Nguyễn Thị Ngọc Anh Nguyễn Thị Thanh Tuyền Phạm Thị Hồng Nhi Lê Thị Thu Nhi Đoàn Thị Kim Thu Nông Thị Hiên Hoàng Thị Hồng Nhung Câu 1: Kể được tên và yêu cầu chất lượng của dụng cụ đong – đo thường dùng trong pha chế. • 1. Ống đong: - Ống thường được làm bằng thủy tinh tốt, trong suốt, không màu, thường có hình trụ với các kích cỡ khác nhau từ 1ml đến 1000ml - Trên thành ống đong thường được chia vạch theo đơn vị thể tích(ml). Miệng ống đong có thể có mỏ hoặc không có mỏ, một số có nút mài để đong các chất dễ bay hơi. • 2. Cốc có chân: - Cốc thường được làm bằng thủy tinh tốt, trong suốt, không màu. - Cốc chân thường có dạng hình nón ngược và có chân đế, kích cỡ của cốc chân cũng rất khác nhau và thường từ hàng chục đến hàng ngàn mililit. - Cốc chân thường chia vạch theo đơn vị ml. Đây là dụng cụ đong đo thường dùng nhất trong bào chế. • 3. Cốc có mỏ: - Cốc có mỏ thường làm bằng thủy tinh tốt, trong suốt, không màu - Cốc có mỏ thường có nhiều dung tích khác nhâu từ 10ml đến 1000ml và có vạch chia đơn vị mililit. • 4. Pipet (ống hút): - Làm bằng thủy tinh tốt. - Có nhiều kích cỡ: 1,2,5,10ml...có vạch chia khá đều nhau và có thể chia tới 1/20,1/10,1/5ml.. - Có loại có màu và thường có bầu. - Loại chính xác ở giữa phình to đầu trên có một vòng ngấn, đầu dưới có thể hoặc không. • 5. Ống đếm giọt chuẩn (ống đếm giọt hợp thức): - Làm bằng thủy tinh tốt, có hoặc không có màu, có nhiều hình thức khác nhau. - Vì giọt dung dịch rơi đầu ống phụ thuộc vào bản chất dung dịch và tiết diện đầu ống. - Theo qiu định Quốc tế, đầu ống hình vành khăn, đường kính trong là 0.6mm, đường kính ngoài là 3mm. • 6. Các dụng cụ đong đo khác : - Để tiện sử dụng thuốc cho bệnh nhân khi tự chia liều. - Thìa cafe có thể tích: V= 5ml. - Thìa canh có thể tích: V= 15ml. - Cốc con có thể tích: V= 30ml. - Các loại này thường có độ chính xác không cao nên chỉ sử dụng khi uống thuốc dạng lỏng, không dùng để đong đo trong pha chế thuốc được. • Câu 2: Trình bày cách sử dụng các dụng cụ đong đo đúng kỹ thuật: - Việc sử dụng các dụng cụ đong đo khác nhau phải áp dụng các kỹ thuật khác nhau. - Tuy nhiên cũng có một số nguyên tắc chung sau đây cần được tôn trọng trong kỹ thuật sử dụng các dụng đong- đo để pha chế thuốc. 1. Chuẩn bị: - Các chất cần đong đo ( không được để chất cần đong đo quá nóng hay quá lạnh mà phải điều chỉnh sao cho gần với nhiệt độ bình thường là tốt nhất ). - Dụng cụ để đong: Phải lựa chọn các dụng cụ đong đo thích hợp với chất cần đong - đo ( chủng loại, kích cỡ..) phù hợp. Phải rửa sạch các dụng cụ bằng các phương pháp thích hợp. Phải sấy khô hoặc lau khô các dụng cụ đong đo trước khi sử dụng. 2. Tiến hành: - Tư thế người sử dụng: Phải ngồi ngay ngắn với tư thế thích hợp (không qua thấp không qua cao) sao cho tầm mắt ngang với vạch giới hạn của dụng cụ đong đo. - Các thao tác: khi khuấy trộn, lắc các dụng cụ đong đo phải nhẹ nhàng và đúng kỹ thuật. - Dụng cụ đong đo phải đặt ở vị trí bằng phẳng, chắc chắn. - Rót các dụng dịch, chất cần đong vào dụng cụ phải từ từ cho tới khi đạt được dung tích cần đong đo. - Cách đọc kết quả: Tùy thuộc vào bản chất của chất lỏng đong đo, chúng ta có thể áp dụng một trong ba cách sau: Với dụng dịch trong suốt, không màu, dính ướt: lấy vị trí sao cho tiếp tuyến của đáy vòng lõm mặt thoáng của chất lỏng trùng với vạch gới hạn trên dụng cụ đong đo. Với chất lỏng trong suốt, không màu, không dính ướt: Lấy vị trí sao cho tiếp tuyến của đỉnh vòm khum mặt thoáng của chất lỏng trùng với vach giới hạn trên dụng cụ đong đo. Với chất lỏng có màu: Lấy vị trí sao cho mặt thoáng của chất lỏng trùng với vạch giới hạn trên dụng cụ đong đo. - Chú ý: Khi đọc kết quả, phải đặt tầm mắt ngang với vị trí vạch giới hạn trên ; một loại có vòng giới hạn trên và vòng giới hạn dưới. Hai loại này có cách đọc kết quả khác nhau. Loại có một giới hạn trên, ta lấy toàn bộ thể tích dung dịch từ vòng giới hạn trở xuống. Còn loại có hai vòng giới hạn thỉ chỉ cần lấy thể tích dung dịch trong khoảng vòng giới hạn trên và dưới. 3. Sau khi đong đo: - Tùy thuộc vào tính chất của chất lỏng vừa đong đo, người ta phải rửa sạch bằng một trong các cách sau đây: Rửa sạch bằng nước xà phòng và tráng lại bằng nước cất. Ngâm vào dung dịch cần thiết như: Sulfocromic, nước cường thủy, acid hoặc kiềm ... Rồi rửa lại bằng nước thường và bằng nước cất. - Lau hay sấy nhẹ cho khô (dụng cụ chính xác không được sấy ở nhiệt độ cao như: pipet, buret, ống đếm giọt ...; dụng cụ có bộ phận mài phải lót giấy mỏng tránh kẹt chặt khi bảo quản). - Sắp xếp, bảo quan theo đúng quy định. • Câu 3: Chọn dụng cụ để lấy: - 20ml nước cất: có thể dùng ống đong, cốc có mỏ và pipet. - 0,75ml dung dịch Nipagin M20%: dùng pipet vì thể tích cần lấy quá nhỏ cần độ chính xác cao. - 3,5ml dung dịch acid piric 1%: dùng pipet vì thể tích cần lấy nhỏ cần đọ chính xác cao. • Câu 4: Cho công thức pha chế 100ml dung dịch Natri clorid 0,9% Natri clorid 0,9% Nước cất vừa đủ 100ml Hãy lựa chọn dụng cụ thích hợp( dấu...) để thực hiện công đoạn pha chế sau: Cân 0,9g Natri clorid, hoàn tan Natri clorid trong cốc có mỏ với khoảng 80ml nước cất. Chuyển hỗn hợp sang cốc có chân, dùng nước cất tráng cốc và bổ sung cho đến vừa đủ thể tích 100ml, lọc, đóng chai, dans nhãn. • Câu 5: Siro đơn chất có tỉ trọng d=1,32 tương ứng với bao nhiêu độ Baumé ? • Cho chất lỏng A, yêu cầu lựa chọn loại dụng cụ đẻ xác định tỷ trọng của chất lỏng đó ? • Siro có tỷ trọng d=1,32 thì có tỷ trọng Baumé : • Vì siro là chất lỏng nặng hơn nước, ta áp dụng công thức: 145 145 d= n= 145 - 145−𝑛 𝑑 145 = 145- = 350B. 1,32 Với d: tỷ trọng n: độ Baumé. • Để đo tỷ trọng của một chất lỏng A, ta có thể sử dụng các dụng cụ và phương pháp khác nhau như: tỷ trọng kế, phù kế Baumé, lọ đo tỷ trọng ( Picnomet), cân thủy tĩnh( Mohr- Westphal). • Câu 6: a, Cho các loại cồn A ( ở 200C có độ cồn 950), loại cồn B( ở 250C có độ còn 550). Hãy trình bày các bước để pha thành 300ml cồn 700 ? Trình tự các bước : Bước 1: đo để xác định độ cồn thực của các loại cồn làm nguyên liệu để pha chế theo yêu cầu. - Để chuyển độ cồn biểu kiến về đọ cồn thực, trong thực tế người ta thường dùng: Khi độ cồn biểu kiến nhỏ hơn 560 thì người ta áp dụng công thức Frawng-cơ: Cồn A có độ cồn lớn hơn 560 ta áp dụng công thức này: T= B – 0,4(t-15) = 95 -0,4(20-15) = 93 Với T: độ cồn thực t: nhiệt độ lúc đo 0,4: hệ số hiệu chỉnh B: độ cồn biểu kiến - Còn đối với cồn B có độ cồn lớn hơn hoặc bằng 560 thì dùng bảng tìm độ cồn thực trong DĐVN tra cồn đã tính sẵn, không áp dụng công thức trên. Bước 2: Áp dụng công thức tính toán có sẵn để lấy đúng thể tích cồn nguyên liệu cần lấy: - Để tính toán thể tích cồn nguyên liệu cần lấy, cần chú ý các trường hợp cụ thể để vận dụng công thích pha thích hợp. - Trong bài là hỗn hợp cồn cao độ và cồn thấp độ cần pha. Áp dụng công thức tính: 𝐶2−𝐶3 V1 = V2 𝐶1−𝐶3 70 40 = − X300 = 225ml 95 55 Vậythể− tích cồn cao độ( 950) cần lấy để pha với
cồn thấp độ (550) được 300ml cồn 700 là 225ml
Bước 3: Tiến hành pha cồn: - Sau khi đã tính toán được thể tích cồn cao độ cần lấy, người ta tiến hành pha cồn để được thể tích cồn theo yêu cầu và đúng độ cồn quy định. - Đo chính xác 225ml cồn cao độ theo số liệu cho vào ống đong rồi thêm cồn thấp độ để có cồn cần pha. Bước 4: Kiểm tra và điều chỉnh độ cồn: - Trong khi pha cồn, mặc dù rất thận trọng song có thể xảy ra sai sót làm cho độ cồn của cồn cần pha không thật chính xác. b, Giả sử cồn cần pha xong: - Có dộ cồn là 730. hãy trình bày cách hiệu chỉnh để có độ cồn đạt yêu cầu. - Có độ cồn là 68 độ. Hãy trình bày cách hiệu chỉnh để thành cồn đạt yêu cầu. 1.Trường hợp 73 độ Nếu cồn pha đuợc có độ cồn lớn hơn độ cồn cần pha thì dùng nước cất thêm vào để pha loãng - Lương nuớc cất thêm vào vừa phải có thể tích được vào công thức sau V2=C1*V1/C2=73*300/70=312,86 (ml) 2.Trường hợp cồn 68 độ Nếu độ cồn pha được có độ cồn nhỏ hơn hơn yêu cầu thì phải dùng cồn cao độ có sẳn để điều chỉnh nhằm nâng cao độ lên đạt tới độ cồn cần yêu cầu • - Để tính luợng cồn cao độ cần thêm vào V cồn vừa pha , ta áp dụng công thức • V1=(C2-C3/C1-C2)*V2=(70-68/95- 70)*300=40(ml) • Vậy cần thêm 40ml cồn 95 độ vào 300ml cồn 68 độ => cồn 70 độ Câu 1 : Lựa chọn loại cối chày phù hợp với các trường hợp pha chế sau:
* Thuốc mỡ sulfamid: cối chày mã não
* Dung dịch acid boric 3%: cối chày thủy tinh * Nghiền mịn iod: cối chày mã não * Chia nhỏ cam thảo: cối chày kim loại * Nghiền bột nghệ: cối chày mã não * Nghiền tetracylin để pha chế thuốc mỡ tra mắt: cối chày mã não Câu 2: định nghĩa về sự hòa tan và các khái niệm về hòa tan
* Định nghĩa: Hòa tan hoàn toàn là quá
trình phân tán đến mức phân tử hoặc ion chất tan( rắn,lỏng hay khí) vào trong một dung môi hay hỗn hợp nhiều dung môi tạo thành một tướng lỏng duy nhất và đồng nhất gọi là dung dịch * Các khái niệm:
+ Độ hòa tan của một chất là lượng dung môi tối
thiểu cần thiết để hòa tan joanf toàn một đơn vị chất tan đó ở điều kiện chuẩn(nhiệt độ 20oC, áp suất 1 atm). + Hệ số hòa tan của một chất là lượng chất tan tối đa hòa tan được hoàn toàn trong một lượng dung môi nhất định trong điều kiện chuẩn( nhiệt độ 20oC, áp suất 1atm) Câu 5: Trình bày phương pháp ngấm kiệt(vẽ sơ đồ, mô tả qui trình ,ưu nhược điểm) Ngấm kiệt cổ điển Dược liệu đã chia nhỏ, khô và được làm ẩm bằng dung môi để chiết xuất với một lượng thích hợp, thời gian làm ẩm khoảng 2-4h. Và đậy kín rồi cho vào bình đã lót bông thấm nước và giấy lọc tới khi dược liệu có chiều cao bằng 2/3 chiều cao của bình. San phẳng bề mặt dược liệu và đặt lên đó 1 miếng giấy lọc sao cho vừa đủ phủ kín bề mặt lớp dược liệu. Cuối cùng đặt lên trên miếng giấy lọc vài viên bi thủy tinh để giữ cho miếng giấy lọc được ổn định. Mở khóa K ở dưới đáy bình rồi cho từ từ dung môi vào bình có dược liệu tới khi có dịch chiết chảy ra thì đóng khóa K lại, cho tiếp dung môi vào đến khi ngập dược liệu chừng 2-3cm thì dừng lại. Đậy nắp bình vào ngâm trong thời gian cần thiết. Sau khi kết thúc thời gian ngâm, mở khóa K rút dịch chiết theo giọt( tốc độ nhỏ giọt tùy theo khối lượng dược liệu ngâm, DĐVN quy định 1-3ml/phút). Đồng thời bổ sung dung môi mới vào bình để sao cho lớp dung môi trong bình thường xuyên bằng mức ban đầu. Thông thường lượng dung môi sử dụng gấp 6-7 lần lượng dược liệu. Nguyên tắc: Dược liệu được chia thành nhiều phần bằng nhau hoặc Ngấm kiệt cải tiến không bằng nhau cho vào các bình ngấm kiệt và đánh số từ 1, 2, 3... Và tiến hành chiết xuất theo kĩ thuật chung của phương pháp ngấm kiệt. Dịch chiết đầu của bình thứ nhất để riêng, dịch chiết sau của bình thứ nhất được dùng để chiết bình thứ 2. Dịch chiết đầu của bình 2 để riêng, dịch chiết sau của bình 2 được dùng để chiết bình thứ 3. Dịch ciết đầu của bình thứ 3 để riêng, dịch chiết sau của bình thứ 3 được dùng để chiết bình kế tiếp, cứ tiếp tục như thế đối với các bình chiết sau. Gộp các dịch chiết đầu lại, để lắng, lọc, xác định tỷ lệ hoạt chất. Lượng dịch chiết sau của của bình cuối ( nếu còn) thì để chiết cho dược liệu đợt sau. • Nguyên tắc: Chiều của dung môi và chiều của dược liệu ngược nhau, nghĩa là dược liệu được chiết với những dịch chiết có nồng độ hoạt chất giảm dần, còn dung môi thì lần lượt chiết xuất các nguyên liệu có tỷ lệ hoạt chất tăng dần. Nhờ vậy luôn luôn đảm bảo được hiệu số nồng độ cần thiết cho sự khuếch tán hoạt chất từ dược liệu và dung môi. CÂU 6: lựa chọn phương pháp hòa tan thích hợp để điều chế các dung dịch sau: - Dung dịch Glycerin- iod: phương pháp thêm chất trung gian vì iod khó tan trong nước dễ tan trong dung dịch KI - Dung dịch Glycerin- Xanh Metylen: phương pháp hòa tan thường vì Xanh metylrn dễ tan trong nước và glycerin. - Lugol 1%: phương pháp hòa tan thường vì iod khó tan trong nước, dễ tan trong dung dịch KI - Acid boric 3%: phương pháp nghiền và hòa tan thường vì Acid boric khó tan trong nước lạnh, dễ tan trong nước nóng. - Dung dịch kiềm kép: phương pháp hòa tan thường vì các muối Natri hydrocarbonnat, Natri hydrophosphat, Natri hydrosulfate dễ tan trong nước. - Dung dịch nhỏ mũi sulfarin: phương pháp hòa tan thường vì Ephedrin hydroclorid, Sulfacylum trong Sulfarin đều dễ tan trong nước. - Dung dịch Digitalin 0,1%: phương pháp hòa tan thường vì Digitalin dễ tan trong cồn