You are on page 1of 6

1.

Vòng quay các khoản phải thu tăng cao hơn so với trung bình ngành sẽ không
được đánh giá là tốt nếu doanh thu có dấu hiệu suy giảm.
Đúng,
Vì khi đánh giá vòng quay các khoản phải thu ngoài việc so sánh với trung bình
ngành thì còn phải đánh giá biến động của chỉ tiêu này qua các năm. Nếu doanh
thu đang có dấu hiệu suy giảm, điều này có thể cho thấy khả năng thu tiền của
công ty đang giảm sút và có thể là một dấu hiệu xấu.
2 Tốc độ quay vòng của tổng vốn trong ngành may mặc cao hơn trong ngành xây
dựng được đánh giá là hợp lý
Đúng
vì đặc thù của ngành xây dựng có chu kì sản xuất dài,nhu cầu vốn lớn
3 Một công ty có doanh thu hàng năm là 1.000 triệu đồng, hàng tồn kho bình quân
là 200 triệu đồng và khoản phải thu bình quân là 300 triệu đồng. Vậy doanh nghiệp
phải mất khoảng 95 ngày để thu hồi các khoản nợ từ khách hàng (tính trên cơ sở
365 ngày).
4. Khi so sánh tỷ số Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty qua các thời
kỳ, cần lưu ý tác động của lạm phát đến giá trị của tài sản trong phân tích.
Đúng
Tỷ số Hiệu suất sử dụng tài sản cố định được tính bằng cách chia doanh số bán
hàng cho giá trị tài sản cố định trung bình. Công thức tính tỷ số này như sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh số bán hàng / Giá trị tài sản cố định
trung bình

Tuy nhiên, khi lạm phát xảy ra và giá cả tăng lên, giá trị của tài sản cố định (ví dụ:
máy móc, thiết bị) trong tài khoản của công ty cũng sẽ tăng theo
5. Vòng quay hàng tồn kho tăng do hàng tồn kho bình quân giảm phản ánh xu
hướng hoạt động của doanh nghiệp là tốt.
Sai
Vì việc giảm hàng tồn kho bình quân không phải lúc nào cũng tích cực. Nếu hàng
tồn kho giảm mà doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, điều
này có thể dẫn đến mất mất cơ hội kinh doanh và giảm doanh thu
6. Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ của
doanh nghiệp càng lớn.
Sai
Trong thực tế, hệ số nợ cao có thể đồng nghĩa với rủi ro tài chính cao và khả năng
thanh toán nợ của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng.
Hệ số nợ = Tổng số nợ / Tổng số tài sản
7. Với tỷ số nợ của công ty A là 53% (mức trung bình ngành là 40%) sẽ gây áp
lực cho công ty khi tìm kiếm nguồn vốn huy động mới.
Đúng, khi tỷ lệ nợ của một công ty (như công ty A) vượt quá mức trung bình của
ngành (40%), có thể gây áp lực và khó khăn cho công ty trong việc tìm kiếm và
huy động nguồn vốn mới từ các nguồn tài trợ bên ngoài
8. Khoản phải thu tăng cao tức là doanh nghiệp bán chịu hàng hóa nhiều hơn
và trong điều kiện doanh thu có dấu hiệu suy giảm chứng tỏ tình hình tiêu thụ hàng
hóa đang gặp khó khăn, hàng hóa không bán được.
Đúng, khoản phải thu tăng cao có thể cho thấy doanh nghiệp bán chịu hàng hóa
nhiều hơn, và khi kết hợp với dấu hiệu suy giảm doanh thu, có thể cho thấy tình
hình tiêu thụ hàng hóa đang gặp khó khăn và hàng hóa không bán được một cách
dễ dàng.
9. Vòng quay các khoản phải thu tăng cao hơn so với kỳ trước sẽ được đánh
giá là không tốt nếu doanh thu có dấu hiệu suy giảm do giảm sản lượng tiêu thụ.
Đúng , khi vòng quay các khoản phải thu tăng cao hơn so với kỳ trước và đồng
thời doanh thu có dấu hiệu suy giảm do giảm sản lượng tiêu thụ, thì điều này
thường được đánh giá là không tốt và có thể cho thấy tình hình tài chính và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số bán hàng / Khoản phải thu trung bình
10. Vòng quay hàng tồn kho tăng sẽ được đánh giá là không tốt nếu doanh thu
có dấu hiệu suy giảm.
Đúng, khi vòng quay hàng tồn kho tăng mà doanh thu có dấu hiệu suy giảm, thì
thường sẽ được đánh giá là không tốt và có thể cho thấy tình hình tài chính và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
Vòng quay hàng tồn kho = Doanh số bán hàng / Hàng tồn kho trung bình
11. Nếu cả khoản mục doanh thu thuần và phải thu bình quân tăng dẫn đến
vòng quay các khoản phải thu tăng vẫn sẽ không được đánh giá là tốt nếu sản
lượng tiêu thụ giảm.
Đúng, nếu cả khoản mục doanh thu thuần và khoản phải thu bình quân đều tăng
nhưng sản lượng tiêu thụ giảm, thì vòng quay các khoản phải thu tăng vẫn sẽ
không được đánh giá là tốt. Điều này có thể cho thấy tình hình kinh doanh và hiệu
quả quản lý tài chính của doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
12. Vòng quay tài sản là nhân tố ảnh hưởng đến đồng thời cả 3 chỉ tiêu ROA
(khả năng sinh lời trên tài sản), ROE ( Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu) và
ROS ( Lợi nhuận biên)
Đúng
Vòng quay tài sản = Doanh số bán hàng / Tổng tài sản
13. Tốc độ quay vòng của tổng vốn trong các doanh nghiệp ngành may mặc cao
hơn trong ngành xây dựng được đánh giá là hợp lý.
14. Vòng quay các khoản phải thu tăng cao hơn nhiều so với trung bình ngành
sẽ không được đánh giá là tốt nếu doanh thu có dấu hiệu suy giảm.
Đúng, vòng quay các khoản phải thu tăng cao hơn nhiều so với trung bình ngành sẽ
không được đánh giá là tốt nếu doanh thu có dấu hiệu suy giảm. Điều này có thể
cho thấy tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp
khó khăn.
15. Vòng quay các khoản phải thu tăng cao hơn nhiều so với trung bình ngành
sẽ không được đánh giá là tốt nếu doanh thu có dấu hiệu suy giảm.
16. Nếu cả khoản mục doanh thu thuần và phải thu bình quân tăng dẫn đến vòng
quay các khoản phải thu thu tăng sẽ được đánh giá là tốt nếu sản lượng tiêu thụ
tăng.
Đ
17. Sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tổng tài sản là phương pháp tài trợ
có chi phí sử dụng vốn cao nhất và rủi ro thanh toán thấp nhất.
18. Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vho tài sản dài hạn là phương pháp
có rủi ro thanh toán cao.
Đ Điều này liên quan đến sự không phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn vốn và mục tiêu đầu tư của doanh
nghiệp.

19. Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa mệnh giá và giá thị trường của cổ
phiếu.
S
20. Rủi ro của doanh nghiệp sẽ được hạn chế nếu doanh nghiệp đầu tư tài sản cố
định bằng nguồn vốn dài hạn.
Đ
21. Doanh thu bình quân mỗi ngày càng cao, kỳ luân chuyển vốn lưu động càng
ngắn
Đ
22. Doanh nghiệp B có doanh thu thuần bằng 20.000 (triệu đồng), chi phí cố
định bằng 4.000 (triệu đồng), chi phí biến đổi bằng 30% doanh thu thuần. Doanh
nghiệp kinh doanh hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu. Vậy độ bẩy hoạt động của
doanh nghiệp 1,75.
S
Độ bẩy hoạt động = (Doanh thu thuần - Chi phí biến đổi) / (Doanh thu thuần - Chi
phí biến đổi - Chi phí cố định)

Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu, có
nghĩa là không có chi phí lãi vay (interest expense) và doanh nghiệp không phải trả
lãi cho nguồn vốn vay nào, ta có thể đơn giản hóa công thức độ bẩy hoạt động
thành:

Độ bẩy hoạt động = (Doanh thu thuần - Chi phí biến đổi) / Chi phí biến đổi
Trong trường hợp doanh nghiệp B, ta đã biết:

Doanh thu thuần = 20.000 (triệu đồng)


Chi phí biến đổi = 30% x Doanh thu thuần = 0.3 x 20.000 = 6.000 (triệu đồng)
Thay vào công thức, ta có:
Độ bẩy hoạt động = (20.000 - 6.000) / 6.000 ≈ 2.33

Vậy độ bẩy hoạt động của doanh nghiệp B là khoảng 2.33.


23. Doanh nghiệp B có doanh thu thuần bằng 20.000 (triệu đồng), chi phí cố
định bằng chưa bao gồm lãi vay là 4.000 (triệu đồng), chi phí biến đổi bằng 30%
doanh thu thuần, lãi vay phải trả trong kỳ là 200 triệu. Doanh nghiệp tạo lập nguồn
vốn từ vốn chủ sở hữu và vay ngân hàng. Vậy độ bẩy tài chính của doanh nghiệp
1,02.
S
Độ bẩy tài chính = Lãi trước thuế / Lãi trước thuế - Lãi vay

Trong đó:

Lãi trước thuế là lợi nhuận trước khi trừ đi số tiền thuế thu nhập.
Lãi vay là số tiền lãi phải trả trong kỳ.
Trong trường hợp doanh nghiệp B, ta đã biết:

Doanh thu thuần = 20.000 (triệu đồng)


Chi phí cố định (không bao gồm lãi vay) = 4.000 (triệu đồng)
Chi phí biến đổi = 30% x Doanh thu thuần = 0.3 x 20.000 = 6.000 (triệu đồng)
Lãi vay = 200 (triệu đồng)
Đầu tiên, ta tính lãi trước thuế:
Lãi trước thuế = Doanh thu thuần - Chi phí cố định - Chi phí biến đổi
Lãi trước thuế = 20.000 - 4.000 - 6.000 = 10.000 (triệu đồng)

Tiếp theo, ta tính độ bẩy tài chính:

Độ bẩy tài chính = 10.000 / (10.000 - 200)


Độ bẩy tài chính ≈ 1,02

Vậy độ bẩy tài chính của doanh nghiệp B là khoảng 1,02.


24. Khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên từ 25% lên 30%, chi phí
sử dụng vốn vay sau thuế trở nên đắt hơn.
Đ
25. Đòn bẩy tài chính luôn làm khuếch đại lợi nhuận của doanh nghiệp trong
mọi trường hợp.
S
26. Nếu cả khoản mục doanh thu thuần và phải thu bình quân tăng dẫn đến
vòng quay các khoản phải thu tăng sẽ được đánh giá là tốt nếu sản lượng tiêu thụ
tăng.
Đ

You might also like