Professional Documents
Culture Documents
Bài 3. VỀ MÔI TRƯỜNG
Bài 3. VỀ MÔI TRƯỜNG
- Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự: (Điều 21)
Phạm tôi khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm
mất khả năng nhận thức hoặc mất khả năng
điều khiển hành vi
1.2. Pháp nhân và pháp nhân thương mại: (Điều 75)
- Pháp nhân:
Là tổ chức được thành lập hợp pháp, có cơ cấu thống nhất,
có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật
một cách độc lập
- Pháp nhân thương mại:
Là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận
và lợi nhuận được chia đều cho các thành viên
PNTM bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác
Điều 75 BLHS, quy định PNTM chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi:
+ Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh PN và vì lợi ích của PN
+ Hành vi phạm tội có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của PN
Điều 76 BLHS, quy định PNTM chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi phạm một tội
tại một số điều ở chương XVIII (các TP về kinh tế ),
chương XIX (TP về môi trường)
2. Phân loại tội phạm:
Điều 9: Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho XH,
TP được phân thành 4 loại
- TP ít nghiêm trọng (phạt tù đến 3 năm)
- TP nghiêm trọng (phạt tù đến 7 năm)
- TP rất nghiêm trọng (phạt tù đến 15 năm)
- TP đặc biệt nghiêm trọng (phạt tù trên 15 năm → tử hình)
3. Dấu hiệu của tội phạm: (Mạng Internets - LS Nguyễn Thị Yến - Công ty Luật TNHH Everest)
Một hành vi có được coi là TP hay không thì căn cứ vào 4 yếu tố sau:
3.1. Tính nguy hiểm cho XH: Là dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất.
(Một hành vi có đủ 3 dấu hiệu của TP như: tính nguy hiểm, tính có lỗi, tính trái luật;
nhưng tính nguy hiểm không đáng kể thì cũng không bị coi là TP)
3.2. Tính có lỗi: Lỗi là thái độ tâm lý chủ quan của con người đối với
hành vi nguy hiểm cho XH mà họ thực hiện
và đối với hậu quả do nó gây ra
- Lỗi cố ý: Gồm cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp
+ Cố ý trực tiếp: Nhận thức rõ hành vi nguy hiểm, thấy trước hậu quả
và mong muốn hậu quả xẩy ra
+ Cố ý gián tiếp: Nhận thức rõ hành vi nguy hiểm, thấy trước hậu quả,
tuy không muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xầy ra.
- Lỗi vô ý: Gồm vô ý do quá tự tin và vô ý do cẩu thả
+ Quá tự tin: thấy trước hành vi có thể gây hậu quả nhưng cho rằng
nó sẽ không xẩy ra hoặc có thể ngăn chặn được
+ Cẩu thả: Không thấy trước hành vi có thể gây hậu quả nguy hiểm,
mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả
3.3. Tính trái pháp luật Hình sự:
- Đây là dấu hiệu đặc biệt quan trọng
- Là căn cứ để đảm bảo quyền lợi của công dân, tránh việc xử lý tùy tiện
- Tính trái PL và tính nguy hiểm cho XH là 2 dấu hiệu có mối quan hệ
biện chứng với nhau,
Tính trái PL là dấu hiệu về mặt hình thức pháp lý
phản ánh tính nguy hiểm cho XH
3.4. Tính phải chịu hình phạt:
- Là dấu hiệu đặc trưng của TP. (Chỉ hành vi TP mới phải chịu hình phạt)
- Hình phạt xác định trên cơ sở tính trái pháp luật và tính nguy hiểm
4. Các yếu tố cấu thành TP:
4.1. Chủ thể của TP: Người có năng lực trách nhiệm hình sự
hoặc pháp nhân thương mại
4.2. Khách thể của TP: Những quan hệ XH được luật Hình sự
bảo vệ nhưng bị TP xâm hại
+ Sức khỏe, tính mạng, tài sản của công dân, nhà nước
+ Dan dự, nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp…
4.3. Chủ quan của TP: Những diễn biến bên trong phản ánh
trạng thái tâm lý của chủ thể khi thực hiện hành vi TP
(Cố ý hay vô ý, có chuẩn bị hay bột phát, truy sát đến cùng…)
4.4. Khách quan của TP: Những biểu hiện bên ngoài của TP
tác động vào quan hệ XH
được luật Hình sự bảo hộ, gây thiệt hại
+ Hành vi nguy hiểm cho XH (hành động hoặc không hành động)
+ Thiệt hại, hậu quả, tác hại để lại cho XH
+ Quan hệ nhân - quả giữa hành vi và hậu quả, tác hại…
II. VI PHẠM HÀNH CHÍNH:
(Luật Xử lý hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020)
1. Khái niệm: (Điều 2. Giải thích từ ngữ)
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi, do cá nhân, tổ chức
thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý NN
mà không phải là tội phạm;
Theo quy định của PL phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Hình thức xử phạt: (Điều 21. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính)
a. Cảnh cáo
b. Phạt tiền
c. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
d. Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng
để vi phạm hành chính
đ. Trục xuất
Phần hai: NỘI DUNG BÀI GIẢNG:
I. NHẬN THỨC CHUNG VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VÊ MÔI TRƯỜNG
II. PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. NHẬN THỨC CHUNG VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VÊ MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái niệm môi trường: (MT) (Điều 3, Luật bảo vệ môi trường năm 2020)
MT bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng
đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển
của con người,sinh vật và thiên nhiên.
MT trong lành thì sức khoẻ con người và sinh vật
mới được bảo đảm.
+ MT tự nhiên: Những thành phần tự nhiên như: Địa hình, Địa chất, Không khí, Nước.
Đất, sinh vật, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên…
+ MT nhân tạo: Các đối tượng do con người tạo ra như:
Nhà cửa, các công trình kiến trúc, Khu dân cư, khu sản xuất,
khu bảo tồn thiên nhiên, Âm thanh, Ánh sáng…
+ MT xã hội: Tổng thể tất cả các mối quan hệ giữa người với người trong XH thông qua
hệ thống pháp luật, quy định, thể chế, cam kết…
- Hiểu MT với cả 2 góc độ:
+ MT cung cấp tài nguyên thiên nhiên phục vụ con người
+ Khai thác vừa sức, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
(Hiện tại đang khai thác quá khả năng cung cấp → cạn kiệt)
+ Giữ gìn, bảo vệ làm giàu tài nguyên
+ MT là nơi chứa đựng rác thải do con người thải ra.
+ Hạn chế tối đa chất thải độc hại ra MT
+ Xử lý và thải đúng quy định để bảo vệ MT
MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN (Tham khảo)
(1). Hoạt động bảo vệ MT: là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động
xấu đến MT; ứng phó sự cố MT; khắc phục ô nhiễm, suy thoái MT;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái MT, cải thiện chất lượng MT;
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học
và ứng phó với biến đổi khí hậu
(2). Thành phần MT: là yếu tố vật chất tạo thành MT gồm: đất, nước,
không khí, sinh vật, âm thanh, ánh sáng và các hình thái vật chất ≠
(3). Đánh giá tác động MT: là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng,
dự báo tác động đến MT của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp
giảm thiểu tác động xấu đến MT
(4). Quy chuẩn kỹ thuật MT: là quy định bắt buộc áp dụng mức giới hạn
của thông số về chất lượng MT, hàm lượng của chất ô nhiễm có
trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa,
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về quy chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật
(5). Tiêu chuẩn MT: là quy định tự nguyện áp dụng mức giới hạn của
thông số về chất lượng MT, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc tổ chức công bố theo quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn vàquy chuẩn kỹ thuật
(6). Ô nhiễm MT: là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của
thành phần MT không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật MT,
tiêu chuẩn MT gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏa con người, sinh vật
và tự nhiên
(7). Suy thoái MT: là sự suy giảm về chất lượng, số lượng của thành
phần MT, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏa con người, sinh vật
và tự nhiên
(8). Sự cố MT: là sự cố xẩy ra trong quá trình hoạt động của con người
hoặc do biến đổi bất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái
MT nghiêm trọng
(9). Chất ô nhiễm: là chất hóa học hoặc tác nhân vật lý, sinh học mà khi
xuất hiện trong MT vượt mức cho phép sẽ gây ô nhiễm MT
(10). Chất thải: là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác
được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
và hoạt động khác
(11). Tầng ô-dôn: là một lớp trong tầng bình lưu của Trái Đất, có tác
dụng bảo vệ Trái Đất khỏi các bức xạ cực tím có hại từ Mặt Trời
(12). Hiệu ứng nhà kính: là hiện tượng năng lượng bức xạ của Mặt Trời
được hấp thụ trong khí quyển, chuyển hóa thành nhiệt lượng
gây hiện thượng nóng lên toàn cầu
(13). Khí nhà kính: là loại khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính
(14). Ứng phó với biến đổi khí hậu: là hoạt động của con người nhằm
thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
1.2. Làm gì để bảo vệ môi trường? (BVMT) (Nguồn - mạng Internet)
- Xử lý và vệ sinh môi trường xung quanh
- Bảo vệ cây xanh và trồng nhiều cây xanh
(tháng 2/2021, TT Nguyễn Xuân Phúc phát động phong trào trồng 1 tỷ cây xanh)
- Sử dụng những chất liệu có nguồn gốc từ thiên nhiện
(ví dụ: túi đựng, xà phòng… làm từ nguyên liệu thiên nhiên)
- Dùng năng lượng sạch
- Hạn chế dùng túi nilon, nhựa, không thả bong bóng bay
Theo thống kê của Hội nghiên cứu sinh vật biển bị mắc cạn ở Mĩ thì có hơn
100.000 sinh vật biển bị chết mỗi năm do ăn phải nhựa, trong đó khoảng
5.000 sinh vật do ăn phải bóng bay (bóng bay thả hầu hết đều ra biển)
- Giảm sử dụng, tái sử dụng và sử dụng sản phẩm tái chế
Thực tế con người đang tiêu thụ nhiều hơn những gì mà thiên nhiên
có thể cung cấp → tài nguyên ngày càng cạn kiệt
- Không xả thải tùy tiện, sai quy định gây nguy hại đến MT
2. Nhận thức về pháp luật BVMT.
2.1. Khái niệm:
Pháp luật về BVMT là hệ thống các văn bản pháp luật
do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm:
+ Giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến MT
+ Ứng phó sự cố MT
+ Khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi MT
+ Khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên BVMT
- Văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường gồm:
Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh,
Nghị định, Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ, của Thủ tướng
Các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành, UBND các cấp
- Hình thức xử lý khi vi pham: + Xử lý hình sự
+ Xử lý vi phạm hành chính
+ Xử lý trách nhiệm dân sự
2.2. Vai trò của pháp luật:
- PL với tư cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh hành vi
xử sự của con người đối với MT
Môi trường bị hủy hoại chủ yếu do con người → phải điều chỉnh hành vi
con người bằng các chế tài của pháp luật
- PL quy định những quy tắc con người phải thực hiện khi
khai thác, sử dụng các thành phần của MT
(MT vừa là điều kiện sống, vừa là đối tượng tác động hàng ngày của con người)
- PL xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn MT
để bảo vệ MT
- PL quy định các chế tài hình sự, kinh tế, hành chính, dân sự
buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện
- PL quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia BVMT
- PL giải quyết các tranh chấp liên quan đến BVMT
3. Nhận thức về vi phạm pháp luật về BVMT:
Vi phạm pháp luật (VPPL) về BVMT có 2 mức độ:
+ Tội phạm
+ Vi phạm hành chính
3.1. Tội phạm môi trường: (TPMT) (Luật Hình sự 2015 từ Điều 235 - 246)
3.1.1. Khái niệm TPMT:
Là TP xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về BVMT,
xâm phạm đến các thành phần của MT làm thay đổi
trạng thái, tính chất của MT gây ảnh hưởng xấu đến
sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
.
3.1.2. Các yếu tố cấu thành TPMT:
- Chủ thể của TP: Cá nhân hoặc pháp nhân thương mại
(Đặc biệt có chủ thể là người có chức, có quyền, có hiểu biết nhưng vì trục lợi.)
- Khách thể của TP: (Những quan hệ XH được PL bảo vệ, bị TP xâm phạm)
+ Xâm phạm các quy định của Nhà nước về BVMT
+ Xâm phạm sự trong sạch, tính tự nhiên của MT thiên nhiên
vượt quá giới hạn cho phép
+ Xâm phạm vào sự ổn định của MT sống, gây ảnh hưởng
hoặc làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe
của con người và sinh vật
+ Đối tượng tác động của TP chủ yếu là các thành phần MT:
Đất, nước, không khí, hệ sinh thái, đa dạng sinh học,
Khu bảo tồn thiên nhiên, các loài động vật, thực vật trong tự nhiên..
Ngoài ra cũng có khi xâm phạm sức khỏe, tính mạng con người
(Như các tội quy định tại điều 237, 238 luật Hình sự)
- Chủ quan của TP: (Những diễn biến bên trong phản ảnh trạng thái tâm lý
của chủ thể khi thực hiện hành vi TP)
+ Chủ yếu là lỗi cố ý
+ Động cơ, mục đích phạm tội đa dạng (thường là trục lợi)
- Khách quan của TP: (Những biểu hiện bên ngoài của TP tác động vào
quan hệ XH được luật hình sự bảo hộ, gây thiệt hại)
Mặt khách quan của TP môi trường được thể hiện dưới
các nhóm hành vi cụ thể như:
+ Gây ô nhiễm môi trường (Điều 235, 236, 237, 239. LHS)
+ Hủy hoại tài nguyên, môi trường (Điều 238 + 242 - 246. LHS)
> Vi phạm quy định bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều,
phòng chống thiên tai, bờ, bãi sông
> Hủy hoại nguồn lợi thủy sản; hủy hoại rừng
(Nhà nước quy định đánh bắt cá ngoài khơi, mắt lưới phải ≥ 20 x 20 cm)
> Vi phạm quy định bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm…
+ Làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho MT (Điều 240, 241. LHS)
3.1.3. Tội phạm MT quy đinh tại Bộ Luật Hình sự năm 2015.
Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường. Cá nhân: Tù từ 1 - 7 năm
Pháp nhân: Tiền 1 - 5 tỷ; Tù 0,5 - 3 năm
Điều 236. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại.
Cá nhân: Tù 3 tháng - 5 năm; tái phạm nguy hiểm đến 10 năm
Điều 237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi
trường. Cá nhân: Tù 6 tháng - 10 năm
Pháp nhân: Tiền 1 - 10 tỷ; Tù 1 - 3 năm
Điều 238. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều
và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định
để tiến hành hoạt động phòng ngừa, điều tra, xử lý phù hợp
- Biện pháp phòng, chống được triển khai đồng bộ.
Kết hợp hài hòa giữa các biện pháp phòng ngừa với các biện pháp
phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý
- Sử dụng công cụ, phương tiện nghiệp vụ và ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ hiện đại
1.3. Lực lượng phòng, chống:
- Phòng chống VPPL về BVMT thuộc lĩnh vực TT,ATXH
nên CAND là lực lượng chuyên trách
Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm môi trường (C05)
là LL chính, nòng cốt, xung kích tham gia trực tiếp, toàn diện
vào toàn bộ quá trình phòng, chống
- Ngoài ra còn có các cơ quan chuyên môn khác như:
Viện Kiểm sát, Tòa án, Thanh tra chuyên ngành,
Kiểm lâm, Hải quan, Quản lý thị trường
Bộ Tài nguyên và môi trường…
2. Nội dung, biện pháp phòng, chống VPPL về BVMT:
2.1. Nội dung phòng, chống: (5 nội dung)
2.1.1. Nắm tình hình, làm rõ những vấn đề có tính quy luật
trong các hoạt động VPPL về BVMT
+ Số vụ vi phạm trong từng quý - năm, trên từng địa bàn cụ thể
+ Các loại vi phạm phổ biến: > Tội phạm hay vi phạm hành chính
> Gây ô nhiễm hay hủy hoại tài nguyên hay làm lây la dịch bệnh
+ Những lĩnh vực thường xẩy ra vi phạm (vi phạm nhiều lần)
+ Đối tượng vi phạm: > Công ty cổ phần, Công ty TNHH,
> Cơ sở sản xuất, kinh doanh…
+ Phương thức, thủ đoạn hoạt động; Hậu quả tác hại để lại
2.1.2. Xác định và làm rõ các nguyên nhân, điều kiện → VPPL
2.1.3. XD kế hoạch, phương án khắc phục các nguyên nhân,
điều kiện dẫn đến VPPL
(Các cơ quan chức năng XD kế hoạch, phương án cụ thể, rõ ràng,
xác định rõ việc trước mắt, việc lâu dài; LL tham gia hỗ trợ… )
2.1.4. Tiến hành các hoạt động khắc phục
nguyên nhân, điều kiện:
Các cơ quan chức năng trên cơ sở kế hoạch, phương án đã có,
triển khai lực lượng tiến hành các hoạt động khắc phục.
+ Trước hết khắc phục nguyên nhân, điều kiện của TP
+ Từng bước kiềm chế, đẩy lùi tình trạng VPPL khác
2.1.5. Tiến hành các hoạt động điều tra, xử lý:
Các cơ quan chức năng sử dụng pháp luật và nghiệp vụ
kịp thời phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý VPPL
+ Đối với tội phạm: Điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh
+ Đối với hành vi vi phạm hành chính: Tùy theo cơ quan chuyên môn
nào phát hiện sẽ tiến hành xử lý hành chính theo thẩm quyền
(CA, Thanh tra chuyên ngành, Hải quan, Kiểm lâm, Quản lý thị trường…)
2.2. Biện pháp phòng chống VPPL về BVMT:
2.2.1. Biện pháp phòng chống chung: (Phòng chống xã hội)
- Biện pháp tuyên truyền, giao dục:
Tuyên truyền giáo dục người dân:
Hiểu rõ tác hại của ô nhiễm môi trường
Giữ gìn môi trường trong lành
Tham gia phòng ngừa vi phạm pháp luật
- Biện pháp tổ chức - hành chính:
Xây dựng, hoàn thiện cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý Nhà nước
- Biện pháp kinh tế: Dùng lợi ích kinh tế để thưởng, phạt, kích thích
- Biện pháp pháp luật: Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Thực thi pháp luật nghiêm minh
- Biện pháp khoa học - công nghệ:
Ứng dụng KH - CN giải quyết các vấn đề về MT và VPPL về BVMT
2.2.2. Biện pháp phòng chống cụ thể: (Phòng chống nghiệp vụ)
- Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp:
Các chủ thể và cơ quan chuyên môn căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ của mình để tham mưu:
+ TM về XD các văn bản pháp luật để phòng, chống VPPL
(phát triển KT đi đôi với bảo vệ MT)
+ TM về phương pháp, cách thức tổ chức
hoạt động phòng, chống:
Cách thức tổ chức các hoạt động phòng ngừa
Phương pháp huy động lực lượng, phương tiện để phòng, chống
Các hình phức phát động quần chúng tham gia phòng, chống…
- Tuyên truyền, giáo dục quần chúng nhân dân:
+ Đây là hoạt động mang tính XH có ý nghĩa quan trọng
Chi khi quần chúng tự giác tham gia thì phòng, chống mới hiệu quả
+ Cảnh sát MT phối hợp với các cơ quan chuyên môn khác
tiến hành tuyên truyền, giáo dục.
> Mục đích tuyên truyền, giáo dục:
Làm cho quần chúng nhân dân:
Nắm được kiến thức cơ bản về bảo vệ môi trường; có ý thức BVMT
Nhận thức được hậu quả tác hại của các hành vi VPPL về BVMT
Thấy được phương thức, thủ đoạn của các hoạt động VPPL về MT
> Hình thức tuyên truyền, giáo dục:
Cảnh sát môi trường trực tiếp tuyên truyền như nói chuyện chuyên đề,
tổ chức Hội nghị…
Phối hợp với các cơ quan truyền thông để tuyên truyền, giáo dục
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về MT và bảo vệ MT…
- Vận động quần chúng nhân dân:
Cảnh sát MT phối hợp với các ngành, LL liên quan vận động:
+ Tham gia các tổ chức bảo vệ MT phù hợp
+ Phát hiện, tố giác các hành vi VPPL
+ Giữ gìn MT trong lành và tham gia giám sát việc BVMT…
> Vận động tham gia các hoạt động ở địa phương, cơ sở, nơi cư trú
> Sử dụng những người có uy tín để vận động, cảm hóa, giáo dục
> Xây dựng lực lượng nòng cốt ở cơ sở
- Chức năng:
+ Tuyên truyền,vận động
+ Phối hợp với chính quyền và cơ quan chức năng
+ Tổ chứ cho hội viên tham gia phòng chống
Cung cấp thông tin. Tham gia các hoạt động phòng , chống
+ Phòng ngừa từ bản thân, gia đình
Bản thân và gia đình thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ về BVMT
Không xả rác sai quy định, nhất là rác thải nhựa, túi ni lông
+ Tham gia phòng chống, làm công tác tái hòa nhập
3.2. Quan hệ phối hợp trong phòng, chống:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật
quy định, các chủ thể phối hợp tiến hành các nội dung sau:
- Tham mưu, đề xuất việc hoạch định chính sách
phát triển KT-XH gắn với bảo vệ MT
- XD và ban hành hệ thống văn bản pháp luật về BVMT
- Tổ chức chỉ đạo hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật
- Tuyên truyền giáo dục pháp luật về MT và bảo vệ MT
- Nắm tình hình, trao đổi thông tin VPPL về BVMT
- Huy động LL, phương tiện tham gia phòng, chống
- Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra, xử lý VPPL
- Tổng kết, rút kinh nghiệm trong phòng, chống VPPL
- Hoạt động hợp tác quốc tế phòng chống VPPL có yếu tố
nước ngoài, xuyên quốc gia
4. Phòng, chống trong nhà trường:
4.1. Trách nhiệm của nhà trường:
- Tuyên truyền giáo dục về BVMT, phòng chống VPPL về MT
- Phối hợp với các cơ quan chức năng phòng chống VPPL
- Tham gia và hưởng ứng các chương trình hành động BVMT
- Tổ chức phát động các phong trào BVMT
(“Vì môi trường xanh-sạch-đẹp”, “Phòng, chống rác thải nhựa”…)
- Tổ chức các đội tình nguyện vì MT, câu lạc bộ vì MT…
4.2. Trách nhiệm của sinh viên:
- Nắm vững các quy định pháp luật về BVMT để BVMT
- Tự giác tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường
+ Sống thân thiện với MT
+ Sử dụng các chất liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên
+ Trồng và bảo vệ cây xanh
+ Không xả rác sai quy định, nhất là rác thải nhựa, túi nilon
+ Không thả bong bóng bay
+ Không gây ồn ào quá mức cho phép…
PHỤ LỤC
- Quan điểm, phương châm của Đảng, Nhà nước ta về BVMT:
+ Bảo vệ MT: > Là nội dung cơ bản trong chủ trương, đường lối,
chính sách phát triển KT - XH
> Là cơ sở quan trọng để phát triển bền vững
+ Phương châm bảo vệ MT:
> Lấy phòng ngừa và ngăn chặn làm nguyên tắc chủ đạo,
kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện MT
> Phát huy năng lực nội sinh, đẩy mạnh hợp tác quốc tế
để bảo vệ MT
PHỤ LỤC
1. Một số khái niệm liên quan:
- Thể chế:
+ Hệ thống các định chế hợp thành một tổng thể các chế độ nhà nước, hình
thành tổ chức nhà nước, các chế độ về lập pháp, hành pháp và tư pháp
+ Là những quy định, luật lệ của một chế độ XH buộc mọi người phải
tuân theo (nói khái quát)
+ Thể chế chính trị là hệ thống các định chế hợp thành một chế độ chính trị,
là hình thức thể hiện các thành phần của hệ thống chính trị thuộc kiến trúc
thượng tầng XH, bao gồm các đảng phái chính trị, nhà nước, mặt trận TQ,
các tổ chức XH khác ảnh hưởng lẫn nhau trong hệ thống chính trị.
- Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất có sẵn trong tự nhiên mà
con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng phục vụ cuộc sống của con
người. Tài nguyên thiên nhiên là một bộ phận thiết yếu của môi truờng,
có quan hệ chặt chẽ với môi trường
(rừng cây; động, thực vật; khoáng sản; nước; khí…)
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ TỘI PHẠM NÓI CHUNG:
1. Khái niệm tội phạm: (TP) (Điều 8. Bộ Luật hình sự năm 2015)
TP là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
hoặc pháp nhân thương mại thực hiện (cố ý hoặc vô ý)
Lưu ý: con người phải là người còn sống (không tính khi chưa sinh ra và sau khi
chết)
1.1. Pháp nhân và pháp nhân thương mại: (Điều 75 Bộ luật Dân sự năm 2015)
- Pháp nhân: Là tổ chức được thành lập hợp pháp, có cơ cấu thống
nhất, có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình,
nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập
- Pháp nhân thương mại: Là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm
lợi nhuận và lợi nhuận được chia đều cho các thành viên
PNTM bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác
1.2. Về năng lực trách nhiệm hình sự:
- Tuổi chịu trách nhiệm hình sự: (Điều 12.Bộ luật Hình sự 2015)
+ Đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm
(trừ những TP mà Bộ luật này có quy định khác)
+ Đủ 14 - dưới 16 tuổi phải chịu TNHS về các tội:
> Giết người
> Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác
> Hiếp dâm, hiếp dâm người dưới 16 tuổi
> Cưỡng dâm người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi
> Cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
> Phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng được quy định tại
điểm a, b, c, đ, e khoản 2 Điều 12
- Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự: (Điều 21. BLHS 2015)
Phạm tôi khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc mất khả năng điều khiển hành vi
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH TỘI PHẠM
(Dấu hiệu của tội phạm)
- Chủ thể: Cá nhân hoặc pháp nhân thương mại thực hiện hành vi phạm tội
- Khách thể: Những quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ nhưng bị TP xâm hại
VD: + Sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm của con người
+ Tài sản của công dân, của nhà nước
+ Quyền, lợi ích hợp pháp của công dân…
- Mặt chủ quan của TP: Những diễn biến bên trong phản ánh trạng thái tâm lý
của chủ thể
(Cố ý hay vô ý phạm tội; có chuẩn bị hay bột phát…)
- Mặt khách quan của TP: Những biểu hiện bên ngoài của tội phạm tác động
vào quan hệ XH được luật bảo vệ, gây thiệt hại