You are on page 1of 7

IELTS WRITING TASK 1: CẤU TRÚC BÀI VIẾT

Có rất nhiều cách khác nhau để tiếp cận Writing Task 1. Tuy nhiên hôm nay mình
sẽ giới thiệu cách mà mình vẫn luôn dùng cho mọi bài viết của mình. Đây cũng là
cách mà mình đã học được từ thầy Simon, và cũng có khá nhiều giáo viên IELTS
đi theo hướng này.
Cấu trúc bài viết luôn gồm 4 phần:
1. Introduction: 1 câu paraphrase lại đề bài.
2. Overview: Viết 2 câu nêu lên 2 điểm nổi bật nhất trên biểu đồ / process.
3+4. 2 đoạn body mô tả chi tiết số liệu của bài.
Ở những bài học sau mình sẽ hướng dẫn chi tiết hơn về cách viết cho từng phần.

IELTS WRITING TASK 1: SO SÁNH SỐ LIỆU, XU


HƯỚNG
Trong bài viết Task 1, chúng ta luôn luôn phải so sánh các con số, các xu hướng
với nhau. Hôm nay mình sẽ giới thiệu 4 cách diễn đạt so sánh mà mình thấy hiệu
quả và dễ áp dụng nhất:

1. Dùng respectively
In 2000, the number of car and train users stood at 3 and 7 million respectively.

2. Dùng compared with / compared to


In 2000, the number of train passengers stood at 7 million, compared with /
compared to only 3 million car users.

3. Dùng while / whereas (loại này có thể dùng để mô tả xu hướng)


The number of car users declined to 3 million in 2000, while / whereas the figure
of train passengers increased significantly to 7 million.

4. Dùng Meanwhile, / In contrast, / By contrast,


The number of car users declined to 3 million in 2000. Meanwhile, / In contrast, /
By contrast, the figure of train passengers increased significantly to 7 million.

Lưu ý: while / whereas và Meanwhile, / In contrast, / By contrast, có ý nghĩa


tương đối giống nhau, nhưng cách dùng lại khác nhau và rất dễ gây nhầm lẫn. Hãy
đọc kỹ lại các ví dụ trên để nhìn thấy sự khác biệt nhé.
IELTS WRITING TASK 1: BA YẾU TỐ CƠ BẢN

Về bản chất, Writing Task 1 thực ra chỉ bao gồm 3 kỹ năng chính. Nếu nắm chắc 3
kỹ năng này, bạn hoàn toàn có thể viết được một bài Task 1 điểm cao. Đó là các kỹ
năng:

1. Mô tả số liệu. Đây là việc bạn mô tả các số liệu riêng biệt trên biểu đồ (VD:
Lượng người dùng xe ô tô ở UK năm 1990 là 3 triệu người).

2. Mô tả xu hướng. Các xu hướng tăng / giảm trên biểu đồ (VD: Lượng người
dùng xe ô tô ở UK tăng từ 3 triệu người năm 1990 lên 6 triệu người năm 2000).

3. So sánh các số liệu và xu hướng. Trong bài Task 1, chúng ta luôn luôn phải so
sánh các con số và xu hướng với nhau (VD: Lượng người dùng xe ô tô tăng lên,
trong khi lượng người dùng tàu hỏa giảm đi).

Như vậy, thay vì luyện tập viết các bài full essay Task 1, sẽ tốt hơn nếu bạn luyện
kỹ từng kỹ năng một, rồi sau đó mới ghép chúng vào thành một bài hoàn chỉnh.

IELTS VOCABULARY: MÔ TẢ ĐỘ TUỔI

Trong Writing Task 1, chúng ta thường thấy những biểu đồ so sánh số liệu giữa
các nhóm tuổi. Việc mô tả các nhóm tuổi này cũng cần sử dụng ngôn ngữ và cấu
trúc đa dạng để đạt điểm cao.

Một số cách mô tả những người trong một nhóm tuổi như sau (lấy ví dụ nhóm từ
25-30 tuổi):

– People aged 25-30

– People who were 25-30

– People in the 25-30 age group

– 25-30-year-old people

– 25-30-year-olds

Ngoài ra, đối với từng bài cụ thể, chúng ta có thể thay thế từ people bằng các cụm
từ khác. Ví dụ: “Internet users who were 25-30” hoặc “25-30-year-old train
passengers”,…
IELTS WRITING TASK 1: ĐA DẠNG CẤU TRÚC
MÔ TẢ SỐ LIỆU

Trong Writing Task 1, muốn được điểm cao, chúng ta cần sử dụng các cấu trúc và
từ vựng mô tả số liệu đa dạng và xen kẽ trong bài. Đừng chỉ sử dụng duy nhất một
cấu trúc cho toàn bộ bài viết.

Ví dụ: Cho số liệu: Số khách du lịch đến thăm nước Anh trong năm 1990 là 25
triệu người.
Chúng ta sẽ có các cách viết khác nhau để mô tả con số này như sau:

In 1990, the number of visitors coming to the UK was 25 million.

In 1990, the quantity of people travelling to the UK stood at 25 million.

In 1990, there were 25 million individuals visiting the UK.

In 1990, 25 million people came to the UK to travel.

In 1990, 25 million visitors travelled to the UK.

Như vậy, trong cùng một bài viết, đối với mỗi số liệu, chúng ta cần sử dụng những
cấu trúc, những cách viết khác nhau để tăng tính đa dạng về ngôn ngữ.

BỐN LỖI SAI HAY MẮC TRONG


WRITING TASK 1
Dưới đây, mình chỉ ra 4 lỗi sai cơ bản mà hầu hết các bạn học sinh đều mắc khi
viết Writing Task 1, và tương ứng với chúng là 4 nguyên tắc mà các bạn cần tuân
theo để tránh mắc các lỗi này.
Rule 1: Cần phân biệt sự khác nhau giữa ‘number’ và ‘amount’. ‘number’
dùng cho các danh từ đếm được, còn ‘amount’ dùng cho các danh từ không
đếm được.
Cách viết sai: the amount of people; the number of money
Cách viết đúng: the number of people; the amount of money
Rule 2: Khi mô tả các con số cụ thể, chúng ta không bao giờ để s sau các từ
‘hundred’, ‘thousand’, ‘million’ …
Cách viết sai: 7 millions people; 5 thousands cars
Cách viết đúng: 7 million people; 5 thousand cars
Rule 3: Khi kết hợp các từ với nhau, tính từ sẽ bổ nghĩa cho danh từ, còn
trạng từ sẽ bổ nghĩa cho động từ. Bạn không được sử dụng lẫn lộn.
Cách viết sai: there was a rapidly increase; the number of people significant rose
Cách viết đúng: there was a rapid increase; the number of people significantly
rose
Rule 4: ‘while’ và ‘whereas’ là những từ nối, đóng vai trò nối 2 mệnh đề trong
cùng 1 câu. Tuyệt đối không sử dụng ‘while’ và’ whereas’ trong những câu
chỉ có 1 mệnh đề.
Cách viết sai: While, the number of people in Vietnam increased to 100 million.
Cách viết đúng: The number of Chinese people increased to 1,4 billion, while the
number of people in Vietnam increased to 100 million.

SERIES DẠY IELTS WRITING: BÀI 1

BÀI 1: MÔ TẢ VÀ SO SÁNH SỐ LIỆU


Bài biểu đồ Task 1 luôn luôn có các số liệu. Vì vậy, khi viết bài Task 1, chúng ta
cần phải: (1) Mô tả các số liệu này thành lời, và (2) So sánh các số liệu này với
nhau.

Bước 1. Mô tả số liệu: Để tránh trùng lặp từ vựng và cấu trúc, với mỗi số liệu,
chúng ta cần mô tả được theo nhiều cách khác nhau.
Ví dụ: Cho 4 số liệu sau ở Việt Nam năm 1990:
– Số người dùng xe máy: Khoảng 30 triệu.
– Số người dùng xe đạp: Khoảng 12 triệu.
– Số người dùng ô tô: Dưới 5 triệu.
– Số người dùng xe buýt: Hơn 10 triệu.
Vì đây là 4 số liệu cùng một dạng, chúng ta cần biết cách mô tả những số liệu này
theo nhiều cách:

– The number of Vietnamese people who used motorbikes was highest, at


approximately 30 million.
– The quantity of bicycle users stood at around 12 million.
– Only nearly 5 million people in Vietnam travelled by cars.
– There were just over 10 million individuals in this country using buses.
Bước 2. So sánh số liệu: Bước này rất đơn giản. Chúng ta chỉ cần giữ nguyên
những câu mô tả vừa viết ở trên, sau đó thêm các từ nối để liên kết và so sánh các
số liệu này.
In 1990, the number of Vietnamese people who used motorbikes was highest, at
approximately 30 million, while the quantity of bicycle users stood at around 12
million. By contrast, only nearly 5 million people in Vietnam travelled by cars.
Meanwhile, there were just over 10 million individuals in this country using buses.
(52 từ – hoàn hảo cho 1 đoạn thân bài).

Kết luận: Khi đề bài cho các số liệu ở cùng một năm, chúng ta chỉ cần làm 2 bước:
1 – Mô tả các số này theo các cách viết khác nhau. 2 – So sánh các số liệu này
bằng cách thêm vào các từ liên kết.
SERIES DẠY IELTS WRITING: BÀI 2
Ở bài học hôm trước, mình đã hướng dẫn các bạn cách viết một đoạn văn mô tả và
so sánh các số liệu. (Link bài học hôm trước xem tại caption).
Sau khi đã biết cách mô tả và so sánh số liệu, các bạn có thể dễ dàng áp dụng kỹ
năng này vào viết 2 đoạn thân bài hoàn chỉnh cho 1 bài task 1 dạng không có xu
hướng (dạng bài chỉ có số liệu ở 1 năm, không có sự thay đổi qua thời gian).
Lấy ví dụ đề thi thử tháng 3 của group IELTS Việt vừa rồi:

The pie charts below show the average household expenditures in Japan and
Malaysia in the year 2010.

Với bài này, mình sẽ viết 2 đoạn thân bài, 1 đoạn về Japan và 1 đoạn về Malaysia.

Với đoạn Japan, mình sẽ viết 5 câu mô tả 5 số liệu bằng các cách khác nhau (bài
học trước mình đã hướng dẫn).

– The percentage of Japanese household expenditure on housing was 21%.

– The figure for transport was slightly lower, at 20%.

– 24% of the total family spending in Japan was on food.

– Expenditure on health care accounted for only 6% of the total money spent by
Japanese families.

– The rate of spending on Other goods and services stood at 29%, which was the
highest figure.

Như vậy, tương tự như đã hướng dẫn ở bài học trước, mình ghép 5 câu này với
nhau, sử dụng các từ nối liên kết để thành 1 đoạn thân bài hoàn chỉnh:
The percentage of Japanese household expenditure on housing was 21%, while the
figure for transport was slightly lower, at 20%. At the same time, 24% of the total
family spending in Japan was on food, whereas expenditure on health care
accounted for only 6% of the total money spent by Japanese
families.Meanwhile, the rate of spending on Other goods and services stood at
29%, which was the highest figure. (70 words)
Làm theo các bước tương tự với Malaysia, mình có đoạn thân bài thứ 2 hoàn
chỉnh:

In Malaysia, the proportion of spending on housing was highest, at 34%. Money


spent on transport made up 10% of the total household expenditure, while the
figure for food was significantly higher, at 27%. In the same year, 26% of
spending in this country was spent on Other goods and services. By contrast, only
3% was spent on health care sector. (61 words)
Như vậy là mình đã viết xong 2 đoạn thân bài một cách khá đơn giản. Bài mình
vừa viết sẽ đạt ít nhất band 8.0 trong kỳ thi IELTS.

IELTS WRITING TASK 1: MÔ TẢ MỘT SỐ LIỆU


BẰNG NHIỀU CÁCH KHÁC NHAU
Writing Task 1 là phần rất dễ ăn điểm, cần phải làm cực tốt phần này để kéo điểm
cho Writing Task 2.

Để làm tốt Task 1 thì một kỹ năng vô cùng cần thiết đó là: Phải biết mô tả 1 số liệu
bằng nhiều cách khác nhau. Ví dụ:

– The proportion of international students who decided to study in the UK was


20%.
– 20% of the total number of international students chose to take a course in the
UK.
– Those who decided to go to the UK made up 20% of the total number of
international students.
– The UK was one of the most popular options for international students, with 20%
choosing to study in this country.

IELTS WRITING: LỖI DÙNG DẤU CÂU RẤT


NHIỀU NGƯỜI MẮC PHẢI
Một điều nhiều bạn không biết đó là trong tiêu chí chấm điểm Grammar của
Writing, việc dùng dấu câu (punctuation) là một tiêu chí quan trọng.

Một lỗi nhiều bạn hay mắc đó là việc dùng dấu phẩy ở những câu có 2 mệnh đề.
Quy tắc như sau:
1. Khi có những từ while, whereas (đầu câu hoặc cuối câu), luôn có dấu phẩy
giữa 2 mệnh đề.
2. Khi có những từ and, but, so ở giữa câu, luôn có dấu phẩy giữa 2 mệnh đề.
3. Khi có những từ since, as, because ở đầu câu, luôn có dấu phẩy giữa 2 mệnh
đề.
Ví dụ:

Những câu viết sai:

There are some causes leading to this problem and some feasible solutions should
be taken to prevent this problem.

The number of car users in the UK increased to 30 million while the figure for the
US decreased to 20 million.

Since many people move to cities there are likely to be problems such as traffic
congestion or pollution.

Viết đúng phải là:

There are some causes leading to this problem, and some feasible solutions should
be taken to prevent this problem.

The number of car users in the UK increased to 30 million, while the figure for the
US decreased to 20 million.

Since many people move to cities, there are likely to be problems such as traffic
congestion or pollution.

Vấn đề nhỏ thôi nhưng cũng làm ảnh hưởng lớn đến điểm số của các bạn đấy!

LINE GRAPH

 INTRODUCTION:
The line graph compares/ indicates

You might also like