phú, đa diện, phức tạp của - Vd: Chúng ràng buộc dư luận, thi hành
sự vật chính sách ngu dân./ Chúng dùng thuốc
- Chêm xen: -Xen vào trong một câu một thành phiện, rượu cồn để làm cho giống nòi ta
phần câu được ngăn cách bằng dấu suy nhược (Hồ Chí Minh)
phẩy, dấu gạch ngang hoặc dấu -Vd: Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
ngoặc đơn để ghi chú một cảm xúc Cũng vào du kích.
hay một thông tin có ý nghĩa tu từ. Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
- Đảo ngữ: - Thay đổi trật tự thông thường của Mắt đen tròn (thương thương quá đi
các thành phần trong câu, các thôi) (Giang Nam)
thành tố trong ngữ nhằm nhấn - Vd: Bạc phơ mái tóc người cha (Tố
mạnh làm nổi bật ý cần diễn đạt Hữu)
- Câu hỏi tu từ: - Câu hỏi không nhằm mục đích
trả lời mà nhằm khơi gợi cảm xúc,
suy nghĩ trong lòng người đọc.
-Vd: + Nhằm khẳng định: Thịt da em hay
là sắt là đồng?
+ Nhằm phủ định: Than ôi! Thời oanh
-Phép đối/tương - Là cách sử dụng từ ngữ, hình liệt nay còn đâu?
phản: ảnh, các thành phần câu, vế câu + Gợi cảm xúc: Hồn ở đâu bây giờ?
song song, cân đối trong lời nói - “Ta/ dại /ta/ tìm/ nơi/ vắng vẻ
nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn Người/ khôn/ người/ đến/ chốn/ lao
mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh xao”
sinh động, tạo nhịp điệu cho lời (Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm)
nói.
4.Các phong cách ngôn ngữ:
Sinh hoạt - Là phong cách ngôn ngữ hằng
ngày, mang tính chất tự nhiên,
thoải mái và sinh động, ít trau -VB nói; VB viết

11
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
truốt/ Tính cá thể; Tính sinh động,
cụ thể; Tính cảm xúc.
- Là phong cách ngôn ngữ dùng
Nghệ thuật trong các văn bản thuộc lĩnh vực
văn chương./ Tính thẩm mỹ; Tính - Tự sự; Trữ tình; Kịch
đa nghĩa; Dấu ấn riêng của tác giả.
- Là phong cách ngôn ngữ dùng
trong báo chí, thông báo tin tức - Bản tin; Phóng sự; Tiểu phẩm..
Báo chí thời sự/ Tính thông tin thời sự;
Tính ngắn gọn; Tính sinh động,
hấp dẫn
- Là phong cách ngôn ngữ dùng - Tuyên ngôn, lời kêu gọi, bài xã luận...
trong các văn bản trực tiếp bày tỏ
Chính luận tư tưởng, lập trường, thái độ đối
với những vấn đề thiết thực, nóng
bỏng của đời sống, chính trị - xã - Phân loại:
hội./ Tính công khai, chặt chẽ + Văn bản khoa học chuyên sâu
trong lập luận, truyền cảm mạnh + Văn bản khoa học giáo khoa
mẽ. + Văn bản khoa học phổ cập
- Là phong cách ngôn ngữ dùng - Phân loại:
trong các văn bản thuộc lĩnh vực + Văn bản quy phạm pháp luật
khoa học – công nghệ + Văn bản hội nghị
Khoa học + Văn bản thủ tục hành chính

-Là phong cách ngôn ngữ dùng


trong các văn bản thuộc lĩnh vực
giao tiếp điều hành và quản lí xã
hội.
Hành chính

5. Các kiểu văn bản


Văn bản Phương thức biểu đạt Ví dụ
- Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân - Bản tin báo chí
quả dẫn đến kết quả. - Bản tường thuật,
- Múc đích: biểu hiện con người, quy luật đời tường trình
Văn bản tự sự
sống, bày tỏ thái độ. - Tác phẩm văn học
nghệ thuật (truyện,
tiểu thuyết)
- Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện - Văn tả cảnh, tả
tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được người, vật...
Văn bản miêu tả
chúng. - Đoạn văn miêu tả
trong tác phẩm tự sự.
- Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc - Điện mừng, thăm
của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hỏi, chia buồn
Văn biểu cảm
hội, sự vật... - Tác phẩm văn học:
thơ trữ tình, tuỳ bút.
Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết - Thuyết minh sản
quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để phẩm
người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với - Giới thiệu di tích,
Văn thuyết minh chúng. thắng cảnh, nhân vật
- Trình bày tri thức
và phương pháp trong
khoa học.
12
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
- Trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của - Cáo, hịch, chiếu,
con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận biểu.
điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục. - Xã luận, bình luận,
lời kêu gọi.
Văn bản nghị luận
- Sách lí luận.
- Tranh luận về một
vấn đề trính trị, xã
hội, văn hoá.
- Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm - Đơn từ
Văn bản điều hành về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, - Báo cáo
tập thể đối với cơ quan quản lí. - Đề nghị.
6. Các thao tác lập luận (vừa có thể xuất hiện trong phần nhận biết ở Đọc hiểu vừa cung cấp
kĩ năng để các em viết đoạn văn/bài văn)
Thao tác Khái niệm/Yêu cầu/Tác dụng Cách làm
Giải Vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận - Giải thích cơ sở: Giải thích từ ngữ,
thích một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu khái niệm khó, nghĩa đen, nghĩa bóng
đúng ý của mình của từ
- Trên cơ sở đó giải thích toàn bộ vấn
đề, chú ý nghĩa tường minh và nghĩa
hàm ẩn
Phân - Chia tách đối tượng, sự vật, hiện tượng - Khám phá chức năng biểu hiện của các chi
tích thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ; xem xét tiết
kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ. - Dùng phép liên tưởng để mở rộng nội
- Tác dụng: thấy được giá trị ý nghĩa của dung ý nghĩa
sự vật hiện tượng, mối quan hệ giữa hình - Các cách phân tích thông dụng
thức với bản chất, nội dung. Phân tích giúp + Chia nhỏ đối tượng thành các bộ phận
nhận thức đầy đủ, sâu sắc cái giá trị hoặc để xem xét
cái phi giá trị của đối tượng. + Phân loại đối tượng
- Yêu cầu: nắm vững đặc điểm cấu trúc của + Liên hệ, đối chiếu
đối tượng, chia tách một cách hợp lí. Sau + Cắt nghĩa bình giá
phân tích chi tiết phải tổng hợp khái quát + Nêu định nghĩa
lại để nhận thức đối tượng đầy đủ, sâu sắc
Chứng Đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng - Đưa lí lẽ trước
minh để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng.
thuyết phục người đọc người nghe tin Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để
tưởng vào vấn đề lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi
thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng
sau.
Bình - Bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện BL luôn có hai phần:
luận tượng … đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, - Đưa ra những nhận định về đối tượng
lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách nghị luận.
ứng xử phù hợp và có phương châm hành - Đánh giá vấn đề (lập trường đúng đắn
động đúng. và nhất thiết phải có tiêu chí).
- Yêu cầu của việc đánh giá là sát đối
tượng, nhìn nhận vấn đề toàn diện, khách
quan và phải có lập trường tư tưởng đúng
đắn, rõ ràng
So sánh - Là thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai - Xác định đối tượng nghị luận, tìm
hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt một đối tượng tương đồng hay tương
của một sự vật để chỉ ra những nét giống phản, hoặc hai đối tượng cùng lúc
nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị - Chỉ ra những điểm giống nhau giữa
của từng sự vật các đối tượng.
- Có so sánh tương đồng và so sánh tương phản. - Dựa vào nội dung cần tìm hiểu, chỉ ra
- Tác dụng: nhằm nhận thức nhanh chóng điểm khác biệt giữa các đối tượng.
13
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
đặc điểm nổi bật của đối tượng và cùng lúc - Xác định giá trị cụ thể của các đối
hiểu biết được hai hay nhiều đối tượng. tượng.
Bác bỏ - Chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề, trên cơ - Bác bỏ một ý kiến sai có thể thực hiện
sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ bằng nhiều cách: bác bỏ luận điểm, bác
ý kiến lập trường đúng đắn của mình. bỏ luận cứ, bác bỏ cách lập luận hoặc
- Bác bỏ ý kiến sai là dùng lý lẽ và dẫn kết hợp cả ba cách.
chứng để phân tích, lí giải tại sao như thế a. Bác bỏ luận điểm: thông thường có
là sai. hai cách bác bỏ
* Lưu ý: Trong thực tế, một vấn đề nhiều - Dùng thực tế
khi có mặt đúng, mặt sai. Vì vậy, khi bác - Dùng phép suy luận
bỏ hoặc khẳng định cần cân nhắc, phân tích b. Bác bỏ luận cứ: vạch ra tính chất sai lầm,
từng mặt để tránh tình trạng khẳng định giả tạo trong lý lẽ và dẫn chứng được sử
chung chung hay bác bỏ, phủ nhận tất cả. dụng.
c. Bác bỏ lập luận: vạch ra mâu thuẫn,
phi lôgíc trong lập luận của đối phương.
7. Các hình thức trình bày đoạn văn (vừa có thể xuất hiện trong phần nhận biết ở Đọc hiểu
vừa cung cấp kĩ năng để các em viết đoạn văn):
* Đoạn văn diễn dịch
Là đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát, đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại
triển khai cụ thể ý của của câu chủ đề, bổ sung làm rõ cho câu chủ đề. Các câu triển khai được thực
hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, có thể kèm theo nhận xét, đánh
giá và bộc lộ cảm nhận của người viết.
 Đoạn văn quy nạp
Là đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các ý chi tiết đến ý khái quát, từ ý
luận cứ cụ thể, đến ý kết luận bao trùm. Theo cách trình bày này câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn.
Ở vị trí này câu chủ đề không làm nhiệm vụ định hướng nội dung triển khai cho toàn đoạn mà lại
làm nhiệm vụ khép lại nội dung cho đoạn ấy. Các câu trên dược trình bày bằng các thao tác lập
luận, minh họa, cảm nhận và rút ra nhận xét đánh giá chung.
 Đoạn tổng - phân - hợp
Là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở đầu đoạn nêu ý khái quát bậc một, các
câu tiếp theo triển khai cụ thể ý khái quát. Câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng
cao, mở rộng. Những câu triển khai ý được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân
tích,bình luận, nhận xét đánh giá hoặc nêu suy nghĩ … từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng
hợp, khẳng định, nâng cao vấn đề.
 Đoạn văn song hành
Là đoạn văn có các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội dung nào bao trùm
lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn làm rõ cho nội
dung đoạn văn.
 Đoạn văn móc xích
Là đoạn văn mà các ý gối đầu đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ
ngữ đã có ở câu trước vào câu sau. Đoạn móc xích có thể có hoặc không có câu chủ đề.

PHẦN II: HỆ THỐNG KIẾN THỨC VỀ CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC TRONG
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP


14
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
Hồ Chí Minh
1.Tìm hiểu chung về tác phẩm:
1.1. Hoàn cảnh sáng tác
– Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta lúc bấy
giờ, đã đầu hàng Đồng minh. Trên toàn quốc, nhân dân ta vùng dậy giành chính quyền. Ngày 19 – 8
– 1945, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân. Ngày 26 – 8 – 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ
chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Người đã soạn thảo bản
Tuyên ngôn Độc lập.
– Ngày 2 – 9 – 1945 tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước hàng vạn đồng bào, Người thay
mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh
ra nước Việt Nam mới.
– Tuyên ngôn Độc lập ra đời trong một tình thế vô cùng cấp bách: nền độc lập vừa mới giành
được bị đe dọa bởi các thế lực phản động, bọn đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta.
Tiến vào từ phía Bắc là quân đội Quốc dân Đảng Trung Quốc, đằng sau là đế quốc Mĩ; tiến vào từ
phía Nam là quân đội Anh, đằng sau là lính viễn chinh Pháp. Lúc này thực dân Pháp tuyên bố Đông
Dương là đất “bảo hộ” của Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng nên Đông Dương đương
nhiên phải trở lại với người Pháp.
1.2. Đối tượng và mục đích hướng đến của bản Tuyên ngôn
– Bản Tuyên ngôn ra đời trước hết là hướng đến đồng bào cả nước; tiếp sau là các nước trên
thế giới; bọn đế quốc, thực dân đang lăm le xâm lược nước ta đặc biệt là Anh, Pháp, Mĩ.
– Bản Tuyên ngôn chính thức tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới về sự ra đời của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam; ngăn chặn âm
mưu chuẩn bị chiếm lại nước ta của bọn đế quốc, thực dân.
1.3. Giá trị của bản Tuyên ngôn
a. Giá trị lịch sử
– Là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn: là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến.
– Đúc kết nguyện vọng sâu sắc của dân tộc Việt Nam về quyền độc lập, tự do, cũng là kết quả
tất yếu của quá trình đấu tranh gần 100 năm của dân tộc ta để có thể có được quyền thiêng liêng và
chính đáng ấy.
– Là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của Việt Nam với thế giới.
– Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở Việt Nam, khẳng định quyền tự chủ và vị
thế bình đẳng cho dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế; là mốc son lịch sử chói lọi mở ra kỉ
nguyên độc lập tự do trên đất nước ta: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân làm chủ đất
nước.
b. Giá trị nghệ thuật
– Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chương yêu nước lớn của thời đại cách mạng. Tác phẩm đã
khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập của dân tộc Việt Nam, gắn độc lập dân tộc với quyền sống của
con người, nêu cao truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo của người Việt Nam, đó cũng là
những cảm hứng bao trùm trong lịch sử văn học Việt Nam.
– Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực. Dung lượng tác phẩm ngắn gọn hàm
súc; kết cấu tác phẩm chặt chẽ, mạch lạc; lập luận đanh thép giàu sức thuyết phục; chứng cứ cụ thể
xác thực; ngôn ngữ chính xác gợi cảm, tác động mạnh mẽ vào cả nhận thức và tình cảm của người
đọc, người nghe.
2. Nội dung cơ bản
2.1 – Nêu nguyên lí chung
a. Trích dẫn hai bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp
– Bác dẫn lời trong hai bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp. Nội dung những lời trích dẫn là
khẳng định quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền sống và quyền mưu cầu hạnh phúc của mỗi cá
nhân:
+ Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do.

15
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
+ Người còn nêu những lời trong Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp
năm 1791: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình
đẳng về quyền lợi.
– Hiệu quả của việc trích dẫn này:
+ Đây là hai văn bản đánh dấu sự kiện quan trọng của lịch sử loài người, được đông đảo cộng
đồng quốc tế biết đến như chân lí lớn của nhân loại, từ đó, trích dẫn sẽ tạo cơ sở thuận lợi cho phần
“suy rộng ra” mà không ai chối cãi được.
+ Tạo ra một vị thế ngang hàng giữa cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Việt Nam với
những cuộc cách mạng vĩ đại khác của thế giới, và đó cũng là vị thế ngang hàng giữa ba bản Tuyên
ngôn, ba quốc gia, ba nền độc lập ngang hàng nhau. Nâng tầm tư cách của một dân tộc nhỏ bé hiên
ngang sánh bước trên vũ đài chính trị thế giới.
+ Kín đáo thể hiện niềm tự hào dân tộc, nâng cao vị thế, tầm vóc của Việt Nam trên trường
quốc tế.
+ Trích dẫn cũng thể hiện một nghệ thuật lập luận vừa khéo léo, vừa sắc sảo, kiên quyết của
người viết. Vì:
 Thái độ trân trọng của nước ta với những cuộc cách mạng vĩ đại của hai quốc gia Mĩ và
Pháp khi đặt lời tuyên bố bất hủ của tổ tiên họ vào phần đầu của bản Tuyên ngôn Độc lập – một văn
kiện chính trị quan trọng và thiêng liêng bậc nhất một quốc gia.
 Hàm ý khẳng định Việt Nam sẵn sàng tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của những cuộc cách
mạng vĩ đại lớn trên thế giới. Do đó Cách mạng tháng Tám xứng đáng nhận được sự ủng hộ và
đồng tình của nhân loại tiến bộ, trong đó có nhân dân Pháp và Mĩ.
 Sử dụng nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông”, nhắc lại lí lẽ, nguyện vọng của tổ tiên người
Mĩ và Pháp để ràng buộc họ, để họ không thể phản bội lí tưởng cao quý mà họ luôn giương cao,
luôn tự hào về lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái.
 Đây chính là cách cảnh cáo thực dân Pháp và cả đế quốc Mĩ đang lăm le, âm mưu xâm lược
nước ta.
– Từ quyền con người, Bác mở rộng thành quyền dân tộc. Đây là một sự suy luận hết sức
quan trọng, vì đối với những nước thuộc địa như nước ta lúc bấy giờ thì trước khi nói đến quyền
của con người phải đòi lấy quyền của dân tộc. Dân tộc có độc lập, nhân dân mới có tự do, hạnh
phúc. Đó là đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư
tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ
XX.
b. Hiệu quả của lời bàn luận, mở rộng, nâng cao
– Việc “suy rộng ra” có tác dụng:
+ Thể hiện nghệ thuật lập luận chặt chẽ, tư duy sắc sảo, sáng tạo.
+ Vấn đề độc lập của dân tộc Việt Nam trở thành vấn đề tất yếu, hợp quy luật mọi thời đại.
+ Động viên và cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới.
– Câu khẳng định đó là những lẽ phải không ai chối cãi được có tác dụng:
+ Thể hiện nghệ thuật lập luận vừa khôn khéo, vừa kiên quyết.
+ Khẳng định tính chất tuyệt đối đúng đắn của lời tuyên bố khi kết hợp giữa phủ định tuyệt
đối “không” với đại từ “ai” và động từ “chối cãi được”.
+ Là lời cảnh cáo đanh thép những mưu đồ xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ và thực dân
Pháp.
 Nghệ thuật lập luận trong đoạn mở đầu đã cho thấy Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn
chính luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, văn phong trang trọng và trong sáng. Qua phần mở đầu Tuyên
ngôn Độc lập, ta còn thấy văn phong đặc sắc của Hồ Chí Minh: ngắn gọn, súc tích, thấm thía, rung
động lòng người.
2.2 – Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn
a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp
– Để hợp thức hóa cuộc chiến tranh xâm lược trở lại Việt Nam, thực dân Pháp đã tung ra dư
luận quốc tế là Pháp có công lao mở mang, khai hóa được Đông Dương. Đông Dương là đất bảo hộ
của người Pháp và Pháp thuộc phe Đồng minh chống phát xít. Đông Dương là thuộc địa của Pháp
bị Nhật xâm chiếm nay Nhật đã đầu hàng Đồng minh, Đông Dương đương nhiên phải trở lại với
người Pháp. Đứng trên lập trường nhân đạo và chính nghĩa, bản Tuyên ngôn Độc lập đã tố cáo tội

16
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
ác của Pháp trên tất cả các mặt nhằm vạch trần âm mưu xâm lược và đập tan mọi luận điệu xảo trá
của kẻ thù.
– Trước hết Pháp tung ra dư luận Pháp có công lao mở mang, khai hóa với Đông Dương. Mở
mang khai hóa nghĩa là người Pháp sẽ mang ánh sáng văn minh từ mẫu quốc sang các nước thuộc
địa làm cho các nước thuộc địa thoát khỏi tình trạng lạc hậu, mông muội, ngày một trở nên văn
minh và tiến bộ hơn. Đây thực chất là những chiêu bài chính trị của bọn chủ nghĩa thực dân, hòng
hợp thức hóa cuộc chiến tranh xâm lược bẩn thỉu của chúng ở Đông Dương. Bản Tuyên ngôn Độc
lập đã vạch trần những hành động trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa của chúng trong suốt hơn
tám mươi năm thống trị nước ta về nhiều mặt.
 Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. Chúng thi
hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản
việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết. Chúng thẳng tay chém giết
những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể
máu.
 Về văn hóa – xã hội, chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng ràng buộc dư luận,
thi hành chính sách ngu dân. Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy
nhược.
 Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn,
nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu. Chúng đặt ra hàng
trăm thứ thuế vô lí, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn, trở nên bần cùng. Chúng không
cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn.
 Về ngoại giao, chúng giữ độc quyền với giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
– Từ những dẫn chứng cụ thể Hồ Chí Minh đã chỉ ra kết quả của quá trình mở mang khai hóa
mà bọn thực dân Pháp đã thực hiện ở nước ta. Đó là nòi giống ta bị suy nhược, dân ta nghèo nàn
thiếu thốn, nước ta xơ xác tiêu điều, dân cày và dân buôn trở nên bần cùng, đặc biệt bọn thực dân
Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn đói khủng khiếp trong lịch sử cuối năm ngoái sang đầu năm
nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói. Đó là bằng chứng không thể
chối cãi, đã lật tẩy bộ mặt tàn bạo của thực dân Pháp, chúng đã đi ngược lại truyền thống văn hóa
của nước Pháp và nhân loại. Nhà văn Rô-đai-ghết đã diễn tả nỗi đau xót của Hồ Chí Minh trước
hiện thực lịch sử này:
Người đã đói với mọi cơn đói ngày xưa
Người đã chết hơn hai triệu lần năm đói bốn lăm khủng khiếp.
Để làm nổi bật tội ác của Pháp, Hồ Chí Minh đã sử dụng phương pháp liệt kê nêu tội ác của
Pháp trên tất cả các mặt từ chính trị, văn hóa – xã hội đến kinh tế, ngoại giao để cho thấy đây là
những tội ác “trời không dung đất không tha”. Lí lẽ của Hồ Chí Minh rất xác đáng, bằng chứng xác
thực không thể chối cãi, ngôn ngữ sắc xảo, gợi cảm hùng hồn, đặc biệt văn chính luận nhưng Người
viết văn rất có hình ảnh. Đọc Tuyên ngôn Độc lập ta không thể quên được những câu văn vừa giàu
hình ảnh, vừa có sức gợi cảm tác động mạnh mẽ đến hình ảnh của con người như chúng tắm các
cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu, nước ta xơ xác tiêu điều, chúng không cho các nhà tư sản của
ta ngóc đầu lên. Vì thế đoạn văn không chỉ đập tan chiêu bài mở mang “khai hóa” văn minh của
thực dân Pháp với những tội ác vô cùng dã man, tàn bạo mà còn gây xúc động hàng triệu con tim,
khơi dậy lòng phẫn nộ của nhân dân ta với bọn thực dân Pháp.
– Thực dân Pháp còn muốn kể công lao “bảo hộ” đối với Đông Dương. “Bảo hộ” có nghĩa là
bảo vệ, hỗ trợ Đông Dương giúp cho Đông Dương không bị các nước bên ngoài xâm chiếm. Bản
Tuyên ngôn Độc lập đã vạch trần chân tướng hèn hạ phản bội nhục nhã của thực dân Pháp. Mùa thu
năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn
thực dân Pháp qùy gối đầu hàng, mở cửa nước ta cho nước Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng
xích: Pháp và Nhật.
– Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là
bỏ chạy hoặc là đầu hàng. Từ những sự thực lịch sử trên Hồ Chí Minh đã đi đến những kết luận.
Thế là chẳng những chúng không “bảo hộ” được ta, trái lại, trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai
lần cho Nhật. Như vậy bọn thực dân Pháp không có công lao bảo hộ với nước ta mà chúng còn có
tội với các nước Đông Dương, thậm chí đó là một trọng tội.

17
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
– Nghệ thuật: Hồ Chí Minh đã sử dụng lí lẽ hùng hồn, bằng chứng không thể chối cãi cùng
với lập luận sắc sảo và chặt chẽ từ đó Người đã đập tan chiêu bài bảo hộ, khai hóa rất bịp bợm của
chủ nghĩa thực dân.
– Để hợp thức hóa cuộc chiến tranh xâm lược trở lại Đông Dương bọn thực dân Pháp còn
tung ra dư luận quốc tế, Pháp thuộc phe Đồng minh chống phát xít, Đông Dương là thuộc địa của
chúng đã bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã bị Đồng minh đánh bại phải đầu hàng. Vậy Đông Dương
đương nhiên phải trở về tay người Pháp. Bản Tuyên ngôn Độc lập đã chỉ rõ Đông Dương không còn
là thuộc địa của Pháp: Sự thật là từ mùa thu 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không
phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành
chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam
từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp. Hồ Chí Minh đã sử dụng hàng loạt câu được viết theo
hình thức lặp cú pháp để nhấn mạnh “sự thật”. Lí lẽ của Hồ Chí Minh được xây dựng trên hiện thực
cuộc sống và chân lí lịch sử của Việt Nam. Với lí lẽ đanh thép sắc bén và hùng hồn, bản Tuyên
ngôn Độc lập đã đập tan luận điệu xảo trá của bọn thực dân Pháp muốn hợp thức hóa cuộc xâm
lược của chúng trước dư luận quốc tế.
b. Lập trường nhân đạo và chính nghĩa của ta
– Trên cơ sở vạch trần những hành động tàn ác trái hẳn nhân đạo và chính nghĩa của bọn thực
dân Pháp và âm mưu xâm lược của chủ nghĩa thực dân. Bản Tuyên ngôn Độc lập đã nêu cao lập
trường nhân đạo và chính nghĩa của ta:
+ Nếu thực dân pháp có tội phản bội Đồng minh, bán rẻ Đông Dương hai lần cho Nhật thì dân
tộc Việt Nam mà đại diện là Việt Minh đã đứng lên đánh Nhật giành lại chính quyền từ tay phát xít
Nhật.
+ Nếu thực dân Pháp phản động tàn bạo thẳng tay khủng bố Việt Minh. Thậm chí đến khi thua
chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng thì nhân dân ta vẫn
giữ thái độ khoan hồng, nhân đạo với kẻ thù thất thế. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh
đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam
Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
+ Đặc biệt dân tộc ta đã chịu bao đau đớn dưới ách thực dân tàn bạo, đã anh dũng chiến đấu
cho độc lập tự do, đã nêu cao tinh thần nhân đạo, bác ái. Dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó
phải được độc lập!
– Dân tộc Việt Nam đã kiên cường bền bỉ anh dũng đấu tranh và giành thắng lợi trong cuộc
kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân phong kiến: Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị vì
thế Việt Nam không còn là thuộc địa của Pháp. Bản Tuyên ngôn Độc lập đã tuyên bố thoát li hẳn
quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về Việt Nam, xóa bỏ tất cả
mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam. Căn cứ vào những điều khoản quy định về
nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn, Hồ Chí Minh kêu gọi
cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
– Nghệ thuật: Sức mạnh của chính nghĩa bao giờ cũng đồng thời là sức mạnh của sự thật.
Người viết đã láy lại nhiều lần cụm từ: “sự thật”, “sự thật là” dựa trên cơ sở hiện thực để đưa ra lời
tuyên bố, đấy là những điệp khúc nối nhau làm tăng thêm âm hưởng hào hùng của bản Tuyên ngôn.
2.3. Lời khẳng định về quyết tâm bảo vệ quyền độc lập tự do dân tộc
– Trước hết, Hồ Chủ tịch khẳng định: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập.
Khẳng định như vậy vì đó là điều phù hợp với đạo lí và pháp lí.
– Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời và sự thật đã
thành một nước tự do, độc lập. Đó là một sự thật lịch sử không ai chối cãi được.
– Độc lập tự do là khát vọng, là ý chí của đất nước và con người Việt Nam, của dân tộc Việt
Nam. Lời tuyên bố vang lên như một lời thề thiêng liêng làm chấn động lòng người: Toàn thể dân
tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự
do, độc lập ấy. Lời tuyên bố hùng hồn, chắc nịch như một lời thề vang vọng khắp núi sông. Cụm từ
toàn thể dân tộc Việt Nam đã nói lên sức mạnh đại đoàn kết, triệu triệu con người Việt Nam kết
thành một khối mà không một kẻ thù tàn bạo nào có thể khuất phục được. Các yếu tố như “tinh
thần”, “lực lượng”, “tính mạng”, “của cải” đã được tập trung trong một câu kết xiết bao niềm tự hào
làm người đọc rưng rưng xúc động.

18
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
– Lời tuyên bố ấy của Hồ Chủ tịch cũng là lời cảnh cáo nghiêm khắc đối với thực dân Pháp
đang âm mưu tái chiếm Việt Nam một lần nữa, đồng thời kêu gọi toàn thể dân tộc Việt Nam sẵn
sàng chiến đấu hi sinh cho độc lập, tự do của Tổ quốc. Ba mươi năm kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ của nhân dân ta đã thể hiện một cách hùng hồn lời tuyên bố mạnh mẽ ấy. Đó là khát
vọng, là ý chí sắt đá về độc lập tự do của dân tộc ta, của nhân dân ta. Một lần nữa, Người lại Tuyên
bố: Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ
(Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến – 19 – 12 – 1946).
2.4. Tổng kết
a. Nghệ thuật
– Người ta gọi Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là áng “thiên cổ hùng văn”. Cũng có thể
nói như vậy, đối với bản Tuyên ngôn Độc lập ra đời không còn ở thời kì văn học nguyên hợp, văn
sử bất phân. Để người viết đưa vào những hình tượng hào hùng tầng tầng lớp lớp như bài cáo của
người xưa.
– Ngày nay, văn chính luận là văn chính luận, Hồ Chí Minh đã dàn dựng được một hệ thống
lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, bằng chứng xác thực không ai chối cãi được, lời văn ngắn gọn, súc
tích, âm hưởng hào hùng đầy sức thuyết phục. Đó là sức hấp dẫn của bản Tuyên ngôn.
b. Nội dung
– Tuyên ngôn Độc lập còn thể hiện một tầm tư tưởng, tầm văn hóa lớn của Hồ Chí Minh, đã
tổng kết được trong một văn bản Tuyên ngôn ngắn gọn, trong sáng, kinh nghiệm của nhiều thế kỉ
đấu tranh vì độc lập tự do, vì nhân quyền và dân quyền của dân tộc và nhân loại.
– Chính Bác Hồ cũng tự đánh giá đây là thành công thứ ba khiến Người cảm thấy sung sướng
trong cả cuộc đời hoạt động cách mạng, cầm bút viết văn làm báo đầy kinh nghiệm của mình. Cũng
vì thế mà vào ngày Bác mất, một chính khách danh tiếng của châu Á đã phát biểu: Người là ánh
sáng hi vọng trong thế kỉ bạo tàn, ánh sáng hi vọng đó phải chăng là tư tưởng không gì qúy hơn
độc lập tự do của Người.

TÂY TIẾN
Quang Dũng

1. Kiến thức về tác giả.


- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh; nhưng trước hết là một nhà
thơ mang hồn thơ phóng khoáng lãng mạn và hào hoa đặc biệt khi ông viết viề người lính Tây Tiến
và xứ Đoàn Sơn Tây của mình.
- Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ và hồn thơ Quang Dũng.
- Tác phẩm: Các tác phẩm chính: Rừng biển quê hương (in chung, 1957), Mùa hoa gạo
(truyện ngắn, 1950), Mây đầu ô (1986), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988).
2. Tìm hiểu TP:
2.1. Hoàn cảnh sáng tác Tây Tiến:
- Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ
biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao sinh lực địch ở Thượng Lào và miền Tây Bắc Bộ Việt Nam.
- Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng: từ Mai Châu, Châu Mộc sang Sầm
Nưa rồi vòng về phía Tây tỉnh Thanh Hóa.
- Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên, sinh viên Hà Nội. Họ chiến đấu trong điều kiện
thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn lạc quan yêu đời.
- Quang Dũng làm đại đội trưởng ở đó một thời gian rồi chuyển đơn vị khác vào năm 1948.
Xa đơn vị cũ không lâu, tại làng Phù Lưu Chanh vì nhớ anh em, đồng đội nên Quang Dũng đã viết
bài thơ này.
- Bài thơ lúc đầu có tên gọi Nhớ Tây Tiến. Về sau tác giả bỏ chữ “nhớ” chỉ còn hai chữ Tây
Tiến bởi bản thân hai chữ Tây Tiến đã bao hàm nỗi nhớ đoàn quân Tây Tiến.
2.2- Bố cục: Bài thơ gồm 4 đoạn:
- Đoạn 1: (14 câu đầu) Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và cảnh trí
hoang sơ, hùng vĩ dữ dội của miền Tây đất nước.
- Đoạn 2: (8 câu thơ tiếp theo) Những kỷ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông nước miền
Tây đầy thơ mộng của Tổ quốc.

19
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
- Đoạn 3: (Từ “Tây Tiến đoàn binh…” đến “Khúc độc hành”) Chân dung của người lính Tây Tiến.
- Đoạn 4: (4 câu thơ còn lại) Lời thề và lời hẹn ước.
2.3- Nội dung:
a. Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và cảnh trí hoang
sơ, hùng vĩ, dữ dội của miền Tây đất nước.
- Khơi nguồn cho mạch cảm xúc của bài thơ là nỗi nhớ. Nỗi nhớ da diết về đồng đội, về
những năm tháng không thể nào quên phủ khắp bài thơ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Nỗi nhớ dường như không kìm nén nổi, “chủ thể” nhớ phải thốt lên thành tiếng gọi. Và nỗi
nhớ như được cụ thể hóa, hình tượng hóa bằng từ láy tượng hình “chơi vơi” rất gợi cảm, tạo cảm
xúc cho những dòng thơ tiếp nối với những cảnh núi cao, vực thẳm, rừng sâu xuất hiện.
* Thiên nhiên Tây Bắc
- Theo dòng hoài niệm của nhà thơ, bức tranh thiên nhiên của núi rừng Tây Bắc hiện lên sống động
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
+ Sài Khao,Mường Lát là những tên đất, tên làng mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua.
+ Hai chữ “sương lấp” gợi một miền đất hoang sơ, quanh năm mây mù che phủ.
+ Ba chữ “đoàn quân mỏi” gợi một cuộc hành quân dãi dầu đầy gian khổ của người lính Tây
Tiến (cảm hứng hiện thực).
+ Hình ảnh “hoa về trong đêm hơi” là hoa của thiên nhiên hay con người? Chỉ biết rằng nó
gợi một cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, đẩy lùi nỗi nhọc nhằn của người lính Tây Tiến trong cuộc hành
quân (cảm hứng lãng mạn).
- Bốn câu thơ tiếp theo được xem là tuyệt bút, là một bằng chứng thi trung hữu họa:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Người ta có thể hình dung ra một bức tranh thật kỳ vĩ với những cung bậc khác nhau qua
những câu thơ trên. Đó là khung cảnh rất hoang vu và hiểm trở, là nơi hoạt động của đoàn quân Tây
Tiến. Sự hoang vu và hiểm trở ấy được diễn tả bằng những từ ngữ rất giàu sức tạo hình như: khúc
khuỷu, thăm thẳm, heo hút, cồn mây, súng ngửi trời.
+ Từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút diễn tả sự hiểm trở với những con đường quanh co,
gập ghềnh, đứt đoạn của núi rừng Tây Bắc.
+ Câu thơ “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” như bị bẻ gẫy làm đôi, rất dứt khoát,
mạnh mẽ làm cho người đọc như thấy được rất rõ chiều cao của núi, độ cao của dốc và con tim
không khỏi hồi hộp vì lo sợ cho những bước chân của người lính chiến.
+ Nếu như câu thơ trước diễn tả cái “nhìn lên”, “nhìn xuống” thì câu thơ “nhà ai Pha Luông mưa xa
khơi” lại diễn tả cái “nhìn ngang”. Cái nhìn này đã mang đến cho người đọc sự tận hưởng về một cảm giác
nhẹ nhàng, bình lặng, giải tỏa được nỗi lo sợ cho những bước chân của người lính chiến. Câu thơ gồm toàn
thanh bằng đã góp phần tích cực vào việc diễn tả cảm giác này.
+ Hình ảnh “súng ngửi trời” là một cách viết thật sáng tạo, vừa diễn tả được tầm cao của núi,
cái hiểm trở mà người lính phải vượt qua, lại vừa bộc lộ được cái hóm hỉnh của người lính ngay cả
khi gian khổ nhất. Núi cao tưởng chừng như ngập trong mây, mây nổi lên thành từng cồn “heo hút”.
Câu thơ giúp ta hình dung được người Tây Tiến đang ở một vị trí nào đó rất cao trên đỉnh đèo nên
mới có cảm giác “súng ngửi trời”.
- Bốn câu thơ có sự phối thanh rất đặc biệt. Ba câu đầu có tới 11 thanh trắc gợi cảm giác nặng
nề, trúc trắc nhưng câu thơ thứ tư lại toàn thanh bằng gợi cảm giác nhẹ nhàng. Sự phối thanh trong
đoạn thơ cũng giống như cách phối màu trong hội họa. Giữa những gam màu nóng, tác giả lại sử
dụng một gam màu lạnh làm dịu lại, như xoa mát cả khổ thơ. Tài năng hội họa của Quang Dũng đã
được bộc lộ trong bốn câu thơ này.
- Sự giữ dội của thiên nhiên Tây Bắc còn được tác giả tiếp tục khai thác theo chiều dài của
thời gian “đêm đêm” và chiều rộng của không gian “Mường Hịch”. Núi rừng Tây Bắc đâu chỉ có
núi cao, vực thẳm mà còn có thác gầm, cọp dữ:

20
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
- Ngòi bút lãng mạn, tài hoa của Quang Dũng đã phát huy cao độ trí tưởng tượng, sử dụng
rộng rãi những yếu tố cường điệu, phóng đại, những thủ pháp đối lập để tạo nên ấn tượng mạnh mẽ
về sự hùng vĩ dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc.
* Hình ảnh người lính Tây Tiến
- Khung cảnh thiên nhiên làm nền cho hình ảnh người lính Tây Tiến xuất hiện.
+ Trong cuộc hành quân gian nan vất vả, người lính Tây Tiến không thể tránh được sự mệt
mỏi “đoàn quân mỏi”. Quang Dũng đã ghi lại hiện thực đó. Thậm chí không giấu giếm sự hi sinh:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
+ Người lính Tây Tiến coi cái chết “nhẹ tựa lông hồng”. Cái bi đã được nâng đỡ bằng đôi
cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng.
- Trên chặng đường hành quân, người lính Tây Tiến nghỉ lại ở một bản làng và bữa cơm đầu mùa tỏa
hương nếp mới đã xua tan nhọc nhằn đời lính chiến và đưa họ về với cuộc sống đời thường:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
=> Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ của núi
rừng Tây Bắc và hình ảnh người lính kháng chiến trong cuộc hành quân gian khổ.
b. Đoạn 2: Những kỷ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông núi miền Tây đầy thơ
mộng của Tổ quốc
Bút pháp lãng mạn của Quang Dũng đã đẩy lùi khung cảnh hùng vĩ núi rừng hoang vu,
hiểm trở, dữ dội mở ra một thế giới khác của Tây Bắc. Đó là cảnh một đêm liên hoan văn nghệ,
cảnh sông nước mênh mang trong buổi chiều sương.
* Cảnh đêm liên hoan văn nghệ
- Khi màn đêm buông xuống cũng là lúc đêm liên hoan văn nghệ bắt đầu.
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
+ Chữ “bừng”: vừa diễn tả không khí tưng bừng, sôi nổi của đêm văn nghệ, vừa tỏa sáng
không gian, xua đi màn đêm bóng tối.
+ Hai chữ “đuốc hoa”: chỉ ngọn đuốc thắp sáng trong đêm văn nghệ, vừa chỉ ngọn đuốc thắp
sáng trong đêm tân hôn. Ý thơ thể hiện sự tinh nghịch của chàng trai Tây Tiến.
- Hình ảnh của “em” chính là trung tâm, là linh hồn của đêm văn nghệ:
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
+ Đó là cô gái dân tộc dịu dàng, duyên dáng (e ấp), trong trang phục dân tộc (xiêm áo), trong
vũ điệu dân tộc “man điệu”. Vẻ đẹp của em đã thu hút sự chú ý của các chàng trai Tây Tiến.
+ Hai chữ “kìa em” biểu lộ sự ngõ ngàng đến ngạc nhiên của chàng trai Tây Tiến trước vẻ
đẹp của cô gái.
+ Âm thanh của tiếng khèn, cảnh vật và tình quân dân ấm áp đã thăng hoa cảm xúc của người
nghệ sĩ: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
* Cảnh sông nước Tây Bắc.
Nếu đêm liên hoan văn nghệ đem đến cho người đọc không khí say mê ngây ngất, thì cảnh
sông nước Tây Bắc gợi cảm giác mênh mang huyền ảo:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
+ Nhà thơ không tả mà chỉ gợi. Vậy mà cảnh vẫn hiện lên thơ mộng.
+ Không gian của buổi chiều giăng mắc một màn sương – “chiều sương”.
+ Bông hoa lau như có hồn, phảng phất trong gió.
+ Bến bờ tĩnh lặng, hoang dại như thời tiền sử.
+ Bông hoa rừng không “đung đưa” mà “đong đưa” như làm duyên với cảnh, với người.

21
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
- Trên dòng sông ấy là hình ảnh một cô gái duyên dáng, uyển chuyển, khéo léo trên chiếc
thuyền độc mộc, giữa dòng nước lũ. Hình ảnh đó tạo nên một vẻ đẹp lãng mạn cho bức tranh thơ
mộng của núi rừng Tây Bắc.
- Ngòi bút tài hoa của Quang Dũng thể hiện tập trung ở đoạn này, chất nhạc hòa quyện chất
thơ. Vì thế, Xuân Diệu có lí khi cho rằng: “Đọc đoạn thơ này như ngâm nhạc trong miệng”.
=> Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ ra bức tranh thiên nhiên thơ mộng, duyên
dáng, mĩ lệ của núi rừng Tây Bắc.
c. Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến.
* Vẻ đẹp kiêu hùng của lính Tây Tiến
- Chân dung của người lính Tây Tiến được vẽ bằng nét bút khác lạ:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
+ Người lính Tây Tiến chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn gian khổ, bệnh sốt rét hoành hành
làm cho mái tóc xanh hôm nào rụng hết (không mọc tóc) và hậu quả của bệnh sốt rét rừng đã để lại
làn da xanh xao như “màu lá”. Nhưng dưới ngòi bút của Quang Dũng những mái đầu không mọc
tóc, màu nước da xanh như màu lá lại có vẻ đẹp kiêu dũng, oai phong của con hổ nơi rừng thiêng.
Dường như họ xem thường mọi khổ ải, thiếu thốn.
- Nét độc đáo trong cách miêu tả của nhà thơ là không miêu tả cụ thể một gương mặt nào của
người lính Tây Tiến mà tập trung khắc họa rõ nét mặt chung của cả đoàn quân Tây Tiến.
+ Hai chữ “đoàn binh” tạo một âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát còn hình ảnh “không mọc tóc”
lại gợi lên nét ngang tàng của người lính Tây Tiến.
- Thơ ca kháng chiến khi viết về người lính thường nói đến căn bệnh sốt rét hiểm nghèo.
Quang Dũng không hề che dấu những gian khổ đó nhưng ông không miêu tả một cách trần trụi mà
qua một cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn.
* Vẻ đẹp lãng mạn
- Những chàng trai Tây Tiến không chỉ có vẻ đẹp oai hùng cuả con hổ nơi rừng thiêng mà còn
có tâm hồn lãng mạn:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Cái nhìn nhiều chiều đã giúp nhà thơ nhìn qua cái dằn dữ mắt trừng của họ là những tâm
hồn, trái tim rạo rực yêu thương. Họ chiến đấu trong điều kiện gian khổ nhưng vẫn mơ về Hà Nội.
Ở đó có dáng hình của người đẹp “dáng kiều thơm”. Hình bóng người đẹp ở quê hương là động lực
tinh thần thúc giục các anh cầm súng tiêu diệt kẻ thù.
* Vẻ đẹp bi tráng
- Viết về người lính Tây Tiến, Quang Dũng không hề che dấu cái bi, nhưng cái bi lại được
nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
+ Hình ảnh những nấm mồ rái rác nơi biên cương, viễn xứ gợi một cảm xúc bi thương.
+ Hình ảnh “đời xanh” là biểu tượng cho tuổi trẻ đặt sau chữ “chẳng tiếc” thể hiện tinh thần
tự nguyện, sẵn sàng vượt lên cái chết hiến dâng cả sự sống, tuổi trẻ cho nghĩa lớn của dân tộc.
+ Người lính Tây Tiến khi chết chỉ có manh chiếu (thậm chí không có) quấn thân nhưng tác
giả đã thay vào đó tầm áo bào sang trọng. Và khúc nhạc tiễn đưa anh là âm thanh gầm réo của dòng
sông Mã. Sự thật bi thương vậy mà dưới ngòi bút của Quang Dũng, người lính Tây Tiến vẫn chói
ngời vẻ đẹp lý tưởng và mang dáng dấp của những tráng sĩ thuở xưa.
- Tinh thần xả thân của người lính Tây Tiến được diễn đạt bằng những từ Hán Việt hết sức
trang trọng: biên cương, viễn xứ, chiến trường, áo bào, độc hành… Cách nói giảm nói tránh “về
đất” làm mờ đi cái bi thương rồi bị át hẳn trong cái âm thanh của dòng sông Mã. Âm thanh đó làm
cho sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.
=> Bằng bút pháp lãng mạn nhà thơ đã khắc họa thành công bức chân dung tượng đài bằng
ngôn từ về đoàn quân Tây Tiến.
d. Đoạn 4: Lời thề và lời hẹn ước:

22
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
- Nhớ đến Tây Tiến, tác giả nhớ đến tháng ngày đẹp đẽ, hào hùng say mê:
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
+ Hình ảnh “người đi không hẹn ước” thể hiện tinh thần chung của Tây Tiến. Tinh thần ấy
thấm nhuần trong tư tưởng và tình cảm người lính Tây Tiến.
- Xa Tây Tiến nhưng tâm hồn, tình cảm nhà thơ vẫn gửi lại nơi ấy, những nơi mà đoàn quân
Tây Tiến đã đi qua.
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi
- Nhịp thơ chậm, giọng điệu thơ buồn nhưng linh hồn của đoạn thơ vẫn toát lên vẻ hào hùng
- Các địa danh được nói tới tạo ấn tượng về tính cụ thể, xác thực của thiên nhiên, cuộc sống
con người.
=> Đoạn kết gợi lại không khí của một thời Tây Tiến một đi không trở lại.
2.4- Nghệ thuật:
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: Chỉ địa danh, từ hình tượng, hán việt…
- Kết hợp chất nhạc và chất họa.
- Nhà thơ tập trung tô đậm cái đặc biệt, cái phi thường, cái đẹp của xứ phương xa, đồng thời
lồng vào hình ảnh người anh hùng trong hiện thực theo ba mẫu lí tưởng của người tráng sĩ thời xưa.
2.5- Kết luận:
- Tây Tiến là một bài thơ toàn bích. Bài thơ đã tái hiện được vẻ hùng vĩ, thơ mộng của núi
rừng Tây Bắc, vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng của đoàn quân Tây Tiến.. Qua bài thơ, ta thấy
tình yêu thiên nhiên, sự gắn bó với đoàn quân Tây Tiến của tác giả.
- Bài thơ kết tinh nhiều sáng tạo nghệ thuật của tác giả: bút pháp tạo hình đa dạng, ngôn ngữ
vừa quen thuộc, vừa độc đáo, vừa có nét cổ kính vừa mới lạ; bút pháp lãng mạn và tinh thần bi
tráng.

VIỆT BẮC
Tố Hữu
1.Tìm hiểu chung
1.1. Vị trí – giá trị
– Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, cũng là một trong những thành công xuất sắc của thơ
ca Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp.
– Việt Bắc được coi là khúc hùng ca và bản tình ca về cách mạng, cuộc kháng chiến và con
người kháng chiến. Bài thơ đã thể hiện những nét tiêu biểu nhất trong phong cách nghệ thuật thơ Tố
Hữu.
1.2. Hoàn cảnh sáng tác
– Việt Bắc là căn cứ địa vững chắc của cách mạng Việt Nam từ đầu những năm cách mạng tới
khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp. Nơi đây người dân Việt Bắc che chở, đùm bọc và đã sát
cánh bên bộ đội, cán bộ để giành và bảo vệ nền độc lập dân tộc.
– Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi,
tháng 10 – 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời căn cứ địa Việt Bắc về lại
Thủ đô. Một loạt những vấn đề đặt ra trong đời sống tình cảm của dân tộc: liệu những người chiến
sĩ có giữ được tấm lòng thủy chung với đồng bào Việt Bắc và quê hương. Có nhớ những tháng ngày
gian khổ, hào hùng và sâu nặng nghĩa tình trong kháng chiến? Việt Bắc sẽ có vị trí như thế nào
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước thời kì mới?... Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử
ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc. Bài thơ có hai phần: phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách
mạng và kháng chiến; phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ca ngợi công ơn của Đảng,
Bác Hồ đối với dân tộc. Qua đó, nhà thơ đã thể hiện nghĩa tình thắm thiết với Việt Bắc – quê hương
cách mạng, với đất nước và nhân dân, với cuộc kháng chiến nay đã trở thành kỉ niệm khiến niềm
vui trong hiện tại luôn gắn kết với nghĩa tình trong quá khứ và niềm tin ở tương lai. Bài thơ là khúc
hát tâm tình của con người Việt Nam trong kháng chiến mà chiều sâu của nó là truyền thống ân
nghĩa, là đạo lí thủy chung của dân tộc.
1.3. Kết cấu của bài thơ

23
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
– Lối đối đáp giữa người dân Việt Bắc và người cán bộ kháng chiến từ giã Việt Bắc. Đây là
cuộc chia tay mang ý nghĩa lịch sử, cuộc chia tay giữa những người đã từng gắn bó dài lâu, thắm
đượm tình nghĩa sâu nặng, mặn nồng, từng chia sẻ mọi đắng cay, ngọt bùi, nay trong giờ phút chia
tay, cùng nhau gợi lại bao kỉ niệm đẹp đẽ, cùng cất lên nỗi hoài niệm tha thiết về những ngày đã
qua, khẳng định nghĩa tình bền chặt và hẹn ước trong tương lai.
– Lời đối đáp gần gũi, thân thuộc như trong ca dao, dân ca. Bài thơ vì thế mà như lời tâm tình
chan chứa yêu thương của đôi lứa yêu nhau.
– Trong lối đối đáp Tố Hữu sử dụng đại từ “mình – ta” với ý nghĩa vừa là ngôi thứ nhất, vừa
là ngôi thứ hai. Tình cảm chan chứa yêu thương vì thế mà như được nhân lên. Chuyện nghĩa tình
cách mạng, kháng chiến đến với lòng người bằng con đường của tình yêu.
– Nhìn sâu hơn vào kết cấu bài thơ thì đối thoại chỉ là lớp kết cấu bên ngoài, còn ở chiều sâu
bên trong chính là lời độc thoại của chính nhân vật trữ tình đang đắm mình trong hoài niệm về quá
khứ gian khổ mà tươi đẹp ấm áp nghĩa tình, nghĩa tình nhân dân, nghĩa tình kháng chiến và cách
mạng, khát vọng về tương lai tươi sáng. Kẻ ở – người đi; lời hỏi – lời đáp có thể xem là sự phân
thân để tâm trạng được bộc lộ đầy đủ hơn trong sự hô ứng, đồng vọng, vang ngân.
1.4. Chủ đề
– Việt Bắc là một câu chuyện lớn, một vấn đề tư tưởng được diễn đạt bằng một cảm nhận
mang tính chất riêng tư. Bài thơ gợi về những ân nghĩa, nhắc nhở sự thủy chung của con người đối
với con người và đối với quá khứ cách mạng nói chung.
2. Nội dung cơ bản
2.1. 8 CÂU ĐẦU- Những phút giây đầu tiên của buổi chia tay đầy bâng khuâng, lưu
luyến giữa kẻ ở người đi
a. Bốn câu đầu – Lời ướm hỏi của người ở lại
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
– Câu hỏi tu từ mình về mình có nhớ ta, mình về mình có nhớ không vang lên da diết, như
những lời nhắn nhủ dạt dào tình cảm mến thương của người dân Việt Bắc gửi gắm các chiến sĩ cách
mạng trong phút chia tay. Cách sử dụng đại từ “mình – ta”: “Mình” chỉ người cán bộ về xuôi, “ta”
là những người dân Việt Bắc. Nghĩa tình quân dân dạt dào nồng thắm được tô đậm qua cách sử
dụng lối hát giao duyên ngọt ngào, đậm chất dân ca với đại từ “mình – ta”:
– Mình về ta chẳng cho về
Ta nắm vạt áo ta đề bài thơ.
– Mình về có nhớ ta chăng
Ta như lạt buộc khăng khăng nhớ mình.
– Mình về ta dặn câu này
Dặn dăm câu nhớ, dặn vài câu thương.
– “Mười lăm năm”: gợi thời gian – tưởng như rất riêng tư, đằm thắm nhưng thực chất là thời
gian kháng chiến, kể từ ngày xây dựng căn cứ ở Việt Bắc, đây là khoảng thời gian gắn bó keo sơn,
chung lưng đấu cật của quân dân Việt Bắc; kết hợp cùng “thiết tha mặn nồng” câu thơ chất chứa
tình cảm, kỉ niệm thân thương chỉ có người trong cuộc mới hiểu rõ.
– Điệp từ “nhớ” gợi nỗi nhớ triền miên, khắc sâu tâm trạng, tấm lòng nhớ thương của người
đi – kẻ ở.
– Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn: gợi không gian núi rừng Việt Bắc; đây là cách diễn
đạt, liên tưởng chân phương, hồn nhiên của những người dân miền núi, gửi gắm vào đó lời nhắn
nhủ người ra đi đừng bao giờ quên Tây Bắc. Ta cũng có thể hiểu câu thơ khẳng định Việt Bắc là cội
nguồn cách mạng, qua đó thể hiện lời nhắn nhủ của Tố Hữu với thế hệ con cháu về truyền thống
uống nước nhớ nguồn: hãy luôn ghi nhớ gốc gác con người, hướng về cội nguồn dân tộc.
b. Bốn câu sau – Tiếng lòng của người về xuôi bâng khuâng lưu luyến
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

24
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
+ “Ai” cách gọi thiết tha trìu mến, “tiếng ai” đầy tha thiết ấy chính là những lời nhắn dạt dào
tình cảm của người dân Việt Bắc. “Bên cồn” gợi ra không gian đơn sơ của buổi chia tay.
+ “Bâng khuâng” nghĩa là cảm xúc nhớ nhung luyến tiếc, buồn vui lẫn lộn (buồn vì xa Việt
Bắc cũng như hân hoan khi sắp trở lại Thủ đô). “Bồn chồn” từ láy chỉ cảm xúc day dứt, hồi hộp nôn
nao trong lòng bước đi cũng theo dòng cảm xúc mà ngập ngừng, bịn rịn. Câu thơ diễn tả trực tiếp
tâm trạng người đi – kẻ ở, tô đậm thêm cảm xúc bịn rịn, không nỡ rời chân của những người sắp ra
đi.
+ “Áo chàm” hình ảnh hoán dụ cho con người núi rừng Việt Bắc lam lũ khó nghèo nhưng
đậm đà tình nghĩa.
+ Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay: cách ngắt nhịp 3/3/2 có sự thay đổi so với nhịp thơ đều
đặn của thể thơ lục bát diễn tả trọn vẹn giây phút chia tay xao xuyến, ngập ngừng sâu lắng. “Cầm
tay” hành động thân tình, gắn bó nói lên tình cảm đoàn kết keo sơn cùng cảm giác lưu luyến, không
nỡ rời xa giữa quân và dân Việt Bắc. Không biết nói gì không phải do không có gì để nói mà vì kỉ
niệm quá nhiều đến nỗi không biết nói từ đâu cùng cảm xúc trào dâng nghẹn ngào không thốt nên
lời. Dấu “…” ở cuối đoạn thơ nhưng một nốt lặng trên khuông nhạc, niềm thương nỗi nhớ vang ra
mãi, hoài vào không gian mênh mông của sóng lòng, sóng tình.
2.2. MƯỜI HAI CÂU TIẾP THEO: Gợi lại những kỉ niệm chiến khu gian khổ nhưng
thắm đượm nghĩa tình
– Nhớ về thiên nhiên, cuộc sống, tình người Việt Bắc:
+ Nhớ cảnh thiên nhiên khắc nghiệt: Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù.
+ Nhớ nơi chiến khu đầy khó khăn, gian khổ, nhưng sẵn lòng căm thù giặc sâu sắc: Miếng
cơm chấm muối, mối thù nặng vai.
+ Nhớ những sản vật miền rừng: “trám bùi”, “măng mai”.
+ Nhớ những mái nhà lá đơn sơ nhưng ấm áp tình người, tình cách mạng: Hắt hiu lau xám,
đậm đà lòng son.
+ Nhớ những năm đầu kháng Nhật với những địa danh lịch sử: Tân Trào, Hồng Thái, mái
đình, cây đa.
– Nỗi nhớ ấy được thể hiện bằng những dòng thơ lục bát đậm chất dân gian, những cặp câu
thơ lục bát có sự phối hợp thanh điệu hài hòa. Sáu dòng lục bát tạo thành một điệp khúc âm thanh:
nó đan dày thành những cấu trúc thanh bằng – trắc – bằng tạo ra nhạc điệu ngân nga trầm bổng nhẹ
nhàng, khoan thai.
– Hầu hết các câu thơ ngắt theo nhịp 4/4 làm nên những tiểu đối cân xứng, hô ứng về câu trúc,
nhạc điệu: Mưa nguồn suối lũ/ những mây cùng mù; Miếng cơm chấm muối/ mối thù nặng vai;
Trám bùi để rụng/ măng mai để già… Có những cặp tiểu đối khắc ghi những sự kiện, có những cặp
tiểu đối vế đầu nói về hiện thực gian khổ, vế còn lại khắc sâu vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt
Bắc son sắt thủy chung. Người đọc như gặp lại hồn xưa dân tộc trong những trang thơ lục bát của
Tố Hữu.
– Câu thơ: Mình đi mình lại nhớ mình: “nhớ mình” – tức là nhớ người ở lại nhưng cũng như
là nhắc nhở chính mình hãy nhớ về quá khứ gian khổ nhưng thấm đẫm nghĩa tình.
2.3 TỪ CÂU 25  42: Nỗi nhớ những kỉ niệm sinh hoạt nghèo khổ mà ấm áp nghĩa tình
– Nỗi nhớ được so sánh với nhớ người yêu: mãnh liệt và da diết.
– Từ nỗi “nhớ như nhớ người yêu”, Việt Bắc hiện lên với những nét đẹp rất riêng: “trăng đầu
núi”, “nắng lưng nương” cùng những tên gọi, địa danh cụ thể.
– Điệp từ “nhớ từng” lặp đi lặp lại làm cho nỗi nhớ thêm ngân vang da diết. Trong kí ức của
người đi còn in dấu khoảnh khắc thời gian (trăng đầu núi, nắng chiều lưng nương), từng khoảng
không gian của cây, sông, suối (Nhớ từng rừng nứa bờ tre/ Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy).
Vẻ đẹp thiên nhiên nên thơ sẽ còn đọng mãi trong nỗi nhớ nhung của người ra đi.
– Tuy nhiên, da diết và đậm sâu hơn cả vẫn là nỗi nhớ về con người, về ân tình Việt Bắc: bình
thường, giản dị mà ân nghĩa thủy chung:
+ Nhớ Việt Bắc là nhớ đến tấm lòng biết sẻ chia: Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
+ Nhớ cả những người mẹ Việt Bắc với dáng hình địu con lên nương bẻ bắp: Địu con lên rẫy,
bẻ từng bắp ngô.
+ Nhưng cũng là nhớ đến đồng chí, đồng đội với bao gian nan vất vả: Nhớ sao ngày tháng cơ
quan/ Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.

25
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
– Việt Bắc vì thế tuy gian khổ, vất vả nhưng trong kí ức vẫn thanh bình, đẹp đẽ: Nhớ sao
tiếng mõ rừng chiều/ Chày đêm nện cối đều đều suối xa.
 Đoạn thơ đủ sức gợi ra thật rõ nét và thấm thía khung cảnh bản làng, tình người, tình quân
dân của chiến khu những năm kháng Pháp với tất cả những đường nét, âm thanh, thấm nghĩa đượm
tình. Những câu thơ nói về mẹ, về trẻ thơ, về người thương yêu dấu cất lên nghe thật trìu mến.
2.4.. TỪ CÂU 43  52: Bức tranh tứ bình về thiên nhiên, con người Việt Bắc
a. Hai dòng đầu là lời khẳng định nỗi nhớ thương da diết và tình cảm thủ chung của người ra
đi dành cho quê hương Việt Bắc: Ta về, mình có nhớ ta. Nỗi nhớ đã làm sống dậy trong tâm tưởng
hình ảnh thiên nhiên, con người nơi chiến khu cách mạng.
– Nỗi nhớ ở đây mượn nguyên màu sắc ca dao, là sự nối tiếp, là khía cạnh tinh vi trong quan
hệ khăng khít: “hoa” – “người”. Quê hương hiện hình trong vẻ đẹp cụ thể: vẻ đẹp tinh tuý của thiên
nhiên (hoa) hòa hợp với vẻ đẹp và sức sống của con người.
– Mỗi một hình ảnh “hoa cùng người” như đem lại ấn tượng riêng biệt về nét đẹp núi rừng
Việt Bắc. Sự nối tiếp, đan xen sắc màu làm nên mạch cảm xúc của đoạn thơ, nỗi nhớ qua từng câu
càng đậm đà và mãnh liệt hơn. Trên cơ sở đó, nhà thơ hướng toàn bộ tâm tư về con người – nhân
dân với những phẩm chất bình thường mà vĩ đại.
b. Thiên nhiên và con người đã trở thành tâm điểm của bức tranh tứ bình. Tố Hữu đã khéo léo
vận dụng thành công đặc trưng tái hiện không gian vô cực của thi ca – gói trọn bốn mùa: xuân – hạ
– thu – đông trong những sắc màu đẹp nhất, hài hòa nhất. Bước luân chuyển của thời gian được tác
giả chọn ở những thời điểm nên thơ, tạo ấn tượng không phai mờ trong kí ức. Nhớ cảnh để nhớ
người.
* Bức tranh mùa đông:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
– Nét son của bức tranh núi rừng ở đây là màu “đỏ tươi” của “hoa chuối”. Chấm phá của
tranh thủy mặc điểm một sắc đỏ trong không gian xanh bao la, không gian mang sức sống mãnh
liệt. Ở đấy là cách nhìn của thi nhân Á Đông, người đọc có thể nhớ đến một cảm xúc quen thuộc
trong thơ Nguyễn Trãi:
Hòe lục đùn đùn tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ.
(Cảnh ngày hè)
– Mùa đông trong câu thơ Tố Hữu cũng lan tỏa hơi ấm của mùa hè, không hề có cảm giác
lạnh lẽo, bởi sắc đỏ hoa chuối cũng như phun trào từ giữa màu xanh của rừng.
– Bên cạnh nét đẹp của hoa là nét đẹp của người thật khỏe khoắn với nắng ánh dao gài thắt
lưng là hình ảnh người dân miền sơn cước. Cách hoán dụ không phải tình cờ ngẫu nhiên mà chọn
con dao đi rừng – vật bất li thân của người miền núi – nét đặc trưng của cuộc sống Việt Bắc. Con
người nổi bật trong không gian đèo cao, càng nổi bật trong ánh nắng, thành một điểm sáng giữa
khung cảnh mùa đông, mang trong mình nét hiên ngang hùng vĩ kiêu hãnh của núi rừng, làm tăng
thêm sự cảm phục, ngưỡng mộ và yêu mến vô cùng trong lòng người ra đi.
* Bức tranh mùa xuân:
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
– Không gian mùa xuân bừng sáng trong sắc hoa mơ. Sức sống mùa xuân lan tỏa khắp núi
rừng Việt Bắc. Phép đảo ngữ trong cụm từ “trắng rừng” đem lại ấn tượng về những khu rừng Việt
Bắc mênh mông, trắng xóa sắc hoa mơ; động từ “nở” cho thấy sức sống sinh sôi, tràn trề của núi
rừng mùa xuân.
– Giữa nền trắng hoa mơ, nổi bật hình ảnh “người đan nón”. Nỗi nhớ ở đây cụ thể đến từng
chi tiết “chuốt từng sợi giang”. Người Việt Bắc hiện lên ở nét đẹp cần mẫn, chịu thương chịu khó.
Trong cách tả không có một âm vang nào của núi rừng, nhưng vẻ đẹp của mùa xuân vẫn sinh động
nhờ hoạt động của con người. Sợi nhớ, sợi thương đan dày trong tâm tưởng, con người đẹp tự nhiên
trong những công việc tỉ mẩn hàng ngày. Đó là những nét đáng yêu, đáng nhớ của Việt Bắc mãi in
đậm trong lòng người ra đi.
* Bức tranh mùa hạ:
Ve kêu rừng phách đổ vàng

26
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
– Không gian nỗi nhớ hình như rõ nét nhất, đậm đà nhất trong bức tranh mùa hạ. Và cũng
đọng lại hình ảnh ngọt ngào thân thương nhất của “cô em gái hái măng”. Câu thơ tả cảnh giàu sức
biểu cảm, tiếng ve ran gọi màu vàng tràn ngập không gian.
– Không gian lung linh hơn khi sắc vàng đổ xuống. Ấn tượng màu vàng đẹp như bức vẽ tả
thực vừa làm xao xuyến lòng người trong tiếng ve gọi hè, như gọi cả màu vàng đất trời về phủ kín
cánh rừng. Động từ “đổ” miêu tả sự chuyển màu đột ngột, nhanh chóng của bức tranh thiên nhiên,
đưa đến cảm giác ngỡ ngàng, choáng ngợp trong lòng người.
– Nổi bật giữa khung cảnh là hình ảnh “cô em gái”. Cách gọi biểu lộ niềm thân thương trìu
mến của con người. Câu thơ gợi nhớ vẻ đẹp nên thơ của một cô hái mơ thấp thoáng rừng mơ cô hái
mơ (Cô hái mơ – Nguyễn Bính). Nhưng ở đây cô gái Việt Bắc mang vẻ đẹp khỏe khoắn mộc mạc
hơn. Một mình nhưng không tạo cảm giác cô đơn hiu quạnh, vì cả không gian nhuộm rực ánh vàng,
làm lưu luyến bước chân người ra đi.
* Bức tranh mùa thu:
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
– Mùa thu kết thúc đoạn tứ bình, cũng là thời điểm kết thúc cuộc kháng chiến gian nan, oanh
liệt, thời điểm chia li giữa Việt Bắc và những người kháng chiến. Không gian chuyển về đêm. Như
hoàn chỉnh bức tranh tuyệt mĩ của núi rừng Việt Bắc. Đêm thu và ánh trăng như lan tỏa vào màu
xanh của núi rừng. Vẻ đẹp của khu rừng dưới ánh trăng gợi lên vẻ huyền ảo. Khung cảnh gọi hồn
thơ.
– “Rọi” là động từ miêu tả nguồn sáng tập trung soi chiếu xuống một điểm hẹp trong không
gian. Cách dùng từ này không chỉ giúp nhà thơ miêu tả chính xác ánh trăng lọt qua vòm cây, kẽ lá
của núi rừng mà còn thể hiện tinh tế những cảm xúc của con người: đêm nay trăng sao cũng như
thấu hiểu lòng người, trong giờ phút chia li như muốn dành riêng cho Việt Bắc, muốn tập trung soi
chiếu hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc trong nỗi nhớ thương tha thiết của người ra đi.
– Nỗi nhớ cũng mênh mang như ánh trăng, thành tiếng hát ân tình thủy chung. Nhớ không cụ
thể một đối tượng nào. Như ca dao đã diễn tả:
Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai.
– Tình người bâng khuâng trong câu thơ gợi cảm xúc đồng điệu giữa kẻ ở – người đi. Đọng
lại trong nỗi nhớ là “ân tình thủy chung” dào dạt. Ánh trăng đã là hình ảnh của cuộc sống hòa bình,
tiếng hát vang lên giữa rừng sâu, dưới ánh trăng thanh càng làm đậm hơn cảm giác tươi vui, thanh
bình và sự hồi sinh sau chiến tranh. Cụm từ “nhớ ai” khiến hình ảnh con người như nhòa di, nỗi nhớ
trở nên sâu đậm, ám ảnh hơn…
 Đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ gắn với hình ảnh của núi rừng Việt Bắc. Mỗi mùa mang một sắc
màu riêng và bốn mùa hòa chung màu sắc đa dạng, làm nên vẻ hấp dẫn cho bức tranh phong cảnh
trữ tình. Thời gian diễn tả không tuần tự, nhưng không làm phai nỗi nhớ. Mỗi mùa đi qua có một
khoảnh khắc đáng nhớ – đó là khi trái tim nhà thơ bắt nhịp cùng không gian – cảnh vật. Đoạn thơ
mang nét đẹp cổ điển mà hiện đại: cổ điển – ức tranh tứ bình hiện lên qua những nét gợi tả; hiện đại
– hình ảnh con người đã trở thành tâm điểm, tạo nên vẻ đẹp, sức sống của bức tranh.
2.5. TỪ CÂU 53  90: Khung cảnh Việt Bắc kháng chiến, lập nhiều chiến công, vai trò
của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến
a. Từ câu 53  74
 Trong hoài niệm bao trùm có ba mảng thống nhất hòa nhập đó là: nỗi nhớ thiên nhiên – nỗi
nhớ cuộc sống con người ở Việt Bắc – nỗi nhớ về cuộc chiến đấu anh hùng chống thực dân Pháp
xâm lược. Theo dòng hồi tưởng, người đọc được sống lại những giây phút của cuộc kháng chiến với
không gian rộng lớn, những hoạt động sôi sục khí thế được vẽ bằng bút pháp của những tráng ca.
Cảnh Việt Bắc đánh giặc được miêu tả bằng những bức tranh rộng lớn, kì vĩ.
– Rừng núi mênh mông, hùng vĩ trở thành bạn của ta, chở che cho bộ đội ta, cùng quân và dân
ta đánh giặc.
– Chiến khu là căn cứ vững chắc, đầy nguy hiểm với quân thù.
– Nghệ thuật so sánh, nhân hoá: “núi giăng thành luỹ sắt”, “rừng che”, “rừng vây”…

27
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
– Những cái tên, những địa danh ở chiến khu Việt Bắc: “Phủ Thông”, “đèo Giàng”, “sông
Lô”, “phố Ràng”, “Cao – Lạng”… vang lên đầy mến yêu, tự hào, cũng trở thành nỗi nhớ của người
cán bộ kháng chiến về xuôi.
– Không khí chiến đấu hào hùng, khí thế hừng hực trào sôi:
+ Sức mạnh của quân ta với các lực lượng bộ đội, dân công… sự hợp lực của nhiều thành
phần tạo thành khối đoàn kết vững chắc.
+ Các từ: “rầm rập”, “điệp điệp”, “trùng trùng”… thể hiện khí thế dồn dập.
+ Hình ảnh người chiến sĩ được gợi lên qua chi tiết giàu chất tạo hình: Ánh sao đầu mũ bạn
cùng mũ nan  ánh sáng của sao dẫn đường, ánh sáng của niềm tin, của lí tưởng.
+ Thành ngữ chân cứng đá mềm đã được nâng lên thành một bước cao hơn bước chân nát đá,
muôn tàn lửa bay.
– Chiến công tưng bừng vang dội khắp nơi: Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên, đèo De, núi
Hồng… Niềm vui chiến thắng chan hòa bốn phương: “Vui từ… vui về… vui lên”…
 Đoạn thơ ngập tràn ánh sáng: ánh sao, ánh đuốc, ánh đèn pha… như ánh sáng của niềm tin
tưởng, niềm vui tràn ngập. Nhịp thơ dồn dập gấp gáp, âm hưởng hào hùng, náo nức tạo thành khúc
ca chiến thắng.
b. Từ câu 75  câu 90
 Đoạn thơ phác họa hình ảnh giản dị mà trang trọng của một cuộc họp Chính phủ trong
hang núi mà vẫn rực rỡ dưới ánh cờ đỏ sao vàng trong nắng trưa và kết thúc bằng sự thâu tóm hình
ảnh Việt Bắc quê hương cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và hi
vọng của con người Việt Nam từ mọi miền đất nước, đặc biệt là những nơi còn “u ám quân thù”.
2.6.Tổng kết:
 Việt Bắc là một trong những đỉnh cao của thơ ca cách mạng Việt Nam. Tiếng thơ trữ tình –
chính trị của Tố Hữu đậm đà tính dân tộc.
a. Nội dung
– Những bức tranh chân thực, đậm đà bản sắc dân tộc về thiên nhiên và con người Việt Bắc
được tái hiện trong tình cảm tha thiết, gắn bó sâu sắc của tác giả.
– Tình nghĩa của người cán bộ và đồng bào Việt Bắc với cách mạng, kháng chiến, với Bác Hồ
là những tình cảm cách mạng sâu sắc của thời đại mới. Những tình cảm ấy hòa nhập và tiếp nối
mạch nguồn tình cảm yêu nước, đạo lí ân tình thủy chung vốn là truyền thống sâu bền của dân tộc.
b. Hình thức
– Thể thơ lục bát truyền thống đã được vận dụng tài tình trong một bài thơ dài, vừa tạo âm
hưởng thống nhất mà lại biến hóa đa dạng.
– Lối kết cấu đối đáp trong ca dao dân ca được vận dụng một cách hợp lí, tài tình.
– Những lối nói giàu hình ảnh, các cách chuyển nghĩa truyền thống (so sánh, ẩn dụ, tượng
trưng, ước lệ) được vận dụng khéo néo tinh tế.
– Giọng thơ ngọt ngào, tâm tình, cách xưng hô “mình – ta” quen thuộc trong ca dao khiến bài
thơ như một bản tình ca về lòng thủy chung son sắt của người cách mạng với người dân Việt Bắc.

ĐẤT NƯỚC
( Trích chương V - Trường ca mặt đường khát vọng )
Nguyễn Khoa Điềm
1. Kiến thức về tác giả:
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ những năm
chống Mĩ cứu nước (Bằng Việt, Phạm Tiến Duật, Xuân Quỳnh,...).
- Phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm:
+ Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư và cảm hứng lắng đọng, thực hiện tâm tư của
người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu.
+ Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa sự đằm thắm, đôn hậu của con người xứ Huế với sự sắc
sảo, trí tuệ của một người có trình độ văn hóa cao.
2. Kiến thức về tác phẩm:
* Xuất xứ

28
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
Đoạn trích nằm ở phần đầu của chương V - chương trụ cột của trường ca Mặt đường khát
vọng, được hoàn thành năm 1971 và in lần đầu năm 1974.
* Hoàn cảnh ra đời
- Trường ca Mặt đường khát vọng được viết trong những ngày tháng nóng bỏng của chiến
trường Bình - Trị - Thiên. Năm 1971 là năm mà cuộc chiến tranh chống Mĩ ở miền Nam đang vào
thời kì ác liệt.
- Tác giả viết trường ca này nhằm thức tỉnh thế hệ trẻ thành thị miền Nam ở vùng tạm chiếm:
nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân, ý thức được sứ mệnh của mình đối
với dân tộc trong cuộc chiến tranh thiêng liêng bảo vệ đất nước.
→ Nguyễn Khoa Điềm đã thấm nhuần đất nước là máu xương của mình, đã gắn bó và san sẻ,
đã đi trả thù mà không sợ dài lâu,... Vì vậy, tư tưởng xuyên suốt trong chương V của trường ca là:
Đất Nước của Nhân dân.
* Bố cục: Đoạn trích có thể chia làm 2 phần:
- Từ đầu → Làm nên Đất nước muôn đời: những cảm nhận chung về đất nước của tác giả
- Còn lại: tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
* Mạch phát triển tư tưởng và cảm xúc về đất nước
Giữa hai phần của đoạn trích không có sự tách biệt rành mạch về nội dung. Ở phần nào cũng
đều thể hiện sự cảm nhận về đất nước trong tính toàn vẹn, nhiều mặt:
- Ở phần đầu, đất nước được cảm nhận từ những gì gần gũi, bình dị trong cuộc sống hàng
ngày, rồi mở rộng ra với Thời gian đằng đẵng - Không gian mênh mông trong truyền thuyết về thời
dựng nước. Cuối cùng, cảm nhận về đất nước lại hướng vào sự phát hiện về đất nước ở trong mỗi
con người.
- Ở phần cuối, cảm nhận về đất nước cũng được mở ra theo các bình diện không gian địa lí,
thời gian lịch sử, chiều sâu văn hóa và tâm hồn dân tộc. Nhưng tất cả các bình diện ấy đều được
nhìn nhận và phát hiện từ một tư tưởng nhất quán, bao trùm: Đất Nước của Nhân dân, chính nhân
dân đã làm nên đất nước.
* Cảm hứng chủ đạo
- Cảm hứng chủ đạo, xuyên suốt đoạn trích là tư tưởng Đất Nước của Nhân dân, do nhân dân
làm nên. Tất cả được biểu đạt bằng một giọng thơ trữ tình - chính luận sâu lắng, thiết tha. Nghệ
thuật sử dụng nhuần nhị và sáng tạo các chất liệu văn hóa và văn học dân gian đem vào câu thơ hiện
đại làm tăng thêm sức hấp dẫn của đoạn thơ.
- Đoạn trích Đất Nước hoàn toàn thống nhất trong chỉnh thể - đoạn trích trả lời cho bốn câu
hỏi: Đất nước có từ bao giờ ? ; Đất nước là gì ? ; Đất nước là của ai, do ai làm nên ? Từ ba câu hỏi
trên, tác giả đi đến giải đáp câu hỏi: Mỗi người phải làm gì cho đất nước ?
2.1 Nội dung chính
2.1.1. Những cảm nhận chung về đất nước
a) Đất nước bắt nguồn từ những gì gần gũi, giản dị, thiêng liêng trong đời sống tâm hồn
của mỗi con người
- Đoạn thơ mở đầu với lời thơ rất giản dị tự nhiên, âm hưởng thơ nhẹ nhàng, sâu lắng, đưa
người đọc vào cội nguồn của đất nước.
- Đất nước bắt nguồn từ những câu truyện, truyền thuyết, cổ tích rất gần gũi và thân quen: câu
chuyện Trầu cau với tình người nồng hậu thủy chung, truyền thuyết Thánh Gióng như khúc anh
hùng ca biểu tượng cho sức mạnh thần kì của nhân dân Việt Nam thuở bình minh dựng nước và giữ
nước,... Đất nước không phải là hình người khổng lồ xa lạ hay một khái niệm trừu tượng chung
chung, mà đất nước là những gì giản dị, gần gũi, thân thương trong cuộc sống của mỗi con người.
Nó nhắc chúng ta nhớ về truyền thống đạo lí nghĩa tình và lòng yêu nước của người Việt Nam.
- Đất nước gắn với những nếp sống văn hóa của người Việt Nam (tập tục) như bới tóc sau
đầu, ăn trầu, đặt tên người, tên vật,... rồi đến cả tình yêu của cha mẹ: Cha mẹ thương nhau bằng
gừng cay muối mặn. Đây là những phong tục gắn bó rất gần gũi thân thương với tâm hồn của mỗi
người Việt Nam. Và từ những phong tục tập quán xa xưa như không có tên tuổi ấy đã làm nên một
khuôn mặt đất nước, đã tạo ra được sự bền vững sâu xa. Bởi nó được hình thành và tồn tại trong sự
tiếp nối thiêng liêng của nhiều thế hệ.
b) Đất nước gắn với những kỉ niệm riêng tư của mỗi con người
Tác giả đã lí giải, đưa ra một định nghĩa về đất nước:

29
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Ý niệm về đất nước được gợi ra từ việc chia tách hai yếu tố hợp thành là đất và nước. Tác giả
đã sử dụng lối chiết tự thật duyên dáng và ý nhị, có thể gợi ra cho thấy một quan niệm mang những
đặc điểm riêng của dân tộc ta về khái niệm đất nước: Đất mở ra cho anh một chân trời kiến thức,
nước gột rửa tâm hồn em trong sáng, dịu hiền. Cùng với thời gian lớn lên, đất nước trở thành nơi
anh và em hò hẹn. Không những thế, đất nước còn là người bạn chia sẻ những tình cảm nhớ mong
của những người đang yêu.
→ Tất cả đều bình dị, cụ thể, gần gũi đáng yêu với anh, với em, với mỗi chàng trai cô gái. Nó
thấm vào hồn của mỗi con người Việt Nam.
c) Đất nước trên bình diện địa lí, lịch sử
- Bình diện địa lí - đất nước gắn với núi sông rừng bể bao la:
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
[...]
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Hình ảnh con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc và hình ảnh con cá ngư ông móng nước
biển khơi đều là những hình ảnh mượn từ dân ca Huế, quê hương của nhà thơ. Đất nước mình bình
dị, quen thuộc nhưng đôi lúc cũng rộng lớn, tráng lệ và kì vĩ, nhất là đối với những người đi xa.
→ Đất nước hiện lên qua một không gian rộng lớn mênh mông, thời gian vô tận, kết hợp với
hình ảnh thơ đậm chất dân gian, làm cho hình ảnh thơ khi nói về bình diện địa lí không xa lạ, thô
cứng mà gần gũi thiêng liêng, để từ đó tác giả tiếp tục triển khai mạch cảm xúc.
- Đất nước còn gắn với bình diện lịch sử của dân tộc:
+ Tác giả nói đến nguồn gốc, cội nguồn của đất nước (từ truyền thuyết con Rồng cháu Tiên)
nhằm nhắc nhở người Việt Nam về nguồn gốc cao quý của mình, đồng thời khơi gợi sự đoàn kết
nhất b) Đất nước gắn với những kỉ niệm riêng tư của mỗi con người
Tác giả đã lí giải, đưa ra một định nghĩa về đất nước:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Ý niệm về đất nước được gợi ra từ việc chia tách hai yếu tố hợp thành là đất và nước. Tác giả
đã sử dụng lối chiết tự thật duyên dáng và ý nhị, có thể gợi ra cho thấy một quan niệm mang những
đặc điểm riêng của dân tộc ta về khái niệm đất nước: Đất mở ra cho anh một chân trời kiến thức,
nước gột rửa tâm hồn em trong sáng, dịu hiền. Cùng với thời gian lớn lên, đất nước trở thành nơi
anh và em hò hẹn. Không những thế, đất nước còn là người bạn chia sẻ những tình cảm nhớ mong
của những người đang yêu.
→ Tất cả đều bình dị, cụ thể, gần gũi đáng yêu với anh, với em, với mỗi chàng trai cô gái. Nó
thấm vào hồn của mỗi con người Việt Nam.
c) Đất nước trên bình diện địa lí, lịch sử
- Bình diện địa lí - đất nước gắn với núi sông rừng bể bao la:
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
[...]
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Hình ảnh con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc và hình ảnh con cá ngư ông móng nước
biển khơi đều là những hình ảnh mượn từ dân ca Huế, quê hương của nhà thơ. Đất nước mình bình
dị, quen thuộc nhưng đôi lúc cũng rộng lớn, tráng lệ và kì vĩ, nhất là đối với những người đi xa.
→ Đất nước hiện lên qua một không gian rộng lớn mênh mông, thời gian vô tận, kết hợp với
hình ảnh thơ đậm chất dân gian, làm cho hình ảnh thơ khi nói về bình diện địa lí không xa lạ, thô
cứng mà gần gũi thiêng liêng, để từ đó tác giả tiếp tục triển khai mạch cảm xúc.
- Đất nước còn gắn với bình diện lịch sử của dân tộc:

30
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
+ Tác giả nói đến nguồn gốc, cội nguồn của đất nước (từ truyền thuyết con Rồng cháu Tiên)
nhằm nhắc nhở người Việt Nam về nguồn gốc cao quý của mình, đồng thời khơi gợi sự đoàn kết
nhất biết sống đoàn kết với nhau để tạo nên một gương mặt đất nước vẹn tròn to lớn, một đất nước
tình nghĩa thủy chung. Đất nước ấy sẽ trưởng thành, lớn mạnh không ngừng.
→ Đây là một quan niệm về đất nước thật là gần gũi và thân thiết. Với cách nhìn mới mẻ ấy,
nhà thơ đã giúp chúng ta thấy được sự gắn bó máu thịt với số phận cá nhân với vận mệnh chung của
cộng đồng, của đất nước.
- Tiếp theo, nhà thơ xác định ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với đất nước:
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
Đất nước không ở đâu xa mà kết tinh, hóa thân trong mỗi con người. Lời thơ trở thành một lời
tâm sự da diết tâm tình, một loạt câu thơ có tính chất như một mệnh đề với những cụm từ phải biết,
nhưng lại giống như một lời tự dặn mình một cách chân thành về trách nhiệm của mỗi cá nhân trong
cộng đồng chung của dân tộc, của đất nước.
Tóm lại, lời thơ đậm chất dân gian, giọng thơ khi thì tự nhiên sâu lắng, khi thì đậm chất triết
luận, tác giả đã thể hiện những cảm nhận sâu sắc của mình về đất nước trên nhiều bình diện khác
nhau. Từ đó, đoạn thơ giúp người đọc thêm yêu quý, tự hào về nguồn gốc của dân tộc, của đất
nước.
2.1.2. Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”
a) Đất nước do nhân dân sáng tạo nên
- Đất nước là những địa danh, những danh lam thắng cảnh kì thú: núi Bút non Nghiên, hòn
Trống Mái, núi Vọng Phu, vịnh Hạ Long, sông Cửu Long, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm,
… Đó là những danh lam thắng cảnh tươi đẹp, mỗi địa danh không phải là một cái tên vô nghĩa mà
sau mỗi tên đất, tên núi, tên sông là mỗi cuộc đời, gắn với những kì tích, huyền thoại.
→ Tất cả những dáng hình núi sông trên đất nước ta đều do nhân dân làm ra. Tác giả đã thể
hiện tư tưởng này qua động từ góp. Mọi người đều góp phần xây dựng đất nước. Chủ thể của động
từ là: những người vợ nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, gót ngựa Thánh Gióng, người học trò
nghèo và cả những người dân thường không tên tuổi,... Chính những con người này đã làm ra một
đất nước nhân hậu, thủy chung, anh hùng bất khuất và giàu truyền thống hiếu học.
- Mỗi địa danh ấy là cuộc đời, là tâm hồn nhân dân hóa thân mà thành. Chính vì vậy, nhân
dân chính là những người thổi hồn mình vào đất nước, vào những địa danh, những danh lam thắng
cảnh kì thú. Thế nên đất nước chứa đựng linh hồn của nhân dân, trong đất nước đã in bóng hình của
nhân dân và trong nhân dân có bóng hình đất nước.
- Địa danh cũng chính là dấu ấn sinh tồn của dân tộc. Lần theo những địa danh, Nguyễn Khoa
Điềm đã tạo dựng lại được cả diện mạo non sông đất nước:
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta...
Một đất nước chỉ có lãnh thổ không thôi thì chưa đủ, nó còn phải có lịch sử. Lịch sử của một
dân tộc chính là sự sống của dân tộc ấy trong chiều dài thời gian. Tư tưởng Đất Nước của Nhân
dân đã chi phối cách nhìn của nhà thơ khi nghĩ về bốn nghìn năm lịch sử.
b) Đất nước do nhân dân chiến đấu và bảo vệ
- Những con người làm nên đất nước chính là những con người góp phần bảo vệ đất nước. Họ
là những con người bình dị vô danh ; họ là những con người lao động cần cù chăm chỉ nhưng khi
đất nước có giặc ngoại xâm thì chính họ đã trở thành những anh hùng cứu nước:
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta...
....Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
+ Khi có giặc người con trai ra trận - Người con gái trở về nuôi cái cùng con: cùng nhau
chung sức, chung lòng để đánh giặc cứu nước.
+ Khi cần thì giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh.

31
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
→ Nhà thơ đã khẳng định truyền thống đánh giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Đó là
truyền thống được phát huy từ đời này sang đời khác.
- Khi nhìn vào bốn nghìn năm Đất Nước, khi suy ngẫm về sự hình thành đất nước trong chiều
dài lịch sử, dường như nhà thơ cũng chẳng biết đất nước có tự bao giờ. Nhưng nhà thơ cảm nhận cụ
thể đất nước không chỉ có những triều đại nổi tiếng, những anh hùng có tên được lưu truyền sử
sách, mà làm nên đất nước muôn đời ấy chính là do những con người bình dị, những người dân vô
danh. Họ có thể là những người vợ nhớ chồng, những cặp vợ chồng yêu nhau, những cậu học trò
nghèo, ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm,... Họ là những người con gái, con trai, bốn nghìn
lớp người giống ta lứa tuổi, sống và chết giản dị và bình tâm, không ai nhớ mặt đặt tên nhưng họ đã
làm ra đất nước.
c) Đất nước do nhân dân giữ gìn và lưu truyền cho các thế hệ người Việt những giá trị văn
hóa vật chất cũng như tinh thần to lớn
- Trong suốt bốn nghìn năm lịch sử, không ai nhớ mặt, nhớ tên những người anh hùng vô
danh. Nhưng chính họ đã làm nên, lưu giữ và truyền lại cho chúng ta những gì họ có:
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập, be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Bốn nghìn lớp người ấy đã làm nên tất cả: từ hạt lúa với nền văn minh lúa nước, ngọn lửa tạo
nên bước tiến của loài người, đến những của cải tinh thần quý báu như phong tục tập quán, giọng
nói cha ông, tên làng, tên xã. Họ đã truyền lại tất cả, để đất nước này mãi là đất nước của nhân dân.
Đất nước và nhân dân hòa vào nhau tạo nên một đất nước vừa thực lại vừa linh thiêng. Một đất
nước địa linh nhân kiệt. Đây là một tư tưởng hết sức mới mẻ, khẳng định vai trò của nhân dân với
đất nước. Biết bao thế hệ người dân ta từ già trẻ trai gái đã ngã xuống, máu của họ đã tạo thành
sông suối, xương của họ tạo nên dáng núi và tâm hồn họ là hồn thiêng sống núi. Họ là người làm ra
đất nước.
- Đây là một cuộc chạy đua tiếp sức không biết mệt mỏi của bao thế hệ người Việt Nam. Cái
mà họ truyền cho nhau, tiếp sức cho nhau đó là ngọn đuốc sự sống của dân tộc Việt Nam (ngọn lửa:
chỉ sức sống bền bỉ, dẻo dai của dân tộc ta). Mỗi thế hệ chạy một quãng đường và trao lại cho thế hệ
kế tiếp. Cứ như thế, đất nước được hình thành và phát triển bởi vô số những con người vô danh.
d) Đất nước của nhân dân cũng chính là đất nước của ca dao thần thoại
Mạch cảm xúc, suy tưởng của đoạn thơ cứ tụ dần để cuối cùng dẫn tới cao trào, làm bật lên tư
tưởng cốt lõi của cả bài thơ vừa bất ngờ, vừa giản dị và độc đáo:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
+ Tác giả nói Đất Nước của ca dao thần thoại cũng chính là nói đến Đất Nước của nhân dân,
như để nhấn mạnh, khắc sâu nguồn gốc nhân dân, cội nguồn của đất nước. Nhân dân - những con
người giản dị, vô danh cũng chính là những người sáng tạo ra các giá trị văn hóa vật chất và tinh
thần của đất nước. Một trong những giá trị văn hóa đặc sắc, kết tinh tư tưởng và tâm hồn của nhân
dân, dân tộc chính là văn hóa, văn học dân gian.
+ Tác giả đã khái quát: Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại. Câu thơ
với hai vế song song, đồng đẳng là một cách định nghĩa về đất nước thật giản dị mà độc đáo: đất
nước được tạo nên bởi sức mạnh và tình nghĩa của nhân dân, đất nước là của nhân dân, muốn hiểu
đất nước phải hiểu nhân dân và vẻ đẹp tâm hồn, tính cách của nhân dân hơn đâu hết có thể tìm thấy
trong văn hóa tinh thần của nhân dân: đó là văn hóa dân gian, là truyện thần thoại, truyện cổ tích, là
dân ca, ca dao,...
→ Ở đây tác giả đã dùng đất nước dân gian từ xa xưa mà không dùng một đất nước hiện đại
của ngày hôm nay. Bởi vì, dân gian chính là dân tộc, lại là cái phần tiêu biểu, đậm đà nhất, dễ cảm
thấy và cũng rất dễ nhận ra nhất của dân tộc, cũng là của đất nước mình. Hình ảnh một đất nước dân
gian thơ mộng, trữ tình từ xa xưa vọng về sẽ trở nên quen thuộc, gần gũi với mọi người nên dễ cảm,
dễ hiểu, dễ nhận ra tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
2.2. Nghệ thuật đặc sắc

32
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
- Tác giả đã cảm nhận về đất nước trong một cái nhìn toàn vẹn, tổng hợp từ nhiều bình diện.
Đoạn trích như một tùy bút thơ: vừa theo mạch cảm xúc thơ, tác giả vừa huy động vào thơ cả một
kho tri thức phong phú mang tính tổng hợp về văn hóa dân tộc (trong đó có văn học dân gian), về
phong tục tập quán, địa lí, lịch sử,...
- Sử dụng nhuần nhị và sáng tạo nhiều chất liệu văn học và văn hóa dân gian vào câu thơ hiện
đại tạo nên màu sắc thẩm mĩ vừa quen thuộc lại vừa mới mẻ cho đoạn thơ:
+ Chất liệu dân gian được sử dụng rất đa dạng và sáng tạo: có phong tục, lối sống, tập quán
sinh hoạt,... ; có ca dao, dân ca, tục ngữ,... ; có truyền thuyết, các truyện cổ tích xa xưa,... Cách vận
dụng của tác giả thường là chỉ gợi ra bằng một vài chữ của câu ca dao hay một hình ảnh, một chi
tiết trong truyền thuyết, cổ tích.
+ Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng đậm đặc đã tạo nên một không gian nghệ
thuật riêng của đoạn trích, vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa giàu tưởng tượng, bay bổng, thơ
mộng. Hơn nữa, có thể nói chất dân gian đã thấm sâu vào tư tưởng và cảm xúc của tác giả, tạo nên
một đặc điểm trong tư duy nghệ thuật ở đoạn trích này.
+ Ngoài chất dân gian thì đoạn trích còn có chất hiện đại. Điều đó được thể hiện ở các yếu tố
suy tưởng, triết lí và ở thể thơ tự do với những câu thơ co duỗi linh hoạt, thay đổi nhịp điệu và rất ít
dựa vào vần để liên kết.
- Tác giả tạo ra một không khí, giọng điệu, một không gian nghệ thuật riêng đưa ta vào thế
giới gần gũi, mĩ lệ và bay bổng của ca dao, truyền thuyết, của văn hóa dân gian nhưng lại mới mẻ
qua cách cảm nhận và tư duy hiện đại với hình thức của thơ tự do.
- Chất chính luận và chất trữ tình trong đoạn trích
+ Chất chính luận nằm trong ý đồ tư tưởng của tác giả: thức tỉnh tinh thần dân tộc của thế hệ
trẻ thành thị miền Nam, để dứt khoát trong sự lựa chọn đứng về phía nhân dân và cách mạng. Tính
chính luận đã chi phối kết cấu: đoạn trích được xây dựng theo cách lập luận, như là để trả lời cho
câu hỏi: Đất nước là gì ? (phần một của đoạn trích).
+ Chất trữ tình không chỉ được biểu hiện ở những câu thơ bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc
của chủ thể mà còn thấm vào trong cái nhìn, trong thái độ trân trọng, yêu quý với mỗi hình ảnh, chi
tiết về đất nước gắn liền với nhân dân được miêu tả, gợi ra trong đoạn trích.
2.3. Kết luận
- Đoạn trích thể hiện cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát
hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện như lịch sử, địa lí, văn hóa,...
- Đóng góp mới mẻ của nhà thơ là cách nhìn đất nước trong sự kết tinh và hội tụ của nó trên
nhiều bình diện: đó là Đất Nước của Nhân dân, do nhân dân làm ra ; đất nước trường tồn, bất diệt
cùng nhân dân.

SÓNG
Xuân Quỳnh
1. Tác giả: Xuân Quỳnh (1942- 1988).
- Xuất thân: Sinh ra trong một gia đình công chức, sớm mồ côi mẹ, chủ yếu sống với bà nội, lận
đận trong tình yêu và hôn nhân => giàu nghị lực, luôn khao khát, trăn trở về tình yêu và hạnh phúc.
- Con người: Là người thông minh, tinh tế, nhân hậu.
- Đặc diểm sáng tác: Thơ XQ là tiếng lòng của một phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi
tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời
thường.
=> Là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ
2. Tác phẩm:
2.1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ: Kết quả chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền, Thái
Bình (cuối 1967), đưa vào tập thơ Hoa dọc chiến hào- tập thơ riêng đầu tiên của XQ (1968 ).
2.2. Cảm nhận chung:
* Cảm hứng sáng tác:
- Cảm hứng trữ tình tình yêu và cũng là cảm hứng nhân văn.
- Bài thơ thể hiện những cung bậc, sắc màu tâm trạng của người phụ nữ đang yêu: trăn trở, lo
âu, thủy chung; khát khao hoàn thiện mình trong tình yêu.
- Tình yêu là cái đẹp, cái cao cả giúp con người hoàn thiện và sống chan hòa, có ích giữa cuộc đời.

33
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
* Âm điệu:
- Thể thơ 5 chữ, nhịp thơ linh hoạt, phối thanh B-T nhịp nhàng ở cuối dòng -> Nhịp điệu
phóng túng, giàu cảm xúc.
-> Nhịp điệu của sóng biển: lúc miên man vỗ nhịp vào bờ, lúc lặng im chìm dưới đáy đại
dương, lúc dịu dàng, lặng lẽ, khi lại dữ dội, ồn ào.
-> Nhịp điệu tâm hồn của người phụ nữ đang yêu
* Kết cấu: Kết cấu đặc biệt: Sóng - ẩn dụ; Sóng và Em vừa sóng đôi vừa hòa nhập để soi chiếu
nhau.
2.3. Nội dung chính:
a. Hình tượng Sóng
- Hình tượng trung tâm, nổi bật xuyên suốt bài thơ.
- Ý nghĩa tả thực: miêu tả chân thực, sinh động, có tính cách, tâm trạng và có tâm hồn.
- Ý nghĩa biểu tượng: tính cách, tâm hồn và khát vọng của nhân vật trữ tình Em.
=> Tác giả mượn hình ảnh Sóng để suy nghĩ về tình yêu.
b. Hình tượng nhân vật trữ tình
* Hai khổ thơ đầu:
+ Các tính từ đối lập: dữ dội >< dịu êm; ồn ào >< lặng lẽ.
+ Liên từ “và” -> liệt kê, gợi sự liên tiếp, cộng hưởng hai tính từ tương phản => Sóng với
đặc tính trái ngược, bất thường.
+ Hình ảnh ẩn dụ nhân hóa: Sóng tìm ra bể => Từ bỏ không gian chật hẹp, tầm thường để
vươn ra biển lớn, thỏa sức khám phá -> Khát khao mạnh mẽ.
+ Các cặp từ chỉ quan hệ thời gian và khẳng định: ngày xưa – ngày sau = vẫn thế => quy luật
muôn đời của Sóng cũng như quy luật của tình yêu.
=> KL: Sóng và Em song trùng, hòa hợp: trạng thái đối lập, nghịch lí; khao khát khám phá,
vươn tới một tình yêu lớn lao, cao đẹp. Khát vọng tình yêu luôn trẻ trung.
* Năm khổ thơ giữa:
- Khổ 3,4: Sóng và Em hòa nhập, tương đồng.
+ Giọng thơ trùng xuống ở khổ 3, dâng lên ở ba câu đầu của khổ 4 và lắng đọng ở câu cuối -
> nhịp điệu của Sóng.
+ Suy tư, triết lí, khám phá cội nguồn của Sóng và cội nguồn của tình yêu; thôi thúc khám
phá sự bí ẩn không cùng của tự nhiên cũng như sự bí ẩn của tình yêu.
+ Câu hỏi tu từ liên tiếp -> Khám phá nguồn cội của Sóng, của tự nhiên vô tận, không cùng.
+ Thú nhận: không biết khi nào ta yêu nhau => Tình yêu chỉ có thể nhận thức bằng con tim,
không thể cắt nghĩa bằng lí trí.
=> Người phụ nữ đang yêu bộc lộ vẻ đẹp nữ tính, dịu dàng, trong sáng, hồn nhiên, chân
thành.
- Khổ 5: Nhận thức lí giải về phẩm chất đầu tiên của tình yêu là nỗi nhớ.
+ Sóng và Em hòa nhập, bổ sung thêm “bờ” ; Khổ thơ dài hơn những khổ thơ khác trong
bài; Nhịp thơ 2/3; 3/2 nhịp điệu của sóng dạt dào, miên man.
+ Phép liệt kê, lặp cú pháp, nhân hóa, liên tưởng: Sóng dù ở đáy sâu hay bề mặt vẫn ngày
đêm không nghỉ vì nhớ bờ => Nỗi nhớ bao trùm không gian, thời gian.
+ Em: nhớ anh cả trong giấc mơ
=> Sóng và Em hòa nhập; giọng thơ dào dạt, mãnh liệt như những đợt sóng gối lên nhau, hối
hả vươn tới bờ.
=> Yêu là nhớ, nỗi nhớ bao trùm không gian, thời gian, thường trực trong cả tiềm thức lẫn vô
thức, da diết, cồn cào, lan tỏa, thấm sâu.
=> Nhận thức về tình yêu bằng sự trải nghiệm, bộc bạch chân thành.
- Khổ 6,7:
+ Phương bắc >< phương nam => đối lập, không gian xa cách (những thử thách, biến động
của cuộc đời)
+ Em một phương (không gian có 4 phương, tình yêu chỉ có một phương)
+ Cách nói ngược hướng (xuôi Bắc ngược Nam) -> nhấn mạnh phương duy nhất – phương
Anh => Yêu là thủy chung.
+ Quy luật của Sóng -> hướng vào bờ - hành trình tự nhiên.

34
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
+ Hành trình của Sóng - ẩn dụ cho tình yêu của Em: Sự thủy chung sẽ đưa tình yêu cập bến
bờ hạnh phúc. Tình yêu vượt qua thử thách, bão tố -> tình yêu đích thực.
=> Sóng và em song hành, phân tách để chiếu rõ nhau: Yêu là thủy chung, là vượt qua thử
thách, bão giông để cập bến bờ hạnh phúc
=> Quan niệm tình yêu vừa mang vẻ đẹp truyền thống vừa hiện đại, táo bạo, mạnh mẽ.
* Hai khổ cuối:
-> So sánh “như” : biển rộng >< mây vẫn bay qua
+ Các cặp quan hệ từ: tuy – vẫn, dẫu – vẫn
=> đời người là hữu hạn, hạnh phúc là mong manh, thể hiện những suy tư, lo âu, trăn trở
trước cuộc đời của nhà thơ -> ẩn chứa lời nhắn nhủ: hãy sống có ý nghĩa, yêu hết mình, đừng để
phải hối tiếc.
- Cách nói giả định: “Làm sao được…” + con số ước lệ: “trăm”, “ngàn” + hình ảnh Â.D
“sóng”, “biển lớn t/y”
=> khát vọng sống hết mình trong t/y: muốn hóa thân thành sóng để bất tử hóa t/y, để hóa thân vĩnh
viễn thành t/y muôn thuở -> một k.vọng đẹp, một trái tim chân thành nhưng mãnh liệt với t/y.
- Khổ 8 (khổ duy nhất không có Sóng); Nhịp thơ chậm, giọng thơ trùng xuống, lắng đọng,
suy tư, triết lí; Thủ pháp đối lập, tương phản
 Thời gian chảy trôi, đời người ngắn ngủi, tình yêu đẹp nhưng không còn mãi.
- Khổ 9: Khao khát tình yêu vĩnh hằng. Hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu nhân loại ->
Tình yêu mang tính nhân văn sâu sắc.
2.4. Nghệ thuật
- Thể thơ năm chữ tạo âm điệu sâu lắng, dạt dào như âm điệu của những con sóng biển và
cũng là sóng lòng của người PN khi yêu.
- Cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng;
- Cách gieo vần, phối âm độc đáo, giàu sức liên tưởng;
- Giọng thơ vừa thiết tha, đằm thắm; vừa mãnh liệt, sôi nổi; vừa hồn nhiên, nữ tính.
- X/d hình tượng ẩn dụ (sóng) vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa tượng trưng.
- Nghệ thuật nhân hóa, đối lập,…
ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA
Thanh Thảo
1. Hình tượng Lor-ca
– Phê-đê-ri-cô Gar-xi-a Lor-ca sinh ngày 5 – 6 – 1898 tại thị trấn Fuente Vaqueros,
tỉnh Granada, Tây Ban Nha. Bị bọn phát xít Phrăng-cô sát hại ngày 19 – 8 – 1936.
– Là một trong những tài năng sáng chói của văn học hiện đại Tây Ban Nha. Từ nhỏ Lor-ca
đã được coi là thần đồng với những năng khiếu thiên bẩm trên nhiều lĩnh vực nghệ thuật như thơ ca,
hội họa, âm nhạc, sân khấu…
– Trước một Tây Ban Nha, dưới sự cai trị của chế độ độc tài – đã trở nên phản động về chính
trị và già cỗi về nghệ thuật, Lor-ca đã nồng nhiệt cổ vũ nhân dân đấu tranh với mọi thế lực áp chế,
đòi quyền sống chính đáng đồng thời cũng khởi xướng và thúc đẩy mạnh mẽ những cách tân trong
lĩnh vực nghệ thuật. Lor-ca đã tự nguyện làm người du ca đi lang thang với cây đàn ghi ta hát lên
những bài ca lãng tử, dùng tiếng đàn giãi bày nỗi đau buồn và niềm khát vọng yêu thương của nhân
dân. Sự có mặt của Lor-ca cùng nhiều tài năng khác bấy giờ đã khiến cho đời sống tinh thần của
Tây Ban Nha và cả một vùng rộng lớn thuộc khu vực Tây Âu trở nên sôi động. Chính quyền cai trị
ở Tây Ban Nha càng hoảng sợ hơn trước sự ảnh hưởng xã hội to lớn của Lor-ca. Năm 1936, chế độ
phản động cực quyền thân phát xít đã bắt giam và bắn chết Lor-ca. Cái chết thảm khốc của Lor-ca
đã dâng lên một làn sóng phẫn nộ hết sức mạnh mẽ trên thế giới với bè lũ Phrăng-cô. Tên tuổi của
Lor-ca trở thành biểu tượng chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ văn hoá dân tộc và văn minh nhân
loại.
2. Hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca
a. Hoàn cảnh
– Lor-ca là nhà thơ mà Thanh Thảo rất ngưỡng mộ. Cả thơ ca, cuộc đời và cái chết của Lor-ca
đã gây cho tác giả những xúc cảm và ấn tượng. Chính những hình ảnh và nhạc điệu trong nhiều bài
thơ của Lor-ca đã dẫn dắt Thanh Thảo viết Đàn ghi ta của Lor-ca. Bài thơ được viết liền mạch

35
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
trong khoảng thời gian rất ngắn, sau khi ngồi chơi và đàm đạo về thơ Lor-ca với những người bạn
tâm đắc.  Kết quả của cuộc gặp gỡ về cảm xúc, giọng điệu và hình ảnh (sự gặp gỡ của hồn thơ).
– Từng được biết đến Tây Ban Nha qua những tác phẩm của Hê-minh-uê – một nhà văn Mĩ,
lại đọc thơ Lor-ca từ khi còn trẻ, hình ảnh Tây Ban Nha và hình ảnh trong những câu thơ Lor-ca đã
lặn sâu vào tâm trí và trở thành một ám ảnh để khi viết bài thơ, nó bật ra một cách hoàn toàn tự
nhiên.  Kết quả sự thăng hoa của vô thức và ám ảnh về con người, cuộc đời và thơ Lor-ca – một
con họa mi Tây Ban Nha.
– Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca rút trong tập Khối vuông ru-bích (1985). Đây là một trong
những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ Thanh Thảo: giàu suy tư, mãnh liệt, phóng túng,
nhuốm màu sắc tượng trưng – siêu thực.
b. Mục đích
Bài thơ được viết như một khúc tưởng niệm Lor-ca, làm sống dậy hình ảnh Lor-ca và thể hiện
sự tri âm, đồng cảm và ngưỡng vọng một người nghệ sĩ tài hoa có cốt cách anh hùng và số phận bi
thương.
3. Nhan đề
– Đàn ghi ta – còn gọi là Tây Ban cầm – gắn liền với đất nước Tây Ban Nha xinh đẹp và hào
phóng, rực lửa và mê đắm với những trận đấu bò tót sinh tử và vũ điệu Fla-men-cô cháy bỏng, cùng
gắn liền với Phê-đê-ri-cô Gar-xi-a Lor-ca – một nhà thơ nhân dân, một người chiến sĩ chống phát
xít – một người nghệ sĩ đã dùng tiếng đàn ghi ta cất lên lời ca tranh đấu chống chủ nghĩa phát xít
vừa gắn với nền văn hoá Tây Ban Nha vừa gắn với cuộc đời và khát vọng Lor-ca.
– Đàn ghi ta của Lor-ca: tiếng nói nghệ thuật của riêng Lor-ca – không thuần tuý chỉ là âm
thanh, giai điệu mà còn là toàn bộ con người Lor-ca với tinh thần đấu tranh và khát vọng đổi mới
nghệ thuật. Trong trường hợp này, cây đàn ghi ta đã gắn bó và biểu hiện tâm hồn nghệ sĩ của Lor-ca
– tình yêu cuộc sống và khí phách kiên cường của người chiến sĩ yêu tự do, hòa nhập trái tim mình
với quần chúng nhân dân.
– Nhan đề như một lời khẳng định của nhà thơ Thanh Thảo: Đàn ghi ta của Lor-ca. Điều đó
phần nào cho thấy niềm ngưỡng mộ và tấm lòng đồng cảm của Thanh Thảo đối với người nghệ sĩ
thiên tài.
4. Ý nghĩa câu thơ đề từ
– Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn. Đây là câu thơ được rút từ bài thơ Ghi nhớ của Lor-
ca, được nhà thơ Thanh Thảo lấy làm lời đề từ cho bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca. Câu thơ giống
như lời di chúc của Lor-ca khi tiên cảm về cái chết của mình.
– Lor-ca biết thi ca của mình một ngày nào đó sẽ trở thành vật cản cho những người đến sau,
nên đã di chúc đối với những người làm nghệ thuật: Hãy biết chôn nghệ thuật của ông để sáng tạo,
để đem đến những cái mới cho nghệ thuật. Cho nên sau khi chết, Lor-ca muốn được chôn cùng với
cây đàn, điều đó cho thấy: Tình yêu nghệ thuật của Lor-ca; tình yêu thiết tha của người nghệ sĩ Lor-
ca với xứ sở quê hương Tây Ban Nha.
– Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn: ước nguyện của Lor-ca gắn với cây đàn. Trong cuộc
sống, Lor-ca đã dùng cây đàn ghi ta cất lên lời ca tranh đấu thì khi đi vào cõi chết, ông vẫn muốn
mang theo cây đàn để tiếp tục hát lên những lời ca tranh đấu và khát vọng tự do khi đi vào cõi chết.
Tiếng đàn ghi ta sẽ là sự sống, là niềm tin, là hi vọng, là sức mạnh đấu tranh vượt lên cái chết. Sử
dụng câu thơ này làm đề từ, Thanh Thảo có lẽ muốn khẳng định rằng Lor-ca sẽ bất tử cùng với
tiếng đàn, cây đàn sẽ kéo dài sự sống, nối dài khát vọng của Lor-ca.
5. Thể thơ, nhạc tính, ý nghĩa
– Thể thơ: Bài thơ được viết theo thể thơ tự do với phong cách tượng trưng có pha màu sắc
siêu thực rất gần gũi với phong cách thơ Lor-ca: đề nghị lối viết tự động, cho rằng thơ là mạch cảm
xúc tuôn tràn nên dường như không mạch lạc, hình ảnh mới lạ, không viết hoa đầu dòng, không
ngắt câu.
– Nhạc tính: Bài thơ như giai điệu một bản nhạc, có phần nhạc đệm của ghi ta cùng với chuỗi
âm li-la li-la li-la… Mở đầu và kết thúc bài thơ gợi lên tiếng vang giàu nhạc điệu, ngân nga trong
lòng người đọc.
– Ý nghĩa văn bản: Ca ngợi vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng của Lor-ca – nhà thơ, nhà
cách tân vĩ đại của văn học Tây Ban Nha và thế giới thế kỉ XX.
VỢ CHỒNG A PHỦ

36
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
Tô Hoài
1. Tìm hiểu chung
1. 1. Tác giả
- Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945. Ông có vốn hiểu biết phong
phú, sâu sắc về con người và phong tục tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta.
- Văn Tô Hoài luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động trên cơ sở vốn
sống, vốn từ vựng giàu có.
1. 2. Tác phẩm
a. Xuất xứ
- Truyện Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc, là kết quả của chuyến Tô Hoài đi cùng
bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), đánh dấu độ chín của phong cách nghệ thuật Tô Hoài.
- Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của người dân miền núi
dưới ách thống trị của thực dân phong kiến. Mị là nhân vật chính.
b. Chủ đề
Vợ chồng A Phủ đặt ra vấn đề số phận con người – những con người dưới đáy của xã hội –
những con người bị tước đoạt hết tài sản, bị bóc lột sức lao động và bị xúc phạm nặng nề về nhân
phẩm. Giải quyết vấn đề số phận con người, Tô Hoài đã thức tỉnh họ, đưa họ đến với cách mạng và
cho họ một cuộc sống mới.
2. Nội dung cơ bản:
2.1. NHÂN VẬT MỊ
a. Cuộc đời, số phận, tính cách của nhân vật Mị
* Mị là cô gái có ngoại hình đẹp và nhiều phẩm chất tốt
– Một cô gái trẻ đẹp và có tài thổi sáo.
– Một cô gái chăm chỉ, sẵn sàng lao động, không quản ngại khó khăn.
– Một cô gái yêu đời, yêu cuộc sống tự do, không ham giàu sang phú quý.
– Một người con hiếu thảo.
 Có thể khẳng định, Mị là một hình tượng đẹp về người thiếu nữ Tây Bắc. Ở Mị, toát lên
cái đẹp vừa tự nhiên, giản dị vừa phóng khoáng, thẳm sâu như thiên nhiên núi rừng miền Tây Tổ
quốc. Tuy nhiên, trái với những gì Mị đáng được hưởng, bi kịch đã đến với Mị một cách phũ phàng
bởi cường quyền bạo lực và thần quyền hủ tục.
* Mị với kiếp “con dâu gạt nợ” ở nhà thống lí Pá Tra
– Bề ngoài là con dâu vì Mị là vợ A Sử, nhưng thực ra Mị chỉ là một thứ gán nợ, bắt nợ để bù
đắp cho khoản tiền mà bố mẹ Mị đã vay của nhà thống lí Pá Tra nhưng chưa trả được. Điều đau đớn
trong thân phận của Mị là ở chỗ: nếu chỉ là con nợ thay cho bố mẹ thì Mị hoàn toàn có thể hi vọng
vào một ngày nào đó sẽ được giải thoát sau khi món nợ đã được thanh toán (bằng tiền, bằng vật
chất hoặc công lao động). Nhưng Mị lại là con dâu, bị cướp về và “cúng trình ma” ở nhà thống lí Pá
Tra. Linh hồn Mị đã bị con “ma” ấy “cai quản”. Đến hết đời, dù món nợ đã được trả, Mị cũng sẽ
không bao giờ được giải thoát, được trở về với cuộc sống tự do. Đây chính là bi kịch trong cuộc đời
Mị.
 Đời “con dâu gạt nợ” của Mị ở nhà thống lí là một quãng đời thê thảm, tủi cực, sống mà
như đã chết. Bởi vì:
– Mị dường như đã bị tê liệt cả lòng yêu đời, yêu cuộc sống lẫn tinh thần phản kháng.
– Mị chỉ là một công cụ lao động.
– Thân phận của Mị không bằng con trâu, con ngựa trong nhà.
– Mị âm thầm như một cái bóng.
– Mị như một tù nhân của chốn địa ngục trần gian, đã mất tri giác về cuộc sống.
 Nhà văn không chỉ gián tiếp tố cáo sự áp bức bóc lột của bọn địa chủ phong kiến miền núi
mà còn nói lên một sự thật đau xót: dưới ách thống trị của cường quyền bạo lực và thần quyền hủ
tục, người dân lao động miền núi Tây Bắc bị chà đạp một cách tàn nhẫn về tinh thần đến mức tê liệt
cảm giác về sự sống, mất dần ý niệm về cuộc đời, từ những con người có lòng ham sống mãnh liệt
trở thành những người sống mà như đã chết, tẻ nhạt và vô thức như những đồ vật trong nhà – một
sự hủy diệt ý thức sống của con người.
b.. Sức sống tiềm tàng mãnh liệt
 Những tác động của ngoại cảnh

37
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
– Trước hết là khung cảnh mùa xuân.
– Tiếp đó là tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi – tiếng sáo gọi bạn tình “vọng” vào tâm hồn Mị
thiết tha bổi hổi.
– Bữa cơm Tết cúng ma đón năm mới rộn rã tiếng “chiêng đánh ầm ĩ” và bữa rượu tiếp ngay
bữa cơm bên bếp lửa.
 Những biểu hiện của ngoại cảnh ấy không thể không tác động đến Mị, nhất là tiếng sáo.
Bởi vì ngày trước Mị thổi sáo giỏi, bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Tiếng sáo
gọi bạn tình, “tiếng sáo rủ bạn đi chơi” chính là tiếng ca của hạnh phúc, là biểu tượng của tình yêu
đôi lứa. Nó đã xuyên qua hàng rào lạnh giá bên ngoài để “vọng” vào miền sâu thẳm trong tâm hồn
Mị, đánh thức cái sức sống vẫn được bảo lưu đâu đó trong cõi lòng người thiếu nữ Tây Bắc này.
 Diễn biến tâm lí, hành động
– Đầu tiên, Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi.
– Trong không khí của một đêm tình mùa xuân, trong cái nồng nàn của bữa rượu ngày Tết, Mị
cũng uống rượu.
– Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước.
Mị cảm thấy mình trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi.
– Mị cảm thấy rõ hơn bao giờ hết cái vô nghĩa lí của cuộc sống thực tại: Nếu có nắm lá ngón
trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa.
– Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Tiếng sáo như hối thúc Mị quấn lại tóc, với tay lấy
cái váy hoa vắt ở phía trong vách để “đi chơi”. Những biến động mạnh mẽ trong tâm hồn Mị đã
chuyển hóa thành hành động thực tế và hành động này dẫn đến những hành động tiếp theo không
thể ngăn được.
 Khát vọng sống, niềm khát khao hạnh phúc vẫn được bảo lưu ở đâu đó trong sâu thẳm tâm
hồn nhân vật Mị. Nó giống như hòn than vẫn đang âm ỉ cháy dưới lớp tro tàn nguội lạnh và chỉ cần
một ngọn gió thổi tới là nó có thể bùng cháy một cách mãnh liệt. Những tác động của ngoại cảnh là
không nhỏ nhưng cái sức mạnh tiềm ẩn, không thể nào dập tắt của con người mới là điều mấu chốt
quyết định sức sống của mỗi cá nhân, của Mị.
c. Sức phản kháng táo bạo (Hành động cắt dây cởi dây trói cho A Phủ)
– Ban đầu, trước cảnh tượng A Phủ bị trói, Mị hoàn toàn dửng dưng.
– Sau đó, khi chứng kiến một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại
của A Phủ, Mị đã đồng cảm, thương mình và thương người.
– Thương mình, thương người, Mị càng nhận rõ tội ác của cha con thống lí Pá Tra: Trời ơi, nó
bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày
trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác.
– Dù trong lòng vẫn có những sợ hãi nhưng Mị đã cứu A Phủ rồi cùng A Phủ bỏ trốn khỏi
Hồng Ngài.
 Dù bị dập vùi một cách tàn nhẫn nhưng không vì thế mà lòng ham sống và khát khao hạnh
phúc trong Mị bị hủy diệt. Trái lại, trong những hoàn cảnh đặc biệt nó còn bừng dậy một cách mạnh
mẽ và chuyển hóa thành sức phản kháng táo bạo.
 Đây là hệ quả tất yếu sau những gì đã diễn ra ở Mị. Từ đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài
đến đêm cứu A Phủ là một hành trình tìm lại chính mình và tự giải thoát khỏi những “gông xiềng”
của cả cường quyền bạo lực và thần quyền lạc hậu. Đó cũng là sự khẳng định ý nghĩa của cuộc sống
và khát vọng tự do cháy bỏng của người dân lao động Tây Bắc.
2.2. NHÂN VẬT A PHỦ
a. Một số phận éo le
– Sớm mồ côi cha mẹ (cha mẹ chết trong một trận dịch đậu mùa).
– Nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo.
b. Một cá tính mạnh mẽ, một hình ảnh đẹp về người lao động miền núi Tây Bắc
– Có ý chí và nghị lực sống, A Phủ đã vượt qua mọi cơ cực để trở thành chàng trai khỏe
mạnh, tháo vát, trở thành niềm mơ ước của nhiều cô gái trong bản.
– Gan góc từ bé, ham lao động, A Phủ không quản ngại những công việc nặng nhọc, khó
khăn, nguy hiểm.
– Không sợ cường quyền, sẵn sàng trừng trị kẻ xấu.
– Ham sống, yêu tự do, có sức sống tiềm tàng mãnh liệt.

38
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
c. Một nạn nhân của giai cấp thống trị thực dân phong kiến tàn bạo
– Chỉ vì đánh con quan mà bị phạt rất nặng, bị làng “bắt vạ”, trở thành một kiểu “nô lệ” trừ nợ
trong nhà thống lí Pá Tra.
– Chỉ vì lỡ để hổ bắt mất một con bò mà bị cha con thống lí Pá Tra bắt trói, hành hạ dã man,
có thể phải trả giá bằng cả tính mạng.
 Nhân vật A Phủ vừa là bằng chứng sống về tội ác của giai cấp thống trị miền núi Tây Bắc,
vừa là một hình ảnh đẹp, tiêu biểu của người dân lao động ở một vùng núi cao nước ta.
2.3. GIÁ TRỊ HIỆN THỰC
– Truyện miêu tả chân thực số phận nô lệ cực khổ của người dân lao động nghèo Tây Bắc
dưới ách thống trị của bọn cường quyền phong kiến miền núi (Học sinh lấy dẫn chứng nhân vật Mị,
A Phủ).
– Truyện phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp phong kiến thống trị ở miền núi (Học sinh lấy
dẫn chứng cha con thống lí Pá Tra).
– Truyện đã tái hiện một cách sống động vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và phong tục, tập
quán của người dân miền núi Tây Bắc (“cảnh mùa xuân, cảnh xử kiện A Phủ”).
2.4. GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO
– Truyện thể hiện lòng yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người lao
động nghèo miền núi (Học sinh lấy dẫn chứng nhân vật Mị, A Phủ).
– Phê phán quyết liệt những thế lực chà đạp con người:
+ Cường quyền: bắt người và đánh đập; phạt vạ vô lí… (Học sinh lấy dẫn chứng về nhân vật
Mị và A Phủ…).
+ Thần quyền: bắt và cướp người về cúng trình ma… (Học sinh lấy dẫn chứng nhân vật Mị).
– Truyện khẳng định niềm tin vào vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khát vọng hạnh
phúc cháy bỏng của con người. Dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt đến mức nào, con người cũng
không mất đi khát vọng sống tự do và hạnh phúc (Học sinh lấy dẫn chứng nhân vật Mị – trong đêm
tình mùa xuân, cắt dây cởi trói cứu A Phủ).
– Thông qua câu chuyện, nhà văn đã chỉ ra cho người dân miền núi Tây Bắc nói riêng, những
số phận khổ đau nói chung con đường tự giải thoát khỏi những bất công, con đường làm chủ vận
mệnh của mình (Học sinh lấy dẫn chứng hành động Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ, cùng A Phủ trốn
khỏi Hồng Ngài).

VỢ NHẶT
Kim Lân-
1.Tìm hiểu chung:
1.1. Tác giả: (xem sgk)
1.2. Hoàn cảnh sáng tác
– Truyện ngắn Vợ nhặt có tiền thân là một truyện dài nằm trong dự định của Kim Lân – tiểu
thuyết Xóm ngụ cư. Nhưng do thất lạc bản thảo và Kim Lân muốn dồn đọng lại nội dung ý tưởng
trong một tập truyện ngắn – đó là lí do Vợ nhặt – truyện ngắn độc đáo ra đời. Sau khi hòa bình lập
lại (1954) Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết truyện ngắn này. Truyện chứa đựng
dung lượng hiện thực lớn mà nhà văn lấy bối cảnh hiện thực năm đói 1945. Nhưng điều mà nhà văn
muốn gửi gắm không chỉ là hiện thực thê thảm của năm đói mà ông muốn thắp sáng vẻ đẹp tình
người trong những năm tháng tối tăm, thê thảm ấy. Truyện được in trong tập Con chó xấu xí (1962).
1.3. Chủ đề
Thông qua tác phẩm, nhà văn đã phản ánh và trân trọng những con người bần cùng, lương
thiện. Trong hoàn cảnh đói kém khủng khiếp do bọn thực dân phong kiến và phát xít gây ra, họ đã
cưu mang đùm bọc lấy nhau, dành cho nhau hạnh phúc và hi vọng vào một cuộc sống tốt đẹp hơn
mà cách mạng đem đến.
1.4. Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt
– Nhan đề tác phẩm là “chìa khóa” giúp người đọc mở ra tác phẩm, hàm chứa đề tài, chủ đề,
tư tưởng tác phẩm và cả linh hồn của tác giả. Kim Lân đặt tên cho đứa con tinh thần của mình là Vợ
nhặt cũng vì lẽ đó.
– Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. “Nhặt” đi với những thứ
không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể “nhặt” ở bất kì đâu, bất kì

39
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
lúc nào. Nhưng “vợ” lại là sự trân trọng. Người vợ có vị trí trung tâm xây dựng tổ ấm. Người ta hỏi
vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. Vì vậy, ngay
từ đầu, nhan đề đã tạo được ấn tượng, kích thích sự chú ý của người đọc về giá trị con người. Chính
nạn đói khủng khiếp năm 1945 đã gây ra điều đó.
 Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945.
Nhưng Vợ nhặt mà không hề rẻ rúng, con người vẫn yêu thương, trân trọng và đùm bọc lẫn nhau và
không nguôi khát vọng, niềm tin dù họ ở trong hoàn cảnh khó khăn nhất.
1.5. Đặc sắc nghệ thuật
– Nghệ thuật tạo tình huống độc đáo: Kim Lân viết truyện ngắn này năm 1954 nhưng cảm
quan nghệ thuật lại hướng về nạn đói khủng khiếp diễn ra ở đồng bằng Bắc Bộ tháng 3 – 1945. Mặc
dù bối cảnh của truyện là nạn đói khủng khiếp, là cái thời tao đoạn nhưng truyện không đi sâu vào
phản ánh cái đói, cái giành xé miếng ăn để sinh tồn mà lại đi sâu vào phản ánh cái tình người trong
cơn xoáy lốc khủng khiếp đó. Để phản ánh điều này nhà văn đã tạo ra một tình huống truyện rất độc
đáo đó là chuyện “nhặt vợ” của một anh nông dân có tên là Tràng.
– Nghệ thuật miêu tả chân dung nhân vật: Nói đến truyện là nói đến nhân vật, nói đến nhân
vật là nói đến ngoại hình và nội tâm, tính cách tâm lí. Ở tác phẩm này có ba nhân vật xuất hiện là
Tràng, vợ Tràng và mẹ Tràng. Họ là những con người khốn khổ lại sống trong tình cảnh “tối giời
tối đất trong đồng lúa ngày xưa” nên khi phác thảo chân dung của họ nhà văn Kim Lân vừa chấm
phá được nét tự nhiên, vừa phát họa được cái sự biến dạng chân dung do cuộc sống bên bờ vực
thẳm.
– Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật: Có lẽ quyết định thành công của tác phẩm là vấn đề tình
người, bản chất con người nên Kim Lân tập trung bút lực của mình vào miêu tả tâm lí nội tâm nhân
vật. Tâm lí các nhân vật được miêu tả trong tác phẩm không phải là tâm trạng lụi tàn mà tâm lí theo
chiều phát triển.
– Nghệ thuật sử dụng ngôn từ: Người đọc kính phục Kim Lân vì nhiều lẽ nhưng không ai có
thể phủ nhận rằng nhà văn Kim Lân rất có biệt tài trong việc chọn lọc và vận dụng ngôn từ, tạo nên
được sự hòa hợp tuyệt đối trong ngôn ngữ văn chương và ngôn ngữ chân chất đồng quê.
2. Nội dung cơ bản:
2.1. TÌNH HUỐNG TRUYỆN
a. Việc Tràng “nhặt vợ” tạo ra sự lạ lùng, ngạc nhiên đối với tất cả mọi người
– Khi Tràng dẫn vợ về thì cả xóm ngụ cư ngạc nhiên. Trước hết là lũ trẻ. “Lũ ranh” ấy bỗng
nhiên mất hẳn đi một bạn chơi, khi có đứa chợt nhận ra quan hệ của họ là “chông vợ hài”.
– Còn đám người lớn thì ngớ người ra “không tin được dù đó là sự thật”. Khi đã rõ, họ tò mò
thì ít mà ái ngại nhiều hơn: Ôi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau
sống qua được cái thì này không?
– Tiếp đến là bà cụ Tứ cũng quá đỗi ngạc nhiên: hoàn toàn không tin nổi – không tin vào mắt
mình “ngỡ mình trông gà hóa cuốc”, không tin vào tai mình quái, sao lại chào mình bằng u.
– Ngay cả Tràng vẫn không hết ngạc nhiên vì mình nhặt được vợ: chẳng những cứ đứng “tây
ngây” giữa nhà tối hôm trước mà đến tận hôm sau, qua một đêm có vợ rồi nhưng hắn cứ lơ lửng
như người đi ra từ trong một giấc mơ.
b. Tình huống “nhặt vợ” là tình huống oái ăm, kì lạ
– Tràng – một gã trai nghèo khổ, thô kệch, lại là dân ngụ cư, lâu nay ế vợ, bỗng dưng “nhặt”
được vợ, mà lại là vợ theo không.
– Tràng lấy vợ vào lúc không ai lại đi lấy vợ – giữa những ngày nạn đói đang lăm le cướp đi
mạng sống của mỗi người.
– Một đám cưới thiếu tất cả mà lại như đủ cả (thiếu tất cả những lễ nghi tối thiểu nhất của một
đám cưới, nhưng nó lại có cái quan trọng nhất, cốt lõi nhất: sự thương yêu gắn bó thực lòng).
c.. Tâm trạng của những nhân vật trước tình huống này chứa đầy những cảm xúc ngổn
ngang, mâu thuẫn và các nhân vật có sự thay đổi về tính cách
– Bà cụ Tứ vui vì cuối cùng con mình cũng có vợ nhưng lại tủi vì sự trớ trêu của số phận: có
phải thời “tao đoạn” như thế, người ta mới chịu lấy con mình? Bà mẹ nghèo nặng trĩu những lo âu
cho tương lai của con trai và con dâu: Biết rằng chúng nó có nuôi nhau nổi sống qua được cơn đói
khát này không. Câu hỏi từ đáy lòng của bà mẹ chất chứa nỗi hoang mang, ám ảnh của kiếp nghèo

40
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
không lối thoát. Trong lời nghẹn ngào tâm sự có cả sự xót xa, một chút ân hận vì đã không làm
được đầy đủ bổn phận của người mẹ đối với con.
– Tâm trạng của Tràng cũng biến đổi liên tục. Lúc đầu Tràng tỏ ra lo lắng trước cảnh nghèo
thóc gạo này mà còn đèo bòng. Sau đó, Tràng chấp nhận đưa vợ về ra mắt với tâm trạng lâng lâng
hạnh phúc, ngượng ngịu, bối rối. Sau một ngày có vợ, Tràng cảm thấy vui sướng, hạnh phúc và
“nên người”. Tràng nhận ra được trách nhiệm của bản thân đối với gia đình, với mẹ, với vợ và
những đứa con sau này. Tràng tin tưởng sự đổi đời ở tương lai.
– Người vợ nhặt: Trước khi làm vợ Tràng, thị liều lĩnh, chao chát và chỏng lỏn. Khi về làm
vợ, thị tỏ ra lễ phép, đảm dang, hiền hậu, biết thu vén gia đình và có hiểu biết về thời sự.
 Như vậy, từ một tình huống éo le dở khóc dở cười, Kim Lân đã dẫn dắt người đọc đi sâu
vào tâm lí tính cách của các nhân vật để trân trọng hơn vẻ đẹp tâm hồn của người lao động, những
con người chất phác nhân hậu tràn đầy niềm lạc quan.
 Thông qua tình huống truyện, tác phẩm đã tố cáo tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật
tàn bạo, kẻ đã gây ra nạn đói khủng khiếp, không chỉ cướp đi sinh mệnh của hơn hai triệu người
Việt Nam, mà còn hạ thấp giá trị con người đến chỗ thân phận quá rẻ mạt như cái rơm, cái rác ngoài
đường.
 Phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của con người: ngay trên bờ
vực của cái chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu đùm bọc lẫn
nhau. Nói như nhà văn Kim Lân: Giữa cái túng đói quay quắt, những người đói họ không nghĩ đến
cái chết mà nghĩ đến sự sống.
2.2. CÁC NHÂN VẬT
a. Nhân vật thị (người “vợ nhặt”)
 Người “vợ nhặt” là nạn nhân của nạn đói với cuộc sống trôi nổi, bấp bênh. Thị đã bất chấp
tất cả để được ăn, ăn để được tồn tại trong cơn lũ đói khát. Thị chấp nhận theo không Tràng về làm
vợ.
*. Lai lịch, ngoại hình
– Vợ Tràng là người đàn bà không rõ lai lịch, không có gia đình, không có nhà cửa:
+ Cô ta thậm chí không có tên và khi xuất hiện lúc được gọi là thị, là cô ả, lúc là người đàn
bà. Chỉ có bà cụ Tứ xem vợ Tràng là nàng dâu, con dâu, là con và được Tràng gọi là “nhà tôi” mà
thôi.
+ Trước khi về nhà bà cụ Tứ, cô ta cùng với mấy chị con gái ngồi vêu ra ở cửa nhà kho thóc
Liên đoàn chờ nhặt hạt rơi, hạt vãi, hay ai có công việc gì gọi đến thì làm.
+ Trong nạn đói hồi ấy, thân phận con người thật rẻ rúng. Đâu phải vợ Tràng mới là người
không tên, không tuổi, còn biết bao người con gái như thế.
– Vợ Tràng xuất hiện với một chân dung thảm thương:
+ Lần đầu tiên Tràng trông thấy, thị mới chỉ gầy yếu xanh xao ngồi vêu trước cửa kho thóc,
nhưng gặp lần hai, anh ta không nhận ra.
+ Vì đói rách mà chỉ vài hôm, quần áo của thị rách tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên
khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt. Chả trách anh cu Tràng không nhận ra thị là
phải.
*. Tính cách
– Khi mới gặp Tràng:
+ Thị là người đanh đá, táo bạo tới mức trở nên trơ trẽn. Nghe anh chàng kéo xe bò hò một
câu tầm phơ tầm phào cho đỡ nhọc:
Muốn ăn cơm trắng mấy giò này
Lại đây mà đẩy xe bò với anh nì
tức thì khi nghe được thị đã cong cớn bám lấy rồi vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho
Tràng.
+ Gặp lần thứ hai, khi Tràng vừa trả hàng xong, thị ở đâu sầm sập chạy đến. Thị đứng trước
mặt Tràng mà sưng sỉa nói: Điêu! Người thế mà điêu! Khi thấy anh Tràng có vẻ dễ bắt choẹt, thị
tiếp tục cong cớn:
• Thấy có miếng ăn, hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên rồi thị ngồi sà xuống, ăn
thật.

41
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
• Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì. Ăn xong, thị cầm dọc
đôi đũa quệt ngang miệng mà thở.
+ Phải chăng đấy là tính cách vốn có của người đàn bà này? Không, từ đầu đến lúc theo Tràng
về nhà, người phụ nữ ấy hành động hoàn toàn theo bản năng của mình. Thị làm tất cả chỉ để được…
ăn!
– Khi đã chấp nhận làm vợ Tràng:
+ Trên con đuờng trở về nhà của Tràng, thị thay đổi hẳn. Trong khi Tràng mặt hắn có một vẻ
gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh, thì thị lại đi
sau hắn chừng ba bốn bước. Thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng
nghiêng che khuất đi nửa mặt:
• Thị có vẻ rón rén, e thẹn. Rõ ràng so với người đàn bà mới ban trưa, bây giờ thị đã là người
khác. Ban trưa, lúc ở ngoài chợ, thị sấn sổ, cong cớn để được ăn, còn bây giờ, thị đang về nhà
chồng (ai mà chẳng e thẹn).
• Vả lại, thị bắt đầu ý thức về thân phận mình, là người vợ theo không. Hóa ra, thị chẳng có
chút quyền uy nào, kể cả quyền lựa chọn và đành chấp nhận số phận khi đã đến bước đường cùng.
+ Song, dù thế nào đi nữa, thị vẫn là người có ý thức về giá trị của bản thân. Trên đường về
nhà chồng, khi anh Tràng lấy làm thích thú trước cảnh lũ trẻ con chọc ghẹo, thì thị có vẻ khó chịu
lắm. Thị nhíu đôi lông mày lại, đưa tay lên xóc xóc lại tà áo. Trẻ con nghịch ngợm chọc ghẹo còn
được, đằng này đến người lớn cũng tò mò, thị càng ngượng ngịu, chân nọ bước díu cả vào chân kia.
Anh Tràng đến là vô tư, cứ thấy vợ như vậy lấy làm thích thú. Thị càu nhàu trong miệng và lầm lũi
đi đến nỗi nhầm đường. Thị mong sớm đến nhà “chồng” để tránh sự dòm ngó của mọi người.
+ Về nhà của Tràng, thị càng khác hơn. Người đàn bà ấy có cái tò mò của nàng dâu mới:
 Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà, cái nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc
lổn nhổn những búi cỏ dại.
• Thị đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngược lép nhô lên, nén tiếng thở dài. Anh Tràng muốn vợ
mình được tự nhiên, cứ giục ngồi, nhưng thị chỉ dám ngồi mớm xuống mép giường.
• Khi bà cụ Tứ về, người đàn bà ấy chủ động chào bà bằng u. Trước mặt người mẹ chồng, thị
càng rụt rè, vẫn đứng nguyên chỗ cũ, khẽ nhúc nhích. Chính thái độ ấy cùng hoàn cảnh của thị đã
khiến bà cụ Tứ, trái với sự dò xét thông thường của những người mẹ chồng đối với nàng dâu, nhìn
thị lòng đầy thương xót. Bà nhanh chóng chấp nhận thị là dâu dù chỉ mấy phút trước đó cả hai đều
hoàn toàn xa lạ.
+ Sáng hôm sau, thị đã trở thành người vợ đảm đang. Cùng với bà cụ Tứ, thị thức dậy sớm, lo
dọn dẹp nhà cửa, quét tước sân vườn sạch sẽ. Người vô tâm như anh Tràng vẫn nhận ra sự thay đổi
kì lạ ở thị: Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn
vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh:
• Không những thế, thị còn tỏ ra là người biết tu chí làm ăn. Khi thị hỏi bà cụ Tứ về tiếng
trống ồn ã ngoài đình và biết đó là tiếng trống thúc thuế, thị đã khẽ thở dài.
• Rồi chính thị là người đầu tiên kể cho cả nhà nghe chuyện trên mạn Thái Nguyên, Bắc
Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho
người đói nữa đấy.
+ Câu chuyện ấy khiến Tràng ân hận và tiếc rẻ khi nhớ lại mình đã từng có dịp làm như thế
mà chẳng làm. Có thể? Rồi đây, để chăm lo cho cuộc sống gia đình của mình, người phụ nữ này có
khi cả gan hơn cả anh cu Tràng!
• Bữa cơm nghèo buổi sáng hôm ấy, thị cũng như bà cụ Tứ và anh Tràng đều thấy một nỗi tủi
hờn len vào tâm trí mình khi phải cố nuốt những miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ.
• Song, thị cũng như hai mẹ con Tràng, đều cố tránh nhìn mặt nhau, đều không muốn làm
người khác phải buồn đau hơn.
+ Phải ý nhị lắm, phải tinh tế đến nhường nào mới có thái độ ứng xử đầy chất nhân bản như
thế!
 Hóa ra cái đanh đá, trơ trẽn trước kia ở người đàn bà Tràng lấy làm vợ chẳng qua là do đói
khát mà ra. Khi được sống trong tình thương, trong mái ấm gia đình, người đàn bà ấy đã sống với
bản chất tốt đẹp của mình, của một người phụ nữ Việt Nam.
*. Số phận

42
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
– Vợ Tràng tiêu biểu cho số phận những người phụ nữ trong nạn đói 1945: nghèo đói, bị rẻ
rúng, giá trị của đời người chỉ đổi bằng “bốn bát bánh đúc”.
– Khi người đàn bà ấy may mắn được sống trong tình người, trong mái ấm gia đình mặc dù
cuộc sống còn nhiều đe dọa của sự đói khát, thì những phẩm chất tốt đẹp đã sống lại.
*. Nghệ thuật xây dựng nhân vật
– Kim Lân đã khắc họa nhân vật người phụ nữ rất điêu luyện. Nhà văn không tập trung miêu
tả tâm lí nhân vật để giữ vẻ xa lạ, phù hợp với hoàn cảnh của thị, một người vợ nhặt (khác với nhân
vật Tràng được miêu tả tâm lí hết sức tỉ mỉ).
– Tác giả lại chú trọng khắc họa hành động, cử chỉ, nét mặt của nhân vật để người đọc tự hiểu
tâm trạng của người phụ nữ. Chẳng hạn, chi tiết thị lấy nón che mặt diễn tả tâm trạng xấu hổ vì biết
mình là người phụ nữ theo không về nhà chồng; hoặc thị nén một tiếng thở dài khi đảo mắt nhìn
xung quanh căn nhà của Tràng; hay chi tiết thị đón lấy bát cháo cám, đưa mắt nhìn, hai con mắt thị
tối lại rồi điềm nhiên và vào miệng là thái độ chấp nhận số phận khi đến bước đường cùng... Nhiều
chi tiết nho nhỏ, vụn vặt như thế nhưng đã nói được khá rõ về tâm tư, tình cảm của một con người.
b. Bà cụ Tứ
*. Sự ngạc nhiên của bà cụ Tứ khi Tràng dẫn vợ về
– Con trai lấy vợ trong lúc bấy giờ rất khó khăn, với người như anh không dễ gì có vợ, nên bà
cụ rất ngạc nhiên.
– Bà cụ ngạc nhiên vì con mình xấu xí, nghèo mà vẫn có vợ trong thời khó khăn.
– Khi làm về, thấy một người phụ nữ ngồi trong nhà mà còn gọi mình bằng u.
– Bà cụ vẫn không tin vào những gì con trai mình nói: Kìa nhà tôi nó chào u… Nhà tôi nó
mới về làm bạn với tôi đấy u ạ.
– Bà vẫn không hiểu chuyện gì đang xảy ra.
*. Tâm trạng vừa mừng vừa tủi của bà cụ Tứ
– Khi biết rằng con bà “nhặt” được vợ, bà nghĩ đến chồng, đến con gái trở nên buồn hơn.
– Vui vì con đã yên bề gia thất, buồn phận làm mẹ mà không cưới nổi vợ cho con.
– Cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh nghèo cùng quẫn.
– Bà không biết lấy gì để cúng tổ tiên, để trình làng khi con trai mình đã có vợ.
– Bà cụ Tứ khóc vì mừng con có vợ, khóc vì thương con dâu không biết làm sao vượt qua nổi
khó khăn này.
– Bà cụ xót thương cho con dâu, buồn tủi cho hoàn cảnh nhà mình.
* Nỗi lo của bà cụ Tứ
– Bà lo cho con trai, con dâu, cái gia đình nhỏ của mình không biết phải qua những ngày khó
khăn như thế nào.
– Bà chỉ biết khuyên con trai và con dâu phải thương yêu nhau, vượt qua khó khăn.
– Nỗi lo, nỗi thương của người mẹ từng trải, hiểu đời có tấm lòng sâu thẳm đối với mình.
*. Niềm tin vào tương lai, vào cuộc sống của cụ Tứ
– Bà luôn suy nghĩ những điều lạc quam và tin tưởng những điều tốt đẹp ở tương lai: Rồi ra
may mà ông giời cho khá…
– Vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa.
– Vui trong bữa cơm đạm bạc đầu tiên có con dâu.
– Bà vẫn luôn tạo một không khí ấm cúng cho bữa ăn để con dâu đỡ tủi.
 Bà cụ Tứ là hình ảnh điển hình về một người mẹ nghèo khổ nông dân Việt Nam với phẩm
chất cao đẹp: thương con và giàu đức hi sinh, hiểu biết, lạc quan. Nhân vật bà cụ Tứ thấm đượm
tình cảm nhân đạo sâu sắc vốn có trong truyền thống dân tộc. Và là một sáng tạo xuất sắc của Kim
Lân. Khắc họa hình tượng nhân vật bà cụ Tứ, Kim Lân đã sử dụng một ngòi bút trong sáng, chọn
lọc để miêu tả tỉ mỉ, chân thực tấm lòng vừa trắc ẩn, vừa bao dung của một người mẹ nông thôn
Việt Nam.
c. Nhân vật Tràng
* Lai lịch, ngoại hình
– Tràng là một gã trai nghèo khổ, dân cư ngụ, làm nghề đẩy xe bò thuê, nuôi mẹ già. Dân cư
ngụ là nhưng người vốn từ nơi khác đến. Vì thế, dân cư ngụ không có ruộng đất, những thứ vô cùng
quan trọng đối với người nông dân thời xưa. Đã vậy, họ còn bị phân biệt đối xử, thường phải ở nơi
bìa làng, hoặc ở chỗ hẻo lánh. Nhà cửa của anh ta, cái được gọi là “nhà” thì luôn vắng teo đứng rúm

43
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại. Hơn nữa, vì là dân ngụ cư, Tràng bị mọi người
coi khinh, chẳng mấy ai thèm nói chuyện, trừ lũ trẻ hay chọc ghẹo khi anh ta đi làm về vào mỗi
buổi chiều.
– Tràng có ngoại hình xấu xí, thô kệch. Mỗi buổi chiều về, hắn bước ngật ngưỡng trên con
đuờng khẳng khiu luồn qua cái xóm chợ của những người ngụ cư vào bên trong bến. Hắn vừa đi
vừa tủm tỉm cười, hai con mắt nhỏ tí, gà gà đắm vào bóng chiều, hai bên quai hàm bạnh ra, rung
rung làm cho cái bộ mặt thô kệch của hắn lúc nào cũng nhấp nhỉnh những ý nghĩ vừa lí thú vừa dữ
tợn... Còn đầu của Tràng thì cạo trọc nhẵn, cái lưng to rộng như lưng gấu, ngay cả cái cuời cũng lạ,
cứ phải ngửa mặt lên cười hềnh hệnh.
*. Tính cách
– Tràng là người vô tư, nông cạn:
+ Tràng là người hầu như không biết tính toán, không ý thức hết hoàn cảnh của mình. Anh ta
thích chơi với trẻ con và chẳng khác chúng là mấy. Mỗi lần Tràng đi làm về, trẻ con trong xóm cứ
thấy cái thân hình to lớn, vập vạp của hắn ở dốc chợ đi xuống là lại ùa ra vây lấy hắn, reo cười váng
lên. Rồi chúng, đứa túm đằng trước, đứa túm đằng sau, đứa cù, đứa kéo, đứa lôi chân không cho đi.
Khi ấy, Tràng chỉ ngửa mặt lên cười hềnh hệch. Anh với lũ trẻ con như anh em, bè bạn và cái xóm
ngụ cư ấy mỗi chiều lại xôn xao lên được một chút.
+ Ngay cả chuyện quan trọng như lấy vợ, Tràng cũng chỉ quyết định trong chốc lát. Đó là lần
gò lưng kéo cái xe thóc vào dốc tỉnh, vừa kéo Tràng vừa hò một câu tầm phơ tầm phào cho đỡ
nhọc. Chủ tâm của anh ta là vui đùa. Thế rồi, một người đàn bà đang đói bám lấy để được ăn bánh,
Tràng cũng vui vẻ chấp nhận. Lần thứ hai, cô ta tới ăn vạ, Tràng chấp nhận đưa về nhà để thành…
vợ chồng! Thật đúng là, xưa nay chưa có ai quyết định việc lấy vợ nhanh chóng như Tràng!
– Tràng là người đàn ông nhân hậu phóng khoáng:
+ Thật ra, ban đầu Tràng không chủ tâm tìm vợ. Thấy người đàn bà đói, anh cho ăn. Khi thấy
thị quyết theo mình thì Tràng vui vẻ chấp nhận. Tràng lấy vợ trước hết vì lòng thương đối với một
con người đói khát hơn mình.
+ Khi người phụ nữ chấp nhận làm vợ, Tràng đã có ý thức chăm sóc: Hôm ấy hắn đưa thị vào
chợ tỉnh bỏ tiền ra mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ lặt vặt và ra hàng cơm đánh một bữa no
nê… Anh còn mua hai hào dầu thắp để vợ mới vợ miếc cũng phải cho nó sáng sủa một tí.
+ Lấy nhau chẳng phải vì tình, lại “nhặt vợ” một cách dễ dàng, nhưng không vì thế mà Tràng
coi thường người vợ của mình. Anh muốn làm cho người ấy được vui (khoe mua dầu về thắp sáng),
có lúc muốn thân mật nhưng không dám suồng sã. Tràng trân trọng, nâng niu hạnh phúc mà mình
có được: Trong lúc Tràng như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hằng ngày, quên cả đói
khát ghê gớm đang đe dọa, quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn
tình nghĩa giữa hắn với người đàn bà đi bên. Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người
đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuốt ve nhẹ
trên sống lưng.
– Sau khi lấy vợ, Tràng trở thành một người sống có trách nhiệm với bản thân và gia đình:
+ Anh ngoan ngoãn với mẹ, tránh gợi niềm tủi hờn ở người khác. Đặc biệt, đối với Tràng, có
vợ là bước sang một quãng đời khác: Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy.
Trong người êm ái lửng lơ như người vừa trong mơ đi ra.
+ Từ một anh phu xe cục mịch, chỉ biết việc trước mắt, sống vô tư, Tràng đã là người quan
tâm đến những chuyện ngoài xã hội và khao khát sự đổi đời. Khi tiếng trống thúc thuế ngoài đình
vang lên vội vã, dồn dập, Tràng đã thần mặt ra nghĩ ngợi, đây là điều hiếm có đối với Tràng xưa
nay. Trong ý nghĩ của anh lại vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê
Sộp để cướp kho thóc của Nhật và đằng trước là lá cờ đỏ. Tràng nhớ tới cảnh ấy và lòng ân hận, tiếc
rẻ và trong óc vẫn thấy đám người đói và lá cờ bay phấp phới... Tràng đã mở đầu cho câu chuyện
Vợ nhặt bằng những bước ngật ngưỡng trên con đường khẳng khiu luồn qua cái xóm chợ của những
người ngụ cư vào buổi chiều chạng vạng mặt người và cũng chính anh đã kết thúc câu chuyện ấy
vào buổi sớm mai với một hình ảnh mới lạ về đoàn người nghèo đói vùng lên dưới bóng lá cờ đỏ
bay phấp phới.
*. Số phận
– Cuộc đời của Tràng tiêu biểu cho số phận của người dân nghèo trước Cách mạng tháng
Tám. Khi chưa có nạn đói thì nghèo đến nỗi không lấy nổi vợ (con trai lão Hạc trong tác phẩm cùng

44
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
tên Nam Cao cũng vì nghèo mà không lấy vợ, phẫn chí mà bỏ đi làm mộ phu), trong nạn đói lại lấy
vợ, niềm hạnh phúc đan xen với bất hạnh.
– Cuộc đời của những người như Tràng nếu không có một sự thay đổi mang tính đột biến của
cả xã hội sẽ sống mãi trong sự tăm tối, đói khát. Ở Tràng, tuy chưa có được sự thay đổi đó, nhưng
cuộc sống đã bắt đầu hé mở cho anh một hướng đi. Đó là con đường đến với cách mạng một cách tự
nhiên và tất yếu mà những người như Tràng sẽ đi và trong thực tế lịch sử, người nông dân Việt
Nam đã đi.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn
– Kim Lân đã khắc họa nhân vật Tràng với đầy đủ diện mạo, ngôn ngữ, hành động, đặc biệt là
diễn biến tâm trạng của Tràng bằng ngòi bút sắc sảo. Anh chàng phu xe cục mịch nhưng có một đời
sống tâm lí sống động, khi hãnh diện cái mặt vênh vênh tự đắc với mình bởi vừa mới nhặt được vợ,
lúc lật đật chạy theo người đàn bà, như người xấu hổ chạy trốn, hay lúng túng, tay nọ xoa xoa vào
vai kia, cũng có khi lòng quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hằng ngày, chỉ còn tình nghĩa.
Anh thô kệch nhưng không sỗ sàng, trái lại biết ngượng ngịu, biết sợ, nhất là biết lo nghĩ cho cuộc
sống về sau.
– Qua nhận vật Tràng, không những nhà văn phản ánh một mặt trận đen tối trong hiện thực xã
hội trước năm 1945 cùng số phận của người dân nghèo mà còn phát hiện vẻ đẹp tâm hồn của họ.
Kim Lân đã tiếp nối những trang viết giàu chất nhân bản về người lao động bình dị của những nhà
văn trước đó như Phạm Duy Tốn, Ngô Tất Tố, Hồ Biểu Chánh, Thạch Lam, Nam Cao...

RỪNG XÀ NU
Nguyễn Trung Thành

1.Kiến thức về tác giả


- Nguyễn Trung Thành ( bút danh khác là Nguyên Ngọc) tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu
- Ông sinh năm 1932 ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
- Năm 1950 , Nguyễn Trung Thành gia nhập quân đội, sau đó làm phóng viên báo Quân đội
nhân dân liên khu V.
- Sau hiệp định Giơ- ne-vơ , ông tập kết ra Bắc.
- Năm 1962 ông trở lại chiến trường miền Nam chiến đấu, làm chủ tịch chi hội văn nghệ Giải
phóng miền Trung Trung Bộ, đồng thời phụ trách tạp chí văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung
Bộ.
- Sau kháng chiến chống Mỹ ông tiếp tục hoạt động văn nghệ, ông từng làm Ủy viên Ban
chấp hành Hội nhà văn Việt Nam, tổng biên tập báo Văn nghệ.
2.Kiến thức về tác phẩm
a.Hoàn cảnh sáng tác
- Truyện ngắn Rừng xà nu được viết vào mùa hè năm 1965, khi đế quốc Mỹ đổ quân ồ ạt vào
miền Nam nước ta.
- Tác phẩm in lần đầu trên tạp chí Văn nghệ giải phóng Trung Trung Bộ (số 2-1965). Sau
in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969).
b. Nội dung
- Rừng xà nu là câu chuyện kể về làng Xô Man theo Đảng, theo cách mạng. Nhân vật trong
truyện kể về làng Xô Man thuộc nhiều thế hệ: cụ mết, Tnú,, Dít, Heng...trong giai đoạn hung hãn
tột cùng của kẻ thù họ đã nổi dậy.
- Truyện có hai câu chuyện đan cài vào nhau: chuyện về cuộc đời Tnú, và chuyện kể về cuộc
nổi dậy của dân làng Xô Man, trong đó câu chuyện về cuộc đời Tnú, là tình tiết chính, cốt lõi của
câu chuyện kể về cuộc nổi dậy của làng Xô Man.
- Hình tượng cây xà nu:
+ Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của người
dân làng Xô Man.
+ Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân dân Tây Nguyên trong chiến
tranh cách mạng.
- Hình tượng nhân vật Tnú
+ Tnú là người gan góc, dũng cảm, mưu trí.

45
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
+ Tnú có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng.
+ Tnú có tình yêu thương và sục sôi căm thù.
+ Cuộc đời bi tráng của Tnú và con đường đến với cách mạng của Tnú điển hình cho con đường
đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lý: phải dùng bạo lực cách
mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tự giải phóng.
- Hình tượng rừng xà nu và Tnú có mối quan hệ khăng khít, bổ sung cho nhau.
c. Nhan đề Rừng xà nu
- Nhan đề là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà văn. Hình ảnh rừng xà nu là linh hồn của tác
phẩm. Cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà văn được khơi nguồn từ hình ảnh này.
- Rừng xà nu là hình ảnh trung tâm có vẻ đẹp riêng, gắn bó mật thiết với cuộc sống vật chất
và tinh thần của người dân Tây Nguyên, biểu tượng cho những phẩm chất cao đẹp của con người
Tây Nguyên: sức sống mãnh liệt, kiên cường, bất khuất, khao khát tự do. - Nhan đề còn gợi chủ đề,
cảm hứng sử thi cho truyện ngắn.
d. Nghệ thuật
- Nghệ thuật trần thuật: trong truyện Rừng xà nu có hai lớp thời gian: thời gian kể
chuyện( chỉ trong một buổi chiều và đêm Tnú về thăm làng Xô Man) và thời gian các sự kiện được
kể rất dài ( các sự kiện về cuộc đời Tnú).
- Điểm nhìn trần thuật : ngôi thứ ba giấu mặt và cụ Mết.
- Tính sử thi:
+ Hướng tới vấn đề mang tính cộng đồng, ý nghĩa toàn dân tộc, thời đại.
+ Phản ánh cuộc kháng chiến của nhân dân làng Xô Man, người dân Tây Nguyên
+ Các nhân vật mang tính sử thi( Tnú, cụ Mết) tiêu biểu cho dân làng Xô Man, tính cách điển
hình của người dân Tây Nguyên.
+ Hình tượng cây xà nu mang vẻ đẹp sử thi lớn lao, kỳ vĩ, có sự kết hợp giữa hiện thực và
biểu tượng lãng mạn.
+ Ngôn ngữ nghệ thuật trang trọng, hào hùng, tráng lệ.

CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA


Nguyễn Minh Châu
1. Kiến thức về tác giả:
- Nguyễn Minh Châu (1930- 1989), xuất thân trong một gia đình nông dân, quê ở xã Quỳnh
Hải (nay là xã Sơn Hải), huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Ông bắt đầu viết văn từ 1954, nhưng thực sự khẳng định tài năng của mình kể từ tiểu thuyết
Cửa sông (1967) và Dấu chân người lính (1972).
- Ông được coi là nhà văn mở đường tinh anh của văn học Việt Nam thời kì đổi mới.
- Năm 2000, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2. Kiến thức về tác phẩm:
a. Hoàn cảnh, xuất xứ tác phẩm:
- “Chiếc thuyền ngoài xa” viết năm 1983, là nhan đề truyện ngắn nhưng đồng thời cũng là tên
tập truyện do Nhà xuất bản Tác phẩm mới ấn hành năm 1987. Năm 2001, truyện ngắn này được in
trong Nguyễn Minh Châu, Toàn tập, tập 3.
- Tác phẩm nằm trong xu hướng chung của văn học thời kì đổi mới: hướng nội, khai thác sâu
sắc số phận cá nhân và số phận con người trong cuộc sống đời thường.
b. Nội dung, nghệ thuật:
- Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh:
+ Thứ nhất:
.Một cảnh “đắt” trời cho- một cảnh tượng tuyệt đẹp mà thiên nhiên, cuộc sống ban tặng cho
con người. Đó là hình ảnh chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm mờ sương có pha đôi chút
màu hồng do ánh mặt trời chiếu vào, “từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp
thực đơn giản và toàn bích”.
.Với người nghệ sĩ, khung cảnh đó chứa đựng “chân lí của sự toàn thiện”, làm dấy lên trong
Phùng những xúc cảm thẩm mĩ, khiến tâm hồn anh như được gột rửa, trở nên trong trẻo, tinh khôi.
Cái đẹp đã thanh lọc được tâm hồn con người.
+ Thứ hai:

46
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
Một cảnh tượng phi thẩm mĩ: một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi; một gã đàn ông to lớn, dữ
dằn, phi nhân tính. Gã đàn ông đánh đập người vợ một cách thô bạo; đứa con vì thương mẹ đã đánh
cha để rồi nhận lấy hai cái bạt tai của bố... ->một cảnh tượng hoàn toàn trái ngược, giống như một
trò đùa quái ác của cuộc sống.
Phùng “ngơ ngác” không tin vào mắt mình. Anh kinh ngạc, sững sờ, chết lặng bởi cái xấu, cái
ác lại hiện hữu ngay trước mắt, ngay sau cái đẹp kì diệu kia.
=>Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ, nhà văn muốn phát biểu: Cuộc đời không đơn giản,
xuôi chiều mà luôn chứa đựng nhiều nghịch lí. Cuộc sống luôn tồn tại những mặt đối lập, mâu
thuẫn. Chính vì thế, con người, nhất là người nghệ sĩ, không nên vội đánh giá con người, sự vật,
hiện tượng ở dáng vẻ bên ngoài mà phải phát hiện ra bản chất thực sau vẻ ngoài ấy.
- Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện:
+ Chị đến tòa án để nghe chánh án Đẩu khuyên bảo và đề nghị từ bỏ người chồng vũ phu.
Nhưng chị đã từ chối và sẵn sàng đánh đổi mọi giá để không phải li hôn. Chị lí giải: Hắn là chỗ dựa
quan trọng của những người đàn bà hàng chài như chị. Chị cần hắn để nuôi dưỡng đàn con. Hơn
nữa, trên thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái hòa thuận, vui vẻ ...
+ Câu chuyện đã giúp chánh Đẩu hiểu ra rất nhiều điều, trong anh “có một cái gì mới vừa vỡ
ra”. Còn nghệ sĩ Phùng nhận thấy người đàn bà hàng chài là một phụ nữ nghèo khổ, nhẫn nhục
nhưng không ngờ nghệch mà kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời. Tuy bề ngoài thô kệch nhưng chị có
tâm hồn đẹp đẽ, giàu đức hi sinh và lòng vị tha. Lòng tốt và pháp luật là rất cần thiết nhưng phải
được xem xét trong những hoàn cảnh cụ thể ...
=> Qua câu chuyện về cuộc đời người đàn bà hàng chài và cách ứng xử của các nhân vật, nhà
văn muốn gửi đến người đọc thông điệp: đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến
diện, mà phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong các mối quan hệ đa diện, nhiều chiều.
- Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”:
+ Mỗi lần nhìn kĩ vào bức ảnh đen trắng, nghệ sĩ Phùng vẫn thấy “hiện lên cái màu hồng hồng của
ánh sương mai”- đó là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là biểu tượng của nghệ thuật.
+ Nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh”- đó
hiện thân của những lam lũ, khốn khổ, là sự thật cuộc đời vẫn buộc những con người có lương tri
phải trăn trở.
=> Qua tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”, Nguyễn Minh Châu thể hiện những suy
tư, chiêm nghiệm sâu sắc về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời: Nghệ thuật chân chính không
thể tách rời, tách li cuộc sống. Nghệ thuật phải gắn với cuộc đời và phải vì cuộc đời.
- Nghệ thuật:
+ Xây dựng được một tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống;
+ Nhà văn lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở nên gần gũi, chân
thực và có sức thuyết phục;
+ Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách; lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa.

HỒN TRUƠNG BA, DA HÀNG THỊT


( Trích) Lưu Quang Vũ
Kiến thức cơ bản.
1. Tác giả:
- Lưu Quang Vũ (1948-1988), quê gốc ở Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong một gia đình trí
thức.
- Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện… nhưng thành công nhất
là sáng tác kịch.
- LQV trở thành hiện tượng đăc biệt của sân khấu kịch VN thế kỉ XX, là nhà viết kịch tài
năng nhất của văn học VN hiện đại.
- Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Lưu Quang Vũ viết vở kịch “Hồn Trương Ba da hàng thịt” năm 1981, năm 1984 thì ra mắt
công chúng. Vở kịch dựa vào câu chuyện dân gian, nhưng đã có những thay đổi cơ bản.
– Điểm khác biệt :

47
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
+ Trong truyện dân gian, nhân vật Trương Ba tiếp tục sống bình thường, hạnh phúc khi được
nhập hồn vào thân xác anh hàng thịt. Ngắn gọn và đơn giản, truyện dân gian mang một tư tưởng
triết học có phần cơ bản đúng, nhưng chỉ đề cao linh hồn, tuyệt đối hóa linh hồn, không để ý đến
mối quan hệ giữa thể xác và linh hồn.
+ Vở kịch của Lưu Quang Vũ tại tập trung diễn tả tình cảnh trớ trêu, nỗi đau khổ, giày vò của
Trương Ba từ khi “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”. Từ đó đưa đến những tư tưởng mới : sự tồn
tại độc lập của thân xác đối với linh hồn và khẳng định một quan niệm đúng đắn về cách sống.
b.Tóm tắt tác phẩm:
Trương Ba là một người làm vườn và giỏi đánh cờ đã bị Nam Tào bắt chết nhầm. Vì muốn
sửa sai, nên Nam Tào và Đế Thích cho Hồn Trương Ba sống lại và nhập vào xác hàng thịt mới chết.
Trú nhờ trong xác anh hàng thịt, Trương Ba gặp rất nhiều phiền toái : lý tưởng sách nhiễu, chị hàng
thịt đòi chồng, gia đình Trương Ba cũng cảm thấy xa lạ,… mà bản thân Trương Ba thì đau khổ vì
phải sống trái tự nhiên và giả tạo. Đặc biệt thân xác hàng thịt làm Trương Ba nhiễm một số thói xấu
và những nhu cầu vốn không phải chính bản thân ông. Trước nguy cơ tha hóa về nhân cách và sự
phiền toái do mượn thân xác của kẻ khác, Trương Ba quyết định trả lại xác cho hàng thịt và chấp
nhận cái chết.
c. Đặc trưng của kịch.
Tạo được những tình huống xung đột, mâu thuẫn và diễn tả được sự phát triển xung đột, mâu
thuẫn lên đến đỉnh điểm, rồi cuối cùng là giải quyết các xung đột, mâu thuẫn đó
*Tìm hiểu khái niệm bi kịch
- Bi kịch là một thể của loại hình kịch (đối lập với thể hài kịch).
- Xung đột kịch được tạo dựng từ những mâu thuẫn không thể giải quyết được, mọi cách khắc
phục mâu thuẫn đó đều dẫn đến sự diệt vong những giá trị quan trọng.
- Nhân vật của bi kịch thường là những người anh hùng, có những say mê, khát vọng lớn lao
nhưng đôi khi còn có cả những sai lầm trong hành động và suy nghĩ nên dẫn đến kết thúc bi thảm.
Kết thúc bi thảm của nhân vật bi kịch thường có ý nghĩa thức tỉnh, khơi gợi tình cảm nhân văn của
mỗi con người.
3. Đoạn trích:
a. Vị trí.
* Vị trí : Đoạn trích trích cảnh VII và đoạn kết của vở kịch.
* Tóm tắt diễn biến tình huống kịch: Xung đột trung tâm của vở kịch (hồn Trương Ba và xác
hàng thịt) lên đến đỉnh điểm. Sau mấy tháng trú ngụ trong thể xác anh hàng thịt, Trương Ba ngày
càng trở nên xa lạ với bạn bè, người thân và ông cũng chán ghét chính mình. Từ đó dẫn đến cuộc
đối thoại mang tâm trạng dằn trở của nhân vật: đối thoại với chính mình (độc thoại) đan xen với các
cuộc đối thoại khác (đối thoại giữa hồn Trương Ba với xác hàng thịt, với những người thân, với Đế
Thích). Trương Ba đau khổ, tuyệt vọng và đi đến quyết định giải thoát.
b. Nội dung, nghệ thuật:
* Nội dung:
Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt
- Trương Ba được trả lại sự sống nhưng đó là một cuộc sống đáng hổ thẹn, vì phải sống chung
với sự dung tục và bị sự dung tục đồng hóa.
- Khi con người phải sống trong dung tục thì tất yếu cái dung tục ấy sẽ ngư trị, thắng thế và sẽ
tàn phá những gì trong sạch cao quí của con người.
- Linh hồn và thể xác là hai phương diện tồn tại trong mỗi con người. Đừng “bỏ bê” thân xác để chỉ
biết đến một thứ linh hồn chung chung trừu tượng không thuộc về một ai trên cõi thế gian này.
- Cuộc đấu tranh giữa linh hồn và xác thịt là cuộc đấu tranh giữa đạo đức và tội lỗi, giữa khát
vọng và dục vọng, giữa phần “người” và phần “con” trong mỗi con người
Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và những người thân
- Tình huống bi kịch thúc đẩy hồn Trương Ba phải lựa chọn với sự phản kháng mãnh liệt "chẳng
còn cách nào khác…, Không cần đến cái đời sống do mày mang lại. Không cần".
- Con người phải đấu tranh với nghịch cảnh, với chính bản thân , chống lại sự dung tục để
hoàn thiện nhân cách.
Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Đế Thích
- Đế Thích: cái nhìn hời hợt, phiến diện về con người

48
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
- Trương Ba: ý thức sâu sắc về ý nghĩa của sự sống: Sống thực cho ra một con người không
phải là điều đơn giản- Hồn và Xác phải hài hòa, không thể có một tâm hồn thanh cao trong một thân
xác phàm tục tội lỗi
Màn kết
- Trương Ba trả xác cho anh hàng thịt; chấp nhận cái chết để được là chính mình và linh hồn
được trong sạch
- Hóa thân vào cây cỏ, các sự vật thân thương để tồn tại vĩnh viễn bên cạnh những người thân
yêu với niềm tin cuộc sống vẫn tuần hoàn theo quy luật của muôn đời.
- Bi kịch mang âm hưởng lạc quan; thông điệp về sự chiến thắng của cái Thiện- cái Đẹp- của
cuộc sống đích thực.
=> Ý nghĩa
- Bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh: Phải sống vay mượn, sống tạm bợ và trái
với tự nhiên khiến tâm hồn nhân hậu, thanh cao bị nhiễm độc và tha hóa bởi sự lấn át của thể xác
thô lỗ, phàm tục.
- Vẻ đẹp tâm hồn của những người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo và dung
tục, bảo vệ quyền được sống đích thực cùng khát vọng hoàn thiện nhân cách.
- Thông điệp:
+ Được sống làm người thật là quý giá ; nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn với
những giá trị mình muốn có và theo đuổi còn quý giá hơn.
+ Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi người ta được sống tự nhiên với sự hài hoà giữa tâm hồn và thể
xác.
+ Con người phải luôn luôn đấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại
sự dung tục, để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý
* Nghệ thuật:
+ Sự hấp dẫn của kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu.
+ Sự kết hợp giữa tính hiện đại với các giá trị truyền thống.
+ Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại, độc thoại nội tâm.
+ Hành động của nhân vật kịch phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát triển tình huống
kịch.
+ Kết hợp hài hòa sự phê phán quyết liệt và chất trữ tình đằm thắm, bay bổng.

NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ(Trích)


Nguyễn Tuân

Kiến thức cơ bản


1. Về tác giả:
- Nguyễn Tuân ( 1910 - 1987 ), quê Nhân Mục - Từ Liêm - Hà Nội.
- Sinh ra trong gia đình nhà nho khi Hán học đã suy tàn.
- Nguyễn Tuân là người ham mê xê dịch.
- Viết văn muộn nhưng nhanh chóng nổi tiếng ( 28 tuổi ).
- Là tổng thư kí hội nhà văn Việt Nam ( 1948 - 1958 ).
- Phong cách nghệ thuật độc đáo: tài hoa, uyên bác.
2. Về tác phẩm:
2.1. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ.
Người lái đò sông Đà là kết quả của nhiều dịp đến với Tây Bắc của Nguyễn Tuân, đặc biệt là
chuyến đi thực tế năm 1958. Đây là trong số 15 bài tuỳ bút của Nguyễn Tuân in trong tập tập Sông
Đà xuất bản năm 1960.
2.2 Nội dung.
* Sông Đà - con sông “hung bạo” ở miền Tây Bắc.
- Vẻ đẹp hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội của thiên nhiên Sông Đà:
+ Các vách đá: Cảnh hai bên bờ sông “Đá dựng vách thành...như một cái yết hầu”gợi sự
nguy hiểm và vẻ đẹp kỳ vĩ của khung cảnh thiên nhiên.

49
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
+ Quãng “ mặt ghềnh Hát Loóng” con sông “ gùn ghè... như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất
cứ người lái đò nào” ,“Nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió’’ tạo nên mối đe dọa với bất cứ người
lái đò nào qua đây.
+ Những Cái hút nước chết người hiện hình dưới nhiều góc độ khác nhau: Giống như “cái giếng
bê tông”; “ thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”; “ nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”.
+ Thác nước “ nghe như là oán trách, ...van xin”; khi thì “khiêu khích, giọng gằn và chế
nhạo”....có lúc nó “ rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre
nứa nổ lửa”...
+ Đá sông Đà trông “ ngỗ ngược, nhăn nhúm” sẵn sàng giao chiến. Khi thì mai phục, liều
lĩnh, khi thì kiêu ngạo, khiêu khích và thách thức với con người. Cả trận địa đá đã được bày binh bố
trận sẵn sàng dìm chết con thuyền.
=>Tất cả toát lên vẻ dữ dội, kì vĩ của thiên nhiên.
* Sông Đà - con sông “trữ tình” của miền Tây Bắc.
- Hình dáng:“Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn
hiện trong mây trời Tây bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt
nương xuân”; Sông Đà như một thiếu nữ Tây Bắc với vẻ đẹp trữ tình, trẻ trung và duyên dáng.
- Màu nước: Màu sắc đa dạng của son sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa một vẻ đẹp riêng:
“Mùa xuân dòng xanh ngọc bích...mùa thu lừ lừ chín đỏ...”
- Cảnh hai bên bờ sông:.bờ sông hoang dại ...hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích.
- Cảnh trên mặt sông: “lặng tờ...những đàn cá dầm xanh, cá anh vũ quẫy..rơi thoi”, “những
con đò nở mình chạy buồm vải”
=> Vẻ đẹp yên ả thanh bình.
* Người lái đò sông Đà:
- Là một người lao động, nhưng là nghệ sĩ trong lao động, hơn nữa là một dũng tướng trong
cuộc thuỷ chiến thường xuyên với thác nước sông Đà. Đó là một con người bình thường, hiền lành,
dũng cảm, say mê sông nước. Khi chở đò, ông lái đò là nghệ sĩ, là dũng tướng tài ba trên sông nước.
- Kết thúc công việc, ông lại là một người bình thường:
+ Con người quý giá ấy lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản
dị, vô danh.
+ Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà
trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của con người.
=> Vẻ đẹp và chủ nghĩa anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn trong lao động. Người lái
đò dũng cảm, tài hoa, trí dũng chính là “vàng mười” của vùng Tây Bắc.
2.3. Nghệ thuật.
- Đặc điểm nổi bật của tuỳ bút Nguyễn Tuân là uyên bác và tài hoa. Ông vận dụng kiến thức
lịch sử, địa lí, hội hoạ, điện ảnh, quân sự để viết về con sông hung dữ và thơ mộng. Ông luôn có
cảm hứng đặc biệt trước những hiện tượng phi thường, gây cảm giác mạnh. Nhà văn nhìn cảnh vật
và con người thiên và phương diện mĩ thuật và tài hoa.
- Để làm nổi bật tính chất hung bạo và trữ tình của Sông Đà, tác giả đã vận dụng và kết hợp
nhiều thủ pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, thú vị, câu văn đa
dạng nhiều tầng bậc giàu hình ảnh, nhịp điệu ...luôn xây dựng hình tượng nhân vật ở phương diện
tài hoa, nghệ sĩ.
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
Hoàng Phủ Ngọc Tường

1.Tìm hiểu chung:


1.1. Tác giả
– Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn gắn bó chặt chẽ với xứ Huế. Ông sinh ra tại thành phố
Huế, học Đại học Huế, dạy học tại trường Quốc học Huế, tham gia phong trào cách mạng tại Huế
và trở thành một trí thức yêu nước, một chiến sĩ trong phong trào đấu tranh chống Mĩ – ngụy ở
Thừa Thiên – Huế. Hoàng Phủ Ngọc Tường là người có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực,
nhất là lịch sử, địa lí và văn hóa Huế.
– Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn chuyên về thể loại bút kí. Dù đã xuất bản một vài tập thơ
nhưng có thể nói toàn bộ tinh hoa và năng lực của nhà văn đều dồn tụ hết cho thể kí. Chẳng phải

50
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
ngẫu nhiên, Hoàng Phủ Ngọc Tường được đánh giá là một trong mấy nhà văn viết kí hay nhất của
văn học ta hiện nay (Nguyên Ngọc). Các tác phẩm kí tiêu biểu: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu
(1971), Rất nhiều ánh lửa (1979), Ai đã đặt tên cho dòng sông? (1986), Hoa trái quanh tôi (1995),
Ngọn núi ảo ảnh (1999)…
– Nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Hoàng Phủ Ngọc Tường là sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, với những liên tưởng mạnh mẽ, độc đáo và một lối hành văn mê
đắm, tài hoa.
1.2. Tá phẩm:
a. Xuất xứ
Ai đã đặt tên cho dòng sông? được rút ra từ tập bút kí cùng tên, xuất bản năm 1984. Tập bút kí
này gồm tám bài viết về nhiều đề tài khác nhau nhưng tập trung chủ yếu ở hai nguồn cảm hứng lớn:
ngợi ca đất nước con người Việt Nam, tự hào về truyền thống văn hóa lịch sử của dân tộc (Rừng
hồi, Ai đã về châu xưa, Đời rừng, Đứa con phù sa, Cồn Cỏ ngày thường); ngợi ca cảnh sắc thiên
nhiên, con người và văn hóa Huế (Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Về cây panhxô và khẩu súng của
Trường, Hoa trái quanh tôi). Trong số những bài kí đó, Ai đã đặt tên cho dòng sông? được xem là
đặc sắc hơn cả. Tác phẩm được viết tại Huế ngày 4 – 1 –1981, gồm ba phần. Đoạn trích trong SGK
là phần thứ nhất, phần này nghiêng hẳn về chất thơ thi vị, ngọt ngào (Trần Đình Sử).
b. Ý nghĩa nhan đề
– Nhan đề Ai đã đặt tên cho dòng sông? lấy từ câu hỏi bâng khuâng của một nhà thơ Hà Nội
khi lặng ngắm dòng sông.
– Để trả lời cho câu hỏi đặt ra của nhà thơ Hà Nội, tác giả đã ghi lại một huyền thoại: Vì yêu
quý con sông xinh đẹp, nhân dân hai bờ sông Hương đã nấu nước trăm loài hoa đổ xuống dòng
sông cho làn nước thơm tho mãi mãi.
– Với cách lí giải này tác giả muốn thể hiện tình yêu tha thiết của người dân cố đô với dòng
sông quê hương đồng thời cũng thể hiện lòng biết ơn chân thành, sự thán phục, ngưỡng mộ của tác
giả và mọi người đối với những người khai phá mảnh đất này.
 Với nhan đề như vậy, tác giả muốn lưu ý mọi người về một cái tên đẹp của dòng sông và
cũng là cái cớ để tác giả ngợi ca vẻ đẹp của quê hương. Nhan đề gợi sự tò mò, mong muốn khám
phá của người đọc, vì thế đã góp phần tạo nên sức hấp dẫn cho bài kí.
2.Nội dung cơ bản:
2.1. SÔNG HƯƠNG Ở THƯỢNG LƯU
a. Sông Hương – bản trường ca của rừng già
b. Sông Hương – cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại
c. Sông Hương – người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở
2.2. SÔNG HƯƠNG Ở NGOẠI VI THÀNH PHỐ HUẾ
 Sau cái khởi nguồn ở vùng thượng lưu, sông Hương tiếp tục hành trình cam go, vất vả của
mình để đến với Huế. Trước khi chảy vào lòng thành phố thân thương, nó cũng đã kịp để lại những
dấu ấn riêng của mình.
a.. Sông Hương – người gái đẹp của cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại
b. Sông Hương – vẻ đẹp “trầm mặc”, “như triết lí, như cổ thi”
2.3. SÔNG HƯƠNG GIỮA LÒNG THÀNH PHỐ HUẾ
 Cuối cùng, sông Hương cũng đến nơi mà nó cần đến, cũng gặp được thành phố tương lai
mà nó mong đợi: thành phố Huế. Có lẽ vì thế mà con sông tươi vui hẳn lên. Như đã tìm đúng đường
đi, sông Hương cập bến thành phố thân yêu giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim
Long để rồi giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên. Đến đây, con sông giống như một cô gái đẹp e lệ,
dịu dàng nghiêng mình “chào” Huế: … sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn
Hến… như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Giống như sông Xen của Pa-ri, sông Đa-
nuýp ở Bu-đa-pét; sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình.
a.. Sông Hương – điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế
b.. Sông Hương – người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya
c. Sông Hương – người tình dịu dàng và chung thủy
2.4. SÔNG HƯƠNG – DÒNG SÔNG CỦA LỊCH SỬ VÀ THI CA
a. Sông Hương – bản hùng ca ghi dấu các chiến công oanh liệt của dân tộc
b. Sông Hương – vẻ đẹp giản dị của một người con gái dịu dàng của đất nước

51
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
c. Sông Hương – dòng sông thi ca
3.. TỔNG KẾT
a. Nội dung
– Ai đã đặt tên cho dòng sông? là một trong những tác phẩm bút kí đặc sắc của một tác giả
người Huế – Hoàng Phủ Ngọc Tường. Tác phẩm thể hiện những nét đặc sắc, độc đáo của dòng sông
Hương. Qua đó, chúng ta có thể nhận ra được tài năng, phong cách viết tài hoa của tác giả. Phần thứ
nhất là phần nói về cảnh quan thiên nhiên của sông Hương. Phần thứ hai và phần thứ ba nói về sự
gắn bó của sông Hương với lịch sử văn hoá.
– Bài kí kết thúc bằng cách lí giải cái tên của dòng sông: sông Hương, sông Thơm. Thực ra, sự
lí giải này người đọc đã phần nào cảm nhận được ở các đoạn trên nhưng đến đây tác giả muốn nhấn
mạnh thêm bằng một huyền thoại về tên gọi của dòng sông đã nói lên khát vọng của con người nơi
đây muốn đem cái đẹp và tiếng thơm để xây đắp văn hoá lịch sử. Việc dùng một câu hỏi để đặt tên
cho bài kí chẳng những lưu ý người đọc về cái tên đẹp của dòng sông mà còn gợi lên niềm biết ơn
đối với người đã khai phá miền đất ấy.
b. Nghệ thuật
– Soi bóng tâm hồn với tình yêu say đắm quê hương xứ sở vào đối tượng miêu tả khiến đối
tượng trở nên lung linh, huyền ảo, đa dạng như đời sống, như tâm hồn con người.
– Sức liên tưởng kì diệu, những kiến thức phong phú về địa lí, lịch sử, văn hoá, nghệ thuật và
những trải nghiệm của bản thân tác giả.
– Ngôn ngữ phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh, đầy chất thơ; cách sử dụng những phép tu
từ so sánh, nhân hoá, ẩn dụ. Có sự kết hợp hài hoà giữa cảm xúc và trí tuệ.

52
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu

PHẦN III: MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP


ĐỀ SỐ 1
ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Loài người không được cho sẵn bất cứ cái gì trên mặt đất này. Tất cả những gì anh ta
cần – anh ta phải làm ra chúng. Và ở đây loài người đối mặt với sự lựa chọn cơ bản nhất của mình:
anh ta chỉ có thể tồn tại được theo một trong hai cách – bằng cách làm việc độc lập với bộ óc của
riêng anh ta, hay là trở thành một kẻ ăn bám nhờ bộ óc của những người khác. Người sáng tạo
chọn cách thứ nhất. Kẻ ăn bám thì chọn cách thứ hai. Người sáng tạo một mình đối mặt với tự
nhiên. Kẻ ăn bám đối mặt với tự nhiên thông qua những trung gian.
Mối quan tâm của người sáng tạo là chinh phục tự nhiên. Còn mối quan tâm của kẻ
ăn bám là chinh phục con người.
Người sáng tạo sống với lao động của mình. Anh ta không cần ai khác. Mục đích cơ
bản của anh ta là chính bản thân anh ta. Kẻ ăn bám sống cuộc đời thứ cấp. Anh ta cần những
người khác. Những người khác trở thành động lực chính của anh ta.
(Trích tiểu thuyết Suối nguồn, Ayn Rand, NXB Trẻ, TP HCM, 2017, tr.1174)
Câu 1. Cách loài người có thể tồn tại được tác giả nêu ra trong đoạn trích? (0,5 điểm)
Câu 2. Anh( chị ) hiểu câu: “ Mối quan tâm của người sáng tạo là chinh phục tự nhiên” như
thế nào? (0,5 điểm)
Câu 3. Theo anh (chị) việc tác giả khẳng định: “Loài người không được cho sẵn bất cứ cái gì
trên mặt đất này. Tất cả những gì anh ta cần – anh ta phải làm ra chúng” có ý nghĩa gì? (1,0 điểm)
Câu 4. Anh (chị) có đồng tình với ý kiến: Người sáng tạo sống với lao động của mình. Anh ta
không cần ai khác. Vì sao? (1,0 điểm)
LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của mình về hậu quả của lối sống ăn bám.
Câu 2. ( 5 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau, từ đó nhận xét về phong cách trữ tình- chính trị
trong thơ Tố Hữu.
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

Tiếng ai tha thiết bên cồn


Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”
Và:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.”
(Việt Bắc -Tố Hữu)

ĐỀ SỐ 2
I.ĐỌC HIỂU(3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Bạn không nên để thất bại ngăn mình tiến về phía trước.Hãy suy nghĩ tích cực về thất bại và
rút ra kinh nghiệm.Thực tế những người thành công luôn dùng thất bại như là một công cụ để học

53
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
hỏi và hoàn thiện bản thân.Họ có thể nghi ngờ phương pháp làm việc đã dẫn họ đến thất bại nhưng
không bao giờ nghi ngờ khả năng của chính mình.
Tôi xin chia sẻ với các bạn về câu chuyện về những người đã tìm cách rút kinh nghiệm từ thất
bại của mình để đạt được những thành quả to lớn trong cuộc đời.
Thomas Edison đã thất bại gần 10.000 lần trước khi phát minh thành công bóng đèn điện,
J.K.Rowling, tác giả của “Harry Poter”, đã bị hơn 10 nhà xuất bản từ chối bản thảo tập 1 của bộ
sách. Giờ đây, bộ tiểu thuyết này của bà trở nên vô cùng nối tiếng và đã được chuyển thể thành loạt
phim rất ăn khách. Ngôi sao điện ảnh Thành Long đã không thành công trong lần đóng phim đầu
tiên ở Hollywood. Thực tế bộ phim Hollywood đầu tay của anh, thất vọng lắm chứ, nhưng điều đó
cũng đâu ngăn được anh vùng lên với những phim cực kì ăn khách sau đó như “Giờ cao điểm” hay
“Hiệp sĩ Thượng Hải”.
Thất bại không phải cái cớ để ta chần chừ.Ngược lại nó phải là động lực tiếp thêm sức mạnh
để ta vươn tới thành công.
(Trích Tại sao lại chần chừ?, Tác giả Teo Aik Cher, Người dịch: Cao Xuân Việt Khương, An
Bình, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr 39, 40)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1.Chỉ ra mặt tích cực của thất bại mà “người thành công luôn dùng” được nêu trong đoạn
trích.
Câu 2.Việc tác giả trích dẫn các câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện
ảnh Thành Long có tác dụng gì?
Câu 3.Theo anh/chị, “suy nghĩ tích cực về thất bại” được hiểu là gì?
Câu 4.Anh/chị có cho rằng trong cuộc sống thất bại “là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta
vươn tới thành công.” không?Vì sao?
II. LÀM VĂN(7,0 điểm)
Câu 1(2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về bản
thân cần chấp nhận sự thất bại như thế nào để thành công trong cuộc sống?
Câu 2(5,0 điểm)
Trong đoạn trích Đất Nước(trích trường ca Mặt đường khát vọng, SGK Ngữ văn 12, tập
một), Nguyễn Khoa Điềm viết:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
và:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân Dân
Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Dạy anh biết “yêu em từ thủa trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
Anh/Chị hãy phân tích hai đoạn thơ trên.Từ đó nhận xét về nghệ thuật sử dụng chất liệu văn
hóa dân gian của nhà thơ .

ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Âm nhạc là một trong những món quà kỳ diệu khiến đời sống tinh thân của con người thêm
phong phú. Chắc hẳn không ít lần bạn say sưa, đắm mình trong một giai điệu nào đó - một bản
nhạc êm dịu, sâu lắng hoặc náo nức, vui tươi. Chúng khiến tâm trí bạn trở nên thư thái, đưa lại cho
bạn cảm giác bình yên sau những giờ làm việc mệt mỏi.

54
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
Nhưng bạn có biết rằng, ngoài những thanh âm vang vọng từ thế giới bên ngoài kia còn có
một thứ âm thanh khác kì diệu hơn cất lên từ chính tâm hồn bạn. Mỗi người trong chúng ta đều ẩn
chứa một khúc nhạc huyền bí. Khúc nhạc ấy được tạo nên bởi một chuỗi suy nghĩ nối tiếp nhau. Nó
được kết tinh từ những ký ức đã qua. Khi bạn mãi ám ảnh về một điều gì, điều đó sẽ được lưu lại
trong khúc nhạc tâm hồn và trở đi, trở lại trong tâm trí bạn.
Mỗi người trong chúng ta đều có thể lựa chọn cho mình những thanh âm và phong cách
riêng. Điều này không tuyệt sao? Bạn có thể chọn bất cứ điều gì mình thích, từ những bản opera
đến dòng nhạc trữ tình, hoặc những bản nhạc rock sôi động (...)
Mỗi người đều có quyền lựa chọn cho mình một khúc nhạc riêng, vì thế hãy chọn những điệu
nhạc đầy hứng thú mê say, cuộc sống của bạn chắc chắn sẽ thú vị hơn nhiều.
(Theo Wayne Cordeiro, Thái độ quyết định thành công,
NXB Tổng hợp TP. HCM, 2016, tr.88)
Thực hiện những yêu cầu:
Câu 1. “Một thứ âm thanh khác kì diệu” mà tác giả nhắc đến trong đoạn trích là gì?
Câu 2. Anh/Chị hiểu một khúc nhạc huyền bí trong mỗi con người được đề cập trong đoạn
trích là gì?
Câu 3, Theo anh/chị, khi chọn cho mình những điệu nhạc đầy hứng thú mê say, mỗi con
người sẽ nhận được những điều thú vị nào?
Câu 4. Anh/Chị có cho rằng cần phải lắng nghe khúc nhạc huyền bí trong chính con người
mình không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) về những
điều kì diệu khi mỗi người biết chọn cho mình một phong cách riêng trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Anh/Chị hãy dựa vào đoạn thơ dưới đây để chứng minh rằng: Mượn hình tượng sóng, Xuân
Quỳnh đã khám phá, thể hiện những cung bậc cảm xúc phong phú, tinh tế của trái tim tình yêu.
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?

Sóng bắt đầu từ gió


Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau

Con sóng dưới lòng sâu


Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức.
(Trích Sóng - Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập một, sđd, tr.155)

ĐỀ SỐ
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Những ý tưởng táo bạo, lớn lao luôn có một sức hút đối với những con người sẵn sàng đón
nhận thách thức, luôn khát khao học hỏi và nâng cao khả năng của mình. Đơn giản vì những ý
tưởng đó có thể tạo ra sự khác biệt, có thể cho họ một lý do để hy vọng, một mục tiêu để phấn đấu.
Còn những suy tính thấp hèn quẩn quanh trong một vòng tròn nhỏ bé sẽ không thể cho chúng ta

55
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
cống hiến hết mình, cũng không thể khơi nguồn và phát huy những khả năng tiềm tàng vẫn còn ẩn
chứa bên trong mỗi con người.
Nhân loại đã trải qua hàng loạt sự kiện - là kết quả của những ý tưởng lớn - từng làm rung
chuyển và thay đổi cả thế giới cũng như cuộc sống của mỗi cá nhân. Chẳng hạn những người lập
nên nước Mỹ đã dám mơ về một nước cộng hòa độc lập và dân chủ, và rồi từ đó, họ đã xây dựng
nên smột đất nước mà ảnh hưởng của nó đã len lỏi đến mọi ngóc ngách của thế giới ngày nay.
Susan B. Anthony từng mơ về một ngày mà phụ nữ trên toàn nước Mỹ có được quyền bầu cử, và
chính bà đã đặt viên gạch đầu tiên trên con đường đấu tranh cho quyền bình đẳng giới tính.
Gandhi đã mơ về ngày nước Ấn được giải phóng, và cuộc cách mạng trong hòa bình của ông đã
mang đến tự do cho hàng trăm triệu người. Ước mơ của Martin Luther King là đấu tranh vì quyền
bình đẳng của nhân loại, đồng thời chống lại chủ nghĩa phân biệt chủng tộc. Những mơ ước đó giờ
đây đã trở thành khát vọng chung cho cả loài người.
(Kent M. Keith Ph. D, 10 nghịch lí về cuộc sống,
NXB Trẻ, 2008, tr.93-94)
Thực hiện những yêu cầu:
Câu 1. Điều gì luôn có một sức hút đối với những con người sẵn sàng đón nhận thách thức,
luôn khát khao học hỏi và nâng cao khả năng của mình?
Câu 2. Đâu là sự khác biệt giữa ý tưởng táo bạo, lớn lao và những suy tính thấp hèn quẩn
quanh trong một vòng tròn nhỏ bé:
Câu 3. Theo anh/chị, việc tác giả đưa ra những cái tên: Susan B. Anthony, Gandhi, Martin
Lurther King có tác dụng gì?
Câu 4. Theo anh/chị, những ý tưởng táo bạo, lớn lao có đồng nghĩa với sự liều lĩnh, mạo hiểm
không? Tại sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) về mối quan
hệ giữa khát vọng lớn - thành công lớn trong cuộc sống của con người.
Câu 2 (5,0 điểm)
Bàn về chất thơ trong văn xuôi, nhà văn Tô Hoài khẳng định: “Một vấn đề khác, ngoài tài liệu
và trên cả sáng tạo, đó là những ý thơ trong văn xuôi (...). Tôi cho rằng, ngay trong văn xuôi cần
phải đượm hồn thơ, có như thế văn xuôi mới trong sáng cất cao”.
Anh/Chị hãy chứng minh rằng, Tô Hoài sáng tạo thành công “những ý thơ” trong đoạn văn
dưới đây:
Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên đây các nhà kho. Trẻ
con đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đã đốt những lễu canh hương để sưởi lửa, Ở Hồng Ngài người ta
thành lệ cứ ăn Tết khi gặt hái vừa xong không kể ngày tháng nào. Ăn Tết như thế cho kịp lúc mưa
xuân xuống thì đi vỡ nương mới. Hồng Ngài năm ấy ăn Tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng
rét càng dữ.
Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xoè như con
bướm sặc sỡ. (...). Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi, đã
có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bồi hồi. Mị ngôi nhẩn thầm
lời hát của người đang thổi:
Mày có con trai con gái
Mày đi nương
Ta không có con trai con gái
Ta đi tìm người yêu
Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới.
Ở mỗi đầu làng đều có một mỏm đất phẳng làm sân chơi chung ngày tết. Trai gái, trẻ con ra
sân ấy tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi kèn và nhảy.
(...) Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt
đấy nhìn người nhảy đồng, người hát. Nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng
tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân đến, Mi uống rượu bên bếp và
thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ
ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.

56
Đề cương ôn tập Ngữ văn THPT QG 2020……………………………………THPT Phan Đăng Lưu
Rượu tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết. Mị vẫn ngồi trở một
mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi mà từ từ bước vào
buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết, Mị cũng chẳng buồn đi, Bấy giờ Mị ngồi xuống
giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại,
trong lòng đột nhiên vui như những đêm Tết ngày trước. Mi trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi
chơi, Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi Tết. Huống chi A Sử với Mị không có lòng với nhau
mà vẫn phải ở với nhau. Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ
không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chì thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi . bạn yêu vẫn
lửng lơ bay ngoài đường.
Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu, quả cao rơi rồi...
(Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, sđd, tr.8)

ĐỀ SỐ 5
I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Từ học vấn có nghĩa rất rộng, vừa trừu tượng vừa cụ thể. Tính trừu tượng (vô hình) trong học
vấn thể hiện qua các môn Đạo đức, Thần học, Triết học... Còn các môn như Thiên văn học, Địa lí
học, Hóa học...là học vấn mang tính cụ thể (hữu hình). Nhưng dù có trừu tượng hay cụ thể thì mục
đích của học vấn là làm cho con người mở mang kiến thức, biết quan sát, lắng nghe, lý giải được
đạo lý của sự vật, làm cho con người tự giác về trách nhiệm của bản thân.
Để mở mang kiến thức, để quan sát tiếp thu tốt thì phải lắng nghe ý kiến những người xung
quanh, phải đào sâu suy nghĩ, phải đọc nhiều. Vì thế, để có học vấn cần phải biết chữ. Nhưng “chỉ
cần biết chữ là có học vấn” như người xưa thường nghĩ là sai lầm lớn. “Biết chữ” mới chỉ là công
cụ trên con đường học vấn, cũng giống như cái đục, cái cưa – những công cụ không thể thiếu để cất
nhà. Nếu chỉ biết gọi đúng tên những thứ đó, không có tư duy, không biết cách đóng bàn ghế,
giường, tủ...thì không thể gọi là thợ mộc được. Cũng như vậy, người biết chữ không thể gọi là
người có học vấn nếu người đó không biết lý giải, không hiểu biết đầy đủ đạo lý của sự vật.
(Fukuzawa Yukichi – Khuyến học, NXB Thế Giới, 2007, tr.38)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Theo tác giả, mục đích của học vấn là gì?
Câu 2. Vì sao tác giả khẳng định “chỉ cần biết chữ là có học vấn” như người xưa thường nghĩ
là sai lầm lớn”?
Câu 3.“Người có học vấn” được nói đến trong đoạn trích phải là người như thế nào?
Câu 4. Anh/ chị phải làm gì để trở thành người có học vấn?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
bàn về tầm quan trọng của học vấn .
Câu 2. (5,0 điểm)
Tiếng khóc là biểu hiện của tình cảnh, nỗi lòng của con người. Trong tác phẩm Vợ nhặt, nhà
văn Kim Lân đã nhiều lần đề cập tới tiếng khóc của nhân vật cụ Tứ:
- “…Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những
mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai
dòng nước mắt…”
- “- …Chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá…
Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng.”
- “…Giời đất này không chắc đã sống qua được đâu các con ạ…- Bà lão ngoảnh vội ra
ngoài. Bà lão không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc.”
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập 2, NXB GD, tr.28,29,32)
Phân tích diễn biến tâm trạng cụ Tứ và ý nghĩa của tiếng khóc qua ba lần nói trên. Từ đó nhận
xét về thân phận và vẻ đẹp của cụ Tứ trong nạn đói.

57

You might also like