Professional Documents
Culture Documents
1
một số học phần của chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ ngành phù hợp tại Trường. Số tín chỉ
được công nhận không vượt quá 15 tín chỉ.
3. Những học phần được xét công nhận và chuyển đổi tín chỉ theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đáp ứng chuẩn đầu ra, yêu cầu về giảng viên, khối lượng học tập và các yêu cầu khác của học
phần trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ;
b) Điểm đánh giá đạt từ điểm C (hoặc quy đổi tương đương) trở lên;
c) Thời điểm hoàn thành học phần không quá 5 năm tính tới thời điểm xét công nhận, chuyển
đổi.
4. Trên cơ sở các học phần (hoặc nhóm học phần) và số tín chỉ được công nhận, chuyển đổi
trong chương trình đào tạo hiện hành, đơn vị chuyên môn xem xét điều kiện, tiêu chí đánh giá,
thời gian hiệu lực của kết quả học tập và đề nghị Trường công nhận.
2
c) Một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương bậc 3 trở lên theo
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, còn
hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển;
d) Đạt kết quả theo yêu cầu kỳ kiểm tra, đánh giá trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo Khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Trường tổ chức trước đợt tuyển sinh (nếu có),
còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
4. Người dự tuyển là công dân nước ngoài phải đạt trình độ tiếng Việt từ bậc 4 trở lên theo
Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài hoặc đã tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ
tương đương trở lên) mà chương trình đào tạo được giảng dạy bằng tiếng Việt; đáp ứng yêu cầu
và ngoại ngữ thứ hai theo quy định của Trường (nếu có).
5. Lý lịch bản thân rõ ràng, không trong thời gian thi hành kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên và
không trong thời gian thi hành án hình sự, được cơ quan quản lý nhân sự nơi đang làm việc hoặc
chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận.
6. Có đủ sức khỏe để học tập.
7. Nộp hồ sơ, lệ phí đăng ký dự tuyển đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của Trường.
Điều 6. Đối tượng và chính sách ưu tiên
1. Đối tượng ưu tiên:
a) Người có thời gian công tác liên tục từ 2 năm trở lên (tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký
dự thi) tại các địa phương được quy định là khu vực 1 trong Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính
quy hiện hành. Trong trường hợp này, thí sinh phải có quyết định tiếp nhận công tác hoặc điều
động, biệt phái công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
b) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
c) Con liệt sĩ;
d) Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động;
e) Người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú từ 2 năm trở lên ở địa phương được quy định tại
điểm a khoản này;
f) Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu
quả của chất độc hoá học.
2. Mức ưu tiên:
Người dự tuyển thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này (bao gồm cả người thuộc
nhiều đối tượng ưu tiên) được cộng vào kết quả thi 1 điểm (thang điểm 10) cho môn Cơ sở
ngành (với thí sinh thi tuyển) hoặc cộng 10 điểm (thang điểm 100) vào kết quả xét tuyển.
Điều 7. Phương thức và địa điểm tổ chức tuyển sinh
1. Phương thức tuyển sinh gồm xét tuyển hoặc thi tuyển, đảm bảo đánh giá minh bạch, công
bằng, khách quan và trung thực về kiến thức, năng lực của người dự tuyển. Việc thi tuyển được
tổ chức 2 đợt trong năm, việc xét tuyển được tổ chức nhiều lần trong năm theo tình hình thực tế.
2. Hình thức tuyển sinh là trực tiếp. Trường sẽ tổ chức hình thức tuyển sinh trực tuyến hoặc kết
hợp giữa trực tiếp với trực tuyến khi đáp ứng những điều kiện bảo đảm chất lượng để kết quả
đánh giá tin cậy và công bằng như đối với tuyển sinh trực tiếp.
3
3. Địa điểm tổ chức tuyển sinh là trụ sở của Trường tại Hà Nội.
4. Xét tuyển:
a) Trường ban hành hướng dẫn tổ chức đánh giá hồ sơ xét tuyển đào tạo trình độ thạc sĩ hàng
năm;
b) Với chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ định hướng nghiên cứu, xét tuyển dựa trên các tiêu
chí gồm: kết quả học tập ở trình độ đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên), công trình khoa
học đã công bố, năng lực ngoại ngữ, đề cương hoặc ý tưởng nghiên cứu dự kiến, điểm thưởng
(nếu có);
c) Với chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ định hướng ứng dụng, xét tuyển dựa trên các tiêu chí
gồm: kết quả học tập ở trình độ đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên), năng lực ngoại ngữ,
vị trí và kinh nghiệm công tác, điểm thưởng (nếu có);
d) Ứng viên dự xét tuyển phải đáp ứng các yêu cầu theo Điều 5 và theo thông báo tuyển sinh của
Trường. Danh sách ứng viên đủ điều kiện xét tuyển được công bố công khai trên website của
Trường ít nhất 1 tuần trước khi tổ chức tuyển sinh.
5. Thi tuyển:
a) Các môn thi tuyển gồm môn cơ sở ngành và môn chuyên ngành, được thông báo trong thông
báo tuyển sinh của Trường;
b) Danh sách ứng viên đủ điều kiện thi tuyển được công bố công khai trên website của Trường ít
nhất 1 tuần trước khi tổ chức thi tuyển.
6. Ứng viên đã tốt nghiệp hoặc đã đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học thuộc diện phải học
bổ sung kiến thức cần hoàn thành các học phần trước khi Trường tổ chức kỳ thi/xét tuyển.
7. Thông báo tuyển sinh được Trường công bố công khai trên website ít nhất 45 ngày tính đến
ngày kết thúc nhận hồ sơ dự tuyển, gồm những thông tin sau:
a) Đối tượng và điều kiện dự tuyển;
b) Chỉ tiêu tuyển sinh theo chương trình đào tạo, hình thức đào tạo;
c) Danh mục ngành phù hợp của từng chương trình đào tạo và những trường hợp phải hoàn
thành học bổ sung;
d) Hồ sơ dự tuyển;
e) Kế hoạch và phương thức tuyển sinh;
f) Mức học phí, mức thu dịch vụ tuyển sinh và khoản thu dịch vụ khác cho lộ trình từng năm
học, cả khóa học;
g) Những thông tin cần thiết khác (nếu có).
Điều 8. Hội đồng tuyển sinh và các ban giúp việc
1. Hội đồng tuyển sinh do Hiệu trưởng quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Hiệu trưởng;
c) Ủy viên thường trực: Viện trưởng Viện ĐT SĐH;
d) Các ủy viên: một số Trưởng hoặc Phó Trưởng đơn vị (phòng, ban, khoa) liên quan đến tuyển
sinh.
4
2. Các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định thành
lập.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh: thông báo tuyển sinh; tiếp nhận hồ sơ dự
tuyển; tổ chức xét tuyển, thi tuyển và công nhận trúng tuyển; tổng kết công tác tuyển sinh.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh:
a) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định về tuyển sinh;
b) Quyết định và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng công tác liên quan đến tuyển sinh; đảm bảo
quá trình tuyển chọn được công khai, minh bạch, có trách nhiệm trước xã hội;
c) Quyết định thành lập các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh.
5. Người có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột của mình hoặc của vợ hoặc chồng dự thi
không được tham gia Hội đồng tuyển sinh và các ban giúp việc.
Điều 9. Đề thi tuyển sinh
1. Nội dung đề thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ đảm bảo các điều kiện sau:
a) Trong phạm vi chương trình đào tạo trình độ đại học, phù hợp với đề cương đã công bố, đánh
giá và phân loại được trình độ của thí sinh;
b) Phù hợp với thời gian quy định cho môn thi;
c) Đảm bảo tính khoa học, chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, bám sát và bao quát đề cương đã được
công bố.
2. Dạng thức đề thi do Hiệu trưởng xem xét và quyết định trên cơ sở đề nghị của trưởng đơn vị
chuyên môn và công bố công khai trên website của Trường.
3. Thang điểm các môn thi là thang điểm 10.
4. Hiệu trưởng quy định cụ thể về tiêu chuẩn cán bộ ra đề thi (bao gồm người giới thiệu đề
nguồn, trưởng môn thi và người phản biện đề thi). Cán bộ ra đề thi phải đảm bảo các điều kiện
sau:
a) Có chuyên môn phù hợp, có tinh thần trách nhiệm, uy tín chuyên môn và có kinh nghiệm ra
đề thi;
b) Có học vị tiến sĩ;
c) Giữ bí mật tuyệt đối về công tác ra đề thi, chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng đề thi; bị
xem xét, xử lý kỷ luật nếu ra đề thi có sai sót hoặc vi phạm nguyên tắc, quy trình bảo mật đề thi.
5. Đề thi được sử dụng từ ngân hàng đề thi hoặc ra đề độc lập. Hiệu trưởng lựa chọn:
a) Sử dụng ngân hàng đề thi: ngân hàng phải có tối thiểu 100 câu hỏi đối với hình thức thi tự
luận hoặc có gấp 30 lần số lượng câu hỏi của mỗi đề thi đối với các hình thức thi khác để xây
dựng tối thiểu 3 bộ đề thi cho mỗi môn thi; hoặc có tối thiểu 30 bộ đề thi hoàn chỉnh để chọn
ngẫu nhiên lấy tối thiểu 3 đề thi;
b) Sử dụng đề độc lập: mỗi môn thi phải có tối thiểu 3 đề thi nguồn do 3 người khác nhau giới
thiệu. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh/hoặc người được ủy quyền trực tiếp mời người giới thiệu đề
thi và tiếp nhận đề thi nguồn, giữ bí mật thông tin về người ra đề thi.
6. Quy trình làm đề thi, công tác bảo mật đề thi, việc xử lý các sự cố bất thường của đề thi theo
quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy hiện hành.
5
7. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm về công tác tổ chức ra đề thi theo đúng quy
định; quyết định và chịu trách nhiệm về việc xử lý các sự cố bất thường phát sinh trong công tác
đề thi.
Điều 10. Tổ chức thi tuyển
1. Khu vực thi tuyển phải được bố trí độc lập, an toàn, yên tĩnh; phải đảm bảo tối thiểu 2 cán bộ
coi thi/tối đa 30 người/phòng thi.
2. Hiệu trưởng quy định cụ thể về việc tổ chức thi tuyển, quy định nội quy phòng thi, tiêu chuẩn
cán bộ coi thi và các vấn đề cần thiết khác theo yêu cầu của việc tổ chức thi tuyển sinh.
3. Trưởng Ban coi thi chịu trách nhiệm về công tác tổ chức coi thi tuyển sinh theo đúng quy
định; kịp thời báo cáo với Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh về các sự cố bất thường, chưa được quy
định, phát sinh trong công tác coi thi để được chỉ đạo giải quyết.
4. Công tác coi thi được thực hiện theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy hiện
hành.
Điều 11. Chấm thi
1. Hiệu trưởng quy định cụ thể về tiêu chuẩn cán bộ chấm thi, xử lý kết quả chấm thi, phúc khảo
điểm thi và các vấn đề cần thiết khác theo yêu cầu của việc chấm thi tuyển sinh.
2. Trưởng Ban chấm thi chịu trách nhiệm về công tác tổ chức chấm thi tuyển sinh theo đúng quy
định; kịp thời báo cáo với Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh về các sự cố bất thường, chưa được quy
định, phát sinh trong công tác chấm thi để được chỉ đạo giải quyết.
3. Cán bộ chấm thi chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về chấm thi; đảm bảo việc chấm thi
công bằng, khách quan, theo đúng đáp án; chịu trách nhiệm về kết quả chấm thi và bị xem xét,
xử lý kỷ luật nếu chấm sai dẫn đến thay đổi kết quả trúng tuyển của thí sinh.
4. Công tác chấm thi được thực hiện theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy hiện
hành.
Điều 12. Điều kiện trúng tuyển
1. Đối với thí sinh xét tuyển: xét tuyển theo điểm đánh giá từ cao xuống thấp cho đến khi hết chỉ
tiêu.
2. Đối với thí sinh thi tuyển: được xét trúng tuyển phải có điểm của mỗi môn thi tuyển đạt từ 5,0
điểm trở lên (thang điểm 10, sau khi đã cộng điểm ưu tiên, nếu có). Căn cứ vào chỉ tiêu đã được
thông báo cho từng ngành đào tạo và tổng điểm hai môn thi tuyển của từng thí sinh, Hội đồng
tuyển sinh xác định phương án điểm trúng tuyển.
3. Trường hợp có nhiều thí sinh cùng tổng điểm xét tuyển hoặc thi tuyển (đã cộng cả điểm ưu
tiên, nếu có) thì xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Thí sinh có điểm cao hơn của môn chuyên ngành (với phương thức thi tuyển) hoặc tiêu chí
công bố khoa học (với phương thức xét tuyển chương trình thạc sĩ định hướng nghiên cứu) hoặc
tiêu chí xếp loại bằng tốt nghiệp đại học (với phương thức xét tuyển chương trình thạc sĩ định
hướng ứng dụng);
b) Thí sinh là nữ ưu tiên theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày
19/5/2009 về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới;
4. Tiêu chí khác do Hiệu trưởng quyết định (nếu có).
6
Điều 13. Quyết định trúng tuyển và công nhận học viên
1. Hội đồng tuyển sinh báo cáo Hiệu trưởng kết quả xét tuyển, thi tuyển; dự kiến phương án xác
định điểm trúng tuyển, dự kiến danh sách thí sinh trúng tuyển. Hiệu trưởng quyết định điểm
trúng tuyển trên cơ sở chỉ tiêu đã xác định, ký duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển, công bố
công khai trên website của Trường.
2. Trường gửi giấy báo nhập học đến các thí sinh trong danh sách trúng tuyển trước ngày nhập
học 1 tuần. Sau 1 tuần kể từ ngày quy định nhập học, nếu thí sinh trúng tuyển không đến nhập
học mà không có lý do chính đáng thì được xem như tự ý bỏ quyền được đào tạo trình độ thạc sĩ
tại Trường trong đợt tuyển sinh.
3. Sau thời gian tối đa 3 tuần kể từ ngày thí sinh trúng tuyển nhập học, Trường ban hành quyết
định công nhận HVCH.
Điều 14. Thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh
1. Hoạt động thanh tra tuyển sinh thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động
thanh tra các kỳ thi của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoạt động kiểm tra công tác tuyển
sinh thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, cơ quan quản lý có thẩm
quyền.
2. Hiệu trưởng tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nội bộ các khâu trong công tác
tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7
chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định của Trường. Với hình thức đào tạo vừa làm
vừa học, thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy linh hoạt trong ngày và trong tuần.
5. Trường hợp đáp ứng các quy định hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
và tổ chức đào tạo qua mạng; bảo đảm chất lượng không thấp hơn so với các lớp học trực tiếp,
đơn vị chuyên môn có thể tổ chức các lớp học theo phương thức trực tuyến với khối lượng học
tập tối đa 30% tổng khối lượng của chương trình đào tạo.
Điều 16. Tổ chức lớp học
1. Lớp khóa học được tổ chức cho những HVCH cùng một chương trình đào tạo trong cùng một
khóa học và ổn định từ đầu đến cuối mỗi khóa học. Trường hợp HVCH được phép nghỉ học tạm
thời, khi trở lại học tập được bố trí vào lớp khóa học phù hợp với khối lượng kiến thức đã tích
lũy.
2. Lớp học phần
a) Lớp học phần được tổ chức cho những HVCH đăng ký học cùng một học phần trong cùng
một học kỳ;
b) Đơn vị chuyên môn tổ chức giảng dạy các học phần cho các lớp học phần theo thời khóa biểu
đã ban hành. Giảng viên được phân công dạy học phần trực tiếp phụ trách lớp học phần;
3. Đăng ký học phần và đề tài luận văn
a) Các học phần trong chương trình đào tạo được đăng ký học theo học kỳ. Trước khi bắt đầu
mỗi học kỳ, HVCH đăng ký học tập trên hệ thống quản lý đào tạo của Trường. Sinh viên đủ điều
kiện quy định tại khoản 2, Điều 4 nếu có nguyện vọng học trước đăng ký học bằng phiếu có xác
nhận của Khoa quản lý chuyên môn và Phòng Đào tạo. Viện ĐT SĐH căn cứ thời khóa biểu học
kỳ xếp lớp phù hợp và thông báo kết quả đăng ký học cho sinh viên. Khối lượng học tập mỗi
HVCH đăng ký tối đa 45 tín chỉ trong một năm với hình thức chính quy và tối đa 30 tín chỉ trong
một năm với hình thức vừa làm vừa học;
b) Học phần tốt nghiệp dưới hình thức đề án, đồ án hoặc dự án thuộc chương trình đào tạo trình
độ thạc sĩ định hướng ứng dụng và cán bộ hướng dẫn được đơn vị chuyên môn đề nghị và
Trường phê duyệt trước khi tổ chức bảo vệ ít nhất 3 tháng;
c) Đề tài luận văn thuộc chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ định hướng nghiên cứu và cán bộ
hướng dẫn được đơn vị chuyên môn đề nghị và Trường phê duyệt trước khi tổ chức bảo vệ luận
văn ít nhất 6 tháng.
4. Đăng ký học phần được công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ
a) Đầu khóa học, HVCH đăng ký các học phần đáp ứng yêu cầu được xem xét công nhận và
chuyển đổi tín chỉ quy định tại Điều 4 Quy chế này;
b) Hiệu trưởng quyết định công nhận tín chỉ đã được tích lũy trên cơ sở đề nghị của đơn vị
chuyên môn và Viện ĐT SĐH. Điểm các học phần được công nhận và chuyển đổi phải xác định
trước khi bắt đầu thực hiện kế hoạch học tập chương trình mới.
Điều 17. Đánh giá kết quả học tập
1. Việc đánh giá học phần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Khách quan, chính xác, công bằng, phân loại được trình độ của người học; công khai, minh
bạch các quy định về đánh giá và kết quả đánh giá học phần;
8
b) Đề thi, kiểm tra phải phù hợp với nội dung và đảm bảo mục tiêu và chuẩn đầu ra học phần đã
xác định trong đề cương chi tiết;
c) Đúng hình thức và phương pháp đánh giá đã được quy định trong đề cương chi tiết của học
phần;
d) Kết hợp kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập với thi kết thúc học phần, trong đó
điểm thi kết thúc học phần có trọng số không dưới 50%;
e) Kết hợp một số hình thức đánh giá (bài tập, tiểu luận, kết quả thực hành, báo cáo chuyên đề,
thi viết, thi vấn đáp, …) phù hợp với yêu cầu của học phần;
2. Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo sự tin cậy, công bằng và khách quan
như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần, trừ luận văn
hoặc đề án thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 21 Quy chế này.
3. Các điểm thành phần được chấm theo thang điểm 10, làm tròn đến một chữ số thập phân.
HVCH không dự kiểm tra, không dự thi kết thúc học phần mà không có lý do chính đáng sẽ
nhận điểm không (điểm 0). Điểm học phần được tính theo trọng số và làm tròn đến một chữ số
thập phân, được chuyển thành điểm chữ và quy đổi sang thang điểm 4.
a) Kết quả các học phần chỉ được xếp loại đạt khi có điểm đánh giá từ mức C trở lên:
TT Thang điểm 10 Thang điểm chữ Thang điểm 4
1 Từ 9,0 đến 10 A+ 4,0
2 Từ 8,5 đến 8,9 A 3,7
3 Từ 8,0 đến 8,4 B+ 3,5
4 Từ 7,0 đến 7,9 B 3,0
5 Từ 6,5 đến 6,9 C+ 2,5
6 Từ 5,5 đến 6,4 C 2,0
b) Kết quả học phần dưới 5,5/10 xếp loại không đạt và khi xếp mức đánh giá được sử dụng ký
hiệu F (điểm F). Nếu điểm học phần là điểm F thì HVCH phải đăng ký học lại học phần đó (nếu
là học phần bắt buộc), đăng ký lại học phần đó hoặc học phần khác cùng khối kiến thức (nếu là
học phần tự chọn). Điểm tích lũy sau khi học lại là điểm đánh giá cao nhất trong hai lần học.
HVCH phải đóng học phí các học phần đăng ký học lại theo quy định.
4. Tổ chức thi hết học phần và xử lý kết quả học tập:
a) Viện ĐT SĐH đầu mối lập lịch thi, danh sách thi, giám sát thi. Các đơn vị chuyên môn phối
hợp đề xuất lịch thi, tổ chức thi và chịu trách nhiệm về chuyên môn. Phòng Thanh tra chịu trách
nhiệm thanh tra, kiểm tra công tác coi thi theo quy định;
b) HVCH đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần nếu đáp ứng điều kiện dự thi học phần được quy
định trong đề cương chi tiết học phần; điểm thành phần (nếu có) của học phần khác 0 và hoàn
thành nghĩa vụ học phí đúng quy định;
c) HVCH đủ điều kiện tham gia dự thi nhưng vắng thi có lý do sẽ được dự thi bù cùng với lớp thi
sau đó (cùng khóa hoặc khóa sau);
d) HVCH có thể đề nghị phúc khảo bài thi kết thúc học phần trong vòng 1 tuần sau khi công bố
kết quả thi đối với các hình thức thi mà việc tổ chức chấm thi độc lập với coi thi.
e) Công tác coi thi, chấm thi, phúc khảo bài thi hết học phần tuân thủ các quy định về coi thi,
chấm thi của Trường.
9
Điều 18. Luận văn
1. Đề tài luận văn:
a) Đề tài luận văn do đơn vị chuyên môn công bố hoặc do HVCH đề xuất, có đề cương nghiên
cứu kèm theo, được người hướng dẫn khoa học đồng ý. Đơn vị chuyên môn tổ chức họp hội
đồng duyệt đề cương nghiên cứu, đề xuất tên đề tài và phân công người hướng dẫn luận văn đối
với từng HVCH, gửi về Viện ĐT SĐH để trình Hiệu trưởng xem xét ra quyết định công nhận.
Khuyến khích HVCH đăng ký đề tài và bảo vệ luận văn bằng tiếng Anh;
b) Đề tài luận văn phải được thông qua Hội đồng đạo đức nếu có triển khai hoạt động nghiên cứu
y sinh học liên quan đến con người trong lĩnh vực y tế.
c) Việc thay đổi đề tài, người hướng dẫn trước khi tổ chức bảo vệ luận văn do Hiệu trưởng quyết
định trên cơ sở đơn đề nghị của HVCH, được người hướng dẫn và đơn vị chuyên môn đồng ý.
2. Luận văn là một báo cáo khoa học, tổng hợp các kết quả nghiên cứu chính của HVCH, đáp
ứng các yêu cầu sau:
a) Có đóng góp về lý luận, học thuật hoặc phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; thể hiện năng
lực nghiên cứu của HVCH;
b) Phù hợp với các chuẩn mực về văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của người Việt Nam;
c) Tuân thủ quy định về liêm chính học thuật và các quy định hiện hành của pháp luật về sở hữu
trí tuệ. Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác hoặc của đồng tác giả
phải được dẫn nguồn đầy đủ, rõ ràng tại vị trí trích dẫn và tại danh mục tài liệu tham khảo. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn phải là kết quả lao động của chính tác giả, chưa được người khác
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào;
d) Được trình bày khoa học, rõ ràng, mạch lạc, khúc chiết, không tẩy xóa;
e) Cấu trúc luận văn, hình thức, soạn thảo, định dạng trang văn bản, viết tắt, trình bày tài liệu
tham khảo và trích dẫn được quy định trong hướng dẫn của Trường.
Điều 19. Đánh giá luận văn
1. Luận văn được tổ chức đánh giá bằng hình thức bảo vệ trước hội đồng. Buổi bảo vệ được tổ
chức công khai trừ những đề tài thuộc các lĩnh vực cần bảo mật thực hiện theo quy định của Nhà
nước.
2. Hội đồng đánh giá luận văn bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Hội đồng có 5 thành viên, gồm chủ tịch, thư ký, 2 ủy viên phản biện và ủy viên. Số thành viên
là cán bộ ngoài Trường tối thiểu là 2 người và không cùng một đơn vị, trong đó có tối thiểu 1
người là ủy viên phản biện;
b) Tiêu chuẩn các thành viên hội đồng phải đáp ứng tiêu chuẩn như người hướng dẫn luận văn
quy định tại khoản 6 Điều 25 của quy chế này; trong đó chủ tịch phải là giảng viên cơ hữu hoặc
nghiên cứu viên cơ hữu của Trường;
c) Người hướng dẫn, cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột của HVCH không tham gia
hội đồng.
3. Điều kiện để HVCH được bảo vệ luận văn:
a) Đã hoàn thành tất cả các học phần của chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ;
10
b) Có trình độ ngoại ngữ đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, tương đương
bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc các chứng chỉ tương đương
khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành
ngôn ngữ nước ngoài, hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành khác mà chương trình
được thực hiện hoàn toàn bằng ngôn ngữ nước ngoài;
c) Có đơn xin bảo vệ và cam đoan danh dự về kết quả nghiên cứu trung thực, có ý kiến xác nhận
của người hướng dẫn là luận văn đạt các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của quy chế
này và đồng ý cho HVCH bảo vệ luận văn;
d) Có công trình khoa học đã được công bố hoặc chấp nhận đăng trong thời gian làm luận văn
(theo yêu cầu của chương trình đào tạo, nếu có);
e) Luận văn đã được kiểm tra việc sao chép trùng lặp theo quy định của Trường;
f) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không trong thời gian bị kỷ luật đình
chỉ học tập;
g) Không bị tố cáo theo quy định của pháp luật về nội dung khoa học trong luận văn;
h) Đã hoàn thành các yêu cầu khác theo quy định của Trường.
4. Hội đồng họp để đánh giá luận văn trong thời hạn tối đa 60 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định thành lập hội đồng. Hội đồng không tổ chức họp đánh giá luận văn trong các trường hợp
sau: Vắng mặt chủ tịch hoặc thư ký hội đồng; vắng mặt người có ý kiến không tán thành luận
văn; vắng mặt từ hai thành viên hội đồng trở lên.
Trong trường hợp có lý do khách quan, Hiệu trưởng quyết định việc thay đổi, bổ sung thành viên
hội đồng nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu quy định tại khoản 2 điều này và thời hạn tổ chức họp
hội đồng đánh giá luận văn được tính từ ngày ký quyết định cuối cùng về việc thay đổi, bổ sung
thành viên hội đồng.
Hình thức bảo vệ trực tuyến có thể được thực hiện khi được Trường cho phép trên cơ sở có sự
đồng thuận của các thành viên hội đồng và HVCH; toàn bộ diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến
được ghi hình, ghi âm và lưu trữ tại Trường.
5. Điểm luận văn là trung bình cộng điểm chấm của các thành viên hội đồng có mặt trong buổi
đánh giá luận văn theo thang điểm 10, có thể lẻ đến một số thập phân, gồm: nội dung luận văn
tối đa 9,0 điểm và thành tích nghiên cứu tối đa 1,0 điểm. Luận văn được xếp loại đạt khi có điểm
đánh giá lớn hơn hoặc bằng 5,5 điểm.
6. Trong trường hợp luận văn không đạt yêu cầu, HVCH được chỉnh sửa, bổ sung luận văn để
được đánh giá lần thứ hai trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày họp hội đồng đánh giá lần thứ nhất;
không tổ chức đánh giá luận văn lần thứ ba.
7. Sau khi bảo vệ thành công, toàn văn luận văn (đã được chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu của
hội đồng nếu có) phải được nộp và lưu trữ tại thư viện của Trường; được công bố trên website
của Trường trong thời gian ít nhất 30 ngày, trừ một số đề tài thuộc các lĩnh vực cần bảo mật thực
hiện theo quy định của Nhà nước.
8. Quy trình đánh giá và hoàn thiện luận văn
a) HVCH đủ điều kiện nộp hồ sơ đề nghị bảo vệ luận văn về đơn vị chuyên môn gồm:
- Đơn đề nghị bảo vệ luận văn;
11
- Lý lịch khoa học;
- Bản nhận xét của người hướng dẫn;
- Luận văn kèm theo kết quả chỉ số tương đồng của nội dung luận văn trên phần mềm
Turnitin;
- Công trình khoa học liên quan đến kết quả đề tài luận văn (nếu có);
- Minh chứng văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương
trình đào tạo;
- Văn bản thông qua Hội đồng đạo đức đối với các luận văn có triển khai hoạt động nghiên
cứu y sinh học liên quan đến con người trong lĩnh vực y tế;
b) Đơn vị chuyên môn kiểm tra hồ sơ đề nghị bảo vệ luận văn, đề xuất Hội đồng đánh giá luận
văn cho HVCH đủ điều kiện và chuyển hồ sơ về Viện ĐT SĐH sau tối đa 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ của học viên;
c) Viện ĐT SĐH rà soát, xử lý hồ sơ hồ sơ, trình ký Quyết định thành lập Hội đồng chấm luận
văn sau tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Khoa;
d) Viện ĐT SĐH và đơn vị chuyên môn phối hợp gửi luận văn và các tài liệu liên quan đến các
thành viên Hội đồng;
e) Hội đồng đánh giá luận văn họp để đánh giá luận văn sau khi luận văn được chuyển tới các
thành viên hội đồng ít nhất 5 ngày làm việc và phản biện đã có bản nhận xét trong đó đồng ý cho
HVCH được đưa bảo vệ trước Hội đồng. Luận văn được đánh giá thông qua các tiêu chí về nội
dung khoa học, hình thức, kỹ năng báo cáo và thành tích nghiên cứu của HVCH;
f) Thư ký Hội đồng hoàn thiện biên bản và nộp hồ sơ về Viện ĐT SĐH sau bảo vệ luận văn tối
đa 5 ngày làm việc.
g) HVCH chỉnh sửa luận văn theo ý kiến của Hội đồng (nếu có), hoàn thiện và nộp hồ sơ cấp
bằng về Viện ĐT SĐH sau ngày bảo vệ luận văn tối đa 15 ngày làm việc. Hồ sơ gồm:
- 01 quyển luận văn hoàn thiện (đóng quyển bìa cứng, cuối quyển đính kèm bản photo của:
nhận xét của 02 phản biện, biên bản họp Hội đồng và bản xác nhận chỉnh sửa luận văn);
- Bản xác nhận chỉnh sửa luận văn (bản gốc);
- Bản xác nhận đã nộp lưu chiểu tại thư viện của Trung tâm Thông tin Thư viện của Trường
(gồm 01 quyển luận văn bìa đỏ cứng và 01 CD có chứa nội dung của toàn bộ luận văn, ngoài CD
có in tên đề tài, tên học viên).
Điều 20. Học phần tốt nghiệp
1. Học phần tốt nghiệp được thực hiện dưới hình thức đề án, đồ án hoặc dự án (sau đây gọi
chung là đề án) do đơn vị chuyên môn công bố. Đơn vị chuyên môn tổ chức họp hội đồng duyệt
đề cương đề án, đề xuất danh sách tên đề tài và phân công người hướng dẫn đối với từng HVCH,
gửi về Viện ĐT SĐH để trình Hiệu trưởng xem xét ra quyết định công nhận.
2. Đề tài học phần tốt nghiệp phải được thông qua Hội đồng đạo đức đối nếu có triển khai hoạt
động nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người trong lĩnh vực y tế.
3. Việc thay đổi đề án, người hướng dẫn trước khi tổ chức bảo vệ do Hiệu trưởng quyết định trên
cơ sở đơn đề nghị của HVCH, được người hướng dẫn và đơn vị chuyên môn đồng ý.
12
4. Báo cáo đề án là một bản thuyết minh quá trình xây dựng, triển khai và kết quả triển khai đề
án, đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đề xuất và kiểm nghiệm được mô hình, giải pháp mới để giải quyết hiệu quả những thách
thức trong thực tiễn; thể hiện năng lực ứng dụng khoa học, công nghệ và giải quyết vấn đề của
HVCH;
b) Các yêu cầu khác của đề án được quy định giống như với luận văn trong điểm b, c, d, e khoản
2 Điều 18 của quy chế này.
Điều 21. Đánh giá học phần tốt nghiệp
1. Đề án được tổ chức đánh giá bằng hình thức bảo vệ trước hội đồng. Buổi bảo vệ được tổ chức
công khai trừ những đề tài thuộc các lĩnh vực cần bảo mật thực hiện theo quy định của Nhà nước.
2. Hội đồng đánh giá đề án bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Hội đồng có từ 3 đến 5 thành viên, bao gồm chủ tịch, thư ký, ủy viên phản biện và các ủy viên
khác;
b) Tiêu chuẩn các thành viên hội đồng phải đáp ứng tiêu chuẩn như người hướng dẫn luận văn
quy định tại khoản 6 Điều 25 của quy chế này; trong đó chủ tịch phải là giảng viên cơ hữu hoặc
nghiên cứu viên cơ hữu của Trường;
c) Buổi đánh giá đề án được tổ chức khi có đủ 3/3 thành viên hoặc ít nhất 2/3 tổng số thành viên
hội đồng đánh giá (nếu hội đồng có trên 3 thành viên) có mặt, trong đó có chủ tịch, thư ký và ủy
viên phản biện. Hình thức bảo vệ trực tuyến có thể được thực hiện khi được Trường cho phép
trên cơ sở có sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và HVCH; toàn bộ diễn biến của buổi
bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm và lưu trữ tại Trường.
3. Trong trường hợp đề án không đạt yêu cầu, HVCH được chỉnh sửa, bổ sung đề án để được
đánh giá lần thứ hai trong thời hạn 45 ngày tính từ ngày họp hội đồng đánh giá lần thứ nhất;
không tổ chức đánh giá đề án lần thứ ba.
4. Các quy định khác về điều kiện để HVCH được bảo vệ đề án, quy trình đánh giá, cách tính
điểm đề án, quy định về lưu trữ và công bố đề án, được quy định giống như đối với luận văn tại
các khoản 3, 5, 7, 8 Điều 19 của quy chế này.
Điều 22. Thẩm định luận văn, đề án
1. Khi có phản ánh, khiếu nại, tố cáo hoặc trong những trường hợp khác theo yêu cầu quản lý,
Trường quyết định việc tổ chức thẩm định chất lượng luận văn/đề án.
2. Trường hợp phản ánh, khiếu nại, tố cáo có căn cứ rõ ràng cho thấy luận văn hoặc đề án không
đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 18 hoặc khoản 3 Điều 20 Quy chế này hoặc
khi thấy cần thiết, Hiệu trưởng thành lập hội đồng thẩm định luận luận văn hoặc đề án. Hội đồng
thẩm định luận văn, đề án có thành phần, tiêu chuẩn như hội đồng đánh giá luận văn, đề án; các
thành viên hội đồng đánh giá luận văn, đề án không tham gia hội đồng thẩm định.
3. Họp hội đồng thẩm định luận văn, đề án
a) Trước khi họp hội đồng thẩm định, trên cơ sở hồ sơ lưu các thành viên hội đồng có bản nhận
xét về sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn/đề án, sự phù hợp với chuyên ngành; sự
không trùng lặp về đề tài, nội dung, kết quả nghiên cứu với các công trình đã được công bố; tính
trung thực, minh bạch trong trích dẫn tư liệu; bố cục và hình thức trình bày; nội dung, phương
13
pháp, kết quả, ý nghĩa, độ tin cậy của các kết quả đạt được; đánh giá thành công và hạn chế của
luận văn, khẳng định mức độ đáp ứng yêu cầu của một luận văn/đề án tốt nghiệp thạc sĩ;
b) Tác giả luận văn, đề án, người hướng dẫn, thành viên hội đồng đánh giá luận văn được
Trường thông báo về phiên họp của hội đồng thẩm định và có thể gửi ý kiến, cung cấp tài liệu
(nếu có) tới hội đồng thẩm định;
c) Việc thẩm định luận văn, đề án được thực hiện công khai tại phiên họp của hội đồng (trừ một
số đề tài thuộc lĩnh vực bảo mật theo quy định). Trên cơ sở các nhận xét của thành viên, nội
dung thảo luận tại cuộc họp, hội đồng thống nhất kết quả thẩm định luận văn có đạt yêu cầu hay
không. Biên bản cuộc họp do thư ký hội đồng ghi lại toàn bộ tiến trình cuộc họp và kết luận của
hội đồng.
4. Xử lý kết quả thẩm định luận văn/đề án không đạt yêu cầu:
Nếu hội đồng thẩm định kết luận luận văn, đề án không đạt yêu cầu thì Hiệu trưởng dừng việc
cấp bằng hoặc thu hồi, hủy bỏ bằng thạc sĩ đã cấp (nếu có) do HVCH chưa đủ điều kiện tốt
nghiệp.
16
d) Có trách nhiệm khai báo các thông tin liên quan đến cá nhân, cập nhật dữ liệu khi có những
thay đổi trong quá trình học tập và sau khi tốt nghiệp theo quy định của Trường;
e) Đóng học phí, bao gồm cả phần học phí tăng thêm do phải học bổ sung, học lại, bảo vệ luận
văn lần hai theo quy định.
2. Quyền của HVCH:
a) Được tôn trọng, đối xử bình đẳng và được cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến việc
học tập của mình;
b) Được tạo điều kiện sử dụng thư viện, tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm, các trang thiết bị và
cơ sở vật chất khác của Trường để phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch học tập, nghiên cứu đã
được thông qua;
c) Được đề nghị Trường thay người hướng dẫn luận văn nếu sau một tháng, kể từ khi nhận được
quyết định giao đề tài và cử người hướng dẫn mà HVCH không liên hệ được với người hướng
dẫn hoặc không được hướng dẫn thực hiện đề tài luận văn;
d) Được phản hồi ý kiến với người có thẩm quyền về chương trình đào tạo, về hoạt động giảng
dạy của giảng viên và các hoạt động liên quan đến quá trình tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào
tạo trình độ thạc sĩ;
e) Được tham gia hoạt động đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trường.
3. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm và quyền của đơn vị chuyên môn
1. Đề xuất chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp với năng lực của khoa và tình hình thực tế. Tham gia công tác
tuyển sinh hàng năm theo phân công của Trường.
2. Xây dựng/tham gia xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn, lựa chọn học liệu, xây dựng kế
hoạch giảng dạy các ngành, chuyên ngành đã tuyển sinh; đăng ký mở chương trình đào tạo mới
khi có đủ điều kiện đảm bảo chất lượng;
3. Trên cơ sở kế hoạch năm học, chương trình đào tạo và số lượng HVCH của ngành được Trường
giao nhiệm vụ, đề xuất thời khóa biểu từng học kỳ; tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy; phân
công cán bộ giám sát việc học tập và rèn luyện, kết quả học tập để kịp thời hỗ trợ HVCH hoàn
thành khối lượng học tập.
4. Tư vấn học tập và tổ chức các hoạt động chuyên môn phù hợp với ngành đào tạo giúp cải
thiện việc học tập và nghiên cứu khoa học của HVCH.
5. Tổ chức cho HVCH đăng ký đề tài luận văn/đề án tốt nghiệp theo quy định. Đề xuất tên đề tài
và phân công cán bộ hướng dẫn luận văn/đề án tốt nghiệp.
6. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký bảo vệ luận văn/đề án của HVCH. Phối hợp với Viện ĐT SĐH tổ
chức họp Hội đồng đánh giá luận văn/đề án.
7. Thực hiện quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Trường.
18
2. Việc công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ đã tích lũy đối với HVCH thuộc các
trường hợp chuyển cơ sở đào tạo, chuyển chương trình đào tạo phải bảo đảm quy định tại Điều 4
của quy chế này.
3. Hồ sơ thủ tục chuyển đi, chuyển đến:
a) HVCH chuyển đi: phải có đơn xin chuyển cơ sở đào tạo, được Hiệu trưởng cho phép; có văn
bản tiếp nhận của Thủ trưởng cơ sở đào tạo xin chuyển đến;
b) HVCH chuyển đến: phải có đơn xin chuyển đến Trường, có văn bản cho phép của Thủ trưởng
cơ sở đang đào tạo cho phép chuyển đi; được Hiệu trưởng đồng ý tiếp nhận, kèm theo hồ sơ của
HVCH.
Điều 31. Trao đổi học viên và hợp tác trong đào tạo
1. Điều kiện trao đổi HVCH, hợp tác đào tạo, việc công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín
chỉ cho HVCH khi thực hiện chương trình đào tạo được Trường quy định riêng.
2. Trường được trao đổi HVCH với cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài (sau đây gọi là cơ sở
đào tạo phối hợp) theo yêu cầu sau:
a) Cơ sở đào tạo trong nước phải được phép đào tạo cùng ngành ở trình độ thạc sĩ;
b) Cơ sở đào tạo ở nước ngoài phải là cơ sở giáo dục đại học, được cơ quan có thẩm quyền về
giáo dục nước sở tại công nhận về chất lượng, cho phép đào tạo và cấp bằng thạc sĩ trong nhóm
ngành tương ứng.
3. Nguyên tắc thực hiện trao đổi học viên:
a) Hiệu trưởng hai cơ sở đào tạo đồng ý;
b) Số lượng tín chỉ HVCH theo học ở cơ sở đào tạo phối hợp được công nhận không quá 25%
tổng số tín chỉ của chương trình đào tạo HVCH đang theo học và bảo đảm quy định tại Điều 4
của quy chế này.
Điều 32. Xử lý vi phạm đối với học viên
1. HVCH có gian lận trong thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng
học phần đã vi phạm.
2. HVCH thi hộ hoặc nhờ người thi hộ bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1 năm đối với trường
hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.
3. HVCH vi phạm một trong các quy định sau đây sẽ bị buộc thôi học; bằng thạc sĩ nếu đã được
cấp sẽ bị thu hồi, hủy bỏ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, bảo vệ luận văn, đề án hoặc gian lận trong việc
làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ;
b) Sử dụng kết quả của người khác hoặc sao chép, trích dẫn không đúng quy định trong luận văn,
đề án và bị hội đồng thẩm định kết luận nếu cắt bỏ những phần sử dụng, sao chép, trích dẫn đó
thì luận văn, đề án không đạt yêu cầu;
c) Nhờ hoặc thuê người khác làm luận văn, đề án.
4. Khi phát hiện HVCH có vi phạm quy định, Trường thành lập hội đồng kỷ luật để xem xét.
Tùy theo mức độ vi phạm, HVCH sẽ bị đề nghị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật theo
quy định tại quy chế này, quy định học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp chính quy hiện hành.
19
Chương VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Tổ chức thực hiện
Căn cứ quy chế này và các quy định hiện hành khác có liên quan, các đơn vị thuộc Trường có
trách nhiệm:
1. Phổ biến, hướng dẫn cho cán bộ, giảng viên và chuyên viên quy định của Trường và các quy
định, thủ tục quy trình, hướng dẫn liên quan đến chính sách tuyển sinh của Trường, đào tạo và
các quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của giảng viên;
2. Phổ biến, hướng dẫn cho HVCH quy định của Trường và các quy định, thủ tục quy trình,
hướng dẫn liên quan đến quá trình học tập, các quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của HVCH
ngay đầu khóa học;
3. Tổ chức kiểm tra nội bộ việc thực hiện kế hoạch, chương trình, quy định và các nhiệm vụ khác
liên quan đến đào tạo.
Điều 34. Chế độ lưu trữ, báo cáo và công khai thông tin
1. Viện ĐT SĐH lưu trữ và bảo quản hồ sơ theo quy định hiện hành về thời hạn bảo quản tài liệu
chuyên môn nghiệp vụ của ngành giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Viện ĐT SĐH có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị trong việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu tại
Trường và cập nhật đầy đủ, chính xác dữ liệu về đào tạo trình độ thạc sĩ vào hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về giáo dục đại học; xuất dữ liệu tổng hợp báo cáo từ hệ thống, ký xác nhận của
Trường và gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31/12 hàng năm.
3. Trường công khai trên website các thông tin sau cho từng chương trình đào tạo:
a) Giới thiệu khái quát về chương trình đào tạo;
b) Thời gian, địa điểm và hình thức đào tạo;
c) Yêu cầu đầu vào và thông tin tuyển sinh;
d) Cấu trúc chương trình (kèm theo số tín chỉ cho mỗi học phần, luận văn, đề án, chuyên đề
nghiên cứu);
e) Đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy và hướng dẫn luận văn, đề án;
f) Học tập và kiểm tra đánh giá;
g) Chuẩn đầu ra, cơ hội việc làm;
h) Học phí và học bổng (nếu có);
i) Các thông tin khác mà ứng viên và HVCH cần biết về chương trình đào tạo.
4. Trường công khai trên website trước khi tổ chức tuyển sinh và đào tạo:
a) Quy định của Trường, các quy định quản lý đào tạo có liên quan đến tuyển sinh, tổ chức đào
tạo và cấp bằng thạc sĩ;
b) Các quyết định mở ngành đào tạo;
c) Các điều kiện bảo đảm chất lượng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các
thông tin khác theo quy định.
5. Trường thường xuyên cập nhật thông tin công khai trên website:
20
a) Thống kê số lượng HVCH trúng tuyển, đang học, thôi học và tốt nghiệp theo từng khóa, từng
ngành, chương trình đào tạo và hình thức đào tạo;
b) Kế hoạch giảng dạy, thời khóa biểu của từng lớp học; tên đề tài và tóm tắt nội dung
các luận văn, đề án có thông tin HVCH, người hướng dẫn và ngày bảo vệ luận văn, đề án (trừ
các đề tài thuộc các lĩnh vực cần bảo mật thực hiện theo quy định của Nhà nước).
21