You are on page 1of 10

Cách viết IELTS Writing Task 1 từ A đến Z

Cách viết IELTS Writing Task 1 từ A đến Z 1

I. Hiểu qua về Writing Task 1 2

II. Cách viết Introduction (mở bài) 2

III. Cách viết overview (mô tả chung) 3

IV. Cách viết thân bài (Detail 1 và Detail 2) 4

V. Kinh nghiệm viết Task 1 tốt hơn 9


I. Hiểu qua về Writing Task 1
● Bạn có 20 phút để hoàn thành phần thi

● Bạn phải viết một bản báo cáo dài ít nhất là 150 từ

● Đề thi sẽ yêu cầu bạn viết báo cáo cho một trong các dạng sau: biểu đồ (đường,
cột, tròn), bảng biểu, bản đồ hoặc cách thức (quá trình). Dù với loại hình nào, bạn
cũng phải mô tả được các đặc điểm chính và đưa ra các so sánh liên quan.

● Đặc biệt, bạn không cần thiết phải đưa ra ý kiến cá nhân vào bài báo cáo mang
tính mô tả số liệu này. Giám khảo chỉ muốn được đọc một bản báo cáo có tính
chất mô tả mà thôi.

II. Cách viết Introduction (mở bài)


Các bạn nên bắt đầu viết task 1 (viết đoạn mở bài) bằng cách nêu lại những thông tin đã
được đưa ra trong phần đề bài. Chỉ cần viết 1-2 câu để chỉ ra biểu đồ này đang trình bày
về vấn đề gì và mốc thời gian nào (nếu có) là đủ.

Để làm được điều này (viết đoạn mở bài) thì paraphrase nội dung từ đề bài là cách tốt
nhất mà bạn nên áp dụng.

Một số lưu ý khi paraphrase đề bài:

● Đa dạng hóa các cụm từ giới thiệu:


➢ the graph/chart/table/diagram
➢ gives information about/on
➢ provides information about/on
➢ shows
➢ illustrates
➢ represents
➢ depicts
➢ gives reason why (đưa ra lý do nếu biểu đồ đưa ra lý do cho vấn đề nào đó)
➢ explains why ( chỉ dùng nêu biểu đồ có đưa ra giải thích)
➢ compares (chỉ khi có một vài nội dung được so sánh)
● Chú ý với từ “compare”, các bạn có thể nói:
➢ compares smth in terms of smth
➢ the charts compare two cities in terms of the number of employed people.
➢ compares smth in year1 and year2
➢ the graph compares the population in 2000 and 2013.

Ví dụ:

Question:

The graphs below give information about computer ownership as a percentage of the
population between 2002 and 2010, and by level of education for the years 2002 and
2010.

Introduction:

The bar charts show data about computer ownership, with a further classification by
level of education, from 2002 to 2010.

Các bạn có thể xem thêm sách Vocabulary for IELTS của Cambridge nhé.

III. Cách viết overview (mô tả chung)


Bạn sẽ không cần viết kết bài đối với Writing Task 1, thay vào đó, bạn phải viết
“overview”. Nhưng tại sao chúng ta lại không phải viết kết bài? Sự khác nhau giữa kết bài
“conclusion” và mô tả chung “overview” là gì?
Đầu tiên, kết bài được hiểu là nhận xét cuối cùng, mang tính ý kiến quyết định. Kết bài là
phần không thể thiếu với Task 2, tuy nhiên đối vói Task 1, chúng ta phải viết bài mô tả,
vậy nên ý kiến phân tích của cá nhân là không cần thiết. Thay vì viết kết bài, bạn cần phải
viết “overview”, mô tả lại các ý chính một cách tóm tắt. Overview khi đó được hiểu là sự
tóm tắt ngắn gọn thông số/ thông tin trong bảng và biểu đồ.

Thứ hai, kết bài luôn đứng ở cuối bài viết, trong khi đó overview có thể đứng ở đầu hoặc
cuối bài. Lời khuyên đó là overview nên được viết ngay sau câu mở đầu, sẽ giúp cho bài
mô tả logic hơn. Giám khảo gọi phần này là ‘general overview’ hoặc ‘overall trend’. Đoạn
văn tóm tắt phải viết ngay sau mở bài, tuy nhiên viết ở cuối bài cũng vẫn được chấp
nhận. Một cách để tóm tắt bảng biểu đó là quan sát thay đổi 1 cách bao quát.

Lưu ý: Khi có quá nhiều thông tin (như biểu đồ bên dưới), rất khó để tìm ra được ý chính
cho biểu đồ. Hãy quan sát kỹ, bạn cần phải tìm sự thay đổi từ đầu đến cuối giai đoạn.
Tuy nhiên, ví dụ dưới đây biểu đồ này không có xu hướng chính bởi số liệu dao động. Vớ
những dạng biểu đồ như thế này, bạn nên nói về con số cao nhất và thấp nhất.

IV. Cách viết thân bài (Detail 1 và Detail 2)


Với thời lượng 20 phút, bạn nên viết 2 đoạn cho phần thân bài. Chúng ta sẽ sử dụng
phương pháp nhóm thông tin có nghĩa là tìm ra điểm tương đồng và khác biệt của các số
liệu trong bảng biểu và nhóm chúng vào với nhau. Thông thường các bảng biểu sẽ cho
chúng ta 2 nhóm tương đồng, việc của chúng ta là tìm ra sự khác biệt và điểm tương
đồng của các số liệu rồi nhóm chúng làm 2 nhóm và viết cho mỗi một nhóm một đoạn
Detail paragraph, mỗi nhóm khoảng 3 - câu nhé!

Từ vựng mô tả xu hướng, sự thay đổi:

Xu hướng tăng:

➢ Rise - A rise
➢ Increase - An increase
➢ Grow - A growth
➢ Climb - A climb
➢ Go up - An upward trend
➢ Xu hướng giảm:
➢ Fall - A fall
➢ Decrease - A decrease
➢ Reduce - A reduction
➢ Decline - A decline
➢ Go down - A downward trend
➢ Drop - A drop

Xu hướng ổn định:

➢ Remain stable/ steady (v)


➢ Stabilize (v)- Stability
➢ Stay stable/ unchanged (v)
➢ Xu hướng dao động:
➢ Fluctuate - A fluctuation
➢ Be volatile - A volatility
➢ Đạt mức cao nhất:
➢ Hit the highest point (v)
➢ Reach a peak (v)

Đạt mức thấp nhất:

➢ Hit the lowest point (v)

Dùng giới từ chính xác

Khi mô tả số liệu và các đặc điểm, các giới từ như “to, by, with và at” có vai trò rất quan
trọng trong câu. Dưới đây là một vài ví dụ bạn có thể tham khảo nhé:

● Dùng giới từ “to” khi mô tả sự thay đổi đến mức nào đó

In 2008, the rate of unemployment rose to 10%.

● Dùng giới từ “by” khi mô tả sự thay đổi một khoảng nào đó

In 2009, the rate of unemployment fell by 2% (from 10% to 8%).

● Dùng giời từ “with” để nói về phần trăm, số lượng chiếm được

He won the election with 52% of the vote.


● Dùng giới từ “at” để thêm con số vào cuối câu

Unemployment reached its highest level in 2008, at 10%.

Tham khảo thêm về Grammar ở cuốn Grammar in Use nha.

Cách mô tả số liệu, phần trăm và phân số

Trong một vài bảng biểu, đặc biệt là bảng (table), có những con số đặc biệt dướ dạng
phân số như 1/3 hoặc 50%. Quan sát bảng dưới đây miêu tả số liệu trong năm
1990-1995:

Bạn có thể mô tả bảng sau bằng con số, phân số hoặc phần trăm:

1990 | 1995

-------------------------------------

1,200 | 1,800

➢ The number went up by 600 from 1,200 to 1,800. (con số)


➢ The number went up by one third from 1,200 to 1,800. (phân số)
➢ The number went up by 50% from 1,200 to 1,800. (phần trăm)

Lưu ý:

Cách chúng ta mô tả số liệu

½ = a half (một nửa)

¼ = a quarter (một phần tư)


NHƯNG:

1/3 = one third

2/5 = two fifths

Cách mô tả số lượng

Cùng xem các ví dụ dưới đây và các công thức mẫu một cách kĩ càng. Đây là những mẫu
bạn có thể áp dụng khi mô tả các con số khác nha trong bài task 1.

The number of + Plural Countable Noun + Singular Verb Form

The number of people out of work fell by 99,000 to 2.39 million in the three months to
October.

The amount of + Singular Uncountable Noun + Singular Verb Form

The amount of rainfall doubles between May and June.

The proportion of + Countable or Uncountable Nouns + Singular Verb Form

The proportion of spending on furniture and equipment reached its peak in 2001, at 23%.

The percentage of + Countable or Uncountable Nouns + Singular Verb Form

The percentage of people using their phones to access the Internet jumped to 41% in...

The figures for Countable or Uncountable Nouns + Plural Verb Form

The figures for imprisonment fluctuated sharply over the period shown.

Cách so sánh đơn giản

Bạn có thể dùng "compared to", "compared with", "in comparison to" và "in comparison
with" như nhau. Ví dụ:

Prices in the UK are high compared to / with / in comparison with (prices in) Canada and
Australia
Compared to / with / in comparison with (prices in) Canada and Australia, prices in the
UK are high

Khi viết về con số hoặc sự thay đổi, các từ “while” hoặc “whereas” có thể dùng được
trong rất nhiều hoàn cảnh:

There are 5 million smokers in the UK, while / whereas only 2 million Canadians and 1
million Australians

Between 1990 and 2000, the number of smokers in the UK decreased dramatically, while
/ whereas the figures for Canada and Australia remained the same

Cách đưa ra giải thích

Khi đưa thêm thông tin giải thích, bạn cần giới hạn số lượng từ để đảm bảo rằng bài viết
có thông tin chất lượng nhưng không vượt quá giới hạn từ. Cùng xem xét ví dụ sau đây
nhé:

- Both cities experienced a rise in the number of tourists coming in through their airports,
which reached a common level of 255,000 in July.

Rút gọn: Both cities experienced a rise in the number of tourists coming in through their
airports, reaching a common level of 255,000 in July.

- Gold bar prices experienced a spectacular rise in November, which climbed to a new
peak of $625.

Rút gọn: Gold bar prices experienced a spectacular rise in November, climbing to a new
peak of $625.

- In the first half of 2009, the attendance at the museum went into free fall, which
nose-dived to approximately 300,000 visitors.

Rút gọn: In the first half of 2009, the attendance at the museum went into free fall,
nose-diving to approximately 300,000 visitors.

- Females also spend less time socializing and much less time than men on sport, which
allows them more time for studying.
Rút gọn: Females also spend less time socializing and much less time than men on
sport, allowing them more time for studying.

V. Kinh nghiệm viết Task 1 tốt hơn


Sau đây là các phương pháp hiệu quả để chuẩn bị cho Task 1, thay vì luyện viết các đoạn
văn 1 cách thụ động. Hãy áp dụng các mẹo luyện tập sau:

● In tổng hợp các loại câu hỏi

Trước khi bạn viết Task 1, điều quan trọng đó là phải nắm được tất cả các dạng bài có
thể xuất hiện. Hãy tổng hơp các dạng bài (khoảng 10 bài) và in ra giấy để có thể nhìn
được các sự khác nhau và yêu cầu cho từng dạng.

Các dạng bài của bao gồm: line graph, bar chart, pie chart, table, dạng bài 2 charts, hoặc
3 charts, process diagram, comparison diagram, life cycle và a map.

● Luyện viết từng phần

Thay vì viết cả bài, hãy luyện viết 10 cách mở bài khác nhau cho các loại câu hỏi khác
nhau trong các dạng bài mà bạn đã tổng hợp ở trên (mục 1). Tương tự như vậy cho các
phần khác của bài viết. Khi xem lại, bạn sẽ nhận thấy sự khác nhau về cách viết mở bài
và overview, cũng như cách mô tả số liệu trong thân bài của từng loại.

● Tận dụng các câu mẫu

Hãy tham khảo các ví dụ hay ở mức điểm 7.0 trở lên. Bạn có thể tìm thấy các dạng bài ở
phổ điểm đó trong các sách Cambridge IELTS books hoặc trên mạng. Hãy đọc 1 bài mẫu
vài lần, mỗi lần đọc hãy chú ý vào các tiêu chí khác nhau. Lần 1 bạn chú ý về từ vựng, lần
2 về ngữ pháp và các cấu trúc, lần 3 cho cấu trúc của toàn bài. Gạch chân các câu mẫu
dùng để mô tả số liệu, bạn sẽ học được rất nhiều mẫu câu mà có thể áp dụng hiệu quả
cho bài thi của bản thân.

● Cách sử dụng 20 phút hiệu quả

Bạn có 20 phút để hoàn thành Task 1, có nghĩa là bạn chỉ nên dành 5 phút cho mỗi đoạn
viết. Hãy lưu ý điều này và áp dụng để giới hạn thời gian viết hiệu quả hơn.

- 5 phút đầu tiên


Đọc kĩ câu hỏi, đọc kĩ bảng biểu để chắc chắn rằng bạn hiểu đúng dạng biểu đồ. Sau đó,
tiến hành viết đoạn mở đâu bằng cách viết lại ( paraphrase ) đề bài.

- 5 phút tiếp theo

Lúc này, bạn nên nhìn kĩ vào biểu đồ để tìm ra 2 ý bao quát ( general points). Các bạn
nhớ nhé, không nên tập trung vào các chi tiết cụ thể, mà hãy nhìn toàn cảnh. Sau đó, bạn
viết 2 câu mang tính chất tóm tắt 2 ý chung bao quát mà bạn vừa tìm ra đó.

- 10 phút cuối cùng

Đi sâu vào các chi tiết cụ thể. Cố gắng chia phần mô tả cụ thể này thành 2 đoạn văn,
điều này giúp cho cấu trúc của bài hợp lý hơn rất nhiều đó. Khi đấy, bạn lại dành ra 5 phút
để viết mỗi đoạn

● Thế nào là một bài Task 1 tốt?

Khi chấm bài Writing Task 1, giám khảo sẽ mong chờ người viết tổ chức bài viết theo dàn
bài như sau:

- Mở bài (introduction) – gồm 1-2 câu.

- Mô tả chung (overall view) – gồm ít nhất 2 ý mô tả chung được viết năm trong 2-3 câu.

- Thân bài (body) – gồm các chi tiết và con số được đề cập cũng như các so sánh cần
thiết, viết trong 6-7 câu (detail 1 và detail 2)

You might also like