Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang DTCB Tong Hop1
Bai Giang DTCB Tong Hop1
Si Ge
Si Si Si
Si Si Si
Si Si Si
Si Si Si
Si Si
điện tử thứ 5
Si Si Si
Si P Si
Si Si Si
Si Si
lỗ trống
Si Si Si
Si B Si
Si Si Si
Nguyên tử B sẽ đưa ra 3 điện tử ngoài cùng để liên kết cộng hóa trị
với 3 điện tử của 3 nguyên tử Si (hay Ge) lân cận.
Do còn thiếu 1 điện tử để liên kết nên tạo thành lỗ trống tích điện
tích dương. Các điện tử lân cận dễ liên kết với lỗ trống của B đồng
thời tạo ra lỗ trống mới, hiện tượng đó liên tục diễn ra dẫn đến tạo
ra dòng điện bằng lỗ trống.
Nếu ta pha nhiều nguyên tử B vào nguyên tử Si (hay Ge) thì ta tạo
ra nhiều lỗ trống hơn thì tạo ra dòng điện càng mạnh.
Đó là chất bán dẫn loại P.
Trong chất bán dẫn loại P ta có:
Các điện tử là các hạt tải tiểu số np
Các lỗ trống là các hạt tải đa số pp
pp >> np
3. Dòng điện trong chất bán dẫn.
Trong chất bán dẫn có 2 thành phần dòng điện: dòng điện khuếch tán và
dòng điện trôi.
a. Dòng điện khuêch tán: Khi nồng độ điện tử hoặc lỗ trống phân bố
không đồng đều, chúng sẽ khuếch tán từ nơi có nồng độ cao về nơi nồng
độ thấp. Dòng điện do chuyển động có hướng này gây ra gọi là dòng điện
khuếch tán.
b. Dòng điện trôi: là dòng điện chuyển động của các hạt dẫn dưới tác
dụng của điện trường. Khi chịu tác của điện trường, các hạt dẫn trên
đường chuyển động có gia tốc sẽ va cham với các nguyên tử của mạng
tinh thể sẽ làm thay đổi trị số và chiều của vận tốc nghĩa là làm tán xạ
chúng.
p+ n+
Hình 1.5. Chuyển tiếp P - N
1. Tiếp giáp pn khi chưa có điện trường ngoài đặt vào:
Trước khi tiếp xúc, mỗi khối bán dẫn nằm ở trạng thái cân bằng ( tổng
điện tích âm bằng với tổng điện tích dương trong thể tích).
đa số: lỗ trống khuếch tán từ p sang n và ngược lại điện tử khuếch tán từ n
sang p. Chúng tạo thành dòng khuếch tán Ikt có chiều từ p sang n.
Trên đường khuếch tán, các điện tích trái dấu sẽ tái hợp với nhau, hình
thành một vùng hẹp ở bên mặt ranh giới có nồng độ hạt tải giảm xuống rất
thấp. Tại vùng hẹp, bên bán dẫn p hầu như chỉ còn lại các ion âm, còn bên
bán dẫn n hầu như chỉ còn lại các ion dương. Tức là hình thành hai lớp điện
tích không gian khác dấu đối diện nhau. Giữa hai lớp điện tích này sẽ có một
sự chênh lệch điện thế ( bên n dương hơn bên p) gọi là điện thế tiếp xúc U tx.
Nói cách khác: trong vùng ranh giới đã xuất hiện một điện trường (hướng từ
n sang p) gọi là điện trường tiếp xúc Etx.
Vùng hẹp nói trên gọi là vùng nghèo hoặc vùng chuyển tiếp pn. Nồng độ
hạt dẫn vùng này rất thấp nên điện trở xuất rất lớn so với các vùng còn lại.
Do tồn tại điện trường tiếp xúc, các hạt tải tiểu số của hai miền sẽ bị cuốn
về phía đối diện: lỗ trống cúa bán dẫn loại n chạy về cực âm của điện trường,
điện tử của bán dẫn p chạy về cực dương của điện trường. Sự di chuyển đó
tạo thành dòng điện trôi Itr ngược chiều với dòng khuếch tán của hạt tải đa số.
Nồng độ hạt tải đa số trong hai khối bán dẫn càng chênh lệch thì hiện
tượng khuếch tán càng mãnh liệt và quá trình tái hợp càng nhiều, dẫn đến
điện trường tiếp xúc càng tăng và dòng điện trôi của hạt tải tiểu số cũng tăng.
Vì vậy trong thời gian ngắn, dòng trôi và dòng khuếch tán cân bằng nhau,
triệt tiêu nhau và dòng tổng hợp qua tiếp giáp bằng 0.
I = Ikt - Itr
Ta nói chuyển tiếp pn đạt tới cân bằng động. Ứng với trạng thái đó, hiệu
điện thế tiếp xúc giữa bán dẫn n và bán dẫn p có giá trị không đổi.
Thông thường, hiệu điện thế tiếp xúc vào khoảng 0,2 – 0,3V (đối với Ge)
hoặc 0,6 – 0,7V (đối với Si). Hiệu điện thế này ngăn không cho hạt tải đa số
chuyển động qua mặt ranh giới, duy trì trạng thái cân bằng, nên gọi là : hiệu
điện thế rào cản.
Eng
Etx
- - + +
P - - + + N
loã - - + + e
- +
GV: LÊ QUANG HIỀN VD 6
Giáo trình: Điển tử cơ bản Đại học Nông Lâm
Hình 1.8.
Tiếp giáp P – N khi phân cực thuận
Khi đó có dòng điện chạy qua chuyển tiếp pn.
3. Hiện tượng đánh thủng chuyển tiếp pn :
Khi chuyển tiếp pn bị phân cực ngược, nếu điện áp ngược tăng lên đến
một giá trị khá lớn nào đó thì dòng điện ngược tăng vọt, nghĩa là chuyển tiếp
pn dẫn điện mạnh cả theo chiều nghịch, phá hỏng đặt tính van của nó. Hiện
tượng này gọi là hiện tượng đánh thủng.
Dựa vào nguyên nhân gây ra, ta có hai dạng đánh thủng về điện và đánh
thủng về nhiệt.
a. Đánh thủng về điện : chia làm hai loại
Đánh thủng thác lũ :
Khi điện áp phân cực ngược của chuyển tiếp pn tăng lên, vận tốc
của các hạt tải tiều số tương ứng với dòng điện bảo hào ngược cũng
sẽ tăng. Khi đó vận tốc và động năng của nó đủ lớn để giải phóng các
hạt tải khác làm tăng thêm số lượng các hạt tải (gọi là các hạt tải mở
rộng) thông qua sự va chạm với cấu trúc ổn định của nguyên tử khác.
Đó là quá trình ion hóa sẽ daanc đến các điện tử ở trạng thái cân bằng
hấp thụ đủ năng lượng để rời khỏi nguyên tử. Sau đó các hạt tải mở
rộng trợ giúp cho quá trình ion hóa lên đên đỉnh mà dòng điện thác lũ
cao được thiết lập và vùng đánh thủng thác lũ được thiết lập.
Đánh thủng xuyên hầm :
Xảy ra khi cấu trúc của chuyển tiếp là những bán dẫn có nồng độ
tạp chất rất lớn, khi đó điện trường trong vùng tiếp xúc rất lớn, có khả
năng gây ra hiệu ứng xuyên hầm, tức là điện tử trong vùng hóa trị của
ban dẫn loại p có khả năng cui qua hàng rào điện thế để chạy sang
vùng bán dẫn loại n, lam cho dòng điện tăng vọt.
b. Đánh thủng về nhiệt :
Xảy ra do tích lũy nhiệt trong vùng tiếp xúc. Khi có điện áp ngược
lớn, dòng điện ngược làm nóng chất bán dẫn, khiến cho nồng độ hạt dẫn
tiểu số tăng và do đó lại làm cho dòng điện ngược tăng nhanh. Quá trình
đó cứ tiếp diễn khiến cho nhiệt độ vùng tiếp xúc và dòng điện ngược liên
tục tăng rất nhanh, dẫn đến đánh thủng.
CHƯƠNG 2
DIODE VÀ MẠCH ỨNG DỤNG
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ DIODE:
1. Cấu tạo.
Diode có cấu tạo gồm 2 miếng bán dẫn P và N ghép với nhau, có 2 điện
cực nối ra ngoài, điện cực nối với miếng bán dẫn P được gọi là Anode,
điện cực nối với miếng bán dẫn N được gọi là Kathode và có vỏ bảo vệ.
Ký hiệu:
VAK
Khi diode phân cực nghịch điện qua diode IA = 0.
D
+
VAK
3. Đặc tuyến Von – Ampe.
I (mA)
A V(V)
IZmin
IZmax
GV: LÊ QUANG HIỀN B 11
Đặc tuyến thuận của diode giống như đặc tuyến của diode chỉnh lưu
thông thường nhưng đặc tuyến ngược thì lại khác. Khi U ng tăng, lúc đầu
dòng điện ngược rất nhỏ như các diode khác nhưng khi tăng đến một trị số
nhất định Ung (A) thì xảy ra đột biến dòng ngược tăng đột ngột từ I Zmin đến
IZmax gọi là dòng Zener (IZ) nhưng điện áp hầu như không đổi. Giá trị điện
áp không đổi đó chính là giá trị ổn áp của diode.
Đoạn AB là vùng làm việc của Diode ổn áp.
Vz: giá trị điện áp ổn định (tùy thuộc vào từng loại Zener).
4. Diode biến dung (varicap)
Varicap là một linh kiện bán dẫn có điện dung thay đổi theo điện áp
ngược đặt vào mối nối p-n của nó. Varicaps được ứng dụng để thay đổi tần
số trong các bộ cộng hưởng để lựa chọ các kênh sóng, để nhân tần và chia
tần số, tự động kiển soát tần số, sử dụng trong các máy đo tần số cao và các
máy đo cường độ điện trường…
C(PF)
150
100
50
V(Volt)
-40 -30 -20-10
Dòng điện phân cực thuận trung bình thường là 10mA. Dòng điện phân
cực thuận thấp nên phải thêm điện trở hạn dòng.
III. GIẢI THÍCH MẠCH DIODE
Xét mạch điện như hình 2.11a sử dụng một diode có đặc tính như hình
3.10b.
ID
+V -
D
+ +
E R VR
- -
(a) (b)
Hình 2.11
Áp dụng định luật Kirchhoff cho mạch điện ta có:
Hay
Từ phương trình ta vẽ được đồ thị của nó trên đường đặt tính của diode:
ID (mA)
Đư
E/R ờn
g thẳ
ng
lấy
điệ
n
IDQ Q
VDQ E
Hình 2.12
IV. CÁC MẠCH ỨNG DỤNG CỦA DIODE
1. Diode mắc nối tiếp và song song
a. Nối tiếp
Trong phần này mạch tương đương được sử dụng để nghiên cứu các cấu
hình mắc nối tiếp và song song các diode với tín hiệu vào dc.
Xét mạch điện như hình 2.13
Thay diode bằng một điện trở R như hình 3.14, do diode được phân cực
thuận nên diode đang ở trạng thái dẫn. Do đó mạch điện được vẽ lại như
sau:
Hình 2.15
Trong hình trên diode phân cực ngược nên không có dòng điện chạy
qua, diode đang ở trạng thái ngưng dẫn. Do hở mạch nên dòng điện qua
điện trở R bằng 0.
b. Song song
Tương tự như mắc nối tiếp.
2. Cổng or/and
Cho mạch điện như hình 2.16
Hình 2.16
Khi cho điện áp ngõ vào 1 và 2 bằng 0 thì cả 2 diode ngưng dẫn nên điện
áp trên tải R bằng 0.
Khi cho điện áp ngõ vào 1 bằng 10V, ngõ vào 2 bằng 0, thì diode 1 dẫn,
diode 2 ngưng dẫn, điện áp ra được xác định như sau:
Khi cho điện áp 2 ngõ vào 1 và 2 bằng 10V thì cả hai con diode đều dẫn,
điện áp ra bằng 9,3V.
Đây là cổng or.
Cho mạch điện như hình 2.17
Hình 2.17
Giải thích tương tự cổng or.
3. Mạch chỉnh lưu
a. Mạch chỉnh lưu bán kỳ
Trong nửa chu kỳ đầu [0,T/2], tín hiều vào v dương nên diode dẫn ta
xem như nối tắt mạch. Mạch điện tương đương như hình 2.19.
Hình 2.21: Dạng sóng tín hiệu trong chỉnh lưu bán chu kỳ
b. Mạch chỉnh lưu toàn chu kỳ
Mạch cầu
Mạch chỉnh lưu cầu sử dụng 4 con diode mắc như hình sau:
Hình 2.23: Mạch cầu và dạng sóng trên R ở nửa chu kỳ đầu [0.T/2]
Nếu xét diode lý tưởng thì điện áp ra
Trong nửa chu kỳ tiếp theo [T/2,T] tín hiệu vào có giá trị âm làm
cho diode D2, D3 ngưng dẫn ( phân cực nghịch), diode D1, D4 dẫn
(phân cực thuận).
Hình 2.24: Mạch cầu và dạng sóng trên R ở nửa chu kỳ tiếp theo [T/2,T]
Vậy dạng sóng vào ra đối với 1 chu kỳ tín hiệu như sau:
Hình 2.25: Dạng sóng vào ra trong một chu kỳ của mạch chỉnh lưu cầu
Dạng sóng của chỉnh lưu cầu gấp đôi bán lỳ nên điện áp trung bình
được tính là:
Hình 2.27: Dạng sóng vào ra và mạch tương đương ở chu kỳ đầu
Trong nửa chu kỳ tiếp theo [T/2,T] âm thì D1 ngưng dẫn và D2
dẫn.
Hình 2.28: Dạng sóng vào ra và mạch tương đương ở chu kỳ tiếp theo
Vậy dạng sóng vào ra đối với 1 chu kỳ tín hiệu như sau:
Hình 2.29: Dạng sóng vào ra của mạch chỉnh lưu dùng biến áp đôi
Dạng sóng của chỉnh lưu dùng biến áp có điểm giữa gấp đôi bán kỳ
nên điện áp trung bình được tính là:
4. Mạch xén
Mạch xén là mạch cắt bỏ một phần tín hiệu ngõ vào mà không làm biến
dạng phần tín hiệu còn lại. Có 2 loại mạch xén:
a. Mạch xén nối tiếp
Mạch xén nối tiếp căn bản có dạng như hình 3.29
Hình 2.31: Dạng sóng vào ra trong mạch xén nối tiếp
Bây giờ nếu ta mắc thêm một nguồn điện thế một chiều V nối tiếp với
diode như hình 3.31b. Nếu tín hiệu vào v i(t) có dạng hình sin với điện thế
đỉnh là Vm như hình 3.31a thì ngõ ra sẽ có dạng như hình vẽ 3.31c với điện
thế đỉnh Vm-V (coi diode lý tưởng).
Hình 2.32
b. Mạch xén song song
Mạch xén song song cơ bản có dạng như hình 3.32
Hình 2.34: Dạng sóng vào ra trong mạch xén song song
Mạch xén có phân cực:
Xét mạch điện và dạng sóng như hình sau:
Hình 2.36
Khi diode ngưng dẫn thì xem như hở mạch kết quả điện
áp ra bằng với điện áp vào:
Hình 2.37
Nửa chu kỳ tiếp theo [T/2,T] thì diode luôn dẫn nên xem như ngắn
mạch kết quả điện áp ra:
Hình 2.38: Dạng sóng vào ra của mạch xén có phân cực
5. Mạch ghim áp
Mạch ghim áp dùng để dời tín hiệu vào đến một mức điện áp dc khác.
Mạch gồm có một tụ điện, một diode, một điện trở và còn có thể có thêm một
nguồn dc.
VIn RL VOut(t)
VZ Z1
GV: LÊ QUANG HIỀN 23
Giáo trình: Điển tử cơ bản Đại học Nông Lâm
Trong đó:
CHƯƠNG 3
TRANSISTOR LƯỠNG CỰC BJT
1. Cấu tạo
Transistor là một linh kiện bán dẫn 3 lớp gồm 2 lớp n 1 lớp p – được gọi là
transistor npn hoặc 2 lớp p 1 lớp n – gọi là transistor pnp. Cả hai transistor được
trình bày ở hình 3.1. Lớp bán dẫn bên ngoài dày hơn lớp bán dẫn ở chính giữa,
đối với transistor ở hình 3.1 thì tỉ lệ về bề dày của cả transistor so với độ dày lớp
ở giữa là 0.150/0.001=150/1.
PNP NPN
Hình 3.2: Ký hiệu transistor pnp và npn
Tiếp giáp p-n giữa miền Emitter và Base gọi là tiếp giáp Emitter ( ).
Tiếp giáp p-n giữa miền Base và miền Collector là tiếp giáp Collector
( ).
Về kí hiệu Transistor cần chú ý là mũi tên đặt ở giữa cực Emitter và
Base có chiều từ bán dẫn p sang bán dẫn n.
Về mặt cấu trúc có thể coi transistor như 2 diode mắc đối nhau:
Trong trường hợp chưa có điện áp ngoài đặt vào các chuyển tiếp emittor
và collector thì qua các cực của transistor không có dòng điện, hai chuyển
tiếp ở trạng thái cân bằng. Hiện tượng không có dòng chảy qua transistor
cũng xảy ra khi đặt điện áp lên cực C và E nhưng cực B để hở.
Khi phân cực cho transistor như hình 3.4, trạng thái cân bằng ban đầu bị
phá vỡ. JE được phân cực thuận nên các hạt đa số trong emitor (là lỗ
trống) tăng cường khuếch tán sang base. Khi này hạt đa số trong base (là
điện tử) cũng khuếch tán sang emitor nhưng do nồng độ pha tạp trong
base ít nên thành phần ngược này không đáng kể. Các hạt đa số của
emitor phun vào base và trở thành các hạt thiểu số trội. Do chênh lệch
nồng độ mà chúng sẽ khuếch tán tới bờ miền điện tích không gian của
chuyển tiếp JC. Tại đây do chuyển tiếp J C phân cực ngược nên sẽ cuốn trôi
các hạt thiểu số sang miền collector. Nếu sự phân cực vẫn tiếp tục được
duy trì thì rõ ràng trên 3 cực của transistor sẽ xuất hiện dòng điện.
Hình 3.5: Chiều các hạt tải đa số và tiểu số chạy trong transistor pnp
Ta có hệ thức:
và
3. Đặc Tuyến Vôn – Ampe
a. Mạch cực B chung – CB (Common Base)
Cấu hình mạch cực B chung cho cả BJT pnp và npn được trình bày như
hình 3.6, chiều mũi tên là chiều dòng điện.
Họ đặc tuyến ngõ vào của mạch khuếch đại cực B chung được trình bày
như hình 3.7 diễn tả mối quan hệ giữa dòng điện ngõ vào với điện áp ngõ
vào tương ứng với các điện áp ra khác nhau của .
Hình 3.7: Họ đặc tuyến ngõ vào của mạch khuếch đại cực B chung
Họ đặc tuyến ngõ ra diễn tả mối quan hệ giữa dòng điện ra với điện áp
ra tương ứng với các dòng điện ngõ vào khác nhau được trình bày như hình
3.8.
Hình 3.8: Họ đặc tuyến ngõ ra của mạch khuếch đại cực B chung
Đặc tuyến chia làm 3 vùng: vùng tích cực, vùng bào hòa và vùng ngưng
dẫn.
Vùng tích cực: mối nối CB phân cực ngược và mối nối BE phân cực
thuận. Ta có: .
Vùng ngưng dẫn: cả hai mối nối CB và BE đều phân cực ngược. Ta
có: .
Vùng bão hòa: cả hai mối nối CB và BE đều phân cực thuận. Ta có
.
Qua khảo sát đặt tuyến ta thấy để transistor làm việc ở vùng khuếch đại
thì điện áp phân cực mối nối BE:
Ta có: hệ số alpha hay hệ số truyền đạt được xác định theo phương trình:
Đối với các linh kiện transistor ngoài thực tế thì hệ số alpha nằm trong
khoảng từ 0.9 đến 0.998.
b. Mạch cực E chung – CE (Common Emitter)
Mạnh cực E chung có dạng như hình 3.9 đối với cả hai transistor pnp và
npn. Gọi là cực E chung vì nó là một cực tín hiệu vào và cũng là 1 cực tín
hiệu ra.
Trong vùng tích cực của mạch cực E chung có chức năng khuếch đại điện
áp và dòng điện.
Hệ số khuếch đại dòng điện được tính theo phương trình:
Suy ra:
Hay:
Bước 3: Dùng mạch điện ngõ ra để tìm các thông số còn lại (điện
thế tại các chân, giữa các chân của BJT...)
a. Mạch phân cực cố định
Mạch phân cực cố định như hình 3.12 sử dụng transistor npn.
Hình 3.13.
Xét mạch vòng phân cực mối nối B – E như hình 3.14
Hình 3.14
Áp dụng định luật Kirchhoff:
Xét mạch vòng phân cực mối nối C – E như hình 3.15
Hình 3.15
Mối quan hệ giữa dòng và :
Hay:
Phương trình điện áp :
Trong đó điện áp tại E bằng không, nên phương trình được viết lại:
Với nên:
b. Mạch phân cực cố định ổn định cực emitter:
Mạch phân cực dc hình 3.16 có thêm điện trở tại cực Emitter để cải thiện
mức độ ổn định của cấu hình mạch phân cực cố định.
Hình 3.17
Áp dụng định luật Kirchhoff:
Xét mạch vòng phân cực mối nối C – E như hình 3.18
Hình 3.18
Áp dụng định luật Kirchhoff:
Hay:
Hay:
Dùng định lý Thevenin để biến thành mạch tương đương như hình 3.20:
Hình 3.20
Dựa vào định lý Thevenin ta xác định điện trở Thevenin và điện áp
Thevenin như sau:
và
Xét mạch vòng phân cực mối nối B – E như hình 3.21
Hình 3.21
Áp dụng định luật Kirchhoff ta được:
Từ liên hệ:
Xét mạch vòng phân cực mối nối C – E như hình 3.22
Hình 3.22
Áp dụng định luật Kirchhoff ta có:
Vì suy ra:
Hình 3.23
Xét mạch vòng phân cực mối nối B – E như hình 3.24
Hình 3.24
Vì:
Thay vào phương trình trên ta được:
Suy ra:
Xét mạch vòng phân cực mối nối C – E như hình 3.25
Hình 3.25
Áp dụng định luật Kirchhoff ta được:
Do và nên :
6 IB=40μA
2
UCE(V)
0 10 20
Hình 3.26
Xét mạch vòng phân cực mối nối C – E ta có:
Suy ra:
b. Ví dụ 2:
Thiết kế mạch phân cực như hình 3.27. , .
Hình 3.27
Điện áp cực E thường chọn bằng 1/10 điện áp nguồn cung cấp:
Áp dụng định luật Kirchhoff cho vòng phân cực mối nối C – E:
c. Ví dụ 3:
Thiết kế mạch phân cực có dạng như hình 3.28:
Vcc=20V
IC
R1 RC
VCE=10V
IB IC=2mA
min 80 / Si
R2 RE 100μF
IE
Hình 3.28
Điện áp cực E thường chọn bằng 1/10 điện áp nguồn cung cấp:
Áp dụng định luật Kirchhoff cho vòng phân cực mối nối C – E:
Ðiện trở , không thể tính trực tiếp từ điện thế chân B và điện thế
nguồn. Ðể mạch hoạt động tốt, ta phải chọn , sao cho có mong
muốn và sao cho dòng qua , gần như bằng nhau và xấp xỉ gấp 10 lần
đối với .
Lúc đó:
Ta có thể chọn:
Với:
Tổng trở ra :
Tổng trở ra thường được xác định tại các đầu ngõ ra nhưng hoàn
toàn khác với tổng trở.
Sự khác nhau đó là: tổng trở ra được xác định tại các đầu ngõ ra
nhìn vào hệ thống khi không có tín hiệu ở ngõ vào.
Tổng trợ ra được xác định theo phương trình:
Với: và
Mạch CB:
Cấu hình tương đương của transistor cực B chung như hình 3.31.
e. Các ví dụ
Mạch CE
Xét mạch điện như hình sau:
Hình 3.32
Mạch điện tương đương được xác định như sau: Giả sử tín hiệu vào ac
đã được xác định. Do chỉ xét tín hiệu ac nên tất cả các nguồn dc có thể
xem như ngắn mạch do chúng chỉ xác định điện áp ngõ ra mà không xác
định biên độ dao động ngõ ra. Các tụ điện liên lạc xem như nối tắt và
.
Sơ đồ mạch hình 3.32 được vẽ lại như sau:
Hình 3.33: Mạch điện khi chỉ xét tín hiệu xoay chiều
Sơ đồ tương đương tín hiệu nhỏ của mạch hình 3.33 như sau:
Điện áp vào:
Mạch CC
Xét mạch điện như hình sau:
Suy ra:
Ta có:
Hay:
Hình 3.38
Khi điện áp vào thì:
Nếu thì
Do
Suy ra:
Vậy mạch CC không khuếch đại điện áp và có độ lệch pha giữa
tín hiệu vào và ra bằng 0.
Độ lợi dòng điện:
Ta có:
Với: mà ,
Suy ra:
Và
Suy ra:
Mạch CB
Xét mạch khuếch đại mắc CB như hình sau:
Với
Suy ra:
Với:
Suy ra:
vì
Mạch CB có độ lợi điện áp lớn nhưng độ lợi dòng bé, tín hiệu vào
ra cùng pha với nhau. Ứng dụng trong các mạch khuếch đại cao tần.
CHƯƠNG 4.
MẠCH KHUẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN
1. Khái niệm
Khuếch đại thuật toán còn được gọi là Op-Amp (viết tắt Operational
Amplifier) được dùng để nói đến bộ khuếch đại có hệ số khuếch đại cao.
2. Ký hiệu
Như vậy ta thấy: Hệ số khuếch đại chỉ phụ thuộc vào các phần tử bên ngoài
mà không phụ thuộc vào các tham số của bộ khuếch đại thuật toán.
b. Mạch khuếch đại không đảo
Suy ra:
Nếu
e. Mạch so sánh
So sánh có nhiệm vụ so sánh một điện áp vào với 1 điện áp chuẩn
. Trong mạch so sánh, tín hiệu vào tương tự sẽ được biến thành tín hiệu ra ở
dạng mã nhị phân (đầu ra hoặc ở mức cao hoặc ở mức thấp). Bộ so sánh thực
hiện trên khuếch đại thuật toán làm việc ở chế độ bão hòa nên các mức ra thấp
và cao chính là các mức âm và dương của nguồn.
Điện thế ngõ ra bão hòa
Ta xét mạch điện như hình sau:
Khi vượt qua trị số nào đó thì điện áp ra đạt đến trị số bão hòa
và được ký hiệu là .
Khi hay mạch đảo pha nên
Khi hay mạch không đảo pha nên
Điện thế ra bão hòa thường nhỏ hơn điện thế nguồn từ 1 đến 2v.
Mạch so sánh mức 0:
Hình 4.8: Dạng sóng tín hiệu đầu vào và ra của mạch so sánh mức 0 không đảo
Điện thế ngõ vào (+) được dùng làm điện thế chuẩn, và là điện
thế đi so sánh với điện thế chuẩn, được đưa vào ngõ vào (–).
o Khi thì
o Khi thì
Hình 4.9: Dạng sóng tín hiệu đầu vào và ra của mạch so sánh mức 0 đảo
Mạch so sánh với 2 ngõ vào có điện áp bất kỳ
So sánh với mức dương không đảo:
Hình 4.11: Dạng sóng tín hiệu đầu vào và ra của mạch so sánh
với mức dương không đảo
Điện thế chuẩn đặt vào ngõ vào (+), điện thế so sánh
được đưa vào ngõ vào (–).
o Khi thì
o Khi thì
Hình 4.13: Dạng sóng tín hiệu đầu vào và ra của mạch so sánh
với mức dương đảo
Hình 4.15: Dạng sóng tín hiệu đầu vào và ra của mạch so sánh
với mức âm không đảo
So sánh với mức âm đảo:
Hình 4.13: Dạng sóng tín hiệu đầu vào và ra của mạch so sánh
với mức âm đảo
MỤC LỤC
Chương 1. VẬT LIỆU BÁN DẪN
I. CHẤT BÁN DẪN 1
1. Chất bán dẫn thuần 1
2. Chất bán dẫn tạp chất 2
a. Chất bán dẫn loại N 3
b. Chất bán dẫn loại P 3
3. Dòng điện trong chất bán dẫn 4
a. Dòng điện khuếch tán 4
b. Dòng điện trôi 4
II. CHUYỂN TIẾP P - N 5
1. Tiếp giáp pn khi chưa có điện trường ngoài đặt vào 5
2. Tiếp giáp pn khi có điện trường ngoài đặt vào 6
a. Phân cực nghịch (VD <0) 6
b. Phân cực thuận (VD >0) 7
3. Hiện tượng đánh thủng chuyển tiếp pn 7
a. Đánh thủng về điện 7
b. Đánh thủng về nhiệt 7
Chương 2. DIODE VÀ MẠCH ỨNG DỤNG
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ DIODE 9
1. Cấu tạo 9
2. Nguyên lý hoạt động 9
3. Đặc tuyến Von – Ampe 9
4. Mạch điện tương ứn của diode 10
II. CÁC LOẠI DIODE 10
1. Diode chỉnh lưu 10
2. Diode cao tần 11
3. Diode Zener 11
4. Diode biến dung (varicap) 12
5. Diode phát quang (led) 12
III. GIẢI THÍCH MẠCH DIODE 12
IV. CÁC MẠCH ỨNG DỤNG CỦA DIODE 13
1. Diode mắc nối tiếp và song song 13
a. Nối tiếp 13
b. Song song 14
2. Cổng Or/And 14
3. Mạch chỉnh lưu 15
a. Mạch chỉnh lưu bán lỳ 15
b. Mạch chỉnh lưu toàn kỳ 16
4. Mạch xén 19
a. Mạch xén nối tiếp 19
b. Mạch xén song song 20
5. Mạch ghim áp 22
6. Mạch ổn áp 23
7. Mạch chỉnh lưu bội áp 24
CHƯƠNG 3. TRANSISTOR LƯỠNG CỰC BJT
I. CẤU TẠO 25