Professional Documents
Culture Documents
12
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
Trong phòng thí nghiệm phân tích bắt buột phải có cân phân tích, đặc biệt là cân phân
tích thường.
* Các phương pháp cân
1. Muốn cân một lượng chất nào đó trước hết phải cân chính xác dụng cụ đựng chất đó,
ghi khối lượng. Sau đó cân dụng cụ có chứa chất đó, hiệu 2 lần cân là khối lượng của chất cần
cân.
2. Để chất định phân vào bình cân, cân chính xác cả chất cần và bình, sau đó lấy bớt
lượng chất cần dùng và cân lại bình chứa chất cần đo, hiệu của 2 lần cân chính là lượng chất
cần cân.
13
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
2.2.2. Pipét
Là dụng cụ để di chuyển chất lỏng từ bình này sang bình khác. Trước khi lấy chất lỏng
cần chú ý rửa sạch pipét bằng nước cất và tráng lại bằng dung dịch cần lấy. Có các loại pipét:
pipét thường (pipét bầu) và pipét chia độ. Người ta thường sản xuất các loại pipét thường có
thể tích: 5ml, 10ml, 25ml, 50ml, 100ml, và pipét chia độ có thể tích: 10ml, 5ml, 2ml, 1ml.
2.2.3. Buret
Là một ống hình trụ, phía dưới có vòi khoá (hoặc nối với ống thuỷ tinh đầu vút nhọn
qua một ống cao su có cặp điều chỉnh hoặc có quả cầu bằng thuỷ tinh trong ống cao su) để
điều chỉnh tốc độ chảy của chất lỏng. Buret chủ yếu được dùng trong chuẩn độ khi lấy từ từ
thể tích chất lỏng. Thường có các loại buret 10ml, 25ml, 50ml, chia độ đến 0,01ml, đối với
mục đích phân tích vi lượng còn có các microburet 1ml, 2ml.
H 1.5. Buret
14
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
15
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
Thời điểm lượng chất chuẩn B tác dụng vừa đủ với chất định phân A gọi là điểm tương
đương. Thời điểm kết thúc chuẩn độ gọi là điểm cuối. Thông thường điểm cuối không trùng với
điểm tương đương do đó gây ra sai số chuẩn độ. Để nhận biết điểm tương đương người ta
thường dùng những chất gây ra những hiện tượng mà mắt thường có thể quan sát được như sự
đổi màu, sự xuất hiện kết tủa làm đục dung dịch. Những chất đó gọi là chất chỉ thị.
16
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
Ví dụ: trên ống Fixanal có ghi NaOH 0,1N pha 1 lít nghĩa là lượng chất trong ống
Fixanal đủ để pha 1 lít dung dịch NaOH có nồng độ chính xác 0,1N.
Cách sử dụng: khi pha dung dịch thì đục bể lỗ ở trên (nếu là ống nhựa thì cắt 1 đầu
trước), cho chất vào bình tam giác (dùng phễu) rồi đục lỗ ở bên (nếu là ống nhựa thì cắt đầu
còn lại), tia nước cất cho sạch lượng chất trong ống Fixanal thu được 1 lượng dung dịch có
nồng độ xác định.
17
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
1. LÝ THUYẾT
1.1. Định nghĩa
Quá trình hấp phụ là quá trình tập hợp các chất hòa tan trong dung dịch lên bề mặt
chung của chất lỏng và khí, hai chất lỏng hoặc giữa chất lỏng và chất rắn thích hợp. Trong
giáo trình này chúng ta chỉ đề cập đến quá trình hấp phụ xảy ra trên bề mặt chung của chất
lỏng và chất rắn.
18
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
loãng, thông thường người ta không tính sự hấp phụ của dung môi. Theo các dữ kiện thực
nghiệm xây dựng đồ thị sự phụ thuộc khối lượng chất bị hấp phụ vào nồng độ cân bằng của
nó trong dung dịch.
Sự hấp phụ trên vật hấp phụ xốp từ dung dịch loãng được mô tả bằng phương trình
thực nghiệm Frenlich:
x
Δlg
tg n m
ΔlgC
x/m = k.Cn
Trong đó: x là số mol chất bị hấp phụ (mol/l)
m là khối lượng chất hấp phụ (g)
C là nồng độ cân bằng (mol/l hay mmol/l)
k là hằng số tương ứng cho khối lượng của chất bị hấp phụ ở nồng độ cân bằng.
Để tìm hằng số k và n thì chuyển phương trình trên thành dạng khác:
lgx/m
x
lg lg k n lg C
m α
lgk
Khi đó đồ thị phụ thuộc lg(x/m) vào lgC là
đường thẳng như hình 3.1. lgC
Hình 3.1. Đồ thị phụ thuộc lg(x/m) vào lgC
19
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
Hình 3.2 Sơ đồ thí nghiệm than hoạt tính hấp phụ CH3COOH
20
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
Chú ý: Mỗi lần chuẩn lấy 10ml và cho thêm 3 giọt phenolphtalein, chuẩn độ bằng
dung dịch NaOH 0,1M đến khi xuất hiện màu hồng.
Số mol axít bị hấp phụ được tính theo công thức sau:
V (C1 C 2 )
x
1000
Trong đó: C1, C2 là nồng độ axít trước và sau khi bị hấp phụ.
V: thể tích dung dịch lấy ra để hấp phụ (50ml)
C1, C2 được tính theo lượng NaOH tham gia phản ứng:
n CH3COOH n NaOH C NaOH .VNaOH
CCH3COOH =
Vdd Vdd Vdd
CH3COOH + NaOH -> CH3COONa + H2O
5. CÂU HỎI CHUẨN BỊ
1. Hấp phụ là gì? Có mấy loại hấp phụ?
2 Những thuyết nào đã học về sự hấp phụ?
3. Giải thích cách tính các hằng số n,k.
4. Chuẩn độ dung dịch CH3COOH bằng dung dịch NaOH đến khi nào được xem là tới
điểm tương đương?
21
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
5. Công thức tính nồng độ đầu và nồng độ sau của dung dịch CH3COOH theo dung
dịch NaOH?
6. Phân biệt các quá trình hấp phụ, hấp thụ và hấp thu theo trạng thái các chất và theo
cơ chế quá trình?
7. Vì sao chuyển phương trình từ dạng log sang dạng y = ax + b?
22
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
1. LÝ THUYẾT
1.1. Định nghĩa
1.1.1. Phản ứng thuận nghịch: là phản ứng xảy ra theo hai chiều ngược nhau với các vận
tốc phản ứng thuận và phản ứng nghịch khác nhau. Đến một lúc nào đó vận tốc phản ứng
thuận bằng vận tốc phản ứng nghịch thì phản ứng đạt đến trạng thái cân bằng.
1.1.2. Trạng thái cân bằng: là trạng thái mà tại đó vận tốc phản ứng thuận bằng vận tốc
phản ứng nghịch. Như vậy, có bao nhiêu phân tử chất tham gia phản ứng tạo sản phẩm thì
cũng có bấy nhiêu phân tử chất sản phẩm phản ứng tạo thành chất tham gia, vì vậy nồng độ
các chất không đổi. Vậy cân bằng hóa học là cân bằng động. Mỗi phản ứng thuận nghịch
được đặc trưng bằng hằng số cân bằng.
1.1.3. Hằng số cân bằng: là tỉ lệ nồng độ các chất sản phẩm và nồng độ các chất tham gia ở
trạng thái cân bằng. Các chất rắn và dung môi không có mặt trong hằng số cân bằng. Hằng số
cân bằng phụ thuộc nhiệt độ.
23
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
Ví dụ: I2 tan hạn chế trong 1 dung môi là H2O và CCl4 ta có biểu thức:
[I2 ]H 2 O [I2 ]CCl 4
K pb hoặc K pb là một hằng số phụ thuộc vào nhiệt độ.
[I2 ]CCl 4 [I2 ]H 2 O
(1)
Nếu trong phản ứng có mặt chất rắn thì nồng độ của chất rắn được coi là hằng số nên
nó không có mặt trong biểu thức trên.
Hằng số cân bằng có ý nghĩa rất lớn, nó cho biết lượng các chất phản ứng còn lại và
các sản phẩm tạo ra ở trạng thái cân bằng, do đó biết được hiệu suất của phản ứng.
24
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
2.2.3. Phương pháp pha dung dịch Na2S2O3 bằng ống chuẩn
Giả sử trên ống chuẩn có ghi Na2S2O3 1N/1 lít có nghĩa là lượng Na2S2O3 có trong
ống chuẩn đủ để pha đúng 1 lít dung dịch có nồng độ 1N.
Pha như sau: Cho toàn bộ lượng chất vào cốc (nếu chất rắn phải hòa tan trước khi cho
vào bình định mức) hoặc cho vào bình định mức nếu là chất lỏng. Sau đó, cho 2/3 lượng nước
vào bình định mức 1lít để pha loãng dung dịch trong bình, lắc đều, rồi cho nước tiếp đến gần
vạch định mức. Sau đó, lấy ống nhỏ giọt cho nước vào bình định mức cho đến vạch.
Để pha loãng dung dịch ban đầu thành dung dịch Na2S2O3 0,01N. Lấy 10ml dung dịch
Na2S2O3 1N vào bình định mức 1lít rồi cho nước đến vạch, lắc đều.
Pha dung dịch Na2S2O3 0,001N: lấy 1ml dung dịch Na2S2O3 1N vào bình định mức
1lít rồi cho nước đến vạch, lắc đều.
25
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
Chuẩn độ bằng dung dịch Chuẩn độ bằng dung Chuẩn độ bằng dung Chuẩn độ Bằng dung
Na2S2O3 0,001N dịch Na2S2O3 0,01N dịch Na2S2O3 0,01N dịch Na2S2O3 0,01N
26
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
27
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
[I2 ]H2O/1
K pb là hằng số theo nhiệt độ.
[I2 ]CCl 4/1
Trong phễu 2, áp dụng định luật phân bố và [I2]CCl4/2 ta tính được [I2]KI/2 là lượng I2 tự
do trong dung dịch KI là [I2]tự do
[I2]tự do = Kpb.[I2]CCl4/2
- Tính [KI3] như sau:
Lượng [I2]KI/2 là tổng lượng [I2]tự do + [KI3] = [I2]KI/2
=> [KI3] = [I2]KI/2 – [I2]tự do = [I2]KI/2 – [I2]CCl4/2.Kpb
- Tính [KI] như sau:
Lượng KI ban đầu (0,1N) là tổng lượng [KI] lúc cân bằng và lượng [KI3] cân bằng
trong dung dịch
=> CKIo = [KI] + [KI3] = 0,1 => [KI] = CoKI – [KI3]
28
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
1. LÝ THUYẾT
1.1. Định nghĩa
Dung dịch chuẩn axít để xác định bazơ được pha từ axít vào nước; các axít thường
dùng là các axít mạnh như: HCl, H2SO4, HNO3,…
Đối với các axít HCl, H2SO4, HNO3 không phải là những chất chuẩn gốc vì các axít
này dễ bay hơi và có tính hút ẩm mạnh, có hai cách chuẩn bị dung dịch chuẩn:
- Dùng ống đựng dung dịch chuẩn “Fixanal”. Dung dịch sau khi pha có nồng độ chính
xác, không cần xác định lại bằng chất chuẩn gốc.
- Lấy các axít mạnh loại tinh khiết phân tích hoặc tinh khiết hoá học, pha loãng bằng
nước cất hai lần (là nước được cất hai lần với độ tinh khiết rất cao) tới nồng độ mong muốn,
sau đó dùng các chất gốc là các bazơ có nồng độ chính xác để xác định lại.
29
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
2.2.3. Phương pháp tính và pha chế dung dịch HCl 0,1M từ axít đặc
Tính số mol HCl cần dùng để pha chế 1lít dung dịch HCl 0,1M
nHCl = VHCl x CM (HCl) = 1 x 0,1 = 0,1 mol
Trong đó: CM (HCl) là nồng độ HCl cần pha (M) .
VHCl là thể tích dung dịch HCl cần pha (lít).
Khối lượng và thể tích HCl đặc cần dùng
Khối lượng HCl tinh khiết
mHCl = nHCl x MHCl = 0,1 x 36,5 = 3,65g
Khối lượng dung dịch HCl 36,5%
mdd = mHCl x 100%/C% = 3,65 x 100/36,5 = 10g
30
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
31
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
Dùng cân phân tích cân 1 lượng chính xác gần đúng Borat loại Na2B4O7.10H2O (chất
chuẩn gốc) để pha 100 ml dung dịch có nồng độ đúng 0,1M.
Hoà tan Borat cân được trong cốc bằng nước cất rồi chuyển vào bình định mức 100ml.
Tráng cốc đựng muối đó vài lần bằng nước cất, nước tráng được chuyển cả vào bình
định mức, lắc đều, sau đó thêm nước cất đến vạch định mức.
Chú ý: khi dung dịch borat được nửa bình thì lắc nhẹ, sau đó cho nước cất đến vạch thì
đậy nắp và dùng 2 tay giữ đáy và nắp bình định mức lắc đều cho dung dịch chảy lên chảy
xuống cho đều;
Có thể pha dung dịch chuẩn gốc Borat từ Fixanal.
- Cách định phân
Rót dung dịch HCl vừa pha ở trên vào buret đã rửa sạch (trước tiên phải tráng 2 lần
bằng nước cất, rồi tráng lại 2 lần bằng dung dịch HCl vừa pha).
Điều chỉnh cho mực HCl đúng vạch 0 bằng cách cho dung dịch quá vạch 0, sau đó vặn
nhanh khóa buret ở dưới cho dung dịch chảy nhanh ra, không bị đọng bọt khí ở đầu nhọn của
buret, sau đó cho dung dịch chảy từ từ đến vạch 0.
Dùng pipet lấy chính xác 10 ml dung dịch Borat trên cho vào bình nón (đã tráng nước
cất, chú ý không được tráng bình tam giác bằng dung dịch borat) và thêm 1 - 2 giọt metyl da
cam hay metyl đỏ rồi định phân bằng dung dịch HCl cho đến khi dung dịch chuyển từ màu
vàng sang hồng.
Làm lại thí nghiệm này 2 - 3 lần nữa, ghi thể tích HCl đo được (giữa 2 lần đo thể tích
chỉ chênh lệch tối đa 0,1 ml).
Lấy giá trị trung bình cộng để tính kết quả.
2HCl + Na2B4O7.10H2O -> 4 H3BO3 + 2NaCl + 5H2O
2 1
V.CM
* Chú ý:
Có thể nhận rõ sự đổi màu của chỉ thị bằng cách so sánh màu của dung dịch phân tích
với 1 bình màu mẫu như sau: lấy 20 ml nước cất cho vào bình nón khác thêm 1 - 2 giọt metyl
đỏ và thêm 1 - 2 giọt HCl, dung dịch sẽ chuyển sang màu hồng. Khi định phân nếu thấy dung
dịch phân tích có màu hệt như màu mẫu là được.
Làm thí nghiệm lần thứ nhất phải nhỏ dung dịch HCl chậm, dần dần từng giọt. Từ lần
thứ hai trở đi có thể nhỏ HCl nhanh hơn. Nhưng khi thể tích tiêu thụ còn cách thể tích dung
dịch HCl đo được trong lần thí nghiệm đầu khoảng 1ml thì bắt đầu nhỏ từng giọt một.
3.1.2.2. Chuẩn hóa bằng Na2CO3
32
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
Cân chính xác trên cân phân tích khoảng từ 0,150 - 0,200g Na2CO3 khan loại tinh khiết
phân tích cho vào bình nón 250 ml;
Thêm nước cất , lắc đều cho tan;
Thêm 2 giọt phenolphtalein;
Chuẩn độ bằng HCl cho đến khi dung dịch mất màu hồng.
Lúc này dung dịch có pH = 8,3; (khoảng pH này phenolphtalein chuyển màu)
Nồng độ HCl được tính dựa vào phương trình phản ứng sau:
HCl + Na2CO3 → NaHCO3 + NaCl (kết thúc quá trình pH = 8,3)
m .1000
C M ( HCl )
Na2CO3
106V
Trong đó: C M (HCl ) : nồng độ HCl cần xác định.
m Na 2CO3
: số gam Na2CO3 đã cân.
3.2. Xác định nồng độ của hỗn hợp NaOH và Na2CO3 trong mẫu phân
tích bằng dung dịch HCl đã biết chính xác nồng độ
3.2.1. Nguyên tắc
Dung dịch NaOH hấp thụ CO2 trong không khí, tạo ra Na2CO3 tan vào dung dịch, làm
thay đổi độ chuẩn NaOH trong quá trình pha chế và bảo quản. Cho nên phải xác định nồng độ
dung dịch NaOH và Na2CO3 sau khi pha chế và trong thời kỳ bảo quản. Có nhiều chất khởi
đầu để xác định nồng độ của dung dịch NaOH và Na2CO3 nhưng trong bài này chúng ta xác
định nồng độ của hỗn hợp trên bằng dung dịch bằng HCl đã biết chính xác nồng độ.
Quá trình định phân hỗn hợp NaOH và Na2CO3 các phản ứng xảy ra lần lượt như sau:
NaOH + HCl → NaCl + H2 O (1)
Na2CO3 + HCl → NaHCO3 + NaCl (2)
NaHCO3 + HCl → H2 O + CO2 + NaCl (3)
Phản ứng (1) là phản ứng định phân một bazơ mạnh bằng axít mạnh, có bước nhảy
pH = 4 – 10 nên ta có thể dùng metyl da cam, metyl đỏ hoặc phenolphtalein làm chỉ thị.
Phản ứng (2) khi Na2CO3 chuyển thành NaHCO3 thì trong dung dịch có phản ứng
kiềm yếu, do đó có thể dùng phenolphtalein làm chỉ thị.
33
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
Phản ứng (3) khi NaHCO3 chuyển thành H2O + CO2 thì dung dịch có phản ứng axít
yếu, do đó có thể dùng metyl da cam để làm chỉ thị cho quá trình này.
Vì vậy ta nên dùng 2 chỉ thị lần lượt là phenolphtalein và metyl da cam.
3.2.2. Quy trình tiến hành
Định mức hỗn hợp mẫu (NaOH và Na2CO3) bằng bình định mức 100ml;
Cho HCl 0,1M vào buret;
Dùng pipet lấy chính xác 10ml dung dịch hỗn hợp NaOH và Na2CO3 cho vào bình
nón;
Thêm vào 1 - 2 giọt chỉ thị phenolphtalein rồi định phân cho dung dịch từ màu hồng
chuyển thành không màu;
Ghi kết quả V1;
Thêm metyl da cam rồi định phân bằng HCl đến màu hồng;
Ghi lại kết quả V2;
Định phân 3 lần, lấy kết quả trung bình;
Tính hàm lượng các chất theo đơn vị g / lít.
4. TÍNH KẾT QUẢ
Từ thể tích dung dịch HCl, dung dịch natri borat hoặc natri cacbonat chuẩn đã dùng,
khi biết chính xác nồng độ dung dịch chuẩn, dựa theo phương trình H+ + OH- H2O ta tính
được nồng độ dung dịch HCl.
Từ nồng độ HCl đã biết ta tính nồng độ Na2CO3 và NaOH trong hỗn hợp bằng cách:
Na2CO3 + HCl NaHCO3
NaOH + HCl NaCl + H2O
Lúc này dung dịch có phản ứng kiềm yếu nên dùng phenolphtalein làm chỉ thị màu,
phản ứng kết thúc khi dung dịch mất màu hồng. Sau khi phản ứng kết thúc ta biết được thể
tích V1 HCl đã dùng và tính được tổng nồng độ của NaOH và Na2CO3
Khi tiếp tục chuẩn độ trong dung dịch xảy ra phản ứng sau:
NaHCO3 + HCl NaCl + H2O + CO2
Dung dịch sau khi kết thúc quá trình chuẩn độ có phản ứng axít yếu nên dùng metyl da
cam hoặc metyl đỏ để xác định điểm tương đương, khi phản ứng kết thúc dung dịch chuyển từ
da cam sang màu đỏ (hoặc vàng sang hồng) ta biết được thể tích V2 HCl đã dùng cho cả 2 lần
chuẩn độ ta tính được nồng độ NaHCO3 (bằng nồng độ Na2CO3).
Từ nồng độ tổng và nồng độ của NaHCO3 ta tính được nồng độ Na2CO3 và NaOH
CNaOH + CNa2CO3 = V1CHCl/Vhh
34
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
35
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
Nhỏ từ từ dung V1
dịch HCl từ buret
Nhỏ từ từ dung
dịch HCl từ buret
36
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
9. Nêu quá trình tiến hành định phân xác định nồng độ NaOH và Na2CO3 trong dung dịch hỗn
hợp NaOH và Na2CO3? Nêu các hiện tượng xảy ra và cách tính kết quả?
10. Viết phương trình định phân borat bằng HCl?
11. Nêu phương pháp tính và pha chế 100ml dung dịch HCl 0,1M từ dung dịch HCl đặc?
12. Nêu phương pháp tính và pha chế 100ml dung dịch borat 0,1M từ Na2B4O7.10H2O rắn?
13. Có bao nhiêu phương pháp pha dung dịch biết chính xác nồng độ?
14. Cơ sở của phương pháp trung hòa?
15. Ứng dụng của phương pháp chuẩn độ axít – bazơ?
16. Khi cho dung dịch HCl từ từ vào dung dịch Na2CO3 thì có hiện tượng gì xảy ra? Viết
phương trình phản ứng minh họa?
37
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
1. LÝ THUYẾT
1.1. Định nghĩa
Phương pháp chuẩn độ oxi hoá - khử là phương pháp phân tích định lượng dựa trên cơ
sở của phản ứng oxi hoá - khử (phản ứng oxi hóa – khử là phản ứng hóa học trong đó các
nguyên tố có trong thành phần các chất thay đổi số oxi hóa).
Một trong những phương pháp oxy hoá - khử quan trọng là phương pháp
permanganat, ứng dụng tính oxy hoá rất mạnh của KMnO4.
So sánh hai giá trị Eo ta thấy khả năng oxy hoá của MnO4 trong môi trường axit cao
hơn trong môi trường kiềm. Mặt khác trong môi trường axit tạo thành Mn2+ không màu còn
trong môi trường kiềm hay trung tính tạo thành MnO2 có màu nâu đậm làm cho ta khó xác
định điểm tương đương. Vì vậy, ở đây chỉ trình bày phản ứng oxy hoá - khử KMnO4 trong
môi trường axit.
Nếu lượng axit không đủ thì phản ứng chỉ xảy ra theo phương trình:
MnO4 + 4 H+ + 3e → MnO2 + 2 H2O
38
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
39
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
40
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
Vì trong dung dịch Fe2+ đi cùng với ion Cl-, do đó nếu KMnO4 phản ứng với Cl- sẽ gây
sai số.
Phương pháp pha dung dịch: cân 67g MnSO4.4H2O hòa tan trong 500ml nước. Thêm
vào dung dịch 139ml H3PO4 và 130ml dung dịch H2SO4 đặc rồi pha loãng đến 1lít.
41
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
Dung dịch KMnO4 thường được dùng trong phòng thí nghiệm có nồng độ: 0,1N,
0,05N, 0,02N, 0,01N.
KMnO4 là một loại chất rắn ở dạng tinh thể. Tạp chất trong KMnO4 thường là MnO2,
các chất có Cl-, NO3-. Là một chất oxy hoá mạnh nên khi hoà tan trong nước, KMnO4 có thể
oxy hoá các chất hữu cơ, bụi có thể có trong nước. Khi có mặt MnO2 (thường có lẫn KMnO4)
đóng vai trò chất xúc tác thì xảy ra sự phân huỷ của MnO4 :
3.2. Chuẩn hoá nồng độ dung dịch KMnO4 bằng dung dịch H2C2O4
3.2.1. Cơ sở phương pháp
Trong môi trường axit, KMnO4 và H2C2O4 tác dụng với nhau theo phương trình phản ứng:
5H2C2O4 + 2KMnO4 + 3H2SO4 → 10CO2 + 2MnSO4 + K2SO4 + 8H2O
Phản ứng xảy ra theo chiều thuận, điểm tương đương được xác định khi dung dịch có
màu hồng nhạt không mất sau 30.
Vì lúc đầu phản ứng trên xảy ra chậm nên phải đun nóng dung dịch H2C2O4 đến 70
80oC để tăng tốc độ. Ta không đun sôi vì ở nhiệt độ cao thì H2C2O4 bị phân huỷ.
H2C2O4 → CO2 + H2O + CO
3.2.2. Quy trình tiến hành
Dùng pipet lấy chính xác 10ml dung dịch H2C2O4 có nồng độ chính xác vào
bình tam giác 250ml;
42
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
43
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
gây sai số cho định phân. Vì vậy ta phải định phân với sự có mặt hỗn hợp bảo vệ Zimecman
(MnSO4, H3PO4 và H2SO4).
44
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
45
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
46
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
47
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
48
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
Na2CO3 khan 1g
K2Cr2O7 rắn 5,68g
HgI2 1g
Dung dịch HCl 3M 50ml
49
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
Khi pha chế dung dịch Na2S2O3 người ta thêm Na2CO3 một mặt để hạn chế sự có tác
dụng của CO2 mặt khác để giảm sự hoạt động của vi khuẩn vì hoạt động của vi khuẩn ở pH =
910. Thêm HgI2 0,001% để diệt vi khuẩn nhưng dung dịch vẩn không thể chuẩn bị từ lượng
cân chính xác. Do đó, dung dịch chỉ pha chế gần đúng rồi thiết lập độ chuẩn bằng các chất
khởi đầu như: K2Cr2O7, As2O3…
50
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
nước cất vào đến nửa bình, lắc đều. Cho tiếp nước cất đến vạch, đậy nắp bình, lắc đều
bình lên xuống, thu được dung dịch chuẩn K2Cr2O7 0,02M.
51
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
Kiểm tra kết quả, thêm vào dung dịch đã chuẩn độ 1 giọt dung dịch K2Cr2O7, dung
dịch không quá chuẩn khi xuất hiện màu xanh tím;
Lặp lại thí nghiệm 23 lần, lấy kết quả trung bình;
Tính nồng độ chính xác của dung dịch Na2S2O3.
52
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
1 CM(Na 2 S 2 O3 ) x Vdd(Na 2 S 2 O3 )
=> CM(Cu2+) = x
2 Vdd (Cu 2 )
53
Giáo trình thí nghiệm Hóa lý - Hóa phân tích
54