Professional Documents
Culture Documents
Đái tháo đường type 2 Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19/7/2017 về việc ban hanh tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị đái tháo đường type 2”
do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền tảng đề kháng insulin
Đái tháo đường là một rối loạn mạn tính, có những thuộc tính sau:
1. Tăng glucose máu;
2. Kết hợp với những bất thường về chuyển hóa carbonhydrat, lipid và protein;
3. Bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát triển các bệnh lý về thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch khác.
Nguyên nhân
1.Yếu tố di truyền.
2.Yếu tố môi trường: đây là nhóm các yếu tố có thể can thiệp để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Các yếu tố đó là:
Sự thay đổi lối sống: như giảm các hoạt động thể lực; thay đổi chế độ ăn uống theo hướng tăng tinh, giảm chất xơ gây dư thừa năng lượng.
Chất lượng thực phẩm.
Stress.
Chẩn đoán xác định đái tháo đường theo ADA 2016:
– Mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (≥ 126 mg/dl).
– Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống.
– HbA1c: ≥6,5
Các nhóm thuốc cơ bản và tên thuốc:
−Biguanid: Metformin
−Sulfonylurea: Glipizid, Gliclazid, Glimepirid, Glyburid (thế hệ 2)
−Ức chế DPP-4 (dipeptidyl peptidase 4): Sitagliptin, Vildagliptin, Saxagliptin, Linagliptin
−Thiazolidinedion (TZD): Rosiglitazon, Pioglitazon.
−Meglitinid: Repaglinid, Nateglinid
−Incretin: Exennatid, Lixisenatid (tác động ngắn); Liraglutid, Albiglutid, Dulaglutid ( tác động liên tục)
−Ức chế alpha-glucosidase (AGI): Acarbose, Miglitol, Voglibose
−Ức chế SGLT2 (ức chế đồng vận chuyển natri-glucose): Dapagliflozin, Canagliflozin, Empagliflozin
Câu hỏi: ĐTĐ type 2 khác gì ĐTĐ type 1? Tại sao không phụ thuộc insulin
Tăng huyết áp
Mục tiêu huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ và bệnh thận mạn có thể <130/80-85 mmHg.
Điều trị tăng huyết áp bằng cách thay đổi lối sống bao gồm giảm cân nếu có thừa cân.
Dùng chế độ ăn dành cho người tăng huyết áp, bao gồm giảm muối và tăng lượng kali ăn vào; hạn chế uống rượu và tăng hoạt động thể lực
Thông thường cần phải phối hợp nhiều thuốc hạ huyết áp (nhiều hơn hai thuốc ở liều tối đa) để đạt được mục tiêu huyết áp. Phối hợp thường
được khuyến cáo là ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể phối hợp với lợi tiểu, ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể phối hợp với thuốc
chẹn kênh calci (thí dụ amlodipin) Nên dùng một hay nhiều thuốc hạ huyết áp ở thời điểm trước khi đi ngủ.
Hội chứng urê máu (uremic syndrome) là một hội chứng lâm sàng và cận lâm sàng, gây ra không chỉ do sự gia tăng của urê huyết thanh, mà
còn tăng hơn 100 sản phẩm có nguồn gốc nitơ khác trong máu như peptide, aminoacid, creatinin,…khi người bệnh bị suy thận (cấp hoặc mạn).
Thuật ngữ chính xác hơn là “hộichứng tăng azote máu”. Do không phải chất nào cũng đo đạt được, nên cho đến nay, urê và créatinine tăng đồng
nghĩa với sự tăng các sản phẫm azote khác.
Aspirin > < Trung Tăng nguy cơ hạ đường huyết bằng: Nguy cơ hạ đường huyết quá mức →Theo dõi chặt chẽ, yêu cầu
Insulin bình −Tăng cường độ nhạy cảm với insulin (thuốc ức chế men chuyển, điều chỉnh liều nếu nghi ngờ có tương tác. Bệnh nhân nên được
ARB, fibrate, nhân sâm); thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của hạ đường huyết (ví
−Kích thích tiết insulin (salicylates, disopyramide, pentoxifylline, dụ, nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, buồn nôn, đói, run, yếu, đổ
propoxyphen, quinidine, quinine, MAOIs, ginseng); mồ hôi, đánh trống ngực), cách điều trị và liên hệ với bác sĩ nếu
−Tăng sử dụng glucose ngoại biên (SSRI, yếu tố tăng trưởng xảy ra
giống insulin); ức chế gluconeogenesis (SSRIs, MAOIs, yếu tố
tăng trưởng giống như insulin);
−Làm chậm tốc độ làm rỗng dạ dày (chất tương tự amylin);
−Ức chế bài tiết glucagon sau bữa ăn (chất tương tự amylin)
Aspirin > < Trung Giảm tái hấp thu salycilate ở ống thận do tăng pH nước tiểu, dẫn Giảm nồng độ salicylate huyết thanh ở bệnh nhân dùng liều
Sodium bình đến tăng độ thanh thải salicylate ở thận, đặc biệt là trên pH nước kháng viêm aspirin→ Bệnh nhân được điều trị mãn tính bằng
bicarbonate tiểu là 7. kiềm hóa nước tiểu và liều lớn salicylat (tức là 3 g / ngày trở lên)
nên được theo dõi về tác dụng giảm đau và chống viêm có thể
giảm hoặc không đủ, và điều chỉnh liều salicylate nếu cần
Aspirin > < Trung Liên quan đến sự thay đổi trương lực mạch máu, phụ thuộc vào −Một số chất ức chế cyclooxygenase có thể làm giảm tác dụng hạ
Amlodipine bình tuyến tiền liệt và các tuyến tiền liệt giãn mạch khác huyết áp của một số thuốc chẹn kênh canxi.
−Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) được thêm vào phác
đồ đang dùng thuốc chẹn kênh canxi, có thể dẫn đến tăng huyết
áp. → Theo dõi kiểm soát huyết áp thay đổi.
Methyldopa Trung Tạo phức chelat SKD đường uống và tác dụng dược lý của methyldopa có thể bị
>< bình giảm trong khi dùng đồng thời với các sản phẩm chứa sắt →
Polysaccharide Dùng hai thuốc cách xa nhau đồng thời theo dõi chặt chẽ huyết
(HemoQ Mom) áp và tăng liều methyldopa khi cần thiết. Lựa chọn một liệu pháp
chống tăng huyết áp thay thế có thể là cần thiết.
Natri Trung Cơ chế chính xác chưa được biết nhưng có thể liên quan đến SKD đường uống của sắt giảm → Uống cách nhau ít nhất 2 giờ
bicarbonate bình việc giảm độ hòa tan của sắt do tăng pH dạ dày và / hoặc giảm
>< hấp thu do sự phức tạp hoặc kết tủa của sắt
Polysaccharide