Professional Documents
Culture Documents
chuong 3 log diện tro suat2
chuong 3 log diện tro suat2
mf
S xo
2
ĐỘ SÂU NGHIÊN CỨU CỦA CÁC
PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN TRỞ SUẤT
Đới thấm lọc (Rxo) Đới xâm nhập (Ri) Đới nguyên sinh (Rt)
Vi hệ cực đo sườn sâu Hệ điện cực hội tụ cầu Hệ cảm ứng đo sâu
Vi hệ cực hội tụ cầu Hệ cảm ứng đo trung bình Hệ điện cực đo sườn sâu
Borehole
caving
Positive
separation
Mudcake
buildup
• Đường 1: đường kính giếng
khoan gần bằng 11 in ở phía
trên, độ sâu 5146 ft đến 5238
ft nhưng kích thước lỗ khoan
giảm xuống khoảng 8.5 in, vì
thế chỉ ra sự có mặt của lớp
bùn sét và của đới thấm.
• Đường 2: chú ý rằng sự phân
chia vị trí giữa log vi cực
thường và log vi cực đảo, giá
trị điện trở suất của log vi cực
thường (log vi cực thường
được trình bày bởi đường
chấm gạch) là lớn hơn giá trị
điện trở suất của log vi cực
đảo (trình bày bởi đường liền
nét trên đường 2).
• Đường 1: bao gồm 2 đường
log vi hệ cực và log đường
kính giếng khoan.Tại độ sâu
4144 ft, chú ý rằng log vi cực
thường cho biết điện trở suất
cao hơn là log vi cực đảo. Giá
trị điện trở suất của vi cực đảo
khoảng 1.5 ohm.m, và vi cực
thưòng khoảng 3 ohm.m. Log
hệ vi cực chỉ ra đới thấm. Log
đường kính giếng khoan chỉ
ra kích thước lỗ khoan bé hơn
9 in.
• Đường 2 : là log gần vùng đo
giá trị điện trở suất của đới
thấm hoàn toàn, giá trị Rxo là
18 ohm-meter
• Đường cong ILD – đường cong điện trở
suất của phương pháp log cảm ứng sâu
ghi lại điện trở suất thật (Rt)
• từ 5.870 đến 5.970ft) điện trở suất trên
đường cong thấp bởi vì điện trở suất
của nước vỉa (Rw) thấp hơn điện trở
suất của nước lọc mùn (Rmf)
• Đường cong ILM - đường cong điện trở
suất của phương pháp log cảm ứng
trung bình ghi lại điện trở suất của đới
thấm nhiễm (Ri)
• Trong vỉa chứa nước điện trở suất trên
đường cong là trung bình vì vỉa chứa
hỗn hợp nước vỉa và nước lọc mùn.
• Đường cong SFL - đường cong điện trở
suất của phương pháp log điều tiêu
dạng cầu ghi lại giá trị điện trở suất của
đới thấm hoàn toàn (Rxo).Trong đới
chứa nước điện trở suất trên đường
cong cao vì nước lọc mùn gốc nước
ngọt có điện trở suất cao.
• Đường cong LLD- đường cong điện trở
suất của phương pháp log sườn sâu
ghi lại điện trở suất thật (Rt) hay điện
trở suất của vỉa của phần lớn không
gian bên ngoài đới thấm nhiễm sâu (đới
nguyên).
• từ 9.830 tới 9.980 ft, điện trở suất trên
đường cong thấp
• Đường cong LLS - đường cong điện trở
suất của phương pháp log sườn nông
ghi lại điện trở suất của đới thấm
nhiễm. Trong đới chứa nước, log sườn
nông ghi nhận được giá trị điện trở thấp
bởi vì Rmf xấp xỉ bằng Rw.
• Đường cong SFL - đường cong điện trở
suất của phương pháp log điều tiêu vi
cực cầu ghi lại điện trở suất của đới
thấm hoàn toàn. Trong đới chứa nước
giá trị điện trở suất trên đường cong
thấp bởi vì dung dịch nước lọc mùn gốc
nước mặn có điện trở suất thấp.
• Đường cong LLD- đường cong điện
trở suất của phương pháp log sườn
sâu ghi lại điện trở suất thật (Rt) hay
điện trở suất của vỉa của phần lớn
không gian bên ngoài đới thấm nhiễm
sâu (đới nguyên).
• từ 9.306 tới 9.409 ft) điện trở suất trên
đường cong cao vì độ bão hoà
hydrocarbon trong đới nguyên cao
• Đường cong LLS - đường cong điện
trở suất của phương pháp log sườn
nông ghi lại điện trở suất của đới
thấm nhiễm, giá trị điện trở suất thấp
hơn đường cong LLD
• Đường cong SFL - đường cong điện
trở suất của phương pháp log điều
tiêu vi cực cầu ghi lại điện trở suất
của đới thấm hoàn toàn, đới thấm
nhiễm thấp hơn và đới thấm hoàn
toàn có điện trở suất thấp nhất.