Professional Documents
Culture Documents
9D Baithuyettrinh Nhom3 ChudeSinhDotBien
9D Baithuyettrinh Nhom3 ChudeSinhDotBien
đề đột biến
Nhóm Sinh Đột Biến
Trường: THCS Nguyễn Trãi
Lớp: 9D
Học sinh: Li Na, Thiên Trúc, Thùy Trang, Nhật Nam,
Quốc Thắng
Nội dung tìm hiểu
4
Hội chứng lão hóa sớm Hutchinson-Gilford:
Đột biến gen Lamin A (LMNA)
Nguyên nhân
Các nguyên nhân cơ bản của hội chứng lão hóa sớm Hutchinson-Gilford
là do khiếm khuyết trong gen Lamin-A. Khiếm khuyết này làm cho nhân
tế bào không ổn định gây nên quá trình lão hóa nhanh chóng ở trẻ.
Không giống như các tình trạng di truyền khác, hội chứng lão hóa sớm
Hutchinson-Gilford không phải là một bệnh di truyền. Trong thực tế, các
nhà nghiên cứu tin rằng sự biến đổi gen này xảy ra một cách tình cờ ảnh
hưởng đến tinh trùng hoặc trứng ngay trước khi thụ thai..
Triệu chứng
Khi bệnh tiến triển sẽ có nhiều triệu chứng rõ ràng với một diện mạo khác
biệt, trẻ trông già hơn so với các trẻ bình thường cùng lứa tuổi. Trẻ sẽ có:
- Mặt nhỏ
- Hàm nhỏ
- Môi mỏng
- Mũi diều hâu
Ngoài ra, đầu của trẻ sẽ lớn hơn đáng kể so với khuôn mặt. Trẻ không
thể nhắm mắt kín hoàn toàn, rụng tóc và lông mày. Trẻ có làn da rất
mỏng, giọng nói có tông cao. Ngoài ra, trẻ nghe kém, xương rất yếu và
các khớp cứng.
Những trường hợp mắc hội chứng lão hóa sớm
Nguyên nhân bệnh bạch tạng xảy ra do đột biến gen. Một vài đóng vai trò
điều khiển quá trình tổng hợp chuỗi protein xây dựng nên cấu trúc của
melanin. Melanin được sản xuất bởi các tế bào gọi là melanocytes, được
tìm thấy trong da, tóc và mắt của người.
Bệnh bạch tạng được gây ra bởi một đột biến ở một trong những gen
này. Đột biến có thể làm mất hoàn toàn melanin hoặc giảm đáng kể
lượng melanin.
Triệu chứng
Ở người bệnh bạch tạng có các triệu chứng liên quan đến da, tóc, màu
mắt và thị lực.
Bệnh bạch tạng
Triệu chứng
Da. Dạng bạch tạng dễ nhận biết nhất là tóc trắng và da rất trắng hồng so
với anh chị em của người bệnh. Màu da (sắc tố) và màu tóc có thể từ
thay đổi từ trắng đến nâu, và thậm chí, có thể gần giống như màu của bố
mẹ hoặc anh chị em không bị bạch tạng.
Khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, một số người có thể phát triển:
- Tàn nhang. Nốt ruồi, có hoặc không có sắc tố - nốt ruồi không có sắc tố
thường có màu hồng. Những đốm giống như đốm sắc tố sậm màu
(lentigines)
Đối với một số người mắc bệnh bạch tạng, sắc tố da không bao giờ thay
đổi theo thời gian, tuy nhiên có một vài trường hợp việc sản xuất sắc tố
da melanin có thể bắt đầu hoặc tăng lên trong thời thơ ấu và tuổi niên
thiếu, dẫn đến có một số thay đổi nhỏ về sắc tố da.
Bệnh bạch tạng
Triệu chứng
Tóc. Màu tóc có thể từ trắng tinh đến nâu. Những người gốc Phi hoặc
gốc Á bị bạch tạng có thể có màu tóc vàng, đỏ nhạt hoặc nâu.
Màu mắt. Lông mi và lông mày thường nhợt nhạt. Màu mắt có thể từ màu
xanh da trời nhạt đến màu nâu và có thể thay đổi theo tuổi. Do thiếu sắc
tố ở phần mống mắt làm cho tròng mắt mờ, khiến cho tròng mắt không
thể chặn hoàn toàn ánh sáng chiếu vào mắt, dẫn tới đôi mắt có màu xanh
da trời nhạt có thể xuất hiện màu đỏ.
Bệnh bạch tạng
Triệu chứng
Suy giảm thị lực là một trong những đặc trưng của tất cả các loại bệnh bạch tạng, bao
gồm:
- Chứng rung giật nhãn cầu
- Hay di chuyển đầu, chẳng hạn như lắc hoặc nghiêng đầu, để cố gắng giảm các giật
rung nhãn cầu và nhìn rõ hơn.
- Không có khả năng để nhìn hai mắt cùng một điểm hoặc di chuyển cùng 1 hướng
(lác mắt)
- Cận thị hoặc viễn thị
- Chứng sợ ánh sáng (photophobia)
- Cong bất thường bề mặt trước của mắt hoặc thấu kính bên trong mắt (loạn thị), gây
mờ mắt
- Sự phát triển bất thường của võng mạc, dẫn đến giảm thị lực
- Các tín hiệu thần kinh từ võng mạc đến não không đi theo con đường thần kinh bình
thường (làm sai lệch dây thần kinh thị giác)
- Nhận thức kém
- Mắt quá kém, hầu như không nhìn thấy gì với thị lực thấp hơn 20/200 (Legal
blindness) hoặc mù hoàn toàn
3. Bệnh câm, điếc bẩm sinh
Nguyên nhân
Triệu chứng
Trẻ dường như không chú ý, không vâng lời do không hiểu hoặc hiểu
không rõ những gì người khác nói;
- Phát triển mạnh thứ ngôn ngữ bằng nét mặt và điệu bộ;...
Bệnh máu khó đông
Nguyên nhân
Trong các loại phổ biến nhất của bệnh Hemophilia, gen bị lỗi nằm trên nhiễm sắc
thể X. Mọi người đều có hai nhiễm sắc thể giới tính, một từ cha và một từ mẹ. Con
gái thừa hưởng một nhiễm sắc thể X từ mẹ và một nhiễm sắc thể X từ cha, con
trai nhận một nhiễm sắc thể X từ mẹ và một nhiễm sắc thể Y từ cha. Điều này có
nghĩa là bệnh Hemophilia hầu như luôn xảy ra ở các bé trai và được truyền từ mẹ
sang con thông qua một trong các gen của mẹ.
Bệnh máu khó đông
Triệu chứng
- Bị chảy máu ngay cả khi không bị chấn thương và hiện tượng tự chảy máu tái
diễn nhiều lần
- Nhiều vết bầm lớn hoặc sâu.
- Chảy máu bất thường sau tiêm vắc xin.
- Đau, sưng khớp.
- Có máu trong nước tiểu hoặc phân của người bệnh.
- Chảy máu cam mà không biết nguyên nhân
- Ở trẻ sơ sinh, trẻ quấy khóc khó chịu mà không giải thích được
- Chảy máu trong não
Đột biến cấu trúc NST
“Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (NST) là những biến đổi trong cấu trúc NST dẫn đến sự sắp
xếp lại các gen hoặc làm thay đổi hình dạng, cấu trúc của NST”
15
Bệnh ung thư máu
Nguyên nhân
Triệu chứng
Nguyên nhân
Triệu chứng
24
Hội chứng turner
Nguyên nhân
Mất một phần hoặc mất hoàn toàn một nhiễm sắc thể giới tính
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đột biến hoặc thiếu một gen trên nhiễm sắc thể X, làm rối loạn tế bào
cảm thụ ánh sáng ở mắt cần để phân biệt màu sắc.
Triệu chứng
- Không phân biệt được một hoặc một số màu sắc: có thể biểu hiện các
dấu hiệu sau:
- Dùng sai màu khi vẽ.
- Khó phân biệt màu sắc, đặc biệt trong điều kiện ánh sáng yếu.
- Nhạy cảm với điều kiện quá sáng.
- Khó đọc khi có nhiều màu sắc trên cùng một trang giấy.
- Đau mắt, đau đầu khi nhìn vào màu mà trẻ kém phân biệt được.
- Đôi khi bệnh nhân chỉ thấy được màu đen, trắng và xám (hiếm).
- Rối loạn thị lực cũng có thể gặp ở bệnh nhân mù màu.
Thường biến
“Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình của cùng một kiểu gen, phát sinh
trong đời cá thể dưới ảnh hưởng của môi trường, không do sự biến đổi trong kiểu
gen (không liên quan đến cơ sở di truyền)”
Ví dụ
Thường biến thích nghi hay thích ứng Thường biến ngẫu nhiên
Thường gặp và phổ biến nhất. Đó là hiện
tượng biến dị theo điều kiện tự nhiên không Là loại sinh ra không do các tác động vậy lý hay hóa
do hiện tượng di truyền từ đời cha mẹ. Loại học nào của môi trường sống gây ra. Hiện tượng này
này thường được gặp nhiều nhất là do đặc gây ra các kiểu hình có đặc điểm giống như các
tính thích nghi sao cho phù hợp với điều giống đột biến.
kiện sống của sinh vật.
Ở động vật
A P Ở thực vật
Ở người
H
Thường biến ở động vật
- Để thích nghi với một môi trường sống tại những nơi lạnh lẽo như bắc cực,
một số động vật đã biến đổi cơ thể để có một bộ lông trắng, dày lẫn với màu
tuyết, nhằm giữ ấm cũng như để ẩn nấp.
- Hoặc đối với mùa hè nóng nực chúng cần những bộ lông thưa hơn có màu
ngả vàng hay màu hơi xám để phù hợp hơn với khí hậu. Việc các sinh vật thay
đổi tính trạng của lông chính là một hiện tượng thường biến ở động vật đặc
trưng. Sự thay đổi nhằm mục đích thích nghi với điều kiện sống cũng như giúp
các loài vật có thể phát triển tốt hơn.
Thường biến ở thực vật
- Ở nước ta có rất thực vật thường biến như lá bàng và xoan rụng rất nhiều khi
mùa đông đến để giảm sự thoát hơi từ lá, bởi đặc tính cùa mùa đông là khá
lạnh lẽo và khô.
- Ví dụ nữa về loài hoa đặc trưng anh thảo:
Cứ đến mùa hè khi mà nhiệt độ lên tới 35 °C thì hoa sẽ chuyển sang màu
trắng. Thế hệ sau của cây này khi ở nhiệt độ thấp hơn, 20 °C lại cho hoa màu
đỏ. Với các loài hoa anh thảo thuần chủng màu trắng ở 20 °C hay 35 °C đều
cho ra hoa màu thuần chủng là màu trắng. Chính vì vậy có thể đưa ra kết luận
rằng nhiệt độ đã ảnh hưởng đến màu sắc của hoa, nhiệt độ càng cao màu của
hoa càng nhạt và bị chuyển màu dần.
Thường biến ở người
Sự thay đổi về da dẻ vào mùa hè sẽ khác so với mùa đông, nhằm bảo vệ cơ
thể tránh khỏi những tác động xấu từ khi hậu và nhiệt độ từng mùa.
Biện pháp
“Qua các thông tin trên, ta có thể nhận thấy các bệnh do đột biến thật nguy hiểm, chính vì vậy người ta đã tìm ra những biện pháp
giúp hạn chế phát sinh bệnh”
Đấu tranh chống sản xuất, thử, sử Hạn chế kết hôn giữa những người
dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí hoá
học và các hành vi gây ô nhiễm
môi trường
1 3 có nguy cơ mang gen gây các tật
bệnh di truyền hoặc hạn chế sinh
con của các cặp vợ chổng nói trên
2 4
Sử dụng đúng quy cách các loại
chuyển phôi giúp xác định những
thuốc trừ sâu, diệt cỏ dại, thuốc
bất thường về mặt gen di truyền ở
chữa bệnh
các phôi được tạo ra
Cảm ơn quí thầy cô và
các bạn đã theo dõi bài
thuyết trình
Reporter