You are on page 1of 61

Chủ đề 1: Nêu hoàn cảnh lịch sử ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học?

Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội
khoa học? Nêu ý nghĩa của sự ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học với phong
trào công nhân?
Bài làm
 Hoàn cảnh lịch sử ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học

Cuộc cách mạng công nghiệp phát triển kéo theo sự phát triển của Tư bản chủ
nghĩa. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hóa với quan
hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mà về mặt xã
hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Nhiều phong trào
cách mạng của giai cấp công nhân nổ ra, họ xuất hiện với tư cách là 1 lực lượng
chính trị độc lập đòi hỏi phải có lý luận cách mạng, khoa học dẫn đường. Đó là
tiền đề đầu tiên cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học

 Điều kiện kinh tế- xã hội:


 Về kinh tế:
+ Dưới sự tác động của Cách mạng Công nghiệp, Chủ nghĩa tư bản đã có sự
phát triển quan trọng làm bộc lộ bản chất và những mâu thuẫn nội tại của
phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa
+ Với sự phát triển của lực lượng sản xuất đã tác động tới phương thức sản xuất
=>mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao với
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
=> Các cuộc khủng hoảng kinh tế mang tính chu kì cho thấy mâu thuẫn ngày
càng gay gắt hơn.
+ Các cuộc khủng hoảng là minh chứng cho sự mất cân bằng cung và cầu trên
thị trường. Khi cung lớn hơn cầu thì dẫn tới khủng hoàng thừa, sau khủng hoảng
thừa thì người ta lại hạn chế sản xuất, thu hẹp quy mô sản xuất dẫn tới cung nhỏ
hơn cầu và dẫn tới khủng hoảng thiếu.
 Về xã hội:
+ Cùng với sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra giai cấp vô sản, là
những người trực tiếp vận hành trong các dây chuyền sản xuất và cũng là người
đại diện cho lực lượng sản xuất. Đến thời điểm này, giai cấp công nhân đã có sự
phát triển về cả số lượng và chất lượng.
+ Cùng với sự phát triển của giai cấp công nhân cũng đã hình thành nên những
mâu thuẫn của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản. Mâu thuẫn này không chỉ
thể hiện một cách đơn thuần như trước mà đã biểu hiện một cách gay gắt và là
những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa được.
+ Chính những phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã đi đến một yêu
cầu đặt ra đối với thực tiễn: để giai cấp công nhân có thể đấu tranh chiến thắng
giai cấp tư sản thì họ cần có một lý luận cách mạng soi đường.
 ý nghĩa của sự ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công
nhân:
 Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời đã trang bị những nhận thức chính trị
cho giai cấp công nhân và nhà nước của giai cấp công nhân xây dựng,
bảo vệ Chủ nghĩa xã hội.
 Chủ nghĩa xã hội chính là thứ vũ khí lý luận để giai cấp công nhân đứng
lên thực hiện cách mạng giải phóng nhân dân lao động.
 Chủ nghĩa xã hội trang bị ý thức chính trị, tư tưởng lý luận cho giai cấp
công nhân và nhân dân lao dộng, từ đó tạo tiền đề cho sự thắng lợi của
phong trào cách mạng sau này.
Chủ đề 2: Nêu hoàn cảnh lịch sử ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học?
Phân tích tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận cho sự ra đời của
Chủ nghĩa xã hội khoa học? Nêu ý nghĩa của sự ra đời Chủ nghĩa xã hội
khoa học với phong trào công nhân?
Bài làm

 Hoàn cảnh lịch sử ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học
Cuộc cách mạng công nghiệp phát triển kéo theo sự phát triển của Tư bản chủ
nghĩa. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hóa với quan
hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mà về mặt xã
hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Nhiều phong trào
cách mạng của giai cấp công nhân nổ ra, họ xuất hiện với tư cách là 1 lực lượng
chính trị độc lập đòi hỏi phải có lý luận cách mạng, khoa học dẫn đường. Đó là
tiền đề đầu tiên cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học.
 Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận cho sự ra đời của Chủ
nghĩa xã
hội khoa học:
 Tiền đề khoa học tự nhiên: Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội,
tạo nền tảng cho sự phát triển tư duy lý luận. Những phát minh vạch thời đại
đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng:
+ Học thuyết tiến hóa Charles Darwin: đem lại cơ sở khoa học về sự phát sinh,
phát triển của giống loài và mối liên hệ hữu cơ giữa chúng trong quá trình chọn
lọc tự nhiên.
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: là cơ sở khoa học để khẳng
định rằng vật chất và vận động của vật chất không do ai sáng tạo và không thể
bị tiêu diệt.
+ Học thuyết tế bào: là cơ sở khoa học cho sự thống nhất về mặt nguồn gốc,
hình thái và cấu tạo vật chất của cơ thể thực- động vật. Giải thích quá trình phát
triển sự sống trong mối liên hệ giữa chúng.
=> Tiền đề khoa học cho sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Cơ sở lý luận cho các nhà sáng lập Chủ
nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu chính trị- xã hội.
 Tiền đề tư tưởng lý luận: cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội cũng có những thành tựu nhất định:
+ Triết học cổ điển Đức: có ảnh hưởng tới sự hình thành thế giới quan và
phương pháp luận triết học của Chủ nghĩa Mac- Lenin.
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: góp phần tích cực vào việc hình thành quan
niệm duy vật về lịch sử của Chủ nghĩa Mac- Lenin.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán: tinh thần nhân đạo, sự phê phán Chủ
nghĩa tư bản, dự báo thiên tai về xã hội tương lai, là tiền đề lý luận quan trọng
cho sự ra đời của lý luận khoa học về Chủ nghĩa xã hội trong Chủ nghĩa Mac-
Lenin.
=> Tiền đề lý luận cho sự ra đời trực tiếp của Chủ nghĩa xã hội khoa học

3. Ý nghĩa của sự ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân:
 Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời đã trang bị những nhận thức chính trị cho
giai cấp công nhân và nhà nước của giai cấp công nhân xây dựng, bảo vệ
Chủ nghĩa xã hội.
 Chủ nghĩa xã hội chính là thứ vũ khí lý luận để giai cấp công nhân đứng lên
thực hiện cách mạng giải phóng nhân dân lao động
 Chủ nghĩa xã hội trang bị ý thức chính trị, tư tưởng lý luận cho giai cấp công
nhân và nhân dân lao dộng, từ đó tạo tiền đề cho sự thắng lợi của phong trào
cách mạng sau này.

Chủ đề số 3. Nêu vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của
CNXHKH? Phân tích nội dung 3 phát kiến vĩ đại của C.Mác và
Ph.Ăngghen đối với sự ra đời CNXHKH?
Bài làm

 Vai trò: Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của
CNXHKH thể hiện thông qua sự chuyển biến lập trường triết học và lập
trường chính trị của các ông:
 Vai trò: Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của
CNXHKH
 C.Mác và Ph.Ăngghen đã sớm nhận thấy những mặt tích cực và hạn chế
trong triết học của Hêghen và Phoiơbắc:
 kế thừa “cái hạt nhân hợp lý”, cải tạo và loại bỏ những thần bí duy tâm để
xây dựng nên lý thuyết mới của phép biện chứng
 kế thừa chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc, khắc phục tính siêu hình và những
hạn chế lịch sử khác để xây dựng lý luận mới của chủ nghĩa duy vật
=> Các ông đã có sự thay đổi về lập trường triết học là chuyển từ lập trường
triết học duy tâm sang lập trường triết học duy vật.
 Cùng với quá trình chuyển biến đó thì các ông đã có sự thay đổi về lập
trường chính trị. Thông qua các việc cùng hoạt động trong phong trào công
nhân, hiểu được tình cảnh của những người công nhân và thấy được những
tinh thần cách mạng của giai cấp công nhân thì cũng đã giúp cho các ông có
được sự chuyển biến về lập trường giai cấp, đó là chuyển từ lập trường giai
cấp tư sản sang lập trường giai cấp công nhân. Cũng chính việc đứng trên lập
trường của giai cấp công nhân đã giúp cho các ông có thể đi đến việc xây
dựng lý luận, giúp giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử và cũng
chuyển từ lập trường chính trị dân chủ tư sản sang lập trường cộng sản chủ
nghĩa.
=> Chỉ trong một thời gian ngắn (từ 1843-1848) vừa hoạt động thực tiễn, vừa
nghiên cứu khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có nhiều tác phẩm lớn thể hiện
quá trình chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị và từng bước
củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc lập trường đó, mà nếu
không có sự chuyển biến này thì chắc chắn sẽ không có Chủ nghĩa xã hội khoa
học.
=> Một số tác phẩm tiêu biểu thể hiện sự trưởng thành về nhận thức khoa học
và sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị của hai ông: “Góp
phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen” (C.Mác, 1843); “Góp phần
phê phán kinh tế chính trị học” (Ph.Ăngghen, 1844); “Tình cảnh giai
cấp lao động ở Anh” (Ph.Ăngghen, 1845); “Hệ tư tưởng Đức” (C.Mác và
Ph.Ăngghen, 1845-1946); “Sự khốn cùng của triết học” (C.Mác, 1847);
“Những nguyên lí của chủ nghĩa cộng sản” (Ph.Ăngghen, 1847);…

 3 phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời CNXHKH:
 3 phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời
CNXHKH:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử: có ý nghĩa như phương pháp luận chung nhất để
nghiên cứu xã hội tư bản chủ nghĩa, từ đó sáng lập ra một trong những học
thuyết khoa học lớn nhất mang ý nghĩa vạch thời đại cho khoa học xã hội phát
triển lên tầm cao mới: “Học thuyết duy vật lịch sử” với nội dung cơ bản là lý
luận về “hình thái kinh tế - xã hội”, thay thế các hình thái kinh tế - xã hội thấp
đến trình độ cao hơn, từ đó chỉ ra bản chất của sự vận động và phát triển của xã
hội loài người, và đỉnh cao của nó là xã hội cộng sản chủ nghĩa, một xã hội
công bằng, tiến bộ, văn minh.
=> Phát kiến vĩ đại thứ nhất của C.Mác và Ph.Ăngghen là cơ sở về mặt triết
học khẳng định sự sụp đổ của giai cấp tư sản và sự thắng lợi của giai cấp công
nhân đều tất yếu như nhau.
 Học thuyết về giá trị thặng dư: Điểm mấu chốt của học thuyết GTTD là:
- Thứ nhất, chỉ có lao động sống mới tạo ra giá trị của hàng hóa, tạo ra GTTD.
Nguồn gốc tạo ra GTTD là sức lao động của công nhân làm thuê, chỉ có lao
động sống (sức lao động đang hoạt động) mới tạo ra giá trị, trong đó có GTTD,
nguồn gốc của GTTD là sự tiêu dùng sức lao động kéo dài ngoài thời gian tái
sản xuất ra giá trị của nó .
- Thứ hai, GTTD là quy luật kinh tế tuyệt đối của phương thức sản xuất TBCN,
không có sản xuất GTTD thì không có CNTB, GTTD là nguồn gốc của mâu
thuẫn cơ bản, nội tại của xã hội tư bản (mâu thuẫn giữa lao động và tư bản, giữa
giai cấp tư sản và giai cấp công nhân), mâu thuẫn này ngày càng sâu sắc, đưa
đến sự thay thế tất yếu CNTB bằng một xã hội cao hơn.
- Thứ ba, chừng nào còn chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX, còn hàng
hóa sức lao động, chừng nào mà người lao động còn phải thêm thời gian lao
động dôi ra để sản xuất những tư liệu sinh hoạt cho người chiếm hữu TLSX,
chừng đó, học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác vẫn còn nguyên giá trị.
=> Phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về
phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự
ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân: Theo
quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân cần phải trải qua hai bước:
- Bước thứ nhất: giai cấp công nhân biến thành giai cấp thống trị và giành lấy
chính quyền nhà nước vào tay giai cấp mình.
- Bước thứ hai: giai cấp công nhân dùng sự thống trị của mình để từng bước
đoạt lấy toàn bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản để tập trung tất cả những công
cụ sản xuất vào trong tay nhà nước từ đó tiến hành tổ chức xây dựng xã hội
mới - xã hội chủ nghĩa.
 Hai bước này quan hệ chặt chẽ với nhau, giai cấp công nhân không thực
hiện được bước thứ nhất thì cũng không thực hiện được bước thứ hai, nhưng
bước thứ hai là quan trọng nhất để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch
sử của mình.
=> Phát kiến thứ ba đã khắc phục một cách triệt để những hạn chế có tính lịch
sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán ; đồng thời đã luận chứng và
khẳng định về phương diện chính trị - xã hội sự diệt vong không tránh khỏi của
chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.

Chủ đề số 4. Nêu vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của
chủ nghĩa xã hội khoa học? Phân tích nội dung sự chuyển biến về lập
trường triết học và lập trường chính trị? Ý nghĩa sự chuyển biến về lập
trường triết học và lập trường chính trị?
Bài làm

 Vai trò: Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của
CNXHKH
 thể hiện thông qua sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường
chính trị của các ông:
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã sớm nhận thấy những mặt tích cực và hạn chế trong
triết học của Hêghen và Phoiơbắc:
- kế thừa “cái hạt nhân hợp lý”, cải tạo và loại bỏ những thần bí duy tâm để xây
dựng nên lý thuyết mới của phép biện chứng
- kế thừa chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc, khắc phục tính siêu hình và những
hạn chế lịch sử khác để xây dựng lý luận mới của chủ nghĩa duy vật
=> Các ông đã có sự thay đổi về lập trường triết học là chuyển từ lập trường
triết học duy tâm sang lập trường triết học duy vật. Thông qua các việc cùng
hoạt động trong phong trào công nhân, hiểu được tình cảnh của những người
công nhân và thấy được những tinh thần cách mạng của giai cấp công nhân thì
cũng đã giúp cho các ông có được sự chuyển biến về lập trường giai cấp, đó là
chuyển từ lập trường giai cấp tư sản sang lập trường giai cấp công nhân. Cũng
chính việc đứng trên lập trường của giai cấp công nhân đã giúp cho các ông có
thể đi đến việc xây dựng lý luận, giúp giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh
lịch sử và cũng chuyển từ lập trường chính trị dân chủ tư sản sang lập trường
cộng sản chủ nghĩa.
=> Chỉ trong một thời gian ngắn (từ 1843-1848) vừa hoạt động thực tiễn, vừa
nghiên cứu khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có nhiều tác phẩm lớn thể hiện
quá trình chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị và từng bước
củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc lập trường đó, mà nếu
không có sự chuyển biến này thì chắc chắn sẽ không có Chủ nghĩa xã hội khoa
học.
=> Một số tác phẩm tiêu biểu thể hiện sự trưởng thành về nhận thức khoa học
và sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị của hai ông: “Góp
phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen” (C.Mác, 1843); “Góp phần
phê phán kinh tế chính trị học” (Ph.Ăngghen, 1844); “Tình cảnh giai
cấp lao động ở Anh” (Ph.Ăngghen, 1845); “Hệ tư tưởng Đức” (C.Mác và
Ph.Ăngghen, 1845-1946); “Sự khốn cùng của triết học” (C.Mác, 1847);
“Những nguyên lí của chủ nghĩa cộng sản” (Ph.Ăngghen, 1847);…
 Ý nghĩa sự chuyển biến về lập trường triết học và lập trường chính
trị:
Là nền tảng cho sự ra đời 3 phát kiến vĩ đại: Chủ nghĩa duy vật lịch sử, Học
thuyết về giá trị thặng dư và học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai
cấp công nhân:
- Khẳng định sự sụp đổ của giai cấp tư sản và sự thắng lợi của giai cấp công
nhân đều tất yếu như nhau.
- Khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ
nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
- Khẳng định về phương diện chính trị - xã hội sự diệt vong không tránh khỏi
của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
=> Nếu không có sự chuyển biến này thì chắc chắn sẽ không có Chủ nghĩa xã
hội khoa học.
Chủ đề 5 :Nêu vai trò của C.Mac và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời
CNXHKH? Phân tích nội dung sự ra đời của tác phẩm " Tuyên ngôn của
đảng cộng sản"? Giá trị của tác phẩm
Bài làm

 Vai trò của C.Mác và Ph.Ăng-ghen


Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của CNXHKH thể hiện
thông qua sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị của các
ông:
-Mác và Ph.Ăngghen đã sớm nhận thấy được những mặt tích cực và hạn chế
trong triết học của Hêghen và Phoiơbắc : kế thừa “cái hạt nhân hợp lý”, cải tạo
và loại bỏ cải vỏ thần bí duy tâm để xây dựng nên lý thuyết mới của phép biện
chứng; kế thừa chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc, khắc phục tính siêu hình và
những hạn chế lịch sử khác để xây dựng lý luận mới của chủ nghĩa duy vật
-Chỉ trong một thời gian ngắn (từ 1843-1848) vừa hoạt động thực tiễn, vừa
nghiên cứu khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có nhiều tác phẩm lớn “Thời
trẻ” thể hiện quá trình chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
và từng bước củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc lập trường
đó, mà nếu không có sự chuyển biến này thì chắc chắn sẽ không có Chủ nghĩa
xã hội khoa học.
 Nội dung
1. Những mâu thuẫn cơ bản trong nội tại của nó cũng diễn ra ngày càng gay
gắt:mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hoá với quan hệ sản
xuất dựa trên chế độ sở hữu tư nhân . Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai
cấp tư sản.
2. Các tư tưởng CNXH đang trong quá trình chuyển biến từ không tưởng trở
thành khoa học:bắt đầu thời kỳ CNXHKH đấu tranh với các trào lưu tư tưởng
lỗi thời, phản động đang thâm nhập và cản trở phong trào công nhân. Trước tình
hình đó, hai Ông C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng hoàn chỉnh học thuyết của
mình và khẳng định vai trò sứ mệnh của giai cấp công nhân, đã đưa ra quan
điểm về xây dựng đảng và khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản:
+ Đảng Cộng sản là người lãnh đạo, người dẫn đường GCCN lật đổ chế độ tư
bản, bọn áp bức, bóc lột, lãnh đạo tổ chức xây dựng xã hội mới.
+ Hai Ông đã trực tiếp tham gia và lãnh đạo Liên đoàn, áp dụng những tư tưởng
về Đảng Cộng sản vào việc cải tổ tổ chức này thành Đảng Cộng sản đầu tiên
trên thế giới của GCCN với tên gọi là “Liên đoàn những người cộng sản”
(1847-1852).
+ Ngày 24 tháng 2 năm 1848, Tuyên ngôn đã được hoàn thành, được in và
tuyên truyền rộng rãi trong GCCN.
 Giá trị của tác phẩm “Tuyên ngôn Đảng cộng sản” đối với
sự ra đời CNXHKH?
-Thức tỉnh, cổ vũ giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới
vùng dậy đấu tranh vì mục tiêu cao cả là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội.
-Biến chủ nghĩa xã hội từ lý luận thành hiện thực sinh động, mở ra thời đại mới
- thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
-Vạch ra con đường cách mạng vô sảnđưa hàng tỷ quần chúng lao động, hàng
trăm quốc gia dân tộc thoát khỏi thân phận bị bóc lột, áp bức, nô dịch vươn tới
địa vị người làm chủ, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc

Chủ đề 6: Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXHKH? Phân tích giai
đoạn C.Mác và Ăngghen phát triển CNXHKH? Ý nghĩa về lý luận của các
giai doạn này với sự phát triển CNXHKH?
Bài làm

1. thời kì từ 1848 đến công xã Pari( 1871)


2. Thời kỳ sau công xã pari đến 1895
-Luận chứng sự phát triển của CNXH từ không tưởng đến khoa học
-Nêu ra nhiệm vụ nghiên cứu của CNXHKH hiểu rõ được những điều kiện và
bản chất của sự nghiệp của chính họ.
-Biến CNXH từ khoa học từ lý luận thành hiện thực.ã hội.
3. Thời kỳ sau Cm tháng 10 Nga
-Chuyên chính vô sản , theo V.I. Lênin, là một hình thức nhà nước mới- nhà
nước dân chủ
-Phê phán các quan điểm của kẻ thù xuyên tạc về bản chất của chuyên chính vô
sản chung quy chỉ là bạo lực.
-Khẳng định không có dân chủ thuần tuý hay dân chủ nói chung
-Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước
-Về cương lĩnh xây dựng CNXH ở nc Nga
-Đặc biệt coi trọng vấn đề dân tộc trong hoàn cảnh đất nước có rất nhiều sắc tộc.
Qúa trinh phát triển CNXHKH
 Giai đoạn C Mác và ăng-ghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học đề
cập đến giai đoạn lịch sử mà Karl Marx và Friedrich Engels phát triển và
khám phá những ý tưởng cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học. Trong
giai đoạn này, Marx nghiên cứu sâu kinh tế chính trị và thấy rằng các
mâu thuẫn xã hội bắt nguồn từ cách cơ cấu sản xuất và sự phân chia tài
sản. Ông cho rằng, xã hội được chia thành hai lớp xã hội chính: tư bản và
công nhân
 Ý nghĩa
tạo ra các cơ sở và điều kiện cần thiết cho sự thay đổi và phát triển trong xã hội.
Nhờ vào những sự thay đổi kinh tế, chính trị và xã hội, quyền lực của các đế
quốc phong kiến bị đe dọa và hệ thống xã hội mới dần hình thành. đóng góp
quan trọng vào việc xác định các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa
học và tiến hành các thí nghiệm xã hội đầu tiên. Nó cũng đã tạo ra một cấu trúc
xã hội mới, trong đó nhân dân có quyền tự do và bình đẳng, tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của công nghiệp và khoa học.
 Tóm lại, giai đoạn Cách mạng và ẵng-giăng phát triển chủ nghĩa xã hội
khoa học đã đánh dấu sự thay đổi toàn diện trong xã hội và mở ra một kỷ
nguyên mới cho sự phát triển của nhân loại.
Chủ đề số 7: Nêu các giai đoạn phát triển cơ bản của Chủ nghĩa xã hội
khoa học? Phân tích giai đoạn V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa
xã hội khoa học trong điều kiện mới? Ý nghĩa của sự phát triển đó trong lý
luận của CNXHKH?
Bài làm

 Các giai đoạn phát triển cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học
 C.Mac và Ph.angghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
 Thời kỳ từ 1848 đến công xã Pari (1871)
 Thời kỹ sau công xã Pari đến 1895
 V.I.Lenin vận dụng và phát triển CNXHKH trong điều kiện mới
 Thời kỳ trước cách mạng tháng Mười Nga
 Thời kỳ sau Cách mạng tháng Mười Nga
 Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của CNXHKH từ sau V.I. Lenin qua đời
đến nay
 V.I.Lenin vận dụng và phát triển CNXHKH trong điều kiện mới
V.I.Lênin (1870 – 1924) là người kế tục một cách xuất sắc sự nghiệp vĩ đại của
C. Mác và Ph. Ăngghen. Ông vừa bảo vệ sự trong sáng, vừa phát triển toàn diện
và làm giàu thêm lý luận chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới, chủ nghĩa
tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Ông là người mácxít đầu tiên
vận dụng một cách sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học
vào thực tiễn đấu tranh xây dựng chính quyền cách mạng của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, cải tạo xã hội cũ và bắt đầu xây dựng một xã hội
mới – xã hội xã hội chủ nghĩa hiện thực. Ông là lãnh tụ của giai cấp công nhân
Nga và quốc tế, người sáng lập Đảng Cộng sản Liên Xô và Nhà nước Xôviết.
Sự phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học của V. I. Lênin
được chia thành hai thời kỳ cơ bản:
 Trước Cách mạng Tháng Mười Nga: Trên cơ sở những di sản lý luận của C.
Mác và Ph. Ăngghen, V. I. Lênin đã xây dựng một hệ thống lý luận mang
tính nguyên tắc cho các đảng mácxít kiểu mới của giai cấp công nhân. Đó là
những lý luận về chuyên chính vô sản; về chính đảng kiểu mới; về liên minh
công – nông; về sự chuyển biến cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới lên cách
mạng xã hội chủ nghĩa
 Sau Cách mạng Tháng Mười Nga: Với yêu cầu của cộng cuộc xây dựng chế
độ mới, V. I. Lênin phân tích và làm rõ nội dung, bản chất của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, về mối quan hệ giữa phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc vơi phong trào đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân; về
những vấn đề mang tính quy luật của sự nghiệp cải tạo xã hội chủ nghĩa và
xây dựng chủ nghĩa xã hội; về vai trò của quần chúng,…

 Ý nghĩa
Nếu như công lao của C.Mác và Ph.Ăngghen là phát triển chủ nghĩa xã hội từ
không tưởng thành khoa học thì công lao của V.I.Lênin và giai đoạn V.I.Lênin
vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới đã biến
chủ nghĩa xã hội từ khoa học từ lý luận thành hiện thực, được đánh dấu bằng sự
ra đời của Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới - Nhà nước Xô viết,
năm 1917.
a,V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện
mới.
V.I.Lênin (1870-1924) là người đã kế tục một cách xuất sắc sự nghiệp cách
mạng và khoa học của C.Mác và Ph.Ăngghen; tiếp tục bảo vệ, vận dụng và phát
triển sáng tạo lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời đại mới, “Thời đại
tan ra chủ nghĩa tư bản, sự sụp đổ trong nội bộ chủ nghĩa tư bản, thời đại cách
mạng cộng sản của giai cấp vô sản.”; trong điều kiện chủ nghĩa Mác đã giành
ưu thế trong phong trào công nhân quốc tế và trong thời đại Quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Nếu như công lao của C.Mác và Ph.Ăngghen là phát triển chủ nghĩa xã hội từ
không tưởng thành khoa học thì công lao của V.I.Lênin là đã biến chủ nghĩa xã
hội khoa học, từ lí luận thành hiện thực, được đánh dấu bằng sự ra đời của Nhà
nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới - Nhà nước Xô viết, năm
1917.Những đóng góp to lớn của Người vào sự vận dụng sáng tạo và phát triển
chủ nghĩa xã hội khoa học có thể khái quát qua hai thời kì cơ bản:
* Thời kì trước Cách mạng Tháng Mười Nga
Trên cơ sở phân tích và tổng kết một cách nghiêm túc các sự kiện lịch sử diễn ra
trong đời sống kinh tế - xã hội của thời kì trước cách mạng tháng Mười,
V.I.Lênin đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lí cơ bản của
chủ nghĩa xã hội khoa học trên một số khía cạnh sau:
- Đấu tranh chống các trào lưu phi mác xít (chủ nghĩa dân túy tự do, phái kinh
tế, phái mác xít hợp pháp) nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác, mở đường cho chủ
nghĩa Mác thâm nhập mạnh mẽ vào Nga;
- Kế thừa những di sản lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen về chính đảng,
V.I.Lênin đã xây dựng lý luận về đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công
nhân, về các nguyên tắc tổ chức, cương lĩnh, sách lược trong nội dung hoạt
động của đảng;
- Kế thừa, phát triển tư tưởng cách mạng không ngừng của C.Mác và
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã hoàn chỉnh lý luận về cách mạng xã hội chủ nghĩa và
chuyên chính vô sản, cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và các điều kiện tất
yếu cho sự chuyển biến sang cách mạng xã hội chủ nghĩa; những vấn đề mang
tính quy luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa, vấn đề dân tộc và cương lĩnh dân
tộc, đoàn kết và liên minh của giai cấp công nhân với nông dân và các tầng lớp
lao động khác; những vấn đề về quan hệ quốc tế và chủ nghĩa quốc tế vô sản,
quan hệ cách mạng xã hội chủ nghĩa với phong trào giải phóng dân tộc.
- Phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về khả năng thắng lợi của
cách mạng xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở những nghiên cứu, phân tích về chủ
nghĩa đế quốc, V.I. Lênin phát hiện ra quy luật phát triển không đều về kinh tế
và chính trị của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ chủ nghĩa đế quốc và đi đến kết
luận: cách mạng vô sản có thể thắng lợi ở một số nước hay thậm chí ở một nước
riêng lẻ, nơi chủ nghĩa tư bản chưa phải là phát triển nhất, nhưng là khâu yếu
nhất trong sợi dây chuyền tư bản chủ nghĩa..
- V.I.Lênin đã dành nhiều tâm huyết luận giải về chuyên chính vô sản, xác định
bản chất dân chủ của chế độ chuyên chính vô sản; phân tích mối quan hệ giữa
chứ cnăng thống trị và chức năng xã hội của chuyên chính vô sản. Chính
V.I.Lênin là người đầu tiên nói đến phạm trù hệ thống chuyên chính vô sản, bao
gồm hệ thống của Đảng Bônsêvic lãnh đạo, Nhà nước Xô viết quản lý và tổ
chức công đoàn.
- Gắn hoạt động lý luận với thực tiễn cách mạng, V.I.Lênin trực tiếp lãnh đạo
Đảng của giai cấp công nhân Nga tập hợp lực lượng đấu tranh chống chế độ
chuyên chế Nga hoàng, tiến tới giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và
nhân dân lao động Nga.
* Thời kì sau Cách mạng Tháng Mười Nga
Ngay sau khi cách mạng thắng lợi, V.I.Lênin đã viết nhiều tác phẩm quan trọng
bàn về những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời kỳ mới, tiêu
biểu là những luận điểm:
- Chuyên chính vô sản, theo V.I.Lênin, là một hình thức nhà nước mới – nhà
nước dân chủ, dân chủ đối với những người vô sản và nói chung những người
không có của và chuyên chính chống giai cấp tư sản. Cơ sở và nguyên tắc cao
nhất của chuyên chính vô sản là sự liên minh của giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và toàn thể nhân dân lao động cũng như các tầng lớp lao động
khác dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân để thực hiện nhiệm vụ cơ bản của
chuyên chính vô sản là thủ tiêu mọi chế độ người bóc lột người, là xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
- Về thời kỳ quá độ chính trị từ chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa cộng
sản. Phê phán các quan điểm của kẻ thù xuyên tạc về bản chất của chuyên chính
vô sản chung quy chỉ là bạo lực, V.I.Lênin đã chỉ rõ: chuyên chính vô sản...
không phải chỉ là bạo lực đối với bọn bóc lột và cũng không phải chủ yếu là bạo
lực... là việc giai cấp công nhân đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao
động xã hội cao hơn so với chủ nghĩa tư bản, đấy là nguồn sức mạnh, là điều
đảm bảo cho thắng lợi hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản. V.I.Lênin
đã nêu rõ: chuyên chính vô sản là một cuộc đấu tranh kiên trì, đổ máu và không
đổ máu, bạo lực và hòa bình, bằng quân sự và bằng kinh tế, bằng giáo dục và
bằng hành chính, chống những thế lực và những tậptục của xã hội cũ
- Về chế độ dân chủ, V.I.Lênin khẳng định: chỉ có dân chủ tư sản hoặc dân chủ
xã hội chủ nghĩa, không có dân chủ thuần tuý hay dân chủ nói chung. Sự khác
nhau căn bản giữa hai chế độ dân chủ này là chế độ dân chủ vô sản so với bất cứ
chế độ dân chủtư sản nào, cũng dân chủ hơn gấp triệu lần; chính quyền Xô viết
so với nước cộng hòa tư sản dân chủ nhất thì cũng dân chủ hơn gấp triệu lần.
- Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước sau khi đã bước vào thời kỳ xây
dựng xã hội mới, V.I.Lênin cho rằng, trước hết, phải có một đội ngũ những
người cộng sản cách mạng đã được tôi luyện và tiếp sau là phải có bộ máy nhà
nước phải tinh, gọn, không hành chính, quan liêu.
- Về cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga, V.I.Lênin đã nhiều lần
dự thảo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga và nêu ra nhiều luận điểm khoa
học độc đáo: Cần có những bước quá độ nhỏ trong thời kỳ quá độ nói chung lên
chủ nghĩa xã hội; giữ vững chính quyền Xô viết thực hiện điện khí hóa toàn
quốc; xã hội hóa những tư liệu sản xuất cơ bản theo hướng xã hội chủ nghĩa;
xây dựng nền công nghiệp hiện đại; điện khí hóa nền kinh tế quốc dân; cải tạo
kinh tế tiểu nông theo những nguyên tắc xã hội chủ nghĩa; thực hiện cách mạng
văn hóa. Bên cạnh đó là việc sử dụng rộng
rãi hình thức chủ nghĩa tư bản nhà nước để dần dần cải tiến chế độ sỡ hữu của
các nhà tư bản hạng trung và hạng nhỏ thành sở hữu công cộng. Cải tạo nông
nghiệp bằng con đường hợp tác xã theo nguyên tắc xã hội chủ nghĩa; xây dựng
nền công nghiệp hiện đại và điện khí hóa là cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội;học chủ nghĩa tư bản về kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý kinh tế,
trình độ giáo dục; sử dụng các chuyên gia tư sản; cần phải phát triển thương
nghiệp xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, V.I.Lênin nhấn mạnh, trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, cần thiết phải phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần.
V.I.Lênin đặc biệt coi trọng vấn đề dân tộc trong hoàn cảnh đất nước có rất
nhiều sắc tộc. Ba nguyên tắc cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc: Quyền bình đẳng
dân tộc; quyền dân tộc tự quyết và tình đoàn kết của giai cấp vô sản thuộc tất cả
các dân tộc; Giai cấp vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại...
Cùng với những cống hiến hết sức to lớn về lý luận và chỉ đạo thực tiễn cách
mạng, V.I.Lênin còn n êu một tấm gương sáng ngời về lòng trung thành vô hạn
với lợiích của giai cấp công nhân, với lý tưởng cộng sản do C.Mác, Ph.Ăngghen
phát hiện và khởi xướng. Những điều đó đã làm cho V.I. Lênin trở thành một
thiên tài khoa học, một lãnh tụ kiệt xuất của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động toàn thế giới.
Câu 8:
Bài làm

 Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau
khi
 V.I.Lênin qua đời đến nay
Sau khi V.I.Lênin qua đời, đời sống chính trị thế giới chứng kiến nhiều thay đổi.
Chiến tranh thế giới lần thứ hai do các thế lực đế quốc phản động cực đoan gây
ra từ 1939-1945 để lại biết bao hậu quả cực kỳ khủng khiếp cho nhân loại.
Trong phe đồng minh chống phát xít, Liên xô góp phần quyết định chấm dứt
chiến tranh, cứu nhân loại khỏi thảm họa của chủ nghĩa phát xít và tạo điều kiện
hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, tạo lợi thế so sánh cho lực lượng
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
J.Xtalin kế tục là người lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Nga và sau đó là
Đảng Cộng sản Liên Xô, đồng thời là người ảnh hưởng lớn nhất đối với Quốc tế
III cho đến năm 1943, khi G. Đi-mi-trốp là chủ tịch Quốc tế III. Từ năm 1924
đến năm 1953, có thể gọi là “Thời đoạn Xtalin” trực tiếp vận dụng và phát triển
chủ nghĩa xã hội khoa học. Chính Xtalin và Đảng Cộng sản Liên Xô đã gắn lý
luận và tên tuổi của C.Mác với V.I.Lênin thành “Chủ nghĩa Mác - Lênin”. Trên
thực tiễn, trong mấy thập kỷ bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, với những
thành quả to lớn và nhanh chóng về nhiều mặt để Liên Xô trở thành một cường
quốc xã hội chủ nghĩa đầu tiên và duy nhất trên toàn cầu, buộc thế giới phải
thừa nhận và nể trọng.
Có thể nêu một cách vắn tắt những nội dung cơ bản phản ánh sự vận dụng, phát
triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời kỳ sau Lênin:
- Hội nghị đại biểu các Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế họp tại Matxcơva
tháng 11-1957 đã tổng kết và thông qua 9 quy luật chung của công cuộc cải tạo
xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Mặc dù, về sau do sự phát triển
của tình hình thế giới, những nhận thức đó đã bị lịch sử vượt qua, song đây
cũng là sự phát triển và bổ sung nhiều nội dung quan trọng cho chủ nghĩa xã hội
khoa học.
- Hội nghị đại biểu của 81 Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế cũng họp ở
Matxcơvavào tháng giêng năm 1960. Hội nghị đã phân tích tình hình quốc tế và
những vấn đề cơ bản của thế giới, đưa ra khái niệm về “thời đại hiện nay”; xác
định nhiệm vụ hàng đầu của các Đảng Cộng sản và công nhân là bảo vệ và củng
cố hòa bình ngăn chặn bọn đế quốc hiếu chiến phát động chiến tranh thế giới
mới; tăng cường đoàn kết phong trào cộng sản đấu tranh cho hòa bình, dân chủ
và chủ nghĩa xã hội Hội nghị Matxcơva thông qua văn kiện: “Những nhiệm vụ
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc trong giai đoạn hiện tại và sự thống nhất
hành động của các Đảng Cộng sản, công nhân và tất cả các lực lương chống đế
quốc”. Hội nghị khẳng định: “Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, các lực lượng
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc nhằm cải tạo xã hội theo chủ nghĩa xã hội,
đang quyết định nội dung chủ yếu, phương hướng chủ yếu của những đặc điểm
chủ yếu của sự phát triển lịch sử của xã hội loài người trong thời đại ngày nay”.
- Sau Hội nghị Matxcơva năm 1960, hoạt động lí luận và hoạt động thực tiễn
của các Đảng Cộng sản và công nhân được tăng cường hơn trước. Tuy nhiên,
phong trào cộng sản quốc tế, trên những vấn đề cơ bản của cách mạng thế giới
vẫn tồn tại bất đồng và vẫn tiếp tục diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa những
người theo chủ nghĩa Mác – Lênin với những người theo chủ nghĩa xét lại và
chủ nghĩa giáo điều biệt phái.
- Đến những năm cuối của thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, do
nhiều tác động tiêu cực, phức tạp từ bên trong và bên ngoài, mô hình của chế độ
xã hội chủ nghĩa của Liên Xô và Đông Âu lần lượt sụp đổ, hệ thống xã hội chủ
nghĩa tan rã, chủ nghĩa xã hội đứng trước một thử thách đòi hỏi phải vượt qua.
Trên phạm vi quốc tế, đã diễn ra nhiều chiến dịch tấn công của các thế lực thù
địch, rằng chủ nghĩa xã hội đã cáo chung…Song từ bản chất khoa học, sáng tạo,
cách mạng và nhân văn, chủ nghĩa xã hội mang sức sống của quy luật tiến hóa
của lịch sử đã và sẽ tiếp tục có bước phát triển mới.
Trên thế giới, sau sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu,
chỉ còn một số nước xã hội chủ nghĩa hoặc nước có xu hướng tiếp tục theo chủ
nghĩa xã hội, do vẫn có một Đảng Cộng sản lãnh đạo. Những Đảng Cộng sản
kiên trì hệ tư tưởng Mác - Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học, từng bước giữ ổn
định để cải cách, đổi mới và phát triển.
Trung Quốc tiến hành cải cách, mở từ năm 1978 đã thu được những thành tựu
đáng ghi nhận, cả về lý luận và thực tiễn. Đảng Cộng sản Trung Quốc, từ ngày
thành lập (1 tháng 7 năm 1921) đến nay đã trải qua 3 thời kỳ lớn: Cách mạng,
xây dựng và cải cách, mở cửa. Riêng thời kỳ cải cách mở cửa từ Hội nghị Trung
ương 3 khóa XI cuối năm 1978 đến nay, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã tiến
hành 8 kỳ đại hội. Đại hội lần thứ XVI của Đảng Cộng sản Trung Quốc năm
2002 đã khái quát về quá trình lãnh đạocủa Đảng này như sau: “Đảng chúng ta
trải qua thời kỳ cách mạng, xây dựng và cải cách; đã từ một Đảng lãnh đạo nhân
dân phấn đấu giành chính quyền trong cả nước trở thành Đảng lãnh đạo nhân
dân nắm chính quyền trong cả nước và cầm quyền lâu dài; đã từ một Đảng lãnh
đạo xây dựng đất nước trong điều kiện chịu sự bao vây từ bên ngoài và thực
hiện kinh tế kế hoạch, trở thành Đảng lãnh đạo xây dựng đất nước trong điều
kiện cải cách mở cửa (bắt đầu từ Hội nghị Trung ương 3 khóa XI cuối năm
1978) và phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa”. Đảng Cộng sản Trung
Quốc trong cải cách, mở cửa “xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung
Quốc” kiên trìphương châm: “cầm quyền khoa học, cầm quyền dân chủ, cầm
quyền theo pháp luật; “tất cả vì nhân dân”; “tất cả dựa vào nhân dân” và thực
hiện 5 nguyên tắc (5 kiên trì).
Đại hội XIX (2017) với chủ đề: “Quyết thắng xây dựng toàn diện xã hội khá
giả, giành thắng lợi vĩ đại chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới”,
đã khẳng định: Xây dựngTrung Quốc trở thành cường quốc hiện đại hóa xã hội
chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ, văn minh, hài hòa, tươi đẹp vào năm 2050;
“Nhân dân Trung Quốc sẽđược hưởng sự hạnh phúc và thịnh vượng cao hơn, và
dân tộc Trung Quốc sẽ có chỗ đứng cao hơn, vững hơn trên trường quốc tế”.
Thực ra công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc cũng còn nhiều vấn đề cần
trao đổi,bàn cãi. Song, qua 40 năm thực hiện, Trung Quốc đã trở thành nước thứ
hai trên thế giới về kinh tế và nhiều vấn đề, nhất là về lý luận “Một quốc gia, hai
chế độ” cũng là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
 Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng
và lãnh đạo từ Đại hội lần thứ VI (1986) đã thu được những thành tựu to
lớn có ý nghĩa lịch sử. Trên tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá
đúng sự thật, nói rõ sự thật” Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ thành
công trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mà trên lĩnh vực lý
luận, mà còn có những đóng góp vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác
– Lênin:
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một tính quy luật của cách
mạng Việt Nam, trong điều kiện thời đại ngày nay;
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi
mới kinh tế làm trung tâm, đồng thời đổi mới từng bước về chính trị, đảm bảo
giữ vững sự ổn định chính trị, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để đổi mới
và phát triển kinh tế, xã hội; thực hiện gắn phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung
tâm và xây dựng Đảng là khâu then chốt với phát triển văn hóa là nền tảng tinh
thần của xã hội, tạo ra ba trụ cột cho sự phát triển nhanh và bền vững ở nước ta;
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
tăng trưởng, phát triển kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Xây
dựng phát triển kinh tế phải đi đôi với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc, đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái;
- Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị, từng bước xây dựng và hoàn thiện nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo đảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân;
- Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh của
mọi giaicấp và tầng lớp nhân dân, mọi thành phần dân tộc và tôn giáo, mọi công
dân Việt Namở trong nước hay ở nước ngoài, tạo nên sự thống nhất và đồng
thuận xã hội tạo động lực cho công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, thực hiện hội nhập quốc tế; tranh thủ tối đa sự
đồng tình,ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, khai thác mọi khả năng có
thể hợp tác nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại;
- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam – nhân
tố quan trọng hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, hội nhập và
phát triển đất nước.
Từ thực tiễn 30 năm đổi mới, Đảng ta đã rút ra một số bài học lớn, góp phần
phát triểnchủ nghĩa xã hội khoa học trong thời kỳ mới:
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và
phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy
truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vận dụng kinh
nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của
nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm,
sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn
dân tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy luật
khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do
thực tiễn đặt ra.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ,
đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có
lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và
bảo vệ vững chắc Tổquốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mởi, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ
cấp chiến lượng, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội và của cá hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân
dân Ngoài những cống hiện về lý luận do Đảng Cộng sản Trung Quốc và Đảng
Cộng sản Việt Nam tổng kết, phát triển trong công cuộc cải cách, mở cửa, đổi
mới và hội nhập, những đóng góp của Đảng Cộng sản Cu Ba, Đảng Nhân dân
cách mạng Lào và phong trào cộng sản và công nhân quốc tế cũng có giá trị tạo
nên sự bổ sung, phát triển đáng kể vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin nói chung trong thời đại mới.
Chủ đề 9: Nêu đối tượng, phương pháp, ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận
CNXHKH? Phân tích nội dung ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã
hội khoa học?
Bài làm

 Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội khoa học có đối tượng nghiên cứu là: những quy luật và tính
quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển hình
thái kinh tế
- xã hội cộng sản chủ nghĩa; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con
đường, hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân
để thực hiệnsự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản (và các chế độ tư hữu) lên chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
 Phương pháp luận chung của chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội khoa học sử dụng phương pháp luận chung nhất của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin
Các phương pháp đặc trưng của chủ nghĩa xã hội khoa học
 Phương pháp kết hợp lịch sử - lôgíc
 Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các
điều
kiện kinh tế - xã hội cụ thể là phương pháp có tính đặc thù của chủ nghĩa xã hội
khoa học
 Các phương pháp có tính liên ngành: như phương pháp phân tích, tổng
hợp,
thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, sơ đồ hoá, mô hình hoá, v.v
 Phương pháp tổng kết lý luận từ thực tiễn, nhất là thực tiễn về chính trị -

hội.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học
Về mặt lý luận:
 Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội (như đối tượng, chức năng,
nhiệm
vụ và phương pháp của chủ nghĩa xã hội khoa học đã nêu trên) cho đảng cộng
sản, nhà nước và nhân dân lao động trong quá trình bảo vệ và xây dựng chủ
nghĩa xã hội...
 Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học chính là việc được trang
bị trực
tiếp nhất về ý thức chính trị - xã hội, lập trường tư tưởng chính trị và bản lĩnh
cho mỗi cán bộ, đảng viên và mọi công dân Việt Nam góp phần thực hiện
thắng lợi sự nghiệp đổi mới, định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng đề ra.
 Căn cứ nhận thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu
tranh
chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ
nghĩa đế quốc và bọn phản động đối với Đảng ta, Nhà nước, chế độ ta; chống
chủ nghĩa xã hội, đi ngược lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tộc và nhân
loại tiến bộ.
Về mặt thực tiễn:

Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, chống mọi biểu hiện cơ hội chủ nghĩa, dao động,
thoái hoá, biến chất trong đảng và cả xã hội, giáo dục lý luận chính trị - xã hội
một cách cơ bản khoa học tức là ta tiến hành củng cố niềm tin thật sự đối với
chủ nghĩa xã hội... cho cán bộ, học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên và nhân
dân
 Chủ nghĩa xã hô {
i khoa học góp phần quan trọng viê {
c giáo dục niềm tin khoa
học cho nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng xã hô {
i chủ nghĩa và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hô{
i.
Về mặt tư tưởng:
 Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp thấy được tính chất khoa
khọc và
cách mạng của chủ nghĩa Mac – Lênin nói chung, chủ nghĩa khoa học nói
riêng;
 Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp cho chúng ta có cơ sở khoa
học tin
tưởng vào thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, vào sứ mệnh lịch sử thế giới của giai
cấp công nhân, những khát vọng tốt đẹp của nhân loại;
 Gíup chúng ta có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng,
không
hoang mang, dao động, hoài nghi trước những biến cố của lịch sử, vững tin ở
tương lai xã hội chủ nghĩa, thấy rõ thêm bản chất và âm mưu phá hoại của
những kẻ phản bội, cơ hội và các thế lực phản động, thù địch;
 Giúp chúng ta có cơ sở và khẳng định tính tất yếu thắng lợi của con
đường đi
lên xã hội chủ nghĩa mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam và
nhân dân ta đã lựa chọn, vững tin vào công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Chủ đề 10: Nêu những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp
công nhân và nội dung sứ mệnh của lịch sử giai cấp công nhân? Phân tích khái
niệm giai cấp công nhân? Liên hệ với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấp
công nhân trong giai đoạn hiện nay
công nhân.
- Nội dung kinh tế: GCCN đại biểu cho QHSX mới, PTSX tiến bộ là chủ thể
của
quá trình sản xuất của cải vật chất tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho CNXH.
- Nội dung chính trị: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN đấu tranh giành chính
quyền, xây dựng nhà nước kiểu mới của nhân dân.
- Nội dung văn học, tư tưởng : Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN xây dựng nền
văn hoá, xây dựng con người mới, đạo đức và lối sống mới XHCN.
Chủ đề 11:Nêu nội dung sứ mệnh của lịch sử của giai cấp công nhân?Phân tích
nội dung kinh tế của giai cấp công nhân? Liên hệ với việc thực hiện sứ mệnh
lịch
sử của giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay.
 Nội dung sứ mệnh của lịch sử giai cấp công nhân
- Nội dung kinh tế:
Theo quan niệm của Mác, sở dĩ GCCN có sứ mệnh lịch sử vì họ là giai cấp đại
diện cho xu thế xã hội hóa của lực lượng sản xuất hiện đại. GCCN là đại biểu
cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất.GCCN là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu mà
phấn đấu chung cho lợi ích toàn xã hội, đóng vai trò nòng cốt trong thực hiện
công nghiệp hóa -hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Nội dung chính trị:
GCCN cùng nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành
cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập nhà
nước mới, thực hiện quyền dân chủ, sử dụng nhà nước như một công cụ cải tạo
xã hội cũ, xây dựng và phát triển văn hóa - kinh tế.
- Nội dung văn hóa tư tưởng:
GCCN tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình
đẳng, tự do. Cuộc cách mạng về văn hóa tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ, xây
dựng cái mới, cái tiến bộ trong tư tưởng, lối sống tinh thần theo chủ nghĩa Mác -
Lênin.
 Phân tích nội dung kinh tế của giai cấp công nhân
Đó là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công
nhân là những người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công cụ sản
xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và có tính xã hội hoá cao. Họ
lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại với những đặc điểm
nổi bật: sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hoá, năng suất lao
động cao và tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới. Khi nói về tiêu
chí này, C. Mác và Ph. Ăng-ghen luôn luôn nhấn mạnh đến người công nhân
công nghiệp trong công xưởng, coi là bộ phận tiêu biểu cho giai cấp công nhân
hiện đại: “Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của
đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của nền đại công nghiệp”;
“công nhân cũng là một phát minh của thời đại mới, giống như máy móc vậy…
Công nhân Anh là đứa con đầu lòng của nền công nghiệp hiện đại
 Liên hệ với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong
giai
đoạn hiện nay
- Do điều kiện khách quan và chủ quan quy định-> GCCN VN là giai cấp
lãnh đạo cách mạng…(Các fiai tầng khác đxa không thực hiện được sứ
mệnh lịch sử…)
- GGCN VN ra đời muộn, sớm tiếp thu chủ nghõa Mac Lenin nhanh chóng
vươn lên giữ vai trò lãnh đạo toàn thể dân tộc thực hiện cách mạng dân tọc
dân chủ nhân dân, giành độc lập cho toàn thể dân tộc
- GCCN VN thông qua Đảng cộng sản Việt Nam tiến hành hai cuộc kháng
chiến trường kì đánh bại đế quốc, phong kiến tay sai, giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước,lãnh đạo dân tộc đánh bại thế lực phản động trong cuộc
chiến biên giới phía Nam và phía Bắc…
- GCCN VN, thông qua Đảng cộng sản Việt Nam tiến hành đường lối đổi
mới toàn diện đất nước
- Hiện nay, GCCN VN thông qua Đảng cộng sản lãnh đạo sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đạt nhiều thành tựu to lớn
Chủ đề 12: Nêu những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân” Phân tích điều kiện khách quan qui
định
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ với việc thực hiện sử mệnh lịch
sử
của giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay.
1. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Điều kiện khách quan:
Do địa vị kinh tế của GCCN quy định, bởi GCCN sinh ra từ nền đại công
nghiệp
TBCN, mâu thuẫn trực tiếp với giai cấp tư sản, do vậy đâu là lực lượng cách
mạng
quan trọng nhất - nhân tố kinh tế quyết định đến khả năng phá vỡ quan hệ sản
xuất tư
bản chủ nghĩa.
- Nhân tố chủ quan: Đảng Cộng sảnlà nhân tố chủ quan quan trọng nhất để
GCCN
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
2. Phân tích
– Về địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới
chủ
nghĩa tư bản. Giai cấp công nhân là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản
xuất tư
bản chủ nghĩa. Sau khi giành chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho sự
tiến bộ
của lịch sử, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một
phương thức
sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải
bán
sức lao động của mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng
dư, họ
bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính
mình.
Về mặt lợi ích giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư
sản.
Xét về bản chất, họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức,
bóc lột
tư bản chủ nghĩa.
– Về địa vị chính trị – xã hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất. Giai cấp công nhân là con đẻ của
nền
sản xuất công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền sản xuất công nghiệp
tiến bộ,
đoàn kết và tổ chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh
+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện ở nhiệm
vụ
xóa bỏ quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thiết lập quan
hệ
sản xuất mới tiến bộ hơn.
+ Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao. + Ngoài ra giai cấp công
nhân có
tinh thần cách mạng triệt để nhất vì cách mạng của giai cấp công nhân hướng
tới mục
tiêu cuối là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người, thể
hiện ở
sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô dịch cả về vật chất lẫn tinh thần.
Giai cấp
công nhân vừa phải giành chính quyền, vừa sử dụng chính quyền để thực hiện
mục
tiêu đó.
3. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam
Theo thống kê năm 2021, cơ cấu GCCN ở nước ta trong ngành công nghiệp
chiếm đến 46,1%, thương mại dịch vụ chiếm 25,9%. Hằng năm, GCCN đóng
góp khoảng 60% tổng sản phẩm xã hội và bảo đảm hơn 70% ngân sách nhà
nước. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới dưới tác động của đại dịch
COVID-19, GCCN Việt Nam đã tiên phong, nòng cốt cùng nhân dân lao động,
dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, Nhà nước, đã đạt được mục tiêu kép
trong năm 2020 là chống dịch thành công và tăng trưởng kinh tế đạt 2,91% - sứ
tăng trưởng dương hiếm có trên thế giới. Có thể nói, GCCN đang phát huy vai
trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
Chủ đề 13: Nêu những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ
mệnh lịch sử của gia cấp công nhân?Phân tích nhân tố chủ quan trong quá trình
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ với việc thực hiện sứ
mệnh LS của GCCN trong giai đoạn hiện nay
1. Những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch
sử của GCCN.
a) Điều kiện khách quan
- Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
 Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong
các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản.
 Về mặt lợi ích giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai
cấp tư sản.
 Giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể
nhân dân lao động nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo
quần chúng đi theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản.
→ Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất quy
định nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu không có địa vị về
kinh
tế là người đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, không có địa vị về xã hội là
bị giai cấp tư sản bóc lột thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc
cách mạng xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
 Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất.
 Thứ hai, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luậtcao.
 Thứ ba, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệtđể nhất.
 Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
b) Nhân tố chủ quan
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất
lượng.
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công
nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
- Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác (trí thức,tiểu thương, ...) do giai cấp
công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh
đạo.
2. Phân tích nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất
lượng
 Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng
giai
cấp công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ
mệnh lịch sử của mình.
 Chất lượng công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức
chính trị của một giai cấp cách mạng,tức là tự giác nhận thức được vai
trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công
nhân phải được giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ
nghĩa Mác-Leenin.
 Là giai cấp đại diện tiêu biển cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất
lượng giai cấp công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm
chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện
hiện nay.
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công
nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
 Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhânra đời và đảm
nhận
vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc
của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
 Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan
trọng
nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành
đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp.
 Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công
nhân, của dân tộc và xã hội.
 Đảng Cộng sản đề ra đường lối, tuyên truyền đưa đường lối vào thực
tiễn cuộc sống; tổ chức thực hiện và gương mẫu thực hiện đường lối.
- Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
các
tầng lớp lao động khác (trí thức, tiểu thương, …) do giai cấp công nhân thông
qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
→ Chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóabỏ chủ nghĩa tư bản,
từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội,chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế
giới.
3. Liên hệ
- Về kinh tế : Xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân của tư liệu sản xuất, xây
dựng
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, nâng cao năng suất lao động, đáp ứng với
nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội.
- Về chính trị - xã hội:
 Về chính trị: Giai cấp công nhân đập tan nhà nước tư sản thiết lập nhà
nước chuyên chính vô sản, thực hiện và đảm bảo quyền lực thuộc về nhân
dân.
 Về xã hội: Giai cấp công nhân xóa bỏ giai cấp bóc lột,tiến tới xóa bỏ
giai
cấp nói chung tạo ra sự bình đẳngtrong cống hiến và hưởng thụ.
- Về văn hoá - tư tưởng :
 Thực hiện cuộc đấu tranh ý thức hệ giữa chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa

bản.
 Đấu tranh bảo vệ nền tảng tư của Đảng cộng sản, giáo dục nhận thức,
củng
cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
 Giữ vững các giá trị lý tưởng, mục tiêu của giai cấp công nhân: lao
động,
sáng tạo công bằng, bình đẳng, dân chủ, tự do.
 Giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công
nhân
trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính.
Chủ đề 14: Trình bày những điểm tương đồng và khác biệt của GCCN thế giới
hiện
nay so với GCCN thế kỉ 19? Trong giai đoạn hiện nay GCCN còn có SMLS nữa
hay không? Vì sao? Liên hệ với GCCN hiện nay.
1. Điểm tương đồng và khác biệt của GCCN thế giới hiện nay so với GCCN
thế kỉ 19.
 Điểm tương đồng
- Là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại, chủ thể của quá trình
sản xuất công nghiệp mang tính xã hội học ngày càng cao.
- Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để phát triển mạnh mẽ giai cấp
công nhân. Sự phát triển của giai cấp công nhân và sự phát triển của kinh
tế có tỷ lệ thuận.
- Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, giai cấp công nhân vẫn bị giai cấp
tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu
trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh,
dân chủ, tư bản xã hội và chủ nghĩa xã hội.
 Điểm khác biệt
- Tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ cấu.
- Có xu hướng trí tuệ hóa (tri thức hóa và trí thức hóa).
- Tính xã hội hóa của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới. Lực
lượng sản xuất hiện đại đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia - dân tộc và mang
tính chất quốc tế, trở thành lực lượng sản xuất của thế giới toàn cầu.
- Có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng.
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh
đạo và Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền
2. Trong giai đoạn hiện nay, giai cấp công nhân vẫn còn sứ mệnh lịch sử vì:
- Dù mức sống có cao hơn trước, dù công nhân có được tham gia quản lý
thông qua đại biểu trong hội đồng xí nghiệp theo “chế độ tham dự” và “chế
độ ủy nhiệm” nhưng họ vẫn là người làm thuê bán sức lao động, ý chí của
chủ nghĩa tư bản vẫn là quyền lực chi phối, tầng lớp “nhà quản lý” vẫn chỉ là
kẻ phụ thuộc vào giới chủ.
- Giai cấp công nhân vẫn luôn là lực lượng sản xuất cơ bản và trực tiếp, vẫn là
giai cấp tiên phong trong xã hội.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không thể chuyển vào tay một giai
cấp hay tầng lớp xã hội nào khác: Những chỉ dẫn cơ bản về đặc trưng bản
chất của giai cấp công nhân của Mác - Ăngghen - Lênin đưa ra vẫn là cơ sở
phương pháp luận để xem xét, phân tích giai cấp công nhân hiện đại trong
các quốc gia tư bản chủ nghĩa phát triển hay trong những nước đang tiếp tục
con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa, các nước thế giới thứ ba và toàn thế
giới nói chung, trước đây cũng như hiện nay.
 Tóm lại, những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về sứ mệnh lịch sử
của gia
icấp công nhân cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là cơ sở phương pháp
luận
để chúng ta nghiên cứu giai cấp công nhân hiện đại, đặc biệt là làm sáng tỏ sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong bối cảnh hiện đại – trước thềm cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
3. Liên hệ
Giai cấp công nhân Việt Nam đã khẳng định được vai trò của mình, xứng đáng
là bộ
phận của giai cấp công nhân thế giới, tiếp tục lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng
Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng. Ngày nay, công nhân Việt Nam chủ động
tham gia
giải quyết các vấn đề là thu hút sự quan tâm hang đầu của Việt Nam nói riêng
và thế
giới nói chung. Các vấn đề đó có tính thời sự cao như dân số, môi trường, văn
hóa,
năng lượng, lương thực,…
Chủ đề 15: Trình bày đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam? ảnh hưởng
của
những đặc điểm sứ mệnh dự dự đến việc thực hiện nội dung sứ mệnh lịch sử
của
giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay như thế nào? liên hệ vào
1
lĩnh vực cụ thể ?
Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
1. Là tập thể xã hội: Giai cấp công nhân là một tập thể xã hội, hình thành và
phát
triển cùng với quá trình phát triển doanh nghiệp của Việt Nam. Họ là những
người lao động trực tiếp hoặc Người gián tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất
công ty chuyên nghiệp, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế và xã hội
của quốc gia.
2. Lao động công nghiệp: Giai cấp công nhân thường là những người lao động
trong các ngành công nghiệp, như sản xuất, xây dựng, chế tạo, vận hành và
dịch vụ liên quan. Họ có kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong việc vận hành
các công cụ và máy móc hiện đại để sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
3. Lập trường giai cấp: Giai cấp công nhân thường có môi trường bảo vệ lợi ích
của mình và đấu tranh cho quyền lợi lao động. Họ có xu hướng tập trung vào
cuộc tranh đấu cho công việc bằng, ngang bằng và điều kiện làm việc tốt hơn.
4. Lập luận với giai cấp tư sản: Giai cấp công nhân có ích cơ bản trái ngược với
giai cấp tư sản. Họ là người làm thuê, phải bán sức lao động để sống và thường
được cấp tư sản bóc giá trị dư dư. Do đó, lợi ích của giai cấp công nhân thường
chống đối, phản đối chế độ tư bản và theo đuổi mục tiêu xây dựng một xã hội
công bằng và công nghiệp hơn.
Trong giai đoạn hiện nay, những đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân
Việt Nam có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp
công nhân. Dưới đây là một số ảnh hưởng quan trọng:
1. Đấu tranh cho quyền lợi lao động: Giai cấp công nhân tiếp tục đấu tranh cho
quyền lợi lao động, bao gồm tăng lương, cải thiện chế độ làm việc, bảo vệ an
toàn và quyền lợi từ công việc. Sứ mệnh lịch sử này ảnh hưởng đến công nhân
tham gia đông đảo các phong trào công đoàn, tổ chức diễn đàn với nhà tuyển
dụng và chính phủ để đạt được những điều cải thiện đáng kể trong điều kiện
làm việc và đời sống của họ .
2. Xây dựng xã hội bằng cách sử dụng hơn: Giai đoạn công nhân vẫn theo đuổi
mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng hơn. Họ tham gia vào các hoạt động
phản kháng bất chấp công việc, bố khủng và đại lượng của chủ nghĩa tư
bản. Sứ mệnh này ảnh hưởng đến công nhân tham gia vào phong trào xã hội
dân chủ, chống lại bất công và không bình đẳng xã hội, và đấu tranh cho sự
công bằng trong phân phối tài nguyên và cơ hội.
3. Đóng góp phần vào phát triển kinh tế: Giải pháp cung cấp công nhân với kiến
thức và kỹ năng chuyên môn của mình, góp phần vào sự phát triển kinh tế của
quốc gia. Sứ mệnh này ảnh hưởng đến công việc nỗ lực trong công việc, tăng
năng suất, cải thiện chất lượng sản phẩm và vận hành hiệu quả
4. Tham gia vào chính trị và quản lý xã hội: Cấp công nhân, thông qua các
phong
trào công đoàn và các tổ chức đại diện, đóng vai trò quan trọng trong quản lý
xã hội và quyết định chính sách công. Sứ mệnh này ảnh hưởng đến công việc
nhân tham gia quyết định và thực hiện các chính sách kinh tế và xã hội liên
quan đến lợi ích của giai cấp công nhân và giai cấp lao động nói chung.
Liên hệ:
lĩnh vực công nghiệp, nơi họ làm việc và đóng góp vào quá trình sản xuất và
phát triển
kinh tế của quốc gia. Bậc công nhân trong lĩnh vực công nghiệp có vai trò quan
trọng
trong công việc nâng cao sản phẩm chất lượng, cải thiện chất lượng sản phẩm
và tăng
cường đổi mới công nghệ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và
đảm
bảo sự phát hiện phát triển bền vững ngành công nghiệp Việt Nam.
Chủ đề 16: trình bày điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội? biểu hiện mâu thuẫn
về kinh tế trong cntb. so sánh với chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn hiện nay?
Chủ nghĩa xã hội ra đời dựa trên một số điều kiện quan trọng, bao gồm:
1. Phát triển kinh tế: Chủ nghĩa xã hội thường xuyên phát triển từ các giai đoạn
trước đó của kinh tế, như thời kỳ nông nghiệp hoặc công nghiệp. Sự phát triển
kinh tế làm cho xã hội có điều kiện chuyển từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa
xã hội.
2. Mâu thuẫn trong chế độ tư bản: Chủ nghĩa tư bản tồn tại độc lập, như kiên
cường giàu nghèo và kiên cường cạnh tranh giữa các giai cấp. Tính nhất quán
này gây ra sự bất công và bất bình đẳng trong xã hội và tạo điều kiện cho chủ
nghĩa xã hội phát triển.
3. Sự tích lũy năng lượng lao động: Sự tích tụ năng lượng lao động trong các
nhà
máy và nhà máy công nghiệp là một yếu tố quan trọng mang đến sự tổ chức
công nhân và khả năng đấu tranh vì quyền lợi của họ.
Mâu thuẫn kinh tế trong chủ nghĩa tư bản (CNTB) thể hiện qua các biểu hiện
sau:
1. Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản: Trong CNTB, giai cấp
công nhân là người lao động bán lực lượng lao động của mình trong khi giai
cấp tư sản sở hữu tư liệu sản xuất. Sự mâu thuẫn này xuất phát từ việc lợi
nhuận được tạo ra từ quá trình sản xuất bị chia sẻ chênh lệch không công bằng,
trong đó giai cấp công nhân thường phải đối mặt với việc bị bóc lột và điều
kiện làm việc khó khăn.
2. Mâu thuẫn giữa sở hữu tư nhân và lợi ích công cộng: Trong CNTB, tư nhân
sở
hữu và điều hành các doanh nghiệp để tăng lợi nhuận cá nhân. Tuy nhiên, điều
này có thể gây ra mâu thuẫn với lợi ích công cộng, bởi vì tư nhân có thể không
quan tâm đến các vấn đề môi trường, sức khỏe của người lao động hoặc quyền
lợi xã hội chung.
3. Mâu thuẫn giữa thị trường và quyền lực chính phủ: Trong CNTB, thị trường
tự
do được coi là cơ chế chủ đạo quyết định về sản xuất và phân phối. Tuy nhiên,
quyền lực chính phủ phải can thiệp để duy trì sự công bằng và ổn định xã hội.
Mâu thuẫn này có thể phát sinh khi quyền lực chính phủ không đúng mực và
lợi ích cá nhân hay tập đoàn tư nhân đè lên lợi ích xã hội.
4. Mâu thuẫn giữa sản xuất và môi trường: Trong CNTB, mục tiêu tăng trưởng
kinh tế và lợi nhuận thường được ưu tiên, gây ra các vấn đề môi trường như ô
nhiễm không khí, nước, và tác động tiêu cực đến hệ sinh thái. Mâu thuẫn giữa
việc duy trì sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ngày càng trở nên nổi
bật trong CNTB.
Ngày nay, mặc dù CNTB vẫn phải đối mặt với những vấn đề bất ổn trên, nhưng
dưới
sự điều chỉnh và can thiệp của nhà nước, một số yếu tố nhất quán đã được giảm
bớt.
Ví dụ: loạt chính sách phân phối thu nhập, xã hội sinh học, quản lý môi
trường... đã
giúp giảm bớt tính liên kết giữa lợi ích cá nhân và công cộng, giữa chủ sở hữu
vốn và
lao động. Tuy nhiên, những cốt lõi cốt lõi nhất quán của CNTB, như sự ổn định
giữa
vốn và lao động, vẫn chưa thể được giải quyết triệt để và tiếp tục dẫn đến những
cuộc
xung đột và khủng hoảng kinh tế-xã hội.
Cuối cùng, mặc dù CNTB trong giai đoạn hiện nay đã có nhiều biện pháp để
giảm bớt
những bất ổn của nó, nhưng những cơ sở ổn định vẫn tồn tại và tiếp tục tạo ra
những
giao thức ổn định cho xã hội.
Chủ đề 17: Nêu các đă e
c trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hô e
i? Phân tích đă e
c trưng:
“Chủ nghĩa xã hô e
i giải phóng giai cấp, giải phóng dân tô e
c, giải phóng xã hô e
i, giải
phóng con người, tạo điều kiê e
n để con người phát triển toàn diê e
n”. Ý nghĩa của
đă e
c trưng nà đến quá trình xây dựng CNXH.
1. Những đặc trưng cơ bản của Chủ nghĩa xã hội
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tô {
c, giải phóng xã hô {
i, giải phóng
con người, tạo điều kiê {
n để con người phát triển toàn diê {
n.
- CNXH là xã hô {
i do nhân dân lao đô {
ng làm chủ
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiê {
n đại và chế
đô {
công hữu về tư liê {
u sản xuất chủ yếu
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại
biểu cho
lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
- CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tô {
c và có quan hê {
hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
2. Phân tích đặc trưng “Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân
tộc,
giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển
toàn diện”.
- Nội dung và mục đích cuối cùng của sức mạnh lịch sử của giai cấp công
nhân là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng con người.
- Để giải phóng cho lực lượng sản xuất phát triển, giai cấp công nhân xóa bỏ
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
cũng sẽ tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Đây là đặc trưng thể hiện nội dung sức mạnh lịch sử của giai cấp công nhân
thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải
phóng xã hội, giải phóng công nhân.
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc Cách mạng triệt để với mục tiêu trước
hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp bức giai
cấp kia, và một khi tình trạng người áp bức, bóc lột người bị xóa bỏ thì tình
trạng dân tộc này đi bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ, cuối cùng là đi đến
giải phóng công nhân.
- Mặt khác: Chủ nghĩa xã hội còn tạo những đk để con người phát triển toàn
diện thông qua hình thức sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và hình thức phân
phối sản phẩm là làm theo năng lực, hưởng theo lao động và khi trình độ phát
triển cao của lực lượng sản xuất là làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu.

3. Ý nghĩa của đặc trưng này lên quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội Nhà
nước
gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân,
tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có
cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, vô trách nhiệm, lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công
dân…
Chủ đề 18: Nêu các đă e
c trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hô e
i? Phân tích đă e
c trưng:
“Chủ nghĩa xã hô e
i có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiê e
n
đại và chế đô e
công hữu về tư liê e
u sản xuất chủ yếu”. Ý nghĩa của đă e
c trưng này
đến quá trình xây dựng CNXH.
1. Các đă {
c trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hô {
i (giống chủ đề 17)
2. Về đặc trưng: “ Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu”.
- Đây là đặc trưng về phương diê {
n kinh tế của chủ nghĩa xã hô {
i. Mục tiêu cao
nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiên kinh tế
- xã hô {
i phát triển, mà xét đến cùng là trình đô { phát triển cao của lực lượng
sản xuất. Chủ nghĩa xã hô {
i là xã hô {
i có nền kinh tế phát triển cao, với lực
lượng sản xuất hiê {
n đại, quan hê {
sản xuất dựa trên chế đô { công hữu về tư liê {
u
sản xuất, được tổ chức quản lý có hiê {
u quả, năng suất lao đô {
ng cao và phân
phối chủ yếu theo lao đô {
ng. V.I.Lênin cho rằng: “từ chủ nghĩa tư bản, nhân
loại chỉ có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hô {
i, nghĩa là chế đô { công hữu về
các tư liê {
u sản xuất và chế đô {
phân phối theo lao đô{
ng của mỗi người”.
- Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của xã hô {
i cô {
ng sản chủ nghĩa, chủ nghĩa xã
hô {
i, theo Ph.Ăngghen không thể ngay lâ {
p tức thủ tiêu chế đô { tư hữu. Trả lời
câu hỏi: Liê {
u có thể thủ tiêu chế đô { tư hữu ngay lâ {
p tức được không?
Ph.Ăngghen dứt khoát cho rằng: “Không, không thể được cũng y như không
thể làm cho lực lượng sản xuất hiê {
n có tăng lên ngay lâ {
p tức đến mức cần
thiết để xây dựng nền kinh tế công hữu. Cho nên cuô {
c cách mạng của giai cấp
vô sản đang có tất cả những triê {
u chứng là sắp nổ ra, sẽ chỉ có thể cải tạo xã
hô {
i hiê {
n nay mô {
t cách dần dần, và chỉ khi nào đã tạo nên mô {
t khối lượng tư
liê {
u cần thiết cho viê {
c cải tạo đó là khi ấy mới thủ tiêu được chế đô {
tư hữu”.
- Cùng với viê {
c từng bước xác lâ {
p chế đô {
công hữu về tư liê {
u sản xuất, để nâng
cao năng suất lao đô {
ng cần phải tổ chức lao đô {
ng theo mô {
t trình đô { cao hơn,
tổ chức chặt chẽ và kỷ luâ {
t lao đô {
ng nghiêm., nghĩa là phải tạo ra quan hê {
sản
xuất tiến bô {
, thích ứng với trình đô { phát triển của lực lượng sản xuất. V.I.
Lê {
nin cho rằng: “thiết lâ {
p mô {
t chế đô { xã hô {
i cao hơn chủ nghĩa tư bản, nghĩa
là nâng cao năng suất lao đô {
ng và do đó (và nhằm mục đích đó) phải tổ chức
lao đô{
ng theo mô {
t trình đô{
cao hơn”.
- Đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản di lên chủ nghĩa xã
hô {
i, để
phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao đô {
ng, V.I.Lênin chỉ rõ tất
yếu phải “bắc những chiếc cầu nhỏ vững chắc” xuyên qua chủ nghĩa tư bản
nhà nước: “Trong mô {
t nước tiểu nông, trước hết các đồng chí phải bắc những
chiếc cầu nhỏ vững chắc, đi xuyên qua chủ nghĩa tư bản nhà nước, tiến lên
chủ nghĩa xã hô {
i”. “dưới chính quyền xô- viết thì chủ nghĩa tư bản nhà nước
sẽ có thể là ¾ chủ nghĩa xã hô {
i”. Đồng thời, V.I.Lênin chỉ rõ, những nước
chưa trải qua chủ nghĩa tư bản di lên chủ nghĩa xã hô {
i cần thiết phải học hỏi
kinh nghiê {
m tử các nước phát triển theo cách thức: “Dùng cả hai tay mà lấy
những cái tốt của nước ngoài: Chính quyền xô-viết + trâ {
t tự ở đường sắt Phổ
+ kỹ thuâ {
t và cách tổ chức các tơ-rớt ở Mỹ + ngành giáo dục quốc dân Mỹ .
3. Ý nghĩa:
Ý nghĩa của đặc trưng này lên chủ nghĩa xã hội gắn bó chặt chẽ với lực lượng
sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Có làm được điều này thì mới
xoá bỏ
được áp bức, bóc lột, bất công, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
Nhờ có
như vậy mới khắc phục được mâu thuẫn thuộc về bản chất của chủ nghĩa tư bản
Chủ đề 19: Nêu tính tất yếu khách quan và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
CNXH? Phân tích tính tất yếu của TKQĐ lên CNXH? Liên hệ với TKQĐ lên
CNXH ở Việt Nam?
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn bộ các
lãnh vực
đời sống của xã hội, tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để hình
thành
một xã hội mà trong đó những nguyên tắc căn bản của xã hội XHCN sẽ được
thực
hiện. Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền nhà
nước
cho đến khi CNXH đã tạo ra được những cơ sở của mình trong các lãnh vực của
đời
sống xã hội. Xét về bản chất, mục tiêu nhất quán của các chế độ XH từ khi có
Đảng
của giai cấp công nhân lãnh đạo thì thời kỳ quá độ lên CNXH nằm trong giai
đoạn
thấp của hình thái KT-XH CSCN
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
Quá độ lên CNXH là một tất yếu lịch sử. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ
quá độ
được quy định bởi 2 lý do cơ bản sau đây:
- Một là CNXH - giai đoạn đầu của hình thái kinh tế xã hội CSCN - không
thể tự
phát ra đời trong lòng xã hội cũ. CNTB dù phát triển ở trình độ cao cũng chỉ tạo
ra
những tiền đề vật chất cho sự ra đời của CNXH. Còn bản thân công cuộc xây
dựng CNXH chỉ có thể thực hiện được chỉ khi giai cấp công nhân và nhân dân
lao
động giành lấy chính quyền nhà nước và sử dụng bộ máy nhà nước của mình để
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng
tầng.
- Hai là với điểm xuất phát về kinh tế - xã hội của xã hội tiền tư bản và tư
bản, sau
khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động trở thành chủ thể cầm quyền, trong
xã hội đó còn chưa có đủ những tiền đề vật chất, văn hóa và tinh thần cần thiết
để
thực hiện những chuẩn mực của xã hội XHCN. Muốn đạt được những đặc trưng
đó, phải trãi qua quá trình tổ chức, xây dựng để từng bước cải tạo các quan hệ
KT-
XH tư bản và tiền tư bản, phát triển lực lượng sản xuất và thay đổi tương ứng
trên
lĩnh vực QHSX, phát triển một cơ cấu xã hội tiến bộ, đời sống văn hóa tinh thần
lành mạnh, phù hợp với nhu cầu giải phóng con người. Nói riêng trên lĩnh vực
kinh tế, toàn bộ sự phát triển của sản xuất và các quan hệ vật chất, tinh thần
khác
cho phép áp dụng một cách phổ biến nguyên tắc phân phối theo lao động.
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH:
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên CNXH là những nhân tố của xã hội
mới
và tàn tích của xã hội cũ tồn tại, đan xen lẫn nhau, đấu tranh trên mọi lãnh vực
của
đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tư tưởng, tập quán trong xã hội...
biểu
hiện dưới dạng cái cũ còn tồn tại, những bộ phận, những mảnh, những tàn dư
(của
xã hội cũ bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn) xen kẻ với cái mới nảy
sinh đã ra đời nhưng chưa hoàn chỉnh, còn non yếu.
Thời kỳ quá độ cũng là thời kỳ đấu tranh giai cấp quyết liệt, gay go, phức tạp
diễn ra trên tất cả mọi lĩnh vực, rất khó khăn đòi hỏi giai cấp công nhân phải
biết
phân biệt, bình tĩnh và chủ động khắc phục. Thể hiện cụ thể:
- Về lĩnh vực chính trị : bản chất nhất thời của thời kỳ quá độ là sự quá độ về
chính trị, ở đó nhà nước chuyên chính vô sản được thiết lập, củng cố và ngày
càng
hoàn thiện
- Về lĩnh vực kinh tế : sự phát triển chưa đồng đều của LLSX trong thời kỳ này
quy định tính tất yếu khách quan trong sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác
ngoài thành phần kinh tế XHCN, trong đó có cả những thành phần kinh tế tư
bản.đối lập.
- Về lĩnh vực xã hội : do kết cấu kinh tế trên đây quy định, trong xã hội còn
nhiều
giai cấp và tầng lớp khác nhau, trong đó có sự đối lập - đối kháng nhất định về
những lợi ích căn bản. Trong thời kỳ này còn có sự khác biệt cơ bản giữa thành
thị
và nông thôn, đồng bằng và miền núi, lao động trí óc và lao động chân tay, vấn
đề
bình đẳng và công bằng xã hội cần phải được xác lập dần dần.
- Về lĩnh vực tư tưởng và văn hóa: còn tồn tại nhiều loại tư tưởng, văn hóa tinh
thần khác nhau, có cả sự đối lập. Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây
dựng còn tồn tại những tàn tích của nền văn hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc
hậu,
thậm chí phản động gây cản trở không nhỏ cho con đường đi lên CNXH của các
dân tộc sau khi mới được giải phóng.
3. Liên hệ với Việt Nam:
Quá độ lên CNXH ở mỗi nước có những nét đặc thù đo điều kiện lịch sử cụ thể
đất nước đó. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp công nhân và nhân
dân lao động nước ta đã vận dụng nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác-Lênin
về thời kỳ quá độ lên CNXH vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam, phù
hợp
với đặc điểm và truyền thống quý báu của nước ta đồng thời tận dụng các ưu thế
của thời đại để định ra mục tiêu tổng quát, phương hướng và bước đi thích hợp
nhằm thực hiện thành công bước quá độ đi lên CNXH
Xuất phát từ một nước nông nghiệp có nền kinh tế lạc hậu, Đảng đã xác định
con
đường phát triển đất nước quá độ lên CNXH không qua chế độ TBCN. Mặc dù
CNXH trên thế giới đang ở giai đoạn thoái trào, chúng ta không còn có sự giúp
đở
của các nước XHCN tiên tiến nhưng chúng ta vẫn có thể đứng vững và tin
tưởng
rằng con đường quá độ đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta vẫn là con
đường tất yếu và có khả năng thực hiện là vì những điều kiện khách quan và chủ
quan sau đây:
- Về khách quan : Thời đại ngày nay cũng là thời đại quá độ từ CNTB lên
CNXH
trên phạm vi toàn thế giới, do đó Việt Nam lựa chọn con đường đi lên CNXH là
phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại. Mặt khác thế kỷ XXI là thế kỷ khoa học
và công nghệ có những bước nhảy vọt, kinh tế trí thức ngày càng có vai trò nổi
bậc trong sự ảnh hưởng đến quá trình lực lượng sản xuất của các quốc gia. Bên
cạnh đó toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng khách quan lôi cuốn ngày càng
nhiều các nước tham gia. trong đó có nước ta. Chính những yếu tố khách quan
này
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước
ta..
- Về chủ quan: chúng ta quá độ lên CNXH với sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền
là Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng giàu tinh thần cách mạng gắn bó với
quần
chúng và là nhân tố vô cùng quan trọng. Trong những thời điểm phong trào
XHCN, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế có sự khủng hoảng, chế độ
XHCN ở Liên Xô và Đông âu sụp đổ, Đảng ta vẫn vững vàng lãnh đạo nhân
dân
ta thực hiện đường lối đổi mới vượt qua những hiểm nghèo đưa công cuộc xây
dựng CNXH và bảo vệ đất nước của nhân dân ta tiến lên một cách vững chắc.
Kế
thừa truyền thống và những kinh nghiệm cách mạng đã tích lũy, trãi qua thể
nghiệm tìm tòi, qua việc phát huy trí tuệ của toàn Đảng toàn dân, Đảng ta đã
xây
dựng được đường lối đổi mới đúng đắn hình thành những nét chủ yếu quan
niệm
về xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng và con đường xây dựng CNXH ở
nước
ta. Công cuộc đổi mới do Đảng chủ trương và tổ chức thực hiện mấy năm qua
đã
thu được thành tựu to lớn có ý nghĩa rất quan trọng. Nhờ có đường lối đổi mới
đúng đắn đất nước đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng KT-XH để từng bước vượt
qua nước nghèo tiến lên giàu mạnh nhân dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc.
Đội
ngũ cán bộ Đảng viên của Đảng đại đa số đều là những người trung thành với
sự
nghiệp cách mạng, nhất trí với đường lối của Đảng, có ý chí biến đường lối đó
thành hiện thực. Nhân dân ta cần cù, thông minh, sáng tạo rất cách mạng, có
lòng
yêu nước gắn bó với chế độ, với Đảng. Bên cạnh đó, Việt Nam là một nước có
nhân lực dồi dào, tài nguyên đa dạng, chúng ta cũng đã xây dựng CNXH được
mấy chục năm và bước đầu đã xây dựng được một số cơ sở vật chất kỹ thuật
của
CNXH.
Chủ đề 20: Trình bày hình thức quá độ lên CNXH ở Việt Nam? Làm rõ sự sáng
tạo
của Đảng ta trong vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác – Leenin về TKQĐ lên
CNXH? Liên hệ với Việt Nam hiện nay?
1. Hình thức quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
- Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, có
hai con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Con đường thứ nhất là quá độ trực tiếp lên
chủ
nghĩa xã hội từ những nước tư bản chủ nghĩa phát triển ở trình độ cao. Con
đường
thứ hai là quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội ở những nước chủ nghĩa tư bản
phát triển còn thấp, hoặc như V.l.Lênin cho rằng, những nước có nền kinh tế lạc
hậu, chưa trải qua thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản cũng có thể đi lên chủ
nghĩa xã hội được trong điều kiện cụ thể nào đó nhất là trong điều kiện đảng
kiểu
mới của giai cấp vô sản nắm quyền lãnh đạo (trở thành đảng cầm quyền) và
được
một hay nhiều nước tiên tiến giúp đỡ.
- Trên cơ sở vận dụng lý luận về cách mạng không ngừng, về thời kỳ quá
độ lên chủ
nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin và xuất phát từ đặc điểm tình hình thực
tế
Việt Nam. Hồ Chí Minh đã khẳng định con đường cách mạng Việt Nam là tiến
hành giải phóng dân tộc, hòan thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến
dần
lên chủ nghĩa xã hội. Như vậy, quan niệm Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên
chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam là quan niệm về một hình thái quá độ gián tiếp cụ thể -
quá độ từ một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu sau khi
giành
được độc lập dân tộc đi lên chủ nghĩa xã hội. Chính ở nội dung cụ thể này. Hồ
Chí
Minh đã cụ thể và làm phong phú thêm lý luận Mác - Lênin về thời kỳ quá độ
lên
chủ nghĩa xã hội
- Thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta có những đặc điểm riêng nên không
thể rập
khuôn một cách máy móc những nhiệm vụ được quy định ở những nước đã qua
chủ nghĩa tư bản. Nếu như nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ ở các nước
XHCN
đã qua chủ nghĩa tư bản phát triển là cải biến những cơ sở của chủ nghĩa tư bản
thành chủ nghĩa xã hội, thì ở nước ta đồng thời với việc cải biến những cơ sở
hiện
có thành những cơ sở của CNXH, lại phải chuẩn bị tiền đề vật chất cần thiết cho
sự
phát triển của CNXH. Như Lênin đã nói: " Một nước càng lạc hậu mà lại phải-
do
những bước ngoắt ngoéo của lịch sử - bắt đầu làm cách mạng xã hội chủ nghĩa,
thì
nước đó càng gặp khó khăn"
- Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình
cải biến
nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Thực chất của quá
trình
cải tạo và phát triển nền kinh tế quốc dân cũng là cuộc đấu tranh giai cấp gay
go,
phức tạp trong điều kiện mới, khi mà nhân dân ta hoàn thành cơ bản cách mạng
dân tộc dân chủ, so sánh lực lượng trong nước và quốc tế đã có những biến đổi.
Điều này đòi hỏi phải áp dụng toàn diện các hình thức đấu tranh cả về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm chống lại các thế lực đi ngược lại con đường xã
hội
chủ nghĩa Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ
quả
độ lên chủ nghĩa xã hội. Tính chất phức tạp và khó khăn của thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là:
+ Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây
dựng các
tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
+ Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng,
trong đó
lấy xây dựng làm trọng tâm làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài
2. Sự sáng tạo của Đảng ta trong vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin
về
TKQĐ lên CNXH:
Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta đã lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí
Minh làm kim chỉ nam chỉ đạo mọi hoạt động của toàn Đảng, toàn dân và toàn
quân
ta. Từ Đại hội V, VI đến Đại hội XI, Đảng và Nhà nước ta vận dụng sáng tạo tư
tưởng
của Lênin trong Chính sách kinh tế mới, đề ra nhiều chủ trương, đường lối đúng
đắn
trong việc sử dụng quan hệ hàng hóa - tiền tệ, tạo ra các đòn bẩy kinh tế thúc
đẩy kinh
tế đất nước phát triển. Cho đến nay, các chủ trương, đường lối lớn có ý nghĩa
chiến
lược của Đảng đã được thực hiện đạt kết quả tốt.
Một ví dụ điển hình là việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
trong
suốt thời kỳ quá độ và thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Chủ
trương phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là sự tiếp thu

chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại, góp phần làm giàu cho xã hội và
nâng cao
đời sống nhân dân. Đây cũng là sự lựa chọn tự giác con đường và mô hình phát
triển
trên cơ sở quán triệt lý luận Mác-Lênin, nắm bắt đúng quy luật khách quan và
vận
dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
3. Liên hệ với Việt Nam hiện nay:
Trong điều kiện hiện nay, kinh tế nước ta đang gặp khó khăn tạm thời do tác
động của
suy giảm kinh tế toàn cầu, Đảng và Nhà nước ta vẫn xác định phát triển kinh tế
thị trường định hướng XHCN, thực hiện cho bằng được mục tiêu dân giàu, nước
mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đây cũng là mục tiêu xuyên suốt, trung
tâm của
những giải pháp điều hành nền kinh tế như kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội. Nhà nước ta luôn gắn
phát triển
kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, như thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội,
xóa đói, giảm nghèo,… Những nhóm giải pháp đó đã và đang phát huy tác
dụng.
Chủ đề 21: Nêu những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội Việt Nam?
Trong
các đặc trưng đó đặc trưng nào đóng vai trò quyết định thành công quá trình xây
dựng CNXH ở nước ta? Ý nghĩa.
* Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội Việt Nam
Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hai là: Do nhân dân làm chủ.
Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp.
Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Năm là: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn
diện.
Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp
nhau cùng phát triển.
Bảy là: Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
* Trong các đặc trưng đó đặc trưng đóng vai trò quyết định thành công quá trình
xây
dựng CNXH ở nước ta là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những giá trị xã hội tốt
đẹp
nhất, ước mơ ngàn đời của loài người, cho nên cũng là mục tiêu phấn đấu của
chủ
nghĩa xã hội. Vì vậy, đây là đặc trưng phổ quát, có tính bản chất của xã hội xã
hội chủ
nghĩa, nó thể hiện sự khác nhau căn bản, sự tiến bộ hơn hẳn của chế độ xã hội
chủ
nghĩa so với các chế độ xã hội trước đó. Ở nước ta, tính ưu việt của chủ nghĩa
xã hội
phải được biểu hiện cụ thể thiết thực, trên cơ sở kế thừa quan điểm Marx-Lenin
về
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, đồng thời vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ
tịch
Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu, nước mạnh…là công
bằng,
hợp lý, mọi người đều được hưởng quyền tự do, dân chủ, được sống cuộc đời
hạnh
phúc…Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng phải
hướng
tới việc hiện thực hóa đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân
chủ,
công bằng văn minh. Tư tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt Nam là độc lập
dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đối với dân tộc Việt Nam, chỉ có chủ nghĩa xã
hội mới
bảo đảm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh thật sự. Đây
là khát vọng tha thiết của toàn thể nhân dân Việt Nam sau khi đất nước giành
được độc lập và
thống nhất Tổ quốc
Chủ đề số 22: Trình bày khái niệm của dân chủ xã hội chủ nghĩa? Trình bày bản
chất nền dân chủ XHCN? Liên hệ?
1. Khái niệm: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với
nền dân
chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là
chủ và
dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được
thực
hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng
Cộng sản.
2. Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
· Bản chất chính trị:
- Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một đảng của giai cấp công nhân (đảng Mác -
Lênin)
mà trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện quyền lực của nhân dân, thể hiện qua
các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao hơn các
nhu cầu
và các lợi ích của nhân dân.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa là
sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng của nó đối với toàn

hội, nhưng không phải chỉ để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng cho giai cấp
công
nhân, mà chủ yếu là để thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân,
trong đó
có giai cấp công nhân. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa do đảng Cộng sản lãnh
đạo - yếu
tố quan trọng để đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, bởi vì, đảng
Cộng sản
đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn
dân tộc.
Với nghĩa này, dân chủ xã hội chủ nghĩa mang tính nhất nguyên về chính trị. Sự
lãnh
đạo của giai cấp công nhân thông qua đảng Cộng sản đối với toàn xã hội về mọi
mặt
V.I.Lênin gọi là sự thống trị chính trị.
- Bàn về quyền làm chủ của nhân dân trên lĩnh vực chính trị, Hồ Chí Minh cũng
đã chỉ
rõ: Trong chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thì bao nhiêu quyền lực đều là của
dân, bao
nhiêu sức mạnh đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều là vì dân… Chế độ dân chủ

hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa do đó về thực chất là của nhân dân, do
nhân
dân và vì nhân dân. Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, khác với các cuộc cách
mạng
xã hội trước đây là ở chỗ nó là cuộc cách mạng của số đông, vì lợi ích của số
đông
nhân dân. Theo Hồ Chí Minh: Tổng tuyển cử là một dịp cho toàn thể quốc dân
tự do
lựa chọn những người có tài, có đức để gánh
vác công việc nhà nước. Trong cuộc Tổng tuyển cử, hễ là người muốn lo việc
nước thì
đều có quyền ra ứng cử, hễ là công dân thì đều có quyền đi bầu cử. Quyền được
tham
gia rộng rãi vào công việc quản lý nhà nước chính là nội dung dân chủ trên lĩnh
vực
chính trị.
Tóm lại, xét về bản chất chính trị, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai
cấp
công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do vậy, nền dân
chủ xã
hội chủ nghĩa khác về chất so với nền dân chủ tư sản ở bản chất giai cấp (giai
cấp
công nhân và giai cấp tư sản); ở cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa nguyên; một
đảng
hay nhiều đảng; ở bản chất nhà nước (nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và
nhà
nước pháp quyền tư sản).
· Bản chất kinh tế:
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu
sản
xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng
sản
xuất dựa trên cơ sở khoa học - công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng
cao
những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
- Bản chất kinh tế đó chỉ được bộc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính trị,
phát
triển sản xuất và nâng cao đời sống của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của đảng
Mác -
Lênin và quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trước hết
đảm
bảo quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu; quyền làm chủ
trong
quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối.
- Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dù khác về bản chất kinh tế
của
các chế độ tư hữu, áp bức, bóc lột, bất công, nhưng cũng như toàn bộ nền kinh
tế xã
hội chủ nghĩa, nó không hình thành từ “hư vô” theo mong muốn của bất kỳ ai.
Kinh tế
xã hội chủ nghĩa cũng là sự kế ế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã
tạo ra
trong lịch sử, đồng thời lọc bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm… của
các
chế độ kinh tế trước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp bức, bóc lột, bất công… đối
với đa
số nhân dân.
- Dưới góc độ kinh tế, dân chủ xã hội chủ nghĩa được biểu hiện là sự đảm bảo
về lợi
ích kinh tế, phải coi lợi ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản nhất
có sức
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Lao động, việc làm và phân phối lợi ích
tương ứng
với kết quả lao động là nội dung kinh tế của dân chủ, đây cũng là nội dung mà
quyền
dân chủ được thể hiện một cách rộng rãi, trực tiếp.
Do vậy, khác với nền dân chủ tư sản, bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội
chủ
nghĩa là thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế
độ
phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
· Bản chất tư tưởng - văn hóa:
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin - hệ tư tưởng của
giai cấp
công nhân, làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội
mới.
Đồng thời nó kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc;
tiếp thu
những giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội… mà nhân loại đã tạo
ra ở
tất cả các quốc gia, dân tộc… Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân
được làm
chủ những giá trị văn hoá tinh thần; được nâng cao trình độ văn hoá, có điều
kiện để
phát triển cá nhân. Dưới góc độ này dân chủ là một thành tựu văn hoá, một quá
trình
sáng tạo văn hoá, thể hiện khát vọng tự do được sáng tạo và phát triển của con
người.
· Bản chất xã hội:
Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá
nhân, tập
thể và lợi ích của toàn xã hội. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra sức động viên,
thu hút
mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân trong sự nghiệp xây
dựng
xã hội mới
3. Liên hệ:
- Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Dân
chủ xã hội chủ nghĩa là dân chủ của đại đa số nhân dân, gắn với quyền dân chủ
của
nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, được pháp luật bảo đảm
dưới sự
lãnh đạo của Đảng; là hình thức thể hiện quyền tự do, bình đẳng của công dân,
xác
định nhân dân là chủ thể của quyền lực.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực
của sự phát triển đất nước. Nhà nước tôn trọng và bảo đảm toàn bộ các quyền
của con
người, quyền của công dân như quyền tự do cá nhân, tự do báo chí, hội họp, đi
lại, tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo, quyền bất khả
xâm phạm thân
thể và quyền nhà ở, nghỉ ngơi, học hành... –
- Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương, quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến
pháp
và pháp luật quy định. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và
pháp
luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Cốt
lõi
của dân chủ xã hội chủ nghĩa là khẳng định quyền lực của nhân dân,
là giải quyết mối quan
Chủ đề số 23: Phân tích bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa? Phân tích
chức
năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa? Liên hệ?
a. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Bản chất của bất kỳ nhà nước nào trong xã hội có giai cấp bao giờ cũng mang
bản
chất của giai cấp thống trị xã hội, được thể hiện trên các phương diện:
• Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa trước hết mang bản chất của
giai cấp công nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của
quần chúng nhân dân lao động. Nhưng giai cấp công nhân lại là giai cấp
thuộc nhân dân lao động mà ra, đại biểu phương thức sản xuất mới hiện
đại, gắn với và đại biểu cho lợi ích của toàn thể nhân dân lao động và
dân tộc, do vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất của giai cấp
công nhân vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
• Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định
của
cơ sở kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là quan hệ sở hữu xã hội về
tư liệu sản xuất chủ yếu. Do đó, không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc
lột. Nếu như tất cả các nhà nước bóc lột khác trong lịch sử đều là nhà
nước theo đúng nghĩa của nó, nghĩa là bộ máy của thiểu số những kẻ
bóc lột để trấn áp đa số nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột, thì nhà
nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ
quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân
dân lao động, nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa
nhà nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở
thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa
• Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền
tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn
hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng
của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu
hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực
và cơ hội để phát triển cũng như thành quả của sự phát triển.
b. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia
thành
các chức năng khác nhau.
-Nếu căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước
được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
-Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước

hội chủ nghĩa được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
-Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
chia
thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, nên việc thực hiện các
chức
năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với
các nhà
nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao động,
nên
việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trò quyết định trong việc duy trì địa
vị của
giai cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn trong
nhà
nước xã hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng đó là
bộ máy
do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc
lột đã bị
lật đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an
ninh
chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù trong
thời
kỳ quá độ, sự trấn áp vẫn còn tồn tại như một tất yếu, nhưng đó là sự thật trấn
áp của
đa số nhân dân lao động đối với thiếu số bóc lột. V.I.Lênin khẳng định: “Bất cứ
một
nhà nước nào cũng đều có nghĩa là dùng bạo lực; nhưng toàn bộ sự khác nhau là
ở chỗ
dùng bạo lực đối với những người bị bóc lột hay đối với kẻ đi bóc lột”. Theo
V.I.Lênin, mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, “cơ quan đặc
biệt, bộ
máy trấn áp đặc biệt là “nhà nước” vẫn còn cần thiết, nhưng nó đã là nhà nước
quá độ,
mà không còn là nhà nước theo đúng nghĩa của nó nữa”.
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và mục
đích
cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng
đồng thời
cũng là công việc cực kỳ khó khăn và phức tạp. Nó đòi hỏi nhà nước xã hội chủ
nghĩa
phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù và những phần tử
chống đối
cách mạng, đồng thời nhà nước đó phải là một tổ chức có đủ năng lực để quản
lý và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là
quan trọng,
khó khăn và phức tạp nhất.
Như vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị
thuộc
về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh
xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ
trên tất
cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội
chủ
nghĩa.
• Liên hệ:
Bản chất: Bản chất giai cấp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được
thể hiện rõ nét trong Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Cụ thể: “Nhà
nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và
vì dân.
Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp
công
nhân với giai cấp nông dân và giới trí thức”. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam
được tổ chức và hoạt động dựa trên nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ
giữa Nhà
nước và công dân. Công dân có quyền tự do, dân chủ trong việc quyết định
những vấn
đề sống còn của đất nước. Tuy nhiên, song song với quyền lợi thì công dân
cũng phải
thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Đó là mối quan hệ được xác lập
trên
cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của nhau. Trong lĩnh vực kinh tế – xã hội, “Nhà
nước
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự
quản lý
của Nhà nước theo định hướng XHCN”. Nền kinh tế thị trường là phương tiện
để Nhà
nước và xã hội thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ,
văn minh”.
Chức năng:Nhà nước có hai chức năng chính phân theo đối tượng là chức năng
đối
nội và chức năng đối ngoại, cụ thể:Chức năng đối nội là những mặt hoạt động
chủ yếu
của nhà nước trong nội bộ đất nước. Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp
những
phần tử chống đối chế độ, bảo vệ chế độ kinh tế….Chức năng đối ngoại thể hiện
vai
trò của nhà nước trong quan hệ với các nhà nước và dân tộc khác. Ví dụ: phòng
thủ
đất nước, chống sự xâm lược từ bên ngoài, thiết lập các mối bang giao với các
quốc
gia khác…
Chủ đề 24: Trình bày khái niệm của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã
hội?
Trình bày vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội? Liên hệ.
1.khái niệm cơ cấu xã hội: Là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại
khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mỗi quan hệ về sở
hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị-
xã hội ... giữa
các giai cấp và tầng lớp đó.
2.vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội:
Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí, vai trò xác định

giữa chúng có mối quan hệ, phụ thuộc lẫn nhau. Trong đó, cơ cấu xã hội - giai
cấp có
vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì những lý
do
cơ bản sau:
 Cơ cấu xã hội - giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và
nhà nước; đến
quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu
nhập… trong một hệ thống sản xuất nhất định. Các loại hình cơ cấu xã hội khác
không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định này.
 Sự biến đổi của cơ cấu xã hội-giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến
sự biến đổi
các cơ cấu xã hội khác tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội.
Những đặc trưng xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp tác động đến
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, qua đó thấy rõ thực trạng, quy mô, vai
trò, sứ mệnh và tương lai của nó trong sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển
xã hội. Vì vậy, cơ cấu xã hội – giai cấp là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng
chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi xã hội trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể.
 Mặc dù cơ cấu xã hội - giai cấp giữ vị trí quan trọng song không vì thế mà
tuyệt đối hóa nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác, từ đó có thể dẫn
đến tùy tiện, muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp xã hội một
cách giản đơn theo ý muốn chủ quan.
3.Liên hệ:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, cơ cấu xã hội – giai cấp
cũng vận
động, biến đổi theo đúng quy luật: đó là sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp
bị chi
phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế.
Từ Đại hội VI (1986), dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam chuyển mạnh sang

chế thị trường phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sự
chuyển đổi trong cơ cấu kinh tế đã dẫn đến những biến đổi trong cơ cấu xã hội –
giai
cấp với việc hình thành một cơ cấu xã hội – giai cấp đa dạng thay thế cho cơ
cấu xã
hội đơn giản gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức của
thời kỳ
trước đổi mới. Sự biến đổi phức tạp, đa dạng của cơ cấu xã hội – giai cấp Việt
Nam
diễn ra trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội; thậm chí có sự
chuyển
hóa lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội, đồng thời xuất hiện những tầng
lớp xã hội mới
 Chính những biến đổi mới này cũng là một trong những yếu tố có tác động
trở lại làm
cho nền kinh tế đất nước phát triển trở nên năng động, đa dạng hơn và trở thành
động
lực góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Chủ đề số 25: Nêu nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin?
Phân
tích nội dung “các dân tộc hoàn toàn bình đẳng”? Ý nghĩa?
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin được V.I.Lênin soạn thảo, trên cơ
sở tư
tưởng của C.Mác và Ph. Ăngghen về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa
giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; mối quan hệ giữa hai xu hướng khách
quan
trong sự phát triển của dân tộc ở thời đại của chủ nghĩa đế quốc, đồng thời căn
cứ vào
kinh nghiệm của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới chống
chủ
nghĩa đế quốc đầu thế kỷ thứ XX và yêu cầu khách quan cần phải khắc phục
chủ
nghĩa dân tộc để đoàn kết, thống nhất các lực lượng cách mạng ở nước Nga
nhằm đấu
tranh chống lại giai cấp địa chủ, phong kiến Nga hoàng và tư sản Nga. Cương
lĩnh đó
thể hiện quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân trong giải quyết quan hệ
dân
tộc. Theo V.I.Lênin: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền
tự
quyết; liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại: đó là cương lĩnh dân tộc mà
chủ
nghĩa Mác, kinh nghiệm toàn thế giới và kinh nghiệm của nước Nga dạy cho
công
nhân”.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Bình đẳng dân tộc là nguyên tắc đầu tiên trong Cương lĩnh dân tộc của
V.I.Lênin. Xuất
phát từ mục đích của cách mạng xã hội chủ nghĩa, từ lợi ích của giai cấp công
nhân và
nhân dân lao động, giai cấp công nhân phản đối tình trạng bất bình đẳng giữa
các dân
tộc, phản đối mọi đặc quyền, đặc lợi và áp bức dân tộc. Giai cấp công nhân
không thể
thực hiện được mục đích cách mạng của mình nếu không đấu tranh xóa bỏ tình
trạng
dân tộc này đặt ách nô dịch lên dân tộc khác, để bảo vệ quyền lợi của các dân
tộc.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng là quyền chính đáng của các dân tộc, mà ở đó
tất cả
mọi dân tộc (kể cả bộ tộc và chủng tộc) dù lớn hay nhỏ, dù đông người hay ít
người,
dù phát triển ở trình độ cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau,
được
tôn trọng và đối xử như nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Không dân
tộc
nào có đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa và ngôn ngữ. Trong
quan hệ xã
hội, không một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột đối với dân tộc khác.
Quyền bình đẳng của các dân tộc không những được ghi vào công pháp quốc tế,
luật
pháp quốc gia mà quan trọng hơn hết là phải từng bước hiện hóa ở mọi lĩnh vực
kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, để đảm bảo quyền bình đẳng của các dân
tộc,
phải khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa
các
dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc còn ở trình độ lạc hậu, bằng sự nỗ
lực của chính mình cùng với sự giúp đỡ của các dân tộc anh em phát triển nhanh
trên con
đường tiến bộ.
Trong quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc được biểu
hiện ở
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước
lớn,
chống sự áp bức bóc lột, sự vi phạm lợi ích của nước lớn, nước phát triển đối
với các
nước nhỏ, lạc hậu, chậm phát triển.
Ý nghĩa:
Cương lĩnh dân tộc là một nội dung trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp
công
nhân và nhân dân lao động, đấu tranh giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc.
Cương lĩnh là cơ sở lý luận và phương pháp luận để các Đảng Cộng sản, các
Nhà
nước xã hội chủ nghĩa và các tổ chức chính trị - xã hội tiến bộ vận dụng để giải
quyết
vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc trên thế giới cũng như nội bộ một quốc gia dân
tộc.
Trong xu thế toàn cầu hóa, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế hiện nay, để bảo vệ
lợi
ích của các dân tộc và lợi ích chung của nhân loại, việc vận dụng sáng tạo
Cương lĩnh
dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin ngày càng cần thiết.
Đến nay, sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của các dân tộc trên thế
giới,
nhất là sự phát triển của các quốc gia dân tộc từng là thuộc địa của chủ nghĩa đế
quốc
đã không bác bỏ cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Trái lại hiện thực
lịch
sử đã cung cấp thêm các sự kiện để xác nhận sự đúng đắn của cương lĩnh và đòi
hỏi
sự vận dụng cương lĩnh đó cho phù hợp với hoàn cảnh của từng dân tộc, từng
quốc gia
trong thời đại ngày nay.
Câu 26: Nêu nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mac - Lênin? Phân tích
nội dung “các dân tộc được quyền tự quyết”? Ý nghĩa?
Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mac - Lênin
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc với giai
cấp, kết
hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc; dựa vào
kinh
nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga trong
việc giải
quyết vấn đề dân tộc những năm đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã khái quát Cương
lĩnh
dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự
quyết,
liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
Phân tích nội dung “các dân tộc được quyền tự quyết”
Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình,
quyền tự
lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc
độc
lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình
đẳng
Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ
thể
và phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống
nhất
giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. V.I.Lênin đặc biệt chú
trọng
quyền tự quyết của các dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc.
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số
trong
một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập. Kiên
quyết
đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù địch
lợi
dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các
nước,
hoặc kích động đòi ly khai dân tộc.
Ý nghĩa
Bảo đảm quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc: Quyền dân tộc tự quyết là cơ
sở
để các dân tộc có thể phát huy được quyền bình đẳng, tự do của mình, không bị
áp
bức, bóc lột bởi các dân tộc khác.
Thúc đẩy sự phát triển của các dân tộc: Quyền dân tộc tự quyết giúp các dân tộc

thể tự do lựa chọn con đường phát triển phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của
mình, từ
đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của các dân tộc trên thế giới.
Tạo nền tảng cho hòa bình, an ninh thế giới: Quyền dân tộc tự quyết giúp giải
quyết các xung đột, mâu thuẫn giữa các dân tộc, từ đó góp phần tạo nền tảng
cho hòa
bình, an ninh thế giới.
Chủ đề 27: Nêu quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo? Phân tích tích
chất của tôn giáo? Liên hệ với Việt Nam hiện nay?
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
a. Khái niệm tôn giáo
Tôn giáo là một hệ thống quan niệm tín ngưỡng, sùng bái một hay nhiều
vị thần và những lễ nghi để thể hiện sự sùng bái ấy. Chủ nghĩa Mác –
Lênin cho rằng, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh hiện
thực khách quan, thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở
thành siêu nhiên thần bí.
b. Bản chất và nguồn gốc của tôn giáo
- Bản chất
 Chủ nghĩa Mác- Lênin khẳng định: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội –
văn hoá do con người sáng tạo ra. Con người sáng tạo ra tôn giáo vì mục
đích, lợi ích của họ, phản ánh ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ.
Nhưng con người lại bị lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối hoá và phục tùng
tôn giáo vô điều kiện.
 Đồng thời, chủ nghĩa Mác – Lênin cũng cho rằng, sản xuất vật chất và
các quan hệ kinh tế, xét đến cùng cũng là nhân tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của các hình thái ý thức xã hội, trong đó có tôn giáo.
 Về phương diện thế giới quan, tôn giáo mang thế giới quan duy tâm,
khác với thế giới quan duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin,
nhưng những người cộng sản có lập trường mác xít không có thái độ
xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân
dân, luôn tôn trọng quyền tự do tin ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.
- Nguồn gốc
 Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội: do con người bất lực trước cuộc
đấu tranh với tự nhiên và xã hội khi chế độ tư hữu, đối kháng giai cấp
xuất hiện.
 Nguồn gốc nhận thức: Nhận thức của con người còn hạn chế, nhiều hiện
tượng con người chưa giải thích được nên họ tìm đến tôn giáo.
 Nguồn gốc tâm lý: Để giải toả một phần tâm lý căng thẳng, sợ hãi trước
các hiện tượng của tự nhiên xã hội hay trong những lúc ốm đau, bệnh
tật.
2. Tính chất của tôn giáo
- Tính lịch sử của tôn giáo: Tôn giáo hình thành, tồn tại và phát triển và
có khả
năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều
chế độ chính trị - xã hội. Khi điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử thay đổi, tôn
giáo cũng có sự thay đổi theo.
- Tính quần chúng của tôn giáo: Biểu hiện ở số lượng tín đồ đông đảo,
tôn giáo
là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần của một bộ phận đông đảo quần chúng nhân
dân lao động.
- Tính chính trị của tôn giáo: Xuất hiện khi xã hội có giai cấp, các giai
cấp bóc
lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích của giai cấp mình, tôn
giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
 Như vậy, đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thỏa mãn nhu cầu
tinh
thần, song trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị - xã hội lợi
dụng
thực hiện ngoài mục đích tôn giáo của họ.
3. Liên hệ với Việt Nam hiện nay
- Việt Nam là nước có nhiều tín ngưỡng văn hoá: có 6 tôn giáo lớn được nhà
nước thừa nhận : Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Hồi giáo, Hoà Hảo, Cao đài.
Tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta chủ yếu ở cấp độ tâm lý tôn giáo. Nhiều tín đồ
tuy khá sùng đạo, nhưng hiểu giáo lý rất ít, gia nhập do bị vận động , lôi kéo .
- Các tôn giáo, tín ngưỡng dung hợp, đan xen và hoà đồng, không có kỳ thị,
tranh chấp và xung đột tôn giáo: sự khoan dung độ lượng , lòng nhân ái,tinh
thần đoàn kết bảo vệ nền độc lập, thống nhất lãnh thổ, nên người Việt tiếp nhận
các tôn giáo khác nhau một cách tự nhiên, miễn là nó không trái với lợi ích dân
tộc, truyền thống văn hoá.
- Các tôn giáo chính có ảnh hưởng lớn trong xã hội Việt Nam đều du nhập từ
bên
ngoài, ít nhiều đều có sự biến đổi và mang dấu ấn Việt.
- Sự pha trộn phức tạp giữa ý thức tôn giáo với tín ngưỡng truyền thống và tình
cảm, phong tục tập quán của nhân dân.
- Những năm gần đây sinh hoạt tôn giáo có phần phát triển. Những hoạt động lễ
hội gần gũi với tôn giáo nhiều, mang nhiều màu sắc khác nhau, cũng xuất hiện
nhiều hiện tượng mê tín dị đoan. Từ khi đổi mới và dân chủ hoá tự do tín
ngưỡng càng có điều kiện thể hiện. Mặt khác nó cũng nói lên điều không bình
thường vì trong đó không chỉ có sự sinh hoạt tôn giáo thuần tuý, mà còn biểu
hiện lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để phục vụ cho mưu đồ chính trị và hoạt
động mê tín dị đoan.
Câu 28: Nêu quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo? phân tích nguồn
gốc
về tôn giáo? liên hệ Việt Nam hiện nay?
 Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
(Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo bắt nguồn từ quan điểm duy
vật về lịch sử.) Theo lý thuyết Mác-Lênin, tôn giáo được xem là sản phẩm của
tư tưởng và lối sống của con người trong xã hội. Nó được coi là một dạng ý
thức xã hội có thể bị biến đổi và cuối cùng bị loại bỏ trong quá trình phát triển
xã hội.Tôn giáo như một lời giải thích không chính thức về thế giới. tôn giáo
được tạo ra để giải thích về sự tồn tại, khám phá cuộc sống và các mối quan hệ
xã hội. Tôn giáo thường đóng vai trò là một loại tri thức duy tâm nhưng lại
không được thừa nhận là khoa học chính thống.
 Phân tích nguồn gốc của tôn giáo.
- Nguồn gốc kinh tế – xã hô Z
i của tôn giáo:
Trong xã hô{
i nguyên thủy, do trình đô{
lực lượng sản xuất thấp kém con người
cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên rô {
ng lớn và bí ẩn, vì vâ {
y họ đã
gắn cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hóa nhứn sức
mạnh đó. Từ đó, họ xây dựng nên những biểu hiê {
n tôn giáo để thờ cúng.
Khi xã hô{
i phân chia thành giai cấp đối kháng, con người cảm thấy bất lực
trước sức mạnh của thế lực giai cấp thống trị. Họ không giải thích được nguồn
gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức, bóc lô {
t, tô{
i ác … tất cả họ quy về số
phâ {
n và định mê {
nh. Từ đó, họ đã thần thành hóa mô{
t số người thành những
thần tượng có khả năng chi phối suy nghĩ và hành đô {
ng người khác mà sinh ra
tôn giáo.
=> Như vâ {
y, sự yếu kém về trình đô {
phát triển của lực lượng sản xuất, sự bần
cùng về kinh tế, áp bức, bóc lô {
t về chính trị, bất lực trước những bất công của
xã hô{
i là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo
- Nguồn gốc nhâ Z
n thức của tôn giáo:
Ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nhâ {
n thức của con người về tự nhiên, xã
hô {
i và bản thân mình còn có giới hạn. Mă {
t khác, trong tự nhiên và xã hô {
i có
nhiều điều khoa học chưa khám phá và giải thích được nên con người lại tìm
đến tôn giáo.
Sự nhâ {
n thức của con người khi xa rời hiê {
n thực, thiếu khách quan dễ rơi vào
ảo tưởng, thần thành hóa đối tượng, biến cái khách quan -> cái thần thánh
- Nguồn gốc tâm lý của tôn giáo:
Do sự sợ hãi, lo âu của con người trước sức mạnh của tự nhiên và xã hô {
i mà
dẫn đến viê {
c sinh ra tôn giáo. Các nhà duy vâ {
t cổ đại thường đưa ra luâ {
n điểm
“sự sợ hãi sinh ra tôn giáo”.
VD: những lúc ốm đau bệnh tật, gặp xui xẻo thất bại hoặc tâm lí muốn bình
yên khi làm một việc lớn cũng đều tìm tới tôn giáo
+Phản ánh tình cảm
Ngay cả những tâm lý tích cực như lòng biết ơn, sự kính trọng cũng có khi
được thể hiê {
n qua tôn giáo
VD: ( thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thần làng hoàng làng,..)
 Liên hệ với VN hiện nay:
Ở Việt Nam, do đặc điểm lịch sử liên tục bị xâm lược từ bên ngoài nên việc
Lão giáo, Nho giáo - những tôn giáo có nguồn gốc ở phía Bắc thâm nhập; Công
giáo - một tôn giáo gắn với văn minh Châu Âu vào truyền đạo và sau này đạo
Tin lành đã khai thác điều kiện chiến tranh ở miền Nam để truyền giáo, thu hút
người theo đạo là điều dễ hiểu. Có những tôn giáo có nguồn gốc từ phương
Đông như Phật giáo, Lão giáo, Nho giáo; có tôn giáo có nguồn gốc từ phương
Tây như Thiên chúa giáo, Tin lành; có tôn giáo được sinh ra tại Việt Nam như
Cao Đài, Phật giáo Hoà Hảo; có tôn giáo hoàn chỉnh (có hệ thống giáo lý, giáo
luật, lễ nghi và tổ chức giáo hội), có những hình thức tôn giáo sơ khai. Có
những tôn giáo đã phát triển và hoạt động ổn định; có những tôn giáo chưa ổn
định, đang trong quá trình tìm kiếm đường hướng mới cho phù hợp.
Chủ đề 29:
Các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội
Thứ nhất, tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của
nhân
dân: Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp
luật.
Quyền ấy không chỉ thể hiện về mặt pháp lý mà còn được thực hiện trên thực
tiễn một
cách nhất quán, xuyên suốt, lâu dài của các Đảng. Tuy nhiên, đi đôi với việc tôn
trọng,
đảm bảo quyền tự do tính ngưỡng phải chống lại những kẻ lợi dụng tự do tín
ngưỡng
để chống phá cách mạng.
Thứ hai là khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền
với quá
trình cải tạo xã hội củ, xây dựng xã hội mới. điều đó nói lên rằng: muốn thay
đổi ý
thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xóa bỏ ảo
tưởng
nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy.
Đấu
tranh chống những biểu hiện tiêu cực trong tôn giáo là gián tiếp đấu tranh với
cái thế
giới đang cần có ảo tưởng. Điều cần thiết trước hết phải xác lập được một thế
giới
hiện thực không có áp bức, bất công, nhèo đói và thất học… cùng những tệ nạn
nảy
sinh trong xã hội
Thứ ba là cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo,
bởi vì: ở
những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời
sống
xã hội không như nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân
về các
lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. Vì vậy cần phải có quan điểm
lịch
sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan
đến tôn
giáo.
Thứ tư là cần phân biệt 2 mặt nhu cầu tính ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tính
ngưỡng
tôn giáo. :Vì có sự phân biệt được 2 mặt đó mới tránh khỏi khuynh hướng tả
hoặc hữu
trong quá trình quản lý, ứng xử với những vấn đề nảy sinh từ tín ngưỡng, tôn
giáo.
Nhu cầu tính ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần chính đáng của đồng bào có
đạo sẽ
còn tồn tại lâu dài, phải được tôn trọng và bảo đảm. Mọi biểu hiện vi phạm
quyền ấy
là trái với tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Phân tích nguyên tắc “tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín
ngưỡng của nhân dân”
Tín ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao,đấng
thiêng
liêng nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó,tự do tín
ngưỡng và
tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân. Quyền này
nói lên
rằng việc theo đạo đổi đạo, hay không theo đạo làthuộc quyền tự do lựa chọn
của mỗi
người dân, không một cá nhân, tổ chức nào kể cả những chức sắc tôn giáo, tổ
chức hội
giáo…được quyền can thiệp vào sự lựa chọn này. Mọi hành vi cấm đoán, ngăn
cản tự
do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạohay đe dọa, bắt buộc người dân phải theo đạo đều
xâm
phạm đến quyền tự do tưtưởng của họ.
Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền conngười, thể
hiện
bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hộichủ nghĩa không
can
thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đếnquyền tự do tín ngưỡng,
quyền
lựa chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân dân. Các tôn giáo và hoạt động
tôn
giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các các phương tiện phục vụ nhằm thỏa mãn
nhu
cầu tín ngưỡng của người dân được nhà nước Xã hội chủ nghĩa tôn trọng và bảo
hộ.
Liên hệ với VN hiện nay
 Ví dụ: Nhà nước Việt Nam chophép các nhà thờ, giáo xứ đạo Thiên
Chúa hằng
tuần tổ chức các buổi đọc Kinh thánh, nghe giảng và xem những tiết mục liên
quan đến Thiên Chúa giáo.
 Ví dụ: người chồng ép vợ mình đổi từ đạo Thiên Chúa sang đạo Phật để
giống
với gia đình, dòng họ nhà chồng; hành vi này vi phạm Điều 24Hiến pháp 2013
và Luật Hôn nhân và Gia đình "quyền Bình đẳng Hôn nhân và Gia đình trong
quan hệ nhân thân".
Chủ đề 30:
Khái niệm của gia đình trong xã hội
Gia đình là thiết chế xã hội, trong đó những người có quan hệ ruột thịt (hoặc đặc
biệt
cùng chung sống). Gia đình là phạm trù biến đổi mang tính lịch sử và phản ánh
văn
hóa của dân tọc và thời đại. Gia đình là trường học đầu tiên có mối quan hệ biện
chứng với tổng thể xã hội.
Gia đình – đơn vị xã hội (nhóm xã hội nhỏ), là hình thức tổ chức xã hội quan
trọng
nhất của sinh hoạt cá nhân dựa trên hôn nhân và các quan hệ huyết thống, tức là
quan
hệ vợ chồng, giữa cha và mẹ, giữa anh chị em và người thân thuộc khác cùng
chung
sống và có kinh tế chung.
Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do quan hệ hôn nhân, huyết
thống
hoặc do quan hệ nuôi dưỡng làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với
nhau
theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Khái niệm về gia đình mang tính pháp lý ở Việt Nam được ghi trong Luật Hôn
nhân
và gia đình (Điều 8. Giải thích từ ngữ ): “Gia đình là tập hợp những người gắn
bó với
nhau theo hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát
sinh
các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo qui định của Luật này”.
Vị trí của gia đình trong xã hội:
Gia đình là tế bào của xã hội
Có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội. Với
việc
sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người, gia đình
như
một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội. Không có
gia đình
để tái tạo ra con người thì xã hội không thể tồn tại và phát triển được. Vì vậy,
muốn có
một xã hội phát triển lành mạnh thì phải quan tâm xây dựng tế bào gia đình tốt.
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá
nhân
của mỗi thành viên
Gia đình là môi trường tốt nhất để được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc,
trưởng
thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện
quan
trọng cho sự hình thành, pháttriển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công
dân tốt
cho xã hội.
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng
rất
lớna đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người.
Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại không chỉ sống trong quan hệ gia đình, mà còn có
nhu cầu
quan hệ xã hội, với những người khác. Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của
gia
đình mà còn là thành viên của xã hội. Ngược lại, gia đình cũng là một trong
những
cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân. Nhiều thông tin, hiện tượng của xã
hội
thông qua lăng kính gia đình mà tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát
triển của
mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo đức, lối sống, nhân cách v.v
Liên hệ với VN hiện nay:
“Gia đình là một tế bào cơ bản và tự nhiên cấu thành nên từng cộng đồng, xã
hội. Gia
đình giữ vai trò trung tâm trong đời sống của mỗi con người, là nơi bảo đảm đời
sống
vật chất và tinh thần của mỗi cá nhân, là một trong những giá trị xã hội quan
trọng bậc
nhất của người Á Đông, trong đó có Việt Nam. Đối với mỗi quốc gia thì gia
đình được
coi là “một tế bào xã hội có tính sản sinh”. Do vậy sức mạnh trường tồn của
quốc gia,
dân tộc phụ thuộc rất nhiều vào sự tồn tại và phát triển của gia đình.”
Gia đình là nơi nuôi dưỡng, bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp
của
dân tộc. Trải qua nhiều thế hệ, gia đình Việt Nam được hình thành và phát triển
với
những chuẩn mực giá trị tốt đẹp, góp phần xây dựng bản sắc văn hóa dân tộc.
Những
giá trị truyền thống quý báu như lòng yêu nước, yêu quê hương, yêu thương,
đùm bọc
lẫn nhau, thủy chung, hiếu nghĩa, hiếu học, cần cù và sáng tạo trong lao động,
bất
khuất kiên cường vượt qua mọi khó khăn thử thách đã được gia đình Việt Nam
gìn
giữ, vun đắp trong suốt quá trình lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc và
phát huy
trong giai đoạn hiện nay.

You might also like