Professional Documents
Culture Documents
C4 Co So Ky Thuat Bao Hiem
C4 Co So Ky Thuat Bao Hiem
CHƯƠNG 4
CƠ SỞ KỸ THUẬT BẢO HIỂM
KẾT CẤU CỦA CHƯƠNG 4
4.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA BẢO HIỂM
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH BẢO HIỂM
4.2.1. Luật số lớn và phép tính xác suất
4.2.2. Nguyên tắc sàng lọc rủi ro
4.2.3. Nguyên tắc phân chia, phân tán rủi ro
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1. Khoản đóng góp vào quỹ bảo hiểm
4.3.1.1. Khái niệm, phân loại phí bảo hiểm
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
4.3.2. Quản lý quỹ bảo hiểm
4.3.2.1. Quỹ dự phòng nghiệp vụ
4.3.2.2 Các quỹ dự phòng nghiệp vụ và phương pháp trích lập
4.3.2.3. Đầu tư tài chính
2
4.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA BẢO HIỂM
Để hoạt động kinh doanh bảo hiểm không còn mang tính chất của
một trò cá cược, để đối phó với sự lựa chọn bất lợi, giảm sự bấp
bênh trong kinh doanh, hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải dựa
trên một nền tảng kỹ thuật (cơ sở kỹ thuật) khoa học vững chắc.
Cơ sở kỹ thuật cơ bản của bảo hiểm bao gồm:
Quy luật số lớn,
3
4.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA BẢO HIỂM
Vận dụng luật số lớn cho phép doanh nghiệp bảo hiểm loại bỏ
được tính may rủi trong kinh doanh.
Nguyên tắc sàng lọc rủi ro cho phép doanh nghiệp bảo hiểm
hạn chế được sự lựa chọn bất lợi và từ chối bảo hiểm những rủi
ro quá xấu.
Nguyên tắc phân chia, phân tán rủi ro giúp doanh nghiệp bảo
hiểm chủ động, an toàn trong kinh doanh, giảm tính bấp bênh
đặc thù trong kinh doanh bảo hiểm.
4
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
6
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
1
X * ( X 1 X 2 ... X n )
n
7
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
4.2.1. Luật số lớn và phép tính xác suất
4.2.1.1. Khái quát về luật số lớn và phép tính xác suất
Luật số lớn trong bảo hiểm được phát biểu như sau: "Khi số lớn các đơn
vị rủi ro tương tự nhau và độc lập với nhau tăng lên thì tính chính xác
tương đối của các dự đoán về những kết quả tương lai dựa vào các đơn
vị rủi ro đó cũng tăng lên".
Người bảo hiểm chấp nhận BH cho các sự kiện ngẫu nhiên, nếu xét riêng
từng hợp đồng bảo hiểm đơn lẻ có thể giống như "trò chơi may rủi",
Song xét trên tổng thể nhiều hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm
hoàn toàn có thể dự đoán được về khả năng xảy ra sự kiện bảo hiểm ở
mức độ chính xác có thể chấp nhận được.
8
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
Giả dụ rằng An và Bo mỗi người đều có thể bị tai nạn trong vòng một
năm tới, với xác suất xảy ra tai nạn là 20%, tương ứng với thiệt hại là 5
triệu đồng.
Tổn thất kỳ vọng của mỗi người là như nhau và bằng 1 triệu đồng:
0,2 * 1 * 5 + 0,8 * 0 * 0 = 1 triệu đồng
10
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
Trong khi đó, giá trị kỳ vọng vẫn không đổi và bằng 1 triệu đổng.
11
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
12
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
Như vậy, trong kỳ đó nếu cùng tham gia chia sẻ tổn thất thì mỗi người
phải đóng góp một khoản là:
S S n
P = = * = C*F
N n N
13
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
14
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
+ Một vấn đề nữa đặt ra cho doanh nghiệp bảo hiểm là mỗi loại đối tượng
bảo hiểm, thậm chí mỗi đối tượng bảo hiểm có mức độ rủi ro khác nhau sẽ
được "đối xử" như thế nào?
+ Doanh nghiệp bảo hiểm luôn phải đối mặt với những "lựa chọn bất lợi”
Đối mặt với các vấn đề nêu trên, DNBH cần phải thực hiện nguyên tắc
sàng lọc rủi ro
15
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
Quá trình đánh giá rủi ro trước khi nhận bảo hiểm cho phép doanh
nghiệp bảo hiểm sàng lọc được rủi ro, hạn chế sự lựa chọn bất lợi và
có được quyết định đúng đắn.
Sàng lọc rủi ro yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm phải phân nhóm các
đối tượng bảo hiểm, rủi ro được bảo hiểm theo những tiêu thức phù
hợp để có thể sắp xếp được các rủi ro có tính đồng nhất trong cùng
một nhóm và định phí bảo hiểm theo từng nhóm đó
16
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
17
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
20
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
23
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
25
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
26
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
27
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
28
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
29
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
30
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
31
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
32
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
Phương thức tái bảo hiểm không tỷ lệ là phương thức tái bảo hiểm mà
việc phân chia trách nhiệm giữa tổ chức nhượng tái bảo hiểm và tổ chức
nhận tái bảo hiểm được dựa trên cơ sở số tiền bồi thường tổn thất.
Phương thức tái bảo hiểm này bao gồm hai phương thức cụ thể:
+ Tái bảo hiểm vượt mức tổn thất;
+ Tái bảo hiểm vượt mức tỷ lệ tổn thất.
33
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
34
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
Ví dụ: Có một hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức tỷ lệ tổn thất như sau:
Tổ chức nhượng tái bảo hiểm giữ lại cho mình trách nhiệm bồi thường
là 60%. Tỷ lệ tổn thất vượt quá 60% được tái bảo hiểm cho tổ chức bảo
hiểm khác. Tổ chức nhận tái bảo hiểm khống chế trách nhiệm nhận
trong khoảng từ 60% - 150%. Với hợp đồng trên, giả sử có hai trường
hợp tổn thất xảy ra: Tỷ lệ tổn thất là 90% và Tỷ lệ tổn thất là 160%
Trách nhiệm bồi thường của tổ chức nhượng tái bảo hiểm và nhận
tái bảo hiểm như thế nào trong từng trường hợp?
36
4.2. CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KD BẢO HIỂM
4.2.3.2. Phân chia rủi ro
(2.2) Tái bảo hiểm không tỷ lệ:
Việc phân chia trách nhiệm giữa tổ chức nhượng tái bảo hiểm và tổ chức
nhận tái bảo hiểm được tiến hành như sau:
1. Tỷ lệ tổn thất 90%, khi đó:
Tổ chức nhượng tái bảo hiểm bồi thường 60%
Tổ chức nhận tái bảo hiểm bồi thường 30%
2. Tỷ lệ bồi thường 160%, khi đó:
Tổ chức nhượng tái bảo hiểm bồi thường 60%
Tổ chức nhận tái bảo hiểm bồi thường 150% - 60% = 90%
Phần còn lại: 160% - 150% = 10% tổ chức nhượng tái bảo hiểm chịu trách
nhiệm gánh chịu.
37
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1. Khoản đóng góp vào quỹ bảo hiểm
4.3.1.1. Khái niệm, phân loại phí bảo hiểm
Khái niệm phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm, hiểu một cách khái quát nhất, là khoản tiền mà bên mua
bảo hiểm đóng cho nhà bảo hiểm để đổi lấy những cam kết khi có sự
kiện bảo hiểm xảy ra.
Về cơ bản, phí bảo hiểm được hợp thành từ các cấu phần chủ yếu, đó là:
+ Phí thuần
+ Chí phí hoạt động
+ Thuế GTGT (nếu có)
38
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1. Khoản đóng góp vào quỹ bảo hiểm
4.3.1.1. Khái niệm, phân loại phí bảo hiểm
Phân loại phí bảo hiểm
- Căn cứ theo thời hạn đóng phí: Phí bảo hiểm bao gồm phí đóng 1 lần
và phí đóng nhiều kỳ.
Phần lớn các hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ quy định đóng phí một
lần cho các hợp đồng bảo hiểm.
Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và một số hợp đồng bảo hiểm phi
nhân thọ quy định phí đóng theo định kỳ.
Kỳ đóng phí được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Kỳ đóng phí
có thể theo năm, nửa năm, hàng quý hoặc hàng tháng.
39
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
+ Phí bảo hiểm có tính tới nhân tố lãi suất đầu tư: Loại này thường được
áp dụng đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
+ Phí bảo hiểm không tính tới nhân tố lãi suất đầu tư. Loại này thường
được áp dụng trong các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ và các sản
phẩm bảo hiểm sức khỏe ngắn hạn.
41
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
Phí bảo hiểm thuần: là khoản tiền bên mua bảo hiểm phải đóng
tương ứng với phần tổn thất gánh chịu của thành viên này trong cộng
đồng chia sẻ rủi ro. Khoản đóng góp này còn gọi là phí rủi ro hay phí
thuần.
Phí thuần = Xác suất xuất hiện của tổn thất * giá trung bình của
tổn thất
42
Phí bảo hiểm thuần
Ví dụ: Chẳng hạn có 20.000 người tham gia vào quỹ bảo hiểm hỏa hoạn
cho ngôi nhà của họ, mỗi hợp đồng đảm bảo cho một ngôi nhà có giá trị
trung bình 600 triệu đồng. Dựa trên kết quả thống kê, người ta dự báo có
10 trong số các ngôi nhà sẽ bị cháy hoàn toàn trong thời gian quan sát sắp
tới, quỹ bảo hiểm như vậy dự kiến phải trả 6.000 triệu đồng như đã cam
kết. Như vậy số phí thuần được tính toán như sau:
Phí thuần = Xác suất xuất hiện * giá trung bình = 0.05%*600tr đ= 0.3Trđ
Như vậy mỗi người được bảo hiểm phải đóng 0.3 triệu đồng, tạo được quỹ
6.000 triệu đồng để giải quyết tổn thất trung bình năm như đã dự tính.
43
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
Phí kiểm kê bằng phí thuần cộng với chi phí quản lý hay bằng chi
phí thương mại trừ đi chi phí ký kết hợp đồng mới.
Phí toàn phần: là khoản phí bên mua bảo hiểm thanh toán cho nhà
bảo hiểm
45
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
- Mức độ rủi ro
- Phạm vi trách nhiệm của DNBH trong hợp đồng bảo hiểm
- Nhân tố thị trường
46
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
a. Khái niệm định phí bảo hiểm
Actuary, tạm gọi là chuyên gia Định phí bảo hiểm hay Thẩm định rủi ro,
dùng để chỉ những người làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu giải pháp
quản trị rủi ro trong DNBH
Định phí bảo hiểm là công việc quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của DNBH
Bởi vì:
Định phí bảo hiểm sai sót có thể khiến DNBH không bán được sản
phẩm hoặc bị thua lỗ.
Đối với những loại bảo hiểm bắt buộc, việc định phí bảo hiểm quá
cao hoặc sẽ phương hại đến quyền lợi của bên mua bảo hiểm hoặc là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng trốn tránh nghĩa vụ tham gia bảo
hiểm.
47
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
48
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
Quy luật số lớn đòi hỏi DNBH phải tập hợp được số đông những người có
những rủi ro tương đồng trong từng nghiệp vụ bảo hiểm.
Việc thu hút được số đông người mua bảo hiểm trong mỗi nghiệp vụ bảo
hiểm còn giúp DNBH tiết kiệm được chi phí, bởi lẽ những chi phí bất biến
của DNBH khi đó sẽ được chia nhỏ cho nhiều người mua bảo hiểm hơn
Việc thu hút được số đồng người mua bảo hiểm làm tăng quy mô doanh
thu của DNBH
49
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
50
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
Tỷ lệ sinh tồn (tỷ lệ sống) là tỷ lệ giữa số người còn sống sau một khoảng
thời gian nhất định và tổng số người sống lúc khởi đầu thời gian đó.
Bảng tỷ lệ tử vong là bảng thể hiện sự thay đổi về số sống và số tử vong
theo các độ tuổi từ thấp đến cao
51
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
53
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
c. Nguyên lý định phí bảo hiểm nhân thọ
• Trong đó:
qx là tỷ lệ tử vong ở độ tuổi x. Tỷ lệ tử vong ở độ tuổi x là xác suất của một
người ở độ tuổi x bị tử vong trong vòng 1 năm
qx = dx / lx
px là tỷ lệ sinh tồn ở độ tuổi x. Tỷ lệ sinh tồn ở độ tuổi x là xác suất của một
người ở độ tuổi x còn sống sau 1 năm
px = lx+1 / lx = 1 - qx
lx là số người sống ở độ tuổi x
dx là số tử vong giữa độ tuổi x và x+1 (số người chết trong vòng một năm sau
khi đạt đến độ tuổi x).
dx = lx – lx+1
Xác suất một người ở độ tuổi x sống tiếp được n năm: npx = lx + n / lx
Xác suất một người ở độ tuổi x chết trong vòng n năm: nqx = 1 - npx
54
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
55
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
Giá trị tương lai của Giá trị tương lai của
=
tổng thu phí bảo hiểm tổng quyền lợi bảo hiểm
56
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
Phí tự nhiên là phí được xác định sao cho số phí thu được và số tiền bảo
hiểm phải trả trong mỗi năm cân bằng với nhau.
Số thu = Phí tự nhiên trên 1 người * Số sống ở độ tuổi t
Số chi = Số tiền bảo hiểm trên 1 người * Số tử vong ở độ tuổi t
Cân bằng số thu bằng số chi, ta suy ra:
Phí tự nhiên trên 1 người = (Số tiền bảo hiểm trên 1 người * Số tử
vong ở độ tuổi t) / Số sống ở độ tuổi t
57
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
C.2 – Tính phí bảo hiểm nhân thọ
(3) Phí bình quân (Phí san bằng)
Phí bình quân là phí được xác định sao cho khoản phí đóng hàng kỳ của
người mua bảo hiểm là bằng nhau trong suốt kỳ hạn của bảo hiểm.
Số thu = Phí bình quân trên 1 người * ( Số sống ở độ tuổi t + Số sống ở
độ tuổi (t+1) + … + Số sống ở độ tuổi (t+n) )
Số chi = Số tiền bảo hiểm trên 1 người * ( Số tử vong ở độ tuổi t + Số
tử vong ở độ tuổi (t+1) + … + Số tử vong ở độ tuổi (t+n))
Cân bằng số thu bằng số chi: Suy ra Phí bình quân trên 1 người.
58
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
+ Lãi suất xác định: Phí thu được đem đầu tư, lãi thu được đúng theo
giả định (bằng lãi suất kỹ thuật)
59
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
+ Hợp đồng chỉ chấp dứt khi người được bảo hiểm chết và mãn kỳ
(không có hợp đồng hết hiệu lực hoặc hủy bỏ).
60
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
61
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
Ví dụ, tính phí bảo hiểm thuần đơn cho bảo hiểm tử kỳ thời hạn 10 năm
cho độ tuổi 30. Số tiền bảo hiểm là 1.000.000$. Sử dụng bảng nam kinh
nghiệm, lãi suất 4%/năm. Suy ra, hệ số chiết khấu là 1/(1+4%)n
………….
+ STBH * Số tử vong ở độ tuổi 39 * 1/(1+4%)10
= 858.714.000
64
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
(4.1) Tính phí bảo hiểm thuần đơn
+ Bảo hiểm sinh kỳ thuần túy
Số chi = STBH * Số người sống ở độ tuổi 40 * 1/(1+4%)10
= 1.000.000 * 96.850 * 1/(1+4%)10 = 65.428.373.000
65
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
(4.1) Tính phí bảo hiểm thuần đơn
+ Bảo hiểm sinh kỳ (Bảo hiểm hỗn hợp nhân thọ)
Sinh kỳ = Tử kỳ + Sinh kỳ thuần túy
Ví dụ, tính phí bảo hiểm thuần đơn cho bảo hiểm sinh kỳ thời hạn 10
năm cho độ tuổi 30. Số tiền bảo hiểm là 1.000.000$. Sử dụng bảng nam
kinh nghiệm, lãi suất 4%/năm. Suy ra, hệ số chiết khấu là 1/(1+4%)n
Phí thuần đơn cho Phí thuần đơn cho Phí thuần đơn cho bảo
= +
bảo hiểm sinh kỳ bảo hiểm tử kỳ hiểm sinh kỳ thuần túy
= 8.769 + 668.107
= 676.876
66
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
(4.1) Tính phí bảo hiểm thuần đơn
+ Bảo hiểm trọn đời (Bảo hiểm tử vong trọn đời)
Ví dụ, tính phí bảo hiểm thuần đơn cho bảo hiểm tử vong trọn đời cho
độ tuổi 30.
Số thu = Phí thuần đơn trên 1 người * Số sống ở độ tuổi 30
= Phí thuần đơn trên 1 người * 97.931
Số chi = STBH * Số tử vong ở độ tuổi 30 * 1/(1+4%)1
+ STBH * Số tử vong ở độ tuổi 31 * 1/(1+4%)2
………….
+ STBH * Số tử vong ở độ tuổi 105 * 1/(1+4%)76
= 17.268.057.000
Cân bằng số thu bằng số chi, ta suy ra:
Phí thuần đơn trên 1 người = 17.268.057.000/ 97.931 = 176.329
67
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
(4.1) Tính phí bảo hiểm thuần đơn
+ Niên kim nhân thọ (Niên kim nhân thọ tạm thời, cố định, đầu kỳ, trả
ngay)
Ví dụ, tính phí bảo hiểm thuần đơn cho độ tuổi 60. Số tiền bảo hiểm là
1.000.000$. Sử dụng bảng nam kinh nghiệm, lãi suất 4%/năm. Suy ra,
hệ số chiết khấu là 1/(1+4%)n
68
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
(4.1) Tính phí bảo hiểm thuần đơn
+ Niên kim nhân thọ (Niên kim nhân thọ tạm thời, cố định, đầu kỳ, trả
ngay)
Số chi = Số tiền hàng năm * Số sống ở độ tuổi 60 * 1/(1+4%)0
= 70.408.380.000
Cân bằng số thu bằng số chi, ta suy ra:
Phí thuần đơn trên 1 người = 70.408.380.000/ 88.096 = 799.223
69
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
70
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
(4.2) Tính phí bảo hiểm thuần năm
+ Bảo hiểm tử kỳ
Số thu = Phí thuần năm* Số sống ở độ tuổi 30 * 1/(1+4%)0
+ Phí thuần năm* Số sống ở độ tuổi 31 * 1/(1+4%)1
………….
+ Phí thuần năm* Số sống ở độ tuổi 39 * 1/(1+4%)9
= Phí thuần năm * 822.742
Số chi = STBH * Số tử vong ở độ tuổi 30 * 1/(1+4%)1
+ STBH * Số tử vong ở độ tuổi 31 * 1/(1+4%)2
………….
+ STBH * Số tử vong ở độ tuổi 39 * 1/(1+4%)10
= 858.714.000
Cân bằng số thu bằng số chi, ta suy ra:
Phí thuần năm = 858.714.000/ 822.742 = 1.044
71
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
+ Bảo hiểm sinh kỳ thuần túy (Bảo hiểm sống có kỳ hạn xác định –
STBH được trả 1 lần khi người được bảo hiểm sống đến hết thời hạn
bảo hiểm)
Ví dụ, tính phí bảo hiểm thuần năm cho bảo hiểm sinh kỳ thời hạn
10 năm cho độ tuổi 30. Số tiền bảo hiểm là 1.000.000$. Sử dụng
bảng nam kinh nghiệm, lãi suất 4%/năm. Suy ra, hệ số chiết khấu là
1/(1+4%)n
72
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
74
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
(4.2) Tính phí bảo hiểm thuần năm
Ví dụ, tính phí bảo hiểm thuần năm cho bảo hiểm tử vong trọn đời
cho độ tuổi 30. Với thời hạn đóng phí là 30 năm. Số tiền bảo hiểm là
1.000.000$. Sử dụng bảng nam kinh nghiệm, lãi suất 4%/năm. Suy
ra, hệ số chiết khấu là 1/(1+4%)n
75
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
(4.1) Tính phí bảo hiểm thuần đơn
+ Bảo hiểm trọn đời
Số thu = Phí thuần năm* Số sống ở độ tuổi 30 * 1/(1+4%)0
+ Phí thuần năm* Số sống ở độ tuổi 31 * 1/(1+4%)1
………….
+ Phí thuần năm* Số sống ở độ tuổi 59 * 1/(1+4%)29
= Phí thuần năm * 1.724.400
Số chi = STBH * Số tử vong ở độ tuổi 30 * 1/(1+4%)1
+ STBH * Số tử vong ở độ tuổi 31 * 1/(1+4%)2
………….
+ STBH * Số tử vong ở độ tuổi 105 * 1/(1+4%)76
= 17.268.057.000
Cân bằng số thu bằng số chi, ta suy ra:
Phí thuần năm = 17.268.057.000/ 1.724.400 = 10.014
76
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
(5) Tính phí toàn phần
Phí toàn phần = Phí thuần + Phí hoạt động
Phí hoạt động = Chi phí hợp đồng mới + Chi phí thu phí + Chi phí quản
lý hợp đồng
- Chi phí hợp đồng mới bao gồm chi phí hoa hồng đại lý và chi phí
kiểm tra y tế
- Chi phí thu phí là tiền trả cho người thu phí và chi phí chuyển khoản
phát sinh khi thu phí (nếu có)
- Chi phí quản lý hợp đồng là chi phí phát sinh trong suốt thời hạn bảo
hiểm để quản lý hợp đồng bảo hiểm. Chí phí quản lý hợp đồng bảo
hiểm gồm có:
+ Chi phí quản lý hợp đồng bảo hiểm trong thời hạn đóng phí
+ Chi phí quản lý hợp đồng bảo hiểm sau thời hạn đóng phí (nếu có)
77
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
Ta có:
Số chi = Giá trị hiện tại của phí thuần + Giá trị hiện tại của chi phí
Áp dụng nguyên lý cân bằng ta có thể tính ra được Phí toàn phần
đơn
78
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn đóng phí là 0,6%0/STBH
79
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
81
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
- Việc định phí bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo sự tương thích giữa các
sản phẩm hay tránh sự bất hợp lý về phí giữa các sản phẩm bảo hiểm.
82
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
D. Nguyên lý định phí bảo hiểm phi nhân thọ
d.1 – Xác định rủi ro được bảo hiểm
Rủi ro chỉ có thể được DNBH nhận bảo hiểm nếu rủi ro đó thỏa mãn
các tiêu chí sau:
- Có nguyên nhân ngẫu nhiên
- Xác định được xác suất xuất hiện rủi ro và xác suất đó nằm trong
khoảng từ 0 đến 1
- Đo lường được độ lớn của rủi ro trên phương diện tài chính
- Không trái với pháp luật và các nguyên tắc đạo đức xã hội.
Trên cơ sở phân tích rủi ro theo các tiêu chí trên, các nhà bảo hiểm xây
dựng điều khoản, quy tắc, đơn bảo hiểm tiêu chuẩn cho từng nghiệp vụ
bảo hiểm
83
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
D. Nguyên lý định phí bảo hiểm phi nhân thọ
d.2 – Các nguyên lý định phí bảo hiểm phi nhân thọ
Bộ phận quan trọng nhất trong phí bảo hiểm là phí rủi ro (phí thuần)
được tính trên cơ sở 2 yếu tố: Tần suất tổn thất và chi phí trung bình
trên tổn thất.
- Tần suất tổn thất được tính bằng công thức:
Số lượng tổn thất
F =
Số lượng rủi ro
- Chi phí trung bình trên tổn thất được tính bằng công thức sau:
Toàn bộ chi phí cho các tổn thất
C =
Số lượng tổn thất
- Phí thuần bảo hiểm: P = F * C
84
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
85
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.1.2. Định phí bảo hiểm
D. Nguyên lý định phí bảo hiểm phi nhân thọ
Trả lời:
- Tần suất tổn thất (F) = 9000 / 100.000 = 0,09
- Chi phí trung bình trên 1 tổn thất (C) = 270 tỷ đồng/9000 xe = 30 triệu
đồng/xe
- Phí thuần bảo hiểm/xe/năm (P) = 0,09 * 30.000.000 đồng = 2.700.000
đồng
- Tỷ lệ phí thuần = 2.700.000 / 250.000.000 = 1,08%
- Tỷ lệ phí năm/xe (phí toàn bộ) = 1,08%*(1 + 70%) = 1,836%
Phí bảo hiểm năm N của xe tham gia bảo hiểm với STBH 400 triệu
đồng là:
1,836% * 400.000.000 đồng = 7.344.000 đồng
86
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
87
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
89
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.3.2. Quản lý quỹ bảo hiểm
4.3.2.2 Các loại quỹ dự phòng nghiệp vụ và phương pháp trích lập
Phương pháp trích lập dự phòng phí
- Đối với hợp đồng nửa năm
+ Phí bảo hiểm thu được trong tháng 7 sẽ phải chuyển sang niên dộ sau
là:
15 ngày / 180 ngày = 2/24
+ Phí bảo hiểm thu được trong tháng 8 sẽ phải chuyển sang niên dộ sau
là:
3 * 15 ngày / 180 ngày = 6/24
+ Tương tự như vậy, để tính phí bảo hiểm phải chuyển sang niên độ sau
của các tháng tiếp theo. Và phí bảo hiểm thu được trong tháng 12 sẽ
phải chuyển sang niên độ sau là:
11 * 15 ngày / 180 ngày = 22/24
90
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
92
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
Theo phương pháp này, giả sử phí bảo hiểm được phân bổ thu đều trong
năm. Do đó, một nửa phí thu sẽ thuộc niên độ thực hiện và một nửa phải
chuyển sang niên độ sau. Công thức tính như sau:
Dự phòng trích lập vào 31/12 = 50% (Tổng phí năm + Tổng phí nửa
năm + Tổng phí quý)
93
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
94
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
Dự Tổng lãi chia cho chủ Giá trị tích lũy của lãi đã chia cho
phòng = hợp đồng trong năm + chủ hợp đồng trong năm tài chính
chia lãi tài chính trước nhưng chưa chi trả lãi
95
4.3. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
96
KẾT LUẬN
97