Professional Documents
Culture Documents
Cđ7gh-N1-Bcc-Bài 4
Cđ7gh-N1-Bcc-Bài 4
+ Rửa lại bằng nước cất, luộc sôi trong nước cất
từ 15-30 phút lấy ra bảo quản cận thận. Trước
khi dùng lại phải sấy khô hoặc hấp 1200C trong 1
giờ.
Loại lọc bằng thủy tinh xốp: Loại này có
mảng lọc là những tấm bột thủy tinh được gắn
với nhau bằng đốt nóng và ép. Loại lọc này có
nhiều hình dạng tùy theo kích thước lọc được
đánh số từ L1-L5( số càng lớn cho độ trong
càng cao). Trong bào chế, thường dùng loại
L3-L5 lọc thuốc tra mắt, thuốc tiêm vì ngoài
tác dụng làm trong dịch lọc còn loại được vi
khuẩn, nấm.
+ Khi dùng xong phải rửa bằng cách cho nước
cất cho chảy theo chiều ngược lại chiều khi lọc
hoặc ngâm vào dung dịch Acid sulfuric 80% có
thêm 3-5% Kali nitrat hoặc Acid nitric trong vài
giờ hoặc để qua đêm, rửa lại cho sạc hết ion
sulfat bằng nước cất.
+ Trước khi dùng phải hấp hay luộc sôi 1000C/1
giờ .
Lưu ý: Khi dùng phễu lọc này cần đặt thêm
một lớp tiền lọc trên màng lọc thủy tinh xốp
bằng hai, ba lớp giấy lọc vừa phủ kín hết màng
lọc, cho bông lọc đầy phễu và phủ ngoài bằng
lớp vải trắng rồi buộc chặt vào cuống phễu.
Dụng cụ lọc:
+ Dụng cụ lọc bao gồm các loại phễu lọc, ống
lọc… thường được làm bằng thủy tinh, bằng
thép không gỉ hay bằng sứ. Dưới đây là một số
dụng cụ lọc thường dùng trong bào chế:
1.Phễu lọc:
- Phễu lọc thường: Được làm bằng thủy tinh
tốt, thân phếu hình chóp nón ( góc ở đỉnh
thường 600) cuống phễu dài, có loại cuống
thẳng, cuống có bầu, cuốn uốn vòng.
- Phễu lọc dầu:
Được làm bằng
thủy tinh tốt, thân
phễu hình chóp
nón, thành dày có
gờ, cuống phễu
thẳng dài, đường
kính nhỏ.
2. Máy lọc ép:
Có dạng hình trụ, làm
bằng thép không gỉ. Hai
đầu có hai ống dẫn
dung dịch cần lọc vào
và dung dịch đã làm ra
sau khi đã đi qua vật
liệu lọc ở trong ống.
Máy lọc thường dùng ở
quy mô công nghiệp
cần lọc nhanh và nhiều.
Phương pháp lọc: Có 2 phương pháp lọc thường
dùng:
1. Lọc trong điều kiện áp suất bình thường:
- Đó là phương pháp tiến hành lọc trong điều
kiện áp suất bình thường và được tiến hành với
một hay nhiều tầng phễu lọc.
- Người ta cho dụng dịch cần lọc chảy qua vật
liệu lọc được đặt trong phễu lọc.
- Cách lọc này dễ thực hiện nhưng tốc độ lọc
chậm và thường được áp dụng cho các trường
hợp pha chế nhỏ, pha chế thuốc dụng ngoài,
thuốc uống.
2. Lọc trong điều kiện áp suất thay đổi:
Đó là phương pháp lọc được tiến hành trong điều
kiện thay đổi áp suất trên hay dưới bề mặt vật
liệu lọc.
Lọc trong điều kiện áp suất giảm:
- Phương pháp làm tăng tốc độ lọc bằng cách
làm giảm áp suất dưới bề mặt vật liệu lọc.
- Để thực hiện được phương pháp này, hệ thống
lọc phải kín và phải sử dụng các thiết bị tạo áp
suất giảm như máy hút chân không…
Lọc trong điều kiện áp suất tăng:
- Phương pháp làm tăng tốc độ lọc bằng cách
tạo ra áp suất lớn trên bề mặt vật liệu lọc.
- Để thực hiện được phương pháp này, người ta
thường lợi dụng áp suất thủy tĩnh hoặc máy
nén.
Câu 3: Từ công thức tính vận tốc
Hagen- Poiseuille. Hãy phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ lọc và
trình bày các biện pháp để khác phục ?
Công thức tính Lưu lượng lọc( tốc độ lọc):
π𝑆𝑟4(𝑃−𝑝)
V=
8ղ𝑙
-80C 3,300
-200C 0,750
-400C 0,100
-500C 0,025
-790C 0,010
4. Các phương pháp khác:
- Dùng hóa chất: làm khô trong bình hút ẩm nhờ
các chất hút ẩm như silicagel, calcl clodid khan,
vôi sống(CaO), acid sulfuric đặc…
- Dùng các dung môi hút nước như cồn cao độ,
aceton….
Câu 5: Hãy tìm các phương pháp làm khô
thích hợp cho thuốc hay dược chất, hóa
chất ở dạng:
+ Rắn
+ Lỏng.
- Các phương pháp làm khô đối với thuốc
hay dược chất, hóa chất ở dạng rắn:
+ Tủ sấy.
+ Tủ sấy chân không.
+ Máy sấy tầng sôi.
+ Sử dụng năng lượng Mặt trời( chỉ áp
dụng cho các dược liệu còn nguyên hoặc
phân chia thô chưa thành bột.
- Các phương pháp làm khô đối với các
thuốc hay dược chất, hóa chất ở dạng
lỏng:
+ Sấy khô trên ống trụ.
+ Sấy phun sương.
+ Tủ sấy.
+ Đông khô.
Câu 6: Nhằm đảm bảo thuốc đạt yêu cầu vô
khuẩn. Hãy tìm các phương pháp khử khuẩn phù
hợp cho các yếu tố có liên quan đến pha chế sau:
• Phòng pha chế.
• Nhân viên pha chế.
• Dụng cụ, trang thiết bị.
• Nguyên liệu.
• Bao bì đựng.
• Thành phẩm.
Các phương pháp khử khuẩn phù hợp với
các yếu tố liên quan đến pha chế:
• Phòng pha chế:
+ Khử bằng tia cực tím, đèn tử ngoại và
dung dịch formaldehyd để khử không khí
trong phòng.
+ Lau tường, sàn, trần nhà bằng các dung
dịch sát khuẩn thích hợp.
+ Lắp hệ thống cấp lọc khí hoạt động.
• Nhân viên pha chế:
+ Thực hiện chế độ vô khuẩn trong pha
chế, thay quần áo, mang khẩu trang, đội mũ
đã khử khuẩn, sát khuẩn tay trước khi vào
phòng pha chế, đi guốc, dép riêng.
+ Đồ bảo hộ phải được sát khuẩn, vệ sinh
liên tục.
+ Mang đồ bảo hộ đúng theo quy định.
• Dụng cụ trang thiết bị:
+ Khử khuẩn bằng tia cực tím.
+ Phương pháp dùng sức nóng ẩm( là
phương pháp triệt khuẩn bằng hơi nước
nóng hay dùng sức nóng của nước luộc).
+ Phương pháp dùng sức nóng khô( là
phương pháp triệt khuẩn bằng không khí
nóng hay sức nóng của ngọn lửa trực tiếp).
+ Khử khuẩn bằng pp hóa học.
• Nguyên liệu:
+ Phương pháp lọc.
+ Phương pháp dùng sức nóng khô.
+ Phương pháp dùng sức nóng ẩm.
• Bao bì đựng:
+ Triệt khuẩn bằng hơi nước nóng.
+ Chai, lọ thủy tinh: phương pháp hóa học,
dùng sức nóng của nước sôi, dùng sức
nóng khô.
+ Lọ, nút: là chất dẻo thì rửa bằng chất tẩy
rửa rồi rửa lại bằng nước cất nhiều lần.
+ Nút bằng cao su: triệt khuẩn bằng hóa
chất, bằng sức nóng của nước sôi.
+ Phương pháp Tyndall.
• Thành phẩm:
+ Phương pháp Tyndall( là pp khử khuẩn
gián đoạn bằng cách đun nóng ở nhiệt độ từ
600-800C/ 30-60 phút rồi để nguội, sau 24h
lại tiếp tục đun nóng đến nhiệt độ trên( làm
như vậy 2-5 lần)).
+ Phương pháp lọc đối với dung dịch thuốc.
+ Phương pháp hóa học: dùng làm chất
bảo quan phải đáp ứng các yêu cầu được
ghi trong các Dược điển mới được sử dụng.