Professional Documents
Culture Documents
Chuong 8 - Quan Ly Chat Luong Dich Vu - R
Chuong 8 - Quan Ly Chat Luong Dich Vu - R
QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
MỤC TIÊU
7.1. Các khái niệm về dịch vụ
7.2. Quản lý Chất lượng Dịch vụ
7.3. Phản hồi khách hàng
7.4. Đo lường sự thỏa mãn khách hàng
7.5. Cải thiện dịch vụ khách hàng (Giữ chân khách
hàng)
Khái niệm về dịch vụ
Service (3.7.7) – ISO 9000:2015
= output (3.7.5) of an organization (3.2.1) with at least one activity
necessarily performed between the organization and the customer (3.2.4)
Note 1 to entry: The dominant elements of a service are generally
intangible.
Note 2 to entry: Service often involves activities at the interface with the
customer to establish customer requirements (3.6.4) as well as upon
delivery of the service and can involve a continuing relationship such as
banks, accountancies or public organizations, e.g. schools or hospitals.
Note 3 to entry: Provision of a service can involve, for example, the
following: — an activity performed on a customer-supplied tangible
product (3.7.6) (e.g. a car to be repaired); — an activity performed on a
customer-supplied intangible product (e.g. the income statement needed
to prepare a tax return); — the delivery of an intangible product (e.g. the
delivery of information (3.8.2) in the context of knowledge transmission);
— the creation of ambience for the customer (e.g. in hotels and
restaurants);
Note 4 to entry: A service is generally experienced by the customer.
Đầu ra (3.7.5) của tổ chức (3.2.1) với ít nhất một hoạt động nhất thiết phải
được thực hiện giữa tổ chức và khách hàng
CHÚ THÍCH 1: Các yếu tố chi phối của một dịch vụ nói chung là vô hình.
CHÚ THÍCH 2: Dịch vụ thường liên quan đến các hoạt động tại giao diện
với khách hàng để thiết lập các yêu cầu (3.6.4) của khách hàng cũng như
khi cung cấp dịch vụ và có thể liên quan đến mối quan hệ liên tục như ngân
hàng, kế toán hoặc tổ chức công, ví dụ: trường học hoặc bệnh viện.
CHÚ THÍCH 3: Việc cung cấp dịch vụ có thể bao gồm, ví dụ, như sau: -
hoạt động được thực hiện trên sản phẩm hữu hình (3.7.6) do khách hàng
cung cấp (ví dụ: ô tô để sửa chữa); - một hoạt động được thực hiện trên một
sản phẩm vô hình do khách hàng cung cấp (ví dụ: báo cáo thu nhập cần
thiết để lập tờ khai thuế); - việc cung cấp một sản phẩm vô hình (ví dụ: việc
cung cấp thông tin (3.8.2) trong bối cảnh truyền tải kiến thức); - việc tạo ra
bầu không khí cho khách hàng (ví dụ: trong khách sạn và nhà hàng);
CHÚ THÍCH 4: Một dịch vụ thường được khách hàng trải nghiệm.
4
KHÁI NIỆM DỊCH VỤ
Theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000:2015
Dịch vụ cho người sản xuất Dịch vụ cho người tiêu dùng
Parasuraman, A., Berry, L.L. and Zeithaml, V. (1990), “An empirical examination of relationships in an
extended service quality model”, Marketing Service Institute working paper
Mô hình SERVQUAL
Quản lý chất lượng dịch vụ
Dựa theo định nghĩa “quản lý chất lượng”
của ISO 9000:2015:
15
Tiêu chuẩn ISO: là bộ quy chuẩn hóa quốc tế về thương mại và
công nghiệp. ISO (International Organization for Standardization)
cũng là tên của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế, kể từ khi ra đời, tổ
chức này đã ban hành rất nhiều các tiêu chuẩn và chúng đều có giá
trị rất quan trọng để ứng dụng triệt để. Bản thân các tiêu chuẩn khi
được đưa vào thực tế đã phát huy được tính tích cực, hiệu quả.
16
Đo lường sự thỏa mãn khách hàng
19
Đo lường sự thỏa mãn khách hàng
Customer satisfaction measurement tools:
Satisfaction collection of customer feedback
surveys:
“Mystery sending an investigator to test a service, contact
shoppers” customer service, or visit a point of sale
method: => evaluate the customer experience or
relationship.
Qualitative determine the expectations, needs, motivations,
interviews: and problems the customer has => to better
understand the customer’s purchasing and
decision-making process.
Other sources: • analytics about customer behavior: interactions
with the brand, purchase renewal, purchase
frequency
• gather customer feedback
• active listening on forums and social networks
Đo lường sự thỏa mãn khách hàng
Công cụ đo lường sự hài lòng của khách hàng:
khảo sát mức độ thu thập thông tin phản hồi của khách hàng
hài lòng
Phương pháp gửi điều tra viên để kiểm tra dịch vụ, liên hệ với dịch vụ
“Người mua sắm bí khách hàng hoặc ghé thăm điểm bán hang => đánh giá
ẩn”: trải nghiệm khách hàng hoặc mối quan hệ
Phỏng vấn định xác định kỳ vọng, nhu cầu, động cơ và vấn đề mà khách
tính: hàng gặp phải => để hiểu rõ hơn về quá trình mua hàng
và ra quyết định của khách hàng.
Những nguồn - phân tích về hành vi của khách hàng: tương tác với
khác: thương hiệu, gia hạn mua hàng, tần suất mua hàng
- thu thập phản hồi của khách hang
- lắng nghe tích cực trên các diễn đàn và mạng xã hội
21
Đo lường sự thỏa mãn khách hàng
Các doanh nghiệp có thể sử dụng các bảng câu hỏi đánh giá sự hài lòng
(satisfaction surveys) để đánh giá năng lực của phòng sale và nhân sự liên quan.
• Đồng thời cung cấp phản hồi để tạo nên những thay đổi cần thiết cho sản phẩm
và dịch vụ của doanh nghiệp
Tuy nhiên, việc dựa dẫm vào các bảng câu hỏi này là điều không nên:
• Các bảng câu hỏi có thể dễ dàng bị thao túng
• Thường chỉ thực hiện tại thời điểm bán hàng
• Thường không có thông tin về việc giữ chân khách hàng
Vậy ta có thể dùng phương pháp nào?
Doanh nghiệp nên đánh giá năng lực của phòng sales bằng sự trung thành của
khách hàng
• Dễ đo lường hơn so với đo lường sự hài lòng của khách hàng
• Có thể dùng để phân tích xu hướng mua hàng của khách hàng.
Đo lường sự thỏa mãn khách hàng
Đo lường sự thỏa mãn khách hàng
• Yêu cầu về dịch vụ khách hàng của khách hàng ở các quốc gia là
không giống nhau:
Người Châu Âu muốn các cửa hàng bán lẻ phải ở gần nơi ở
của họ hoặc ở trung tâm thành phố.
Người Pháp ít sử dụng thẻ tín dụng khi mua sắm.
Người Anh không muốn lái xe ra ngoài ăn sáng vào ngày Chủ
Nhật, và thích uống trà chiều.
Người Châu Âu chưa duy trì thói quen mua sắm một lần (one-stop
shopping) nên phải tới nhiều cửa hàng để mua sản phẩm
Cải thiện dịch vụ khách hàng
Các cửa hàng ở Tây Ban Nha thường nghỉ 3
tiếng (14g-17g) hàng ngày và mở cửa đến đêm
Người Đức thường hay mua hàng giảm giá, và
không cầu kỳ về hình thức.
Người Mỹ thích one-stop-shopping, và muốn bãi
đậu xe gần các cửa hàng.
END OF CHAPTER