Professional Documents
Culture Documents
Câu Hỏi Kiem Tra Cô So N
Câu Hỏi Kiem Tra Cô So N
+ Kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao + Rút ngắn thời gian lao động cần thiết để tăng thời
động cần thiết . gian lao động thặng dư.
+ Phương pháp sản xuất GIÁ TRỊ THẶNG DƯ tuyệt + Phương pháp sản xuất GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
đối dựa vào tăng cường độ lao động . tương đối dựa vào tăng năng suất lao động.
+ Phương pháp sản xuất GIÁ TRỊ THẶNG DƯ tuyệt + Phương pháp sản xuất GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
đối bị hạn chế về mặt thời gian và vấp phải sự phản đối tương đối không bị sự hạn chế về mặt thời gian.
của công nhân làm thuê . + Phương pháp sản xuất GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
+ Phương pháp sản xuất GIÁ TRỊ THẶNG DƯ tuyệt tương đối được áp dụng khi khoa học kỹ thuật đã
đối được áp dụng trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư phát triển.
bản khi khoa học kỹ thuật chưa phát triển.
VD:
Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao
động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư.
Giả sử nhà tư bản kéo dài thời gian lao động thêm 2 giờ, trong
khi thời gian tất yếu không thay đổi, vẫn là 4 giờ. Khi đó ngày
lao động được chia như sau : 4 giờ là thời gian lao động tất yếu,
6 giờ là thời gian lao động thặng dư.
Câu 11.
- Bản chất của tích lũy tư bản :
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư
bản chủ nghĩa thông qua việc chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư
bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua
mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên vật liệu, trang bị thêm thiết bị máy móc thiết bị.
- Nhân tố góp phần tăng quy mô tích lũy:
+ Trình độ khai thác sức lao động: Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy
mô giá trị thặng dư.
+ Năng suất lao động xã hội: Nâng cao sức lao động tăng làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt
giảm xuống, làm giảm giá trị sức lao động giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng
dư hơn, góp phần tạo điều kiện cho phép tăng quy mô tích lũy.
+ Sử dụng máy móc hiệu quả: C Mác gọi điều này là chênh lệch giữa tư bản sử dụng và
tư bản tiêu dùng, sự phục vụ lao động không công được lao động sống nắm lấy và làm cho
chúng hoạt động, chúng được tích lũy lại cùng với tăng quy mô tích lũy tư bản.
+ Đại lượng tư bản ứng trước: Nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa buôn bán được, tư bản
ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích lũy
Câu 12. Nguyên nhân hình thành độc quyền
Độc quyền xuất hiện do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Một là, sự xuất hiện của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học
kỹ thuật đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào
sản xuất kinh doanh.
- Hai là, cuối thế kỉ XIX những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện như
lò luyện kim, phát hiện ra hóa chất mới như axit sunfuaric (H2SO4), thuốc
nhuộm…; máy móc mới ra đời; động cơ điezen, máy phát điện, máy tiện… Phát
triển những phương tiện vận tải mới: xe hơi, tàu thủy, xe điện, máy bay,… và đặc
biệt là đường sắt.
- Ba là, trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động
của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng
dư, quy luật tích lũy… làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo
hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
- Bốn là, cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến
kỹ thuật, tăng quy mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời,
các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm
giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn.
- Năm là, cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn
bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp
vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập
trung tư bản.
- Sáu là, sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ
nghĩa trở thành đòn bẫy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất,
nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự
ra đời của các tổ chức độc quyền .
Câu 14. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
- Về mục tiêu: kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để
phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện " dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh".
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng, kinh
tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền
kinh tế độc lập, tự chủ.
- Về quan hệ quản lý nền kinh tế: nhà nước quản lí nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách
cùng với các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp
với yêu cầu xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Về quan hệ phân phối: kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phân phối chủ
yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác
và thông qua hệ thống an ninh xã hội, phúc lợi xã hội.
- Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát
triển của kinh tế thị trường.
Câu 15. Nội dung hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế
các thành phần kinh tế trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta :
- Một là, thể chế hóa đầy đủ các quyền tài sản (quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt và
hưởng lợi từ tài sản) của nhà nước, tổ chức và cá nhân.
- Hai là, tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai để huy động và sử dụng hiệu quả đất đai,
khắc phục tình trạng sử dụng đất lãng phí.
- Ba là, hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên .
- Bốn là, hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, sử dụng có hiệu quả tài sản công;
phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện mục tiêu chính sách xã hội .
- Năm là, hoàn thiện hệ thống thể chế liên quan đến sở hữu trí tuệ,...
- Sáu là, hoàn thiện khung pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự theo hướng thống nhất
đồng bộ. Phát triển hệ thống đăng kí các loại tài sản nhất là bất động sản.
- Bảy là, hoàn thiện thể chế cho sự phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Cụ thể:
Thực hiện nhất quán một mặt bằng pháp lí về điều kiện kinh doanh, không phân biệt hình thức sở hữu và
thành phần kinh tế .
Hoàn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh xóa bỏ mọi rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh; bảo
đảm quyền tự do kinh doanh cho các chủ thể kinh tế đã được hiến pháp quy định.
Hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh; xử lý dứt điểm tình trạng chồng chéo các quy định về điều kiện kinh
doanh .
Rà soát, hoàn thiện pháp luật về đấu thầu, đầu tư công.
Hoàn thiện thể chế về các mô hình sản xuất kinh doanh.
Câu 18. Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối
cảnh công nghiệp lần thứ tư:
- Thứ nhất, chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực
Ngày nay quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tất cả các nước đều chịu sự
tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đây là thách thức, đồng thời
cũng là cơ hội đối với tất cả các nước, đặc biệt là các nước còn kém phát triển. Do đó,
phải tích cực chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thích ứng được với tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
coi đây là quan điểm xuất phát.
- Thứ hai, các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy
tính sáng tạo của toàn dân.
Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tác động của cách
mạng công nghiệp lần thứ tư với trình độ phát triển như nước ta hiện nay là công
cuộc cách mạng thách thức lớn . Do đó, đòi hỏi phải thực hiện các giải pháp ,
vừa có những khâu phải tuần tự, song phải có những khâu phải có lộ trình tối
ưu. Để thành công, những giải pháp phải được thực hiện đồng bộ, có sự phối
hợp của tất cả các chủ thể kinh tế- xã hội, phát huy sức sáng tạo của toàn dân .
Câu 19.
Khái niệm và sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế
quốc tế:
- Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó
thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa
trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ chuẩn mực các lợi ích
chung.
-Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa diễn ra trên phương tiện : kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội,...trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm
vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Toàn
cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động
quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng,
khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể
tách rời nền kinh tế toàn cầu.
+ Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém
phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các
nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt. Hội nhập kinh tế quốc
tế còn tác động tích cực đến việc ổn định kinh tế vĩ mô. Việc mở cửa thị trường,
thu hút vốn không chỉ thúc đẩy công nghiệp hóa mà còn tăng tích lũy, cải thiện
thâm hụt ngân sách, tạo niềm tin cho các chương trình hỗ trợ quốc tế trong cải
cách kinh tế và mở cửa. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo ra nhiều cơ hội
việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Câu 20.
Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế :
- Làm tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và nghành kinh
tế nước ta gặp khó khăn.
- Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế nước vào thị trường bên ngoài.
- Phân phối không đồng đều, làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình
đẳng xã hội .
- Có nguy cơ trở thành bãi rác công nghiệp và công nghệ của các nước phát
triển, tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.
- Tạo ra thách thức đối với một số vấn đề như chủ quyền
quốc gia, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Có nguy cơ bản sắc văn hóa, truyền thốngcủa dân tộc bị
xói mòn trước sự " xăm lăng " của văn hóa nước ngoài.
- Làm tăng nguy cơ tình tình trạng khủng bố quốc tế, buôn
lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư trái phép,...