You are on page 1of 63

VIỆT BẮC (TỐ HỮU)

(Phần II : Tác phẩm)


KHỞI ĐỘNG
THI SẮP XẾP CÁC TÁC PHẨM
SẮP XẾP CÁC TÁC PHẨM CỦA
TỐ HỮU THEO THỨ TỰ
ĐƯỜNG CÁCH MẠNG,
ĐƯỜNG THƠ
Tập thơ Thời gian Nội dung chính
Từ ấy 1937-1946 Đánh dấu bước trưởng thành của
người thanh niên yêu nước quyết
tâm đi theo cách mạng.(Máu
lửa,Xiềng xích,Giải phóng)

Việt Bắc 1946-1954 Tiếng ca hùng tráng,thiết tha về


cuộc kháng chiến chống Pháp và
những con người kháng chiến.

Gió lộng 1955-1961 Dạt dào cảm hứng mới,nhớ về quá


khứ,ghi sâu ân tình cách mạng...

Ra trận,Máu và 1962-1971 Âm vang khí thế quyết liệt của cuộc


hoa 1972-1977 kháng chiến chống Mĩ cứu nước và
niềm vui toàn thắng

Một tiếng 1992, Những chiêm nghiệm về cuộc


đờn,Ta với ta 1999 đời,niềm tin vào cách mạng,...
I. Tìm hiểu chung:
1. Hoàn cảnh ra đời:

- Tháng 10 - 1954, các cơ quan trung


ương của Đảng và Chính phủ rời chiến
khu Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội để
tiếp tục lãnh đạo cách mạng.
- Nhân sự kiện thời sự trọng đại này, Tố Hữu viết bài
thơ "Việt Bắc" để thể hiện tình nghĩa sâu nặng của
những người cán bộ, chiến sĩ về xuôi với quê hương
cách mạng.
2. Vị trí và kết cấu đoạn trích:

- Đoạn trích trong SGK là phần đầu của


bài thơ, tái hiện những kỉ niệm về cách
mạng và kháng chiến.
- Đoạn trích gồm 90 câu thơ, kết cấu
phỏng theo lối hát giao duyên (xưng hô
mình – ta) chia 2 phần:
2. Vị trí và kết cấu
đoạn trích :

+ 8 câu đầu: lời đối đáp 1: Khung cảnh


chia tay giữa cán bộ cách mạng và
đồng bào Việt Bắc.
+ 82 câu cuối: lời đối đáp 2: Những kỉ
niệm về kháng chiến, thiên nhiên, con
người Việt Bắc hiện lên trong hoài
niệm.
- Bài thơ được viết theo kiểu đối đáp nam - nữ,
phỏng theo lối hát giao duyên của dân ca.

"Mình về ta chẳng cho về - Ta nắm vạt áo, ta đề bài thơ"


Hát giao duyên
3. Bố cục:

Chia 5 phần.
3. Bố cục: chia 5 phần

- Phần 1 (8 câu đầu): Khung cảnh chia tay giữa


cán bộ cách mạng và đồng bào Việt Bắc.
-Phần 2 (12 câu tiếp): Nỗi lo âu của người dân
Việt Bắc.
-- Phần 3 (22 câu tiếp): Nỗi niềm của người ra
đi.
- Phần 4 (10 câu tiếp): Bức tranh thiên nhiên và
con người Việt Bắc bốn mùa.
- Phần 5 (38 câu cuối): Khung cảnh của cuộc
kháng chiến gian khổ, hào hùng và lời khẳng
định ý nghĩa của Việt Bắc.
II. Đọc - hiểu văn bản :
1. Khung cảnh chia tay giữa cán bộ cách mạng
và đồng bào Việt Bắc
Thảo luận nhóm

+ Tổ 1-2: tìm hiểu 4 câu thơ đầu: Lời người


ở được thể hiện như thế nào qua các từ ngữ,
hình ảnh, biện pháp tu từ nào? Gợi ý: từ
xưng hô mình-ta, số từ “Mười lăm năm”, từ
láy “thiết tha”, phép tu từ: “mình”, “nhìn”,…
+ Tổ 3-4: tìm hiểu 4 câu thơ sau: Lời người
đi được thể hiện như thế nào qua các từ
ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ nào? Gợi ý:
đại từ “ai”, các từ láy: “tha thiết, bâng
khuâng, bồn chồn”, phép tu từ: “áo chàm”.
 
II. Đọc - hiểu văn bản :
1. Khung cảnh chia tay giữa cán bộ cách
mạng và đồng bào Việt Bắc

a. Bốn câu thơ đầu


“Mình về mình có nhớ ta…
… Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ
nguồn.”
- Câu hỏi tu từ và điệp câu: “Mình về
mình có nhớ…” gợi tình cảm Việt Bắc
với cách mạng sâu nặng.
- Từ xưng hô “mình – ta” mộc mạc,
gần gũi ca dao.
- Số từ “mười lăm năm” chỉ thời gian từ 1940->1954,
kết hợp từ láy “thiết tha”, từ “mặn nồng” diễn tả tình
cảm gắn bó yêu thương lâu dài.
- Câu thơ “Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn”
gợi liên tưởng câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”;
điệp từ “nhìn”, liệt kê hình ảnh sông, núi -> nhắc
nhớ Việt Bắc, nơi cội nguồn cuộc kháng chiến.
=> Lời người ở lại như nhắc nhớ, căn dặn người
ra đi về lòng thủy chung.
b - Bốn câu thơ sau:
“Tiếng ai tha thiết bên cồn…
… Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...”

+ Đại từ “ai” vừa phiếm chỉ vừa cụ


thể -> lời hỏi han ân cần, gợi bao kỉ
niệm.
+ Các từ láy: “tha thiết” là tình cảm
thắm thiết, gắn bó hết lòng; “bâng
khuâng: tâm trạng luyến tiếc; bồn
chồn” -> nôn nao, thấp thỏm.
b - Bốn câu thơ sau:
“Tiếng ai tha thiết bên cồn…
… Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...”
- Hoán dụ “áo chàm” -> đồng bào Việt Bắc giản
dị, sâu nặng nghĩa tình.
- Nhịp thơ 3/3/2 trong câu thơ “Cầm tay nhau
biết nói gì hôm nay…” -> không phải không biết
nói gì mà xúc động không nói nên lời.
=> Lời người đi xao xuyến, lưu luyến.
2. Phần 2 (12 câu tiếp): Nỗi lo âu của
người dân Việt Bắc.
Mình đi, có nhớ những ngày
…Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?

4 câu đầu, người dân Việt Bắc nhắc nhớ


những kỉ niệm qua các hình ảnh nghệ thuật
nào?
->Chú ý các từ: mình… có nhớ , thành ngữ:
mưa nguồn suối lũ, miếng cơm chấm muối…
2. Phần 2 (12 câu tiếp): Nỗi lo âu của
người dân Việt Bắc.
Mình đi, có nhớ những ngày
…Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?
a. Bốn câu thơ đầu:
- Điệp câu: “Mình … có nhớ”: -> nhắc nhớ sâu
sắc người đi.
- Thành ngữ: mưa nguồn suối lũ, miếng cơm
chấm muối -> tái hiện chiến khu cách mạng
gian khổ, thiếu thốn và lòng căm thù giặc sâu
sắc.
b. Bốn câu thơ tiếp theo:
4 tiếp theo miêu tả tâm trạng người dân Việt
Bắc qua nghệ thuật nào khi chia tay cán bộ cách
mạng? Chú ý 2 câu hỏi, ẩn dụ, hoán dụ.
b. Bốn câu thơ tiếp theo:

- Câu hỏi 1: dùng nghệ thuật hoán dụ-> diễn


tả nỗi buồn nhớ của người dân Việt Bắc: trám
để rụng không nhặt, măng để già không hái.

- Câu hỏi 2: dùng hình ảnh ẩn dụ, tương phản


-> tuy cuộc sống người dân nghèo, buồn tẻ
nhưng luôn thuỷ chung với cách mạng.
c. Bốn câu thơ cuối:
4 cuối khẳng định vai trò của Việt Bắc đối với
cách mạng qua nghệ thuật nào? Chú ý các địa
danh, phép lặp từ “mình”.
c. Bốn câu thơ cuối:

- Liệt kê các địa danh: khẳng định Việt Bắc


là cái nôi cách mạng từ thời kì “kháng Nhật,
thuở còn Việt Minh”, gắn liền các sự kiện lịch sử
cây đa Tân Trào, mái đình Hồng Thái.

- Lặp từ “mình” 3 lần: khẳng định lòng thuỷ


chung, người dân Việt Bắc và người cách mạng
tuy hai mà một.
c. Bốn câu thơ cuối:

=> 12 câu thơ khẳng định: dù cuộc sống còn


nhiều gian khổ nhưng tấm lòng yêu thương cách
mạng của người dân Việt Bắc vẫn chân thành,
rộng mở.
VIỆT BẮC (TỐ HỮU)

(Phần II : Tác phẩm)


3. Phần 3. (22 câu tiếp): Nỗi niềm của người
đi
- Ta với mình, mình với ta
… Chày đêm nện cối đều đều suối xa.

a. Bốn câu thơ đầu:


Ta với mình, mình với ta
… Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy
nhiêu.
a. Bốn câu thơ đầu:
-Tình cảm của người đi với Việt Bắc:

+ Câu thơ đầu, hai từ “ta - mình” lặp lại, hoán


đổi như sự quấn quýt, hòa quyện.

+ Câu thứ hai, “lòng ta” kết hợp hai từ trái nghĩa
“sau – trước” cùng hai từ “mặn mà, đinh ninh”
diễn tả tình cảm thủy chung với VB.
a. Bốn câu thơ đầu:

+ Từ ‘mình” trong câu thơ thứ ba đa nghĩa gợi ra


sự hòa quyện tuy hai mà một, hô ứng với câu
trên “Mình đi mình có nhớ mình” trong lời hỏi
của người ở lại.
b. Các câu thơ còn lại: (18 câu)
“Nhớ gì như nhớ người yêu
… Chày đêm nện cối đều đều suối xa.”
- So sánh nỗi nhớ VB “như­nhớ người yêu” -
> tình cảm tha thiết.
- Điệp từ “nhớ” và liệt kê các hình ảnh chọn
lọc về thiên nhiên: “trăng lên đầu núi, nắng
chiều lưng nương, bản khói cùng sương,
rừng nứa, bờ tre, ngòi Thia, sông Đáy, suối
Lê…” -> cảnh sắc thơ mộng, đặc trưng,
những ngôi nhà bản làng thấp thoáng với
khói sương.
b. Các câu thơ còn lại: (18 câu)
“Nhớ gì như nhớ người yêu
… Chày đêm nện cối đều đều suối xa.”
- Liệt kê các hình ảnh chọn lọc và cách nói
ẩn dụ về con người: “Sớm khuya bếp lửa
người thương đi về”, Mình đây ta đó đắng
cay ngọt bùi … chăn sui đắp cùng” -> thân
thiết, yêu thương, chia sẻ thiếu thốn với
người kháng chiến.
- Hình ảnh “người mẹ nắng cháy lung - Địu
con lên rẫy bẻ từng bắp ngô” diễn tả người
Việt Bắc cần cù, giàu tình yêu thương.
b. Các câu thơ còn lại: (18 câu)
“Nhớ gì như nhớ người yêu
… Chày đêm nện cối đều đều suối xa.”
- Nhớ về một quê hương Việt Bắc mới mẻ,
hoạt động kháng chiến có lớp học i tờ, có
những giờ liên hoan, có cuộc sống thanh
bình, yên ả, có tiếng mõ rừng chiều, chày
đêm nện cối … suối xa.
=> Nỗi nhớ Việt Bắc như hòa quyện giữa
cái riêng và cái chung; cái cũ và cái mới.
 
. nắng chiều lưng nương

. ánh trăng đầu núi..


. bản làng ẩn hiện trong
sương sớm,

những ánh lửa hồng


trong đêm khuya,
. những tên núi, tên rừng, tên sông suối, nương rẫy
quen thuộc thân yêu
“Nhớ người
mẹ nắng cháy
lưng… … bắp
ngô”
4. Phần 4 (10 câu tiếp): Bức tranh
thiên nhiên và con người Việt Bắc
bốn mùa
« Ta về, mình có nhớ ta
... Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. »
a.Hai câu thơ đầu:
- Giọng thơ nhẹ nhàng, êm ái, tiếp nối
khúc hát giao duyên “ta – mình” .
- Câu hỏi tu từ và điệp từ “nhớ” -> lời thơ vừa
đối thoại vừa để “ta” tỏ bày nỗi lòng.

- Người đi bày tỏ nỗi nhớ “Ta về ta nhớ những


hoa cùng người”. Nhớ thiên nhiên tươi đẹp và
con người Việt Bắc từng cưu mang trong kháng
chiến.
b. Các câu thơ còn lại:
(8 câu)
* Mùa đông: “Rừng xanh …
thắt lưng”
+ “Hoa chuối” rừng đỏ
tươi, rực rỡ; như những
ngọn lửa thắp lên giữa
rừng xanh đại ngàn.
+ Con người lao động
đẹp khỏe khoắn, làm
chủ núi rừng; người đi
rừng với ánh nắng lấp
lánh (đảo ngữ: nắng
ánh) trên lưỡi dao gài ở
thắt lưng.
* Mùa xuân: “Ngày xuân …
sợi giang”

+ Hoa mơ tinh khiết,


dịu dàng, bung nở phủ
trắng các sườn đồi VB
+ Con người lao động tài hoa, tỉ mỉ, cần cù,
khéo léo chuốt từng sợi giang.
* Mùa hạ: “Ve kêu ....
một mình”
+ Tiếng nhạc ve gọi
mùa hè tới, làm rung
chuyển núi rừng khiến
những bông hoa phách
đồng loạt đổ vàng (ẩn
dụ tinh tế).
+ Con người lao
động xuất hiện hái
măng một mình nhưng
không gợi cảm giác cô
đơn mà gần gũi thân
thương.
* Mùa thu Việt Bắc: không kém phần nên thơ:
“Rừng thu…
…thủy chung”

+ Thiên nhiên như đắm chìm


trong ánh trăng hòa bình mát
lành.. Trăng "rọi" qua tán lá
rừng xanh  gợi lên cảnh sống
yên ả, "hoà bình”, nên thơ.
+ Con người hiện lên với âm thanh tiếng
hát lạc quan, lãng mạn; sống thủy chung,
“mặt người tươi như hoa”.
=> Vẻ đẹp cảnh và người Việt Bắc đan xen đường
nét, màu sắc, âm thanh.
 
5. Phần 5 (38 câu cuối): Khung cảnh của
cuộc kháng chiến gian khổ, hào hùng và
lời khẳng định ý nghĩa của Việt Bắc
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
…Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào.”
a. Mười câu thơ đầu:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
… Nhớ từ cao – Lạng nhớ sang Nhị Hà”

- Bốn câu đầu: Hình ảnh nhân hóa, ca


ngợi thiên nhiên gắn bó cùng con người
đánh giặc. Thiên nhiên là là thành trì vững
chắc, che chở bộ đội, là vũ khí đáng sợ với
giặc:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng …
Rừng che bộ đội, rừng vây quân
thù”.
.
- Hai câu tiếp: tương phản “bốn mặt
sương dày” với “chiến khu một lòng”->
tình đoàn kết nhất trí cao giữa quân dân:
“Đất trời ta cả chiến khu một lòng”.

- Bốn câu cuối: câu hỏi tu từ, liệt kê địa


danh, ca ngợi Việt bắc gắn liền với những
chiến công: Phủ Thông, đèo Giàng, sông
Lô, … cảm hứng ngợi ca mang tính sử thi
hào hùng.
=> Đoạn thơ ngợi ca cuộc kháng chiến
anh hùng của quân dân ta ở Việt Bắc.
b. Mười hai câu thơ tiếp theo: “Những
đường … đèo De, núi Hồng”: Chiến khu
cách mạng VB anh hùng.

- Tám câu đầu:


+ Cặp câu 1: các từ láy “rầm rập, đêm
đêm” và so sánh tả những con đường
kháng chiến rộng lớn, thời gian mênh
mông, không khí đông vui, rung chuyển
đất trời.
- Cặp câu 2: các từ láy “điệp điệp, trùng
trùng” tả đoàn quân đông đảo như trải dài
vươn rộng trong khắp núi rừng Việt Bắc.

Hoán dụ và nhân hóa: “ánh sao đầu súng


… mũ nan” -> tả thực vừa gợi ra một vẻ
đẹp lí tưởng về đoàn quân kháng chiến.
- Cặp câu 3: nói quá “bước chân nát đá…”,
động từ đỏ đuốc -> sự điệp trùng, vô tận của
các đoàn dân công tiếp tế, tải lương, làm việc
không kể ngày đêm, sức mạnh bạt núi san
rừng, khuất phục thiên nhiên.
- Cặp câu 4: tả những đoàn xe vận
tải:

+ Từ chỉ số nhiều "nghìn đêm", từ láy thăm


thẳm -> với lòng quyết tâm, những đoàn xe
vận tải vẫn vượt qua gian khó: đêm tối, đèo
cao mây mù, sương dày để vận chuyển vũ
khí lương thực tới tiền tuyến.
+ Phép đối, so sánh phóng đại "đèn pha bật
sáng như ngày mai lên"-> khí thế sôi nổi,
hào hùng và niềm vui sướng, tin tưởng vào
tương lai tất thắng. 
+ Hình ảnh bộ đội ta hành quân ra trận:
"Quân đi … … mũ nan"

. Từ láy "điệp điệp trùng


trùng":
+ Hình ảnh ẩn dụ: "ánh sao đầu súng"
+ Cùng hành quân với bộ đội là những đoàn dân
công phục vụ chiến đấu: "Dân công …lửa bay"
- 4 câu cuối: nhịp thơ nhanh, dồn dập,
giọng thơ sôi nổi, điệp từ vui, liệt kê các
địa danh: Tây Bắc, Điện Biên,... -> khí
thế chiến thắng dồn dập, tin vui như ở mọi
miền Tổ quốc bay về.
=> Đoạn thơ mang âm hưởng sử thi. Cả
dân tộc VN anh hùng, trường kì kháng
chiến, dù gian khổ nhưng lập nên thắng lợi
vẻ vang.
c. Mười sáu câu thơ cuối:
“Ai về ai có nhớ không…
Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào.”
- Liệt kê công việc (điều quân chiến dịch, phát
động giao thông, giữ đê, phòng hạn,…) ca ngợi
Đảng dù bận rộn nhưng vẫn chăm lo mọi mặt
đời sống nhân dân.

- Phép đối ca ngợi Bác Hồ, Việt Bắc là niềm tin,


ý chí của toàn dân tộc, đồng thời khẳng định
Việt Bắc là quê hương cách mạng.
Điều quân… các khu…”

1950 - Bác ở chiến khu Việt Bắc


III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật: Đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho
phong cách thơ Tố Hữu: thể thơ lục bát, lối đối đáp, cách
xưng hô mình – ta, ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi,…
2. Ý nghĩa văn bản: Bản anh hùng ca về cuộc kháng
chiến chống Pháp; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng
và kháng chiến./.

You might also like