tương tự và số Mục lục Tổng quan hệ thống thông tin tương tự Tại sao dùng hệ thống số? Sơ đồ khối của hệ thống thông tin số Ưu điểm của hệ thống thông tin số Tổng quan hệ thống thông tin tương tự Từ xa xưa, con người đã muốn liên lạc với nhau. Đầu tiên là dùng tín hiệu khói hay tiếng trống. Từ năm 1830 khi điện ra đời thì hệ thống thông tin viễn thông bắt đầu phát triển. Trước tiên là hệ thống điện tín sử dụng mã Morse. Sau đó là hệ thống điện thoại bàn. Tổng quan hệ thống thông tin tương tự (tt.) Tiếp theo là hệ thống radio, truyền hình và điện thoại di động. Hiện nay có thêm hệ thống vệ tinh. Máy điện tín và mã Morse Radio, TV và điện thoại bàn Hệ thống điện thoại di động và vệ tinh Tại sao dùng hệ thống số? Việc truyền tín hiệu giữa 2 điểm trên thực tế bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: thời tiết, bị các tòa nha che chắn, bị các hệ thống khác ảnh hưởng… Các yếu tố không mong muốn trên tác động lên tín hiệu gọi chung là nhiễu (Noise) Như vậy tín hiệu khi truyền đi trên kênh truyền (channel) chịu ảnh hưởng của nhiễu làm tín hiệu bị méo dạng (distortion) Tín hiệu số (digital) bị méo dạng Tín hiệu tương tự (analog) bị méo dạng Tại sao dùng hệ thống số? (tt.) Đối với tín hiệu tương tự (analog): khi bị méo dạng sẽ không thể khôi phục lại được, xem như mất luôn tín hiệu. Đối với tín hiệu số (digital): do chỉ có 2 mức điện áp (cao và thấp) nên khi bị méo dạng vẫn có thể khôi phục lại dạng tín hiệu ban đầu. Sơ đồ khối của hệ thống thông tin số Khối định dạng (format) Phía phát: chuyển các thông tin như hình ảnh, chữ viết, âm thanh… sang các bit nhị phân. Phía thu: chuyển các bit nhị phân trở lại thành các thông tin như hình ảnh, chữ viết, âm thanh… Ví dụ: mã ASCII A=1000001 B=1000010 a =1100001 Khối mã hóa nguồn (Source coding) Phía phát: nén dữ liệu nhị phân truyền đi, làm giảm số bit phải truyền đi. Phía thu: giải nén để thu lại dữ liệu. Khối mã hóa bảo mật (Encrypt) Phía phát: mã hóa dữ liệu, mục đích là bảo mật thông tin. Phía thu: giải mã hóa để lấy lại dữ liệu Khối mã hóa kênh truyền (Channel coding) Phía phát: mã hóa dữ liệu nhị phân, để giúp bên thu kiểm tra xem có nhận đúng dữ liệu không. Phía thu: giải mã, kiểm tra xem có nhận đúng không, nếu nhận sai thì yêu cầu gửi lại hoặc tự sửa nếu có thể (tùy vào loại mã sử dụng) Khối Multiplex Phía phát: các dữ liệu từ nhiều nguồn như thoại, video… được tổng hợp tại đây thành một dữ liệu lớn rồi truyền đi. Phía thu: tách ra thành các dữ liệu riêng biệt để xử lý Khối định dạng xung (Pulse modulation) Phía phát: chuyển các bit nhị phân thành dạng xung số gồm 2 mức điện áp cao và thấp. Phía thu: chuyển dạng xung số trở lại thành các bit nhị phân. Khối điều chế (Modulation) Phía phát: đưa tín hiệu lên miền tần số mong muốn để truyền đi. Phía thu: trả tín hiệu về miền tần số ban đầu. Khối trải phổ (Frequency Spreading) Phía phát: phân bố năng lượng của tín hiệu, làm cho tín hiệu có năng lượng gần bằng nhau trên mọi tần số trong bang thông. Phía thu: khôi phục lại tín hiệu ban đầu. Khối đa truy cập (Multiple access) Phía phát: kết hợp tín hiệu của nhiều người sử dụng thành một tín hiệu lớn rồi truyền đi. Phía thu: tách tín hiệu lớn thành các tín hiệu nhỏ tương ứng với từng người sử dụng rồi trả về cho người sử dụng tương ứng Khối ăng-ten (Atenna) Phía phát: phát tín hiệu ra kênh truyền. Phía thu: thu tín hiệu Ưu điểm của hệ thống thông tin số Dễ dàng khôi phục lại tín hiệu nếu bị méo dạng. Tỉ lệ lỗi thấp hơn hệ thống analog Cho phép truyền nhiều loại thông tin như hình ảnh, âm thanh,… Có khả năng bảo mật thông tin (nhờ khối mã hóa bảo mật) Sử dụng băng thông tốt hơn hệ thống analog Ưu điểm của hệ thống thông tin số (tt.) Nhiều người sử dụng cùng lúc Hệ thống có độ tin cậy cao và giá thành rẻ