You are on page 1of 1

73

một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản
ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
3.5. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý,
đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong toả tại một tổ chức tín dụng để
bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.
3.6. Bảo lưu quyền sở hữu:
Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo
lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ. Việc bảo lưu này
phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán. Bảo
lưu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm
đăng ký.
3.7. Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có
quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ
(gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có
thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo
lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc bảo lãnh phải được
lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công
chứng, chứng thực.
3.8. Tín chấp là việc Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở được pháp luật
cho phép bảo đảm (bằng tín chấp) cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một
khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định
pháp luật. Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản
có xác nhận của tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện,
hoàn cảnh của bên vay vốn; trong đó ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn
vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức
tín dụng cho vay và tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp.
3.9. Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (gọi là bên cầm giữ) đang nắm
giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản
trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ.
4. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng và hợp đồng vô hiệu
4.1. Điều kiện có hiệu l c của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại
Luật Thương mại không quy định cụ thể các điều kiện để hợp đồng có
hiệu lực. Vì vậy, khi xem xét hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh, thương
mại, cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định trong
Bộ luật Dân sự. Căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự (Điều 117) và các quy
định có liên quan, có thể xác định một hợp đồng trong kinh doanh, thương mại
có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, chủ thể tham gia giao kết hợp đồng kinh doanh thương mại

You might also like