Professional Documents
Culture Documents
Hướng dẫn tạo Test case
Hướng dẫn tạo Test case
Test Cases là 1 tập hợp các trường hợp điều kiện theo đó mà Tester có
thể dựa vào nó để xác định liệu 1 ứng dụng, hệ thống phần mềm hoặc
là 1 trong các tính năng của nó có hoạt động như mong muốn cần làm
hay không?
Các cơ chế để xác định liệu một chương trình phần mềm hoặc hệ thống
đã được thông qua hay không, một trường hợp kiểm thử (1 case) được
biết đến như một định hướng kiểm thử ( nghĩa là tester cần phải xác
định được trường các trường hợp có thể xảy ra).
Trước tiên, Tester cần hiểu rõ đặc tả yêu cầu của khách hàng. Khi bắt đầu viết
TCs cho các tính năng của 1 hệ thống phần mềm, việc đầu tiên cần xác định
đó là cần hiểu và xác định được yêu cầu của hệ thống.
B2: Xác định yêu cầu chức năng. ( Dựa trên sự hiểu biết về hệ thống phần
mềm)
Để viết kịch bản thử nghiệm tốt, tester cần nắm rõ các yêu cầu chức năng.
Tester cần phải biết làm thế nào phần mềm được sử dụng và phần mềm đó
bao gồm các hoạt động , tổ chức chức năng thực hiện như thế nào.
Bước thứ ba là để hiểu những khía cạnh khác của phần mềm liên quan đến
các yêu cầu phi chức năng (non-function) như yêu cầu phần cứng, hệ điều
hành, xem xét các khía cạnh an ninh, và điều kiện tiên quyết khác (các tập tin
dữ liệu hoặc chuẩn bị dữ liệu thử nghiệm).
Thử nghiệm các yêu cầu phi chức năng là rất quan trọng. Ví dụ, nếu các phần
mềm đòi hỏi người dùng phải điền vào các form, các nhà phát triển cần phải
xác định hợp lý thời gian để đảm bảo rằng chức năng đó sẽ không time-
out khi chờ submit form. Đồng thời, cũng cần kiểm tra thời gian log-in hệ
thống để đả bảo rằng phiên làm viêc đó của người dùng (session) không bị
hết hạn, đây được gọi là các trường hợp kiểm thử security.
Các mẫu , các trường hợp thử nghiệm nên bao gồm giao diện UI, chức
năng, khả năng chịu lỗi, khả năng tương thích và hiệu suất của một số
chức năng. Mỗi thể loại nên được xác định phù hợp với logic của ứng dụng
phần mềm.
B5: Xác định tính ảnh hưởng giữa các nguyên tắc mô-đun.
Trước tiên cần hiểu rõ chức năng thực hiện của 1 mô-đun và sự tương tác
của mô-đun đó với các mô-đun khác để xác định được các kết nối về dữ liệu,
các dữ liệu là các khớp nối của hệ thống
TCs nên được thiết kế để có thể che phủ được ảnh hưởng của các mô-đun với
nhau ở mức độ cao nhất. Muốn biết được vấn đề đó, bận cần xác định rõ
được tính năng của từng mô-đun riêng biệt, cách thức nó hoạt động
tương tác với mô-đun khác như thế nào?
Ví dụ: Kiểm thử chức năng giỏ hàng của 1 website thương mại điện tử. ĐỂ
thực hiện kiểm tra tester cũng cần phải xem xét: quản lý hàng tồn kho và xác
nhận nếu cùng số lượng của sản phẩm mua được khấu trừ từ các cửa hàng.
Tương tự như vậy, trong khi thử nghiệm trở lại, chúng ta cần phải kiểm tra
ảnh hưởng của nó trên một phần tài chính của ứng dụng cùng với cửa hàng
tồn kho.
Với 1 giá trị cần kiểm tra luôn luôn có 3 trường hợp lớn cần kiểm tra có thể
xảy ra.
a. Kiểm thử tích cực
Normal case: Các trường hợp kiểm thử thông thường. Các trường hợp
kiểm thử (test cases) nhằm kiểm tra hoạt động đúng của chức năng
được xác nhận bằng cách sử dụng chuẩn đầu vào chính xác được chỉ
định trong tài liệu phần mềm.
Abnormal case: Các trường hợp kiểm thử bất bình thường. Đối với các
kiểm thử nhòm bất thường bao gồm các Test cases kiểm tra dự đoán
của tester về mọi tình huống có thể dẫn đến thông báo lỗi. hoặc các
xác minh các tình huống không mong muốn có thể xảy ra. Ví dụ như
những trường hợp không được mô tả trong tài liệu (kiểm tra trường
email, đưa ra các ký tự không có trong danh sách được đề cập ở trên;
thử gây gián đoạn các trường; kiểm tra xem dữ liệu lưu trữ trong hệ
thống được khởi động lại hay tiếp xúc với các yếu tố bên ngoài khác vv)
Boundary case: Các trường hợp kiểm tra boundary bao gồm kiểm tra
giá trị trên một trong hai ràng buộc. Một trong số này liên quan đến các
kiểm thử tích cực, còn lại là tiêu cực. Tốt hơn là tách biệt chúng để
không bỏ lỡ mất kỳ trường hợp nào. Ví dụ mật khẩu phải chứa ít nhất 6
và không quá 60 ký tự. Vì vậy, bạn phải chắc chắn biết điều gì sẽ xảy ra
nếu bạn gõ 5, 6, 60 và 61 ký tự. Đừng quên trường hợp khi bỏ trống
trường mật khẩu. Nếu tài liệu không mô tả các hạn chế như vậy, tester
có thể tự giới thiệu cho người dùng, cũng như thảo luận với nhóm để
đưa ra thống nhất!
d. Kiểm thử tích hợp
Kiểm tra sự kết nối giữa các phần khác nhau của chương trình. Đây
không hẳn là loại trường hợp kiểm thử, mà giống với mức độ kiểm thử
hơn.
Nhưng kiểm thử tích hợp là bắt buộc. Tester phải mô tả chúng, đặc
biệt nếu chức năng đang kiểm thử bao gồm ít nhất hai mô-đun. Tester
có thể viết các trường hợp kiểm thử để kiểm tra sự hiện diện của dữ
liệu được nhập trong những phần khác của phần mềm.
Ví dụ: nếu phần mềm có phần thanh toán cho một loại chức năng cụ
thể. Thì tester phải kiểm thử giá số lượng sản phẩm phải giản xuóng
nếu thanh toán thành công. Tóm lại các nhà phát triển có thể triển
khai các chức năng một cách riêng biệt nhưng vấn đề có vấn đề phát
sinh khi họ tích hợp các phần đó với nhau.
Kiểm tra tất cả các yếu tố giao diện người dùng bằng các ngôn ngữ
khác nhau và vị trí của chúng (nếu có hỗ trợ cho các ngôn ngữ có
những quy tắc viết và đọc khác nhau).
Ví dụ: Nếu phần mềm của hỗ trợ một trong những vị trí mà giao diện
người dùng được đặt từ phải sang trái, bạn nên chú ý vào hoạt động
của các chức năng Drop-down list (danh sách thả xuống), check boxes
(ô chọn), switching elements On/Off (các nút chuyển trạng thái on/off)
Viết ra các trường hợp để kiểm tra GUI. Bạn có thể mô tả sự xuất hiện
của các hướng dẫn trong chương trình, phím nóng, lỗi… Nếu bạn có
một phần mềm tuyệt vời hỗ trợ nhiều ngôn ngữ, hãy chia các trường
hợp kiểm thử localisation thành các phần riêng biệt. Nếu bạn không
sự dụng bất kỳ công cụ quản lý test case nào, bạn có thể dùng công cụ
mã nguồn mở hoặc Excel để quản lý và thực thi các test cases của bạn.
5. Ví dụ : Thực hiện viết TCs cho chức năng đăng nhập facebook trên máy tính.
B3: Xác định yêu cầu chức năng: Chức năng form login của facebook cũng
thực hiện tương tự như hầu hết chức năng của các hệ thống khác. Form login
bao gồm: 2 text box email/điện thoại và mật khẩu, 1 button đăng nhập, 1 link
quên mật khẩu.
B4: Xác định yêu cầu phi chức năng: non-function: Cần check tính bảo mật
với những trường hợp email chưa đăng ký vào hệ thống trước đó, lưu mật
khẩu vào trình duyệt, loại trình duyệt: firefox, chrome, safari, IE, ..., Ngoài ra,
cần kiểm tra hệ thống mạng, phần cứng máy tính,
B5: Xác định biểu mẫu cho TCs: Yêu cầu sẽ bao gồm test các phần: UI, chức
năng đăng nhập, tốc độ đăng nhâp.
B6: Xác định tính ảnh hưởng giữa các nguyên tắc mô-đun: Có thể kiểm tra
account đăng nhập của người dùng có là 1 account thực hay không so với DB
của hệ thống (giả sử ta có DB đó). Sau khi đăng nhập thành công sẽ chuyển
hướng tới trang chủ của người dùng.
Xác định các case UI: Bao gồm UI chung của cả form: màu sắc, font,
size, color của label, chiều dài, rộng, cao, loại của các textbox, button, vị
trí của form, textbox, button, link trên trang, di chuyển tab, contrỏ
focus, vị trí điều khiển ... (tham khảo file các yc kiểm tra giao diện). Nếu
mỗi một UI tách ra thành 1 case thì TCs sẽ quá dài vì vậy chúng ta có
thể gộp lại thành 1 case test UI chung hoặc tách nhỏ ra theo phân
nhóm UI.
Xác định case test chức năng: Ở đây chức năng là đăng nhập gồm 2 text
box email/điện thoại và mật khẩu, 1 button đăng nhập, 1 link quên mật
khẩu. Cho nên sẽ có những case gợi ý như sau