You are on page 1of 23

RPL BORDER

ROUTER
Thành viên nhóm:
Cao Vũ Thức
1810577

Nhóm 10 Nguyễn Hoàng Nhật Long


1810295

Nguyễn Công Đoàn


1810111

Nguyễn Thị Mỹ Thu


1814215

Trương Minh Long


1810309
NỘI DUNG CHÍNH
RPL – Routing Protocol for
Low Power and Lossy Network
Mô phỏng
Kiểm tra kết quả
05

01
04
RPL trong Contiki

02
UDP – User Datagram Protocol 03

Border Router
1.
RPL – Routing
Protocol for Low
Power and Lossy
Network
A. Mô hình RPL DAG
B. Một số khái niệm
DAG Rank: là thông số cho biết vị trí tương đối của node so với DAG ROOT. Những node càng
xa DAG ROOT thì có rank càng cao. Trong RPL, DAG ROOT luôn có rank bằng 1.
DAG ROOT: là một node trong DAG, có chức năng tập trung và xử lý dữ liệu từ các node khác
trong mạng gửi đến. Mọi tuyến liên kết trong DAG đều hướng về và kết thúc tại DAG ROOT.
DAG parent: trong cùng một DAG, node A được gọi là parent của node B khi A có khả năng kết
nối trực tiếp đến B và A có rank thấp hơn B. Khi đó, node B được gọi là children của node A.
DAG sibling: node A là một sibling của node B trong một DAG nếu chúng có cùng rank trong
DAG đó.
DODAG: là một DAG đứng riêng lẻ.
DODAG ID: địa chỉ Ipv6 của DAG ROOT.
GROUNDED: Root có kết nối ra bên ngoài, cho phép các node trong DAG giao tiếp với bên
ngoài.
FLOATING: ngược lại với grounded, floating chỉ cho các node giao tiếp trong phạm vi DAG.
STORING: Các node có lưu trữ bảng định tuyến trên chính node đó. Ngược lại nếu node
không lưu trữ bảng định tuyến thì ta gọi là non-storing.
C. Các bảng tin điều khiển
RPL sử dụng ba loại bản tin điều khiển để quảng bá các thông tin định tuyến trong mạng gồm:

DIS – DAG Information Solicitation: DAO – Destination Advertisment Object

DIO – DAG Information Object:


D. Quá trình định tuyến

Quá trình khởi tạo mạng

Các quy tắc trong quá trình lựa chọn


DAG

Tính toán rank và sự di chuyển của các


Nội dung
node trong DAG

Truyền dữ liệu

Các quy tắc lựa chọn next-hop


2.
RPL trong Contiki
Contiki RPL là một bộ phận trong stack uIP, hoạt động trên
IPv6 và sử dụng giao thức truyền không tin cậy UDP/IP trên
nền 6LoWPAN.

Cấu trúc
Thuật toán
định tuyến với
RPL Contiki

Quá trình hoạt động DAGROOT


Thuật toán
định tuyến với
RPL Contiki

Cơ chế điều khiển sự kiện của DAGROOT


Thuật toán
định tuyến với
RPL Contiki

Pha khởi tạo của những node UDP-client


Cơ chế xử lý bản tin DIO

Cơ chế xử lý bản tin DIO dựa trên một số nguyên tắc cơ bản như sau:
Thuật toán • Bản tin DIO phải có Instance ID được node hỗ trợ thì mới được tiếp
định tuyến với tục xử lý.

RPL Contiki • Khi node chưa tham gia vào bất kỳ DAG nào thì tham gia vào DAG
của node gửi DIO
• Nếu nhận được bản tin DIO của một DAG mà node không phải thành
viên và nếu việc tham gia vào DAG này khiến node có rank thấp hơn
thì node sẽ gia nhập DAG mới.
• Nếu DIO đến từ một node trong cùng một DAG và sequence number
đã được tăng lên thì node tham gia quá trình sửa chữa DAG.
Cơ chế xử lý bản tin DIO

• Nếu DIO trong cùng DAG, quảng bá rank thấp hơn rank của node
Thuật toán nhưng chưa có trong danh sách parent thì thêm node gửi DIO đó

định tuyến với làm parent, sau đó cập nhật vị trí của node trong DAG.

RPL Contiki Nếu DIO từ một parent trong DAG, trước hết cần phải cập nhật
thông tin của parent, sau đó tùy thuộc vào sự thay đổi của các parent
đưa ra hành động phù hợp.
• Chỉ chuyển lên rank cao hơn theo một parent khi không còn parent
nào thay thế.
• Best parent là node thuộc DAG có thứ tự ưu tiên cao nhất và có rank
thấp nhất.
• Khi rank thay đổi, phải reset bộ định thời DIO.
3.
Border Router
Border router (hay edge router) thường là thiết bị nằm ở biên mạng của chúng ta, cho
phép giao tiếp với các mạng bên ngoài bằng giao diện mạng tích hợp của nó, chẳng hạn
như Wifi, Ethernet, Serial,… Ví dụ trong Contiki, border router sẽ được sử dụng để định
tuyến dữ liệu giữa WSN (mạng RPL) và mạng IP bên ngoài.
Border Router trong Contiki
4.
UDP – User
Datagram Protocol
1. Khái niệm:
UDP (User Datagram Protocol) là một trong những giao thức cốt lõi của giao thức
TCP/IP. Dùng UDP, chương trình trên mạng máy tính có thể gửi những dữ liệu ngắn
được gọi là datagram tới máy khác. UDP không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền
nhận mà TCP làm; các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không
có thông báo. Tuy nhiên UDP nhanh và hiệu quả hơn đối với các mục tiêu như kích
thước nhỏ và yêu cầu khắt khe về thời gian. Do bản chất không trạng thái của nó nên nó
hữu dụng đối với việc trả lời các truy vấn nhỏ với số lượng lớn người yêu cầu.
2. Ứng dụng:
5.
Mô phỏng
Kiểm tra kết quả
Cảm ơn mọi người đã
chú ý lắng nghe!

You might also like