• nhận thức chính là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc 1.Quan con người ; nhưng sự phản ánh điểm về này không phải giản đơn thụ nhận thức động mà là quá trình biện của triết chứng dựa trên hoạt động tích cực của chủ thể trong quan hệ học Mác– với khách thể. Lenin: NHẬN THỨC
Chủ thể nhận thức: Khách thể nhận thức:
là con người đang tiến là đối tượng mà chủ thể hành hoạt động nhận nhận thức đang hướng tới thức • II) thöïc tieãn vaø vai troø cuûa thöïc tieãn ñoái vôùi nhaän thöùc : • Thöïc tieãn laø phaïm truø trieát hoïc chæ toaøn boä hoaït ñoäng vaät chaát coù mục đích , mang tính lòch söû – xaõ hoäi cuûa con ngöôøi nhằm cải biến töï nhieân vaø xaõ hoäi . II) Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Hoạt động sản
xuất vật chất
Ba hình thức cơ Hoạt động biến đổi
bản của hoạt xã hội động thực tiễn
Thực nghiệm khoa
học II) Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Vai trò Thực tiễn là cơ sở và động lực
của nhận thức. của • Thöïc tieãn laø muïc ñích cuûa thực nhaän thöùc. tiễn • Vaø cuoái cuøng thöïc tieãn coøn laø cô sôû ñeå kieåm tra tri thöùc vd. III) Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý được LêNin trình bày như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Trực là quá trình phản ánh trực tiếp quan sinh khách thể bằng các giác quan động (hay ba hình thức cơ bản là: cảm giác, nhận tri giác và biểu tượng. thức cảm tính) Trực • a) Cảm giác: đây là hình thức quan sinh đầu tiên và đơn giản nhất của động (hay nhận thức cảm tính. Những nhận thuộc tính riêng lẻ của sự vật, thức cảm hiện tượng tác động lên các cơ tính) quan thụ cảm của con người gây ra cảm giác. Vd. II) Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Vai trò Thực tiễn là cơ sở và động lực
của nhận thức. của • Thöïc tieãn laø muïc ñích cuûa thực nhaän thöùc. tiễn • Vaø cuoái cuøng thöïc tieãn coøn laø cô sôû ñeå kieåm tra tri thöùc vd. III) Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý được LêNin trình bày như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Trực là quá trình phản ánh trực tiếp quan sinh khách thể bằng các giác quan động (hay ba hình thức cơ bản là: cảm giác, nhận tri giác và biểu tượng. thức cảm tính) Trực • a) Cảm giác: đây là hình thức quan sinh đầu tiên và đơn giản nhất của động (hay nhận thức cảm tính. Những nhận thuộc tính riêng lẻ của sự vật, thức cảm hiện tượng tác động lên các cơ tính) quan thụ cảm của con người gây ra cảm giác. Vd. • b) Tri giác: là hình thức cơ bản của nhận thức cảm tính, Trực tri giác không phản ánh quan sinh những thuộc tính riêng lẻ của động (hay sự vật, hiện tượng như cảm nhận giác nữa mà nó tổng hợp, liên thức cảm kết các cảm giác lại để tạo tính) thành một chỉnh thể hoàn chỉnh, đúng như chúng tồn tại trong thực tế khách quan. Vd. • c) Biểu tượng: • Sự nhớ lại, sự tái hiện Trực • Biểu tượng không chỉ là hình ảnh quan sinh tái hiện mà còn là hình ảnh được động (hay con người sáng tạo ra, trong đó nhận có những hình ảnh hoang tưởng, thức cảm vd: biểu tượng con rồng, nàng tính) tiên cá… Tóm lại:
Nhờ nhận thức cảm tính mà con người thu
được tri thức về các sự vật riêng lẻ và các thuộc tính của chúng nhưng con người không giới hạn tri thức mình ở đó. Con người luôn luôn muốn khám phá, đi sâu vào bản chất của sự vật và hiện tượng, nhận thức các qui luật của tự nhiên và xã hội – để có thể thực hiện được điều này con người phải dựa vào tư duy trừu tượng. 2) Tư Tư duy trừu tượng cũng phản ánh duy hiện thực nhưng là sự phản ánh gián tiếp và khái quát và do vậy sâu trừu sắc hơn, chính xác hơn, đầy đủ hơn. tượng Tư duy trừu tượng diễn ra với ba (nhận hình thức cơ bản là: khái niệm, phán đoán, suy luận. thức lý tính) • Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, nó phản ánh những thuộc tính chung, chủ yếu, bản a) chất của sự vật và hiện tượng. Khái • Vd: khái niệm “người” có thuộc niệm tính chung, chủ yếu, bản chất là: có ngôn ngữ, có khả năng tư duy trừu tượng, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động. Thuộc tính không bản chất là màu da, vóc dáng, tính tình… Các KN được hình thành trên cơ sở hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. KN là kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng những tài liệu do a) nhận thức cảm tính đem lại. Các KN được Khái hình thành không phải trong sự tách rời, niệm cô lập mà giữa chúng có sự liên hệ chuyển hoá, biến đổi và phát triển. Mỗi một KN đều nằm trong mối liên hệ nào đó với các KN khác trong quá trình nhận thức tiếp theo về thế giới, dẫn đến hình thành những KN mới phản ánh sâu sắc hơn bản chất của sự vật. a) • Khái niệm thể hiện bằng từ hay cụm từ Khái Vd niệm • Lưu ý: từ đồng âm và từ đồng nghĩa • Là hình thức của tư duy nhằm khẳng định b) hay phủ định một đặc điểm, một thuộc Phán tính nào đó của đối tượng • có phán đoán khẳng định và phán đoán đoán phủ định: • vd: Hà Nội là thủ đô của Việt Nam (là phán đoán khẳng định). Đội tuyển Trung Quốc không phải là đội mạnh (là phán đoán phủ định) b) • Phán đoán được thể hiện bằng câu, tuy Phán nhiên chỉ có câu trần thuật (bao hàm tính chất khẳng định hay phủ định) thì mới là đoán phán đoán, còn câu hỏi, câu cảm thán, câu mệnh lệnh không phải là phán đoán. • Là một hình thức tư duy mà từ một hay nhiều phán đoán đã có, ta rút ra được một phán đoán mới. c) • Vd (suy luận từ nhiều tiền đề) Suy Luật sư phải tốt nghiệp đại học luật. Anh luận Nam là luật sư. Vậy, anh Nam đã tốt nghiệp đại học luật. trong vd trên, phán đoán (1) và (2) gọi là tiền đề, phán đoán (3) là kết luận. • Vd (suy luận từ một tiền đề) • Suy luận là một phương tiện hùng mạnh của tư duy trừu tượng thể hiện quá trình vận động của tư duy đi từ những cái đã biết c) tới nhận thức những cái chưa biết một cách Suy gián tiếp. Có thể nói toàn bộ các khoa học luận được xây dựng trên hệ thống suy luận và nhờ có suy luận mà con người ngày càng nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn hiện thưc khách quan. Như vậy, TQSĐ và TDTT là hai trình độ nhận thức khác nhau nhưng lại có sự thống nhất biện chứng với nhau. Nếu chỉ dừng ở TQSĐ mà không tiến đến TDTT thì con người sẽ không khám phá được tính tất nhiên, bản chất, qui luật của sự vật. Ngược lại, nếu TDTT không bắt nguồn từ nhận thức cảm tính thì không thể nào phản ánh được đúng sự vật. Như đã trình bày ở trên, tư duy 3)Từ tư trừu tượng cũng phản ánh hiện thực khách quan nhưng là sự duy trừu phản ánh gián tiếp cho nên có tượng trở thể phản ánh chưa đúng hoậc về thực sai lệch hiện thực. Do vậy tư duy trừu tượng phải trở về thực tiễn: tiễn để kiểm tra kết quả của nó, phân biệt những tri thức đúng và những tri thức sai lầm. • Khái niệm: chân lý là tri thức có nội Chân lý dung phù hợp với hiện thực khách và vai quan trò của • Chân lý mang tính khách quan chân lý • Chân lý mang tính tuyệt đối và đối với tương đối thực • Chân lý có tính cụ thể tiễn • Vai trò của chân lý: l điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công trong hoạt động thực tiễn.