Professional Documents
Culture Documents
Chương 2
Chương 2
CHƯƠNG 2
Mục đích:
- Giới thiệu một cách có hệ thống về lý luận giá trị lao động
của C.Mác thông qua các phạm trù cơ bản về H, T, giá cả,
quy luật giá trị...
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
* Khái niệm
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Khái niệm chỉ rõ:
- H có nhiều dạng biểu hiện: dạng hữu hình, vô hình
- H để thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần
- H để trao đổi, mua bán là quá trình phát triển của các hình thái
giá trị (vật lấy vật hay vật lấy tiền)
- H là phạm trù lịch sử.
Hàng hóa
- Để nhận biết thuộc tính giá trị của H, ta xét trong quan hệ trao
đổi
Thí dụ: có quan hệ trao đổi sau: xA = yB
Số lượng x đơn vị hàng hóa A được trao đổi với số lượng y
đơn vị hàng hóa B.
Tỷ lệ trao đổi giữa các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau này
được gọi là giá trị trao đổi.
Vậy tại sao ?
Hàng hóa A lại trao đổi được với hàng hóa B, khi chúng có
giá trị sử dụng khác nhau
Và trao đổi với tỷ lệ nhất định x/y ?
Sở dĩ hàng hóa A trao đổi được với hàng hóa B vì giữa chúng có
điểm chung. Nếu gạt giá trị sử dụng sang một bên thì cả hàng
hóa A và B có một điểm chung duy nhất: đều là sản phẩm của lao
động, có một lượng hao phí lao động bằng nhau để tạo ra các H
đó.
Thí dụ: 1m vải = 5 kg thóc
nghĩa là 1m vải có giá trị trao đổi với 5 kg thóc
Vậy tại sao ? vải thóc lại trao đổi được với nhau
và trao đổi theo tỷ lệ 1/5
Vì giữa chúng có những cái chung, nhưng không phải là giá
trị sử dụng....
Mà là cái chung: đều là sản phẩm của lao động
đều có lao động kết tinh trong đó (còn gọi
là lao động háo phí)
Người ta trao đổi H với nhau, chẳng qua là trao đổi lao động
của mình ẩn dấu dưới những H ấy
Chính LAO ĐỘNG HAO PHÍ để tạo ra H là cơ sở chung cho
việc trao đổi
LAO ĐỘNG HAO PHÍ tạo thành giá trị H
Trong thí dụ trên lượng lao động đã hao phí để tạo ra X
đơn vị hàng hóa A đúng bằng y đơn vị hàng hóa B.
+ Lao động đã hao phí là cơ sở của sự trao đổi giữa các H
với nhau.
+ Một thực tế chung là lao động xã hội đã hao phí để sản xuất
ra các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau.
+ Lao động xã hội đã hao phí để tạo ra H là giá trị H.
Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất kết
tinh trong hàng hóa
+ Khi xét giá trị Hàng hóa thì;
Giá trị là nội dung. Giá trị trao đổi là hình thức
+ Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất với
nhau, khi nào còn sản xuất và trao đổi H, người ta còn quan
tâm tới giá trị.
+ Giá trị là một phạm trù lịch sử (Tồn tại trong điều kiện sx H)
b. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
* Lao động cụ thể:
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
- Mỗi lao động cụ thể có: Mục đích, phương pháp, công cụ, đối
tượng, kết quả riêng... những cái riêng đó là cơ sở để phân biệt
các H khác nhau
- Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, vì nó không thể thiếu
được với đời sống con người
b.Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Lao động
cụ thể
Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định
b. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Giá trị H là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh
trong hàng hóa.
- Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử
dụng khác nhau
Chú ý
•Không phải là hai loại lao động mà là hai mặt của một quá
trình lao động
•Chỉ có lao động sản xuất hàng hóa mới có tính hai mặt
Tính chất hai mặt của sản xuất hàng hóa
Hàng hoá
Lượng
Chất của giá trị Lượng giá trị hàng
lao
hàng hoá là lao hoá nhiều hay ít là
động
động trừu do lượng lao động
được
tượng kết tinh hao phí để sản
xác
trong hàng hoá xuất ra hàng hoá
định
đó quyết định
bằng
thời
gian lao
TGLĐXHCT là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra động
một giá trị sử dụng nào đó trong điều kiện bình xã hội
thường của xã hội với trình độ thành thạo trung cần
bình, cường độ Lao động trung bình. thiết
Cơ cấu lượng giá trị
W=C+V+m
Giá trị
Giá trị cũ TLLĐ (C1)
Giá trị (C)
hàng
Giá trị
hoá(w)
Giá trị mới ĐTLĐ (C2)
(V+m)
c.Lượng giá trị của hàng hoá
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
NSLĐ cá biệt 1
Hình
Hìnhthái
tháigiá
giátrị
trịgiản
giảnđơn
đơnhay
hay
ngẫu
ngẫunhiên
nhiên
1m vải = 10 kg thóc
Hình
Hìnhthái
tháigiá
giátrị
trịđầy
đầyđủ
đủhay
haymở
mởrộng
rộng
10 kg thóc
1 m vải = 2 con gà
0,1 chỉ vàng
Hình
Hìnhthái
tháigiá
giátrị
trịchung
chung
10 kg thóc
2 con gà = 1m vải
0,1 chỉ vàng
…
Phân công lao động
ngày càng phát triển,
trao đổi ngày càng mở
rộng Vật ngang giá chung
chưa ổn định
3. TIỀN TỆ
Hình
Hìnhthái
tháitiền
tiềntệ
tệ
10 kg thóc
2 con gà
1m vải = 0,1 chỉ vàng
…
• Nguồn gốc của tiền: Tiền ra đời trong quá trình phát
triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
• Bản chất của tiền: là một hàng hóa đặc biệt, đóng vai
trò vật ngang giá chung, là sự thể hiện chung của giá trị
và thể hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất
hàng hóa.
b.Chức năng của tiền
Thứ
năm tiền
tệ thế
giới
Thứ tư
phương
tiện
thanh Thứ ba phương
toán tiện cất trữ
4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố
khác hàng hóa thông thường ở điều kiện ngày nay
a. Dịch vụ
- Là gì ? Dịch vụ là một loại hàng hóa, nhưng đó là một loại hàng
hóa vô hình.
- Khi nghiên cứu về dịch vụ cần lưu ý:
+ Thời của Mác dịch vụ chưa phát triển như hiện nay nhưng ông
đã đưa ra quan niệm: chia dịch vụ làm 2 loại hình:
Nếu dịch vụ thuộc khu vực sản xuất hàng hóa thì nó thuộc
khu vực hàng hóa cho sản xuất,
Dịch vụ cho tiêu dùng nó thuộc phạm trù hàng hóa cho
tiêu dùng.
+ Đã là H thì dịch vụ cũng có những đặc trưng như các loại H
khác
4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu
tố khác hàng hóa thông thường ở điều kiện ngày nay
+ Đã là H thì dịch vụ cũng có hao phí sức lao động, cũng phải
thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng dịch vụ, giá trị dịch vụ cũng
là lao động xã hội tạo ra dịch vụ, giá trị sử dụng phải đáp ứng với
nhu cầu người sử dụng
+ Ngày nay do điều kiện hiện đại, dịch vụ ngày càng có vai trò
quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu văn minh của con người.
b. Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác H
thông thường ở điều kiện hiện nay.
+ Giá cả quyền sử dung đất chịu tác động của nhiều yếu tố...
+ Bản chất ? tiền trong mua bán quyền sử dụng đất là phương
tiện thanh toán chứ không phải thước đo giá trị
+ Trong xã hội có một bộ phận trở nên giàu có nhờ buôn bán
quyền sử dụng đất đai nhưng không thể có cả xã hội giàu có
nếu tất cả làm như vậy
b. Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác H
thông thường ở điều kiện hiện nay
- Quan hệ trong trao đổi thương hiệu (danh tiếng)
+ Thương hiệu cũng có thể được đưa ra trao đổi mua bản...
+ Thương hiệu là kết quả nỗ lực của sự hao phí sức lao động
của người nắm giữ
+ Điểm đáng chú ý là thương hiệu chỉ có thể được hình thành
dựa trên một kiểu sản xuất H, dịch vụ mới có kết quả cao
+ Bên cạnh sản xuất cũng xuất hiện các “thương hiệu” ở một số
lĩnh vực khác như thể thao...
+ Nhưng do hoạt động TT gắn với cơ thể sinh học của cầu thủ,
nên người ta lầm tưởng mua bán danh tiếng của cầu thủ...
- Quan hệ mua bán, trao đổi chứng khoán, chứng quyền và
một số giấy tờ có giá
+ Chứng khóa (cổ phiếu, trái phiếu) có thể mua bán và đem lại
lượng tiền lớn cho người mua, bán
+ Điều đó thúc đẩy ra đời một loại thị trường có yếu tố H phái
sinh.
+ Giá cả của các loại giấy tờ có giá phản ánh kỳ vọng của
người mua
II. THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
a. Khái niệm và phân loại thị trường
- Căn cứ vào thị trường trao đổi, mua bán cụ thể có các loại thị
trường: tt H, tt Dịch vụ
- Căn cứ vào phạm vi các quan hệ có: thị trường trong nước và
thị trường quốc tế.
- Căn cứ vào vai trò của các yếu tố được trao đổi, mua bán có
thị trường: Tư liệu tiêu dùng, tt Tư liệu sản xuất
- Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành có: thị trường tự do,
tt có điều tiết, tt cạnh tranh hoàn hảo, tt cạnh tranh không
hoàn toàn ( độc quyền)
Tùy vào điều kiện phát triển của nền kinh tế mà các thị
trường luôn biến đổi
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
Ba là, TT gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn
kết nền kinh tế quốc gia với kinh tế quốc tế.
- Trong phạm vi quốc gia: tt làm cho các quan hệ lưu thông,
phân phối, tiêu dùng thành một thể thống nhất. TT xóa bỏ địa
giới hành chính. TT gắn kết mọi chủ thể giữa các vùng, miền...
- Trong quan hệ quốc tế; các quan hệ sản xuất, lưu thông,
phân phối, tiêu dùng không chỉ trong phạm vi quốc gia mà
được mở rộng trên phạm vi quốc tế
Vai trò của thị trường không tách rời cơ chế thị trường.
Một là, Có sự đa dạng các chủ thể kinh tế, các chủ thể sở hữu,
các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Hai là, TTrường đóng vai trò quyết định việc phân bổ các
nguồn lực thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận
như: tt H, tt dịch vụ, tt lao động, tt khoa học công nghệ...
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của
nền kinh tế thị trường
Động lực chủ yếu của các chủ thể là P và lợi ích xã hội khác;
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý, khắc phục khuyết tật
của TT,thúc những yếu tố tích cực, đảm bảo bình dẳng xã hội,
ổn định nền kinh tế.
Bốn là, tt là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan
hệ mật thiết với thị trường quốc tế.
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của
nền kinh tế thị trường
Hai là, Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng
miền cũng như lợi thế quốc gia
Ba là, Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu
con người, qua đó thúc đẩy văn minh và tiến bộ xã hội
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của
nền kinh tế thị trường
Hai là,...không tự khắc phục được xu thế cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của
nền kinh tế thị trường
Ba là, ... không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc
trong xã hội
dẫn đến không có nền kinh tế thị trường thuần túy mà cần
có sự điều tiết của nhà nước nên khi đó xuất hiện nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước, hay nền kinh tế hỗn hợp
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của nền
kinh tế thị trường
b. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường
• Các quy luật: Quy luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu, lưu
thông tiền tệ,... Hoạt động tác động qua lại tạo nên những
nguyên tắc hoạt động của thị trường hay còn gọi là cơ chế
thị trường tự phát điều tiết nền kinh tế.
• Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá trên
thị trường chịu tác động của các yếu tố: Giá trị, cung - cầu,
cạnh tranh và sức mua của đồng tiền.
Quy luật giá trị
Quy luật giá trị điều tiết một cách tự phát thông
qua sự lên xuống của giá cả.
b. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường
Quy luật Cung - cầu
- Quy luật cung – cầu là quy luật điều tiết quan hệ giữa cung
(bên bán) và cầu (bên mua) hàng hóa trên thị trường.
+ Cầu là nhu cầu về H nhưng không phải là nhu cầu bất kỳ,
mà là nhu cầu H được đảm bảo bằng một lượng tiền tương
ứng, gọi là nhu cầu có khả năng thanh toán.
+ Quy mô của Cầu phụ thuộc vào các nhân tố như: thu
nhập, sức mua của đồng tiền, giá cả H, thị hiếu của người
tiêu dùng (giá cả là yếu tố đặc biệt quan trọng)
b. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường
- Cung:Là khối lượng H mà chủ thể kinh doanh đem bán trên thị
trường trong một thời kỳ với giá cả nhất định
+ Quy mô của cung do sản xuất quyết định. Cung phụ thuộc vào:
số lượng, chất lượng các yếu tố sản xuất, chi phí sản xuất, giá
cả H (giá cả là yếu tố đặc biệt quan trọng)
+ Tuy nhiên không phải lúc nào cung cũng đồng nhất với sản
xuất.
- Quan hệ Cung – Cầu:
+ Cung – Cầu ảnh hưởng tới giá cả
Cung = Cầu, thì giá cả = giá trị
Cung > Cầu, thì giá cả < giá trị
Cung < Cầu thì giá cả > giá trị
b. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường
Khi giá cả một H nào đó giảm ( cung > cầu) thì cầu sẽ tăng
dần lên, nhưng giá giảm dẫn đến cung sẽ giảm
Khi giá H tăng (cung < cầu) sẽ làm cho cầu giảm nhưng lại
kích cung, làm cho cung tăng lên
Như vậy, cung – cầu lại về vị trí cân bằng.
- Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng lưu thông, thì số
lượng tiền cần thiết cho lưu thông được tính bằng công
thức tổng quát:
- Khi tiền thực hiện chức năng thanh toán và phương tiện
lưu thông, thì lượng cần thiết cho lưu thông như sau:
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay lượng tiền xác định cho
lưu thông phức tạp hơn nhiều, song không vượt ra khỏi nguyên
lý trên.
b. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh không lành mạnh sẽ gây tổn hại đến môi trường
kinh doanh
Cạnh tranh không lành mạnh gây nên lãng phí nguồn lực xã
hội
Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại đến phúc lợi xã hội
III. VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
- Người sản xuất luôn quan tâm đến thu lợi nhuận, vì vậy
luôn quan tâm đến việc sản xuất cái gì ? Sản xuất như
thế nào ? Sản xuất bao nhiêu ? Kết hợp các yếu tố ?
4. Nhà nước
-Nhà nước trong nền kinh tế thị trường thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về kinh tế
-Đồng thời thực hiện các biện pháp khắc phục khuyết tật của
thị trường
-Nhà nước phải tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất để các
chủ thể phát huy vai trò của mình
-Mỗi cá nhân trong bộ máy nhà nước phải nhận thức rõ trách
nhiệm của mình là thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trường
Nội dung ôn tập
1. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ? Hàng hóa là
gì ? Thuộc tính của H ? Tính hai mặt của sản xuất H ?
Lượng giá trị của H ? Những nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị H ? Bản chất và chức năng của tiền ?
2. Thị trường ?vai trò của thị trường ? Các chức năng của
thị trường ?Ưu thế và khuyết tật của thị trường ? Các quy
luật cơ bản của thị trường ?
3. Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường ?
Sự nhận thức và vận dụng ở Việt Nam
Về mặt lý luận
• Tính tất yếu khách quan của sản xuất hàng hóa
• Hệ thống các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa, của nền
kinh tế thị trường (cơ chế thị trường – “bàn tay vô hình”)
Sản xuất hàng hóa, kinh tế thị trường không đồng nhất với kinh
tế tư bản chủ nghĩa. Phát triển sản xuất hàng hóa là quy luật
phổ biến để chuyển sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn.
Sự nhận thức và vận dụng ở Việt Nam
• Nhận thức về sản xuất hàng hóa còn chưa đúng (tính tất yếu
khách quan và sự cần thiết phát triển sản xuất hàng hóa)
• Nhận thức và vận dụng quy luật: không đầy đủ, giản đơn, giáo
điều và duy ý chí nên vi phạm nghiêm trọng các quy luât của
sản xuất hàng hóa, đặc biệt quy luật giá trị nên đã triệt tiêu các
động lực phát triển kinh tế
Sự nhận thức và vận dụng ở Việt Nam
• Nhận thức về sản xuất hàng hóa: phát triển sản xuất
hàng hóa là tất yếu và cần thiết
• Nhận thức và vận dụng quy luật: tôn trọng quy luật
kinh tế khách quan, đặc biệt quy luật giá trị
Sự nhận thức và vận dụng ở Việt Nam
1. Điều kiện ra đời của sản xuất hang hóa ? Hàng hóa là gì ?
Thuộc tính của H ? Tính hai mặt của sản xuất H ?Lượng giá
trị của H ? Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị H ?
Bản chất và chức năng của tiền ?
2. Thị trường ?vai trò của thị trường ? Các chức năng của thị
trường ?Ưu thế và khuyết tật của thị trường ? Các quy luật cơ
bản của thị trường ?
3. Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường ?
TÀI LIỆU HỌC TẬP VÀ THAM KHẢO
• Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê-nin của NXB Chính trị
quốc gia, Hội đồng biên soạn trung ương các bộ môn Mác
-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
• C.Mác - Ăng ghen toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1994, tập 20
• C.Mác - Ăng ghen toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1994, tập 23
• Các nghị quyết Đại hội Đảng CSVN từ khoá VI, X, XIII