Professional Documents
Culture Documents
Thời gian
Số Thực
Tên chương Tổng Lý Kiểm
TT hành,
số thuyết tra*
bài tập
1 Bảo hộ lao động và vệ sinh công nghiệp 8 7 1
2 Kỹ thuật an toàn 13 9 3 1
3 Kỹ thuật phòng cháy và chữa cháy 9 5 3 1
Cộng 30 21 7 2
1
Chương 1: Bảo hộ lao động và vệ sinh công nghiệp
Thời gian: 08 giờ ( LT: 07 giờ; TH : 01 giờ; KT : 0 giờ)
I. Mục tiêu
Học xong bài này học sinh sẽ:
- Trình bày được nội dung của công tác bảo hộ lao động ở nước ta
- Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động trong sản xuất và
biện pháp phòng tránh
- Thực hiện tốt các biện pháp phòng tránh những yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người
lao động trong sản xuất
3
2.2. Tính chất pháp lý
Những quy định và nội dung về BHLĐ được thể chế hoá chúng thành những
luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và được hướng dẫn cho mọi cấp mọi ngành
mọi tổ chức và cá nhân nghiêm chỉnh thực hiện. Những chính sách, chế độ, quy
phạm, tiêu chuẩn, được ban hành trong công tác bảo hộ lao động là luật pháp của
Nhà nước. Xuất phát từ quan điểm: Con người là vốn quý nhất, nên luật pháp về
bảo hộ lao động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất,
mọi cơ sở kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có trách nhiệm tham gia
nghiên cứu, và thực hiện. Đó là tính pháp lý của công tác bảo hộ lao động .
4
3. Một số vấn đề về phạm trù lao động
3.1. Lao động
Lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động là hoạt
động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tọa ra các sản phẩm phục vụ cho
các nhu cầu của đời sống XH. Lao động là hoạt động đặc trưng nhất, là hoạt động
sáng taọ của con người
3.3. Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong bảo hộ lao động
- An toàn lao động: Tình trạng nơi làm việc đảm bảo cho người lao động được làm việc
trong điều kiện lao động an toàn, không gây nguy hiểm đến tính mạng, không bị tác
động xấu đến sức khỏe.
- Điều kiện lao động: Tổng thể các yếu tố kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật, tự nhiên thể
hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao
động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo điều kiện cần thiết cho
hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.
- Yêu cầu an toàn lao động: là các yêu cầu cần phải được thực hiện nhằm đảm bảo an
toàn lao động.
- Sự nguy hiểm trong sản xuất: là yếu tố có khả năng tác động của các yếu tố nguy
hiểm và có hại trong sản xuất đối với người lao động.
5
- Yếu tố nguy hiểm trong sản xuất: là yếu tố có khả năng tác động của gây chấn thương
cho người lao động trong sản xuất.
- Yếu tố có hại trong sản xuất: là yếu tố khả năng tác động của gây bệnh cho người lao
động trong sản xuất.
- An toàn của thiết bị sản xuất: là tính chất của thiết bị bảo đảm được tình trạng an
toàn khi thực hiện các chức năng đã quy định trong điều kiện xác định và trong thời
gian quy định.
- An toàn của quy trình sản xuất: là tính chất của quy trình sản xuất bảo đảm được tình
trạng an toàn khi thực hiện các thông số đã cho trong suốt thời gian quy định.
- Phương tiện bảo vệ người lao động: là dùng để phòng ngừa hoặc làm giảm tác động
của các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất đối với người lao động.
- Kỹ thuật an toàn: là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật
nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với người
lao động.
- Vệ sinh sản xuất: là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật
nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao
động.
- Tai nạn lao động: là tai nạn xảy ra gây tác hại đến cơ thể người lao động do các yếu tố
nguy hiểm và có hại trong sản xuất.
- Chấn thương lao động: là chấn thương gây ra đối với người lao động trong sản xuất
do không tuân theo các yêu cầu về an toàn lao động. Nhiễm độc cấp tính được coi như
chấn thương.
- Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại đối với
người lao động.
7
- Tiếp xúc với hoá chất, phóng xạ hở có khả năng gây nên biến đổi gen.
- Cưa xẻ gỗ thủ công 2 người kéo.
- Không làm thêm giờ, làm ban đêm, đi công tác xa khi mang thai từ tháng thứ bảy
hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi
- Phải có nơi thay quần áo, buồng tắm, buồng vệ sinh nữ.
- Phải giúp đỡ phụ nữ tổ chức các nhà trẻ mẫu giáo
- Các chế độ nghỉ khám thai, sảy thai, chăm sóc con ốm
- Các chế độ BHXH cho phụ nữ
8
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của thanh tra viên
an toàn và vệ sinh lao động, nhưng vẫn phải chấp hành các quyết định đó khi chưa
có quyết định mới.
5.1.2. Ý nghĩa
Lao động không những đem lại của cải vật chất mà còn là điều kiện cần thiết
làm cho con người khoẻ mạnh. Tuy nhiên lao động phải có khoa học, quá trình lao
9
động cơ thể phải thích ứng tốt, có như vậy sức khoẻ công nhân mới đảm bảo bệnh
nghề nghiệp mới được loại trừ.
5.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động- biện pháp phòng
chống
5.2.1. Mệt mỏi trong lao động
Mệt mỏi là phản ứng của bảo vệ cơ thể mà nguyên nhân chủ yếu là do quá
trình lao động căng thẳng kéo dài gây lên làm giảm khả năng hoạt động của cơ thể.
a. Nguyên nhân gây ra mệt mỏi
- Do hoạt động thể lực kéo dài
- Do sự căng thẳng tập trung chú ý khi làm việc
- Do tính chất công việc đơn điệu
- Do tiếp xúc với tiếng ồn, khí độc, rung động
- Do quan hệ trong tập thể lao động không tốt (gia đình và xã hội)
b. Biện pháp đề phòng
- Cơ khí hoá, tự động hoá trong quá trính sản xuất
- Tổ chức lao động có khoa học
- Coi trọng khẩu phần ăn của người lao động
- Tổ chức tốt các khâu về gia đình và xã hội
11
+ Khi cơ thể mất nước, máu sẽ bị quánh lại, tim làm việc nhiều nên dễ bị
suy tim. Khi điều hoà thân nhiệt bị rối loạn nghiêm trọng thì hoạt động của tim
cũng bị rối loạn rõ rệt.
+ Đối với cơ quan thận, bình thường bài tiết từ 50-70% tổng số nước của cơ
thể. Nhưng trong lao động nóng, do cơ thể thoát mồ hôi nên thận chỉ bài tiết 10-
15% tổng số nước →nước tiểu cô đặc gây viêm thận.
+ Khi làm việc ở nhiệt độ cao, công nhân uống nhiều nước nên dịch vị loãng
làm ăn kém ngon và tiêu hoá cũng kém sút. Do mất thăng bằng về muối và nước
nên ảnh hưởng đến bài tiết các chất dịch vị đến rối loạn về viêm ruột, dạ dày.
+ Khi làm việc ở nhiệt độ cao, hệ thần kinh trung ương có những phản ứng
nghiêm trọng. Do sự rối loạn về chức năng điều khiển của vỏ não sẽ dẫn đến giảm
sự chú ý và tốc độ phản xạ sự phối hợp động tác lao động kém chính xác..., làm
cho năng suất kém, phế phẩm tăng và dễ bị tai nạn lao động.
b. Nhiệt độ thấp
- Tác hại của nhiệt độ thấp đối với cơ thể ít hơn so với nhiệt độ cao. Tuy nhiên sự
chênh lệch quá nhiều cũng gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể:
+ Nhiệt độ thấp, đặc biệt khi có gió mạnh sẽ làm cho cơ thể quá lạnh gây ra
cảm lạnh.
+ Bị lạnh cục bộ thường xuyên có thể dẫn đến bị cảm mãn tính, rét run, tê
liệt từng bộ phận riêng của cơ thể.
+ Nhiệt độ quá thấp cơ thể sinh loét các huyết quản, đau các khớp xương,
đau các bắp thịt.
+ Nhiệt độ nơi làm việc lạnh có thể làm cho công nhân bị cóng, cử động
không chính xác, năng suất giảm thấp.
- Những người làm việc dưới nước lâu, làm việc nơi quá lạnh cần phải được trang
bị các phương tiện cần thiết để chống rét và chống các tác hại do lạnh gây ra.
12
+ Để tránh nắng và bức xạ mặt trời và lợi dụng hướng gió thì nhà sản xuất
nên xây dựng theo hướng bắc-nam, có đủ diện tích cửa sổ, cửa trời tạo điều kiện
thông gió tốt.
+ Ở những nơi cục bộ toả ra nhiều nhiệt như lò rèn, lò sấy hấp, ở phía trên có
thể đặt nắp hoặc chụp hút tự nhiên hay cưỡng bức nhằm hút thải không khí nóng
hoặc hơi độc ra ngoài không cho lan tràn ra khắp phân xưởng.
+ Bố trí máy điều hoà nhiệt độ ở những bộ phận sản xuất đặc biệt.
- Hạn chế bớt ảnh hưởng từ các thiết bị, máy móc và quá trình sản xuất bức xạ
nhiều nhiệt:
+ Các thiết bị bức xạ nhiệt phải bố trí ở các phòng riêng. Nếu quá trình công
nghệ cho phép, các loại lò nên bố trí ngoài nhà.
+ Máy móc, đường ống, lò và các thiết bị toả nhiệt khác nên làm cách nhiệt
bằng các vật liệu như bông, amiăng, vật liệu chịu lửa, bê tông bột. Nếu điều kiện
không cho phép sử dụng chất cách nhiệt thì xung quanh thiết bị bức xạ nhiệt có thể
làm 1 lớp vỏ bao và màn chắn hoặc màn nước.
+ Sơn mặt ngoài buồng lái các máy xây dựng bằng sơn có hệ số phản chiếu
tia năng lớn như sơn nhủ, sơn màu trắng...
- Tổ chức lao động hợp lý, cải thiện tốt điều kiện làm việc ở chỗ nắng, nóng. Tạo
điều kiện nghỉ ngơi và bồi dưỡng hiện vật cho công nhân. Tăng cường nhiều sinh tố
trong khẩu phần ăn, cung cấp đủ nước uống sạch và hợp vệ sinh (pha thêm 0.5%
muối ăn), đảm bảo chỗ tắm rửa cho công nhân sau khi làm việc.
- Sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân, quần áo bằng vải có sợi chống nhiệt cao
ở những nơi nóng, kính màu, kính mờ ngăn các tia có hại cho mắt.
- Khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân lao động ở chỗ nóng, không bố trí những
người có bệnh tim mạch và thần kinh làm việc ở những nơi có nhiệt độ cao.
13
5.2.4.2. Tác hại của chiếu sáng không hợp lý
- Khi chiếu sáng không đảm bảo tiêu chuẩn quy định (thường là quá thấp) ngoài
tác hại làm tăng phế phẩm, giảm năng suất lao động… về mặt kỹ thuật an toàn còn
thấy rõ: khả năng gây tai nạn lao động tăng lên do không nhìn rõ hoặc chưa đủ thời
gian để mắt nhận biết sự vật (thiếu ánh sáng); do loá mắt (ánh sáng chói quá)
5.2.4.3. Phương pháp chiếu sáng trong sản xuất
- Chiếu sáng tự nhiên. Nguồn sáng tự nhiên là mặt trời, hàng ngày chiếu xuống trái
đất một lượng ánh sáng khổng lồ với hằng số mặt trời.
- Chiếu sáng nhân tạo: Là chiếu sáng điện. Muốn có ánh sáng nhân tạo tốt ta cần
dùng nhiều đèn (đèn dây tóc và đèn huỳnh quang), nhưng phải chú ý chọn đèn sao
cho chống được các tia sáng làm ảnh hưởng đến mắt.
15
- Làm cho thính giác mệt mỏi gây nên bệnh nghề nghiệp như điếc. Đối với công
nhân việc trong điều kiện tiếng ồn nhiều dễ gây nên: mệt mỏi, suy nhược thần kinh,
tăng phế phẩm và dễ gây ra tai nạn lao động.
b. Biện pháp đề phòng và chống ồn
- Loại trừ nguồn phát sinh ra tiếng ồn: máy móc phải được kiểm tra, bôi dầu mỡ và
bảo dưỡng thường xuyên, bố trí máy móc phát ta tiếng ồn xa trung tâm xưởng và
khu vực đông người.
- Thay thế các bộ phận máy móc phát ta tiếng ồn
- Cách ly tiếng ồn: xây tường ốp bằng gạch rỗng, cửa kín,
- Ngăn chặn sự lan truyền tiếng ồn từ nơi này sang nơi khác như: máy được đặt trên
nền lò xo, cao su, hay nền cát, treo trên bộ phận giảm chấn
- Phòng hộ cá nhân: dùng nút bịt tai, ốp tai, giảm thời gian tiếp xúc với tiếng ồn,
khám sức khoẻ hàng năm như đo thính lực
- Chế độ lao động hợp lý: những người chuyên làm việc với tiếng ồn cần được bớt
giờ làm việc hoặc bố trí xen kẽ.
- Giảm tiếng ồn có thể thực hiện theo các bước sau:
+ Hiện đại hoá thiết bị
+ Thay đổi quy trình sản xuất
+ Hiệu quả nhất là tự động hoá hoặc điều khiển các thiết bị từ xa
+ Quy hoạch thời gian làm việc của nhà máy
16
- Biện pháp kỹ thuật: áp dụng tự động hóa và điều khiển từ xa các quá trình sản
xuất, giảm cường độ dung động, chống rung động lan truyền đến cơ thể người và
sử dụng các phương tiện bảo vệ.
- Biện pháp tổ chức sản xuất. Giữ gìn, bảo dưỡng thiết bị máy móc luôn ở trạng
thái tốt. Bố trí thay ca kíp luân phiên nhau làm việc, phòng hộ cá nhân đầy đủ trang
thiết bị chống rung động, khám sức khỏe cho công nhân định kỳ...
17
- Biện pháp tổ chức sản xuất: phải cách ly bộ phận sản xuất có chất độc, bố
trí cuối chiều gió, xí nghiệp có phát ra khí độc phải cách xa dân cư.
Trang bị phòng hộ lao động cho công nhân khi sử dụng các hoá chất có độc
và ở những nơi làm việc có chất độc hại. Thực hiện tốt quy tắc, quy trình vệ sinh
trong sản xuất phải có tín hiệu báo hiệu những nơi xảy ra sự cố, kiểm tra thường
xuyên và định kỳ thiết bị. Kiểm tra thường xuyên hàm lượng chất độc thải ra, kiểm
tra sức khỏe công nhân theo định kỳ.
18
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT AN TOÀN
Thời gian: 13 giờ (Lý thuyết 9 giờ; Thực hành 03 giờ; Kiểm tra 01giờ)
I. Mục tiêu
Học xong bài này học sinh sẽ:
- Nêu được những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động về điện
- Trình bày được những biện pháp an toàn và sử dụng dụng cụ, máy móc áp dụng
các biện pháp an toàn
- Chấp hành các qui định về an toàn trong học tập, lao động
20
các phần kim loại không mang điện xuống đất qua một cọc nối đất có điện trở nhỏ
(chôn sâu dưới đất). Khi động cơ bị chạm vỏ nhờ có nối đất bảo vệ nếu ta đứng ở
đất chạm phải vỏ động cơ, thì điện áp đặt lên người chỉ bằng hiệu số điện thế của
vỏ động cơ và điện thế của đất tại chỗ người đứng. Trường hợp lưới điện có dây
trung tính nối đất thì có thể nối các bộ phận không mang điện vào dây trung tính
của lưới điện.
- Nối đẳng thế: dùng dây dẫn nối các bộ phận mà ta có thể tiếp xúc đến với
nhau. Như vậy nếu các bộ phận ấy có điện thì giữa chân và tay người sẽ có cùng
một điện thế nên không có dòng điện qua người.
21
3. Những biện pháp an toàn
3.1. Yêu cầu chung
- Máy móc thiết bị phải phù hợp với thể lực thần kinh và đặc điểm các bộ
phận của cơ thể con người.
- Cần đảm bảo khoảng không gian thao tác trong tầm với tối ưu phù hợp với
người Việt Nam:
+ Những bộ phận cần điều chỉnh chính xác nên bố trí ở bên phải.
+ Những công việc nặng cần phải bố trí làm việc ở tư thế đứng.
+ Những công việc nhẹ cần bố trí làm việc ở tư thế ngồi.
- Cần xác định nhịp làm việc của thiết bị máy móc một cách hợp lý:
+ Các công việc đơn điệu, lập lại nhiều lần dễ gây ra cảm giác mệt mỏi.
+ Nên tạo ra một không khí làm việc thoải mái.
+ Bố trí nghỉ ngơi giải lao một cách hợp lý.
- Hình dáng kích thước, màu sắc của máy móc thiết bị cũng có ý nghĩa an
toàn. Bề ngoài máy cần phải nhẵn, sơn màu hợp lý, các bộ phận truyền dẫn được
đặt trong hộp kín tạo ra tâm lý an toàn.
3.2. Cơ cấu che chắn và bảo vệ, phòng ngừa, điểu khiển và phanh hãm
a. Cơ cấu che chắn và bảo vệ:
Là nhằm cách ly người lao động khỏi vùng nguy hiểm. Hình dáng kích
thước, nguyên liệu của cơ cấu che chắn là rất khác nhau nhưng phải thoả mãn các
yêu cầu:
- Phải cách ly được người lao động khỏi vùng nguy hiểm (tuỳ theo yếu tố
nguy hiểm mà có các vật liệu cách ly khác nhau) như yếu tố chuyển động thì vật
liệu cách ly phải đủ dầy để không văng ra ngoài.
- Không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
- Có liên động với các thiết bị điện để nếu bỏ cơ cấu che chắn ra thì máy
không hoạt động.
b. Cơ cấu điều khiển:
- Có thể là các nút mở máy, đóng máy, hệ thống tay gạt, vô lăng điều khiển...
để điều khiển theo ý muốn người lao động
- Cơ cấu điều khiển không nằm gần vùng nguy hiểm, dễ phân biệt, phù hợp
với người lao động.. tạo điều kiện thao tác thuận lợi, điều khiển chính xác như
tránh được tai nạn lao động.
c. Phanh hãm:
22
- Phanh hãm nhằm chủ động điều khiển vận tốc chuyển động của phương
tiện, bộ phận theo ý muốn của người lao động như phanh cơ, điện, từ..
d. Phòng ngừa:
- Là quá trình tự động loại trừ nguy cơ sự cố hoặc tai nạn một khi đối tượng
vượt quá giới hạn quy định, như cầu chì, chốt cắm, rơle nhiệt, van an toàn kiểu tải
trọng...
- Biển báo cấm màu đỏ nếu cấm gì người ta vẽ vào trong hình
- Lời chỉ dẫn Biển báo chỉ dẫn (hướng dẫn cách thực hiện)
23
vùng nguy hiểm, dễ phân biệt, phù hợp với người lao động... tạo điều kiện thao tác
thuận lợi, điều khiển chính xác như tránh được tai nạn lao động.
- Điều khiển từ xa: tác dụng đưa người lao động ra khỏi vùng nguy hiểm
đồng thời giảm nhẹ điều kiện lao động nặng nhọc như điều khiển đóng mở hoặc
điều chỉnh các van trong công nghiệp hoá chất, điều khiển sản xuất từ phòng điều
khiển trung tâm ở nhà máy điện, trong tiếp xúc với phóng xạ.
4. An toàn lao động khi làm việc trên cao
4.1. Nguyên nhân tai nạn ngã từ trên cao
- Không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân như dây đai bảo hiểm, quần áo
chống nóng về mùa hè và chống lạnh về mùa đông
- Làm việc không tuân thủ nội quy an toàn khi làm việc trên cao
- Đi đứng rên hành lang không an toàn, mang vác quá sức mình dẫn đến mỏi
mệt
- Tiếp xúc với nguồn bức xạ lớn, nhiệt độ cao gây choáng bị ngã
- Sử dụng các chất kích thích gây nghiện, buồn ngủ như rượu, bia, ma tuý.....
- Bị điện giật.
- Dụng cụ trang thiết bị leo trèo, đứng khi làm việc không đảm bảo
4.2. Các biện pháp an toàn lao động khi làm việc trên cao
- Làm việc phải tuân thủ đúng quy trình, trình tự các bước thao tác không
làm bừa làm ẩu.
- Chọn vị trí đi, đứng, tư thế làm việc chắc chắn an toàn (chú ý hướng gió,
ánh sáng của mặt trời chiếu vào mắt.
- Phải trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định như: Dây đai
an toàn, Mũ chống nắng, quần áo chống nóng về mùa hè và chống rét về mùa
đông....
- Dụng cụ, trang thiết bị leo trèo, đứng khi làm việc phải đảm bảo chắc chắn
- Trước khi làm việc phải kiểm tra mức độ an toàn của các trang thiết bị,
dụng cụ
24
- Không được dùng dụng cụ thủ công để gia công các vật liệu khác như kim loại....
- Khi không làm việc phải để dụng cụ đúng nơi quy định
- Thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng dụng cụ thủ công
25
- Khi các thiết bị điện của máy bị hỏng, phải ngắt cầu dao điện và báo ngay cho thợ
điện đến. Cấm tự ý sửa chữa.
- Phải cắt nguồn điện vào máy trong các trường hợp sau:
+ Khi chăm sóc và bảo dưỡng máy
+ Khi tháo lắp lưỡi cắt (lưỡi cưa, lưỡi bào, mũi khoan)
+ Khi mất điện
5.3.1. An toàn toàn lao động khi sử dụng máy cưa vòng nằm
- Công nhân phải có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động như: Mũ, dầy, găng tay bảo hộ
lao động.
- Máy phải có đầy đủ bao che bảo hiểm đảm bảo chắc chắn trong quá trình làm
việc.
- Trước khi xẻ phải kiểm tra lại một lần cuối cùng không gian xung quanh máy để
đảm bảo trong quá trình máy chạy không bị cản trở .
- Trước khi mở máy phải báo tín hiệu cho những người xung quanh biết
- Máy đang làm chạy không được đứng gần hai đầu bánh đà và phía trước máy
- Khi muốn sửa chữa, thay lưỡi cưa, dọn vệ sinh máy thì phải tắt máy, đợi cho máy
dừng hẳn thì mới được tiến hành.
5.3.2. An toàn lao động khi sử dụng máy cưa đĩa xẻ dọc
- Công nhân đứng máy phải có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động như: Quần áo, dầy,
găng tay, khẩu trang, mũ, kính..vv. Công nhân chính đeo yếm da, đối với nữ tóc
phải búi cao.
- Trước khi mở máy phải báo tín hiệu cho những người xung quanh biết.
- Máy phải có đủ cơ cấu chống lùi, dao tách mạch. Bao che lưỡi cưa đóng kín
- Khi xẻ không để bất cứ dụng cụ, đồ nghề trên bàn máy khi máy làm việc.
- Khi đẩy gỗ không được đưa tay gần lưỡi cưa. Khi đẩy đến đoạn cuối phải dùng
tay giả để đẩy. Không được dùng tay để gạt các mấu, mắt gỗ trên bàn khi lưỡi cưa
đang quay.
- Xẻ gỗ mục, gỗ có mắt, gỗ nứt phải chú ý tránh mảnh gỗ bắn vào người.
- Thực hiện đúng quy trình vận hành máy
5.3.3. An toàn lao động khi sử dụng máy cưa đĩa cắt ngang
- Công nhân làm việc phải có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động như: Quần áo, dầy,
găng tay, khẩu trang, mũ..vv. Công nhân nữ tóc phải búi cao.
- Công nhân chính khi kéo cưa phải chú ý cho cưa ăn từ từ nhất là khi cắt vào
những chỗ gỗ có mắt, gỗ bị nứt. Khi cắt xong cho máy dần trở về vị trí cũ. Tránh
26
tình trạng bỏ tay ra đột ngột làm va đập máy có khi theo quán tính người còn bị ngã
vào máy gây tai nạn.
5.3.4. Những qui định để đảm bảo an toàn khi sử dụng máy bào thẩm
- Công nhân phải mặc quần áo bảo hộ lao động gọn gàng, tay áo phải cài khuy hay
xắn cao, tóc búi gọn (đối với nữ), mang khẩu trang, kính bảo hộ, tuyệt đối không
được đi găng tay.
- Phần trục dao không làm việc, phải được che kín bằng ốp che.
- Tư thế làm việc thoải mái, không gò bó, không với tay quá xa, để đề phòng mất
đà ngã vào trục dao.
- Không để ngón tay thò xuống khỏi mặt chi tiết khi bào đề phòng dao ăn mất tay.
- Mỗi mặt chuẩn thường bào từ 1 đến 2 lần, mỗi lần đưa gỗ trở lại bàn trước phải
nhấc lên không được kéo trượt qua trục dao.
- Những chi tiết nhỏ, mỏng, ngắn, phải có tay đẩy, hoặc bộ gá.
- Không để dụng cụ đồ nghề trên bàn máy.
- Không để tay trên chi tiết để đẩy qua trục dao.
- Thực hiện đúng quy trình vận hành và sử dụng máy
5.3.5. Những qui định để đảm bảo an toàn khi sử dụng máy bào cuốn
- Công nhân đứng máy phải có đầy đủ bảo hộ lao động (quần áo, mũ, kính, gang
tay, giầy bảo hộ lao động )
- Khi vận hành phải đóng hộp bao che trục dao.
- Không được bào chi tiết có chiều dài ngắn hơn khoảng cách 2 ru lô
- Khi bào gỗ bị kẹt phải dừng máy. Đợi cho máy dừng hẳn mới hạ bàn máy xuống.
Không được dùng vật gì đóng vào đầu thanh gỗ.
- Khi thao tác phải đứng né sang một bên, đề phòng gỗ phóng lùi.
- Thực hiện đúng quy trình vận hành và sử dụng máy.
5.3.6. Những qui định để đảm bảo an toàn khi sử dụng máy phay mộng
- Công nhân đứng máy phải có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động.
- Máy chỉ được làm việc khi làm tốt công tác kiểm tra.
- Thường xuyên kiểm tra kích thước chi tiết đã gia công.
- Nhất thiết phải gá phôi đủ chặt trước khi gia công.
- Thực hiện đúng quy trình vận hành và sử dụng máy
5.3.7. Những qui định để đảm bảo an toàn khi sử dụng máy khoan
- Công nhân đứng máy phải có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động.
27
- Nhất thiết phải kiểm tra máy trước khi cho máy hoạt động.
- Mũi khoan phải được cặp đủ chặt để trong quá trình khoan không lỏng ra.
- Thực hiện đúng quy trình vận hành và sử dụng máy.
5.3.8. Những qui định để đảm bảo an toàn khi sử dụng máy phay định hình
- Công nhân đứng máy phải có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động. Đối với nữ phải có
mũ bím tóc.
- Các bộ phận chuyển động của máy như đai truyền, trục dao, bộ phận cắt gọt phải
được che chắn.
- Khi gia công các chi tiết có hình phức tạp phải dùng đồ gá chắc chắn để bảo đảm
làm việc được an toàn. Khi gia công phôi nhỏ, ngắn phải dùng bàn đẩy phụ phù
hợp.
- Thực hiện đúng quy trình vận hành và sử dụng máy
5.3.9. Những qui định để đảm bảo an toàn khi sử dụng máy tiện gỗ
- Công nhân đứng máy phải có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động. Đối với nữ phải có
mũ bím tóc.
- Phải kiểm tra máy cẩn thận trước khi vận hành.
- Phôi phải được gá vào trục máy chắc chắn trước khi gia công.
- Dao tiện phải được lắp thật chặt vào chuôi. Khi đặt dao tiện lên giá dao phải có tư
thế vững vàng, cầm chắc chuôi dao.
- Điều chỉnh khoảng cách giữa giá dao và phôi nhỏ hơn hoặc bằng 3mm. Để tránh
gãy dao trong quá trìng gia công.
- Khi phôi dài trên 0,8m thì phải có gối đỡ phụ để phôi được cứng vững gia công
được chính xác.
- Thực hiện đúng quy trình vận hành và sử dụng máy
5.3.10. Những qui định để đảm bảo an toàn khi sử dụng máy chuốt song tròn
- Công nhân đứng máy phải có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động. Đối với nữ phải có
mũ bím tóc.
- Phải kiểm tra tình trạng máy trước khi sử dụng.
- Phôi đưa vào chuốt song tròn nên chọn loại gỗ thẳng thớ. Tuyệt đối không dùng
phôi có thớ gỗ ngang, chéo thớ phôi có nhiều mặt.
- Trường hợp bị kẹt phôi phải dừng máy lấy hẳn phôi ra rồi mới mở máy để gia
công tiếp.
- Phôi đưa vào gia công phải có kích thước hợp lý.
- Thực hiện đúng quy trình vận hành và sử dụng máy.
28
5.3.11. Những qui định để đảm bảo an toàn khi sử dụng thiết bị phun sơn
- Công nhân phun sơn phải mặc quần áo bảo hộ lao động, có đầy đủ trang bị phòng
hộ như khẩu trang, gang tay, ủng cao su, kính phòng hộ v.v..., xoa kem bảo vệ da.
- Kiểm tra an toàn về điện
- Kiểm tra các thiết bị như máy nén khí, bình chứa khí, van an toàn, đồng hồ áp
suất.v.v.
- Chỗ làm việc phải có hệ thống hút độc, thông gió hoạt động. Nồng độ khí độc ở
kho và nơi làm việc chỉ được phép nằm trong phạm vi tiêu chuẩn cho phép.
- Không được hút thuốc lá, đánh diêm, bật lửa trong kho sơn và trong nơi gia công,
bởi vì dung môi dễ bốc hơi gặp lửa gây cháy nổ. Kho sơn và phân xưởng gia công
phải có bình chữa cháy.
- Khi pha chế các loại hóa chất hoặc làm việc với các bể hóa chất phải thực hiện
đúng quy trình công nghệ, bảo đảm an toàn lao động.
- Khi làm việc xong, những nguyên liệu và sơn còn thừa phải đậy nắp kín, để nơi
khô ráo và tắm rửa sạch sẽ.
- Sơn dính vào da không được rửa bằng benzen vì benzen rất độc, phải rửa trong
hỗn hợp cát, mùn cưa và butyl axetat.
- Công nhân khi sơn bị váng đầu, chóng mặt tức thở, phải đưa ngay đến chỗ thoáng
gió nghỉ ngơi, nếu nặng phải đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu
- Hết ca phải kiểm tra, vệ sinh thiết bị phun sơn và bàn giao tình trạng thiết bị cho
ca sau.
30
Hình 2.1: Cấp cứu phương pháp hà hơi thổi ngạt
6.1.3. Xoa bóp tim ngoài lồng ngực
Nếu có hai người cấp cứu thì một người thổi ngạt còn một người xoa bóp
tim. Người xoa bóp tim đặt hai tay chồng lên nhau và đặt ở 1/3 phần dưới xương ức
của nạn nhân, ấn khoảng 4-6 lần thì dừng lại 2 giây để người thứ nhất thổi không
khí vào phổi nạn nhân. Khi ép mạnh lồng ngực xuống khoảng 4-6cm, sau đó giữ
tay lại khoảng 1/3s rồi mới rời tay khỏi lồng ngực cho trở về vị trí cũ. Nếu có một
người cấp cứu thì cứ sau hai ba lần thổi ngạt ấn vào lồng ngực nạn nhân như trên từ
4-6 lần.
Các thao tác phải được làm liên tục cho đến khi nạn nhân xuất hiện dấu hiệu
sống trở lại, hệ hô hấp có thể tự hoạt động ổn định. Để kiểm tra nhip tim nên ngừng
xoa bóp khoảng 2-3s. Sau khi thấy khí sắc mặt trở lại hồng hào, đồng tử co dãn, tim
phổi bắt đầu hoạt động nhẹ... cần tiếp tục cấp cứu khoảng 5-10 phút nữa để tiếp sức
thêm cho nạn nhân. Sau đó kịp thời chuyển nạn nhân đến bệnh viện. Trong quá
trình vận chuyển vẫn phải tiếp tục tiến hành công việc cấp cứu liên tục.
31
Hình 2.2: Cấp cứu theo phương pháp ấn tim ngoài lồng ngực
32
+ Nếu vết thương nhỏ, có thể dùng băng dán y tế dán lại
+ Nếu vết thương lớn, cho ít bông vào giữa 2 miếng gạc rồi đặt nó vào miệng
vết thương và dùng băng buộc chặt.
* Lưu ý : sau khi băng, nếu thấy vết thương vẫn chảy máu, cần đưa ngay đến bệnh
viện cấp cứu.
33
+ Với xương cẳng tay thì băng từ trong ra cổ tay, sau đó làm dây đeo cẳng tay
đeo vào cổ.
+ Với xương chân thì băng từ cổ chân vào. Chú ý nếu chỗ gãy là xương đùi thì
phải dùng nẹp dài bằng chiều dài từ sườn đến gót chân và buộc cố định ở phần
thân để đảm bảo cho chân bị gãy cố định không cử động.
34
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
Thời gian: 9 giờ ( LT: 5 giờ; TH: 3 giờ; KT: 1 giờ)
I. Mục tiêu
Học xong bài này học sinh sẽ:
- Trình bày được các nguyên nhân gây ra cháy nổ và biện pháp phòng cháy
trong sản xuất.
- Phân biệt được các chất dùng để chữa cháy và sử dụng được các dụng cụ
dùng để chữa cháy.
- Áp dụng được các phương pháp phòng chống cháy nổ trong quá trình sản
xuất.
- Chấp hành các quy định về an toàn trong học tập, lao động.
37
ra trong 1 thời gian rất ngắn 1.10-3 -1.10-5s với 1 tốc độ mạnh toả ra nhiều chất ở thể
khí đã bị đốt nóng đến 1 nhiệt độ cao. Do đó sinh ra áp lực rất lớn đối với môi
trường xung quanh dẫn đến hiện tượng nổ.
- Sự thay đổi nhiệt độ của vật chất cháy trong quá trình cháy diễn biến như ở
đồ thị:
39
- Có thể phân ra các nguyên nhân chính sau đây:
+ Lắp ráp không đúng, hư hỏng, sử dụng quá tải các thiết bị điện gây ra sự
cố trong mạng điện, các thiết điện....
+ Hư hỏng các thiết bị điện, sự vi phạm quá trình kỹ thuật, vi phạm điều lệ
phòng hoả trong quá trình sản xuất.
+ Không thận trọng và coi thường khi dùng lửa, không thận trọng khi hàn,...
+ Bốc cháy và tự bốc cháy của 1 số vật liệu khi dự trữ, bảo quản không đúng
(do kết quả của tác dụng hoá học...).
+ Do bị sét đánh khi không có cột thu lôi hoặc thu lôi bị hỏng.
+ Các nguyên nhân khác như: theo dõi kỹ thuật trong quá trình sản xuất
không đầy đủ; không trông nom các trạm phát điện, máy kéo, các động cơ chạy
xăng và các máy móc khác; tàng trữ bảo quản nhiên liệu không đúng.
Tóm lại trên các công trường, trong sinh hoạt, trong các nhà công cộng,
trong sản xuất có thể có nhiều nguyên nhân gây ra cháy. Phòng ngừa cháy là có liên
quan nhiều tới việc tuân theo các điều kiện an toàn khi thiết kế, xây dựng và sử
dụng các công trình nhà cửa trên công công trường và trong sản xuất.
40
- Thiết kế lắp đặt hệ thống thiết bị chống cháy lan trong các đường ống dẫn
xăng dầu khí đốt, chống cháy lan từ nhà nọ sang nhà kia.
- Trang bị thêm hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động.
41
3. Các phương pháp chữa cháy
3.1. Nguyên lý cơ bản
- Là hoạt động liên tục, chính xác của con người theo một trình tự nhất định
hướng vào gốc đám cháy, nhằm tạo điều kiện để dập tắt đám cháy.
42
- Cần lưu ý: không được dùng nước để chữa cháy các thiết bị có điện, các
kim loại có hoạt tính hoá học như Na, K, Ca, CaC 2 và những đám cháy có nhiệt độ
cháy cao hơn 1700C dễ tạo ra chất nóng và phân hóa ra khí cháy H2O + H2SO4 sinh
ra nổ.
- Không dùng nước để chữa cháy xăng, dầu, trừ trường hợp đặc biệt có sự
quyết định của người chỉ huy chữa cháy.
44
- Hiện nay ở nước ta dùng rất nhiều loại hình bọt bình chữa cháy của các
nước và của ta chế tạo. Tuy kết cấu có khác nhau, nhưng nguyên tắc tạo bọt và cách
sử dụng khá giống nhau.
Dưới đây sẽ nêu ra 4 loại điển hình là:
46
- Bình chữa cháy bằng khí CO 2 không dùng để chữa cháy các thiết bị điện,
những thiết bị quý,... Không được dùng bình chữa cháy loại này đẻ chữa cháy kim
loại như các nitơrat, hợp chất técmít,...
48
Tài liệu tham khảo
- Giáo trình Bảo hộ lao động - PGS.TS Trần Thị Hương - Trường đại học
Công đoàn năm 2002.
- Kỹ thuật an toàn điện – Nguyễn Quang Thuấn – Trường đại học Công
nghiệp Hà Nội; 2004.
- Giáo trình Kỹ thuật an toàn và môi trường – Nguyễn Văn Nghĩa, Phạm
Thành Cường – Trường ĐH Nông nghiệp Hà nội; 2005
- Quy phạm kỹ thuật an toàn trong lao động sản xuất – Trần Văn Ánh; NXB
Lao động; 2003
- Bộ Luật lao động – Nguyễn Đình Thiêm – NXB Lao động xã hội; 2006
- Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16.4.2004 của Chính phủ quy định xử
phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động .
- Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02.4.2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 06 .7.1995 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về kỷ luật lao động
và trách nhiệm vật chất.
49