You are on page 1of 31

Bài thực hành số 1

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

KHOA AN TOÀN THÔNG TIN 1

Môn học: THỰC TẬP CƠ SỞ


BÁO CÁO BÀI THỰC HÀNH SỐ 1
CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH MÁY TRẠM WINDOWS

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Anh

Mã sinh viên: B21DCAT033

Giảng viên hướng dẫn: Đinh Duy Thường

Hà Nội, tháng 1/2024


Bài thực hành số 1

Mục lục
1. Mục đích.........................................................................................................................2
2. Tìm hiểu lý thuyết..........................................................................................................2
2.1 Các phần mềm ảo hóa................................................................................................2
2.1.1 VMWare Workstation.........................................................................................2
2.1.2 Vitual Box...........................................................................................................2
2.1.3 Hyper-V……………………………………………………………………………3
2.2 Hệ điều hành Windows..............................................................................................3
2.2.1 Lịch sử................................................................................................................3
2.2.2 Kiến trúc..............................................................................................................4
2.2.3 Giao diện.............................................................................................................5
2.2.4 Đặc điểm đặc trưng.............................................................................................5
2.3 Phần mềm diệt virut, chống phần mềm gián điệp, cứu hộ........................................6
2.3.1 Phần mềm diệt virut: AVG AntiVirus................................................................6
2.3.2 Phần mềm chống phần mềm gián điệp Spybot S&D (Spybot – Search &
Destroy)........................................................................................................................7
2.3.3 Phần mềm chống các phần mềm độc hại: Malwarebytes Anti-Malware...........7
2.3.4 Phần mềm cứu hộ: Kaspersky Rescue Disk (KRD)...........................................8
3. Kết quả thực hành.........................................................................................................9
3.1 Cài đặt thành công Windows 10 trên VMWare Workstation....................................9
3.2 Thực hiện cài đặt và chạy một số phần mềm bảo vệ máy trạm...............................11
3.2.1 Phần mềm diệt virut: AVG AntiVirus..............................................................11
3.2.2 Phần mềm chống phần mềm gián điệp Spybot S&D (Spybot – Search &
Destroy)......................................................................................................................12
3.2.3 Phần mềm chống các phần mềm độc hại: Malwarebytes Anti-Malware.........13
3.2.4 Phần mềm cứu hộ: Kaspersky Rescue Disk (KRD).........................................14

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

4. Tài liệu tham khảo.......................................................................................................15

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

BÀI 1: CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH MÁY TRẠM WINDOWS

1. Mục đích thực hành


Rèn luyện kỹ năng cài đặt và quản trị HĐH máy trạm Windows cho người dùng
với các dịch vụ cơ bản,sử dụng một số phần mềm quét mã độc hệ thống và phần
mềm cứu hộ

2. Tìm hiểu lý thuyết


2.1 Các phần mềm ảo hóa
2.1.1 VMWare Workstation
VMware WorkStation là một trong những phần mềm phổ biến nhất hiện tại dùng để
chạy trên máy tính cho phép thiết lập một hay nhiều máy ảo trên một máy tính duy nhất
và sử dụng đồng thời cùng với máy tính thực tế.Phiên bản Vmware WorkStation 17 Pro
là phiên bản mới nhất hiện tại

VMware Workstation dựa trên các phần cứng trên máy có thể tái tạo các server,
destop và máy tính bảng trong một môi trường máy ảo, chạy nhiều hệ điều hành cùng
một lúc.

Phần mềm cung cấp cho người dùng rất nhiều lợi ích như:

 Có thể chạy nhiều hệ điều hành trên một máy vật lý

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

 Cung cấp báo lỗi và cách ly an toàn với phần cứng


 Tính sẵn sàng cao
 Phần cứng linh hoạt
 Tiết kiệm năng lượng vì tất cả chỉ chạy trên một máy vật lý duy nhất
Bên cạnh những lợi ích thì cũng có một số nhược điểm như:

 Nếu hacker nắm quyền điều khiển máy tính chứa các máy ảo thì hacker có thể
kiểm soát được tất cả các máy ảo trong nó.
 Máy tính có cấu hình phần cứng thấp cài nhiều chương trình máy ảo thì dẫn tới
máy chậm và ảnh hưởng đến các chương trình khác.
 Nếu máy ảo dùng các tập tin để lưu những gì diễn ra, nên nếu bị mất những tập tin
này thì xem như mất máy ảo.
Link download phần mềm Vmware:
https://www.vmware.com/products/workstation-pro/workstation-pro-evaluation.html

2.1.2 Vitual Box


VirtualBox là phần mềm tạo máy ảo miễn phí chuyên nghiệp. Người dùng có thể sử
dụng VirtualBox để cài nhiều hệ điều hành trên một máy tính. VirtualBox có sẵn để cài
đặt trên Windows, Linux Ubuntu, Mac OS X và Solaris. Phiên bản VirtualBox 7.0 là
bản mới nhất thời điểm hiện tại.

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

Lợi ích khi sử dụng phần mềm Vitual Box:

 Khả năng tương thích


 Không yêu cầu phần cứng ảo hóa
 Hỗ trợ phần cứng tuyệt vời: đa xử lý, hỗ trợ USB
 Tương thích phần cứng…
 Miễn phí sử dụng
Bên cạnh những lợi ích thì cũng có một số nhược điểm như:
 So với một số giải pháp ảo hóa khác như VMware hoặc Hyper-V, VirtualBox có thể
có hiệu suất thấp hơn trong một số trường hợp.
 Hỗ trợ đồ họa 3D trong VirtualBox không được tối ưu hoá tốt, do đó không phải là
lựa chọn tốt nếu bạn đang tìm kiếm một môi trường ảo để chạy ứng dụng đòi hỏi đồ
họa cao.
 Trong một số trường hợp, tích hợp USB có thể không hoạt động hoặc gặp vấn đề,
làm giảm tính tiện ích của VirtualBox.
 Quản lý tài nguyên (CPU, RAM) không linh hoạt như một số giải pháp ảo hóa khác,
điều này có thể gây ra sự hạn chế đối với hiệu suất và khả năng mở rộng.
Link download phần mềm: https://www.virtualbox.org/

2.1.3 Hyper-V

Hyper-V là một nền tảng ảo hóa được phát triển bởi Microsoft, chạy trên hệ điều hành
Windows Server và phiên bản Windows 10 dành cho các máy tính cá nhân. Được giới thiệu
lần đầu tiên vào năm 2008, Hyper-V cung cấp một môi trường ảo hóa mạnh mẽ cho việc
triển khai và quản lý máy ảo trên các máy chủ và máy tính cá nhân.

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

Lợi ích khi sử dụng phần mềm Hyper-V:


 Hyper-V tích hợp sâu với hệ điều hành Windows, mang lại sự tương thích và hiệu
suất tốt khi chạy máy ảo Windows.
 Hyper-V thường đi kèm với các phiên bản của Windows Server mà bạn có thể cài
đặt và sử dụng mà không cần phải mua giấy phép riêng.
 Tích hợp tốt với Microsoft System Center để quản lý một môi trường ảo lớn.
 Hyper-V có các tính năng bảo mật như chế độ cô lập giữa máy ảo và tính ổn định
cao.
Bên cạnh những lợi ích thì cũng có một số nhược điểm như:

 Hyper-V chủ yếu được tích hợp với hệ điều hành Windows, điều này có nghĩa là có
thể gặp khó khăn khi chạy máy ảo không phải là Windows. Trong khi hỗ trợ Linux
và các hệ điều hành khác đã được cải thiện, nhưng vẫn có thể gặp một số vấn đề
tương thích.
 Trong một số trường hợp, Hyper-V có thể có hiệu suất thấp hơn so với một số giải
pháp ảo hóa khác, đặc biệt là khi chạy các ứng dụng có yêu cầu cao về hiệu suất và
tốc độ.
 Hyper-V Server, phiên bản miễn phí của Hyper-V, có một số hạn chế so với các
phiên bản trả phí, và điều này có thể làm giảm tính khả dụng của nó trong một số

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

tình huống.
 Trong một số trường hợp, Hyper-V có thể thiếu một số tính năng ảo hóa cao cấp so
với các giải pháp khác, đặc biệt là trong môi trường doanh nghiệp lớn.

2.2 Hệ điều hành Windows


2.2.1 Lịch sử

Windows 1.0 (1985):

 Ra mắt vào tháng 11 năm 1985.

 Giao diện đồ họa đơn giản, hỗ trợ chuột và bàn phím.

 Chạy ứng dụng đồ họa như Paint và Notepad.

Windows 3.0 (1990):

 Đưa ra vào tháng 5 năm 1990.

 Cải thiện đáng kể giao diện người dùng.

 Hỗ trợ đa nhiệm và đa nhiệm thực sự bằng cách sử dụng bộ nhớ ảo.

Windows 95 (1995):
Nguyễn Đức Anh B21DCAT033
Bài thực hành số 1

 Ra mắt vào tháng 8 năm 1995.

 Giao diện người dùng trực quan với nút Start và thanh Taskbar.

 Hỗ trợ Plug and Play và tương thích mạng.

Windows 98 (1998):

 Phát hành vào tháng 6 năm 1998.

 Cải thiện hiệu suất và tương thích với USB.

 Ra mắt Internet Explorer 4.0.

Windows 2000 (2000):

 Ra mắt vào tháng 2 năm 2000.

 Hỗ trợ cho nền tảng doanh nghiệp với Active Directory và hệ thống tệp NTFS.

 Tích hợp Internet Explorer 5.

Windows XP (2001):

 Phát hành vào tháng 10 năm 2001.

 Giao diện người dùng mới với hỗ trợ hiển thị nhiều người dùng.

 Tích hợp Internet Explorer 6.

Windows Vista (2007):

 Ra mắt vào tháng 1 năm 2007.

 Giao diện Aero Glass và Windows Sidebar.

 Nâng cao bảo mật và kiểm soát người dùng.

Windows 7 (2009):

 Phát hành vào tháng 10 năm 2009.

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

 Thiết kế giao diện Aero tiếp tục.

 Nâng cao hiệu suất, tăng cường nhiều tính năng như Snap và Jump Lists.

Windows 8 (2012):

 Ra mắt vào tháng 10 năm 2012.

 Giao diện Metro với Start Screen mới.

 Hỗ trợ cả màn hình cảm ứng và máy tính xách tay.

Windows 8.1 (2013):

Cập nhật miễn phí cho Windows 8 với nhiều cải tiến giao diện và tính năng.

Windows 10 (2015):

 Ra mắt vào tháng 7 năm 2015.

 Quay lại nút Start truyền thống.

 Cập nhật liên tục thay vì các phiên bản lớn.

Windows 11 (2021):

 Phát hành vào tháng 10 năm 2021.

 Giao diện người dùng mới, Start Menu và Taskbar được thiết kế lại.

Hỗ trợ các tính năng như Snap Layouts và DirectStorage.


2.2.2 Kiến trúc

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

Về cơ bản, kiến trúc này (như trong hình trên) được chia thành hai lớp tương ứng với hai
chế độ hoạt động:

• Kernel mode: chế độ nhân dùng thực hiện các chức năng quản lý truy nhập phần
cứng
 Thực thi (Executive) thực hiện việc quản lý các tiến trình và luồng, quản lý bộ nhớ,
vào/ra …
 Nhân (Kernel) chịu trách nhiệm điều độ luồng, đồng bộ giữa các tiến trình, xử lý
ngắt
 Các trình điều khiển thiết bị (Device Drivers) làm nhiệm vụ giao tiếp giữa quản lý
vào/ra của phần thực thi và phần cứng cụ thể. Các trình điều khiển này cũng có thể
liên lạc với hệ thống file, mạng hay giao thức khác.
 Lớp phần cứng trừu tượng (Hardware Abstraction Layer - HAL) giấu đi các chi
tiết phần cứng giúp cho hệ điều hành có thể hoạt động trên nhiều phần cứng khác
nhau với giao tiếp không đổi.
 Các chức năng cửa sổ và đồ họa (Windowing and Graphics Functions) cung cấp
giao diện đồ họa cho người dùng như vẽ các cửa sổ các đối tượng đồ họa

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

• User mode: chế độ người dùng chạy các chương trình của người dùng
 Chương trình hỗ trợ hệ thống (System Support Processes): chứa các chương trình
thực hiện các chức năng hệ thống như đăng nhập, quản lý phiên làm việc.
 Các chương trình dịch vụ (Service Processes): cung cấp dịch vụ của hệ điều hành
như quản lý máy in, tác vụ. Chúng cũng có thể là các dịch vụ như cơ sở dữ liệu
hay cung cấp chức năng cho chương trình khác
 Ứng dụng người dùng (User Applications): Các chương trình thực hiện theo yêu
cầu của người quản trị.
 Hệ thống con (Environment Sussystems) và hệ thống liên kết động (Subsystem
DLL) kết hợp với nhau cho phép các kiểu ứng dụng khác nhau hoạt động được như
môi trường Win32, Win64 hay DOS 32. Trong đó, hệ thống liên kết động chuyển
các hàm ứng dụng thành các hàm dịch vụ hệ thống trực tiếp.

2.2.3 Giao diện


Hệ điều hành Windows có ba cách giao tiếp chính giúp làm việc với các ứng dụng và
thực hiện các công việc quản trị.

 Giao diện đồ họa GUI: Giao diện người dùng đồ họa trong Windows bao gồm các
cửa sổ, nút bấm, hộp văn bản và các phần tử định hướng khác. Phần tử quan trọng
trong GUI đó chính là menu khởi động (Start) và thanh tác vụ (Taskbar). Phần
quan trọng khác, đó là màn hình làm việc (desktop).
 Giao diện dòng lệnh: Giao diện này là giao diện xưa nhất của Microsoft đó chính
là dòng lệnh DOS được kích hoạt thông qua chương trình cmd.exe. Thông qua
giao diện này người dùng có thể thực thi các thao tác cấu hình cho hệ điều hành
hay chạy các chương trình DOS cũ
 Giao diện PowerShell: Đây là giao diện dòng lệnh mới của Windows và là môi
trường nên dùng cho các tác vụ quản trị. Một trong những tính năng quan trọng
của PowerShell là khả năng lập trình đơn giản (scripting). Với các hàm lô-gíc và
các biến, người quản trị có thể tự động hóa các tác vụ thuận tiện hơn rất nhiều so
với giao diện DOS cũ. Hơn thế, PowerShell còn cho phép thực thi các lệnh từ xa
nhờ hỗ trợ từ hệ điều hành.

2.2.4 Đặc điểm đặc trưng


Đặc điểm:

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

 Giao diện thân thiện, đơn giản


 Tương tác với người dùng thông qua các dòng lệnh

 Với các phiên bản hệ điều hành Windows mới nhất hiện nay thì giao diện đã có
phần cải thiện theo hướng tương tác người dùng đồ họa.

2.2.5 Giao diện


Hệ điều hành Windows có ba cách giao tiếp chính giúp làm việc với các ứng dụng và
thực hiện các công việc quản trị.

 Giao diện đồ họa GUI: Giao diện người dùng đồ họa trong Windows bao gồm các
cửa sổ, nút bấm, hộp văn bản và các phần tử định hướng khác. Phần tử quan trọng
trong GUI đó chính là menu khởi động (Start) và thanh tác vụ (Taskbar). Phần
quan trọng khác, đó là màn hình làm việc (desktop).
 Giao diện dòng lệnh: Giao diện này là giao diện xưa nhất của Microsoft đó chính
là dòng lệnh DOS được kích hoạt thông qua chương trình cmd.exe. Thông qua
giao diện này người dùng có thể thực thi các thao tác cấu hình cho hệ điều hành
hay chạy các chương trình DOS cũ
 Giao diện PowerShell: Đây là giao diện dòng lệnh mới của Windows và là môi
trường nên dùng cho các tác vụ quản trị. Một trong những tính năng quan trọng
của PowerShell là khả năng lập trình đơn giản (scripting). Với các hàm lô-gíc và
các biến, người quản trị có thể tự động hóa các tác vụ thuận tiện hơn rất nhiều so
với giao diện DOS cũ. Hơn thế, PowerShell còn cho phép thực thi các lệnh từ xa
nhờ hỗ trợ từ hệ điều hành.

2.2.6 Đặc điểm đặc trưng


Đặc điểm:
 Giao diện thân thiện, đơn giản
 Tương tác với người dùng thông qua các dòng lệnh

 Với các phiên bản hệ điều hành Windows mới nhất hiện nay thì giao diện đã có
phần cải thiện theo hướng tương tác người dùng đồ họa.
Đặc trưng:
 Chế độ đa nhiệm
Nguyễn Đức Anh B21DCAT033
Bài thực hành số 1

 Có một hệ thống giao diện dựa trên cơ sở bảng chọn với các biểu tượng kết họp
gỉữa đồ họa và văn bản giải thích
 Cung cấp nhiều công cụ xử lí đồ hoạ và đa phương tiện (Multimedia)
 Đảm bảo khai thác có hiệu quả nẳhiều loại dữ liệu khác nhau như âm thanh, hình
ảnh
 Đảm bảo các khả năng làm việc trong môi trường mạng.

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

2.2.7 Giao diện


Hệ điều hành Windows có ba cách giao tiếp chính giúp làm việc với các ứng dụng và
thực hiện các công việc quản trị.

 Giao diện đồ họa GUI: Giao diện người dùng đồ họa trong Windows bao gồm các
cửa sổ, nút bấm, hộp văn bản và các phần tử định hướng khác. Phần tử quan trọng
trong GUI đó chính là menu khởi động (Start) và thanh tác vụ (Taskbar). Phần
quan trọng khác, đó là màn hình làm việc (desktop).
 Giao diện dòng lệnh: Giao diện này là giao diện xưa nhất của Microsoft đó chính
là dòng lệnh DOS được kích hoạt thông qua chương trình cmd.exe. Thông qua
giao diện này người dùng có thể thực thi các thao tác cấu hình cho hệ điều hành
hay chạy các chương trình DOS cũ
 Giao diện PowerShell: Đây là giao diện dòng lệnh mới của Windows và là môi
trường nên dùng cho các tác vụ quản trị. Một trong những tính năng quan trọng
của PowerShell là khả năng lập trình đơn giản (scripting). Với các hàm lô-gíc và
các biến, người quản trị có thể tự động hóa các tác vụ thuận tiện hơn rất nhiều so
với giao diện DOS cũ. Hơn thế, PowerShell còn cho phép thực thi các lệnh từ xa
nhờ hỗ trợ từ hệ điều hành.

2.2.8 Đặc điểm đặc trưng


Đặc điểm:
 Giao diện thân thiện, đơn giản
 Tương tác với người dùng thông qua các dòng lệnh

 Với các phiên bản hệ điều hành Windows mới nhất hiện nay thì giao diện đã có
phần cải thiện theo hướng tương tác người dùng đồ họa.
Đặc trưng:
 Chế độ đa nhiệm
 Có một hệ thống giao diện dựa trên cơ sở bảng chọn với các biểu tượng kết họp
gỉữa đồ họa và văn bản giải thích
 Cung cấp nhiều công cụ xử lí đồ hoạ và đa phương tiện (Multimedia)
 Đảm bảo khai thác có hiệu quả nẳhiều loại dữ liệu khác nhau như âm thanh, hình
ảnh

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

 Đảm bảo các khả năng làm việc trong môi trường mạng.

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

2.3 Phần mềm diệt virut, chống phần mềm gián điệp, cứu hộ
2.3.1 Phần mềm diệt virut: AVG AntiVirus
Khái niệm:
AVG Antivirus Free là phần mềm diệt virus cho máy tính với cơ chế hoạt
động thông minh, tiện lợi, có thể ngăn chặn, phát hiện và loại bỏ virus, chặn quảng
cáo một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Với sự trợ giúp của AVG Antivirus Free, máy tính, dữ liệu web và email
của bạn sẽ luôn được bảo vệ trong một môi trường an toàn.
Là phần mềm diệt vi rút miễn phí nhưng được tích hợp đầy đủ các tính
năng thậm chí còn phong phú hơn các công cụ trả phí khác, mang đến cho hệ
thống của người dùng khả năng quét và tìm nhiều loại virus với phần mềm độc hại
khác.
AVG Antivirus Free sở hữu giao diện làm việc trực quan tạo sự dễ dàng
cho người mới bắt đầu. Nổi bật nhất có lẽ là các chế độ quét virus khác nhau để
người dùng lựa chọn tùy theo tình trạng hệ thống của mình, bảo vệ tốt nhất.
AVG Antivirus Free sẽ thực hiện quét máy tính trong thời gian nhanh nhất, phát
hiện và tạo báo cáo dữ liệu quét virus chi tiết cho người dùng
Tính năng phần mềm
 Bảo vệ PC của bạn trong thời gian thực trước các mối đe dọa về bảo mật và quyền
riêng tư với công cụ quét vi rút Cyber Capture mạnh mẽ.
 Chế độ bị động cho phép chạy 2 công cụ bảo vệ cùng lúc.
 Cải thiện khả năng bảo vệ trực tuyến bằng cách quét các trang web, liên kết và tải
xuống để bảo vệ người dùng.
 Kiểm tra hiệu suất và quét vi rút miễn phí với AVG TuneUp.

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

 Giao diện được thiết kế mới mẻ và trực quan.


 Khắc phục hiện tượng BSOD (màn hình xanh) trong quá trình quét AntiRootkit.
 Đã thêm hỗ trợ cho danh sách trắng / đen của AntiSpam dưới dạng địa chỉ email
và miền.
 Khắc phục sự cố hoặc treo hệ thống khi thực hiện chức năng giả lập Script.
2.3.2 Phần mềm chống phần mềm gián điệp Spybot S&D (Spybot – Search & Destroy)
Khái niệm:
Spybot S&D là phần mềm chống phần mềm gián điệp tuyệt vời, miễn phí
bởi PepiMK Software phát triển. Phiển bản ổn định phải kể đến là Spybot S&D
1.4. Chương trình này sẽ quét ổ cứng để xác định những phần mềm do thám hoặc
những module phần mềm chuyên làm hiển thị các mục quảng cáo, gửi thông tin từ
máy của bản về cho hacker. Nếu tìm thấy đối tượng, Spybot S&D sẽ gỡ bỏ và thay
thế chúng bằng những adware giả, rỗng.
Phạm vi hoạt động:
Trong số các mục tiêu mà Spybot Search and Destroy xử lý có Aureate,
CLPRS, Comet Cursors, eZula HotText, Gator, GoHip, Radiate, WebHancer và
WildTangent. Chương trình an ninh này còn loại bỏ phần lưu hồ sơ sử dụng
(track) chẳng hạn như các trang web mới truy cập, những file đã mở, các chương
trình đã kích hoạt hoặc cookies. Vì thế, ngay cả những loại spyware mà chương
trình chưa biết cũng không thể khai thác và truyền đi thông tin cá nhân được.
Tính năng:
 Tính năng tìm & diệt virus (trong bản Home Edition hoặc cao hơn): được cải thiện
đáng kể phụ thuộc vào cở sở dữ liệu nhận diện virus tự động cập nhật nhiều lần
trong ngày.
 Thông tin cụ thể khi người dùng cập nhật được hiển thị nhất định, đa dạng dưới
dạng đồ thị.
 Giao diện chính cũng như thành phần được cải thiện đáng kể, thân thiện hơn rất
nhiều với người dùng.
 Dễ dàng hơn trong việc chọn thể loại malware nào bạn mong muốn xóa bỏ, bên
cạnh đấy là thông tin chi tiết như những file nào bị lây nhiễm, có nên giữ lại tệp đó
hay không...

2.3.3 Phần mềm chống các phần mềm độc hại: Malwarebytes Anti-Malware
Nguyễn Đức Anh B21DCAT033
Bài thực hành số 1

Khái niệm:

Malwarebytes Anti-Malware là một công cụ phát hiện phần mềm độc hại miễn
phí, giúp tìm ra các mối đe dọa đã ăn sâu vào hệ thống Windows của người dùng.
Tính năng:
 Malwarebytes Anti Malware có khả năng loại bỏ các phần mềm độc hại, phần
mềm gián điệp mà các chương trình diệt virus của bạn có thể đã bỏ lỡ, lại bỏ
rootkit và sửa chữa các tập tin do các thành phần độc hại làm hỏng.
 Malwarebytes Anti Malware sử dụng những công nghệ tiên tiến để quét nhanh và
phát hiện những phần mềm nguy hiểm nhất
 Malwarebytes Anti Malware có khả năng quét toàn diện cho các ổ đĩa để nhanh
chóng phát hiện các phần mềm độc hại. Chương trình cung cấp 3 phương thức
quét cơ bản gồm quét nguy hiểm, quét theo yêu cầu, quét siêu nhanh và tùy theo
yêu cầu cụ thể mà bạn lựa chọn cách quét thích hợp nhất….
Công dụng:
 Tìm và tiêu diệt Malware cùng nhiều phần tử độc hại
 Quét toàn bộ các ổ đĩa máy tính
 Tốc độ quét nhanh chóng
 Bảo vệ hệ thống liên tục
 Cập nhật dữ liệu hằng ngày
 Hỗ trợ dòng lệnh để quét nhanh
2.3.4 Phần mềm cứu hộ: Kaspersky Rescue Disk (KRD)
Khái niệm:
Kaspersky Rescue Disk là một công cụ khẩn cấp mà khi máy tính của người
dùng bị nhiễm virus nhưng không còn cho phép nó được sửa chữa thông qua chế
độ xem phía trước của cửa sổ. Với điều đó, người dùng chỉ cần tạo một đĩa có thể
khởi động bằng Kaspersky Rescue Disk, sau đó khởi động qua đĩa để thực hiện
cứu hộ khẩn cấp.
Không chỉ có sẵn dưới dạng Kaspersky Rescue Disk, còn có tính năng
Kaspersky USB Rescue. Trường hợp người dùng thay đổi phương tiện khởi động
từ Đĩa (DVD / CD) thành ổ đĩa flash.
Tính năng:

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

 Công cụ này rất dễ sử dụng, và có giao diện tiêu chuẩn và trực quan hấp dẫn.
 Thật dễ dàng để quét.

 Bất kỳ tệp bị nhiễm nào cũng có thể được cách ly, khử trùng hoặc xóa.
 Có một tùy chọn bỏ qua tệp định dạng nhất định, vì vậy không cần phải quét tất cả
các loại tệp.

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

3. Kết quả thực hành


3.1 Cài đặt thành công Windows 10 trên VMWare Workstation
Bước 1: Chọn Create a New Virtual Machine để mở cửa sổ New Virtual Machine Wizard
→ Typical → Next

Bước 2: Chọn file iso Windows 10 đã tải về → Next và tiến hành cài đặt

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

Lựa chọn phiên bản và đặt tên máy trạm kèm mật khẩu

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

Cài đặt máy trạm Windows 10 thành công

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

3.2 Thực hiện cài đặt và chạy một số phần mềm bảo vệ máy trạm
3.2.1 Phần mềm diệt virut: AVG AntiVirus
Bước 1: Kích hoạt file cài đặt đã tải về và tiến hành cài đặt

Bước 2: Click Install → Hoàn tất cài đặt

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

Bước 3: Click Run Smart Scan → Kết quả thu được

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

3.2.2 Phần mềm chống phần mềm gián điệp Spybot S&D (Spybot – Search & Destroy)
Khởi chạy file cài đặt đã tải và tiến hành cài đặt

Giao diện sau khi cài đặt thành công và quá trình quét

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

3.2.3 Phần mềm chống các phần mềm độc hại: Malwarebytes Anti-Malware
Khởi chạy file cài đặt đã tải và tiến hành cài đặt

Giao diện sau khi cài đặt thành công

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

Kết quả sau khi quét

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

3.2.4 Phần mềm cứu hộ: Kaspersky Rescue Disk (KRD)


 Tải phần mềm cứu hộ dạng iso: https://www.kaspersky.com/downloads/free-
rescue-disk
 Load vào trong mục CD/DVD của máy trạm ảo để có thể khởi động máy trạm ảo
dùng đĩa KRD
 Chạy máy trạm ảo, sử dụng phím “esc” để chọn boot từ CD-ROM drive để cài đặt
KRD.
 Mở cmd kiểm tra IP của máy trạm bằng câu lệnh: ipconfig
 Dùng Web browser tải file test mã độc
 Lưu file test mã độc vào ổ C của máy trạm Windows 10

 Sau đó chạy Kaspersky Rescue Tool, vào setting chọn quét tất các các thư mục →
phát hiện ra file test mã độc và thực hiện xóa nó.

4. Tài liệu tham khảo


• Phạm Hoàng Duy, Bài giảng Hệ điều hành Windows và Linux/Unix, Học viện Công
Nghệ Bưu Chính Viễn Thông, 2016.

• Tom Carpenter, Microsoft Windows Server Operating System Essentials, Sybex,

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033


Bài thực hành số 1

Nguyễn Đức Anh B21DCAT033

You might also like