Professional Documents
Culture Documents
123 Đ ÁN CCD Anh
123 Đ ÁN CCD Anh
Võ Tiến Dũng
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: NHỮNG NÉT TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN.......3
1.1. Khái quát về hệ thống cung cấp điện.......................................................................3
1.2. Phân tích yêu cầu cung cấp điện..............................................................................3
1.3. Giới thiệu phụ tải của toàn nhà máy.........................................................................4
1.4. Phân chia nhóm phụ tải cho các nhóm trong phân xưởng cơ khí...........................5
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN........................................................7
2.1. Khái niệm chung......................................................................................................7
2.2. Mục đích xác định phụ tải tính toán.........................................................................7
2.3. Các phương pháp xác định phụ tải tính toán............................................................7
2.4. Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng cơ khí:...............................................10
2.5. Phụ tải tính toán toàn phân xưởng cơ khí...............................................................19
2.6. Tính toán phụ tải toàn nhà máy..............................................................................19
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG CƠ
KHÍ................................................................................................................................20
3.1. Lựa chọn sơ đồ nối dây..........................................................................................20
3.2. Chọn sơ đồ cấp điện cho phân xưởng....................................................................21
3.3. Tính chọn các thiết bị cho mạng phân xưởng........................................................23
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN XÍ NGHIỆP..................................................30
4.1. Đặt vấn đề...............................................................................................................30
4.2. Chọn phương án cung cấp điện cho nhà máy.........................................................30
4.3. Chọn dung lượng và số lượng máy biến áp cho trạm biến áp................................31
4.4. Chọn các thiết bị trong mạng điện nhà máy...........................................................33
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH VÀ KIỂM TRA CÁC THIẾT BỊ TRONG
MẠNG ĐIỆN................................................................................................................44
5.1. Mục đích của việc tính toán ngắn mạch:................................................................44
5.2 Chọn điểm tính ngắn mạch......................................................................................44
5.3. Tính ngắn mạch 3 pha ở mạng điện cao áp (35kV)...............................................46
5.4. Kiểm tra thiết bị......................................................................................................50
CHƯƠNG 6: TÍNH TOÁN TỤ BÙ ĐỂ NÂNG CAO HỆ SỐ CÔNG SUẤT TOÀN
NHÀ MÁY LÊN 0,93...................................................................................................58
6.1 Đặt vấn đề................................................................................................................58
6.2. Xác định và phân phối dung lượng bù...................................................................59
KẾT LUẬN...................................................................................................................63
- Đảm bảo chất lượng điện năng mà chủ yếu là độ lệch và dao động điện trong
phạm vi cho phép.
- Vốn đầu tư nhỏ, chi phí hàng năm thấp.
- Thuận tiện cho công tác vận hành, sửa chữa, thay thế…
Những yêu cầu trên thường mâu thuẫn nhau, nên người thiết kế phải cân nhắc,
kết hợp hài hòa tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.
Ngoài ra, khi thiết kế cung cấp điện cũng cần chú ý đến điều kiện thuận lợi có
nhu cầu phát triển phụ tải sau này, nhằm rút ngắn thời gian xây dựng…
1.3. Giới thiệu phụ tải của toàn nhà máy
Bảng 1: Số liệu phụ tải tính toán các phân xưởng trong nhà máy
Ptt Qtt
STT Tên phân xưởng Loại hộ
(kW) (kVAr)
1. Cơ điện 150 110 2
2. Cơ khí 1 Ptt Qtt 1
3. Cơ khí 2 180 130 1
4. Rèn, dập 165 125 2
5. Đúc thép 100 80 1
6. Đúc gang 180 150 1
7. Dụng cụ 170 120 2
8. Mộc mẫu 90 70 1
9. Lắp ráp 110 90 2
10. Nhiệt luyện 170 120 1
11. Kiểm nghiệm 70 50 1
12. Kho 1(Sản phẩm) 50 35 2
13. Kho 2(vật tư) 50 25 2
14. Nhà hành chính 70 35 1
Công
STT Tên thiết bị ký hiệu Cos Ksd
suất(kW,kVA)
10. Máy sọc 10. 5 0.6 0,16
11. Máy doa 11. 12 0.6 0.2
12. Máy cắt thép 12. 13 0,65 0,17
13. Máy bào 13. 5 0,8 0,16
14. Máy tiện 14. 5 0.6 0,2
15. Máy BA hàn 15. 15 kVA 0,65 0,15
380/65 V (ℇđm = 40%)
16. Máy phay 16. 15 0.6 0,17
17. Máy doa 17. 17 0,65 0,16
18. Máy tiện 18. 12 0,8 0,15
19. Máy doa 19. 12 0.6 0,2
20. Cầu trục 20. 25 kW 0,6 0,16
(ℇđm = 35%)
1.4. Phân chia nhóm phụ tải cho các nhóm trong phân xưởng cơ khí
1.4.1. Các phương pháp phân nhóm phụ tải
Khi bắt tay vào xác định PTTT thì công việc đầu tiên ta phải làm là phân nhóm
phụ tải. Thông thường người ta sử dụng một trong hai phương pháp sau:
- Phân nhóm theo dây chuyền sản xuất và tính chất công việc:
Phương pháp này có ưu điểm là đảm bảo tính linh hoạt cao trong vận hành cũng
như việc bảo trì, sửa chữa. Chẳng hạn như khi nhà máy sản xuất dưới công suất thiết
kế thì có thể dừng một vài dây chuyền mà không làm ảnh hưởng đến dây chuyền khác,
hoặc khi bảo hành sửa chữa thì chỉ có thể cho ngừng hoạt đồng của từng dây chuyền
riêng lẻ, phương pháp này có một nhược điểm là: Sơ đồ phức tạp, chi phí lắp đặt cao
do có thể thiết bị trong cùng một nhóm lại không nằm gần nhau cho nên tăng chi phí
đầu tư về dây dẫn, ngoài ra đòi hỏi người thiết kế phải nắm vững quy trình công nghệ
của nhà máy.
- Phân nhóm theo vị trí mặt bằng
Phương pháp này có ưu điểm thiết kế thi công, chi phí lắp đặt thấp. Nhưng cũng có
nhược điểm là kém linh hoạt khi vận hành sửa chữa so với phương pháp trên.
Do vậy, tùy theo điều kiện thực tế mà người thiết kế phải lựa chọn phương pháp nào
cho hợp lý.
Ở đây chúng ta sẽ lựa chọn phương pháp phân nhóm phụ tải theo phương pháp
phân nhóm phụ tải theo mặt bằng
Bảng 1.3: Bảng phân nhóm các thiết bị trong phân xưởng cơ khí
ST Ký Công suất
Tên thiết bị Số lượng Cosφ Kkđ
T hiệu Pđm (kW)
Nhóm 1
1 Máy tiện 1 1 12 0,65 0,18
2 Máy doa 17 1 17 0,65 0,16
3 Máy bào 4 1 4,5 0,8 0,16
4 Máy bào 5 1 8 0,7 0,15
5 Máy phay 6 1 5 0,18 0,16
6 Máy phay 8 1 8 0,75 0,2
Tổng nhóm 1 6 54,5
Nhóm 2
1 Máy chuốt 9 1 6 0,65 0,18
2 Máy sọc 10 1 5 0,6 0,16
3 Máy cắt thép 12 1 13 0,65 0,17
4 Máy bào 13 1 5 0,8 0,16
5 Máy tiện 14 1 5 0,6 0,2
Máy BA hàn
6 15 1 13,1 0,65 0,15
380/65 V
Tổng nhóm 2 7 47,1
Nhóm 3
1 Máy tiện 2 1 9 0,8 0,17
2 Máy tiện 3 1 7 0,6 0,19
3 Máy mài tròn 7 1 12 0,65 0,19
4 Máy doa 11 1 12 0,6 0,2
5 Máy phay 16 1 15 0,6 0,17
6 Máy tiện 18 1 12 0,8 0,15
7 Máy doa 19 1 12 0,6 0,2
Tổng nhóm 3 14 67
P tb
∑ Ptbi
i=1
= n
P đm
∑ P đmi
+ Đối với nhóm thiết bị: i=1
Hệ số nói lên mức sử dụng, mức độ khai thác thiết bị trong khoảng thời gian
cho xem xét.
- Hệ số đồng thơi kđt: là tỉ số giữa công suất tác dụng tính toán cực đại tại nơi
khảo sát của hệ thống cung cấp điện với tổng công suất tính toán cực đại của
các nhóm hộ tiêu thụ riêng biệt (hoặc các nhóm thiết bị) nối vào nút đó.
Ptt
đt = n
∑ P tti
K i =1
Hệ số đồng thời phụ thuộc vào các phần tử n:
Hệ số Kmax phụ thuộc vào thiết bị hiệu quả nhq (hoặc Nhq ), vào hệ số sử dụng và
hàng loạt các yếu tố khác đặc trưng cho chế độ làm việc của các thiết bị trong
nhóm. Trong thực tế khi tính toán thiết kế người ta chọn Kmax theo đường cong
Kmax = (K sd .nhq ), hoặc tra trong bảng cẩm nang tra cứu.
nghĩa nhq là một quy đổi gồm có n thiết bị có công suất định mức với chế độ làm
việc như nhau và tạo nên phụ tải tính toán bằng với phụ tải tiêu thụ chất mà thiết
bị tiêu thụ trên.
n
( ∑ Pđm )2
i =1
n
∑ ( Pđm )2
nhq = i=1
- Hệ số nhu cầu Knc : Là tỉ số giữa công suất tính toán(trong điều kiện thiết kế
cho công suất tiêu thụ(trong điều kiện vận hành) với công suất đặt(công suất
định mức) của nhóm hộ tiêu thụ
Ptt P tt Ptb
nc = = = =K max . K sd
K P đm P tb P đm
Hiện nay có nhiều phương pháp để tính PTTT, dựa trên cơ sở khoa học để tính
toán phụ tải điện và được hoàn thiện về phương diện lý thuyết trên cơ sở quan sát phụ
tải công nghiệp đang vận hành.
Thông thường những phương pháp tính toán đơn giản, thuận tiện lại cho kết quả
không thật chính xác, còn muốn chính xác cao thì phải tính toán phức tạp. Do vậy tùy
theo giai đoạn thiết kế thi công và yêu cầu cụ thể mà chọn phương pháp tính toán cho
phù hợp.
Nguyên tắc chung để tính PTTT của hệ thống là tính từ thiết bị điện ngược trở về
nguồn, tức là được tính từ bậc thấp đến bậc cao của hệ thống cung cấp điện, và ta chỉ
cần tính toán tại các điểm nút của hệ thống.
* Mục đích của việc tính toán phụ tải tại các điểm nút nhằm:
- Chọn tiết diện dây dẫn của lưới cung cấp và phân phối điện áp từ 1000V trở lên.
- Chọn số lượng và công suất của biến áp.
- Chọn tiết diện thanh dẫn của thiết bị phân phối.
- Chọn các thiết bị chuyển mạch và bảo vệ.
2.3.2. Các phương pháp tính toán PTTT thường dùng
- Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng trên đơn vị sản phẩm:
Đối với các hộ tiêu thụ có đồ thị phụ tải không đổi hoặc thay đổi ít, phụ tải tính
toán lấy bằng giá trị trung bình của phụ tải lớn nhất đó. Hệ số đóng điện của các hộ
phụ tải này lấy bằng 1, còn hệ số phụ tải thay đổi rất ít.
Đối với các hộ tiêu thụ có đồ thị phụ tải thực tế không thay đổi, phụ tải tính toán
bằng phụ tải trung bình và được tính theo suất tiêu hao điện năng trên một đơn vị sản
phẩm khi cho trước tổng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian.
Mca.ƯWo
tt =Pca =
p Tca
Trong đó: Mca - Số lượng sản xuất trong một ca
Wo - suất tiêu hao diện năng cho một đơn vị sản phẩm: kwh/ một đơn vị sản
phẩm. Khi biết wo và tổng sản phẩm sản xuất trong cả năm M của phân xưởng hay
xưởng công nghiệp, phụ tải tính toán sẽ là:
M .Wo
Ptt = T max
Tmax - Thời gian sử dụng công suất lớn nhất, giờ[h]. Suất tiêu hao điện năng của
từng dạng sản phẩm cho trong các tài liệu cẩm nang tra cứu.
2.3.3. Dự báo phụ tải điện
Dự báo sự phát triển phụ tải điện trong tương lai là một nhiệm vụ rất quan trọng
của người quy hoạch và người thiết kế cung cấp điện. Chúng ta biết rằng nhu cầu tiêu
dùng điện năng phù thuộc vào trình độ phát triển nền kinh tế quốc dân. Vì thế dự báo
phát triển phụ tải là một bộ phận dự báo phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật.
Ngày nay, dự báo là một môn khoa học. Chúng ta cần nghiên cứu những
phương pháp luận khoa học dự báo tương đối chính xác. Nếu chúng ta dự báo phụ tải
quá thừa so với nhu cầu thì dẫn đến việc huy động vốn đầu tư để xây dựng nhiều
nguồn phát đện, nhưng thực tế không dụng hết công suất của chúng do đó gây lãng
phí. Nếu dự báo phụ tải điện của chúng ta quá nhỏ so với nhu cầu thực tế thì dẫn tới
tình trạng thiếu nguồn điện, ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Thông thường, có ba dự báo chủ yếu: dự báo tầm ngắn khoảng 1 ¿ 2 năm,
dự báo tầm vừa khoảng 3¿ 10 năm và dự báo tầm xa khoảng 10¿ 20 năm và có khi dài
hơn nữa. Tầm dự báo càng ngắn thì độ chính xác đòi hỏi càng cao. Các dự báo tầm
0 0
ngắn sai số cho phép khoảng 5¿ 10 0 , tầm vừa và dài sai số cho phép 10¿ 20 0 . Đối
với một số dự báo tầm xa có tính chiến lược thì nêu lên lên xu hướng phát triển chủ
yếu mà không yêu cầu xác định chỉ tiêu cụ thể. Ngoài ra, còn còn gặp dự báo điều độ,
tầm dự báo khoảng vài giờ, vài ngày, vài tuần lễ phục vụ cho công tác vận hành xí
0
nghiệp, các hệ thống điện, sai số vào khoảng 3¿ 5 0
Ngày nay, có nhiều phương pháp dự báo nhu cầu điện năng như phương
pháp hệ số vượt trước, phương pháp tính trực tiếp, phương pháp ngoại vi theo thời
gian, phương pháp tương quan, phương pháp chuyên gia.
2.4. Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng cơ khí:
- Trong một phân xưởng thường có nhiều thiết bị có công suất và chế độ làm
việc khác nhau, muốn xác định phụ tải tính toán được chính xác cần phải phân nhóm
các thiết bị điện.
2.4.1. Xác định pttt theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất.
2.4.2. Xác định pttt theo công suất đặt và hệ số nhu cầu Knc :
:
PTTT của nhóm thiết bị có cùng chế độ làm việc được tính theo biểu thức
{
n
P tt =k nc . ∑ P di .
i=1
Q tt= p tt .tg ϕ
P tt
S tt =√ p 2tt +Q 2tt =
cos ϕ
Trong đó, Knc - hệ nhu cầu của nhóm thiết bị tiêu thụ đặc trưng, tra ở cẩm nang
tra cứu.
tgϕ - ứng với cosϕ , đặc trưng cho các nhóm thiết bị trong các tài
liệu tra cứu ở cẩm nang. Nếu cos ϕ của các thiết bị trong nhóm không giống nhau thì
phải tính hệ số công suất trung bình theo công thức:
p 1 cos ϕ 1 + p 2 cos ϕ 2 +. . .+ p n cos ϕn
cosϕ = p1 + p2 +.. .+ pn
Phụ tải tính toán ở điểm nút của hệ thống cung cấp điện (phân xưởng,tòa nhà,xí
nghiệp) được xác định tổng pttt của các nhóm thiết bị nối đến nút này có kể đến hệ số
đồng thời, tức là:
√( ) (∑ )
n 2 n 2
∑ P tti + Qtti
Stt =Kdt. i=1 i=1
n
∑ P tti
Ở đây: i=1 - tổng phụ tải tác dụng tính toán của các nhóm thiết bị.
n
∑ Q tti
i=1 - tổng phụ tải phản kháng tính toán của các nhóm thiết bị.
Kdt - Hệ số đồng thời,nó nằm trong giới hạn (0,85-1).
Phương pháp tính pttt theo hệ số nhu cầu có ưu điểm đơn giản, tính toán thuận
lợi, nên nó là phương pháp thường dùng. Nhược điểm của phương pháp này là kém
chính xác vì Knc tra ở sổ tay, thực tế là số liệu phụ thuộc vào chế độ vận hành và số
thiết bị trong nhóm này (mà sổ tay thường không tính đến các yếu tố này).
Thật vậy ta có thể thấy rõ điều này qua biểu thức:
Knc = kmax. ksd
Mà kmax phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố đặc trưng cho chế độ làm việc của
các thiết bị trong nhóm. Do vậy knc cũng phụ thuộc vào các yếu tố như đối với kmax.
Ptt. KmaxPtb = Kmax.Ksd.Pdm
Hay Ptt = Knc.Pdm
2.4.3. Xác định PTTT theo hệ số cực đại Kmax và công suất trung bình Ptb
(còn gọi là phương pháp số thiết bị hiệu quả n hq hay phương pháp sắp xếp biểu
đồ).
Phương pháp này cho kết quả chính xác,vì khi tính số thiết bị hiệu quả nhq
chúng ta đã xét tới hàng loạt các yếu tố quan trọng như ảnh hưởng của số lượng của số
lượng thiệt bị có công suât lớn nhất cũng như sự khác nhau về chế độ làm việc của
chúng. Do đó khi cần năng cao chất lượng độ chính xác của PTTT, hoặc thì không có
số liệu cần thiết để áp dụng các phương pháp trên thì ta nên dùng phương pháp này:
Công thức tính toán:
Ptt = Kmax.Ksd.Pdm
Kmax – hệ số cực đại là tỷ số giữa phụ tải tính toán và phụ tải
P tt
trung bình trong khoảng thời gian đang xét: K = P tb .
max
Hệ số cực đại Kmax của thiết bị phụ tải tra trong sổ tay kỹ thuật theo quan hệ k max
= f(nhq,ksd).
Giả thiết có nhóm n thiết bị có công suất định mức và chế độ làm việc khác
nhau.Ta gọi nhq là thiết bị tiêu thụ điện năng hiệu quả của nhóm đó,đó là số quy đổi có
nhq thiết bị có cùng công suất, cung chế độ làm việc gây ra một hiệu quả phát nhiệt
hoặc mức độ hủy hoại cách điện đúng cách bằng thiết bị thực tế gây ra trong suốt thời
gian làm việc và được xác định đúng bằng một cách tương đối như sau:
* Nếu các thiết bị tiêu thụ của nhóm đều có công suất định mức như nhau:
(n . P dm )2
2
nhq= n . Pdmi =n
* Nếu các hộ tiêu thụ của nhóm có công suất định mức khác nhau thì n hq<n
công thức (2.6) để tính nhq khi số thiết bị dung điện trong nhóm đến n¿ 5.
* Khi n>5 thì việc tính toán n hq như (2.6) rất khó khăn,do vậy ta dùng phương
pháp đơn giản hóa để tính nhq với sai số cho phép là ± 10%.
Trình tự phương pháp đơn giản hóa như sau:
- Chọn những thiết bị có công suất lớn mà công suất định mức của mỗi thiết bị
bằng hoặc lớn hơn 50% công suất của thiết bị có công suất lớn nhất.
- Tính n và n1, trong đó n là thiết bị của cả nhóm, n 1 là số thiết bị có công suất
không nhỏ hơn một nữa công suất của thiết bị có công suất lớn nhất trong nhóm.
n n1
∑ P dm ∑ P dm
-Tính P= i=1 và P1= i=1
p1 n1
- Tính P* = p , và n*= n .
Tra sổ tay kỹ thuật theo quan hệ nhq*=f(n*,p*).
- Tính toán nhq=nhq*.n
Các bước tính toán:
-Tính toán số thiết bị hiệu quả theo công thức (2.5).
- Tính hệ số của nhóm thiết bị theo công thức (2.2).
pha đấu vào điện áp dây của mạng: Pqđ = √ 3 . P1pha max
Ta quy đổi Máy BA hàn : P ’đm =P đm . √ ε % . cos φ . √ 3=15 . √ 0 , 4 .0 , 8. √3=13 ,1 (kW )
∑ k sdi . P đm
k sdtb= i=1
P đm
12.0 ,18+17.0 ,16+ 4 , 5.0 , 16+8.0 , 15+5.0 , 16+8.0 , 2
≈ 0 , 17
12+17+ 4 , 5+8+5+8
(∑ )
6
P đm
i=1
n hq= 6
=¿ ¿
∑ (Pđm ) 2
i=1
Ta chọn nhq = 5
Từ ksd = 0.17 và nhq = 5 tra bảng PL5 trang 190 giáo trình cung cấp điện ta có:
Kmax = 2,6
Hệ số công suất cosφ trung bình:
6
∑ Pđmi . cos φ i 12.0 , 65+17.0 , 65+ 4 , 5.0 ,8+ 8.0 ,7 +5.0 ,18+ 8.0 , 75
cos φtb = i=1 6
= =0 , 64cosφ
54 , 5
∑ Pđmi
i=1
Máy BA hàn
6 15 1 13,1 0,65 0,15
380/65 V
(∑ )
6
P đm 2
i=1 ( 47 , 1)
n hq= 6 = 2 2 ≈ 5 , 68
6 +5 +132 +52 +52 +(13 ,1)2
∑ (Pđm )2
i=1
Chọn nhq =6
Từ ksd = 0.17 và nhq = 6 tra bảng PL5 trang 190 giáo trình cung cấp điện ta có:
Kmax = 2,48
6
∑ k sdi . P đm 9.0 ,17+7.0 , 19+12.0 , 19+12.0 , 2+15.0 ,17 +12.0 ,15+ 12.0 ,2
k sdtb= i=1 = =0 ,18
P đm 67
Chọn ksdtb = 0,18
(∑ )
6
P đm
i=1 672
n hq= 6
= =3 ,88
92 +7 2+122 +122 +152 +122 +122
∑ (Pđm )2
i=1
Chọn nhq = 4
Từ ksdtb = 0,18 và nhq = 4 tra bảng PL5 giáo trình cung cấp điện ta có:
Kmax = 2,8
6
∑ Pđmi . cos φ i 9.0 , 8+7.0 , 6+ 12.0 ,65+12.0 ,6+ 15.0 ,6 +12.0 , 8+12.0 , 6
cos φtb = i=1 6
= =0 , 66
67
∑ Pđmi
i=1
n
Qttpx = ∑ Q tt nhóm = 0,85. 103,47 = 87,95 (kVAr)
i=1
Với kđt là hệ số đang xét tới sự làm việc đồng thời giữa các nhóm máy trong phân
xưởng (kđt = 8÷8,5) ta chọn kđt = 8,5
Dòng điện tính toán của toàn phân xưởng:
S ttpx
I ttpx = =¿ 190,98 (A)
√3 . U đm
Pttpx 89 , 8
⇒ Cosφ px = = =0 , 71
S ttpx 125 , 7
Bảng số liệu phụ tải tính toán các phân xưởng trong nhà máy
Phụ tải tính toán nhà máy được xác định theo công thức:
Trong đó: kđt là hệ số đông thời xét đến khả năng phụ tải lớn nhất của phân xưởng
kđt = 0,8÷0,85
kpt Là hệ số kể đến khả năng phát triển thêm phụ tải trong tương lai của nhà máy:
kpt =1,05÷1,15
- Tiện lợi cho các thao tác vận hành, sửa chữa.
2. Tủ phân phối trung gian được đặt tại vị trí thỏa mãn các điều kiện sau:
- Gần TTPT của các tủ động lực.
- Tiện lợi cho các hướng đi dây.
- Tiện lợi cho các thao tác vận hành, sửa chữa.
3. Đi dây từ trạm biến áp đến tủ phân phối trung gian bằng cáp 3 pha 4 lõi bọc
cách điện trong hào cáp (rãnh cáp) có nắp đậy bê tông, nếu phân xưởng lớn có thể
dùng nhiều đường cáp khi đó nên chia phân xưởng thành nhiều khu vực (hay những
phân xưởng con) để thiết kế cung cấp điện như một phân xưởng đã trình bày ở trên, vì
dùng nhiều đường cáp song song cấp điện đến 1 tủ có nhiều nhược điểm trong quá
trình vận hành.
4. Đi dây từ tủ phân phối đến tủ động lực bằng cáp bọc cách điện đặt trong rãnh
cáp. Xung quanh có nắp đậy bê tông xây dọc theo chân tường nhà xưởng.
5. Đi dây từ tủ động lực tới máy bằng cáp 3 pha 4 lõi bọc cách điện tăng cường luồn
dây thép chôn ngầm dưới nền nhà xưởng khoảng 50 cm, mỗi ngạch đi dây không nên
uốn góc 2 lần, uốn góc không nhỏ hơn 120o.
Trường hợp trong nhóm có thiết bị công suất nhỏ, ta có thể đi dây kiểu hỗn hợp. Đầu
nối rẽ nhánh cho máy thứ hai được thực hiện tại hộp nối dây của may thứ nhất, không
được trích ngang đường cáp.
{ U đmATM ≥ U đm
I đmATM ≥ I lvmax
Trong đó:
UđmAT và IđmAT là điện áp định mức và dòng điện định mức của aptomat được chọn.
Uđm là điện áp định mức mạng lưới 380 V
Iđm là dòng điện định mức đi qua aptomat
k mm . I đm
I lvmax= (k nm=5 ÷7)
α
+ knm: hệ số mở máy của động cơ
- Với động có KĐB kmm = 5÷7
- Với động cơ đồng bộ kmm = 2÷2,5
- Với máy hàn và lò hồ quang kmm >3
+ α: hệ số phụ thuộc điều khiển khởi động
- Với động cơ mở máy không tải α = 2,5
- Với động cơ mở máy có tải α = 1,6 ÷ 2,5
Ký Ilvmax Iđm
STT Tên thiết bị Kmm α Iđm (A) Loại ATM
hiệu (A) (ATM)
4 Máy doa 11 5 2,5 25,32 50,64 ABE 103a 60
5 Máy phay 16 5 2,5 65,79 131,58 ABE 203a 150
6 Máy tiện 18 5 2,5 22,79 45,58 ABE 103a 50
7 Máy doa 19 5 2,5 30,39 60,78 ABE 103a 70
K =K1.K2.K3.K4
Hệ số K thể hiện toàn diện của điều kiện lắp đặt và là tích K1, K2, K3, K4
Các giá trị của một vài hệ số sẽ được cho trong bảng 3-2 và bảng 3-3.
Hệ số K1: K1 thể hiện cách lắp đặt.
Bảng 3-5: Hệ số K1 theo cách lắp đặt
Cách lắp đặt K1
Đặt trong ống bằng đất nung,
0,8
ống ngầm hoặc rãnh đúc
Trường hợp khác 1
Hệ số K2: K2 thể hiện số dây đặt kề nhau (các dây được coi là kề nhau nếu
khoảng cách L giữa chúng nhỏ hơn 2 lần đường kính của dây lớn nhất trong hai dây).
35 0,84 0,89
40 0,77 0,85
45 0,71 0,8
50 0,63 0,76
55 0,55 0,71
60 0,45 0,65
Theo điều kiện chọn cách lắp đặt sử dụng ta xác định các hệ số như sau:
K1 = 1, K2 = 1, K3 = 1, K4 = 0,95 K = 0,95
Xác định dòng cho phép qua dây dẫn theo công thức:
I đmA
- I cp ≥
β. K
I
- I cp ≥ lvmax
K
Với - là hệ số điều chỉnh: Đối với mạng động lực thì = 3
Đối với mạng sinh hoạt thì = 0,8
Đối với mạng cung cấp cho phụ tải đặc biệt thì = 1,25 – 1,5
Tính cho máy tiện trong nhóm 1:
Chọn cáp 4 lõi cách điện PVC do Hãng LENS chế tạo ở bảng 4.24 (trang 250)
sách lựa chọn và kiểm tra thiết bị của tác giả Ngô Hồng Quang ta có số liệu sau:
F = 4x10 mm2, Icp trong nhà 87 (A)
Tương tự ta lập được bảng chọn cáp cho từng nhóm máy.
Bảng 3-10: Thông số kỹ thuất cáp cho các nhóm máy của phân xưởng cơ khí
Nhóm Ittnh [I] Thông số của cáp
(A) dlõi F r0 Icp
dvỏ (mm)
(mm) (mm2) (Ω/km) (A)
max
min
Sơ đồ tủ động lực
- Chọn atm tổng: ta chọn atm ABH 103A như atm nhánh trên tủ động phân phối
- Chon atm nhánh: ta chọn các atm trên hình đã nêu trên.
3.3.7. Chọn tủ phân phối.
Với phân xưởng cơ khí ta có:
Điều kiện chọn tủ phân phối: U đmtu ≥ U đmmang =380 ( V )
I đm vào ≥ I ttpxck =190 , 98( A)
I đm ra ≥ I dmBV =70; 70 ; 100(A)
- Số lộ ra n ≥ 3
PX PX PX PX PX PX PX PX PX PX PX PX PX
Số lượng và dung lượng MBA trong trạm phải đảm bảo sao cho vốn đầu tư và chi
phí vận hành hàng năm là nhỏ nhất đồng thời phù hợp với yêu cầu CCĐ của phân
xưởng và nhà máy.
Dựa vào những yêu cầu cơ bản trên, căn cứ vào sơ đồ mặt bằng nhà máy và phụ tải
của nhà máy gia công cơ khí:
Ptt Qtt Stt
STT Tên phân xưởng Loại hộ
(kW) (kVAr) (kVA)
15. Cơ điện 150 110 150,36 2
16. Cơ khí 1 89,8 87,95 125,7 1
17. Cơ khí 2 180 130 222,04 1
18. Rèn, dập 165 125 207 2
19. Đúc thép 100 80 128,06 1
20. Đúc gang 180 150 234,3 1
21. Dụng cụ 170 120 208,86 2
22. Mộc mẫu 90 70 114,02 1
23. Lắp ráp 110 90 142,13 2
24. Nhiệt luyện 170 120 208,86 1
25. Kiểm nghiệm 70 50 86,02 1
26. Kho 1(Sản phẩm) 50 35 61,03 2
27. Kho 2(vật tư) 50 25 55,9 2
28. Nhà hành chính 70 35 78,26 1
Nguồn cung cấp có cấp điện áp là 35 KV.
Phân xưởng thuộc hộ phụ tải loại 1.
Sau đây là số phương án CCĐ:
a - Phương án 1:
Phương án này dùng 3 MBA có công suất S đm= 750 KVA. MBA này do Việt
Nam sản xuất có cấp điện áp là 35/ 0,4 KV được đặt làm 1 trạm.
b - Phương án 2:
Phương án này dùng 2MBA có công suất Sđm= 1250 KVA có cấp điện áp là 35/ 0,4
KV do Việt nam sản xuất được đặt làm 1 trạm. Phụ tải của từng trạm ghi trong bảng
Bảng 4-2: Bảng thông số kỹ thuật của MBA do Cty thiết bị điện Đông Anh chế tạo:
1250
1250 35 0,4 1115 8550 6 1,5 545 000
35/0,4
Bảng 12: Bảng các phương án cấp điện cho các Phân xưởng nhà máy
Qua 2 phương án CCĐ cho nhà máy ở trên ta thấy: các MBA được chọn đều là MBA
do Công ty thiết bị điện Đông Anh chế tạo cùng chủng loại sơ đồ, cách đấu dây tương
đối đơn giản nên thuận lợi cho việc sửa chữa, vận hành và thay thế. Đảm bảo được yêu
cầu về kỹ thuật cung cấp đủ điện cho các hộ phụ tải quan trọng. Để có kết luận chính
xác, lựa chọn phương án CCĐ hợp lý nhất ta cần phải so sánh cả 2 phương án này về
chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật.
c - So sánh các phương án
* So sánh về chỉ tiêu kỹ thuật
Phương án 1:
Phương án này dùng 3 MBA mỗi máy có Sđm = 750 (kVA)
Đặt làm 1 trạm. Trong điều kiện làm việc bình thường ta cho 3 MBA có công suất S đm
= 750 KVA làm việc độc lập.
S ttBA
Hệ số phụ tải của các máy: K pt =
S đmBA
S ttBA 672 , 07
MBA 1: K pt = = =¿ 0,89
S đmBA 750
S ttBA 637 , 94
MBA 2: K pt = = =0 ,85
S đmBA 750
S ttBA 712 ,5
MBA 3: K pt = = =0 ,95
S đmBA 750
Với 3 MBA 750 KVA ta thiết kế sao cho khi mất 1 máy thì 2 máy còn lại phải làm
việc song song và mang đủ tải của các hộ phụ tải loại 1. Cụ thể là 2 MBA làm việc quá
tải có công suất:
Chọn hệ số quá tải 1,4
Sqt = 2.1,4.Sđm = 2.1,4.750 = 2100 (kVA)
Như vậy đối với trạm lúc này: Sqt = 2100 (kVA)
Như vậy ở đây ta thiết kế đã đảm bảo yêu cầu về tính liên tục CCĐ cho cả nhà máy.
Phương án 2:
Phương án II ta dùng 2 MBA 1250 - 35/0,4 kV đặt thành 1 trạm phụ tải của các phân
xưởng.
Trong điều kiện làm việc bình thường ta cho các MBA trong 1 trạm làm việc độc lập.
C1 = α.Ki + Ai .g = 0,1. 1 083 000+ 151 577.1,4 = 320 507 (ngàn đồng)
Z1 = Eđm . K1 + C1
Eđm: Hệ số sinh lời của vốn đầu tư do nhà nước quy định Eđm = 0,2
Z1 = 0,2. 1083000 + 320507 = 537 107 (ngàn đồng)
Phương án 2:
Trạm biến áp làm việc 3 ca liên tục trong ngày, thời gian vận hành MBA là 8760
h/năm.
Xác định tương tự như trên ta có tổn thất điện năng ở phương án II:
MBA 1 có t = 8760 h, Kpt = 0,93 , = 3750 h.
C2 = α.Ki + Ai .g = 0,1. 1 090 000 + 131 572.1,4 = 293 200 (ngàn đồng)
Z2 = 0,2. 1090000 + 293200 = 511 200 (ngàn đồng)
Như vậy tổn thất điện năng của phương án 1 lớn hơn phương án 2:
A = A1 - A2 =151 577 -131 572 = 20 005 (Kwh)
Phương án 2 có chi phí tính toán nhỏ hơn phương án 1:
V = V2 - V1 =1 090 000– 1 083 000 = 3000(ngàn đồng)
Ta thấy chi phí tính toán của phương án 2 nhỏ hơn phương án 1:
C = C1 – C2 = 320 507 – 293 200 = 27 307 (ngàn đồng)
Z1 = 537 572 > Z2 = 293 200
Từ phân tích trên ta thấy phương án 2 có tiết kiệm được chi phí
Ta chọn phương án cấp điện cho nhà máy là phương án 2.
4.4. Chọn các thiết bị trong mạng điện nhà máy
Việc chọn các khí cụ điện,sứ cách điện và các bộ phận dân điện được căn cứ vào
điều kiện vận hành trong từng chế độ vận hành làm việc.
Trong chế độ làm việc lâu dài các thiết bị điện sẽ làm việc tin cậy nếu chúng
chọn theo điều kiện điện áp và dòng định mức.
Trong chế độ quá tải,dòng điện qua các thiết bị điện sẽ lớn so với dòng định
mức.Sự làm việc tin cậy được đảm bảo bằng các quy định về thời gian và giá trị điện
áp hay dòng tăng cao không vượt quá giới hạn cho phép.
Ngoài ra càn phải chú ý tới vị trí đặt thiết bị(trong nhà hay ngoài trời) độ
cao,nhiệt độ môi trường xung quanh.,độ ẩm ướt.
Chọn các thiết bị cần phải hợp lý kinh tế,kỹ thuật.
4.4.1. Chọn cáp từ TBA đến TPP các phân xưởng
Đối với nhà máy cơ khí do làm việc 3 ca, thời gian sử dung công suất lớn nhất là
4500h, cáp chọn là cáp lõi đồng.
Tra bảng ta được Jkt = 2,7 A/mm2.
I đm
F kt = mm2
Tiết diện kinh tế của cáp j kt .
Cáp từ TBA tới TPPPX là cáp lộ kép (n =2) nên:
SttPX S
I đm= (A) I LV max = ttPX ( A )
2 . √ 3 .U đm . ; √ 3 .U đm .
Căn cứ vào trị số của Fkt tính được, tra bảng lựa chọn tiết diện dây dẫn chuẩn gần
nhất.
Kiểm tra tiết diện dây cáp đã chọn theo điều kiện phát nóng.
Bảng 4.3: Bảng thông số kỹ thuật cáp của các phân xưởng
Thông số của cáp
Tên phân Ilvmax r0 Icp
STT F dlõi dvỏ (mm)
xưởng (A) (ꭥ/km) (A)
(mm2) (mm) Min Max
1 Cơ điện 211,06 70 10,1 14,4 17 0,268 268
2 Cơ khí 1 190,98 50 8,4 12,7 15 0,387 207
3 Cơ khí 2 337,03 120 12,6 17,9 21 0,153 382
4 Rèn, dập 314,5 95 11,1 16,2 19 0,193 328
5 Đúc thép 408,8 150 14 19,9 23 0,124 441
6 Đúc gang 355,98 120 12,6 17,9 21 0,153 382
7 Dụng cụ 317,3 95 11,1 16,2 19 0,193 328
8 Mộc mẫu 173,22 50 8,4 12,7 15 0,387 207
9 Nhiệt luyện 354,69 120 12,6 17,9 21 0,153 382
10 Kiểm
317,3 25 6 10,3 12,5 0,727 138
Nghiệm
11 Kho1 (sản
92,72 16 4,8 8,5 10,5 1,15 107
phẩm)
12 Kho 2(vật tư) 84,93 16 4,8 8,5 10,5 1,15 107
13 Nhà hành
118,9 35 7,1 11,4 13,5 0,524 169
chính
I LVmax 33 , 4 2
Skt = = =14 , 84( mm )
J KT 2 , 25
Tra bảng 7.2 Trang 362 sổ tay tra cứu ta chọn được thanh cái bằng đồng có tiết
diện chuẩn là 75mm2 có các thông số kỹ thuật như bảng sau:
Bảng 4.4: Bảng thông số kỹ thuật của thanh cái
2 Icp
Kích thước S(mm ) Số thanh ở 1 pha Chiều dài (m)
(A)
25x3 60 340 1 10
[I] (A)
Tra bảng 2-56 CCĐ ta chọn thanh cái bằng đồng có các thông số bảng 4-6:
Bảng 4-6: Thông số kỹ thuật thanh cái hạ áp
Kích Tiết diện 1 Khối lượng Dòng cho phép mỗi Dài
2 2 Vật liệu
thước(mm ) TC (mm ) (kg/km) pha 3 thanh (A) (m)
120x8 960 8,4 4340 Đồng 5
4.4.7 . Chọn máy cắt liên lạc trên thanh cái 35 KV (MCLL)
Dòng qua MCLL là dòng cung cấp cho phụ tải phân đoạn của thanh cái bị mất điện.
Dòng qua máy cắt liên lạc trong điều kiện nặng nề nhất là trường hợp mất điện 1
nguồn, đường dây còn lại sẽ CCĐ cho thanh cái đó đồng thời các MBA và thiết bị cao
áp nối vào thanh cái đó phải làm việc trong điều kiện quá tải.
Trong trường hợp cụ thể: giả sử khi 1 nguồn bị mất và 1 MBA bị hỏng do đó 2 MBA
còn lại phải làm việc trong tình trạng quá tải 40% khi đó dòng qua MCLL là dòng lớn
nhất.
k qt . SđmBA 1 , 4.1250
I lvmax= = =28 , 8( A)
√3 . U đm √ 3 .35
Tra bảng ta chọn loại máy cắt do Liên Xô chế tạo:
Loại Uđm (kV) Iđm (kA) Ixk (kA) Ihd (kA) Iôđ (10s) kA I và cs cắt
BM-35 35 600 17,3 10 7,1 400
(A)
Bảng 4-13: Thông số kỹ thuật máy cắt đầu vào máy biến áp
Loại Uđm (kV) Iđm(kA) ixk(kA) Ihd (kA) Iôđ (10s) kA I và cs cắt
BM-35 35 200 25 15 6 100
4.9.10. Chọn dao cách ly cho đầu vào trạm MBA nhà máy CL1,CL2:
Điều kiện chọn: UđmCD Uđm mạng = 35 KV.
Sttnm
I dm (Cl1 ,Cl 2) I lvmax ( Cl 1 ,Cl 2)= =33 , 4
√3 . 35
Dòng làm việc cực đại chảy qua 2 dao cách ly này xuất hiện ở chế độ sự cố dây
tải điện từ nguồn tới trạm biến áp
Tra bảng 2-24 trang 640 CCĐ ta chọn dao cách ly điện áp cao đặt ngoài trời do Liên
Xô chế tạo có số liệu kỹ thuật như trong bảng:
Bảng 4-14. Bảng thống số kỹ thuật của dao cách ly
Kiểu Iôđ.đ (KA) Iô.đn 10s Số lượng Khối lượng (kg)
Ixk Ixk (KA)
PH-35/600 80 31 12 2 66
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH VÀ KIỂM TRA CÁC THIẾT
BỊ TRONG MẠNG ĐIỆN
Ngắn mạch là sự cố gây nguy hiểm nhất trong hệ thống điện. Khi xảy ra ngắn
mạch thì điện áp của hệ thống giảm xuống làm cho dòng điện tăng cao có thể gấp vài
chục lần bình thường, dòng ngắn nmạch này gây nên hiệu ứng nhiệt và hiệu ứng lực
điện động rất lớn có thể gây nguy hiểm cho con người và thiết bị. Thời gian ngắn
mạch càng lớn, điểm ngắn mạch càng gần nguồn cung cấp thì tác hại do dòng ngắn
mạch gây ra càng lớn làm cháy nổ các thiết bị gây nguy hiểm cho người vận hành,
ngắn mạch làm cho điện áp giảm thấp ảnh hưởng đến quá trình làm việc của các máy
móc đòi hỏi độ chính xác cao, nếu ngắn mạch ở gần nguồn điện áp hệ thồng giảm
xuống nghiêm trọng có thể gây rối loạn hệ thống điện.
5.1. Mục đích của việc tính toán ngắn mạch:
Tính toán ngắn mạch nhằm tạo cơ sở cho so sánh, lựa chọn những phương án
cung cấp điện hợp lý nhất. Xác định chế độ làm việc của các hộ tiêu thụ khi xảy ra sự
cố, đưa ra biện pháp hạn chế dòng ngắn mạch, kết quả tính ngắn mạch còn dùng để
kiểm tra các thiết bị đã chọn trong hệ thống. Từ các số liệu tính toán ngắn mạch ta
thiết kế và hiệu chỉnh hệ thống bảo vệ rơle.
5.2 Chọn điểm tính ngắn mạch
Điểm được chọn để tính ngắn mạch là những điểm mà tại đó khi xảy ra ngắn
mạch thiết bị phải làm việc trong điều kiện nặng nề nhất. Căn cứ vào sơ đồ nguyên lý
và cách bố trí các thiết bị trên sơ đồ ta chọn một số điểm ngắn mạch như sau:
Zdc l
DCL
Ztc1
TC1
N1 22KV N1
Zmc
MC
Zba
Zatm1
MBA
Ztc1
ATM1
TC2 (0,4KV)
N2
ATM2
Zatm2
CÁP 1
Zcap1
CC 1
N3 N3
Zatm3
CÁP 2
CC 2 Zcap2
N4 N4
CC 3 Zdd
N5 N5
Do đề tài cho khoảng cách giữa hệ thống và nhà máy là 12 m = 0,012 km ,với đường
dây dẫn lõi đồng AC-35 nên ta có:
Số liệu nguồn
SNM = 300 MVA
Udm = 35 KV
S NM 300
→ I NM = = =4 , 95(kA )
√ 3 .U đm √ 3 .35
Utb - điện áp trung bình của đường dây: UCb = Utb = 1,05.Uđm = 1,05.35 = 36,75 kV
2
U cb 36 ,75 2
- Điện trở hệ thống: Xht = = =4 , 5 (mΩ )
Sn 300
- Điện trở và điện kháng của đường dây:
Ta đã chọn dây cao áp là AC-35,tra bảng 2.35 trang 645 sách cung cấp điện của
Nguyễn Xuân Phú ta được thông số sau:
r0= 0,85(Ω/ Km ) , x0= 0,403 (Ω/ Km )
U tb 23 ,1
IN1 = = =0 , 96 (kA)
√3 . Z N √ 3. √ 11, 352 +7 , 952
√
Z∑ N 3= R∑ N 32+ X ∑ N 32= √ 33 , 392 +542 =63 , 49(mW)
U TBdm 400
I N 3= = =3 , 64(kA)
√ 3. Z ∑ N 3 √ 3.63 , 49
- Điện trở điện kháng của cáp từ tủ phân phối tới tủ động lực của các nhóm. cáp 2
có đường cáp dài nhất và tiết diện cáp lớn nhất.
Cáp có tiết diện S = 4x10 (mm2) ; chiều dài l = 60 (m) = 0,06 (km)
r0 = 1,83 (/km)
x0= 0,086 (/km)
Rcap2 = r0. l = 1,83.0,06 = 0,1098 () = 109,8 (mW)
Xcsp2 = xo. l = 0,086.0,06 = 5,16.10−3 ¿) = 5,16 (mW)
- Điện trở điện kháng của ATM3
ATM3 có Iđm = 75 A
RATM3 = 0,12 (m)
XATM3= 0,094 (m)
Ta có:
RN4 = RN3 + Rcáp2 + RATM3 = 33,39 + 109,8 + 0,12 = 143,31 (m)
XN4=XN3+Xcáp2+XATM3=54 + 5,16 +0,094= 59,254 (m)
√
Z N 4= X 2∑ N 3+ R 2∑ N 3=√ 59,254 2+143 , 312=155 , 07 ¿)
U đmTB 400
I N 4= = =1 , 49(kA)
√ 3 . Z N 4 √3 .155 , 07
Ngắn mạch xa nguồn lấy kxk =1
ixkN4 = √ 2 .kxk.I(3)N4 = √ 2 .1.1,49 = 2,11 (kA)
I xkN 4 =I N 4 . √ 1+2(k xk −1)=1 , 49. √ 1+ 2(1−1)2=1 , 49(kA)
5.3.5. Tính ngắn mạch ba pha tại N5
Chọn thiết bị tính ngắn mạch thuộc nhóm 3 có công suất lớn nhất đó là máy phay
(12) P = 15 kW
- Dây dẫn có tiết diện F = 10 (mm2) ; chiều dài l = 5 (m) = 0,005(km) làm bằng
đồng.
r0 = 1,83(/km)
x0= 0,09 (/km)
Rdâydẫn = r0. l = 1,83.0,005 =9,5.10−3 ¿) = 9,5 ¿)
Xdâydẫn = xo. l = 0,09.0,005 = 0,45.10−3 ¿) =0,45 ¿)
- Atomat 4 có Iđm=75 (A),tra bảng PL18-trang 200-GT CCĐ ta có
β} } = { {I rSup { size 8{
¿¿
I∞
- Với nguồn có công suất vô cùng lớn I” = I. ” = 1
Lấy tgtCKN1 = tN1
- Nếu tN1 < 1 (s) thì tgttd = 0,05.” = 0,05 (s)
- Nếu tN1 > 1(s) thì tgttd bỏ qua
- Với nguồn có công suất nhỏ lúc đó ta phải tra đường cong
tgtCk = f(tN,”)
Trong đó:
I”: Dòng điện siêu quá độ.
I: Dòng điện ngắn mạch ổn định.
+) Tính tN: (thời gian tồn tại ngắn mạch)
- Đây là khoảng thời gian kể từ khi xảy ra ngắn mạch đến thời điểm dòng ngắn
mạch được cắt hoàn toàn.
tN = tBV + tMC.
Trong đó:
tBV: Là thời gian tác động của bảo vệ rơle.
tMC: Là thời gian tác động của máy cắt.
+) Khi ngắn mạch tại N1:
tN = tBV + tMCđd
Với:
tBV = tBV2 + t.
tBV2 = tBV1 + t. tN1 = tATM1 + 3.t + tMCđd
tBV1 = tATM1 + t.
Trong đó:
tBV1: Là thời gian tác động của bảo vệ dòng cực đại cho MBA
tBV2: Là thời gian tác động của bảo vệ dòng cực đại cho máy cắt liên lạc (thanh cái 35
KV)
tATM1: Là thời gian cắt tức thời của áptômát 1lấy bằng 0,63(s)
tMCđd: Với máy cắt tác động nhanh tMCđd = 0,1 (s)
t: cấp thời gian chọn lọc của bảo vệ dòng cực đại t = 0,4 (s).
- Đề tài có công suất vô cùng lớn = 1
Vậy tgtN1 = tN1 = 1,93 (s)
b, Kiểm tra đầu vào thanh cái 35kV, dao cách ly của máy cắt liên lạc và dao cách ly
đầu vào của máy biến áp
+) Kiểm tra theo điều kiện ổn định lực điện động
imax = iXKCD = 80 (kA) > ixkN1 = 2,44 (kA)
Imax = IxkCD = 23 (kA) > IxkN1 = 1,44 (kA)
=> Vậy các dao cách ly đã thoả mãn điều kiện này.
+) Kiểm tra theo điều kiện ổn định nhiệt
Trong đó:
I ô .đnMC ≥I ∞ N 1 .
√ t gtN 1
t ô . đn
tôđn: là thời gian ứng với dòng điện ổn định nhiệt định mức ứng với 10(s).
I ô .đn ≥I NM .
√ t gtN 1
t ô . đn
(kA)
Ta có: Iô.đnMC(10s) = 7,1 (kA) > 2,88 (kA)
Iô.đnMCcp = 12 (KA) > 2,1 (kA)
=> Vậy dao cách ly thoả mãn điều kiện chọn và kiểm tra.
c, Kiểm tra thanh cái cao áp 35 KV
+) Theo điều kiện ổn định lực điện động
cp với tt = M/w.
Tính tt:
Lực tính toán Ftt do tác dụng của dòng ngắn mạch gây ra
F(3) = 1,76.i2xkN1.l.10-2/a (kg)
Trong đó:
l: Là khoảng cách giữa các sứ trong một pha lấy l = 100 (cm)
a: Là khoảng cách giữa các pha lấy a = 30 (cm)
=> F(3) = 1,76. 2,442.100.10-2/30 = 0,34 (kg)
√ t gt
Với Sô.đn = .I. (mm2)
Trong đó: I: là dòng điện ngắn mạch ổn định lấy bằng IN1
: là hệ số hiệu chỉnh thanh cái bằng đồng = 6
Tgt = tgtN1 = 1,93 (s)
=> Sô . đn=6.6 , 5. √1 , 93=54 mm2
STC1 = 60 mm2 > Sô.đn = 54 (mm2).
=> Vậy thanh cái thoả mãn điều kiện này.
+) Kiểm tra theo điều kiện dao động cộng hưởng
Do tác động của dòng ngắn mạch thanh cái bị rung mạnh khi có dòng ngắn mạch chạy
qua tần số dao động riêng tính bằng công thức:
fdđrTC1 = 3,62.105.b/l2. (Hz)
Trong đó:
b: Là bề rộng tiết diện thanh cái theo phương dao động tính bằng cm
l: Khoảng cách giữa hai sứ liên tiếp l = 100 (cm)
fdđrTC1 = 3,62.105.0,3/(100)2 = 10,86 (Hz)
Để đảm bảo an toàn thì fdđrTC1 n.(f 10%f) = fch
fdđrTC1 n.(50 0,1.50) Với n là số tự nhiên (n= 1,2,3...)
n =1 fdđrTC1 = 10,86 (Hz) 55 (Hz)
n = 2 fdđrTC1 = 10,86 (Hz) 110 (Hz)
Tương tự cho các giá trị n khác.
=> Kết luận: Thanh cái thoả mãn các điều kiện chọn và kiểm tra.
d, Kiểm tra máy cắt liên lạc và máy cắt đầu vào các máy biến áp
Các máy cắt được kiểm tra theo các điều kiện:
+) Kiểm tra theo điều kiện ổn định lực điện động
imaxMC ixkN1 30,05 (kA) > 2,44 (kA)
ImaxMC IxkN1 17,3 (kA) > 1,44 (kA)
=> Máy cắt thoả mãn điều kiện chọn.
+) Kiểm tra theo điều kiện ổn định nhiệt
I ô .đnMC ≥I ∞ N 1 .
√ t gtN 1
tô . đn
Trong đó:
tôđn: là thời gian ứng với dòng điện ổn định nhiệt định mức ứng với 10(s)
I ô .đn ≥I ∞ .
√ t gtN 1
t ô. đn =>
Phần lớn các thiết bị tiêu thụ điện đều tiêu thụ công suất tác dụng P và công suất
phản kháng Q.Công suất tác dụng là công suất được biến thành cơ năng hoặc nhiệt
năng trong các thiết bị dùng điện, còn công suất phản kháng Q là công suất từ hoá
trong các máy điện xoay chiều, nó không sinh công. Quá trình trao đổi công suất phản
kháng giữa máy phát và hộ tiêu dùng điện là một quá trình dao động. Mỗi chu kỳ của
dòng điện Q đổi chiều 4 lần, giá trị trung bình của Q trong ½ chu kỳ của dòng điện
bằng 0. Việc tạo ra công suất phản kháng không đòi hỏi phải tốn nhiều năng lượng.
Mặt khác công suất phản kháng cung cấp cho hộ tiêu thụ điện không nhất thiết phải là
nguồn. Vì vậy, để tránh phải truyền tải một lượng Q khá lớn trên đường dây người ta
đặt gần các hộ tiêu thụ điện các máy sinh ra Q (như tụ điện, máy bù đồng bộ…) để
cung cấp trực tiếp cho phụ tải, làm như vậy gọi là bù công suất phản kháng. Khi bù
công suất phản kháng thì góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp trong mạch sẽ nhỏ đi,
do đó hệ số công suất cosφ của mạng được nâng cao, giữa P, Q và góc φ có quan hệ:
P
ϕ=arctg
Q
Khi lượng P không đổi, nhờ có bù công suất phản kháng, lượng Q truyền trên
đường dây giảm xuống, do đó góc φ giảm, kết quả là cosφ tăng lên.
Hệ số công suất cosφ được nâng cao lên sẽ đưa lại các hiệu quả sau:
Giảm được tổn thất công suất và tổn thất điện năng trong mạng điện.
Tăng khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp.
Nâng cao hệ số công suất cosφ tự nhiên: là tìm biện pháp để các hộ tiêu
thụ điện giảm bớt lượng công suất phản kháng tiêu thụ như: Hợp lí hoá qui trình sản
xuất, giảm thời gian chạy không tải của các động cơ, thay thế các động cơ thường
xuyên làm việc non tải bằng các động cơ có công suất hợp lí hơn …Nâng cao hệ số
công suất cosφ tự nhiên rất có lợi vì đưa lại hiệu quả kinh tế lâu dài mà không phải đặt
thêm các thiết bị bù.
Nâng cao hệ số công suất cosφ bằng biện pháp bù công suất phản kháng.
Thực chất là đặt các thiết bị bù ở gần các hộ tiêu thụ điện để cung công suất phản
kháng theo yêu cầu của chúng, nhờ vậy sẽ giảm được lượng lớn công suất phản kháng
phải truyền tải trên đường dây.
Trong đó:
Pttnm - Phụ tải tác dụng tính toán của nhà máy(kW)
ta có
P ttnm 1604 , 8
cos φ 1= = =0 , 79
S ttnm 2024 , 95
tag 1 = 0,78
φ2 - Góc ứng với hệ số công suất bắt buộc sau khi bù.
α - Hệ số xét tới khả năng nâng cao cosφ bằng những biện pháp không đòi hỏi
thiết bị bù.
α = 0,9 1.
Với nhà máy đang thiết kế ta tìm được dung lượng bù:
= 609,824 (kVAr).
6.2.2. Phân bố dung lương bù cho các trạm biến áp phân xưởng
Công thức tính dung lượng bù tối ưu cho các nhánh của mạng hình tia:
Q−Q bu
Ri
Qbùi = Qi - .Rtd
Trong đó:
n
∑ Qi
i=1
QttNM = - Phụ tải tính toán phản kháng tổng của nhà máy.
Q = 1309,95 kVAr.
Ri = RBi + RCi.
ΔP N U
dmBA 2
n.S 2
dmBA
RB - Điện trở máy biến áp: RB = .103 (Ω).
UdmBA,SdmBA – Điện áp và công suất định mức của máy biến áp (kV, kVA).
1
n
RC - Điện trở đường cáp (Ω): RCi= .Ro. l (Ω).
Căn cứ vào các số liệu về máy biến áp và cáp ở chương IV ta có bảng kết quả sau:
=0,0019 (Ω)
Xác định công suất bù tối ưu cho các nhánh:
R td
Qbi =Qi −( Qttnm −Qb ) .
Ri
0,0019
Q b 1=110−( 1309 , 95−609,824 ) . =91 ,26 (kVAr)
0,071
Tính toán tương tự với các nhánh còn lại ta có kết quả:
Đường cáp
Cơ điện 91,26
Cơ khí 1 60,73
Cơ khí 2 77,56
Rèn, dập 54,57
Đúc thép 34,51
Đúc gang 25
Dụng cụ 82,54
Mộc mẫu 14,63
Lắp ráp 69,69
Nhiệt luyện 69,46
Kiểm Nghiệm 99,35
Kho 1(sản phẩm) 37,26
Kho 2(vật tư) 30,6
Nhà hành chính 20,28
Căn cứ vào dung lượng bù cần đặt của các phân xưởng và tra bảng PL 6.3[1] ta chọn
các tụ điện bù do DAE YEONG sản xuất có các thông số kỹ thuật sau.
6.2.3. Kiểm tra cosϕ bù của nhà máy sau khi lắp đặt bù
- Tổng công suất của tụ bù Qb = 740(kVAr)
- Lượng công suất phản kháng truyền trong lưới cao áp của nhà máy:
Q=Q tbnm−Qb =1309 , 95−740=569 , 95(kVAr)
- Hệ số công suất phản kháng của nhà máy sau khi bù:
Q 569 , 95
tanφ= = =0 , 28
Pttnm 2024 , 95
Từ tgϕ ta tính ra cosϕ = 0,96
Sau khi đặt tụ bù cho lưới hạ áp hệ số công suất của nhà máy được đảm bảo yêu cầu
của đề tài.
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ nội dung tính toán sơ bộ cũng như phương pháp để có thể áp
dụng tính toán hệ thống cung cấp điện của xưởng cơ khí 1. Nhà máy cơ khí. Kết quả
phần tính toán sơ bộ này có thể làm cơ sở tính toán thiết kế chi tiết việc cung cấp điện
cho toàn nhà máy. Trong khi thiết kế, việc thống kê phụ tải của của phân xưởng cơ khí
số. Nhà máy cơ khí có những phụ tải còn thiếu chưa được đưa vào tính toán, cũng có
phụ tải được tính toán trong tương lai. Nếu đem kết quả này so với mặt bằng hệ thống
cung cấp điện của phân xưởng hiện nay còn ít nhiều sai khác. Do vậy để có được kết
qủa tính toán chính xác khi thiết kế chi tiết cần phải căn cứ vào tình hình thực tế tại
thời điểm thiết kế.
Vì trình độ, khả năng cũng như việc nghiên cứu tài liệu tham khảo còn nhiều hạn
chế. Phạm vi đề tài thiết kế rộng bao gồm toàn bộ 1 hệ thống cung cấp điện có phụ tải
khá phức tạp nên trong tính toán thiết kế sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Để đề tài này được đầy đủ, hoàn thiện hơn, chính xác hơn khi áp dụng vào trong
thực tế em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Vinh, ngày tháng năm 202
Sinh Viên
Hoàng Văn An