You are on page 1of 43

ĐẠI HỌC DUY TÂN

TRƯỜNG KHOA HỌC MÁY TÍNH


KHOA KỸ THUẬT MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG

🙦🕮🙤

ĐỒ ÁN CÁ NHÂN

MÔN: MẠNG MÁY TÍNH – MÃ MÔN: CS252


Đề tài:

TÌM HIỂU NETWORK PORTS EXPLAINED

TRONG MẠNG MÁY TÍNH

Tên sinh viên: Bùi Văn Minh - 28211103731

Lớp môn học: CS252 BT

GVHD: ThS. TRẦN HỮU MINH ĐĂNG

Đà Nẵng, ngày 14 tháng 3 năm 2024


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................................................5

Mục tiêu tìm hiểu:....................................................................................................................5

Đối tượng nghiên cứu:.............................................................................................................5

Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................................5

Cấu trúc đồ án:.........................................................................................................................5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH..................................................................1

KHÁI NIỆM MẠNG MÁY TÍNH.................................................................................................1

1.1. Giới thiệu.......................................................................................................................1

1.2. Phương triện truyền dẫn................................................................................................1

1.3. Kiến trúc mạng máy tính...............................................................................................1

1.3.1. Cấu trúc mạng............................................................................................................1

1.3.2. Giao thức mạng..........................................................................................................1

1.4. Mô hình OSI.....................................................................................................................2

1.5. Mạng Internet & Mô hình TCP/IP.................................................................................2

1.5.1. Địa chỉ IPv4...................................................................................................................3

1.5.2. Địa chỉ IPv6...................................................................................................................3

1.6. Mạng cục bộ (LAN)......................................................................................................3

1.7. Mạng diện rộng (WAN)................................................................................................3

1.8. Một số vấn đề khác........................................................................................................4

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................................................5

CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU NETWORK PORTS EXPLAINED....................................................6

2.1. Khái niệm network ports..................................................................................................6

2.2. Những giao thức thường gặp ở lớp 3 và 4........................................................................6

2.2.1. Lớp Network..................................................................................................................6


ii
2.2.2. Lớp Transport................................................................................................................7

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................................................9

CHƯƠNG 3: TRIỂN KHAI CÀI ĐẶT VÀ THỰC HIỆN.........................................................10

3.1. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM MÔ PHỎNG MẠNG PACKET TRACER..................10

3.2. MÔ PHỎNG THỰC NGHIỆN.......................................................................................11

Mục tiêu:................................................................................................................................11

3.2.1. Kịch bản 1:...............................................................................................................11

 Hãy dựa vào sơ đồ mạng bên dưới, hãy chia mạng con cho các vùng sau đó cài đặt và
cấu hình cho hệ thống theo yêu cầu.................................................................................11

 Tiến hành phân tích, thiết kế và cài đặt hệ thống mạng trên phần mềm mô phỏng mạng
packet tracer.....................................................................................................................12

o Phân tích, thiết kế hệ thống mạng trên phần mềm mô phỏng mạng packet tracer...........12

o Cấu hình cho sơ đồ mạng (theo yêu cầu trên) bằng câu lệnh CLi....................................12

3.1.2. Kịch bản 2: (làm theo bài LAB được phân công chương 3)....................................12

3.1.3. Kịch bản 3: (làm theo bài LAB 10)..........................................................................12

3.2. NHẬN XÉT & ĐÁNH GIÁ..................................................................................................12

A) KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC...................................................................................................13

{Nói những kết quả mà làm được trên phần mục tiêu}.........................................................13

B) HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI................................................................................................13

C) HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI....................................................................................13

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................14

Tài liệu tiếng Việt:.................................................................................................................14

Tài liệu tiếng Anh:.................................................................................................................14

Link Web, Youtuber..............................................................................................................14

iii
MỞ ĐẦU

{Dẫn dụ những vấn đề liên quan đề tài, chủ đề mình làm}

Với những lý do đó tôi chọn chủ đề “Tìm hiểu {đề tài nhóm đã chọn}”.

Mục tiêu tìm hiểu:

 Biết …..

 Hiểu và phân tích …..

 Vận dụng: Triển khai cài đặt cấu hình cho thiết bị trong mạng

Đối tượng nghiên cứu:

 {đề tài mình chọn}

 Các thiết bị mạng khác, như: Switch, Router, …

 Phần mềm mô phỏng mạng Packet Tracer.

Phương pháp nghiên cứu:

 Lý thuyết: Tham khảo và tổng hợp từ sách, giáo trình, trang Web… và các link
youtobe.

 Thực nghiệm: Cài đặt cấu hình cho các thiết bị mạng (PC, Switch, Router, Firewall,

v.v … trên phần mềm mô phỏng mạng Packet Tracer.

Cấu trúc đồ án:

Đồ án bao gồm phần mở đầu, ba chương nội dung và phần kết luận.

Chương 1: Tổng quan về Mạng máy tính. Chương này sẽ nói khái niệm mạng máy tính,
mô hình OSI và TCP/IP, mô tả hoạt động của các thành phần trong mạng tính, ưu và nhược
iv
điểm của nó. Tìm hiểu về cách chia mạng con.

Chương 2: Tìm hiểu về {tên đề tài mình chọn} trong Mạng máy tính. Chương này sẽ
làm rõ ý tưởng, mô tả hoạt động của {đề tài minh chọn}, đánh giá ưu và nhược điểm của nó.
Tìm hiểu về cách cấu hình của thiết bị.

Chương 3: Triển khai cài đặt cấu hình cho những thiết bị trong Mạng máy tính đơn
giản trên phần mềm mô phỏng mạng Packet tracer

Kết luận và hướng phát triển của đề tài.

v
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH

KHÁI NIỆM MẠNG MÁY TÍNH

1.1. Giới thiệu

Mạng máy tính là tập hợp các thiết bị máy tính được kết nối với nhau thông qua các phương
tiện truyền thông (cáp, sóng radio, hoặc vô tuyến) để chia sẻ tài nguyên và dữ liệu.

Các lợi ích khi kết nối mạng

 Truy cập thông tin

 Kết nối và giao tiếp

 Học tập và phát triển

 Giải trí

 Kinh doanh và thương mại

 Nâng cao năng suất và hiệu quả công việc

 Tiết kiệm thời gian và chi phí

 Mở rộng cơ hội

1.2. Phương triện truyền dẫn

1
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
Phân nhóm thiết bị & qui tắc bấm cáp cáp xoắn đôi - UTP/STP

 Phân nhóm thiết bị: Thiết bị đầu cuối, Thiết bị mạng, Cáp mạng
 Quy tắc bấm cáp : Chuẩn T568A, Chuẩn T568B

Các đặc tính của phương tiện truyền dẫn

Phương tiện truyền dẫn là môi trường vật lý mà tín hiệu truyền đi. Các đặc tính quan trọng
của phương tiện truyền dẫn bao gồm: Băng thông, Độ suy hao, Độ nhiễu, Độ trễ, Khả năng
bảo mật, Chi phí, Khả năng mở rộng, Tính linh hoạt, Tính tương thích

Chiều dài tối đa của 1 Segment mạng được hỗ trợ bởi cáp đồng trục mỏng (Thinnet -
Coaxial Cable) là 185 mét (607 feet)

Chiều dài tối đa của 1 Segment mạng được hỗ trợ bởi cáp đồng xoắn đôi (UTP) phụ thuộc
vào loại cáp và tốc độ truyền tải dữ liệu:

Phương tiện vật lý cho tỷ lệ lỗi ít nhất khi truyền:

 100 Base-T là phương pháp điều chế tín hiệu sử dụng cáp Twisted Pair. Phương
pháp này có liên quan đến công nghệ Fast Ethernet.

Trong “100 Base-T”, ký tự “T” có ý nghĩa là Twisted Pair (cáp xoắn đôi).

2
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
 100 Base-T là phương pháp điều chế tín hiệu sử dụng cáp Twisted Pair. Phương
pháp này có liên quan đến công nghệ Fast Ethernet.

Trong "100 Base-T", số "100" có ý nghĩa là tốc độ truyền tải dữ liệu tối đa là 100 Mbps.

 100 Base-T là phương pháp điều chế tín hiệu sử dụng cáp Twisted Pair. Phương
pháp này có liên quan đến công nghệ Fast Ethernet.

Trong "100 Base-T", từ "Base" có ý nghĩa là Baseband, phương pháp truyền tín hiệu kỹ
thuật số sử dụng toàn bộ băng thông của cáp để truyền một bit dữ liệu tại một thời
điểm.

1.3. Kiến trúc mạng máy tính

Kiến trúc mạng (Network Architecture) là cấu trúc tổng thể của một mạng máy tính, bao
gồm các thành phần sau:

1. Thành phần vật lý (Physical Components):

 Cáp mạng: Dùng để kết nối các thiết bị mạng với nhau. Có nhiều loại cáp mạng khác nhau
như cáp đồng trục, cáp xoắn đôi, cáp quang.
 Thiết bị chuyển mạch (Switch): Dùng để kết nối các thiết bị mạng trong cùng một mạng
con (subnet).
 Bộ định tuyến (Router): Dùng để kết nối các mạng con với nhau và cho phép truy cập
Internet.
 Modem: Dùng để kết nối mạng nội bộ với Internet.
 Thiết bị đầu cuối (End devices): Máy tính, điện thoại thông minh, máy in, v.v.

2. Thành phần logic (Logical Components):

 Giao thức mạng: Quy tắc và quy định để truyền dữ liệu giữa các thiết bị mạng. Có nhiều
giao thức mạng khác nhau như TCP/IP, UDP, HTTP.
 Địa chỉ IP: Dấu hiệu nhận dạng duy nhất cho mỗi thiết bị trên mạng.
 Tên miền (Domain Name): Tên dễ nhớ được gán cho địa chỉ IP để dễ dàng truy cập.
 Mạng con (Subnet): Phân chia mạng thành các nhóm nhỏ hơn để quản lý dễ dàng hơn.

3. Ứng dụng (Applications):

 Dịch vụ web: Email, web browsing, file sharing.


 Dịch vụ mạng: DHCP, DNS, file sharing.
 Mạng xã hội: Facebook, Instagram, Twitter.
 Phần mềm trò chuyện: Skype, Zoom, Microsoft Teams.

4. Bảo mật mạng (Network Security):

 Tường lửa (Firewall): Ngăn chặn truy cập trái phép vào mạng.
 Phần mềm diệt virus: Bảo vệ các thiết bị mạng khỏi virus và phần mềm độc hại.
3
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
 Mã hóa dữ liệu: Bảo vệ dữ liệu khỏi bị đánh cắp hoặc truy cập trái phép.

1.3.1. Cấu trúc mạng

Cấu trúc mạng (Topology) hay còn gọi là Topology mạng, là cách thức sắp xếp và kết nối
các thiết bị trong mạng máy tính với nhau. Nó mô tả cách thức các thiết bị giao tiếp và chia sẻ dữ
liệu với nhau.

Có nhiều loại cấu trúc mạng khác nhau, mỗi loại có ưu và nhược điểm riêng. Các loại cấu
trúc mạng phổ biến bao gồm: Cấu trúc mạng dạng sao (Star Topology), Cấu trúc mạng dạng vòng
(Ring Topology), Cấu trúc mạng dạng bus (Bus Topology), Cấu trúc mạng dạng cây (Tree
Topology), Cấu trúc mạng dạng lưới (Mesh Topology).

1.3.2. Giao thức mạng

 Giao thức mạng (hay còn gọi là giao thức truyền thông) là một tập hợp các quy tắc
được thiết lập để xác định cách thức truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị trên mạng. Nó đóng vai trò
như một ngôn ngữ chung, giúp các thiết bị khác nhau có thể giao tiếp và hiểu nhau.

 Chắc năng chính của giao thức là : Định dạng dữ liệu, Truyền dữ liệu, Nhận dữ liệu,
Kiểm soát lỗi, Bảo mật dữ liệu, Đồng bộ hóa, Địa chỉ hóa

6 ứng dụng/giao thức hoạt động ở tầng ứng dụng trong mô hình OSI:

1. 6HTTP (Hypertext Transfer Protocol): Giao thức truyền tải dữ liệu web, cho phép
truy cập các trang web, hình ảnh, video và các nội dung khác trên internet.
2. HTTPS (Hypertext Transfer Protocol Secure): Phiên bản bảo mật của HTTP, sử
dụng mã hóa để bảo vệ dữ liệu truyền tải giữa trình duyệt web và máy chủ web.
3. FTP (File Transfer Protocol): Giao thức truyền tải file, cho phép chia sẻ và tải lên,
tải xuống file giữa các máy tính.
4. SMTP (Simple Mail Transfer Protocol): Giao thức gửi và nhận email, cho phép
người dùng gửi và nhận email qua mạng.
5. DNS (Domain Name System): Hệ thống tên miền, giúp chuyển đổi tên miền dễ nhớ
(như [đã xoá URL không hợp lệ]) thành địa chỉ IP (như 172.217.14.238) để máy tính có thể truy
cập.
6. Telnet: Giao thức cho phép người dùng đăng nhập và điều khiển từ xa một máy tính
khác qua mạng.

4
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252

1.4. Mô hình OSI

Mô hình tham chiếu OSI (Open Systems Interconnection Reference Model) là một khuôn
khổ khái niệm chia các chức năng truyền thông mạng thành 7 lớp. Mô hình này được phát
triển bởi Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) vào cuối những năm 1970 để giúp các nhà
thiết kế mạng và nhà phát triển phần mềm xây dựng các hệ thống mạng có thể tương tác
với nhau.

Các tầng trong mô hình OSI có chức năng sau:

1. Tầng vật lý (Physical Layer):

 Chuyển đổi dữ liệu thành tín hiệu điện, quang hoặc sóng vô tuyến.
 Xác định các đặc điểm vật lý của mạng như tốc độ truyền, loại cáp, v.v.
 Ví dụ: Ethernet, Wi-Fi, Bluetooth.

2. Tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer):

 Chia dữ liệu thành các khung (frame) và kiểm tra lỗi.


 Kiểm soát truy cập vào mạng (MAC address).
 Phát hiện và sửa lỗi trong quá trình truyền dữ liệu.
 Ví dụ: Ethernet, PPP, HDLC.

3. Tầng mạng (Network Layer):

 Định tuyến các gói tin đến đích của chúng.


 Chia nhỏ các gói tin lớn thành các gói tin nhỏ hơn.
 Gán địa chỉ IP cho các thiết bị trên mạng.
 Ví dụ: IP, IPv6, IPX.

4. Tầng vận chuyển (Transport Layer):

 Cung cấp dịch vụ truyền tải tin cậy giữa các máy chủ.
 Kiểm soát luồng dữ liệu để tránh tắc nghẽn mạng.
 Phân biệt các ứng dụng khác nhau (port number).
 Ví dụ: TCP, UDP, SCTP.

5. Tầng phiên (Session Layer):

 Thiết lập và quản lý các kết nối giữa các ứng dụng.
 Kiểm soát việc truy cập vào tài nguyên.
 Giúp đồng bộ hóa dữ liệu giữa các ứng dụng.
 Ví dụ: SIP, H.323.

6. Tầng trình bày (Presentation Layer):

 Mã hóa và giải mã dữ liệu để phù hợp với các ứng dụng khác nhau.
5
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
 Nén dữ liệu để tiết kiệm băng thông.
 Định dạng dữ liệu để hiển thị trên màn hình.
 Ví dụ: ASCII, EBCDIC, JPEG, MPEG.

7. Tầng ứng dụng (Application Layer):

 Cung cấp các dịch vụ cho các ứng dụng người dùng.
 Ví dụ: HTTP, FTP, SMTP, DNS

Mô hình tham chiếu OSI từ cao xuống thấp như sau:

Đơn vị dữ liệu (Data Unit) của mỗi tầng trong mô hình tham chiếu OSI:

6
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252

Tiến trình đóng gói dữ liệu (Data Encapsulation)

Đóng gói dữ liệu là quá trình kết hợp dữ liệu và thông tin điều khiển thành các đơn vị dữ liệu lớn
hơn để truyền tải qua mạng. Quá trình này được thực hiện từ tầng ứng dụng xuống tầng vật lý
trong mô hình OSI.

1.5. Mạng Internet & Mô hình TCP/IP

Mô hình TCP/IP là một tập hợp các giao thức truyền thông được sử dụng để kết nối các
thiết bị mạng với nhau trên Internet. Mô hình này được chia thành 4 lớp:

7
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
 Tầng mạng (Network Access Layer): Xác định cách thức truyền tải dữ liệu qua các phương
tiện truyền thông như cáp mạng, sóng vô tuyến,...
 Tầng Internet (Internet Layer): Cung cấp dịch vụ định tuyến và chuyển tiếp dữ liệu giữa
các thiết bị mạng.
 Tầng vận chuyển (Transport Layer): Cung cấp dịch vụ truyền tải tin cậy giữa các ứng dụng.
 Tầng ứng dụng (Application Layer): Cung cấp các dịch vụ cho các ứng dụng người dùng
như HTTP, FTP, SMTP,...

Mô hình TCP/IP (theo thứ tự từ cao đến thấp)

Sơ đồ so sánh mối tương quan giữ 2 mô hình TCP/IP và OSI

8
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252

Giao thức tương ứng với mỗi tầng trong mô hình TCP/IP

Tầng ứng dụng:

 HTTP (Hypertext Transfer Protocol): Truyền tải dữ liệu web


 FTP (File Transfer Protocol): Truyền tải file
 SMTP (Simple Mail Transfer Protocol): Gửi nhận email
 DNS (Domain Name System): Giải quyết tên miền

Tầng vận chuyển:

 TCP (Transmission Control Protocol): Truyền tải tin cậy


 UDP (User Datagram Protocol): Truyền tải không tin cậy

Tầng mạng:

 IP (Internet Protocol): Định tuyến và chuyển tiếp dữ liệu


 IPv6: Phiên bản mới của IP

Tầng mạng:

 Ethernet: Mạng LAN


 Wi-Fi: Mạng không dây
 Bluetooth: Mạng tầm ngắn

9
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
1.5.1. Địa chỉ IPv4
 Địa chỉ IP (Internet Protocol) là một địa chỉ số được gán cho mỗi thiết bị kết nối với mạng
Internet. Nó đóng vai trò như dấu hiệu nhận dạng để các thiết bị có thể giao tiếp và trao đổi
dữ liệu với nhau.

 Địa chỉ IPv4 là một số nhị phân 32 bit được chia thành 4 octet (byte), mỗi octet được biểu
diễn dưới dạng số thập phân từ 0 đến 255. Các octet được phân cách bởi dấu chấm (.).

Cấu trúc của địa chỉ IPv4 có thể được biểu diễn như sau:
<octet 1>.<octet 2>.<octet 3>.<octet 4>
Địa chỉ lớp A là loại địa chỉ IP được sử dụng cho các mạng lớn, có thể chứa hàng triệu thiết bị.
Cấu trúc của địa chỉ lớp A như sau:

 Octet 1: Xác định mạng (network) và có giá trị từ 1 đến 126.


 Octet 2: Xác định subnet (mạng con).
 Octet 3: Xác định host (máy chủ).
 Octet 4: Xác định cổng (port).
Đặc điểm của địa chỉ lớp A:

 Bit đầu tiên của octet 1 luôn là 0.


 7 bit tiếp theo của octet 1 xác định mạng.
 24 bit còn lại (octet 2, 3 và 4) xác định host.
 Địa chỉ lớp A có thể chứa tối đa 126 mạng và 2^24 - 2 (khoảng 16 triệu) host.
Cấu trúc địa chỉ lớp B
Địa chỉ lớp B được sử dụng cho các mạng có quy mô trung bình, có thể chứa hàng nghìn thiết bị.
Cấu trúc của địa chỉ lớp B như sau:

 Octet 1: Xác định mạng (network) và có giá trị từ 128 đến 191.
 Octet 2: Xác định subnet (mạng con).
 Octet 3: Xác định host (máy chủ).
 Octet 4: Xác định cổng (port).
Đặc điểm của địa chỉ lớp B:

 Hai bit đầu tiên của octet 1 luôn là 10.


 14 bit tiếp theo của octet 1 xác định mạng.
 16 bit còn lại (octet 2, 3 và 4) xác định host.
 Địa chỉ lớp B có thể chứa tối đa 16.384 mạng và 2^16 - 2 (khoảng 65.534) host.
Cấu trúc địa chỉ lớp C
Địa chỉ lớp C được sử dụng cho các mạng nhỏ, có thể chứa hàng trăm thiết bị. Cấu trúc của địa chỉ
lớp C như sau:

 Octet 1: Xác định mạng (network) và có giá trị từ 192 đến 223.
 Octet 2: Xác định subnet (mạng con).
 Octet 3: Xác định host (máy chủ).
 Octet 4: Xác định cổng (port).
Đặc điểm của địa chỉ lớp C:
10
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
 Ba bit đầu tiên của octet 1 luôn là 110.
 21 bit tiếp theo của octet 1 xác định mạng.
 8 bit còn lại (octet 2, 3 và 4) xác định host.
 Địa chỉ lớp C có thể chứa tối đa 2.097.152 mạng và 2^8 - 2 (khoảng 254) host.
Không gian địa chỉ IPv4 Private là các khối địa chỉ IP được dành riêng cho sử dụng nội bộ
trong mạng riêng và không được phép định tuyến trên Internet công cộng. Việc sử dụng địa
chỉ Private giúp tiết kiệm không gian địa chỉ IPv4 công cộng hữu hạn và tăng cường bảo
mật cho mạng nội bộ.

Subnet Mask là một dãy 32 bit được sử dụng để chia mạng IPv4 thành các mạng con nhỏ
hơn. Subnet Mask giúp xác định phần nào của địa chỉ IP được sử dụng để xác định mạng
và phần nào được sử dụng để xác định host trong mạng con đó.

 Trong gói tin DHCP Discover, địa chỉ IP đích và MAC đích có các giá trị sau:

Địa chỉ IP đích:

Giá trị: 255.255.255.255 (broadcast address)


Giải thích: Gói tin DHCP Discover được gửi broadcast đến tất cả các thiết bị trên mạng để
tìm kiếm DHCP server. Do đó, địa chỉ IP đích được đặt là broadcast address để đảm bảo tất
cả các thiết bị đều nhận được gói tin.
MAC đích:

 Giá trị: FF:FF:FF:FF:FF:FF (broadcast MAC address)


 Giải thích: Tương tự như địa chỉ IP đích, MAC đích được đặt là broadcast MAC address để
đảm bảo tất cả các thiết bị trên mạng đều nhận được gói tin DHCP Discover.
Mạng con là một phần nhỏ hơn được chia ra từ một mạng lớn hơn. Việc chia mạng thành
các mạng con giúp tăng cường hiệu quả và bảo mật cho mạng.

Chia mạng con là kỹ thuật chia một mạng IP thành các mạng nhỏ hơn được gọi là mạng
con. Việc chia mạng con giúp tăng cường hiệu quả sử dụng địa chỉ IP, nâng cao bảo mật và
khả năng quản lý mạng.

Cho mạng 100.128.0.0/12, mượn 2 bits để chia mạng con. Network Address, Subnet Mask, Start
IP, Last IP, Broadcast Address của subnet đầu tiên được xác định như sau:
1. Network Address:

 Mạng 100.128.0.0/12 có 12 bits cho phần network.


 Khi mượn 2 bits, phần network sẽ có 12 + 2 = 14 bits.
 Giá trị nhị phân của 14 bits đầu tiên của địa chỉ 100.128.0.0 là: 1100100 00000000.
 Chuyển đổi sang thập phân, Network Address của subnet đầu tiên là: 100.128.0.0.
2. Subnet Mask:

 Mượn 2 bits để chia mạng con, Subnet Mask sẽ có 14 bits cho phần network và 32 - 14 =
18 bits cho phần host.
 Giá trị nhị phân của Subnet Mask là: 11111111 11110000 00000000 00000000.
11
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
 Chuyển đổi sang thập phân, Subnet Mask là: 255.254.0.0.
3. Start IP:

 Start IP là địa chỉ IP đầu tiên trong subnet.


 Giá trị Start IP được tính bằng cách cộng 1 vào Network Address.
 Start IP của subnet đầu tiên là: 100.128.0.1.
4. Last IP:

 Last IP là địa chỉ IP cuối cùng trong subnet.


 Giá trị Last IP được tính bằng cách trừ 1 khỏi Broadcast Address.
 Last IP của subnet đầu tiên là: 100.128.1.254.
5. Broadcast Address:

 Broadcast Address là địa chỉ IP được sử dụng để gửi tin nhắn broadcast đến tất cả các thiết
bị trong subnet.
 Giá trị Broadcast Address được tính bằng cách OR Network Address với giá trị host toàn 1
(2^18 - 1).
 Broadcast Address của subnet đầu tiên là: 100.128.1.255.
Cho hệ thống mạng gồm 200 Host và địa chỉ IP được thiết lập ở lớp 192.168.100.0/24. Hệ
thống mạng này thành bốn mạng con (Net 1: có 110 Host, Net 2: có 59 Host, Net 3: có 35
Host và Net 4: có 18 Host) gồm các thông tin: Network ID (địa chỉ lớp mạng con), Subnet
Mask(mặt nạ của mạng con), Start IP Address(địa chỉ IP bắt đầu của mạng con), End IP
Address(địa chỉ IP kết thúc mạng con), Broadcast IP(địa chỉ IP quảng bá của mạng con) như
sau:
1. Xác định số bit cần mượn:

 Ta có 200 host, cần chia thành 4 mạng con.


 Số lượng host tối đa cho mỗi mạng con là: 254 (2^8 - 2).
 Do cần chia thành 4 mạng con, ta cần mượn 2 bit từ phần host để tạo thêm 2 bit cho phần
network.
2. Tính toán Subnet Mask:

 Subnet Mask ban đầu là 255.255.255.0 (/24).


 Sau khi mượn 2 bit, Subnet Mask mới là: 255.255.255.224 (/26)

12
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252

1.5.2. Địa chỉ IPv6

 IPv6 là viết tắt của Internet Protocol version 6, là giao thức mạng thế hệ thứ 6 được thiết kế
để thay thế cho giao thức IPv4 hiện đang được sử dụng rộng rãi.

 Địa chỉ IPv6 là một chuỗi gồm 128 bit được biểu diễn dưới dạng 8 nhóm, mỗi nhóm gồm 4
ký tự hex (tổng cộng 32 ký tự). Các nhóm được phân cách nhau bởi dấu hai chấm (:).

Cấu trúc chi tiết:

 Bit 0-3: Phiên bản (Version): Luôn là 6 cho IPv6.


 Bit 4-7: Lớp lưu lượng (Traffic Class): Dùng để phân loại mức độ ưu tiên của các gói tin.
 Bit 8-47: Mạng (Network): Xác định mạng mà thiết bị thuộc về.
 Bit 48-127: Host: Xác định thiết bị cụ thể trong mạng.

Các loại địa chỉ IPv6:

 Unicast: Địa chỉ đơn hướng được gán cho một thiết bị cụ thể.
 Anycast: Địa chỉ đơn hướng được gán cho một nhóm thiết bị, gói tin được gửi đến địa chỉ
anycast sẽ được chuyển đến thiết bị gần nhất trong nhóm.
 Multicast: Địa chỉ đa hướng được gán cho một nhóm thiết bị, gói tin được gửi đến địa chỉ
multicast sẽ được chuyển đến tất cả các thiết bị trong nhóm.
 Broadcast: Địa chỉ đặc biệt được sử dụng để gửi tin nhắn broadcast đến tất cả các thiết bị
trong mạng.

Có hai cách chính để viết địa chỉ IPv6 ngắn gọn hơn:

1. Bỏ qua các số 0:

 Có thể bỏ qua các số 0 đứng đầu trong mỗi nhóm.


 Có thể bỏ qua các nhóm gồm toàn số 0.

2. Sử dụng quy tắc nén(::)

 Có thể sử dụng hai dấu hai chấm (::) để thay thế cho một hoặc nhiều nhóm liên tiếp gồm
toàn số 0.
 Chỉ có thể sử dụng quy tắc nén(::) một lần trong một địa chỉ IPv6.

Có 3 loại địa chỉ IPv6 chính:

1. Unicast (đơn hướng)

 Xác định một giao diện mạng duy nhất.


 Gói tin được gửi đến địa chỉ unicast sẽ được chuyển đến giao diện cụ thể đó.

2. Multicast (đa hướng)

 Định danh một nhóm nhiều giao diện.


13
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
 Gói tin có địa chỉ đích là địa chỉ multicast sẽ được gửi tới tất cả các giao diện trong nhóm
được gắn địa chỉ đó.

3. Anycast (bất kỳ hướng)

 Gói tin được gửi đến địa chỉ anycast sẽ được chuyển đến giao diện gần nhất trong nhóm
các giao diện được gắn địa chỉ đó.
 Thường được sử dụng cho các dịch vụ như cân bằng tải, dự phòng.

Địa chỉ được biết như là địa chỉ "one-to-nearest" trong IPv6: Địa chỉ Anycast:

 Gán cho một nhóm các giao diện (thường là trên các node khác nhau).
 Gói tin có địa chỉ đích là địa chỉ anycast sẽ được gửi đến node gần nhất mang địa chỉ này.
 "Gần nhất" được xác định dựa trên khoảng cách mạng (thường được tính bằng số lượng
hop) được xác định qua giao thức định tuyến sử dụng.

1.6. Mạng cục bộ (LAN)

 Mạng LAN là viết tắt của Local Area Network, hay còn được gọi là mạng cục bộ, là một hệ
thống mạng máy tính được sử dụng để kết nối các thiết bị trong một khu vực nhất định như
trong một văn phòng, tòa nhà hoặc trường học. Các thiết bị trong mạng LAN có thể chia sẻ
tài nguyên với nhau, mà điển hình là chia sẻ tập tin, máy in.

Đặc trưng cơ bản của mạng LAN:

1. Phạm vi:

 Mạng LAN được giới hạn trong một khu vực nhỏ, thường là trong phạm vi vài km. Ví dụ:
trong một văn phòng, tòa nhà, trường học, gia đình.
 Mạng LAN không kết nối trực tiếp với Internet.

2. Tốc độ:

 Mạng LAN có tốc độ truyền tải dữ liệu cao hơn so với mạng WAN (mạng diện rộng). Tốc
độ truyền tải có thể lên đến hàng Gigabit mỗi giây.
 Tốc độ cao giúp cho việc chia sẻ tài nguyên và truyền thông trong mạng LAN diễn ra
nhanh chóng và hiệu quả.

3. Bảo mật:

 Mạng LAN thường được bảo mật tốt hơn so với mạng WAN.
 Các biện pháp bảo mật thường được áp dụng cho mạng LAN bao gồm: tường lửa, mã hóa
dữ liệu, kiểm soát truy cập, v.v.

4. Chi phí:

 Chi phí thiết lập và vận hành mạng LAN thấp hơn so với mạng WAN.
 Do sử dụng cáp và thiết bị mạng đơn giản hơn, chi phí cho mạng LAN cũng thấp hơn.
14
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
5. Khả năng chia sẻ tài nguyên:

 Các thiết bị trong mạng LAN có thể dễ dàng chia sẻ tài nguyên với nhau, mà điển hình là
chia sẻ tập tin, máy in, máy quét, v.v.
 Việc chia sẻ tài nguyên giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho người dùng.

6. Dễ dàng quản lý:

 Mạng LAN dễ dàng quản lý hơn so với mạng WAN.


 Việc quản lý mạng LAN có thể được thực hiện bởi một người hoặc một nhóm nhỏ.

7. Loại hình:

 Mạng LAN có thể được triển khai theo nhiều loại hình khác nhau, bao gồm:
o Mạng Ethernet: Loại mạng LAN phổ biến nhất, sử dụng cáp Ethernet để kết nối các
thiết bị.
o Mạng Wi-Fi: Mạng LAN không dây sử dụng sóng radio để kết nối các thiết bị.
o Mạng Powerline: Mạng LAN sử dụng hệ thống dây điện để truyền tải dữ liệu.

8. Ứng dụng:

 Mạng LAN được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm:
o Chia sẻ tài nguyên: Chia sẻ tập tin, máy in, máy quét, v.v.
o Truy cập internet: Chia sẻ kết nối internet cho các thiết bị trong mạng.
o Giao tiếp: Gửi email, tin nhắn, trò chuyện trực tuyến, v.v.
o Chơi game: Chơi game trực tuyến với các người chơi khác trong mạng.

Các loại thiết bị cơ bản sử dụng trong mạng LAN

1. Card mạng (NIC):

 Là thiết bị cho phép máy tính kết nối với mạng LAN.
 Card mạng có thể được tích hợp sẵn trên mainboard hoặc được lắp đặt thêm dưới dạng card
PCIe.

2. Modem:

 Là thiết bị kết nối mạng LAN với Internet.


 Modem thường được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP).

3. Router:

 Là thiết bị định tuyến lưu lượng truy cập trong mạng LAN.
 Router có thể kết nối nhiều mạng LAN với nhau hoặc với Internet.

4. Switch:

 Là thiết bị chuyển mạch giúp kết nối các thiết bị trong mạng LAN với nhau.

15
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
 Switch có nhiều cổng để kết nối nhiều thiết bị cùng lúc.

5. Access Point (AP):

 Là thiết bị tạo ra mạng Wi-Fi trong mạng LAN.


 AP cho phép các thiết bị kết nối với mạng LAN thông qua Wi-Fi.

6. Hub:

 Là thiết bị kết nối các thiết bị trong mạng LAN với nhau.
 Hub hoạt động ở lớp 1 của mô hình OSI, do đó không có khả năng lọc dữ liệu.

7. Cáp mạng:

 Là phương tiện truyền dẫn dữ liệu trong mạng LAN.


 Có hai loại cáp mạng phổ biến là cáp Ethernet và cáp quang.

8. Máy in:

 Là thiết bị được sử dụng để in tài liệu.


 Máy in có thể được kết nối với mạng LAN để chia sẻ với các thiết bị khác.

9. Máy chủ:

 Là máy tính cung cấp dịch vụ cho các thiết bị khác trong mạng LAN.
 Máy chủ có thể cung cấp dịch vụ như lưu trữ dữ liệu, chia sẻ tập tin, email, web, v.v.

10. Thiết bị lưu trữ mạng (NAS):

 Là thiết bị lưu trữ dữ liệu được kết nối với mạng LAN.
 NAS cho phép người dùng truy cập dữ liệu từ xa.

Các ưu, nhược điểm của mạng dạng Star

Ưu điểm của mạng dạng Star:

 Dễ dàng cài đặt và quản lý: Mạng dạng Star có cấu trúc đơn giản, dễ dàng kết nối và quản
lý. Việc thêm hoặc bớt thiết bị vào mạng cũng rất dễ dàng.
 Độ tin cậy cao: Khi một thiết bị gặp sự cố, nó sẽ không ảnh hưởng đến các thiết bị khác
trong mạng.
 Khả năng mở rộng tốt: Mạng dạng Star có thể dễ dàng mở rộng bằng cách thêm các switch
vào mạng.
 Tốc độ truyền tải cao: Mạng dạng Star có thể sử dụng cáp mạng tốc độ cao như Gigabit
Ethernet hoặc 10 Gigabit Ethernet.
 Bảo mật tốt: Mạng dạng Star dễ dàng kiểm soát và bảo mật hơn so với các loại mạng khác.

Nhược điểm của mạng dạng Star:

16
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
 Tốn kém chi phí: Mạng dạng Star sử dụng nhiều cáp mạng hơn so với các loại mạng khác,
dẫn đến chi phí cao hơn.
 Tồn tại điểm lỗi: Switch là điểm lỗi trung tâm của mạng dạng Star. Nếu switch gặp sự cố,
toàn bộ mạng sẽ bị ảnh hưởng.
 Hiệu suất mạng phụ thuộc vào switch: Hiệu suất mạng dạng Star phụ thuộc vào chất lượng
và khả năng xử lý của switch.

Các ưu, nhược điểm của mạng dạng Bus

Ưu điểm của mạng dạng Bus:

 Dễ dàng cài đặt: Mạng dạng Bus có cấu trúc đơn giản, chỉ cần một cáp chính để kết nối tất
cả các thiết bị. Việc cài đặt mạng dạng Bus rất dễ dàng và nhanh chóng.
 Tiết kiệm chi phí: Mạng dạng Bus sử dụng ít cáp mạng hơn so với các loại mạng khác, dẫn
đến chi phí thấp hơn.
 Khả năng mở rộng: Mạng dạng Bus có thể dễ dàng mở rộng bằng cách thêm các thiết bị
vào cáp chính.

Nhược điểm của mạng dạng Bus:

 Khó khăn trong việc xác định lỗi: Khi xảy ra lỗi trên mạng, việc xác định vị trí lỗi rất khó
khăn và tốn thời gian.
 Giảm hiệu suất mạng: Khi có nhiều thiết bị truy cập mạng cùng lúc, hiệu suất mạng sẽ
giảm xuống.
 Độ tin cậy thấp: Khi một thiết bị gặp sự cố, toàn bộ mạng sẽ bị ảnh hưởng.
 Tốc độ truyền tải thấp: Mạng dạng Bus có tốc độ truyền tải thấp hơn so với các loại mạng
khác.
 Khó bảo mật: Mạng dạng Bus khó kiểm soát và bảo mật hơn so với các loại mạng khác.

Các ưu, nhược điểm của mạng dạng Ring:

Ưu điểm của mạng dạng Ring:

 Dễ dàng cài đặt và mở rộng: Mạng dạng Ring có cấu trúc đơn giản, dễ dàng cài đặt và mở
rộng bằng cách thêm các thiết bị vào vòng.
 Độ tin cậy cao: Khi một thiết bị gặp sự cố, dữ liệu vẫn có thể truyền đi theo hướng ngược
lại trên vòng.
 Tốc độ truyền tải cao: Mạng dạng Ring có thể sử dụng cáp mạng tốc độ cao như Gigabit
Ethernet hoặc 10 Gigabit Ethernet.
 Bảo mật tốt: Mạng dạng Ring dễ dàng kiểm soát và bảo mật hơn so với mạng dạng Bus.

Nhược điểm của mạng dạng Ring:

 Khó khăn trong việc xác định lỗi: Khi xảy ra lỗi trên mạng, việc xác định vị trí lỗi rất khó
khăn và tốn thời gian.
 Tốn kém chi phí: Mạng dạng Ring sử dụng nhiều cáp mạng hơn so với mạng dạng Bus, dẫn
đến chi phí cao hơn.
17
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
 Hiệu suất mạng phụ thuộc vào các thiết bị: Hiệu suất mạng dạng Ring phụ thuộc vào chất
lượng và khả năng xử lý của các thiết bị trên vòng.

Phân loại mạng máy tính dựa theo mô hình ứng dụng thì ta có các loại:

1. Mạng ngang hàng (Peer-to-peer - P2P):

 Đặc điểm:
o Tất cả các máy tính đều có vai trò ngang nhau, cùng chia sẻ tài nguyên và thực hiện
các tác vụ.
o Không có máy chủ trung tâm.
o Dễ dàng cài đặt và quản lý.
o Thích hợp cho các mạng nhỏ và nhóm làm việc.

2. Mạng máy chủ - khách hàng (Client-server):

 Đặc điểm:
o Có một máy chủ trung tâm cung cấp tài nguyên và dịch vụ cho các máy khách.
o Các máy khách chỉ có thể truy cập tài nguyên và dịch vụ từ máy chủ.
o Dễ dàng quản lý và bảo mật.
o Thích hợp cho các mạng lớn và phức tạp.

3. Mạng lai (Hybrid):

 Đặc điểm:
o Kết hợp các ưu điểm của mạng P2P và mạng Client-server.
o Có một máy chủ trung tâm nhưng các máy tính cũng có thể chia sẻ tài nguyên với
nhau.
o Dễ dàng mở rộng và thích ứng với nhu cầu thay đổi.

4. Mạng dựa trên nền tảng website:

 Đặc điểm:
o Sử dụng website để cung cấp tài nguyên và dịch vụ cho người dùng.
o Dễ dàng truy cập từ mọi nơi.
o Thích hợp cho các ứng dụng web.

5. Mạng khác:

 Mạng cảm biến không dây (WSN).


 Mạng Internet vạn vật (IoT).
 Mạng 5G.

Phân loại mạng máy tính dựa theo mô hình quản lý thì ta có các loại:

1. Mạng tự quản (Self-organizing networks - SON):

 Đặc điểm:
18
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
o Các thiết bị trong mạng tự động kết nối và cấu hình với nhau mà không cần sự can
thiệp của con người.
o Dễ dàng cài đặt và quản lý.
o Thích hợp cho các mạng nhỏ và mạng di động.

2. Mạng quản lý tập trung (Centrally managed networks - CMN):

 Đặc điểm:
o Có một thiết bị trung tâm (như máy chủ quản lý) quản lý tất cả các thiết bị trong
mạng.
o Dễ dàng kiểm soát và bảo mật.
o Thích hợp cho các mạng lớn và phức tạp.

3. Mạng phân tán (Distributed networks):

 Đặc điểm:
o Không có thiết bị trung tâm nào quản lý mạng.
o Các thiết bị trong mạng tự quản lý và chia sẻ thông tin với nhau.
o Khả năng chịu lỗi cao.
o Thích hợp cho các mạng có quy mô lớn và phức tạp.

Phân loại mạng máy tính dựa theo vị trí địa lý thì ta có các loại:

1. Mạng cục bộ (Local Area Network - LAN):

 Đặc điểm:
o Mạng LAN được giới hạn trong một khu vực nhỏ như một tòa nhà, văn phòng hoặc
nhà ở.
o Sử dụng các công nghệ truyền dẫn dữ liệu tốc độ cao như Ethernet hoặc Wi-Fi.
o Dễ dàng cài đặt và quản lý.
o An toàn và bảo mật cao.

2. Mạng diện rộng (Wide Area Network - WAN):

 Đặc điểm:
o Mạng WAN bao phủ một khu vực rộng lớn như một quốc gia hoặc toàn cầu.
o Sử dụng các công nghệ truyền dẫn dữ liệu tốc độ cao như cáp quang, vệ tinh hoặc
mạng di động.
o Khó khăn hơn để cài đặt và quản lý so với mạng LAN.
o Chi phí cao hơn so với mạng LAN.

3. Mạng đô thị (Metropolitan Area Network - MAN):

 Đặc điểm:
o Mạng MAN bao phủ một khu vực rộng lớn hơn mạng LAN nhưng nhỏ hơn mạng
WAN, thường là một thành phố hoặc khu vực lân cận.
o Sử dụng các công nghệ truyền dẫn dữ liệu tốc độ cao như cáp quang hoặc ATM.

19
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
o Dễ dàng cài đặt và quản lý hơn so với mạng WAN.
o Chi phí thấp hơn so với mạng WAN.

4. Mạng cá nhân (Personal Area Network - PAN):

 Đặc điểm:
o Mạng PAN là mạng nhỏ nhất, bao phủ phạm vi cá nhân trong khoảng 10 mét.
o Sử dụng các công nghệ truyền dẫn dữ liệu như Bluetooth hoặc Zigbee.
o Dễ dàng cài đặt và sử dụng.
o An toàn và bảo mật cao.

Phân loại mạng máy tính dựa theo mô hình xử lý thì ta có các loại:

1. Mạng ngang hàng (Peer-to-peer - P2P):

 Đặc điểm:
o Tất cả các máy tính đều có vai trò ngang nhau, cùng chia sẻ tài nguyên và thực hiện
các tác vụ xử lý.
o Không có máy chủ trung tâm.
o Dễ dàng cài đặt và quản lý.
o Thích hợp cho các mạng nhỏ và nhóm làm việc.

2. Mạng máy chủ - khách hàng (Client-server):

Đặc điểm:

o Có một máy chủ trung tâm cung cấp tài nguyên và dịch vụ cho các máy khách.

o Các máy khách chỉ có thể truy cập tài nguyên và dịch vụ từ máy chủ.

o Dễ dàng quản lý và bảo mật.

o Thích hợp cho các mạng lớn và phức tạp.

3. Mạng phân tán (Distributed networks):

 Đặc điểm:
o Không có thiết bị trung tâm nào quản lý mạng.
o Các thiết bị trong mạng tự quản lý và chia sẻ thông tin với nhau.
o Khả năng chịu lỗi cao.
o Thích hợp cho các mạng có quy mô lớn và phức tạp.

Phân biệt bandwidth, throughput, goodput khi xác định tốc độ truyền thông trên mạng
máy tính:

1. Bandwidth (Băng thông):

20
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
 Định nghĩa: Băng thông là dung lượng tối đa của kênh truyền thông, được đo bằng đơn vị
bit/giây (bps).
 Ví dụ: Băng thông của một đường truyền internet 100 Mbps là 100.000.000 bps.
 Ý nghĩa: Băng thông cho biết tốc độ tối đa mà dữ liệu có thể chảy qua kênh truyền thông.

2. Throughput (Thông lượng):

 Định nghĩa: Thông lượng là tốc độ truyền dữ liệu thực tế đạt được trên kênh truyền thông,
được đo bằng đơn vị bit/giây (bps).
 Ví dụ: Thông lượng của một đường truyền internet 100 Mbps có thể chỉ đạt 80 Mbps do
nhiễu, lỗi hoặc các yếu tố khác.
 Ý nghĩa: Thông lượng cho biết tốc độ thực tế mà dữ liệu đang được truyền qua kênh truyền
thông.

3. Goodput (Hiệu suất truyền tải):

 Định nghĩa: Hiệu suất truyền tải là lượng dữ liệu hữu ích được truyền tải thành công trong
một khoảng thời gian nhất định, sau khi loại bỏ các dữ liệu dư thừa như header, ack,
retransmission.
 Ví dụ: Hiệu suất truyền tải của một đường truyền internet 100 Mbps có thể chỉ đạt 60 Mbps
do các dữ liệu dư thừa.
 Ý nghĩa: Hiệu suất truyền tải cho biết lượng dữ liệu hữu ích thực tế được truyền tải thành
công trên kênh truyền thông.

Có nhiều phương pháp để phát hiện sự đụng độ trong mạng, mỗi phương pháp có ưu và
nhược điểm riêng:

1. Phương pháp CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection):

 Cách thức hoạt động:


o Các thiết bị lắng nghe kênh truyền trước khi truyền dữ liệu.
o Nếu kênh truyền đang bận, thiết bị sẽ chờ đợi.
o Khi thiết bị bắt đầu truyền dữ liệu, nó sẽ liên tục kiểm tra xem có sự đụng độ hay
không.
o Nếu phát hiện sự đụng độ, thiết bị sẽ ngừng truyền dữ liệu và chờ đợi một khoảng
thời gian ngẫu nhiên trước khi thử lại.
 Ưu điểm:
o Đơn giản và dễ triển khai.
o Hiệu quả với mạng nhỏ.
 Nhược điểm:
o Hiệu quả giảm sút với mạng lớn.
o Gây lãng phí thời gian do phải chờ đợi và thử lại.

2. Phương pháp CSMA/CA (Carrier Sense Multiple Access with Collision Avoidance):

 Cách thức hoạt động:


o Các thiết bị sử dụng một cơ chế dự trữ thời gian trước khi truyền dữ liệu.

21
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
o Khi thiết bị muốn truyền dữ liệu, nó sẽ gửi một tín hiệu RTS (Request to Send) đến
các thiết bị khác.
o Nếu các thiết bị khác không có dữ liệu để truyền, chúng sẽ gửi một tín hiệu CTS
(Clear to Send) đến thiết bị muốn truyền.
o Thiết bị nhận được CTS sẽ bắt đầu truyền dữ liệu.
 Ưu điểm:
o Hiệu quả hơn CSMA/CD với mạng lớn.
o Giảm thiểu lãng phí thời gian do chờ đợi và thử lại.
 Nhược điểm:
o Phức tạp hơn CSMA/CD.
o Gây tốn chi phí hơn do cần thêm phần cứng để hỗ trợ RTS/CTS.

3. Phương pháp Token Ring:

 Cách thức hoạt động:


o Các thiết bị được kết nối theo hình vòng.
o Một token (mã thông báo) được truyền xung quanh vòng.
o Thiết bị có token có quyền truyền dữ liệu.
o Sau khi truyền dữ liệu xong, thiết bị sẽ truyền token cho thiết bị tiếp theo.
 Ưu điểm:
o Đảm bảo tất cả các thiết bị đều có cơ hội truyền dữ liệu.
o Tránh được sự đụng độ.
 Nhược điểm:
o Phức tạp hơn CSMA/CD và CSMA/CA.
o Khả năng mở rộng thấp.

4. Phương pháp Ethernet Full Duplex:

 Cách thức hoạt động:


o Cho phép các thiết bị truyền và nhận dữ liệu đồng thời.
o Tránh được sự đụng độ.
 Ưu điểm:
o Hiệu quả nhất trong các phương pháp trên.
o Tốc độ truyền dữ liệu cao nhất.
 Nhược điểm:
o Cần có phần cứng hỗ trợ Full Duplex.
o Chi phí cao hơn các phương pháp khác.

Tiêu chuẩn cho mạng Ethernet là tập hợp các tiêu chuẩn và giao thức xác định các mạng
dựa trên Ethernet.

1. Có nhiều phiên bản, phổ biến nhất là:

o 10BASE-T: Ethernet 10 Mbps sử dụng cáp xoắn đôi (twisted-pair).


o 100BASE-TX: Ethernet 100 Mbps sử dụng cáp xoắn đôi (twisted-pair).
o 1000BASE-T: Ethernet 1 Gigabit Mbps sử dụng cáp xoắn đôi (twisted-pair).

22
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
o 10GBASE-T: Ethernet 10 Gigabit Mbps sử dụng cáp xoắn đôi (twisted-pair).
o 100GBASE-SR4: Ethernet 100 Gigabit Mbps sử dụng cáp quang.

2. Các tiêu chuẩn khác:

 TIA/EIA-568: Xác định các loại cáp và đầu nối được sử dụng cho mạng Ethernet.
 ISO/IEC 11801: Xác định các lớp vật lý và liên kết dữ liệu cho mạng Ethernet.

Mạng WLAN

Mạng WLAN (Wireless Local Area Network) hay còn gọi là mạng LAN không dây, là
mạng máy tính cục bộ sử dụng sóng vô tuyến để kết nối các thiết bị với nhau. Mạng WLAN cho
phép người dùng truy cập internet, chia sẻ tài nguyên và kết nối với các thiết bị khác mà không
cần sử dụng cáp.

Tiêu chuẩn cho mạng WLAN:

1. IEEE 802.11:

 Là tập hợp các tiêu chuẩn xác định các lớp vật lý và liên kết dữ liệu cho mạng WLAN.
 Bao gồm nhiều phiên bản, phổ biến nhất là:
o 802.11b: Ethernet 11 Mbps sử dụng băng tần 2.4 GHz.
o 802.11g: Ethernet 54 Mbps sử dụng băng tần 2.4 GHz.
o 802.11n: Ethernet lên đến 600 Mbps sử dụng băng tần 2.4 GHz và 5 GHz.
o 802.11ac: Ethernet lên đến 5.3 Gbps sử dụng băng tần 5 GHz.
o 802.11ax: Ethernet lên đến 10.53 Gbps sử dụng băng tần 2.4 GHz và 5 GHz.

2. Wi-Fi:

 Là thương hiệu được sử dụng cho các thiết bị WLAN tuân thủ các tiêu chuẩn IEEE 802.11.
 Wi-Fi Alliance là tổ chức chịu trách nhiệm quản lý thương hiệu Wi-Fi.

Có nhiều phương pháp để phát hiện sự đụng độ trong mạng, mỗi phương pháp có ưu và
nhược điểm riêng:

1. Phương pháp CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection):

 Cách thức hoạt động:


o Các thiết bị lắng nghe kênh truyền trước khi truyền dữ liệu.
o Nếu kênh truyền đang bận, thiết bị sẽ chờ đợi.
o Khi thiết bị bắt đầu truyền dữ liệu, nó sẽ liên tục kiểm tra xem có sự đụng độ hay
không.
o Nếu phát hiện sự đụng độ, thiết bị sẽ ngừng truyền dữ liệu và chờ đợi một khoảng
thời gian ngẫu nhiên trước khi thử lại.
 Ưu điểm:
o Đơn giản và dễ triển khai.
o Hiệu quả với mạng nhỏ.
 Nhược điểm:
23
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
o Hiệu quả giảm sút với mạng lớn.
o Gây lãng phí thời gian do phải chờ đợi và thử lại.

2. Phương pháp CSMA/CA (Carrier Sense Multiple Access with Collision Avoidance):

 Cách thức hoạt động:


o Các thiết bị sử dụng một cơ chế dự trữ thời gian trước khi truyền dữ liệu.
o Khi thiết bị muốn truyền dữ liệu, nó sẽ gửi một tín hiệu RTS (Request to Send) đến
các thiết bị khác.
o Nếu các thiết bị khác không có dữ liệu để truyền, chúng sẽ gửi một tín hiệu CTS
(Clear to Send) đến thiết bị muốn truyền.
o Thiết bị nhận được CTS sẽ bắt đầu truyền dữ liệu.
 Ưu điểm:
o Hiệu quả hơn CSMA/CD với mạng lớn.
o Giảm thiểu lãng phí thời gian do chờ đợi và thử lại.
 Nhược điểm:
o Phức tạp hơn CSMA/CD.
o Gây tốn chi phí hơn do cần thêm phần cứng để hỗ trợ RTS/CTS.

3. Phương pháp Token Ring:

 Cách thức hoạt động:


o Các thiết bị được kết nối theo hình vòng.
o Một token (mã thông báo) được truyền xung quanh vòng.
o Thiết bị có token có quyền truyền dữ liệu.
o Sau khi truyền dữ liệu xong, thiết bị sẽ truyền token cho thiết bị tiếp theo.
 Ưu điểm:
o Đảm bảo tất cả các thiết bị đều có cơ hội truyền dữ liệu.
o Tránh được sự đụng độ.
 Nhược điểm:
o Phức tạp hơn CSMA/CD và CSMA/CA.
o Khả năng mở rộng thấp.

4. Phương pháp Ethernet Full Duplex:

 Cách thức hoạt động:


o Cho phép các thiết bị truyền và nhận dữ liệu đồng thời.
o Tránh được sự đụng độ.
 Ưu điểm:
o Hiệu quả nhất trong các phương pháp trên.
o Tốc độ truyền dữ liệu cao nhất.
 Nhược điểm:
o Cần có phần cứng hỗ trợ Full Duplex.
o Chi phí cao hơn các phương pháp khác.

1.7. Mạng diện rộng (WAN)

24
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
Mạng WAN là viết tắt của Wide Area Network, hay còn gọi là mạng diện rộng. Đây là
mạng máy tính được kết nối trên một khu vực địa lý rộng lớn, có thể bao gồm một thành phố,
quốc gia hoặc thậm chí toàn thế giới. Mạng WAN thường được sử dụng để kết nối các mạng LAN
(mạng cục bộ) với nhau, cho phép người dùng truy cập tài nguyên và chia sẻ dữ liệu từ xa.

Đặc trưng cơ bản của mạng WAN:

 Phạm vi rộng: Mạng WAN có thể bao phủ một khu vực rộng lớn, từ quốc gia đến
toàn cầu.
 Kết nối nhiều mạng LAN: Mạng WAN thường được sử dụng để kết nối các mạng
LAN với nhau, cho phép người dùng truy cập tài nguyên và chia sẻ dữ liệu từ xa.
 Sử dụng nhiều loại kết nối: Mạng WAN sử dụng nhiều loại kết nối khác nhau như
cáp quang, cáp viễn thông, vệ tinh, v.v.
 Bảo mật cao: Mạng WAN cần được bảo mật cao để đảm bảo an toàn cho dữ liệu và
ngăn chặn truy cập trái phép.

Có hai kiểu đóng gói chính được sử dụng trên mạng WAN:

 X.25: Là kiểu đóng gói truyền thống được sử dụng cho các mạng WAN tốc độ thấp.
 MPLS (Multiprotocol Label Switching): Là kiểu đóng gói mới hơn được sử dụng
cho các mạng WAN tốc độ cao. MPLS có nhiều ưu điểm hơn X.25 như hiệu quả cao hơn, linh
hoạt hơn và khả năng mở rộng tốt hơn.

Ngoài ra, còn có một số kiểu đóng gói khác ít phổ biến hơn như Frame Relay và ATM.

Loại đóng gói phù hợp cho mạng WAN phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tốc độ mạng, loại
kết nối và nhu cầu cụ thể của mạng.

25
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252

1.8. Một số vấn đề khác

Phân biệt 3 từ viết tắt: OSI, ISO, IOS

 OSI: Open Systems Interconnection (Mô hình Tham chiếu Kết nối Hệ thống Mở) là
một mô hình mạng lý thuyết chia thành 7 tầng, được sử dụng để mô tả cách thức hoạt động của
mạng máy tính.
 ISO: International Organization for Standardization (Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc
tế) là một tổ chức quốc tế chịu trách nhiệm phát triển các tiêu chuẩn cho nhiều lĩnh vực, bao gồm
cả mạng máy tính.
 IOS: Internetwork Operating System (Hệ điều hành mạng) là hệ điều hành được sử
dụng cho các thiết bị mạng như router và switch.

Công cụ ipconfig trên máy tính Windows được sử dụng với mục đích:

Công cụ ipconfig được sử dụng để xem và cấu hình các cài đặt TCP/IP trên máy tính
Windows, bao gồm:

 Địa chỉ IP
 Mặt nạ mạng
 Cổng mặc định
 Máy chủ DNS
 Máy chủ DHCP

Công cụ tracert trên máy tính Windows được sử dụng với mục đích:

 Công cụ tracert được sử dụng để theo dõi đường đi của một gói tin từ máy tính đến
một đích cụ thể. Tracert giúp xác định các điểm chuyển tiếp mà gói tin đi qua và thời gian cần
thiết để gói tin đến đích.

So sánh sự giống nhau giữa mô hình OSI và mô hình TCP/IP

 Cả hai mô hình đều chia thành các tầng để mô tả cách thức hoạt động của mạng máy
tính.
 Cả hai mô hình đều có các tầng tương tự nhau như tầng mạng, tầng vận chuyển và
tầng ứng dụng.

So sánh sự khác nhau giữa mô hình OSI và mô hình TCP/IP

 Mô hình OSI có 7 tầng, mô hình TCP/IP có 4 tầng.


 Mô hình OSI là mô hình lý thuyết, mô hình TCP/IP là mô hình thực tế được sử dụng
rộng rãi.
26
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
 Mô hình OSI chia nhỏ các chức năng mạng hơn mô hình TCP/IP.

Vì sao cần giao thức ARP & RARP?

 Giao thức ARP (Address Resolution Protocol): được sử dụng để chuyển đổi địa chỉ
IP sang địa chỉ MAC trong mạng LAN.
 Giao thức RARP (Reverse Address Resolution Protocol): được sử dụng để chuyển
đổi địa chỉ MAC sang địa chỉ IP.

Cả hai giao thức đều cần thiết để các thiết bị mạng có thể giao tiếp với nhau.

So sánh IPv4 và IPv6

 IPv4: là phiên bản thứ 4 của giao thức Internet, được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
 IPv6: là phiên bản thứ 6 của giao thức Internet, được phát triển để giải quyết các vấn
đề của IPv4 như thiếu địa chỉ IP và khả năng mở rộng thấp.

IPv6 có nhiều ưu điểm hơn IPv4 như:

 Không gian địa chỉ lớn hơn


 Khả năng mở rộng cao hơn
 Bảo mật tốt hơn

Tuy nhiên, IPv6 vẫn chưa được triển khai rộng rãi như IPv4.

Trình bày và vẽ sơ đồ về cơ chế bắt tay 3 bước trong phiên thiết lập kết nối của TCP

Cơ chế bắt tay 3 bước trong phiên thiết lập kết nối của TCP:

1. Client gửi SYN (Synchronize) đến Server: Client gửi một gói tin SYN đến Server để
yêu cầu thiết lập kết nối.
2. Server gửi SYN/ACK (Synchronize/Acknowledge) đến Client: Server gửi một gói
tin SYN/ACK đến Client để xác nhận yêu cầu kết nối và gửi số thứ tự khởi tạo (Sequence
Number) của mình.
3. Client gửi ACK (Acknowledge) đến Server: Client gửi một gói tin ACK đến Server
để xác nhận số thứ tự khởi tạo của Server và hoàn tất quá trình thiết lập kết nối.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

27
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252

CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU NETWORK PORTS EXPLAINED


2.1. Khái niệm Network Ports

 Network ports (hay còn gọi là cổng mạng) là một khái niệm trừu tượng thuộc lớp Transport
trong mô hình TCP/IP. Network ports được dùng để cung cấp một dịch vụ mạng nhất định
nào đó thông qua một giao thức được chỉ định hoạt động tại network port đó.

 Tất cả các network ports đều sử dụng một trong hai giao thức TCP và/hoặc UDP của lớp
Transport để tạo và duy trì kết nối giữa máy cung cấp dịch vụ và máy yêu cầu dịch vụ trong
lúc dịch vụ mạng đang được thực hiện. Những port sử dụng giao thức TCP được gọi là
TCP ports, những port sử dụng UDP được gọi là UDP ports.

 Mỗi network port sẽ chạy một giao thức giao thức nhất định, và số lượng port mà mỗi một
host có thể có lên đến 65 535 ports.

 Khi một port đang chạy một giao thức hay liên kết nào đó, nó sẽ được gọi là port mở, khi
không có giao thức hay liên kết nào được chạy, port đó sẽ bị đóng lại để tránh bị hacker lợi
dụng tấn công.

 Các ports mở không nhất định phải theo trình tự. Nghĩa là không cần port 10, 11 phải mở
thì port 12 mới được mở.

28
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
 Một host hoặc server có thể cùng một lúc chạy nhiều giao thức trên nhiều network ports
khác nhau.

Có 3 loại TCP and UDP ports:

 Well-known ports: Từ port 0 đến 1023 được xem là well-known ports hay những ports
phổ biến nhất. Phần lớn những giao thức quan trọng và phổ biến đều nằm trong tầm port
này.

 Registered ports: Từ port 1024 đến 49 151 được gọi là registered ports hay những ports đã
được đăng ký với IANA (The Internet Assigned Numbers Autority) vĩnh viễn cho một
protocol nào đó. Giao thức RDP (Microsoft Remote Desktop Protocol) sử dụng port 3389
là một ví dụ của registered port. Cũng nên lưu ý là mặc dù là ports đã được đăng ký, nhưng
nếu trên máy bạn không chạy những giao thức của dải port này, thì dải port này vẫn đóng
và bạn có quyền sử dụng những port này theo ý muốn của mình. Ví dụ như khi pentest,
mình hay gọi reverse shell trả về port 8888 hay 9999 nếu như 2 ports này trên máy mình
đang không chạy bất kỳ một giao thức nào.

Dynamic/Private ports: Từ port 49 152 đến 65 535 được gọi là dynamic hoặc private
ports hay những ports có thể được dùng cho mục đích cá nhân. Nếu bạn tự phát triển một
protocol nào đó, bạn có thể dùng những ports trong dải này để chạy protocol của bạn.

2.2. Những giao thức thường gặp ở lớp 3 và 4

2.2.1. Lớp Network

Giao thức IP

Giao thức IP (viết tắt của Internet Protocol) là một giao thức mạng được sử dụng để định địa
chỉ và định tuyến các gói dữ liệu trên mạng Internet. Nó là một phần thiết yếu của bộ giao thức
TCP/IP, đóng vai trò như nền tảng cho hầu hết các hoạt động truyền thông trực tuyến.

Giao thức ICMP

ICMP viết tắt của Internet Control Message Protocol. Đây là giao thức đứng đằng sau lệnh
ping nổi tiếng trên cả Windows và Linux. Lệnh Ping hay giao thức ICMP được dùng để:

Xác định xem một host đang hoạt động hay đang tắt

Tuy nhiên do ICMP từng được các hackers dùng để tìm mục tiêu tấn công trong mạng, nên
một số router mạng hiện đại hoặc tường lửa sẽ chặn giao thức ICMP, khi không thấy phản hồi,
hackers có thể lầm tưởng là máy mục tiêu đang tắt nhưng thật chất là nó vẫn đang chạy.

Tìm nguyên nhân gây ra độ trễ trong đường truyền từ máy bạn đến máy chủ bạn đang muốn
truy cập

29
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
Tìm nguyên nhân khi dữ liệu đường truyền bị mất.

Giao thức ARP

ARP viết tắt của Address Resolution Protocol. Đây là giao thức được dùng để tìm địa chỉ
MAC của một thiết bị nếu bạn đã biết địa chỉ IP của thiết bị đó và cập nhật vào một bảng gọi là
ARP look-up, ARP cache hay ARP table.

Giao thức DHCP

- DHCP viết tắt của Dynamic Host Configuration Protocol hay còn gọi là giao thức cấp IP
tự động. Có 2 cách để địa chỉ IP được cấp cho thiết bị.

- Static IP (IP tĩnh): Bạn được Quản Trị Mạng cấp cho một địa IP có thể sử dụng được để
kết nối thiết bị của bạn vào mạng. Và địa chỉ IP đó của bạn sẽ không bao giờ bị thay đổi. Địa chỉ
IP tĩnh thường được dùng để gán IP cho những server quan trọng mà nếu IP thay đổi sẽ gây ra tình
trạng đứt kết nối nghiêm trọng.

- DHCP (IP động): Bạn tham gia vào mạng và sẽ được DHCP tự động cấp cho bạn một IP
có thể sử dụng được nào đấy. Ví dụ như bạn được gán cho địa chỉ IP 192.168.0.13, bạn thấy số 13
là số xấu, bạn hoàn toàn có thể release địa chỉ IP đó để nhận về một địa chỉ IP khác ví dụ
192.168.0.88 chẳng hạn, nếu địa chỉ 192.168.0.88 chưa được gán cho bất kỳ thiết bị nào. Một máy
được cấp IP bởi DHCP sẽ cần phải được cấp mới IP khoản mỗi 7 ngày. Và địa chỉ IP giữa hai lần
cấp có thể giống và cũng có thể khác nhau.

Routing protocols (RIP, OSPF, EIGRP, etc.)

- Routing protocols là những giao thức có nhiệm vụ thiết lập kết nối giữa các routers với
nhau nhằm mục đích truyền tải dữ liệu từ mạng này sang mạng khác.

Giao thức NAT

- NAT là viết tắt của Network Address Translation. Nhiệm vụ của NAT là chuyển đổi từ địa
chỉ IP cá nhân (IP private) (địa chỉ IP bạn tự set hay được set trên router wifi nhà bạn) sang địa chỉ
IP công cộng (IP public) được nhà mạng cấp.

2.2.2. Lớp Transport

Giao thức TCP

- TCP là viết tắt của Tranmission Control Protocol. Là một giao thức coi trọng kết nối ở lớp
Transport.

30
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
- Giao thức TCP cho phép một máy tính gửi dữ liệu đến một máy khác nằm trong hay ngoài
mạng và TCP sẽ đảm bảo mỗi gói tin đều được chuyển đi an toàn và không bị hư hao. Nếu gói tin
được chuyển đến bị thiếu hụt, TCP sẽ hủy gói tin đó và gửi lại gói tin toàn vẹn khác. Kết nối TCP
chỉ bị ngắt sau khi các gói tin đã được chuyển đến điểm cần đến đầy đủ và an toàn hoặc một vấn
đề khiến cho việc khôi phục kết nối không thể xảy ra ví dụ như cúp điện.

- Giao thức TCP chỉ có thể được dùng cho truyền dữ liệu unicast. Nghĩa là chỉ có 1 máy gửi
dữ liệu và 1 máy nhận dữ liệu tại mọi thời điểm.

- Tại lớp transport, trước khi được chuyển đi bằng giao thức TCP, gói tin sẽ được cắt thành
những đơn vị nhỏ hơn cho mục đích truyền dữ liệu trong mạng. Đơn vị này được gọi là segment.
Mỗi segment trước khi được truyền đi đều sẽ được đánh số, thứ tự gửi các segment sẽ được đính
kèm trong mỗi segment nhằm mục đích phát hiện nếu có một segment bị mất và để ráp lại dữ liệu
tại điểm đích.

- Giao thức TCP nổi tiếng với cơ chế three way hankshake khi thiết lập kết nối từ máy này
đến máy khác.

- Một số ứng dụng và giao thức sử dụng giao thức TCP như trình duyệt web, giao thức
HTTP. Khi người dùng truy cập một website, trình duyệt sẽ sử dụng HTTP để gửi truy vấn thông
qua giao thức TCP đến server chứa website đó. Sau đó, server dùng HTTP để gửi lại nội dung
website đến trình duyệt cũng thông qua giao thức TCP. Ngoài ra còn có giao thức Telnet, FTP và
SMTP (cho email).

Giao thức UDP

- UDP là viết tắt của cụm từ User Datagram Protocol. Trái ngược với TCP, UDP là một giao
thức không coi trọng kết nối. UDP được sử trong những ứng dụng không cần phải duy trì kết nối.
Thật vậy, sau khi UDP truyền tải một gói tin, UDP gần như sẽ ngay lập tức quên ngay gói tin đó
và không quan tâm gói tin đó có đến được đích, có bị mất hay bị hư hao khi truyền đi hay không.

- Nếu có 2 gói tin được gửi đến cùng một người nhận bằng UDP, UDP cũng sẽ không đảm
bảo gói tin nào đến trước, gói tin nào sẽ đến sau.

- Vì tính đơn giản của nó, UDP mặc dù nhanh hơn TCP (do TCP phải thực hiện three way
handshake và kiểm tra các gói tin để đảm bảo chúng đến an toàn và không có lỗi), nhưng lại
không đảm bảo như TCP.

- Giao thức UDP thích hợp với những ứng dụng chú trọng về tốc độ kết nối hơn là đảm bảo
chất lượng kết nối đường truyền. Sau khi gửi gói tin, ứng dụng sẽ chờ phản hồi trong một khoản
thời gian nhất định, nếu không thấy phản hồi, ứng dụng sẽ gửi lại gói tin hoặc không làm gì cả.

- UDP có thể được dùng cho multicast và broadcast.


31
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
- Một số giao thức sử dụng UDP: giao thức DHCP (vì DHCP client phải gửi gói tin
broadcast để tìm và phản hồi lại DHCP server), hệ thống DNS (Domain Name System). Hệ thống
DNS hoạt động như sau, khi trình duyệt web muốn truy cập một website ví dụ như
tuhocnetworksecurity.business.blog chẳng hạn, DNS sẽ gửi một gói tin UDP đến DNS server để
tìm domain tuhocnetworksecurity.business.blog. Sau khi tìm thấy, nó sẽ gửi trả lại địa chỉ IP của
domain đó đến trình duyệt bằng một gói tin UDP khác.

32
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252

CHƯƠNG 3: TRIỂN KHAI CÀI ĐẶT VÀ THỰC HIỆN

Chương này, sẽ tiến hành triển khai cài đặt cấu hình cho những thiết bị trong một hệ
thống mạng máy tính đơn giản trên phần mềm mô phỏng mạng Packet tracer tương ứng với
các yêu cầu từng kịch bản.

3.1. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM MÔ PHỎNG MẠNG PACKET TRACER

Sinh viên tìm hiểu ngắn gọn (3 pages), có hình ảnh minh hoạ.

33
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252

3.2. MÔ PHỎNG THỰC NGHIỆN

Mục tiêu:

- Nắm được cách quy hoạch địa chỉ IP cho từng vùng mạng (Chia mạng con) hợp lý.

- Nắm được quy trình khởi động của Router, PC, Switch, Capble, Web Server, …

- Nắm được một số tập lệnh cơ bản trên router như chuyển mode, cấu hình interface,
line, password, …

- Hiểu được về định tuyến và định tuyến mặc định.

- Phân biệt được định tuyến tĩnh & định tuyến động.

- Vận dụng tập lệnh cấu hình Static Route & Default Route.

3.2.1. Kịch bản 1:

 Hãy dựa vào sơ đồ mạng bên dưới, hãy chia mạng con cho các vùng sau đó cài
đặt và cấu hình cho hệ thống theo yêu cầu.

Yêu cầu: Hãy viết câu lệnh CLi để cấu hình cho sơ đồ này theo các yêu cầu sau:

34
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252
a) Cấu hình Hostname cho 2 Router (Theo tên của sinh viên)?
b) Bỏ phân giải tên miền trên các router?
c) Cấu hình Router R1 cho phép Telnet?
d) Cấu hình bảo vệ cổng console trên Router B?
e) Cấu hình IP cho Router A?
+ Sử dụng mạng 192.168.1.0/24, hãy chia Subnet, với số lượng Subnet vừa đủ dùng đối
với sơ đồ này.
+ Subnet đầu tiên được cấp cho vùng 1.
+ Subnet thứ 2 được cấp cho vùng 2.
+ Subnet thứ 3 được cấp cho vùng 3.
+ Subnet cuối cùng cấp cho vùng 4.
+ IP đầu tiên trong mỗi Subnet được cấp cho các Interface trên Router A
f) Cấu hình định tuyến tĩnh cho sơ đồ này?

35
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252

 Tiến hành phân tích, thiết kế và cài đặt hệ thống mạng trên phần mềm mô
phỏng mạng packet tracer.

o Phân tích, thiết kế hệ thống mạng trên phần mềm mô phỏng mạng packet
tracer

 Hình sơ đồ mạng trên packet tracer

 Subnetting

 Phân tích, thiết kế theo OSI model

o Layer 1.

o Layer 2.

o Layer 3.

 Adderessing table

o Cấu hình cho sơ đồ mạng (theo yêu cầu trên) bằng câu lệnh CLi

3.1.2. Kịch bản 2: (làm theo bài LAB được phân công chương 3)

3.1.3. Kịch bản 3: (làm theo bài LAB 10)

3.2. NHẬN XÉT & ĐÁNH GIÁ

36
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252

PHẦN KẾT LUẬN { 1 page}

A) KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

{Nói những kết quả mà làm được trên phần mục tiêu}

Cài đặt và cấu hình được ….. {những gi}


Thực hiện các câu lệnh …{gì }

Tạo và chạy ….

B) HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

{Nói những hạn chế mà chưa làm được}

C) HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI

{Nói những hướng phát triển của đề tài}

37
Họ và tên SVTH: Bùi Văn Minh – LớpMH: CS25 F Đồ án Cá nhân)
GVHD: Th.S Trần Hữu Minh Đăng Môn: Mạng Máy Tính (CS 252

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

[1] Trần Hữu Minh Đăng, tập bài giảng Mạng Máy tính, 2021.

[2] Lê Văn Phùng, An toàn thông tin, NXB Thông Tin và Truyền Thông, 2018

Tài liệu tiếng Anh:

[3] Understand the Ping and Traceroute Commands (October 4, 2022)

[4] Installing and Configuring DHCP (March 27 , 2016)

[5] UDP

[6] How Network Address Translation Works

38

You might also like