You are on page 1of 16

Chào các em, ngày thi cũng sắp đến.

Chúng ta cùng nhau ôn lại những


chủ điểm ngữ pháp ôn thi đại học nhé. Các chủ điểm này thầy trích từ các
phần ngữ pháp trong chương trình sách giáo khoa.Như các em đẫ biết,
nội dung thi dù Bộ nói là hoàn toàn nằm trong chương trình học, chủ yếu
là lớp 12, nhưng qua thực tế thống kê thầy thấy có nhiều phần nằm trong
chương trình cũ vì thế trong phần này thầy sẽ chia ra làm 1 phần.

- Phần 1:

Các chủ điểm ngữ pháp có trong chương trình mới.

- Phần 2:

Các chủ điểm ngữ pháp của chương trình cũ.

Chương trình mới

1. Chia thì (10,12, 11)


2. Câu thường thuật (8,9,10,12, 11)
3. Câu bị động (8,9,10,12,11)
4. Câu điều kiện (10,12,11)
5. Mệnh đề quan hệ (10,12,11)
6. Because , because of – Athough , despite (10,12)
7. Mạo từ (10,12)
8. Modal verb – modal perfect (12)
9. So sánh (6,7,8,10,12)
10. Chia động từ trong ngoặc (10,11)
11. Rút gọn mệnh đề (11)
12. Thể nhấn mạnh (11)
13. Both- and, neither – nor, not only- but also (11)
14. Câu hỏi đuôi (9,11)
15. Mệnh đề chỉ mục đích
16. Tính từ 2 mặt
17. Too, so, either, neither (7)
18. Used to (9)

Chương trình cũ:

1. Style

1
2. To - too , enough, so – that, such – that

3. Có of có the

4. Chủ từ giả ( 3 cấp độ)

5. Whatever – no matter what ( trang 3 câu số 33)

6. Đảo ngữ

7. Other- the other, another, others, other

8. Số ít số nhiều

9. No longer

10. Qúa khứ / hiện tại giả định

11. Thể sai bảo

Các phần tô màu vàng là các chủ điểm đã được cho ra trong kỳ thi ĐH
năm 2009

Các số trong ngoặc là khối lớp có cấu trúc này, ví dụ :

1. Câu điều kiện (10,12,11) => câu điều kiện có trong cả 3 cấp lớp 10,
11 và 12

2
1. Chia thì:

Muốn làm bài tốt về chia thì, trước tiên các em phải nắm vững căn bản,
sau đó mới tổng quát lại, tìm ra qui luật của cách chia thì => nắm vững
nguyên lý, khi đã nắm vững nguyên lý rồi các em sẽ dễ dàng phá được
các "cái bẩy" mà người ta gài trong các đề thi, chứ không thì ngày nào
các em còn quanh quẫn với cách chia thì chỉ dựa theo dấu hiệu thì ngày
đó các em còn thấy "khổ sở" khi phải chia thì. Rèn luyện về cách chia thì,
các em VÀO ĐÂY http://englishtime.us/forum/default.aspx?
g=posts&m=30818#30818 xem nhé.

Khi làm bài các em phải "tỉnh táo" xem xét, khi thấy các câu dễ đừng
vội vàng vì đề thi đại học thường không dễ ăn như vậy. Phải có cái nhìn
tổng quát cả câu để xem xét mối tương quan các hành động với nhau thì
mới có kết quả chính xác được.

Xem ví dụ đề thi năm 2009 nhé:

Question 22: Jane______ law for four years now at Harvard.

A. has been studying B. is studying C.


studies D. studied

Câu này coi dễ mà khó, mấu chốt của nó chính là chữ now, thí sinh nào
học máy móc theo dấu hiệu để chia thì, sẽ bị dính bẩy ngay! cứ thấy now
là chia hiện tại tiếp diễn. Now trong đây mang nghĩa "tính đến bây giờ "
chứ không phải là "bây giờ" : Tính đến bây giờ Jane đã theo học tại đại
học Havard được 4 năm.

Nhận xét: Cân này kiểm tra thí sinh về thì, câu tương đối đơn giản, nằm
trong chương trình lớp 12, tuy nhiên cũng có gài bẩy trong đó=> thí sinh
cần học theo nội dung chứ không nên học theo hình thức, chia thì qua dấu
hiệu một cách máy móc

Thông thường các câu trong đề thi đại học không đơn thuần kiểm tra một
vấn đề mà kết hợp với cấu trúc khác.

Trích đề thi đại học năm 2008:

3
Câu 18: It is blowing so hard. We _______ such a terrible storm.
A. had never known B. have never known
C. have never been knowing D. never know

Câu này dựa vào dấu hiệu ở câu đầu, người ta cho thì hiện tại tiếp diễn
( trời đang có gió rất dữ bên ngoài, chúng tôi chưa bao giờ gặp cơn bão
nào dữ dội như vậy) => ám chỉ hành động từ xưa tới thời điểm hiện tại
=> loại A và D , còn lại nếu ta biết động từ know không được chia tiếp
diễn thì làm ngay được câu này.

Câu 19: When the old school friends met, a lot of happy
memories_______ back.
A. brought B. had been brought D. had brought D. were brought

Câu này 2 hành động liên tục kết hợp với passive voice

4
2. Câu thường thuật ( Xem công thức TẠI ĐÂY
http://englishtime.us/forum/default.aspx?g=topics&f=152 )

Hầu như năm nào trong các đề thi đại học đều có cho dạng này nên các
em lưu ý học cho kỹ, nhất là phần nâng cao. Qua thống kê cho thấy
thường là các dạng viết lại dùng từ tường thuật khác.

Ví dụ: ( Trích đề thi Đại học năm 2009)

Question 46: “Why don’t you reply to the President’s offer right now?”
said Mary to her husband.

A. Mary ordered her husband to reply to the President’s offer right


now.

B. Mary suggested that her husband should reply to the President’s


offer without delay.

C. Mary told her husband why he didn’t reply to the President’s offer
then.

D. Mary wondered why her husband didn’t reply to the President’s


offer then.

Câu này kiểm tra kiến thức thí sinh về câu tường thuật dạng đặc biệt "
why don't you ..." đổi thành " ..suggested that ...."

Các em có thể xem thêm đầy đủ về câu tường thuật TẠI ĐÂY

Nhận xét: Cấu trúc về câu tường thuật được dạy từ lớp 8, sau đó mỗi
năm tiếp theo đều có nâng cao mà đầy đủ nhất là chương trình lớp 11, do
đó câu này không khó.

Question 47: She said, “John, I’ll show you round my city when you’re
here.”

A. She organized a trip round her city for John. B. She planned to
show John round her city.

5
C. She made a trip round her city with John. D. She promised to
show John round her city.

Câu này cũng kiểm tra về câu tường thuật và có phần dễ hơn khi từ cụm "
I'll.." ( tôi sẽ..) đổi thành "she promised ..." ( cô ấy hứa...)

Nhận xét: Hình thức của dạng đề như 2 câu trên đây là ở mức độ hơi
nâng cao thôi chứ không mấy gì khó, một học sinh trung bình khá có thể
làm được.

Qua 2 ví dụ trên các em thấy là câu đề không có các từ " suggest " và
"promise" nhưng mình phải tự xem nội dung câu đề mà chọn động từ
tường thuật . Các em cũng lưu ý các vấn đề nhỏ như giảm thì, đổi thời
gian ..... được lồng trong đó

6
3. Câu bị động : ( xem lí thuyết TẠI ĐÂY
http://www.englishtime.us/forum/default.aspx
?g=posts&t=4842)
Hầu như năm nào cấu trúc bị động cũng có trong đề thi ĐH. Tuy nhiên
không phải chỉ ra dạng đơn giản là đổi từ chủ động sang bị động mà có
nhiều hình thức biến hóa như đổi ngược từ bị động sang chủ động, từ bị
động sang bị động hoặc kết hợp với các cấu trúc khác.

Các em hãy xem vài ví dụ sau:

It is believed that a buried treasure was hidden in the tomb

A. They believed that a buried treasure was hidden in the tomb

B. A treasure is believed that was hidden in the tomb.

C. A treasure is believed to hide in the tomb.

D. A treasure is believed to have been hidden in the tomb.

Câu đầu là câu bị động, nếu làm theo thói quen thấy bị động thì nghĩ là sẽ
chuyển thành chủ động và chọn câu A là sai vì mới nhìn thì đúng cấu
trúc nhưng lại sai thì. Trong 3 câu còn lại nếu không chú ý vế sau bị
động cũng dễ sai, chỉ có câu D là đúng công thúc lẫn thì. Ở đây người ta
còn gài vào cấu trúc trước thì nên phải áp dụng thêm mẫu câu bị động
trước thì

Như vậy chỉ trong 1 câu nhưng trong đó kết hợp rất nhiều thứ, đòi hỏi các
em phải nắm vững mọi thứ chứ không phải học qua loa được.

Tóm lại, sau khi xem xong phần lí thuyết trong link trên, các em lưu ý
phần nâng cao nhé vì đề thi ĐH người ta ra đề rất khó chứ không đơn
giản như phần cơ bản đâu. Một nguyên tắc luôn nhớ khi làm câu bị động
là : thì của câu chủ động và bị động luôn giống nhau, chứ nhiều khi chỉ lo
chú ya cấu trúc mà quên quan sát thì của nó thì cũng dễ bị sai.

7
4. Câu điều kiện : ( xem lí thuyết TẠI ĐÂY
http://englishtime.us/forum/default.aspx?
g=topics&f=154 )
Câu điều kiện phải nói là rất đa dạng và biến hóa, nên các em phải học
theo kiểu hiểu nội dung chứ không nên học theo công thức một cách máy
móc. Một nguyên lí cần nhớ của câu điều kiện là các em phải phân tích
từng vế một, chứ không phải thấy 1 vế là loại mấy thì vội chia vế kia
theo loại đó ( mấy cái đó "xưa rồi Diễm" chỉ áp dụng cho cấp dưới thôi,
chứ thi ĐH toàn "gạo cội" không mà cho dễ quá sao được ) Cứ thấy có
khả năng xảy ra thì cứ theo y thế mà chia, còn không khả năng xảy ra thì
phải giảm thì xuống và phủ định lại câu đề. Các em VÀO ĐÂY xem các
bẩy thường gặp với câu điều kiện ( trang 5, câu 50, 51) Một điều nữa là
thầy thường thấy nhiều em không nhận ra các dạng ẩn của câu điều kiện,
ví dụ như trong cấu trúc đảo ngữ của nó. Để khắc phục lỗi này các em
lưu ý khi gặp các chữ : were, should, had đầu câu mà nhìn ở cuối không
thấy dấu chấm hỏi thì biết ngay đó là câu điều kiện

Các em xem thử câu này trong đề thi ĐH năm 2008 nè

Câu 41: ______, he would have learned how to read.

A. Were he able to go to school as a child.

B. If he has been able to go school as a child

C. If he could go to school as a child

D. Had he been able to go to school as a child

Thấy là chuyện không thể xảy ra ở quá khứ nên dùng loại 3 , nhìn sơ thấy
có HAD đầu câu mà ở cuối không có dấu chấm hỏi là biết ngay đây là
dạng đảo ngữ của nó thôi

8
5. Mệnh đề quan hệ : ( xem lí thuyết TẠI
ĐÂY )
Khi học các em chú ý cần nắm vững các vấn đề sau:
- Dùng where , when , why thì phía sau phải bỏ giới từ

- Phân biệt what và which

18 ) I have just given the dog ______ it wanted.

a. which

b. about which

c. what

d. who

Câu này cũng là một cái bẫy đây ! nhiều em không ngần ngại chọn
ngay câu a : which ( không chừng còn tủm tỉm cười, nói sao đề cho
dễ quá ! )

Thật ra câu này người ta muốn kiểm tra thí sinh về sự phân biệt giữa
which và what vì câu b và d nhìn vô là đã thấy không đúng rồi.

Muốn phân biệt giữa 2 chữ này các em làm như sau:

- Nếu trước chỗ cần điền là động từ thì không dùng which được mà
phải dùng what ( vì which là đại từ quan hệ phải đứng sau danh từ)

Ví dụ:

This is _____ you like.

Trước chỗ trống là is (động từ) nên chỉ có thể dùng what mà không
thể dùng which.

Nếu trước chỗ cần điền là danh từ thì các em phải dịch nghĩa như sau:

- Nếu ta dịch chỗ trống đó là "mà" thấy hợp nghĩa thì dùng which,

9
còn dịch "cái mà" thì dùng what.

Xét bài tập trên nhé:

I have just given the dog ______ it wanted.

Tôi vừa mới cho con chó mà nó thích => không hợp nghĩa => không
dùng which được.

Tôi vừa mới cho con chó cái mà nó thích => hợp nghĩa => dùng
what được.

Ví dụ khác:

This is _____ you like.

Đây là mà bạn thích => không hợp nghĩa => không dùng which được.

Đây là cái mà bạn thích => hợp nghĩa => dùng what được.

Ví dụ khác:

This is the book _____ you like.

Đây là quyển sách mà bạn thích => hợp nghĩa => dùng which được.

Đây là quyển sách cái mà bạn thích => không hợp nghĩa => không
dùng what được.

- Sau whose phải là một danh từ trơ trọi ( không mạo từ,
không sở hửu ..)

There are many people______ lives have been spoilt by that factory.

a. whom

b. who

c. whose

d. when

10
Câu này không mấy khó nhưng không ít thí sinh lại làm sai vì chủ
quan không xem kỹ, cứ nghĩ lives là động từ nên chọn đáp án b. who

Thật ra lives ở đây là danh từ số nhiều của life ( nếu người ta cho số ít
:life thì có lẽ không ai sai) , chữ này lại ít gặp mà động từ live lại gặp
nhiều nên cứ tưởng lives là động từ. Nếu em nào kỹ nhìn tiếp phía
sau thấy có have been thì chắc cũng thấy ra vấn đề, biết lives là danh
từ và chọn whose.

There are many people______ lives have been spoilt by that factory.

a. whom

b. who

c. whose

d. when

Kinh nghiệm cần nhớ :

Không hấp tấp làm, chịu khó nhìn rộng ra hết câu xem có gì đặc
biệt không.

Cấu trúc cần nhớ :

Whose luôn kèm theo danh từ phía sau

- Các từ chỉ định lượng như some, many, few, each, neither,
none ....khi đi với of + N thì phải đem theo và đặt trước đại từ
quan hệ
Trích đề thi ĐH năm 2009:

Question 13: The United States consists of fifty states______ has its own government.

A. they each B. each of which C. hence each D. each of


that

11
Because , because of – Athough , despite
( xem công thức TẠI ĐÂY http://englishtime.us/forum/default.aspx?g=posts&t=5120)

Nói chung cấu trúc này không khó nhưng các em lưu ý là đề bài có thể
kết hợp nhiều cấu trúc khác như no matter what hoặc rút gọn trong mệnh
đề though.

Ví dụ:

Although he ate many kinds of food, he was still thin.

=> No matter what food he ate, he was still thin.

Though rice is grown in many regions in the world, it......

=> Though grown in many regions in the world, rice......

12
7. Tính từ 2 mặt : ( xem lí thuyết TẠI ĐÂY )
Tính từ 2 mặt là gì?
Là những tính từ tận cùng bằng : "ING" hoặc "ED"

CÁCH DÙNG:

Phần cơ bản:

Phần này các em chỉ cần xét vị trí của nó mà quyết định dùng mặt nào,
không cần xét nghĩa.
Khi nào dùng mặt "ING" khi nào dùng mặt"ED" ?
- Nếu phía sau có danh từ thì dùng mặt "ING"
Ví dụ:
This is a boring film.(phía sau có danh từ:film)
- Nếu phía sau không có danh từ thì nhìn phía trước : nếu gặp người thì
dùng "ED" nếu gặp vật thì dùng "ING"

Phần nâng cao:

Phần này các em phải xem xét nghĩa.

Mặt ing: dùng để diễn tả đối tượng đó có tác động đến các đối tượng
khác, làm cho đối tượng khác mang tâm trạng của tính từ đó.

Ví dụ:

A boring boy => thằng bé này chán lắm, ai tiếp xúc với nó đều thấy chán
nó. ( bản thân nó có thấy chán hay không thì không biết)

Mặt ed : dùng diễn tả chủ thể bị tác động bên ngoài gây nên tâm trạng đó

A bored boy => thằng bé này đang chán ( ai tiếp xúc với nó có thấy chán
hay không thì không biết)

Qua cách lí giải này thì các em cũng thấy nếu đối tượng là vật vô tri thì
không bao giờ được dùng mặt ed vì vật vô tri đâu có bị tác động mà sinh
ra cảm giác, tâm trạng.

Ví dụ
A bored film => sai ( vì bộ phim là vật vô tri sao biết cảm giác chán)
13
Tương tự ta cũng không thể viết:

The film was bored

Tóm lại, khi làm bài nếu xét thấy chủ thể là vật vô tri thì dùng ngay mặt
ing mà không cần xem xét thêm. Nếu chủ thể là người ( hoặc con vật có
thể có cảm xúc như chó, mèo....) thì phải xem xét coi chủ thể đó đang có
tâm trạng, cảm xúc đó hay là chủ thể đó sẽ tạo ra cảm xúc đó cho ai tiếp
xúc với chủ thể đó.

Phần mở rộng:

Phần này giúp các em hiểu được mối liên hệ giữa tính từ 2 mặt với động
từ cấu thành chúng ( khi không thêm ing/ed chúng là những động từ )

Khi không thêm ed thì tính từ hai mặt trở thành động từ và mang nghĩa
"làm cho...thấy ..."

The boy worries me. => thằng bé làm cho tôi thấy lo lắng

The film interested me => bộ phim làm cho tôi thấy thú vị

Các công thức của tính từ hai mặt được minh họa qua các ví dụ dưới đây:

I am interested in the book. => tôi thấy quyển sách thú vị

The book interests me. => quyển sách làm tôi thấy thú vị

The book is interesting. => quyển sách thật thú vị

I find the book interesting. => tôi thấy quyển sách thú vị

It is an interesting book. => nó là một quyển sách thật thú vị

Khi làm bài các em chú ý các dạng biến hóa mẫu
câu mà chọn đáp án chính xác nhé, xem thêm
đầy đủ về cấu trúc này TẠI ĐÂY
http://englishtime.us/forum/default.aspx?
g=posts&m=32228&#post32228

14
8. So sánh tính từ- Những điều lưu ý:
Chào các em, ngày thì đã gần kề. Thầy thì bận dữ lắm nhưng cũng tranh
thủ giảng thêm cho các em chút nào hay chút đó.

Trong so sánh tính từ, các em nhất định phải nắm vững các câu thức so
sánh với tính từ, dài, ngắn, ngoại lệ. Trong phần tóm tắt này thầy chỉ nêu
những lưu ý mà nhiều em còn chưa nắm và cũng là những cái bẩy mà đề
thì hay cho.

- Khi nào so sánh hơn có the?

Theo công thức thì chỉ có so sánh nhất mới có THE, nhưng cũng có lúc
so sánh hơn có THE. Đó là khi THE đó là mạo từ xác định chứ không
phải công thức của so sánh gì cả.

Xem ví dụ:

Hellen is the kinder of the two sister. ( Hellen là người tốt bụng tỏng 2
chị em)

Như vậy THE là mạo từ xác định 1 trong 2 người mà thôi. Dấu hiệu là có
of phía sau.

- Much/far trước so sánh hơn mang ý nghĩa gì?

Trong so sánh hơn, nhằm tăng mức độ so sánh người ta dùng much/far
trước so sánh hơn để nói " hơn xa, hơn nhiều"

Harry's watch is far more expensive than mine. (Đồng hồ của Harry thì
đắt tiền hơn đồng hồ của tôi nhiều)

A watermelon is much sweeter than a lemon.( dưa hấu thì ngọt hơn
chanh nhiều)

- Những tính từ nào "không cho " so sánh?

Nhiều em vẫn nghĩ đã là tính từ thì lúc nào cũng so sánh được, nhưng
thực tế có những tính từ không có so sánh được vì bản thân nó đã mang
nghĩa so sánh tỏng đó rồi. Ví dụ như chữ unique ( duy nhất) nên ta không

15
thể nói " cái này duy nhất hơn cái kia được" . Các em nhớ những tính từ
sau đây nhé:

Absolute ( tuyệt đối)

Immortal( bất diệt)

Universal ( chung, thuộc vũ trụ)

Supreme (tối cao)

Triangular (ba cạnh, ba bên)

Monthly (hàng tháng)

Weekly (hàng tuần)

Daily ((hàng ngày)

Ngoài ra các em cũng nên VÀO ĐÂY ôn lại so sánh kép nhé.

16

You might also like