You are on page 1of 41

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 3. * Hai thuộc tính của hàng hóa:


- Giá trị sử dụng :
+ Giá trị sử dụng, là công dụng của sản phẩm có thể thõa mãn được một loại nhu cầu nào
đó của con người . VD:
+ Một sản phẩm có thể có nhiều giá trị sử dụng. VD: gạo,….
+ Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, càng ngày càng phát hiện ra nhiều giá trị
sử dụng khác nhau của hàng hóa .
VD : Laptop , điện thoại , tivi ,...qua từng giai đọan ngày càng có nhiều chức năng để truy
cập tìm, hiểu thông tin.
+ Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn .
- Giá trị hàng hóa :
+ Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi, Mác viết " Giá
trị trao đổi trước hết biểu hiện ra như là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ.
Theo đó những giá trị sử dụng của loài này được trao đổi với những giá trị sử
dụng loài khác".
+ Sở dĩ hàng hóa khác nhau lại có thể trao đổi được với nhau, bởi vì nhũng
hàng hóa khác nhau đó có một cái gì đó chung , cái chung đó không phải là sản
phẩm đó. Các giá trị trao đổi khác nhau phải được quy thành cái chung đó và
mỗi giá trị trao đổi đều đại biểu cho một lượng nhiều hay ít của cải ấy đó là sự
hao phí hoạt động của con người .
+ Vì vậy người ta trao đổi hàng hóa cho nhau chẳng qua là trao
đổi lao động của mình ẩn giấu trong những hàng hóa ấy. Chính lao
động hao phí để tạo ra hàng hóa là cở sở chung của việc trao đổi và
nó tạo thành giá trị của hàng hóa .
+ Vậy giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất
kết tinh trong hàng hóa. còn giá trị trao đổi chẳng qua chỉ là hình
thái biểu hiện của giá trị hàng hóa.
+ Giá trị của hàng hóa là một phạm trù lịch sử .
* Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
- Mặt thống nhất: Cả giá trị và giá trị sử dụng là hai mặt của một hàng hóa.
Thiếu một trong hai thuộc tính trên thì sản phẩm đó không phải là hàng hóa.
- Mặt mâu thuẫn:
+ Xét giá trị sử dụng các hàng hóa không đồng nhất với nhau về chất . Với
tư cách là giá trị các hàng hóa đồng nhất với nhau về chất .
+ Giá trị sử dụng được thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng .Giá trị được thể
hiện trong lĩnh vực lưu thông.
Câu 4. * Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hóa :
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra
một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình
độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động
trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa nào đó.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa :
- Thứ nhất, năng suất lao động:
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, nó được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động các biệt và năng suất lao
động xã hội. VD: 1 tổ may làm 50 sản phẩm/ 8 giờ => năng suất lao động xã hội
4 người: (2 người - 8h- 30 sản phẩm
1 người - 8h – 12 sản phẩm
1 người - 8h – 8 sản phẩm ) => năng suất lao động cá biệt
+ Thứ hai, Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ
khẩn trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động.
Khi cường độ lao động tăng lên, thì lượng lao động hao phí
trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản
phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương ứng còn lượng giá trị
của một đơn vị sản phẩm thì không đổi. 
+ Thứ ba, mức độ phức tạp của lao động.
Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà
bất kì một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể
thực hiện được.
VD: Lao động đơn giản: công nhân, khuân vác, giúp việc,...
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn
luyện thành lao động lành nghề.
VD: Lao động phức tạp: kĩ sư, luật sư, bác sĩ,…
* Câu 5.
- Vai trò của thị trường:
+ Một là, thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển , sản xuất ra càng nhiều hàng hóa, dịch
vụ thì ngày càng đòi hỏi thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Sự mở rộng thị
trường đến lượt nó lại thúc đẩy trở lại sản xuất phát triển. Vì vậy thị trường là
môi trường kinh doanh, là điều kiện không thể thiếu được của quá trình sản
xuất kinh doanh.
+ Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong XH,
tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Thông qua các quy luật thị trường, các nguồn lực cho sản xuất được điều tiết,
phân bố tới các chủ thể sử dụng hiệu quả nhất, thị trường tạo ra cơ chế để lựa chọn
các chủ thể có năng lực sử dụng nguồn lực hiệu quả trong nền sản xuất.
+ Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường làm cho kinh tế trong
nước gắn liền với kinh tế thế giới. Các quan hệ sản xuất lưu thông, phân phối, tiêu
dùng, không chỉ bó hẹp trong phạm vi nội bộ quốc gia, mà thông qua thị trường
các quan hệ đó có sự kết nối liên thông với các quan hệ trên phạm vi thế giới. Vai
trò này thị trường góp phần thúc đẩy gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế
thế giới.
Câu 6.
- Ưu thế của kinh tế thị trường:
+ Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý
tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể luôn có cơ hội tìm ra động lực,cho sự sáng tạo
của mình. Thông qua vai trò của thi trường mà nền kinh tế thị trường trở thành phương
thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạọ trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó thúc tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
sản xuất, làm nền kinh tế hoạt động năng động, hiệu quả.
+ Hai là, nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ
thể, mọi vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi tiềm năng lợi thế đều có thể được phát huy, đều
có thể trở thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Thông qua vai trò gắn kết của thị trường
mà nền kinh tế thị trường trở thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế
tự cấp tự túc hay nền kinh tế kế hoạch hóa để phát triển tiềm năng, lợi thế .
+ Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thõa mãn tối đa nhu
cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ và văn minh xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, các thành viên của xã hội luôn có thể tìm thấy cơ hội
tối đa để thõa mãn nhu cầu của mình. Nền kinh tế thị trường luôn tạo sự phụ hợp giữa
khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Thông qua đó
nền kinh tế thị trường trở thành phương thức để thúc đẩy văn minh, tiến bộ xã hội.
- Khuyết tật của kinh tế thị trường:
+ Một là, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro
khủng hoảng.
Sự vận động của nền kinh tế thị trường không phải khi nào cũng tạo được sự cân đối, do đó, luôn tiềm ẩn
những nguy cơ khủng hoảng.Khủng hoảng có thể diễn ra cục bộ hay trên phạm vi tổng thể và có thể xảy ra ở
mọi loại thị trường , mọi nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn
này.
+ Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên, suy thoái môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Đây là những mặt trái mang tính khuyết tật của bản thân nền kinh tế thị trường. Cũng vì mục tiêu lợi
nhuận, các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh có thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền
kinh tế nhưng có lợi nhuận kì vọng thấp, rủi ro cao,quy mô đầu tư lớn,thời gian thu hồi vốn dài.Nền kinh tế
thị trường không thể khắc phục được các khuyết tật này
+ Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân
hóa sâu sắc trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa xã hội về thu nhập về cơ
hội là tất yếu. Nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được khía cạnh phân
hóa có xu hướng sâu sắc.Các quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức
độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường cộng với tác động của cạnh tranh
mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu.
Câu 7.
- Quy luật giá trị
+ Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng
hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy
tác dụng của quy luật giá trị.
+ Quy luật giá trị yêu cầu, việc sản xuât và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiệt. Việc trao đổi hàng hóa phải dựa trên
nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá
biệt.
- Tác động của quy luật giá trị
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Điều tiết sản xuất: tức là điều hòa, phân bố các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh
vực của nền kinh tế. Nếu một ngành nào đó có cung < cầu, thì giá cả hàng hóa sẽ > giá trị,
hàng hóa bán chạy, tiền lãi cao. Người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa đó và
ngược lại, người sản xuất sẽ thu hẹp quy mô sản xuất mặt hàng này để di chuyển đầu tư vào
ngành có giá cả tăng lên.
Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường. Sự biến
động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá
cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt.
+ Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động,
thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hóa, để thu lợi nhuận siêu sạch, người sản xuất phải tìm mọi
cách để nâng cao năng xuất lao động, giảm giá trị đặc biệt < giá trị xã hội của hàng hóa, tức
là người sản xuất hàng hóa phải tìm mọi cách để đổi mới kỹ thuật, nâng cao trình độ tay
nghề, ứng dụng những thành tựu mới của khoa học công nghệ vào sản xuất, cải tiễn tổ chức
quản lý, thực hành tiệt kiệm.
Kết quả là năng suất lao động tăng lên nhanh chóng. Người sản xuất hàng hóa còn
thường xuyên cải tiến chất lượng, mẫu mã hàng hóa phù hợp nhu cầu, thị hiếu người tiêu
dung; cải tiến các biện pháp lưu thông, bán hàng để tiết kiệm chi phí và tiêu thụ sản phẩm
nhanh hơn.
+ Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản
xuất thành giàu và nghèo
Trong kinh tế hàng hóa, dưới sự tác động của quy luật giá trị tất
yếu dẫn đến kết quả: những người có hàng hóa chất lượng tốt và
giá bán rẻ thì bán được, họ sẽ phát tài và trở thành giàu có. Ngược
lại, những người có hàng hóa chất lượng kém, giá cao, sẽ không
bán được hàng và nếu không đổi mới, cải tiến việc sản xuất thì sẽ
bị phá sản.
Câu 8. * Hàng hóa lao động:
- Theo C.Mác: “Sức lao động đó là toàn bộ các thế lực và trí lực ở trong thân thể một
con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người phải
làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích”.
- Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao
động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
+ Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh
hoạt, họ trở thành người “vô sản”, để tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao động của mình để
sống. Hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.
* Sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì :
Sức lao động trở thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiền biến thành
tư bản, nó là nhân tố đánh dấu một gia đoạn mới trong lịch sử phát triển của sản
xuất hàng hóa, hàng hóa sức lao động là một hàng hóa đặc biệt bởi vì nó là một
hàng hóa sống có tâm hồn đem bán trong điều kiện bất lợi, bắt buộc phải bán và
bán trong một thời gian nhất định, nó có phương thức tồn tại đặc biệt, nó có giá
trị sử dụng đặc biệt đồng thời sự xuất hiện của nó đánh dấu bước phát triển của
nền kinh tế hàng hóa.
Câu 9.
* Tư bản bất biến và tư bản khả biến
- Tư bản bất biến là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị
được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị
của nó. Ký hiệu là C.
Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là quá trình cần thiết
cho quá trình tạo ra giá trị thặng được diễn ra.
- TB khả biến là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra,
nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức
là biến đổi về lượng. Ký hiệu là V.
*Ý nghĩa :
- Về mặt lý luận, bộ phận Tư Bản khả biến thì làm tăng giá trị còn bộ
phậnTư Bản bất biến thì không làm thay đổi về mặt giá trị.
- Về mặt thực tiễn : Việc phân phối này giúp chúng ta có cơ sở để phê phán
quan điểm của giai cấp Tư Sản cho rằng máy móc sinh lời chgo nhà Tư Bản
chứ không phải nhà Tư Bản bóc lột công nhân làm thuê. Cần phải giải thích
cho công nhân hiểu là không nên đập phá máy móc vì máy móc thì không bốc
lột sức lao động của người công nhân. Nếu có đấu tranh với Tư Bản khả biến
tức là tiền công mà nhà Tư Bản trả cho việc mua sức lao động của người công
nhân.
Câu 10.
Sự giống nhau và khác nhau giữa hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
trong chủ nghĩa tư bản
- Giống nhau :
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đều có chung mục đích làm cho
thời gian lao động thặng dư được kéo dài ra, làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và
m tăng lên, tức là đều nâng cao trình độ bốc lột và quy mô bốc lột của tư bản đối
với lao động.
- Khác nhau :
Phương pháp sản xuất GIÁ TRỊ THẶNG DƯ tuyệt đối Phương pháp sản xuất GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
tương đối

+ Kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao + Rút ngắn thời gian lao động cần thiết để tăng thời
động cần thiết . gian lao động thặng dư.
+ Phương pháp sản xuất GIÁ TRỊ THẶNG DƯ tuyệt + Phương pháp sản xuất GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
đối dựa vào tăng cường độ lao động . tương đối dựa vào tăng năng suất lao động.
+ Phương pháp sản xuất GIÁ TRỊ THẶNG DƯ tuyệt + Phương pháp sản xuất GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
đối bị hạn chế về mặt thời gian và vấp phải sự phản đối tương đối không bị sự hạn chế về mặt thời gian.
của công nhân làm thuê . + Phương pháp sản xuất GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
+ Phương pháp sản xuất GIÁ TRỊ THẶNG DƯ tuyệt tương đối được áp dụng khi khoa học kỹ thuật đã
đối được áp dụng trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư phát triển.
bản khi khoa học kỹ thuật chưa phát triển.
VD:
Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao
động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư.
Giả sử nhà tư bản kéo dài thời gian lao động thêm 2 giờ, trong
khi thời gian tất yếu không thay đổi, vẫn là 4 giờ. Khi đó ngày
lao động được chia như sau : 4 giờ là thời gian lao động tất yếu,
6 giờ là thời gian lao động thặng dư.
Câu 11.
- Bản chất của tích lũy tư bản :
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư
bản chủ nghĩa thông qua việc chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư
bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua
mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên vật liệu, trang bị thêm thiết bị máy móc thiết bị.
- Nhân tố góp phần tăng quy mô tích lũy:
+ Trình độ khai thác sức lao động: Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy
mô giá trị thặng dư.
+ Năng suất lao động xã hội: Nâng cao sức lao động tăng làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt
giảm xuống, làm giảm giá trị sức lao động giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng
dư hơn, góp phần tạo điều kiện cho phép tăng quy mô tích lũy.
+ Sử dụng máy móc hiệu quả: C Mác gọi điều này là chênh lệch giữa tư bản sử dụng và
tư bản tiêu dùng, sự phục vụ lao động không công được lao động sống nắm lấy và làm cho
chúng hoạt động, chúng được tích lũy lại cùng với tăng quy mô tích lũy tư bản.
+ Đại lượng tư bản ứng trước: Nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa buôn bán được, tư bản
ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích lũy
Câu 12. Nguyên nhân hình thành độc quyền
Độc quyền xuất hiện do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Một là, sự xuất hiện của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học
kỹ thuật đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào
sản xuất kinh doanh.
- Hai là, cuối thế kỉ XIX những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện như
lò luyện kim, phát hiện ra hóa chất mới như axit sunfuaric (H2SO4), thuốc
nhuộm…; máy móc mới ra đời; động cơ điezen, máy phát điện, máy tiện… Phát
triển những phương tiện vận tải mới: xe hơi, tàu thủy, xe điện, máy bay,… và đặc
biệt là đường sắt.
- Ba là, trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động
của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng
dư, quy luật tích lũy… làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo
hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
- Bốn là, cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến
kỹ thuật, tăng quy mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời,
các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm
giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn.
- Năm là, cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn
bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp
vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập
trung tư bản.  
- Sáu là, sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ
nghĩa trở thành đòn bẫy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất,
nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự
ra đời của các tổ chức độc quyền .
Câu 14. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
- Về mục tiêu: kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để
phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện " dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh".
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng, kinh
tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền
kinh tế độc lập, tự chủ.
- Về quan hệ quản lý nền kinh tế: nhà nước quản lí nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách
cùng với các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp
với yêu cầu xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Về quan hệ phân phối: kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phân phối chủ
yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác
và thông qua hệ thống an ninh xã hội, phúc lợi xã hội.
- Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát
triển của kinh tế thị trường.
Câu 15. Nội dung hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế
các thành phần kinh tế trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta :
- Một là, thể chế hóa đầy đủ các quyền tài sản (quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt và
hưởng lợi từ tài sản) của nhà nước, tổ chức và cá nhân.
- Hai là, tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai để huy động và sử dụng hiệu quả đất đai,
khắc phục tình trạng sử dụng đất lãng phí.
- Ba là, hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên .
- Bốn là, hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, sử dụng có hiệu quả tài sản công;
phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện mục tiêu chính sách xã hội .
- Năm là, hoàn thiện hệ thống thể chế liên quan đến sở hữu trí tuệ,...
- Sáu là, hoàn thiện khung pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự theo hướng thống nhất
đồng bộ. Phát triển hệ thống đăng kí các loại tài sản nhất là bất động sản.
- Bảy là, hoàn thiện thể chế cho sự phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Cụ thể:
Thực hiện nhất quán một mặt bằng pháp lí về điều kiện kinh doanh, không phân biệt hình thức sở hữu và
thành phần kinh tế .
Hoàn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh xóa bỏ mọi rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh; bảo
đảm quyền tự do kinh doanh cho các chủ thể kinh tế đã được hiến pháp quy định.
Hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh; xử lý dứt điểm tình trạng chồng chéo các quy định về điều kiện kinh
doanh .
Rà soát, hoàn thiện pháp luật về đấu thầu, đầu tư công.

Hoàn thiện thể chế về các mô hình sản xuất kinh doanh.
Câu 18. Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối
cảnh công nghiệp lần thứ tư:
- Thứ nhất, chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực
Ngày nay quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tất cả các nước đều chịu sự
tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đây là thách thức, đồng thời
cũng là cơ hội đối với tất cả các nước, đặc biệt là các nước còn kém phát triển. Do đó,
phải tích cực chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thích ứng được với tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
coi đây là quan điểm xuất phát.
- Thứ hai, các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy
tính sáng tạo của toàn dân.
Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tác động của cách
mạng công nghiệp lần thứ tư với trình độ phát triển như nước ta hiện nay là công
cuộc cách mạng thách thức lớn . Do đó, đòi hỏi phải thực hiện các giải pháp ,
vừa có những khâu phải tuần tự, song phải có những khâu phải có lộ trình tối
ưu. Để thành công, những giải pháp phải được thực hiện đồng bộ, có sự phối
hợp của tất cả các chủ thể kinh tế- xã hội, phát huy sức sáng tạo của toàn dân .
Câu 19.
Khái niệm và sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế
quốc tế:
- Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó
thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa
trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ chuẩn mực các lợi ích
chung.
-Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa diễn ra trên phương tiện : kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội,...trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm
vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Toàn
cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động
quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng,
khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể
tách rời nền kinh tế toàn cầu.
+ Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém
phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các
nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt. Hội nhập kinh tế quốc
tế còn tác động tích cực đến việc ổn định kinh tế vĩ mô. Việc mở cửa thị trường,
thu hút vốn không chỉ thúc đẩy công nghiệp hóa mà còn tăng tích lũy, cải thiện
thâm hụt ngân sách, tạo niềm tin cho các chương trình hỗ trợ quốc tế trong cải
cách kinh tế và mở cửa. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo ra nhiều cơ hội
việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Câu 20.
Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế :
- Làm tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và nghành kinh
tế nước ta gặp khó khăn.
- Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế nước vào thị trường bên ngoài.
- Phân phối không đồng đều, làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình
đẳng xã hội .
- Có nguy cơ trở thành bãi rác công nghiệp và công nghệ của các nước phát
triển, tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.
- Tạo ra thách thức đối với một số vấn đề như chủ quyền
quốc gia, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Có nguy cơ bản sắc văn hóa, truyền thốngcủa dân tộc bị
xói mòn trước sự " xăm lăng " của văn hóa nước ngoài.
- Làm tăng nguy cơ tình tình trạng khủng bố quốc tế, buôn
lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư trái phép,...

You might also like