You are on page 1of 147

Part 1

- Study
- Work
- Hometown/ Living place
- Home/ Accommodation
- Family
- Friends
- Clothes
- Gifts
- Daily routine
- Daily activities
- Food/ Cooking
- Going Out
- Hobbies
- Internet
- Leisure time
- Music
- Neighbours & Neighbourhood
- Newspapers
- Pets
- Reading
- Music
- Shopping
- Sport
- TV
- Transport/Travelling
- Weather
- Culture/Tradition
Part 2
Có rất nhiều chủ đề được đưa ra trong đề thi IELTS Speaking Part, tuy nhiên chúng đều thuộc một
trong sáu chủ đề lớn dưới đây:
1. Describe an object: miêu tả một đồ vật (món quà, đồ vật bạn từng sử dụng, v.v…)
2. Describe a person: miêu tả người (một người bạn ngưỡng mộ, thành viên trong gia đình, v.v…)
3. Describe an event: miêu tả một sự kiện (lễ hội, ngày kỉ niệm, v.v….)
4. Describe an activity: miêu tả hoạt động (sở thích, v.v…)
5. Describe a place: miêu tả một địa điểm (nơi bạn từng đến, địa điểm du lịch, v.v…)
6. Describe your favourite: miêu tả sở thích (cuốn sách, bộ phim bạn yêu thích,…)

Part 3
Trong Part 3, giám khảo sẽ đưa ra những câu hỏi có liên quan với Part 2, vì thế chủ đề của Part 3 là
giống với part 2. Tuy nhiên, chúng ta có bảy dạng câu hỏi thường gặp trong Part 3:
- Opinion – Nêu ý kiến của bạn về một vấn đề gì đó
- Evaluate – Suy nghĩ của bạn về một ý kiến nào đó
- Future – Theo bạn điều gì sẽ xảy ra trong tương lai
- Cause and Effect – Nguyên nhân và tác động của một việc gì đó
- Hypothetical – Nói về những tình huống không có thật
- Compare and Contrast – So sánh, nói về sự giống nhau và khác nhau
- Past– Thực trạng trong quá khứ và đến ngày nay đã thay đổi như thế nào?
- Dynamic chart: Line graph, pie chart, bar chart, table: Có sự thay đổi theo thời gian: Cần mô tả xu
hướng.
- Static chart: Pie chart, bar chart, table Không có sự thay đổi theo thời gian: So sánh để làm nổi bật
- Map/process
3 Mẫu câu mô tả xu hướng dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian
- S+V+Adv+Number+Time (Chia theo thì)
+ The number of people commuting by car increased significantly from 1 to 5 million between
2001 and 2005
- There+Be+A/an+Aji+N+In S+ Number+Time (Chủ ngữ được đề cập)
+ There was a significant increase in the number of people commuting by car from 1 to 5 million
between 2001 and 2005
- Time+witness/show/experience+ A/an+Ại+N+In S + Number (chứng kiến)/chỉ ra/trải qua)
+ The period between 2001 and 2005 witnessed a significant increase in the number of people
commuting by car from 1 to 5 million.
Mẫu câu mô tả không có sự thay đổi theo thời gian: Sắp xếp theo thứ tự cao nhất đến thấp nhất
- The percentage/proportion/quantity of A + be highest/lagest + at/with…(%,kg…) hoặc accouting
for/ occupying…(%)
+ In 2004, the percentage of people driving to university was the highest, accounting for 51% (at,
with)
Cấu trúc với follow by
- Clause 1, follow by + N
- Clause 1 + Number (of) N + V
- Clause 1 + There be +Number (of) N + V + Relative clause
+ In 2004, the percentage of people driving to university was the highest, accounting for 51%,
follow by 33% of people using bus.
+ In 2004, the percentage of people driving to university was the highest, accounting for 51%,
follow by 33% using bus.
- The percentage/proportion/quantity of A + be (signficaltly/slightly) higher than the figure for that
of B + at/with/accounting for/ accupying A and B respectly
+The proportion of cyclists was slightly higher than the figure for those walking to university, with
9% and 4% respectly.
So sánh hơn nhất của danh từ: Chuyên so sánh số liệu thấp nhấp
- Fewest + N (countable) + V
- Least + N (uncountable) + V
- A minority of N + V
- Number + có of (số liệu đo dạng %) hoặc không có of (trường hợp còn lại) N + V
+ Only 3% of people commuted to this university by train

IELTS Writing
Trong Unit 1 này, Ms. Như Quỳnh sẽ giới thiệu cơ bản cho các bạn về Writing Task 1, bao gồm cấu
trúc bài thi, những yêu cầu cần thực hiện khi thực hiện bài thi, thời gian hoàn thành, tiêu chí chấm
điểm, các dạng biểu đồ, bố cục bài viết...để giúp các bạn nắm rõ được về phần thi đầu tiên quan
trọng này. Bên cạnh đó, Ms. Quỳnh còn thông tin cho các bạn các bước làm bài nhằm hoàn thành
phần thi này nhé!
Tham khảo bài viết khác:
IELTS là gì? Tất tần tật về kì thi IELTS
Cấu trúc đề thi IELTS chi tiết nhất!
Thang điểm IELTS - Cách tính điểm IELTS
 

I. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BÀI THI TASK 1


- Đây là phần thi đầu tiên của bài thi IELTS Writing học thuật (IELTS Academic Writing Test)
- Cần viết một bản báo cáo dài ít nhất 150 từ, tuy nhiên không được dài quá 200 từ
- Phần thi task 1 chiếm 1/3 tổng số điểm của phần thi Writing
- Chỉ nên dành tối đa 20 phút cho phần thi Task 1
- Không cho ý kiến cá nhân hoặc những thông tin không có trong biểu đồ vào bài viết
- Không sử dụng những đại từ như I, we, me trong bài viết
- Không nên vội vàng làm bài ngay mà cần lên dàn ý bài viết trước khi bắt đầu
- Không liệt kê tất cả các số liệu có trong biểu đồ vào bài viết

II. TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM


- Task achievement: Khả năng hoàn thành yêu cầu của bài
- Coherence and Cohesion: Bài viết phải có tính mạch lạc và liên kết giữa các câu, sử dụng từ nối
chính xác hợp lý
- Lexical Resource: Vốn từ vựng phong phú
 - Grammatical Range and Accuracy: Sử dụng đúng và đa dạng các cấu trúc ngữ pháp

III. CÁC DẠNG BIỂU ĐỒ TRONG BÀI THI TASK 1
Line graph – Biểu đồ đường

Pie chart - Biểu đồ tròn


Bar Chart – Biểu đồ cột

Table – Bảng

Process – Quá trình


Maps - Bản đồ

IV. BỐ CỤC BÀI VIẾT


Một bài viết Task 1 được chia làm 4 đoạn

V. CÁC BƯỚC LÀM BÀI
Bước 1: Phân tích đề
Đầu tiên, các bạn nên dành 1-2 phút để phân tích các tiêu chí sau của đề thi:
- Đối tượng mà biểu đồ nhắc đến là gì?
- Đơn vị là gì?
- Mốc hay khoảng thời gian trong bài là gì (nếu có)?
- Thì của động từ?
Ví dụ:
The table below gives information on consumer spending on different items in five different
countries in 2002. Write a report for a university lecturer describing the information shown below.
Make comparisons where relevant. 
Percentage of national consumer expenditure by category – 2002

- Đối tượng mà biểu đồ nhắc đến là gì?


Ta có thể nhận ra ngay từ đề bài đối tượng là “national consumer expenditure”
- Đơn vị là gì?
Đơn vị ở đây là phần trăm “percentage”
- Mốc thời gian
Số liệu biểu đồ này được ghi lại vào năm 2002
- Thì của động từ
Thì quá khứ

Bước 2: Viết Introduction: Giống nhau ở tất cr các dạng đề ( Động từ chia ở hiện tại đơn)
Câu mở đầu trong đoạn văn đầu cần phải đưa ra thông tin bảng biểu mô tả về cái gì, thời gian, địa
điểm liên quan đến đối tượng được mô tả đó. Cách nhanh nhất để viết câu mở đầu đó là viết lại đề
bài (paraphrase)
Các mẫu câu áp dụng cho phần mở bài
Subject Verb Object Noun   Clause

  the number of
The bar chart/pie chart illustrates
= how many + countable noun + verb

the amount of
The line graph demonstrates
= how much + uncountable noun + verb

the percentage of
The table describes
= the proportion of

The diagram  compares

The figure/figures  for gives information about

 
Công thức: Tên biểu đồ + V + Đối tượng miêu tả trên biểu đồ + Thời gian (Xem câu hỏi để
biết số ít hay số nhiều
The line graph(s)/The pie chart(s)/ The bar chart(s)/The table(s) + Show/illustrate/compare + The
numbers/ percentages/ quantities…of N +relative clause + in/at/on; from…to; between…and…

Ví dụ:
The graph below shows the figures for imprisonment in five countries between 1930 and 1980
- Attention:graph -> bar chart
- Shows -> compares
- The figures for imprisonment -> the number of people in prison
Viết lại mở bài: The bar chart compares the number of people in prison in five different countries
over a period of 50 years, from 1930 to 1980. 

Bước 3: Viết Overview
Trong bài task 1, chúng ta sẽ phải viết tóm tắt chung cho thông tin trên bảng biểu. Giám khảo gọi
phần này là ‘general overview’ hoặc ‘overall trend’. Đoạn văn tóm tắt phải viết ngay sau mở bài, tuy
nhiên viết ở cuối bài cũng vẫn được chấp nhận. Một cách để tóm tắt bảng biểu đó là quan sát thay
đổi 1 cách bao quát.
- Nhìn vào biểu đồ, tìm ra 1-2 điểm nổi bật nhất, không đưa số liệu cụ thể vào phần này
- Viết từ 1-2 câu
Mẫu câu áp dụng cho phần mô tả chung (2 câu)
- Overall, obviously/ it’s evident/clear/apparent that…as can be seen from the pragh(s),chart(s),…
- Nếu là dynamic chart phải miêu tả xu hướng chung tăng giảm hoặc trái ngược (dùng while, but,
but the opposite was true for,…)
- Mô tả số liệu cao hơn hoặc cao nhất (dùng 4 mẫu cấu trúc so sánh)
- Lựa chọn số liệu thay đổi nhiều nhất
- Nếu là static chart không có xu hướng mà chỉ ra sự so sánh thích hợp các nhóm đối tượng (số liệu
cao nhất, chênh lệch nhiều nhất…)
Ví dụ: 
The graph below shows the figures for imprisonment in five countries between 1930 and 1980
Nhận xét: 
- Biểu đồ có sự thay đổi liên tục về số liệu qua các năm
- Nhìn chung, Mỹ là nước có tỉ lệ tội phạm cao nhất, Anh là nước có tỉ lệ thấp nhất
Viết tổng quan: While the figures for imprisonment fluctuated over the period shown, it is clear that
the United States had the highest number of prisoners overall. Great Britain, on the other hand, had
the lowest number of prisoners for the majority of the period.
Bước 4: Lựa chọn thông tin và viết hai đoạn detail
Đề bài task 1 yêu cầu “Summarise the information by selecting and reporting the main features, and
make comparisons where relevant.”
Bây giờ chúng ta nên dựng 2 đoạn detail để bài viết có bố cục rõ ràng.
Thông tin trong bảng biểu thường rất nhiều, chúng ta cần lựa chọn và báo cáo những thông tin
chính, nổi bật bao gồm số liệu và đưa ra sự so sánh khi cần thiết
Cách lựa chọn thông tin sẽ được trình bày chi tiết vào các bài học tiếp theo các bạn nhé!
Link tải ebook tài liệu Unit 1(PDF):  TẠI ĐÂY

(Tài liệu do Ms Quỳnh và Đội ngũ chuyên môn IELTS Fighter Biên soạn và tổng hợp) 
Vậy là chúng ta đã hoàn thành Unit 1 Khóa học online IELTS Writing & Speaking miễn phí. Các
bạn sẽ cùng học tiếp bài thứ hai Unit 2: Dạng bài miêu tả biểu đồ vào tuần sau nhé!
Lộ trình khóa học IELTS Writing & Speaking online miễn phí:
WRITING:
Unit 1: TỔNG QUAN VỀ WRITING TASK 1
Unit 2: DẠNG BÀI MIÊU TẢ BIỂU ĐỒ
Unit 3: DẠNG BÀI MIÊU TẢ QUÁ TRÌNH, BẢN ĐỒ
Unit 4: TỔNG QUAN VỀ WRITING TASK 2
Unit 5: DẠNG BÀI ĐỒNG Ý HOẶC KHÔNG ĐỒNG Ý
Unit 6: DẠNG BÀI DISCUSSION ESSAY
Unit 7: DẠNG BÀI PROBLEM - SOLUTION
Unit 8: DẠNG BÀI ADVANTAGE - DISADVANTAGE

SPEAKING
Unit 1: TỔNG QUAN VỀ IELTS SPEAKING
Unit 2: SPEAKING PART 1 - PHỎNG VẤN NGẮN
Unit 3: PHẦN II: THUYẾT TRÌNH NGẮN
Unit 4: THẢO LUẬN

Unit 2: Dạng bài miêu tả biểu đồ


Ở bài học IELTS Writing Unit 1: Tổng quan về Writing Task 1, cô đã giới thiệu với các bạn cấu trúc
bài viết bao gồm 3 phần là introduction, overview, và body. Vậy thì, bài học Unit 2 hôm nay, cô
cung cấp tài liệu giúp các bạn chọn lọc thông tin để đưa vào phần overview và body dễ dàng hơn. 
Nào, chúng ta bắt đầu thôi. Bạn xem lại bài học Unit 1: Tổng quan về Writing Task 1 

VIDEO BÀI GIẢNG:


II. KIẾN THỨC HỌC TẬP
1. Các dạng biểu đồ hay gặp
Các dạng biểu đồ đều có một đặc điểm chung, chúng đều đại diện cho các con số. Nhiệm vụ của
bạn là phải mô tả lại các con số đó.
Có bốn loại biểu đồ bạn cần phải mô tả:
Biểu đồ đường (Line graph) Biểu đồ tròn (Pie chart)

Bảng (Tables)
Biểu đồ cột (Bar graph)

2. Cách lựa chọn những thông tin chính 


a. Lựa chọn thông tin cho phần overview
Trong phần này, giám khảo muốn đánh giá khả năng chọn lọc những điểm nổi bật nhất xuất hiện
trong biểu đồ. Những đặc điểm này bao gồm:
- Đặc điểm về xu hướng: tăng hay giảm?
- Đặc điểm về độ lớn: cao nhất? thấp nhất? thay đổi nhiều nhất?
Lưu ý: Không đưa số liệu cụ thể!
Ví dụ:
Internet Users as Percentage of Population

Xu hướng:
- Đặc điểm về xu hướng: số người sử dụng Internet đều tăng ở các quốc gia
- Đặc điểm về độ lớn: Canada và USA là hai nước có người sử dụng Internet lớn hơn so với Mexico,
trong đó ở Canada là nhiều nhất.
Sample Overview:
It is clear that the proportion of the population who used the Internet increased in each country
over the period shown. Overall, (về tổng thể)a much larger percentage of Canadians and Americans
had access to the Internet in comparison with Mexicans, and Canada experienced the fastest growth
in Internet usage. (Nguồn: ielts-simon.com)
b. Lựa chọn thông tin cho phần Body
- Body 1(line pragh): Mô tả mốc thời gian đầu tiên( có bao nhiêu mô tả bấy nhiêu theo thứ tự từ
cao nhất đến thấp nhất bằng cách sử dụng 4 cấu trúc câu so sánh)
- Body 2 (line pragh): Mô tả điểm thời gian cuối cùng, mô tả xu hướng, không so sánh mà nhấn
mạnh sự thay đổi của các đường với nhau và đưa ra số liệu chính xác sau mỗi lần chỉ ra một đặc
điểm nào đấy. dùng các từ nối.
+ Over the next six months
Phần lớn các thí sinh khi đi thi đều cảm thấy khó khăn khi phải chọn ra thông tin cần thiết để viết
vào bài. Vì vậy, các bạn cần phải biết lựa chọn ưu tiên. Đề bài yêu cầu chúng ta  “select main
features” – chọn ra những đặc điểm chính. Do đó, chung ta cần chọn ra 2-3 đặc điểm nổi bật và
tập trung mô tả những đặc điểm đó.
Những chi tiết mà ta cần đưa vào trong bài đó là:
- High/low values – giá trị cao nhất/thấp nhất
- Erratic values – giá trị bất thường
- Biggest increase/decrease – tăng giảm nhiều nhất
- Volatile data – các số liệu biến động
- Unchanging data – các số liệu không thay đổi
- Biggest majority/minority – phần lớn nhất/nhỏ nhất (biểu đồ tròn)
- Major trends – các xu hướng chính
- Notable exceptions – những trường hợp ngoại lệ đáng lưu ý
Ví dụ:
Internet users as Percentage of Population

 
Đặc điểm chính:
- Giá trị thấp nhất: Vào năm 1999, số lượng người dùng internet ở cả ba nước đều thấp, ở Mỹ là
20%, Canada và Mexico thấp hơn với tỉ lệ lần lượt là 10% và 5%.
- Xu hướng chính tăng lên: Đến năm 2005, lượng người dùng tang lên ở cả 3 nước, mở Mỹ và
Canada chiếm 70% dân số, trong đó ở Mexico chiếm 25%
- Giá trị cao nhất: Đến năm 2009, số người dùng Internet của Canada chiếm 90% dân số, trong khi
ở Mỹ và Mexico là 80% và 40%
Sample Body:
In 1999, the proportion of people using the Internet in the USA was about 20%. The figures for
Canada and Mexico were lower, at about 10% and 5% respectively (lần lượt). In 2005, Internet usage
in both the USA and Canada rose to around 70% of the population, while the figure for Mexico
reached just over 25%.
By 2009, the percentage of Internet users was highest in Canada. Almost 100% of Canadians used
the Internet, compared to about 80% of Americans and only 40% of Mexicans. (Nguồn: ielts-
simon.com)
Tips for table!
Đối với dạng bài có liên quan đến bảng, các thí sinh thường gặp khó khăn hơn trong việc đưa ra
thông tin chính bởi bảng chứa rất nhiều con số. Dưới đây là một số tips giúp các bạn giải quyết các
bài về bảng:
- Trước khi viết, hãy tìm ra những con số nổi bật, hãy chọn ra số lớn nhất của mỗi tiêu chí trong
bảng (ví dụ ở mỗi cột, mỗi hàng)
- Nếu trong bảng có đề cập về thời gian, tìm ra con số lớn nhất qua các năm
- Trong phần overview, phân tích và so sánh các tiêu chí theo các hàng và cột
- Trong phần body, các bạn không bao giờ được mô tả từng tiêu chí mà hãy chọn số liệu lớn nhất
và thấp nhất ở từng tiêu chí và so sánh chúng với nhau.
Ví dụ:
The table below gives information on consumer spending on different items in five different
countries in 2002.
Percentage of national consumer expenditure by category - 2002

Overview:
- Food/Drinks/Tobacco là lĩnh vực có lượng chi tiêu cao nhất
- Leisure/Educatin là lĩnh vực có lượng chi tiêu thấp nhất
Sample overview:
It is clear that the largest proportion of consumer spending in each country went on food, drinks
and tobacco. On the other hand, the leisure/education category has the lowest percentages in the
table. (Nguồn: ielts-simon.com)
Body:
- Ireland và Turkey hai nước có lượng chi tiêu trong lĩnh vực food/drinks/tobacco nhiều nhất. Turkey
cũng là nước dẫn đầu về chi tiêu trong lĩnh vực leisure/education trong khi Italy là nước dẫn đầu về
chi tiêu trong lĩnh vưc clothing/footwear.
- Sweden là nước có chi tiêu thấp nhất trong hai lĩnh vực food/drinks/tobacco và clothing/footwear.
Spain là nước có chi tiêu thấp nhất về leisure/eduction.
Body Sample:
Out of the five countries, consumer spending on food, drinks and tobacco was noticeably higher in
Turkey, at 32.14%, and Ireland, at nearly 29%. The proportion of spending on leisure and education
was also highest in Turkey, at 4.35%, while expenditure on clothing and footwear was significantly
higher in Italy, at 9%, than in any of the other countries.
It can be seen that Sweden had the lowest percentages of national consumer expenditure for
food/drinks/tobacco and for clothing/footwear, at nearly 16% and just over 5% respectively. Spain
had slightly higher figures for these categories, but the lowest figure for leisure/education, at only
1.98%. (Nguồn: ielts-simon.com).
Cách viết bar chart: phụ thuộc vào dynamic chart hay static chart
Dynamic chart:
Overview và Body: Giống line graph nếu nối các điểm với nhau
Static chart: Có 2 cách mô tả trong phần body
Cách 1: Mô tả từ cao xuống thấp
Cách 2: Mô tả nhóm tương đồng giữa các số liệu trong Body 1 và các ngoại lệ trong Body 2
+ But other workers in the former are paid lower than in the latter at about 40 nad 30 thousand
dollars (nhóm đối tượng trước và nhóm đối tượng sau)
Cách viết pie chart: phụ thuộc vào dynamic chart hay static chart
Dynamic chart: Có 2,3, 4 biểu đồ pie chart trong 1 câu hỏi
Overview: Xu hướng chung, con số cao nhất, sự thay đổi lớn nhất
+ It is clear that staying with ralatives ỏ friends was the most common choice in 1985 and 1995 but
in 2005, the proportion of tourists living in hotels was highest. The figure for caravans experienced
the most significant changes over the period.
Body 1:
- Tập trung mô tả số liệu cao
- Chỉ ra sự thay đổi cao cho đến giai đoạn cuối cùng đồng thời so sánh các số liệu
Body 2:
- Tập trung mô tả số liệu thấp
- Chỉ ra sự thay đổi cao cho đến giai đoạn cuối cùng đồng thời so sánh các số liệu
Static chart
Overview: Xu hướng chung, con số cao nhất, sự thay đổi lớn nhất
Body 1:
- Mô tả một trong số các biểu đồ
- So sánh biểu đồ này với một biểu đồ số 2 trong đó chỉ ra cách phân bổ số liệu giống hoặc ngược
lại 100% so với biểu đồ đầu tiên mà ta nhắc đến
- Nô tả các số liệu ngoại lệ
Body 2: Tương tự body 1
Cách viết dạng table

3. Dạng khác: Biểu đồ kết hợp


Một dạng biểu đồ khác mà ta hay gặp trong Writing Task 1, đó chính là dạng biểu đồ kết hợp, dạng
bài có nhiều hơn một biếu đồ.
i. NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP KHI LÀM DẠNG BÀI BIỂU ĐỒ KẾT HỢP
- Viết quá nhiều thông tin
Cách khắc phục: chọn ra hai đặc điểm nổi bật nhất từ mỗi biểu đồ và chỉ tập trung mô tả về hai
điểm đó. Vì đề bài yêu cầu “summerise” – tóm tắt và “report main features” – báo cáo những ý
chính , do đó việc chúng ta viết hết các thông tin là sai.
-  Không thể tìm thấy các điểm nổi bật
Cách khắc phục: nhìn vào hình ảnh mà không cần nhìn vào số liệu. Ngoài ra các bạn cũng nên tìm
ra các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, xu hướng, thay đổi chính, và so sánh giữa hai biểu đồ hoặc trong
cùng một biểu đồ.
- So sánh không đúng chỗ
Cách khắc phục: Nếu như không tìm thấy một sự so sánh nổi bật nào giữa hai biểu đồ, bạn hoàn
toàn có thể bỏ qua. Và lưu ý rằng chúng ta có thể so sánh số liệu trong cùng một biểu đồ.
ii. TIPS LÀM BÀI BIỂU ĐỒ KẾT HỢP
1. Cấu trúc làm bài bao gồm: introduction, overview, và chia hai đoạn body dành cho mỗi biểu đồ
2. Nếu như đơn vị khác nhau chúng ta không nên so sánh
3. Nếu có cùng đơn vị chúng ta có thể so sánh
5. Nếu có nhiều hơn hai biểu đồ, ta có thể so sánh các biểu đồ
Ví dụ:
The charts below give information about USA marriage and divorce rates between 1970 and
2000, and the marital status of adult Americans in two of the years.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make
comparisons where relevant.

 
Sample Answer:
The first bar chart shows changes in the number of marriages and divorces in the USA, and the
second chart shows figures for the marital status of American adults in 1970 and 2000.
It is clear that there was a fall in the number of marriages in the USA between 1970 and 2000. The
majority of adult Americans were married in both years, but the proportion of single adults was
higher in 2000.
In 1970, there were 2.5 million marriages in the USA and 1 million divorces. The marriage rate
remained stable in 1980, but fell to 2 million by the year 2000. In contrast, the divorce rate peaked
in 1980, at nearly 1.5 million divorces, before falling back to 1 million at the end of the period.
Around 70% of American adults were married in 1970, but this figure dropped to just under 60% by
2000. At the same time, the proportion of unmarried people and divorcees rose by about 10% in
total. The proportion of widowed Americans was slightly lower in 2000. (Nguồn: ielts-simon.com) 
Link tải ebook tài liệu (PDF):     TẠI ĐÂY

 III. NỀN TẢNG NGỮ PHÁP 


1. Từ vựng miêu tả xu hướng
Xu hướng Verb  Noun

• Rise • A rise
• Increase • An increase
Tăng • Grow • A growth
• Climb • A climb
• Go up • An upward trend

• Fall  • A fall
• Decrease • A decrease
• Reduce • A reduction
Giảm
• Decline • A decline
• Go down • A downward trend
• Drop • A drop

• Remain stable/ steady


Duy trì ở mức ổn định • Stabilize • Stability
• Stay stable/ unchanged

• Fluctuate  • A fluctuation
Dao động
• Be volatile • A volatility

• Hit the highest point


Đạt mức cao nhất
• Reach a peak

Đạt mức thấp nhất • Hit the lowest point

  
2. Từ vựng miêu tả tốc độ mức độ thay đổi
3. Cấu trúc câu mô tả sự thay đổi
Cấu trúc  Ví dụ

GM car sales increased significantly from $5,000 to $105,000


S + v + adv + number + time period
between 1960 and 2010

There be + a/an + adj + noun + number There was a significant increase of $100,000 in GM car sales, from
+ in + s + time period $5,000 to $105,000, between 1960 and 2010.

S + experienced/ saw + a/an +noun + GM car sales saw a significant growth in GM car sales, from $5,000
number + time period to $105,000, between 1960 and 2010.

4. Cấu trúc câu so sánh


Cấu trúc Ví dụ
Prices in the UK are high compared to/with prices in Canada
Compared to/with
and Australia.
Prices in the UK are high in comparison to/ with prices in
In comparison to/with Canada and Australia

While/ Whereas/Although There are 5 million smokers in the UK, while / whereas only 2


million Canadians and 1 million Australians smoke.
Between 1990 and 2000, the number of smokers in the UK
decreased dramatically, while / whereas the figures for Canada
and Australia remained the same.

Although the Middle East produced 100 tons oil, Japan


produced none.

The Middle East produces high levels of oil; however, Japan


produces  none.
The USA produces large amounts of natural gas. In contrast,
However/In contrast/ On the
South Korea produces none.
other hand
European countries make great use of solar power. On the other
hand, most Asian countries us this method of power generation
very little.
5. Các cấu trúc so sánh khác
 Developing countries are more reliant on alternative energy production than developed countries.
 Solar power accounts for far less of the total energy production than gas or coal does.
 Hydropower is not as efficient as wind power.
 Like Japan, South Korea does not produce any natural gas.
 The Middle East produces twice as much oil as 
 Western countries consume three times more oil than the Middle East.
 Russia consumes slightly more oil than Germany.
 The UAE produced the same amount of oil as Saudi Arabia.
6. Cách sử dụng giới từ
Khi mô tả số liệu và các đặc điểm, các giới từ như “to”, “by”, “with”, và “at” có vai trò rất quan trọng
trong câu. Dưới đây là cách sử dụng các giới từ này trong bài viết, các bạn cùng tham khảo nhé:
1. Dùng giới từ “to” khi mô tả sự thay đổi đến mức nào đó
Ví dụ: In 2018, the rate of unemployment rose to 10%
1. Dùng giới từ “by” khi mô tả sự thay đổi một khoảng nào đó
Ví dụ: In 2009, the rate of unemployment fell by 2% (from 10% to 8%)
1. Dùng giới từ “with” để mô tả phần trăm, số lượng chiếm được
Ví dụ: He won’t the election with 52% of the vote
1. Dùng giới từ “at” để thêm con số vào cuối câu
Ví dụ: Unemployment reached its highest point in 2008, at 10%.

IV. BÀI TẬP


1. Nhìn vào biểu đồ dưới đây và mô tả sự thay đổi sử dụng các từ và cụm từ sau:
1. mild fluctuations
2. a peak
3. a period of instability
4. a significant increase
5. a partial growth
6. a record high
7. figures climbing back
8. a marked rise
9. a dramatic decrease
10. a period of slight volatility
11. a leveling out
12. a sharp decline
13. a plateau
14.  figures remaining constant
 

2. Hoàn thành các câu sau sử dụng giới từ phù hợp:


For, At, On, To, In, By, From, Between, Of, Up, Down, With, And, During

1. ……… 1990 ……… 2000, there was a drop ……… 15%. 


2. GM car sales peaked ……… 2,000 in 1999. 
3. The chart shows a decline ……… 35% ……… the bird population. 
4. There has been a significant increase ……… the number of people aged over eighty. 
5. There have been dramatic cuts ……… the level of spending on the elderly, reaching a low ……
11%. 
6. Profits rose ……… a low of 4.5 million to a high of 8 million in 2008. 
7. Canada and Australia’s wheat exports fluctuated ……… 5 million and 6 million respectively. 
8. There were significant improvements ……… healthcare ……… 1980. 
9. The statistics show a reduction ……… 20% ……… energy costs as a result ……… the measures. 
10. Profits fell ……… 10%, from 2,000 to 1,800 in 1970s. 
11. The radio station experienced a fall ……… 36,000 listeners to a total audience ……… 2.1 million. 
12. The number of students fell ……… a low of 1,500 in the second half of the year. 
13. Cases of AIDS shot ……… from 2,400 in 1996 to 4,000 in 2004. 
14. Demand reached a peak ……… 45,000 in early March. 
15. The number of cars sold remained unchanged in 1999 ……… three million. 
16. Students do between three ……… four hours homework a night. 
17. The number of accidents ……… 1999 was slightly higher than that of 2000. 
18. The figure rose steadily ……… the four years between 1997 ……… 2001. 
19. Oil production rose dramatically at first but then leveled out ……… $70 a barrel. 
20. There was an increase ……… 50,000 between 1990 and 1992. 
21. ……… 1994 ……… 1997, sales rose steadily ……… over 20,000. 
22. DVD sales peaked ……… 60,000 ……… 1992 but then decreased ……… about 10,000 over the next
two years. 
23. In the year 2000, sales started ……… 10,000. In the first month, there was a rise ……… around
2,000. 
24. After some fluctuations, sales in 2000 reached their peak ……… just over 15,000, a rise ……… 5,000
since the beginning of the year. Sales increased ……… over 10,000 between 1994 and 1997, but then
dropped ……… more than 10,000 …………… 1997 and 1999. 
25. In 2008, the rate of unemployment rose …… 10%. 
26. In 2008, the rate of unemployment rose …… 10%, from 2,000 to 2,200 cases. 
27.There was a slight rise …… the number of men employed. 
28. Experts expect there to be a fall …… approximately 30% over the next decade. 
29. The introduction ……… DVDs led to a decline ……… 20% ……… video sales. 
30. The figures show a drop ……… 5% ……… student numbers. 
31. The health service program spent a total ……… $2.5 billion on staffing …… April 2002. 
32. The survey hopes to track trends ……… consumer spending. 
33. In 2009, the rate of unemployment fell ……… 2% (from 10% to 8%). 
34. He won the election ……… 52% of the vote. 
35. Unemployment reached its highest level ……… the year 2008 ……… 10%. 
36. ……… 2002, the cost of an average house in the UK was around £130,000. ……… 2007, the average
house price had risen ……… almost £190,000, but it fell back ……… just under £150,000 ……… 2008. 
37. Japan ……… two gold medals and a silver one stood ahead of the US ……… one gold and one
bronze medal ……… 1968.

Unit 3: Dạng bài miêu tả quá trình, bản đồ


Hôm nay, tiếp tục chuỗi bài học về IELTS Writing Task 1 thuộc khóa IELTS Writing & Speaking
online miễn phí nhé.
IELTS Fighter sẽ cung cấp cho các bạn thông tin liên quan đến dạng bài miêu tả quá trình, bản
đồ. Ms. Quỳnh và đội ngũ chuyên môn mang tới những cách chọn lọc thông tin, cách làm
dạng bài này, từ vựng cần sử dụng...giúp bạn hoàn thành bài viết tốt nhất. Cùng học bài học
ngày hôm nay thôi.
Để tham khảo bài học trước: Unit 2: Dạng bài miêu tả biểu đồ.

PART 1: MAPS
I. VIDEO BÀI GIẢNG 
  II. KIẾN THỨC BÀI HỌC

1. Các dạng bản đồ thường gặp và câu hỏi


- Describe one map
(Source: IELTS Buddy)
Đây là dạng bài miêu tả biểu đồ đơn. Dạng bài này hiếm khi xuất hiện và thường chỉ yêu cầu người
viết sử dụng thì hiện tại đơn

- Describe two maps

(Source: Cambridge English Practice Papers.)


Đây là dạng bài miêu tả biểu đồ đôi. Dạng bài này xuất hiện thường xuyên hơn và thường yêu cầu
người viết miêu tả sự thay đổi của một địa điểm giữa quá khứ và hiện tại hoặc giữa hiện tại và
tương lai.
Vì dạng bản đồ đơn ít xuất hiện hơn trong đề thi IELTS Writing nên bài học này chúng ta sẽ tập
trung tìm hiểu về bản đồ kép các bạn nhé!  
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý
-  Sử dụng dạng bị động để miêu tả bởi sự thay đổi của các công trình là do con người tạo ra, chứ
không tự nhiên có thêm và mất đi.
- Chia bản đồ thành các khu vực lớn để miêu tả
- Thời gian sử dụng trong bản đồ
2. Cấu trúc bài viết
Bài thi dạng bản đồ cũng có cấu trúc làm bài giống như những dạng khác trong Task 1:
Paragraph 1: Introductn
- Paragraph 2: Overview:
- Paragraph 3: Detail 1
- Paragraph 4: Detail 2

3. Cách lựa chọn thông tin chính
a. Lựa chọn thông tin cho phần Overview
Chọn ra những điểm khác biệt nổi bật ở hai bản đồ và viết hai câu khái quát về đặc điểm nổi bật đó.
Bạn có thể dựa vào những câu hỏi dưới đây để tìm ra sự khác biệt:
- Is the map more or less residential?
Khu vực dân cư trong bản đồ tăng lên hay giảm bớt?
- Is the map more or less countryside?
Khu vực nông thông trong bản đồ tăng lên hay giảm bớt đi?
- Are there more or less tree?
Cây cối tăng lên hay giảm đi?
- Were the change dramatic or negligible?
Sự thay đổi có đáng kể hay không?
- Were there any major improvements in infrastructure?
Cơ sở hạ tầng có thay đổi gì lớn hay không?
- How have the buildings and leisure facilities changed?
Các toà nhà và các khu giải trí có thay đổi như thế nào?
Example:
The two maps below show an island, before and after the construction of some tourist facilities.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparison
where relevant.
Write at least 150 words

-> Phân tích:
- Ở bản đồ thứ nhất, đảo dài khoảng 250m, có một vài cây cộ xung quang, bao bọc bởi biển và có
một bãi biển nhỏ ở phía Tây.
- Ở bản đồ thứ hai, ta thấy xuất hiện khách sạn và bến tàu nhỏ và một phần lớn đảo ở phía đông
không thay đổi.
-> Sample overview:
The island is approximately 250 metres long, has palm trees dotted around it, is surrounded by
ocean and has a beach to the west. Over the period, the island was completely transformed with the
addition of a hotel and a pier; however, the eastern part of the island appears to have been left
undeveloped.
(Nguồn: ieltsadvantage.com)

b. Cách lựa chọn thông tin cho phần Body:
Trong đoạn thân bài, ta sẽ chia làm hai đoạn, mỗi đoạn từ 3-4 câu để miêu tả cụ thể hơn về sự thay
đổi trong hai bản đồ. 
- Với dạng bài miêu tả bản đồ kép, ta có thể chia hai đoạn thân bài để miêu tả thời điểm trước khi
có sự thay đổi và sau khi có sự thay đổi. Cách làm này áp dụng với những bản đồ kép có chứa ít
thông tin bởi nó đảm bảo sự bao quá thông tin cũng như độ dài của bài viết
- Ngoài ra ta cũng có thể chia hai đoạn thân bài miêu tả các khu vực lớn của bản đồ
- Đối với bản đồ có đường chính (main road), ta lấy đường đó là mốc và chia bản đồ thành hai phần
để miêu tả
Example:
The two maps below show an island, before and after the construction of some tourist facilities.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparison
where relevant.
Write at least 150 words.

-> Phân tích:
Đối với ví dụ trên, ta sẽ chia bản đồ thành hai khu vực lớn, đó là khu vực trung tâm đảo và khu vực
ven đảo
- Mọc thêm một khu nghỉ dưỡng và một bến tàu
- Một góc lớn phía đông của đảo được giữ nguyên
- Khu nghỉ dưỡng có 2 khu phòng ở 2 bên, 1 nhà hàng, 1 khu vực đón tiếp
- Bãi biển phía tây được giữ nguyên và để làm khu bơi lội
- Một số cây cối được giữ nguyên
-> Sample Body:
The most noticeable additions are the hotel rooms. 6 buildings, surrounding some trees, have been
built in the west of the island and 9 buildings have been constructed in the centre of the island.
Between the two accommodation areas, a reception building and a restaurant have been developed.
A pier has also been built on the south coast of the island, allowing yachts access to the resort.
Apart from the trees, the beach remains the only natural feature to remain relatively untouched;
however, it does appear that it is now used for swimming.
(Nguồn: ieltsadvantage.com) 
4. Ngôn ngữ miêu tả bản đồ

a. Miêu tả sự thay đổi tổng quan 
Trong phần tổng quan, khi viết về sự thay đổi ta thường dùng thì HIỆN TẠI HOÀN THÀNH và dạng
BỊ ĐỘNG của thì này để mô tả.
Các cụm từ chỉ thời gian cũng được sử dụng như sau:
- over the 20 year period....
- from 1990 to 2000....
- over the years...
- in the last 10 years...
- in the years after 1990...
Các mẫu câu viết tổng quan:
Over the period, the area witnessed dramatic changes.
- From 1995 to 2005, the city centre saw spectacular developments.
- The village changed considerably over the time period.
- During the 10 year period, the industrial area was totally transformed.
- Over the past 20 years, the residential area was totally reconstructed.
- Over the time period, the old docks were totally redeveloped.
- Between 1995 and 2005, the old houses were rebuilt.
- The central business district was completely modernised during the time period

b. Miêu tả sự thay đổi cụ thể
Expanding Removing Additions Change into something

Demolished
Constructed
Knocked down Converted
Build
Enlarged Pulled down Redeveloped
Erected
Expanded Flattened Replaced
Introduced
Extended Removed Made into
Added
Made bigger Torn down Mordernised
Planted (tree, forest)
Developed Cleared (tree, forest) Renovated
Opened up (facilities)
Cut down (tree, forest) Relocated
Set up (facilities)
Chopped dowwn (tree, forest)

Example:
- The factory in the city centre was demolished and relocated to the north of the city.
- The trees were cleared to make way for houses
- The main road was extended and a new bridge built over the river.
- A skate park was set up next to the swimming pool.

c. Miêu tả vị trí 
Để chỉ PHƯƠNG HƯỚNG, chúng ta sử dụng những cụm từ sau
- to the north of
- to the east of
- in the west
- to the south of
- to the north west of
- to the north east
- to the south east of
- to the south west of
Example:
- The trees to the north of the river were cut down and a new office block was built.
- A railway was constructed to the east of the housing estate with the introduction of a new train
station.
Ngoài ra chúng ta cũng cần sử dụng GIỚI TỪ để miêu tả vị trí:
- on
- next to
- near
- from north to south
- from east to west
- by
- across from
- nearby
- between
- beside
- over
- along
Example:
- Parking facilities were added in the city centre.
- The school across from the park was extended and new sports facilities were built.
Thế là chúng ta đã tìm hiểu phần Wring Task 1 dạng Map - Bản đồ. 

PART 2: PROCESS
I. VIDEO BÀI GIẢNG
 
II. KIẾN THỨC HỌC TẬP
1. Các câu hỏi thường gặp
Chúng ta có hai dạng quá trình thường gặp: Quá trình tự nhiên và Quá trình nhân tạo
Tên Định nghĩa Hình ảnh
Bao gồm các quá
trình như vòng đời
Quá trình tựcủa ếch, sự tuần
nhiên (Natural hoàn của nước, quá
Process) trình mang thai, hay
bò cho sữa như thế
nào, v.v….

Bao gồm các quá


trình như cách làm
Quá trình nhân
cà phê, bia hay rượu
tạo (Man-made
vang, cách sản xuất
Process)
xi măng và gạch,
v.v….

 
*Lưu ý:
- Dùng dạng CHỦ ĐỘNG để mô tả quá trình tự nhiên
- Dùng dạng BỊ ĐỘNG để mô tả quá trình nhân tạo
2. Các bước làm bài
Bước 1: Quan sát kỹ hình vẽ. Tìm ra điểm bắt đầu và điểm kết thúc của quá trình, xác định có bao
nhiêu giai đoạn trong quá trình, các bước là gì và mỗi liên hệ giữa các giai đoạn.
Bước 2: Viết Introduction
Bước 3: Viết đoạn Overview
Bước 4: Viết đoạn Body
Bước 5: Kiểm tra lại bài viết
 

CỤ THỂ
Bước 1:
Một trong những khó khăn khi làm dạng bài này đó là chúng ta phải viết về những thứ chúng ta
chưa gặp hay chưa đọc về nó bao giờ.
Tuy nhiên hãy nhớ rằng, để hiểu rõ về quá trình, chúng có list các câu hỏi như sau:
- Quá trình bắt đầu và kết thúc ở đâu?
- Có bao nhiêu giai đoạn?
- Đây là quá trình tự nhiên hay quá trình nhân tạo?
- Quá trình sản xuất gì?
- Chức năng của từng giai đoạn là gì?
- Mối quan hệ giữa các bước của quá trình
Bước 2: Viết Introduction
Bước này hoàn toàn tương tự nhau ở các dạng bài trong Writing task 1. Các bạn có thể xem lại ở
những bài học trước.
 
Bước 3: Viết tổng quan
Các bạn có thể dễ dàng viết được một đoạn tổng quan bằng cách tham khảo một số những câu hỏi
dưới đây để chọn thông tin:
- Đây là quá trình tự nhiên hay quá trình nhân tạo?
- Quá trình gồm bao nhiêu giai đoạn?
- Quá trình này sản xuất gì
- Quá trình bắt đầu và kết thúc ở đâu?
- Đây là chu trình tuần hoàn hay bắt đầu và kết thúc ở các điểm khác nhau?
- Có nguyên liệu hay chất liệu gì thêm vào không?
Example:
The diagram below shows how the Australian Bureau of Meteorology collects up-to-the-
minute information on the weather in order to produce reliable forecasts.

Phân tích:
- Đây là quá trình nhân tạo
- Quá trình thu thập và làm ra thông tin để phát sóng
- Gồm 4 giai đoạn: tiếp nhận, phân tích, chuẩn bị, phát sóng
Sample Overview:
There are four stages in the process, beginning with the collection of information about the
weather. This information is then analysed, prepared for presentation, and finally broadcast to the
public.
(Nguồn: ielts-simon.com)
Bước 4: Viết đoạn thân bài
Trong phần thân bài của dạng Process, không giống như các dạng khác là chọn lọc thông tin để mô
tả, ta cần phải đề cập đến tất cả các giai đoạn của quá trình. Chúng ta sẽ lần lượt miêu tả từ giai
đoạn đầu tiên, các giai đoạn kế tiếp cho đến giai đoan kết thúc.
Example:
The diagram below shows how the Australian Bureau of Meteorology collects up-to-the-
minute information on the weather in order to produce reliable forecasts.

 
Phân tích:
- Có ba cách để thu thập thông tin: satellite, radar, drifting buoy.
- Các thông tin lần lượt được hiển thị theo ba dạng ảnh vệ tinh (satellite photo), màn hình radar
(radar screen), bản đồ thời tiết (synoptic chart) để phân tích, dự đoán và sẽ được chuẩn bị lên sóng
- Cuối cùng, thông tin sẽ được chuẩn bị qua máy tính
Sample Body:
Looking at the first and second stages of the process, there are three ways of collecting weather
data and three ways of analysing it. Firstly, incoming information can be received by satellite and
presented for analysis as a satellite photo. The same data can also be passed to a radar station and
presented on a radar screen or synoptic chart. Secondly, incoming information may be collected
directly by radar and analysed on a radar screen or synoptic chart. Finally, drifting buoys also receive
data which can be shown on a synoptic chart.
At the third stage of the process, the weather broadcast is prepared on computers. Finally, it is
delivered to the public on television, on the radio, or as a recorded telephone announcement.
(Nguồn: ielts-simon.com)
3. Ngôn ngữ miêu tả quá trình
Không giống như những các dạng bài graphs hay maps miêu tả về xu hướng và sự thay đổi, đối với
dạng bài quá trình, ta cũng cần có những ngôn ngữ miêu tả riêng. Đó chính là “SEQUENCERS”
(ngôn ngữ trình tự).
- First of all/ Firstly…
- The first step/stage is…
- Next/Then/After that…
- Finally/In the final step/In the final stage is
- Before/After/Once
III. BÀI TẬP
1. Exercise: Choose the correct word to fill in the blanks
Eventually
Beginning at
At the second stage
At the third stage
Before

Three main stages are shown on the diagram. Ocean water evaporates, falls as rain, and ____________
runs back into the oceans again.
____________ the evaporation stage, we can see that 80% of water vapour in the air comes from the
oceans. Heat from the sun causes water to evaporate, and water vapour condenses to form clouds.
_____________, labelled ‘precipitation’ on the diagram, water falls as rain or snow.
______________ in the cycle, rainwater may take various paths. Some of it may fall into lakes or return
to the oceans via ‘surface runoff’. Otherwise, rainwater may filter through the ground, reaching the
impervious layer of the earth. Salt water intrusion is shown to take place just _______ groundwater
passes into the oceans to complete the cycle.
(Nguồn: ielts-simon.com)
2. Exercise: Choose the correct word to fill in the blanks
At the first stage
Then
Next
Following this
Finally
___________ in the paper recycling process, waste paper is collected either from paper banks, where
members of the public leave their used paper, or directly from businesses. This paper is _______
sorted by hand and separated according to its grade, with any paper that is not suitable for
recycling being removed. ____, the graded paper is transported to a paper mill.
Stages four and five of the process both involve cleaning. The paper is cleaned and pulped, and
foreign objects such as staples are taken out. ________, all remnants of ink and glue are removed
from the paper at the de-inking stage. _______, the pulp can be processed in a paper making
machine, which makes the end product: usable paper.
(Nguồn: ielts-simon.com)

III. BÀI TẬP 


Exercise 1: Fill in the blank (Sử dụng từ ở mục miêu tả sự thay đổi cụ thể)
- The offices were .... and the surrounding area was with a new leisure centre opening up.
- The shopping centre was .... and the parking area was to accommodate more cars
- The trees were ... and a new office block was .
- A railway was ... with the introduction of a new train station.
- The industrial area was ... and ... with lots of new factories being built.
- The local government had the sports facilities ... and the small park was a children’s playground.
- The park was ....with a new housing complex.
Exercise 2: Fill in the blanks (Sử dụng từ ở mục miêu tả vị trí)
 Dramatic changes took place ________the city centre.
 To the south of the town, there is a golf course surrounded _______
 A new school was built _______the swimming pool.
 The old road running ______ north ______ south was replaced by a new motorway.
 A marina was built ______the banks of the river.

IELTS Writing Task 2 - Các dạng câu hỏi và cách viết bài
chi tiết
 Tags:     

60% điểm Writing là của Task 2. Vì thế, Task 2 khó viết - khó ăn điểm hơn so với Task 1. Bạn cần
phải chuẩn bị kỹ để đặt bút xuống tốt nhất.
Bài học hôm nay, IELTS Fighter sẽ giới thiệu đến các bạn thông tin chi tiết nhất về phần thi này cùng
hướng dẫn cách viết bài IELTS Writing task 2 đúng nhất.
Từ các thông tin chung đến cách chấm điểm, những điều cơ bản cần nắm vững về IELTS Writing
Task 2 được cung cấp dưới đây hy vọng sẽ giúp các bạn có cái nhìn tổng thể về phần thi này nhé.  

I. TỔNG QUAN IELTS WRITING TASK 2


 
II. CÁCH VIẾT BÀI IELTS WRITING TASK 2
1. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ TASK 2
 Đây là phần thi thứ hai của bài thI IELTS WRITING học thuật (IELTS Academic Writing Test)
 Cần viết một bài luận có độ dài ít nhất là 250 từ trong vòng 40 phút
 Phần thi task 2 chiếm 2/3 tổng số điểm của phần thi Writing
 Các câu hỏi sẽ liên quan đến những vấn đề quen thuộc mà mọi người trên thế giới quan tâm

2. TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM
4 tiêu chí chấm điểm bao gồm:
 Task achievement: khả năng trả lời vấn đề bài thi đưa ra
 Coherence and cohesion: tính gắn kết và liền mạch ccuracasc câu và đoạn văn
 Lexical resource: vốn từ vựng được sử dụng trong bài
 Grammatical Range & Accuracy: biết và sử dụng chính xác các cấu trúc ngữ pháp
Giám khảo sẽ chấm điểu từng tiêu chí rồi lấy trung bình để ra điểm bài thi của bạn.
Vì vậy những bạn muốn điểm phần Writing part 2 đạt band 6.5 thì có thể tập trung ăn điểm 2 tiêu
chí đầu tiên “Task Response” và “Coherence and Cohesion.” .
Hai tiêu chí sau chúng ta vẫn có thể đạt điểm trung bình với các từ vựng cơ bản theo chủ đề và cấu
trúc ngữ pháp đơn giản, không cần quá cầu kỳ trau chuốt.
Chúng ta cùng phân tích từng tiêu chí:
Tiêu chí 1: Task achievement: Khả năng hoàn thành yêu cầu của bài
Để đạt điểm cao ở phần này, bạn cần:
 Cố gắng trả lời toàn bộ các vấn đề được đưa ra trong câu hỏi
 Luận điểm chính phải rõ ràng và các luận điểm phụ phải đảm bảo có thể bổ nghĩa và làm rõ cho
luận điểm chính
 Dùng ví dụ cụ thể, thích hợp để chứng minh cho ý kiến
Tiêu chí 2: Coherence and Cohesion: Bài viết phải có tính mạch lạc và liên kết giữa các câu, sử dụng
từ nối chính xác hợp lý
 Bài viết nên dài từ 260-270 từ (dù đề bài yêu cầu nhỏ nhất là 250 từ)

 Lập dàn ý dựa theo luận điểm chính muốn viết để đảm bảo tính thống nhất và logic cho cả bài viết

 Nên có từ 4 đến 5 đoạn trong một bài viết (tùy theo số luận điểm ở phần thân bài). Các đoạn ở
phần thân bài nên có độ dài như nhau để đảm bảo các luận điểm phụ được khai thác đầy đủ.

 Mỗi đoạn chỉ nên đưa ra và làm rõ một luận điểm


 Sử dụng các từ nối giữa các câu, đoạn với nhau.
Tiêu chí 3: Lexical Resource: Vốn từ vựng phong phú
 Sử dụng những từ ngữ quen thuộc, đã biết và chắc chắn cách dùng. Tránh sử dụng những từ ngữ
khó, cao cấp nhưng chưa nắm chắc ý nghĩa.
 Sử dụng một số từ vựng đơn giản theo chủ đề
 Có thể sử dụng 1-2 collocations để kéo band điểm ở phần này.
Tiêu chí 4: Grammatical Range and Accuracy: Sử dụng đúng và đa dạng các cấu trúc ngữ pháp
o Khuyến khích sử dụng các câu ghép để thể hiện được khả năng viết câu cũng như tăng tính logic
cho bài viết.
o Sử dụng các thì cơ bản như hiện tại đơn, hiện tại tiếp diễn, quá khứ đơn, hiện tại hoàn thành một
cách thuần thục.
o Thì hiện tại đơn được dùng nhiều nhất trong bài Writing Task 2 và thường dùng trong các câu trần
thuật, câu nhận xét và đưa luận điểm.
o Thì quá khứ đơn được dùng nhiều trong các câu đưa ra ví dụ về một sự kiện đã xảy ra trong quá
khứ.
o Thì hiện tại hoàn thành được dùng khi đưa ra một sự thật và muốn gắn nó với mốc thời gian.
o Có thể sử dụng thêm một số các thì phức tạp hơn như tương lai đơn, quá khứ tiếp diễn tùy trường
hợp và chủ đề.
o Sử dụng các cấu trúc câu khác nhau và vận dụng một số các dạng câu phức tạp hơn như câu bị
động, câu điều kiện, mệnh đề quan hệ
o Tránh các lỗi sai cơ bản như mạo từ, danh từ số nhiều, danh từ không đếm được và vị trí từ trong
câu
3. BỐ CỤC BÀI VIẾT
 Introduction: Mở bài
 Supporting Paragraph 1: Thân bài 1
 Supporting Paragraph 2: Thân bài 2
 Conclusion: Kết luận
4. CÁC CÂU HỎI TRONG WRITING TASK 2
Dạng 1: Argumentative/Opinion/Agree or Disagree
Đối với dạng bài opinion trong IELTS Writing Task 2, đề bài yêu cầu bạn phải đưa ra quan điểm về ý
kiến được nêu ra trong đề bài. Hãy chắc chắn rằng ý kiến của bạn được nêu ra trong đề bài và giải
thích ý kiến của mình trong phần thân bài.
Example:
Some people think that all teenagers should be required to do unpaid work in their free time to help the local
community. They believe this would be benefit both the individual teenager and society as a whole
Do you agree or disagree?
 
Dạng 2: Discussion (Disscuss both views)
Trong đề bài sẽ có hai quan điểm về một vấn đề và bạn phải nêu ý kiến của mình về cả hai quan
điểm đó. Mỗi quan điểm phải có độ dài là tương đương nhau.
Nếu như đề bài có yêu cầu bạn đưa ra quan điểm cá nhân thì bạn không cần thiết phải viết thành
một đoạn riêng mà chỉ cần lồng quan điểm cá nhân vào phần mở bài hoặc kết bài.
Example:
Nowadays anima experiments are widely used to develop new medicines to test the safety of other products.
Some people argue that these experiments should be banned because it is morally wrong to cause animal to
suffer, while others are in favor of them because of their benefits to humanity.
Discuss both views and give your own opinion.
 

Dạng 3: Problem & Solution


Dạng bài này yêu cầu người viết đưa ra nguyên nhân và hướng giải quyết về một vấn đề nào đó,
trong đó bạn chỉ cần dành một đoạn thân bài đề viết về nguyên nhân và đoạn còn lại để viết về
phương hướng giải quyết.
Example:
In the developed world, average life expectancy is increasing. What problems will this cause for individuals
and society? Suggest some measures that could be taken to reduce the impact of ageing populations.
 

Dạng 4: Advantage and Disadvantage


Dạng đề này rất dễ nhận dạng và chia bố cục, một đoạn thân bài cho advantages và đoạn thân bài
còn lại cho disadvantages. 
Example:
In order to solve traffic problems, governments should tax private car owners heavily and use the money to
improve public transportation.
What are the advantages and disadvantages of such a solution?
 

Dạng 5: 2-part Question


Dạng đề này cũng tương đối đơn giản, đề bài có hai câu hỏi và yêu cầu bạn trả lời từng câu cùng
với nêu ra lý do cũng như ví dụ để chứng minh cho câu trả lời của mình. Đối với từng câu hỏi ta
cũng sẽ viết câu trả lời thành 1 đoạn thân bài.
Example:
Happiness is considered very important in life.
Why is it difficult to define?
What factors are important in achieving happiness?
Các bạn có thể download thêm 50 bài mẫu IELTS Writing Task 2 theo từng dạng bài để tham
khảo đề và bài viết nhé!
5. CÁC BƯỚC VIẾT BÀI CHUNG 
Bước 1: Phân tích đề
Đầu tiên, các bạn nên dành 1-2 phút để phân tích những yếu tố sau của đề bài:
 Keyword: Từ khóa trong đề bài
 Micro-keyword: Từ khó nhỏ hơn trong đề bài 
 Instruction word: Từ khoá chỉ yêu cầu, hướng dẫn của đề bài
Example:
Some people say that the best way to improve public health is by increasing the number of sport
facilities. Others, however, say that this would have little effect on public health and that other
measures are required. Discuss both these views and give your own opinion.
 Keyword: public health
 Micro-keyword: sport facilities
 Instruction word: discuss, give opinion
Bước 2: Lập dàn ý
Tiếp theo, các bạn nên dành 5-10 phút lập dàn ý cho bài viết của mình. Cách này sẽ giúp các bạn
tiết kiệm thời gian làm bài thi và khiến bạn mắc ít lỗi sai hơn khi làm bài bởi bạn đã có đầy đủ ý của
bài viết ngay từ đầu, và bạn có thể tập trung hơn vào từ vựng cũng như cấu trúc ngữ pháp.
Bước 3: Viết Introduction 
Phần mở đầu của đề bài luôn luôn có hai yếu tố sau:
- Background Sentence: Giới thiệu chủ đề của bài viết
Trong phần này, chúng ta sẽ paraphrase lại đề bài bằng cách thay đổi từ vựng hoặc thay đổi cấu
trúc ngữ pháp
Example: 
In some countries, many more people are choosing to live alone nowadays than in the past. Do you
think this is a positive or negative development?
- In recent years, it has become far more normal for people to live alone, particularly in large cities
in the developed world. 
- Thesis Statement: Trả lời câu hỏi hoặc đưa thông tin báo hiệu về nội dung của bài viết.
Câu thứ 2 trong phần mở bài thường đi thẳng vào vấn đề để trả lời câu hỏi ở đề bài. Thường có từ
nối báo hiệu câu đưa ra ý kiến: “In my opinion”, “I believe that”, hoặc “In my view”
Example: 
The older generation tend to have traditional ideas about how people should live, think and behave.
However, some people believe that these ideas are not helpful in preparing younger generations for
modern life. To what extent do you agree or disagree with this view?
-While I agrre that some traditional ideas are oudated, I believe that others are still usefull and
should not be forgotten.
Bước 4: Viết thân bài
Thông thường hai đoạn thân bài thường được viết bao gồm những ý sau:
- Topic sentence: Câu chủ đề
- Explanation: Giải thích
- Example: Ví dụ cụ thể
Example:
Some people think that employers should not care about the way their employees dress, because
what matters is the quality of their work. To what extent do you agree or disagree?
Ở phần thân bài, người viết sẽ đề cập đến những công việc không yêu cầu đồng phục, quần
áo công sở và những công việc yêu cầu mặc đồng phục, quần áo nơi công sở
Đoạn 1:
On the one hand, many employers have stopped telling their staff how to dress, and I see this as a
positive trend (Câu chủ đề). Some of the most successful companies in the world, including
technology giants like Google and Facebook, are famous for the relaxed office environments that
they try to create. Employees are encouraged to dress casually, and even the company executives
and leaders are rarely seen wearing anything other than T-shirts and jeans (Câu giải thích). However,
while managers and programmers are free to dress how they like, they are expected to produce
work of outstanding quality (Ví dụ). It is clear from the performance and global dominance of such
companies that strict dress codes are completely unnecessary in the technology sector (Câu tổng
kết ý).
Đoạn 2:
However, I would also argue that rules regarding employees' clothing are still relevant in other work
situations (Câu chủ đề). We expect certain professionals, such as nurses, police officers and airline
pilots, to wear uniforms (Ví dụ). These uniforms may have a practical or safety function, but perhaps
more importantly they identify the person’s position or role in society (Câu giải thích). Similarly, a
lawyer, politician or school principal may choose to wear formal clothing in order to portray an
image of authority, trustworthiness and diligence (Ví dụ). I believe that most of us prefer to see
these professionals in smart, formal attire, even if it is not strictly necessary (Câu tổng kết ý).
Bước 5: Viết Conclusion
Kết bài có nhiệm vụ nhắc lại câu trả lời cho câu hỏi của đề bài. Không nên đưa ra các thông tin mà
đề bài không yêu cầu như giải pháp, dự báo,... 
Những cụm từ báo hiệu kết luận:
 In conclusion,
 In sum
To sum up, 
To summarize, 
All in all,
 In a nut shell, 
 In short,
Example:
Đối với đề bài trên thì ta có câu kết luận như sau:
In conclusion, I support the trend towards relaxed dress codes for workers, but I do not see it as
applicable to all occupations or sectors of the economy.
6. CÁC CỤM TỪ HỮU ÍCH CHO TASK 2
Trong Task 2, bạn sẽ cần đến những từ nối - linking words để kết nối những ý trong câu, giúp bài
văn mạch lạc hơn. Dưới đây là một số cụm hữu ích giúp bạn viết bài hay hơn.
 

7. CÁCH VIẾT BÀI WRITING TASK 2 THEO DẠNG BÀI


DẠNG 1: ARGUMENTATIVE ESSAY
Dạng bài “Argumentative essay” là một trong những dạng bài phổ biến nhất trong bài thi IELTS
Writing task 2.
Ở dạng bài này, các bạn sẽ được yêu cầu đưa ra ý kiến, quan điểm hay lập trường của bản thân về
một vấn đề được nêu ra; đồng thời, các bạn sẽ phải đưa ra các luận điểm và các ý bổ trợ để bảo vệ
cho quan điểm đó. Các bạn có thể gặp dạng bài này với những câu hỏi/yêu cầu như sau:
- Do you agree or disagree?
- To what extend do you agree or disagree?
Để trả lời cho câu hỏi này, thông thường các bạn sẽ có ba phương án trả lời:
1. Đồng ý hoàn toàn (Strongly agree)
2. Không đồng ý hoàn toàn (Strongly disagree)
3. Đồng ý/ Không đồng ý một phần (Partly agree/disagree)

Cách viết dạng bài Argumentative essay


Như vậy, tùy thuộc vào việc bạn theo quan điểm nào mà các ý trong phần thân bài sẽ được triển
khai khác nhau, tuy nhiên chúng ta vẫn có một dàn bài chung cho dạng bài này như sau:
Phần 1: Mở bài
Ở phần mở bài, tương tự như tất cả các dạng bài khác trong phần thi IELTS Writing task 2, các bạn
sẽ phải hoàn thành được những bước sau:
Bước 1: Diễn đạt lại câu nhận định trong đề bài, giới hạn chủ đề của bài viết
Bước 2: Nêu ra quan điểm của bản thân (Đồng ý/ Không đồng ý/ Trung lập)
Phần 2: Thân bài:
Thân bài thông thường sẽ bao gồm 2 đoạn, tuy nhiên, tùy thuộc vào việc bạn lựa chọn quan điểm
của bản thân là gì mà 2 đoạn này sẽ được triển khai theo những cách khác nhau:
Đoạn 1 (Main paragraph 1) Đoạn 2 (Main paragraph 2)
 Đồng ý hoàn toàn: Đưa ra lý do 1 cho quan điểm đồng ý Đưa ra lý do 2 cho quan điểm đồng ý
 Không đồng ý toàn toàn: Đưa ra lý do 1 cho quan điểm không đồng ý Đưa ra lý do 1 cho quan điểm
không đồng ý
 Trung lập: Đưa ra luận điểm một bàn vế 1 mặt của vấn đề Đưa ra luận điểm vì sao bạn đồng tính với
mặt còn lại của vấn đề
Bên cạnh 3 cách triển khai thân bài chính như trên, các bạn cũng có thể triển khai phần thân bài của
bạn theo một cách khác khi bạn đồng ý hay không đồng ý với nhận định:
 Đoạn 1: Giải thích vì sao bạn chấp nhận 1 mặt của nhận định được đưa ra
 Đoạn 2: Đưa ra các lý lẽ để khẳng định rằng bạn đồng ý/ không đồng ý với nhận định đó
Đây là cách làm hiện nay được các bạn ưu tiên sử dụng hơn, do xu hướng ra đề và đồng thời với
cách triển khai ý này, các bạn sẽ thể hiện được tư duy phản biện (critical thinking) khiến cho bài viết
của bạn có giá trị hơn.
Khi viết các đoạn thân bài, các bạn cần đưa ra luận điểm rõ ràng, đồng thời hãy sử dụng một số
phương pháp để triển khai luận điểm này một cách rõ ràng nhất:
- Đưa ví dụ
- Đưa ra giải thích
- Đưa ra kết quả
Phần 3. Kết bài
Đối với kết bài, có hai nội dung các bạn sẽ phải hoàn thành:
- Khẳng định lại quan điểm của bản thân (Đồng ý hoàn toàn/ Không đồng ý hoàn toàn/ Trung lập)
- Tóm tắt lại các ý chính đã nêu ra trong bài để củng cố quan điểm đó
Với kết bài này, các bạn sẽ giúp cho người đọc cảm thấy sự hoàn chỉnh của bài viết và giúp cho bài
viết của bạn thống nhất về ý tưởng với hai phần trên.

DẠNG 2: PROBLEMS, CAUSES, AND SOLUTIONS


Với dạng bài này, các bạn sẽ được cung cấp một thông tin, sau đó tùy thuộc vào câu hỏi mà bạn sẽ
quyết định hai đoạn thân bài sẽ viết về nguyên nhân của vấn đề. Trước hết, các bạn hãy xem 3 đề
bài ví dụ sau nhé:
1. In the developed world, average life expectancy is increasing. What problems will this cause for
individuals and society? Suggest some measures that could be taken to reduce the impact of ageing
populations.
2. In many parts of the world today there is a profitable market for products which lighten or whiten
people’s skin. Outline the reasons for using such products and discuss what effects they have in
terms of health and society.
3. Crime rate in teenagers has increased dramatically in many countries in recent years. Give some
possible reasons for this increase and suggest solutions to overcome youth crimes.
Các bạn hãy chú ý đến những từ được bôi đậm trong 3 đề. Các bạn có thể thấy rằng mặc dù đề bài
có thể sử dụng các từ đồng nghĩa của “problems”, “solutions”, “cause” hay “effect”, chúng ta có thể
dễ dàng xác định dạng của đề bài dựa vào các yêu cầu và câu hỏi được đưa ra sau câu nêu vấn đề;
từ đó các bạn sẽ biết được hai đoạn thân bài sẽ cần giải quyết những vấn đề nào.
Cách viết dạng bài Problems - Causes - solutions
Phần 1: Mở bài
Với dạng bài này, các bạn cũng sẽ làm theo hai bước như sau:
Bước 1: Diễn đạt lại thông tin và nhận định được đưa ra trong đề theo cách khác
Bước 2: Đưa ra nội dung mà bạn sẽ triển khai trong bài
Với bước thứ 2, khác với dạng bài Argumentative essay, các bạn sẽ không cần đưa ra ý kiến cá nhân
mà cần chỉ ra rằng hai đoạn thân bài của bạn sẽ giải quyết Problems và Solutions/ Causes và
Effects/ Causes và Solutions
Phần 2: Thân bài
Tương tự như những dạng bài khác, trong thân bài các bạn cũng nên viết 2 đoạn, nội dung các
đoạn bạn cần giải quyết được như sau:
Đoạn 1:
- Đưa ra nguyên nhân 1/nêu vấn đề đó là gì
- Giải thích nguyên nhân 1/vấn đề 1
- Đưa ra ví dụ
Đoạn 2:
- Đưa ra ảnh hưởng / giải pháp cho vấn đề 1
- Giải thích giải pháp này giải quyết vấn đề 1 thế nào
- Đưa ra ví dụ
Phần 3: Kết bài
Ở dạng bài này, chúng ta cần:
- Tóm lại ý chính trong 2 đoạn thân bài
- Nêu dự đoán/ đánh giá về vấn đề
*Chú ý: Với dạng bài này, các bạn nên đưa ra 1 hoặc nhiều cặp Vấn đề - Giải pháp/ Nguyên nhân -
Ảnh hưởng tương ứng với nhau trong hai đoạn để bài viết của bạn rõ ràng, mạch lạc và thống nhất
nhé!
DẠNG 3: DISCUSSION ESSAY

Dạng bài “discussion” là dạng bài rất phổ biến trong IELTS Writing Task 2, chỉ ít phổ biến hơn dạng
bài Argumentative Essay (agree or disagree). Yêu cầu của dạng bài này là người viết phải viết về cả
hai mặt của một vấn đề, (discuss both views) rồi sau đó đưa ra ý kiến cá nhân.
LƯU Ý:
Khi giải quyết những bài viết thuộc dạng đề “discussion”, chúng ta cần luôn nhớ hai điểm. Điểm đầu
tiên rằng mỗi mặt của vấn đề phải được bàn tới với độ dài như nhau, không vì thiên về mặt nào mà
viết dài hơn về mặt đó và ngược lại. Điều thứ hai cần nhớ rằng chúng ta không cần thiết phải đưa ra
viết một đoạn riêng để đưa ra ý kiến của bản thân mà chỉ cần nói rõ ý kiến đó trong phần mở và kết
bài là bản thân đồng ý với kiến nào.
Cách viết dạng bài Discussion essay
Dàn bài của một bài Disscussion Essay vẫn được chia làm 3 phần và 4 đoạn như những bài viết Task
2 thông thường khác.
Phần 1 - Mở bài (2 câu, 30-50 từ)
- Câu thứ nhất dùng để giới thiệu về chủ đề chính của bài viết. Chúng ta có thể mở đầu bằng
“People have different views about …” (Mọi người thường có cách nhìn khác nhau về vấn đề gì đó)
để nói về vấn đề một cách tổng quát nhất. Đây là cách đơn giản nhất để đưa ra vấn đề.
- Ở câu thứ hai, chúng ta sẽ nhắc đến cả hai mặt của vấn đề và đưa ra ý kiến của bản thân. Phần này
chúng ta nên đưa rõ ra luôn rằng chúng ta đồng ý với ý kiến nào. Đây sẽ phần sẽ rất quan trọng để
xác định được sắp xếp ý ở phần thân bài.
Phần 2 - Thân bài (2 đoạn, mỗi đoạn 5-6 câu)
Đoạn 1:
Bàn về ý kiến mà chúng ta KHÔNG ĐỒNG Ý trước. Lý do chúng ta đưa ra ý kiến không đồng thuận
trước để bài viết trở nên khách quan hơn. Nếu viết ý kiến chúng ta đồng ý trước thì sẽ dễ bị tập
trung quá nhiều vào phần này và khi đưa ra ý kiến sau sẽ trở nên sơ sài hơn và làm cho bố cục bài
viết không cân bằng và mang tính chủ quan quá nhiều.
Ở phần này chúng ta đưa ra những điểm tốt và nổi bật của ý kiến này, không cần thiết phải đưa ra
những điểm không tốt, điểm xấu ngay để đảm bảo tính khách quan. Ta có thể đưa ra 2-3 điểm
đúng của ý kiến này để giải thích tại sao nhiều người lại nhìn nhận vấn đề theo hướng này.
Đoạn 2:
Đây là đoạn nói về mặt mà chúng ta ĐỒNG Ý. Mở đầu đoạn nên sử dụng những từ nối mang tính
đối lập như “On the other hand”, hoặc “In contrast”, “However”, “Although/Despite/In spite of” để
nêu lên rằng cho dù những điểm đúng của ý kiến đầu tiên, thì ý kiến thứ hai vẫn đúng đắn hơn.
Sau đó chúng ta bắt đầu viết về những điểm mạnh của ý kiến ta đồng ý. Những điểm mạnh này có
thể được so sánh một cách trực tiếp với ý kiến không đồng ý ở trên theo dạng:
Nếu đi theo ý kiến 2 thì có A, còn nếu đi theo ý kiến 1 thì không có A (với A là một lợi thế hoặc
điểm mạnh chủ chốt)
Phần 3 - Kết bài (1-2 câu)
Tổng hợp và khẳng định lại rằng bản thân đồng ý với ý kiến nào trong 2 ý kiến đã cho.

DẠNG 4: 2 QUESTIONS ESSAY

“2 Questions” Essay là dạng bài ít gặp trong đề thi IELTS Writing Task 2 nhưng lại là dạng bài khó
nhất. Lý do làm cho dạng bài này gây nhiều khó khăn nhất cho chúng ta đó là có 2 câu hỏi trong đề
bài và chúng ta phải sắp xếp thời gian hợp lý để có thể trả lời được cả hai câu hỏi một cách hoàn
chỉnh.
LƯU Ý:
Dạng bài này thực tế lại không khó như chúng ta tưởng. Nhiều bạn bị rối bởi cố gắng trả lời cả hai
câu hỏi cùng lúc và dễ dàng bị rối về mặt logic.
Vì vậy, chúng ta có thể giải quyết vấn đề này một cách vô cùng đơn giản đó là mỗi câu hỏi sẽ trả lời
bằng một đoạn trong thân bài (thân bài sẽ có 2 đoạn) và ở đoạn thứ hai sẽ có lời dẫn để có kết nối
với đoạn đầu tiên. Như vậy chúng ta có thể vừa trả lời cả hai câu hỏi một cách rõ ràng và đủ ý mà
vẫn giữ được khả năng liên kết của toàn bài.

Cách viết dạng câu hỏi 2 Questions Essay


Phần 1 - Mở bài (2 câu)
- Câu đầu tiên dùng để giới thiệu về chủ đề được đưa ra trong bài. Phần này được viết dựa theo
những câu dẫn trong đề (các câu ở trước 2 câu hỏi).
- Câu thứ hai khá quan trọng bởi chúng ta phải viết ra được câu trả lời khái quát nhất cho 2 câu hỏi
được đưa ra trong bài và nối chúng với nhau thành một câu có nghĩa. Lý do đưa ra hai câu trả lời
cho 2 câu hỏi vào cùng một câu chính là để cho giám khảo thấy rằng chúng ta có thể sử dụng câu
phức và có khả năng tư duy để liên kết các vấn đề với nhau. Nếu không thể tư duy được làm sao để
kết nối 2 câu trả lời cho 2 vấn đề với nhau thì chúng ta vẫn có thể viết thành 2 câu đơn nhưng sẽ
không được điểm cao bằng viết 1 câu phức.
Phần 2 - Thân bài (2 đoạn, mỗi đoạn 60 – 80 từ)
Đoạn 1:
Ở đoạn này chúng ta sẽ trả lời câu hỏi thứ nhất. Mở đầu đoạn chúng ta nêu ra luôn câu trả lời khái
quát cho câu hỏi thứ nhất. Các câu còn lại của đoạn sẽ là những ý cụ thể hơn, kèm theo ví dụ, liên
hệ thực tế để phân tích cũng như tăng tính thuyết phục cho câu trả lời.
Đoạn 2:
Đoạn này sẽ là câu trả lời cho câu hỏi thứ hai. Ở câu mở đầu vẫn nêu ra câu trả lời như ở đoạn 1
nhưng nên có thêm sự dẫn dắt từ nội dung của đoạn ở trên. Nếu như làm được điều này chúng ta
sẽ đạt điểm rất tốt ở tiêu chí “Coherence and Cohesion”. Cấu trúc còn lại của đoạn cũng tương tự
như đoạn 1.
Phần 3 - Kết bài
Nhắc lại và tóm gọn lại câu trả lời của hai câu hỏi trong bài một cách khéo léo để tránh trùng lặp
với phần mở bài.
Như vậy, bạn đã nắm rõ được những gì cần biết về IELTS Writing Task 2 rồi. Để tiếp tục tìm hiểu sâu
hơn về từng dạng bài, các bạn hãy click theo các bài học bên dưới nhé.
Các bạn có thể download thêm 50 bài mẫu IELTS Writing Task 2 để tham khảo dần nhé! 
Bài học thuộc khóa học IELTS Writing và Speaking do IELTS Fighter thực hiện với mục tiêu giúp các
bạn bắt đầu nền tảng, chinh phục được hai kỹ năng khó nhằn này. Những bài học được cập nhật
dưới đây, các bạn click vào từng link để tìm hiểu thêm nhé!

{IELTS Writing & Speaking Online} Unit 5: Task 2 - Dạng


bài đồng ý hoặc không đồng ý
Ở bài học IELTS Writing & Speaking miễn phí trước, cô Quỳnh và các bạn đã học tổng quan
về IELTS Writing Task 2 với những dạng bài thường xuất hiện nhất. Ở bài học này, chúng ta
sẽ học về dạng bài đầu tiên đó là Dạng bài đồng ý hoặc không đồng ý.
Trong bài giảng Unit 5, cô Quỳnh sẽ cung cấp cho các bạn đầy đủ thông tin, cách làm bài để
đối phó với dạng bài học khó nhằn này nhé!

KIẾN THỨC BÀI HỌC


Đây là dạng bài phổ biến nhất trong đề thi Writing Task 2. Rất nhiều thí sinh khi làm dạng bài này
đều mắc lỗi không đưa câu trả lời rõ ràng và không có bố cục chuẩn xác.
1. Bố cục làm bài
Bố cục bài làm ở dưới đây đã được xác nhận sẽ giúp thí sinh viết bài một cách mạch lạc và rõ ràng
hơn bởi các giám khảo IELTS. Với bố cục như thế này các bạn có thể tập trung hơn vào việc
brainstorm ý tưởng viết bài và giúp các bạn viết bài một cách hiệu quả hơn.
Dạng bài Opinion essay có cấu trúc như sau:
Paragraph 1: Introduction
Sentence 1- Background Sentence
Sentence 2- Thesis Statement
Sentence 3- Outline Statement
Paragraph 2- Supporting Paragraph 1
Sentence 1- Topic Sentence
Sentence 2/3- Explain Topic Sentence
Sentence 3/4- Example
Paragraph 3- Supporting Paragraph 2
Sentence 1- Topic Sentence
Sentence 2/3- Explain Topic Sentence
Sentence 3/4- Example
Paragraph 4- Conclusion
Sentence 1- Summary and reiteration of your opinion.
2. Cách đưa ý kiến
Đối với dạng bài này, các bạn sẽ được yêu cầu đưa ý kiến của mình về quan điểm được nêu ra trong
đề bài, vì vậy việc quan trọng chính là chúng ta phải lựa chọn để đưa ra ý kiến khi đọc đề bài.
Example:
- In some countries an increasing number of people are suffering from health problems as a result
of eating too much fast food. It is therefore necessary for governments to impose a higher tax on
this kind of food.
To what extent do you agree or disagree?
Đối với dạng câu hỏi này chúng ta có hai lựa chọn:
- Đồng ý với quan điểm
- Không đồng ý với quan điểm
Lưu ý: Không nên đưa câu trả lời nửa đồng ý nửa không đồng ý bởi bài viết sẽ rối ý và có bố cục
không rõ ràng.
Đối với đề bài như trên, ta có hai cách triển khai như sau:
- This essay agrees that governments should tax fast food (đồng ý việc chính phủ nên đánh thuế đồ
ăn nhanh)
- This essay disagrees that governments should tax fast food (không đồng ý việc chính phủ
Ở đây ta sẽ đi theo cách triển khai ý đầu tiên: This essay agrees that governments should tax fast
food.
Lưu ý: nên chọn ý kiến mà bạn cảm thấy dễ viết hơn
3. Cách triển khai thân bài
Cigarettes and alcohol are taxed in the same way
- The money raised could be used to treat people with health problems
- Fast food companies should be punished for selling unhealthy food to people
- Making the food more expensive would stop people eating it
- The money raised could be used to educate people about healthy eating
Chúng ta sẽ chọn ra 2 ý để đưa vào phần thân bài. Các bạn nên chọn ra những luận điểm mà bạn
cảm thấy dễ viết nhất, bởi giám khảo sẽ đánh giá cách bạn chứng minh cho luận điểm của mình,
chứ không đánh giá bạn đưa ra được bao nhiêu luận điểm trong bài.
Đối với bài này ta chọn ra hai luận điểm sau:
- Cigarettes and alcohol are taxed in the same way
- Making the food more expensive would stop people eating it
4. Viết Introduction
Đoạn mở bài của bài của dạng đề Opinion có cấu trúc như sau:
a. Background Sentence: Khái quát chủ đề bài viết
It is argued that governments should levy a tariff on junk food because the number of health risks
associated with consuming this kind of food is on the rise.
b. Thesis Statement: Trả lời câu hỏi của đề bài
This essay agrees that a higher rate of tax should be paid by fast food companies.
c. Outline Statement: Khái quát nội dung
Firstly, this essay will discuss the fact that alcohol and tobacco companies already pay higher taxes
and secondly, discuss how higher taxes could raise prices and lower consumption
5. Viết Supporting Paragraph 1
Đoạn thân bài sẽ có cấu trúc như sau:
a. Topic Sentence: Câu mở đoạn
Higher excise on liqueur and cigarettes has proven to be successful at curbing the harm caused by
these substances.
b. Explanation: Câu giải thích
This revenue has been used to treat health problems associated with these products and has proven
useful in advertising campaigns warning people about the dangers of alcohol and tobacco abuse.
Tax from fast food could be used in the same way
c. Example: Câu ví dụ
The United Kingdom is a prime example, where money from smokers is used to treat lung cancer
and heart disease, while at the same time, pumped into health campaigns in schools to warn
children about the dangers of smoking.
6. Viết Supporting Paragraph 2 
a. Topic Sentence: Câu mở đoạn
Increasing taxes would raise prices and lower consumption.
b. Explanation: Câu giải thích
Fast food companies would pass on these taxes to consumers in the form of higher prices and this
would lead to people not being able to afford junk food because it is too expensive. Junk food
would soon become a luxury item and it would only be consumed occasionally, which would be less
harmful to the general public’s health.
c. Example: Câu ví dụ
For instance, the cost of organic food has proven prohibitively expensive for most people and that is
why only a small percentage of the population buy it regularly.
7. Viết Conclusion 
Cấu trúc đoạn kết bài
• Sentence 1- Summary of main points
• Sentence 2- Your opinion
Lưu ý: không đưa thêm thông tin thừa vào đoạn kết bài
In conclusion, junk food should be taxed at a higher rate because of the good precedent set by
alcohol and tobacco and the fact that the increased cost should reduce the amount of fast food
people buy

{IELTS Writing & Speaking Online} Unit 6 Writing Task 2:


Dạng bài DISCUSSION ESSAY
Tiếp tục chuỗi bài học về IELTS Writing Task 2, hôm nay, Ms.Quỳnh sẽ cùng các bạn tìm hiểu
về dạng bài DISCUSSION ESSAY.
Đây là một dạng bài thường xuất hiện trong bài thi và đòi hỏi phải biết phân tích, làm rõ các
luận điểm, nêu quan điểm chi tiết do đó cần chú ý thật kỹ. Khi theo dõi bài học, các bạn hãy
xem hết video và có gì thắc mắc, có thể comment ngay để được giải đáp nhé.
Các bạn theo dõi bài học trước: Unit 5: Dạng bài đồng ý hay không đồng ý.

KIẾN THỨC HỌC TẬP


I. TÌM HIỂU VỀ DẠNG BÀI, CÂU HỎI DISCUSSION ESSAY
Cô sẽ lấy ba ví dụ như sau để các bạn dễ hiểu hơn:
Example 1: Computers are being used more and more in education and so there will soon be no
role for the teacher in education. To what extent do you agree or disagree?
-> Đây là đề bài thuộc dạng opinion essay, bởi ta có thể thấy ngay instruction word của đề bài là
“agree or
disagree”.
Example 2: Computers are being used more and more in education. Discuss the advantages and
disadvantages and give your own opinion.
-> Hiển nhiên khi nhìn vào đề thì ta biết đây là đề bài thuộc dạng advantage – disadvantage essay
Example 3: Computers are being used more and more in education. Some people say that this is a
positive trend, while others argue that it is leading to negative consequences. Discuss both sides of
this argument and then give your own opinion.
-> Đây là đề bài thuộc dạng bài discussion essay bởi trong câu hỏi ta bắt gặp instruction word quen
thuộc “Discuss both sides of this argument and then give your own opinion”.
Như chúng ta có thể thấy, đề bài sẽ đưa ra hai ý kiến trái chiều nhau và yêu cầu chúng ta phải thảo
luận về cả hai ý kiến đó và đưa ra quan điểm cá nhân của mình. Hãy chắc chắn rằng trong bài viết
của mình đều phải có những yêu cầu này nhé không thì chúng ta có thể sẽ bị trừ điểm nha.
II. CẤU TRÚC LÀM BÀI
Đối với dạng bài IELTS Writing này thì các bạn nên đi theo cấu trúc làm bài như sau:
Introduction – Giới thiệu
Sentence 1- Paraphrase Question – Viết lại câu hỏi
Sentence 2- State Both Points of View – Đưa ra 2 ý kiến trong đề
Sentence 2- Thesis Statement – Nêu quan điểm cá nhân
Sentence 3- Outline Sentence – Câu dàn ý
Main Body Paragraph 1 – Đoạn thân bài thứ 1
Sentence 1- State first viewpoint – Đưa ra ý kiến 1
Sentence 2- Discuss first viewpoint – Thảo luận về ý kiến 1
Sentence 3- Reason why you agree or disagree with viewpoint – Đưa ra lý do đồng ý hoặc không
đồng ý với ý kiến đó.
Sentence 4- Example to support your view – Lấy ví dụ chứng minh luận điểm của bạn.
Main Body Paragraph 2 – Đoạn thân bài thứ 2
Sentence 1- State second viewpoint - Đưa ra ý kiến 2
Sentence 2- Discuss second viewpoint - Thảo luận về ý kiến 2
Sentence 3- Reason why you agree or disagree with viewpoint - Đưa ra lý do đồng ý hoặc không
đồng ý với ý kiến đó.
Sentence 4- Example to support your view - Lấy ví dụ chứng minh luận điểm của bạn.

Conclusion – Phần Kết


Sentence 1 - Summary – Tóm tắt lại
Sentence 2 - State which one is better or more important - Chọn ý kiến nào quan trọng hơn.

Example 1: Hãy nối những câu sau tương ứng với từng phần của cấu trúc làm bài
1. In conclusion, while the benefits of technology, particularly the internet, allow students to tap
into limitless sources of information, some still feel that people should be wary of this new
phenomenon and not allow it to curb face to face interaction.
2. There is an ever increasing use of technology, such as tablets and laptops, in the classroom.
3. It is clear that the internet has provided students with access to more information than ever
before.
4. Moreover, learners have the ability to research and learn about any subject at the touch of a
button. It is therefore agreed that technology is a very worthwhile tool for education.
5. However, many disagree and feel that technology deprives people of real human interaction.
6. Human interaction teaches people valuable skills such as discourse, debate and empathy.
7. Despite this, human interaction is still possible through the internet and this essay disagrees
technology should be dismissed for this reason.
8. This essay agrees that an increase in technology is beneficial to students and teachers. This
essay will discuss both points of view.
9. For instance, Skype and Facebook make it possible for people to interact in ways that were
never before possible.
10. Wikipedia is a prime example, where students can simply type in any keyword and gain access
to in-depth knowledge quickly and easily.
11. However, as long as we are careful to keep in mind the importance of human interaction in
education, the educational benefits are clearly positive.
12. It is often argued that this is a positive development, whilst others disagree and think it will lead
to adverse ramifications.
Example Question - Answer:
Question: Computers are being used more and more in education. Some people say that this is a
positive trend, while others argue that it is leading to negative consequences.  Discuss both sides of
this argument and then give your own opinion.
Answer: There is an ever increasing use of technology, such as tablets and laptops, in the classroom.
It is often argued that this is a positive development, whilst others disagree and think it will lead to
adverse ramifications. This essay agrees that an increase in technology is beneficial to students and
teachers. This essay will discuss both points of view.
It is clear that the internet has provided students with access to more information than ever before.
Moreover, learners have the ability to research and learn about any subject at the touch of a button.
It is therefore agreed that technology is a very worthwhile tool for education. Wikipedia is a prime
example, where students can simply type in any keyword and gain access to in-depth knowledge
quickly and easily.
However, many disagree and feel that technology deprives people of real human interaction.
Human interaction teaches people valuable skills such as discourse, debate and empathy. Despite
this, human interaction is still possible through the internet and this essay disagrees technology
should be dismissed for this reason. For instance, Skype and Facebook make it possible for people
to interact in ways that were never before possible.
In conclusion, while the benefits of technology, particularly the internet, allow students to tap in to
limitless sources of information, some still feel that people should be wary of this new phenomenon
and not allow it to curb face to face interaction. However, as long as we are careful to keep in mind
the importance of human interaction in education, the educational benefits are clearly positive.
(266 words – ieltsadvantage.com)
III. NHỮNG TIÊU CHÍ CẦN LƯU Ý TRONG WRITING TASK 2
1. TASK ACHIEVEMENT
Đây là một trong bốn tiêu chí đánh giá một bài thi IELTS Writing hoàn chỉnh. Tiêu chí này nhằm
đánh giá khả năng tiếp cận mọi vấn đề và câu hỏi trong đề bài. Bằng cách áp dụng cấu trúc trên,
chúng ta hoàn toàn có thể thảo luân về cả hai ý kiến và đưa ra quan điểm của bản thân. Đây chính
xác là những gì đề bài yêu cầu chúng ta làm.
2. COHHERENCE AND COHESION
Tiêu chi này đánh giá khả năng bố cục thông tin và luận điểm logic. Để đạt band điểm cao, chúng
ra phải sử dung thuần thực các phương tiện liên kết và dẫn dắt (discourse markers). Nếu sử dụng
chính xác từ nối, đoạn văn của bạn sẽ trở nên có liên kết và mạch lạc hơn, giúp các bạn ăn điểm
coherence and cohesion.
Tuy nhiên thì chúng ta cũng không nên cố nhồi nhét càng nhiều từ nối càng tốt vào trong bài viết
của mình. Đây chính là một lỗi mà các bạn học IELTS thường xuyên mắc phải. Khi lạm dụng quá
nhiều từ nối thì bài văn của bạn sẽ trở nên thiếu tự nhiên và nghe rất nặng nề. Vì vậy chúng ta cần
phải sử dụng từ nối một cách chính xác và đúng thời điểm.
3. LEXICAL RESOURCCE
Tiêu chí này thể hiện khả năng sử dụng vốn từ đa dạng và chính xác, tránh lặp từ, ít lỗi sai chính tả
và sai hình thái từ. Một lỗi mà các bạn hay mắc phải chính là dùng từ lặp đi lặp lại. Các bạn có thể
cải thiện bằng cách sử dụng các từ đồng nghĩa, điều này đồng nghĩ với việc chúng ta bắt đầu trau
đồi vốn từ vựng của mình theo các chủ đề để tăng band điểm của mình.

{IELTS Writing & Speaking Online} Unit 7 Writing Task 2:


Dạng bài Problem - Solution
 Tags:     

Khóa học IELTS Writing and Speaking đã bước đến những bài học cuối cùng. Hôm nay, Ms.Quỳnh
sẽ cùng các em học tập về một dạng bài khó nhằn trong Writing Task 2 đó chính là Problem -
Solution.
Đây cũng là một trong những dạng bài có thể xuất hiện trong bài thi IELTS Writing Task 2. Đối với
dạng bài này, các bạn cần phải thảo luận về vấn đề thuộc một chủ đề cụ thể sau đó đưa ra các giải
pháp để giải quyết các vấn đề đó.
Các bạn xem lại bài học: Unit 6: Dạng bài Discussion Essay.
 Xem thêm bài học khác:
Bộ IELTS Writing target 7+ Task 1 và task 2
IELTS Writing Task 2 - Topic: Art and Culture
Trọn bộ Đề thi IELTS writing 2017 và Dự đoán đề 2018
 

I. VIDEO BÀI GIẢNG


II. KIẾN THỨC HỌC TẬP
1. Xác định và phân tích câu hỏi
Dưới đây là một số ví dụ về các câu hỏi của dạng bài Problem & Solution
Ex1: Overpopulation of urban areas has led to numerous problems. Identify one or two serious ones
and suggest ways that governments and individuals can tackle these problems.
Ex2:  Nowadays many people have access to computers on a wide basis and a large number of
children play computer games. What are the negative impacts of playing computer games and what
can be done to minimize the bad effects?
Ex3: The internet has transformed the way information is shared and consumed, but it has also
created problems that did not exist before. What are the most serious problems associated with the
internet and what solutions can you suggest?
  
Để phân tích đề bài, ta phải nắm được các yếu tố sau: 
 Keywords: thể hiện chủ đề lớn của bài viết
 Micro Keywords: khoanh vùng chủ đề của bài viết
 Instruction words: thể hiện yêu cầu của đề bài
Example:
Đề bài: Global warming is one of the one of the biggest threats human face in the 21 st Century and
sea levels are continuing at the alarming rates. What problems are associated with this and what are
some possible solutions.
Keyword: global warming
 Micro Keywords: human, sea level rise
 Instruction words: problems, solutions
2. Khai triển ý
Khi đã nắm được yêu cầu của đề bài, chúng ta cần lập dàn ý để viết bài. Để có ý thật tốt đưa vào bài
viết, các bạn cần phải trả lời những câu hỏi sau:
 What the problems are? - Vấn đề là gì?
 How you will explain them? - Giải thích cụ thể về vấn đề?
 What the effects are? - Tác động của vấn đề là gì?
Hãy tưởng tượng rằng chúng ta đang ngồi nói chuyện với bạn bè về chủ để này và chắc hẳn các
bạn sẽ lập tức có 2,3 vấn đề của chủ đề này. Như vậy khi vào trong phòng thi, các bạn sẽ không bị
áp lực và có thể triển khai ý một cách nhanh nhất.
Example:
The internet has transformed the way information is shared and consumed, but it has also created
problems that did not exist before. What are the most serious problems associated with the internet
and what solutions can you suggest?
 Problem 1: Children can access potentially dangerous site
 Explanation 1: Pornography sites
 Effect 1: Affects thought & development - negative for children & society
 Problem 2: Growth of online fraud and hacking
 Explanation 2: Evident from the constant new stories
 Effect 2: Criminals get sensitive information
3. Cấu trúc làm bài 
Cũng như các dạng bài khác trong Writing Task 2, dạng bài Problem & Solutions bao gồm 4 đoạn
như sau:
Paragraph 1: Introduction
Paragraph 2: Problems
Paragraph 3: Solutions
Paragraph 4: Conclusion
Paragraph 1: Introduction – Mở bài
 Sentence 1: Paraphrase the question
 Sentence 2: Outline sentence
Các bạn nên nhớ trong dạng bài Problems & Solutions chúng ta không cần phải đưa Thesis
Statement bởi vì câu hỏi của dạng bài này không yêu cầu chúng ta phải đưa ý kiến của bản thân
mình. Tuy nhiên nếu như gặp đề bài yêu cầu đưa ý kiến thì các bạn cũng nên cho Thesis
Statement nhé.
Example:
Question: Global warming is one of the biggest threats humans face in the 21st Century and sea
levels are continuing to rise at alarming rates.
Paraphrased: Climate change is among the principal dangers facing people this century and ocean
levels are increasing dramatically.
Outline: This essay will first suggest that the biggest problem caused by this phenomenon is the
flooding of homes and then submit building flood protection as the most viable solution. 
Paragraph 2: Problems- Vấn đề
 Sentence 3: State problem
 Sentence 4: Explain what problem is
 Sentence 5: What is the result of this problem
 Sentence 6: Example
Example:
State problem: The foremost problem caused by climbing sea levels is the flooding of peoples’
residences.
Explain: Millions of people all over the world live in coastal areas and if the sea rises by even a few
feet, they will be inundated with water and lose their property.
Result: Shelter is one of the most basic of human needs and widespread flooding would cause millions
of people to become homeless, not to mention losing all of their possessions.
Example: The devastation brought about by widespread flooding was clear for all to see during the
2011 Tsunami in Japan, in which millions of people were displaced.
Paragraph 3: Solutions – Giải pháp
 Sentence 7: State solution
 Sentence 8: Explain how the solution will solve the problem
 Sentence 9: Example
Example:
State solution: A possible solution to this problem would be to build flood barriers.
Explain solution: Flood defences, such as dikes, dams, and floodgates, could be built along coasts and
waterways, thereby stopping the water reaching populated areas.
Example: The Netherlands is one of the most populated areas in the world and also one of the most
vulnerable to flooding and they have successfully employed various flood defence systems.
Paragraph 4: Conclusion- Kết luận
 Sentence 10: Summary of main points in paragraphs 2 and 3
 Sentence 11: Prediction or recommendation
Trong đoạn thân bài, chúng ta không cần đưa thêm ý nào mới nữa mà chỉ cần tóm lược lại những gì
đã trình bày trong phần thân bài.
Ngoài ra các bạn cũng có thể đưa thêm dự đoán (prediction) hoặc lời khuyên để kết thúc bài viết
của mình.
Example:
Conclusion: To conclude, stemming the rising tides caused by increasing global temperatures is one of
the foremost challenges we face and it will ultimately lead to many of the worlds’ cities being left
underwater, but a possible solution could be to utilise the flood prevention techniques already used by
countries like Holland.
Prediction: It is predicted that more and more countries will be forced to take such measures to avoid
a watery catastrophe.
Sample:
Đề bài: The internet has transformed the way information is shared and consumed, but it has also
created problems that did not exist before. What are the most serious problems associated with the
internet and what solutions can you suggest?

Bài luận: The foremost problem caused by sea levels creeping up is the flooding of peoples’
residences. Millions of people all over the world live in coastal areas and if the sea rises by even a
few feet, they will be inundated with water and lose their property. Shelter is one of the most basic
of human needs and widespread flooding would cause millions of people to become homeless, not
to mention losing all of their possessions. The devastation brought about by this was clear for all to
see during the 2011 Tsunami in Japan, in which millions of people were displaced.Climate change is
among the principal dangers facing people this century and ocean levels are increasing
dramatically. This essay will first suggest that the biggest problem caused by this phenomenon is
the flooding of homes and then submit building flood protection as the most viable solution.
A possible solution to this problem would be to build flood barriers. Flood defences, such as dikes,
dams and floodgates,  could be built along coasts and waterways, thereby stopping the water
reaching populated areas. The Netherlands is one of the most populated areas in the world and also
one of the most vulnerable to flooding and they have successfully employed various flood defence
systems.
To conclude, stemming the rising tides caused by increasing global temperatures is one of the
foremost challenges we face and it will ultimately lead to many of the worlds’ cities being left
underwater, but a possible solution could be to utilise the flood prevention techniques already used
by countries like Holland. It is predicted that more and more countries will be forced to take such
measures to avoid a watery catastrophe.
(298 words) (Nguồn: ieltsadvantage.com)
-> Các bạn tải bản PDF tại đây: TẠI ĐÂY

Như vậy là chúng ta đã hoàn thành bài học về dạng bài Problem - Solution. Hôm say, chúng ta sẽ
học về dạng bài mới là Unit 8: Advantages & Disadvantages nhé!
{IELTS Writing & Speaking Online} Unit 8 Writing Task 2:
Dạng bài Advantages - Disadvantages
 Tags:     

Các bạn ơi, chúng ta đang bước vào bài thứ 8 của khóa học IELTS Writing rồi. Chỉ còn một bài
học nữa thôi là chúng ta sẽ kết thúc khóa học IELTS online miễn phí này. Hãy cùng nhau tìm
hiểu về dạng bài Advantages - Disadvantages thuộc Task 2 ngay hôm nay cùng Ms.Quỳnh
nhé. Bài học hôm nay sẽ giúp bạn gỡ rối sự khó khăn khi gặp dạng bài này nha.
Về bài trước, các bạn xem lại dạng bài: Unit 7 - Dạng bài Problem - Solution.

I. VIDEO BÀI GIẢNG


 

II. KIẾN THỨC HỌC TẬP


Các câu hỏi thuộc dạng bài Advantages & Disadvantages thường sẽ nêu ra ý kiến và yêu cầu người
viết phải đưa nhận xét, quan điểm của mình về mặt tích cực (advanatages) và tiêu cực
(disadvantages) của ý kiến đó.
Tuy nhiên dạng bài này lại có 3 kiểu câu hỏi khác nhau và mỗi dạng câu hỏi lại có cách triển khai ý
trả lời khác nhau.
1. 3 KIỂU CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
KIỂU 1
Đề bài: In some countries young people are encouraged to work or travel for a year between
finishing high school and starting university studies. Discuss the advantages and disadvantages for
young people who decided to do this.
Kiểu câu hỏi này yêu cầu người viết thảo luận về mặt tích cực và tiêu cực của vấn đề. Chúng ta
không phải đưa ra ý kiến của bản thân hay phải nêu rõ mặt nào tốt hay không tốt. 
Đối với kiểu câu hỏi này, người viết chỉ cần chia hai đoạn thân bài, lần lượt phân tích mặt tích cực và
tiêu cực là xong.
KIỂU 2
Đề bài: Some experts believe that it is better for children to begin learning a foreign language at
primary schools rather than secondary school. Do the advantages of this outweigh the
disadvantages?
Khác với kiểu đầu tiên, kiểu câu hỏi này đòi hỏi chúng ta trả lời mặt tích cực có nhiều hơn mặt tiêu
cực hay không. Ở đây ta không nói về so sánh số lượng mà chúng ta sẽ so sánh dựa trên ảnh
hưởng, tác động chung của vấn đề. Ví dụ, có nhiều lợi ích nếu du lịch bằng máy bay tư nhân, nhưng
có một nhược điểm lớn đó là chi phí quá lớn, tuy nhiên riêng nhược điểm này đã lớn hơn các ưu
điểm cộng lại.
Trong ví dụ này, chúng ta sẽ phải nói rõ mặt tích cực hay tiêu cực mạnh hơn và điều này cũng sẽ
ảnh hưởng đến cấu trúc bài viết. Nếu bạn chọn viết về mặt tích cực thì bạn cần nêu rõ lý do vì sao
cũng như phải thể hiện rõ ý kiến của mình trong câu Thesis Statement.Khác với kiểu đầu tiên, kiểu
câu hỏi này đòi hỏi chúng ta trả lời mặt tích cực có nhiều hơn mặt tiêu cực hay không. Ở đây ta
không nói về so sánh số lượng mà chúng ta sẽ so sánh dựa trên ảnh hưởng, tác động chung của
vấn đề. Ví dụ, có nhiều lợi ích nếu du lịch bằng máy bay tư nhân, nhưng có một nhược điểm lớn đó
là chi phí quá lớn, tuy nhiên riêng nhược điểm này đã lớn hơn các ưu điểm cộng lại.
KIỂU 3
Đề bài: Computers are becoming an essential part of school lessons. Discuss the advantages and
disadvantages and give your own opinion
Đối với kiểu bài này, chúng ta sẽ phải thảo luận và nêu ý kiến của mình trong bài viết. Bài viết sẽ
bao gồm các đoạn văn thể hiện mặt tích cực, tiêu cực và câu Thesis Statement cũng cần được làm
nổi bật.
2. CẤU TRÚC LÀM BÀI
KIỂU 1
Introduction
Sentence 1- Paraphrase question
Sentence 2- Outline sentence
Supporting Paragraph 1 (Advantages)
Sentence 3- Topic sentence (Advantage 1)
Sentence 4- Explain how this is an advantage
Sentence 5- Example
Supporting Paragraph 2 (Disadvantages)
Sentence 6- Topic sentence (Disadvantage 1)
Sentence 7- Explain how this is a disadvantage
Sentence 8- Example
Conclusion
Sentence 9- Summary of main points
Sample Answer:
Đề bài: In some countries young people are encouraged to work or travel for a year between
finishing high school and starting university studies. Discuss the advantages and disadvantages for
young people who decided to do this.
Bài mẫu: Before embarking on college many young people are advised that a year working or
travelling may be a good option. This essay will suggest that saving money is the biggest advantage
of this and a reduced motivation to study is the primary disadvantage.
Third level education is very expensive and lots of students decide to work for 12 months and save
up money before they begin their studies. This allows them to pay for their living costs, tuition fees
and accommodation and focus on their studies, rather than struggle financially or have to get a part
time job on top of their academic work. The Times recently reported that the average student at a
UK university requires over $12,000 per annum just to survive and many drop out because they
cannot afford to stay.
Despite these advantages, many students often get used to working or travelling and don’t want to
return to a life of study after a year off. This short term view can cause some to bypass university
altogether and go straight into a job that is beneath their capabilities or may not offer the same
prospects their future career might have done. For instance, a recent survey by the British
Government found that 26% of students who take a gap-year never enter tertiary education.
In conclusion, taking a break from studies can be advantageous if it allows people to gather up
savings, however, they should also be careful that it does not lead to disillusionment with education
altogether.
(252 words) (Nguồn: ieltsadvantage.com)
KIỂU 2
Introduction
Sentence 1- Paraphrase question
Sentence 2- Thesis statement (state which one outweighs the other)
Sentence 3- Outline sentence
Main Body Paragraph 1 (Stronger Side)
Sentence 4- Topic Sentence
Sentence 5- Explain why it is strong
Sentence 6- Example
Sentence 7- Topic Sentence
Sentence 8- Explain why it is strong
Sentence 9- Example
Main Body Paragraph 2 (Weaker Side)
Sentence 10- Topic Sentence
Sentence 11- Explain why it is not strong
Sentence 12- Example
Conclusion
Sentence 13- Summary of main points and restate position.
Sample Answer:
Đề bài: Some experts believe that it is better for children to begin learning a foreign language at
primary schools rather than secondary school.  Do the advantages of this outweigh the
disadvantages?
Bài mẫu: Some authorities think that it is more favorable for pupils to begin studying languages at
primary school instead of secondary school. This essay will argue that the advantages of this
outweigh the drawbacks. The essay will first demonstrate that the earlier someone learns an
additional language the more likely they are to master it and that it brings added cognitive benefits,
followed by an analysis of how the primary disadvantage, namely confusion with their native
tongue, is not valid.
The main reason to start kids off with foreign languages early is that this increases the likelihood
they will achieve fluency in adulthood. That is to say that they will have far more years to perfect
their skills and it will seem perfectly normal to speak bilingually. For example, in countries such as
Holland and Norway where English is taught from a very young age, more than 95% of adults speak
it at an advanced level. Learning a second language also helps to improve overall cognitive abilities.
In other words it benefits the overall development of a child’s brain. A recent survey by Cambridge
University found that children who studied a new language before the age of 5 were significantly
more likely to score higher in Mathematics and Science.
Those opposed to this say that it causes the child to become confused between their mother
tongue and the other language. However, there is actually no evidence to support this view and
children from bilingual families do just as well in both languages. My own son was brought up
speaking both Vietnamese and English and outperforms most of his classmates in both.
On balance, the fact that early foreign language learning leads to higher fluency and improved brain
function clearly outweighs the flawed argument that it impairs uptake of native languages.
(299 words) (Nguồn: ieltsadvantage.com)
KIỂU 3
Introduction
Sentence 1- Paraphrase question
Sentence 2- Thesis statement (your opinion)
Sentence 3- Outline sentence
Main Body Paragraph 1 (Advantages)
Sentence 4- Topic Sentence
Sentence 5- Explain
Sentence 6- Example
Main Body Paragraph 2 (Disadvantages)
Sentence 7- Topic Sentence
Sentence 8- Explain
Sentence 9- Example
Main Body Paragraph 3 (Opinion)
Sentence 10- Explain opinion
Sentence 11- Explain or give example
Conclusion
Sentence 12 – Summary of main points
Sample Answer:
Đề bài: Computers are becoming an essential part of education. Discuss the advantages and
disadvantages and give your own opinion.
Bài mẫu: Information technology is becoming a ubiquitous part of learning. This essay will show that
this is a welcome development and can enhance educational practice. It will first suggest that the
instant availability of huge amounts of information is the primary advantage, followed by a
discussion of how it can sometimes lead to plagiarism.
The main benefit computers bring to learners is easy access to vast amounts resources. Learners
were once limited to the books they had and the knowledge of their teacher, now they can learn
about anything they choose at the touch of a button. Google is a prime example, because it allows
people to easily search for whatever they are looking for quickly and accurately.
One possible drawback is that using the internet to complete academic work can sometimes lead to
pupils copying articles from the internet. As a result, students do not have to think about their tasks
and learn very little. The Sunday Times recently reported that 72% of college graduates in the UK
admitted to copying and pasting

Wikipedia articles at least once.


Overall, it is a very positive development because most students will take advantage of the power of
the information superhighway to enhance their studies, rather than using it to cheat. For example, in
2005 Cambridge University found that students who regularly used a computer were 26% more
likely to get a first-class degree than those who did not.
In conclusion, the web has provided a gateway to knowledge unlike anything seen before and
although it can sometimes lead to a few taking the easy route and plagiarising, it is a very positive
step in the evolution of education.
(278 words) (Nguồn: ieltsadvantage.com)

1.Line graph/ BrE /ɡrɑːf/ ; NAmE /ɡræf/ : Biểu đồ đường

- 2.Bar chart: Biểu đồ cột

- 3.Pie chart: Biểu đồ tròn (dạng bánh)

- 4.Map
- 5.Table

- 6.Process

- 7.Diagram/ ˈdaɪəɡræm: Sơ đồ

- 8.Multiple graph: Biểu đồ kết hợp

1. Từ vựng miêu tả xu hướng ( V - N):


Go up: Xu hướng tăng:
 Rise - A rise (in N)
 Increase - An increase (in N)
 Grow - A growth (in N)
 Climb - A climb (in N) = Show an upturn
 Go up - An upward trend (in N)
Go up a lot: Xu hướng tăng nhiều:

To surge - Show a surge


 To take off - Show an upsurge
 To shoot up
 To soar
 To rocket
To jump - A jump
To leap - A leap
To boom - A boom
To bounce -  A bounce

Xu hướng giảm:
 Fall - A fall (in N)
 Decrease - A decrease (in N)
 Reduce - A reduction (in N)
 Decline - A decline (in N)
 Go down - A downward trend
 Drop - A drop (in N)
 Slip – a slip (in N)
 Dip – a dip (in N)
No change Followed by “at” (number/%): Xu hướng ổn định:
 Remain stable/ steady (v)
 Stabilize (v)- Stability (n)
 Stay stable/ unchanged (v)
 Level off – a level off
 Flatten out – No change
 Stagnate
 To stay/ to remain/ to keep + constant/stable/steady/unchanged/ the same level
Change of direction: Xu hướng dao động:
 Fluctuate - A fluctuation/ˈflʌktʃueɪt/
Be volatile - A volatility

Volatile/ˈvɒlətaɪl//ˈvɑːlətl/: aji

1. (often disapproving) (of a person or their moods) changing easily from one mood to another
o a highly volatile personality
2. (of a situation) likely to change suddenly; easily becoming dangerousSYNONYM unstable
o This is a highly volatile situation from which riots might develop.
o Exporting the product was difficult due to a volatile exchange rate.
o a potentially volatile situation
3. (specialist) (of a substance) that changes easily into a gas
o Petrol is a volatile substance.

Volatility/ˌvɒləˈtɪləti//ˌvɑːləˈtɪləti/: n

1. (often disapproving) the quality in a person of changing easily from one mood to another
o There was concern about the father's volatility.
2. the quality in a situation of being likely to change suddenlySYNONYM instability (1)
o The economy is set to recover, despite recent stock market volatility.

Đạt mức cao nhất:


 Hit the highest point (v)
 Hit a high of
 Reach the highest point of:
 Peak at
Reach a peak at (v)
 Reach a peak of
Đạt mức thấp nhất:
 Hit the lowest point (v)
 Reach the lowest point of: bottom at
 Hit a low
 To hit a low /a trough/ the lowest/ the largest of
 To plateau/ to reach a plateau at

2. Từ vựng miêu tả tốc độ thay đổi (Adv - Adj):


 Dramatically -  Dramatic: Tốc độ thay đổi mạnh, ấn tương
 Sharply   -   Sharp : Cực nhanh, rõ ràng
 0 - Huge
 Enormously - Enormous: Cực lớn
 Tremendously - tremendous

 Steeply - Steep: Tốc độ thay đổi lớn


 Rapidly - Rapid: Nhanh chóng
 Quickly - Quick
 Considerably  -   Considerate: Tốc độ thay đổi nhiều
 Significantly - Significant: Nhiều
 Substantially - Substantial: Đáng kể
 Remarkably - Remarkable
 Noticebly – Noticeable
 Markedly - Marked

 Moderately - Moderate: Bình thường


 0 – small
 Minimally - minimal
 Gradually – Gradual/ˈɡrædʒuəl: Tốc độ thay đổi từ từ
 Steadily – Steady
 Slowly – slow
 Slightly -  Slight: Nhẹ, không đáng kể
 Unchanged/ no change
 Marginally   - Marginal/ˈmɑːdʒɪnl: Tốc độ thay đổi chậm, nhỏ
 Miêu tả tốc độ của sự thay đổi:
Adjectives Adverbs

Slow slowly

Gradual Gradually

Steady Steadily

Sudden Suddenly

Quick Quickly

Swift Swift

rapid Rapidly

Lưu ý:

 “Soar “and “rocket” là hai động từ rất mạnh mẽ mô tả tăng lên khá cao. “Rocket” là


bất ngờ hơn. Khi sử dụng từ này bạn không cần thêm trạng từ
  “Leap” cho thấy một sự gia tăng lớn và đột ngột. Với động từ này cũng không cần
thêm trạng từ.
 “Climb” là một động từ tương đối trung lập có thể được sử dụng với các trạng từ bên
dưới.
  “Plummet” là từ mạnh nhất để miêu tả sự giảm xuống. Nó có nghĩa là giảm rất nhanh
chóng và một chặng đường dài. “Drop”  and “drop” are normally used for fairly small
decreases
  “Drop” and “Dip” cũng thường được dùng như một danh từ. Ví dụ như “a slight dip”,
“a sudden drop”
  “sudden” and “sharp” có thể được dùng cho những thay đổi nhẹ nhưng diễn ra đột
ngột.
 “spectacular” and “dramatic” là những tính từ mạnh dùng miêu tả những thay đổi rất
rất lớn.
 “marginal” is a particularly useful word for describing very small changes
  “overall” có thể được dùng để miêu tả sự thay đổi trong suốt thời gian dài, rất hữu ích
và hay được sử dụng trong phần mở bài và phần kết luận.
 “upward” and “downward” là những tính từ, trạng từ của nó là “upwards” and
“downwards” 

 Chú ý thêm các giới từ sử dụng:

Khi mô tả số liệu và các đặc điểm, các giới từ như “to”, “by”, “with”, và “at” có vai
trò rất quan trọng trong câu. Dưới đây là cách sử dụng các giới từ này trong bài viết,
các bạn cùng tham khảo nhé:
- Dùng giới từ “to” khi mô tả sự thay đổi đến mức nào đó
Ví dụ: In 2018, the rate of unemployment rose to 10%
- Dùng giới từ “by” khi mô tả sự thay đổi một khoảng nào đó
Ví dụ: In 2009, the rate of unemployment fell by 2% (from 10% to 8%)
- Dùng giới từ “with” để mô tả phần trăm, số lượng chiếm được
Ví dụ: He wont the election with 52% of the vote.
- Dùng giới từ “at” để thêm con số vào cuối câu
Ví dụ: Unemployment reached its highest point in 2008, at 10%.
Approximately, about, above, around…: Dùng khi biểu đồ không có số liệu cụ thể,
diễn tả sự tương đ
VI. Câu Mẫu Trong IELTS Writng Task
1 dạng Line Graph
– The price increased/ grew/ went up/ rose rapidly/ shot up = There was a sharp growth in
the price
– The price soared/ leaped/ climbed to a new peak
– The price hit a peak/ reached a high/ reached a peak
– The sale saw a noticeable turnaround (Doanh thu cải thiện tốt)
– A twofold/ threefold increase = doubled/ tripled/ quadrupled (gấp 4 lần)/ quintupled
(gấp 5 lần)
– The price climbed/ soared to a peak
– Sale rose by 5% = a 5% rise was recorded = Sale recorded/ saw a 5% rise
– The price hit a peak of $200 over the 10-year period
– The price sank to new low point
– The price went into free fall
– There was a dip = the price dipped
– The price suffered/ experienced/ saw/ recorded/ witnessed/ show a steep/ sharp
decline/decrease/ fall = There was a/an adj + N in the price
– The price fell/ went back to the 2010 level
– The price fell to its lowest level
– The price gradually went down before �experiencing a sharp decline
– There was a slight decline in the price, followed by a sudden drop/ a collapse/ tumble/
plunge…
– There was a marked fall in the price = The price fell markedly (for a short period, etc)

Vocabulary for Writing Task 1 - Dạng bài miêu tả bản đồ


1. Miêu tả sự thay đổi tổng quan
Trong phần tổng quan, khi viết về sự thay đổi ta thường dùng thì Hiện Tại Hoàn
Thành và dạng Bị Động của thì này để mô tả.
Các cụm từ chỉ thời gian được sử dụng như sau:
- Over the years...: Qua nhiều năm
- Over the 20 year period....: Trong khoảng thời gian (20 năm)
- Over the past 20 years
- Between 1995 and 2005
- From 1990 to 2000....: Từ năm (1999) đến năm (2000)
- In the last 10 years...: Trong vòng (10) năm qua
- In the years after 1990...: Trong những năm (1999)
- During the 10 year period
Phân biệt cách dùng pass, last
–      The first iron ships were built in the last century.
Con tàu bằng sắt đầu tiên được đóng vào thế kỷ trước.

(Không dùng *past*)

(= previous: trước, gần đây nhất)

dịch tiếng Nhật sang tiếng Việt, gia hạn visa


–      We have seen unbelievable advances in technology in the pass century.
Chúng ta đã chứng kiến những tiến bộ không ngờ trong kỹ thuật ở thế kỷ này.

(= the one we are in now: thế kỷ chúng ta đang sống)

Các mẫu câu viết tổng quan:


- Over the period, the area witnessed dramatic changes.
- From 1995 to 2005, the city centre saw spectacular developments.
- The village changed considerably over the time period.
- During the 10 year period, the industrial area was totally transformed.
- Over the past 20 years, the residential area was totally reconstructed.
- Over the time period, the old docks were totally redeveloped.
- Between 1995 and 2005, the old houses were rebuilt.
- The central business district was completely modernised during the time period
2. Miêu tả sự thay đổi cụ thể
Các từ miêu tả sự mở rộng:
- Enlarged
- Expanded
- Extended
- Made bigger
- Developed
Các từ miêu tả sự chuyển đổi
- Demolished 
- Knocked down
- Pulled down
- Flattened
- Removed 
- Torn down
- Cleared (tree, forest)
- Cut down (tree, forest)
- Chopped dowwn (tree, forest)

Các từ miêu tả sự thêm vào:


- Constructed 
- Build
- Erected 
- Introduced 
- Added 
- Planted (tree, forest)
- Opened up (facilities)
- Set up (facilities)
Từ miêu tả sự thay đổi:
- Converted
- Redeveloped 
- Replaced 
- Made into 
- Mordernised 
- Renovated 
- Relocated
3. Từ vựng miêu tả phương hướng
Những cụm từ chỉ phương hướng:
- to the north of
- to the east of
- in the west
- to the south of
- to the north west of
- to the north east 
- to the south east of
- to the south west of
Giới từ miêu tả vị trí:
- on
- next to
- near
- from north to south
- from east to west
- by
- across from
- nearby
- between
- beside
- over
- along
rong bài học này, chúng ta cùng học một số cấu trúc câu hay dùng trong Writing
task 1.
I. Thể hiện sự tăng lên
1. X increased/ rose/ grew from … to …

2. There was a/ an increase/ rise/ growth in X.

3. X rose gradually/ steadily/ sharply/ dramatically to reach … in 2005.

4. This figure continued to rise in the next two years and reached … in 1982.

5. The figure then climbed sharply/ slowly to 20,000 in 1982.

II. Thể hiện sự giảm xuống


1. Y decreased/ fell/ dropped/ declined from … to …

2. There was a decrease/ fall/ drop/ decline in Y

3. There was a gradual/ steady/ sharp/ dramatic fall to … in 2005

4. The rate of unemployed women in Vietnam fell by 0.9% to 10% in 2014. (Giảm
0.9% so với năm trước đó, từ 10.9% xuống còn 10%)

III. So sánh các số liệu


1. The rate of unemployed women in Vietnam fell to its lowest level (15%) in 2009.

2. The figure then continued to rise and reach its peak at 18% in 2010, the highest rate
recorded in the chart.

3. The number of unemployed women in Vietnam was at a high record of 4 million in


2010.
4. The number of unemployed women in Vietnam was significantly higher/ lower than
that of men during the given period.

IV. Số liệu đi ngang (không đổi)


1. The figure then remained constant in the next two years, at 19%.

2. There was no change in the rate of unemployed women in Vietnam in the next three
years.

3. The unemployment rate was/remained unchanged at 5.5 percent.

4. The unemployment rate levelled off (at 18%) [Lưu ý: Dùng level off sau một quá
trình tăng/ giảm mạnh của số liệu]

5. The unemployment figure plateaued/ reached a plateau at 20% in 2010.

V. Diễn đạt “mức độ” thay đổi, các bạn nhớ sử dụng trạng từ phù hợp. Một số
colocation cần nhớ là:
1. To increase: considerably, dramatically, enormously, greatly, significantly,
substantially/ slightly/ gradually/ rapidly, sharply, steeply/ steadily/ twofold, threefold,
etc.

2. A ___ increase: dramatic, significant, sharp, rapid/ gradual, steady

3. A ___ decrease: dramatic, sharp, significant/ slight/ gradual, steady

4. To decrease: considerably, dramatically, drastically, markedly, significantly/


slightly, steadily/ gradually

5. The crime rate increased/ decreased by 10% (giảm 10% so với số liệu trước)

VI. Đối với Maps, một số cấu trúc hay dùng là:
1. On the North/ South of the river: dùng để chỉ hướng.
2. In the middle of the river.

3. The building was located/ situated between the cafe and the cottage.

4. The building was converted to/ erected/ demolished/ knocked down/ destroyed/ to
make way for the cafe.

5. The building was replaced by the cafe.

6. The building was built at the place where the cafe used to be.

7. Nếu đề bài yêu cầu so sánh sự thay đổi của một khu vực theo các năm, động từ sẽ
thường được sử dụng ở thì hoàn thành (nếu so với ngày nay), ở quá khứ đơn (nếu so
sánh sự thay đổi trong quá khứ) và động từ được chia ở thể bị động. Ví dụ:

a. A building has been erected at the center of the town.

b. Between 1990 and 2000, the cafe was destroyed to make way for the school.

8. Thay đổi về diện tích/ vị trí:

– To remain unchanged in size and position.

– Do not increase in terms of its overall areas.

– The cafe was extended significantly.

– The period witnessed a great extension of the cafe.

VI. Đối với dạng Process/ Diagram


1. Động từ thường chia ở thể bị động, hiện tại đơn.

2. Các từ nối như “next, then, after that” thường xuyên được sử dụng.
Task 1 thường cung cấp một biểu đồ theo dạng đường đồ thị miêu tả xu hướng lên
xuống, giữ nguyên không đổi của một hiện tượng. Bởi vậy, các từ vựng trong dạng đề
này sẽ là các danh từ, động từ thể hiện sự lên xuống, trạng từ và tính từ miêu tả mức
độ của sự thay đổi đó.

Các danh – động từ thể hiện sự tăng giảmTừ vựng miêu tả xu hướng giữ nguyên
không đổi, giao động và vị trí của các điểm

I. Cấu Trúc Nên Dùng trong IELTS WRITING TASK 1

1. As / Whereas/ While X verb, Y verb (at the same time).

While the figure for factories in Japan went up dramatically to 120,000 in 2010, the


quantity in Korea plummeted to 12,000 at the same time.

2. Clause, followed by + Noun Phrase

There was a dramatic growth in the number of factories in Japan to 120.000 in


2010,followed by a sharp decrease to 1,000 in 2015.

3. Clause, prior to/before Verb-ing

The number of factories in Japan experienced an increase to 120,000 in 2010,


before hitting a free fall to 1,000 in 2015.

4. Clause, after Verb – ing

The figure for factories in Japan hit a free fall to 1,000 in 2o15, after undergoing an
increase to 120,000 in 2010.

5. In comparison to/with X, which verb, Y verb.

In comparison with the number of factories in Japan, which witnessed an dramatic


increaseto 120,000 in 2010, the quantity in Korea plummeted to 12,000 at this time.

6. X verb, Verb-ing, (which verb).


The quantity of factories in Japan went through a period of dramatic increase to
120,000 in 2010, exceeding the number in Korea, which had only 12,000.

II. Danh Sách Các Động từ miêu tả xu hướng Nên Dùng Trong IELTS Writng
Task 1

  Movement upwards: increase/ go up/ jump/ grow/ climb/ rise/ boom/ rocket/ shoot
up/ soar/ leap
 Movement downwards: fall/ drop/ go down/ decline/ decrease/ dip/ slump/ plunge/
plummet/ sink/ slip / collapsed, tumbled, slumped, plummeted, plunged, nose-drived,

 No movement: stay/ remain/ mailtain + constant/ stayble/ steady/ unchanged/ static/
the same, hoặc level out/ does not change/ stabilize/ prevailed consistancy
 Reach the highest point (of)/ reach a peak (at)/ peak (at)
 Reach the lowest point (of)/ bottom (at)
 Reach a plateau (at)/ plateau (at)
 Fluctuate

III. Danh Sách Các Danh từ miêu tả 

Starting Presentation Verb Description


Type
The given Diagram/ table/ - Show/ - The
The supplied figure/ represents/ comparison of
The presented illustration/ depicts/ - The
The showned graph/chart/ flow illustrates/ differences
chart/ picture/ presents/ gives/ - The number
The provided presentation/ pie provides/ of
chart/ bar graph/ describes/ - Information
line graph/ table compares/ on
data/ data/ shows/figures/ - Data on
information gives data on/ - The
gives information proportion of
on/ presents - The amount
information of
about/ show data - Information
about on
- VD:
- The provided diagram shows data on employment categories in energy
producing sectors in Europe starting from 1925 to 1985
- The given pie chart represent the proportion of male and female employee in 6
broad categories, divided into manual and non manual occupations.
- The chart gives information on expenditures of 4 Europen countries on six
consumer products namely Germany, Italy, Britain and France
- General trends/ In general/ in common/ as is observed/ generally speaking/ as is
presented
- There was a gradual rise in the price of oil
- There has been a sharp drop in the price of oil
- The price of oil rose gradually
- - There was a fall in literacy levels

2. Từ vựng mô tả xu hướng, sự thay đổi


Các câu mô tả cho Figure 1:

  ➤  GM car sales increased significantly from $5,000 to $105,000 between 1960


and
  ➤  There was a significant increase of $100,000 in GM car sales, from $5,000 to
$105,000, between 1960 and
  ➤  GM car sales saw a significant growth in GM car sales, from $5,000 to
$105,000, between 1960 and 2010.
  ➤  GM car sales registered a significant rise between 1960 and
  ➤  GM car sales reached a peak at $105,000 in
  ➤  GM car sales had an enormous climb of $100,000 between 1960 and
 

3. Dùng giới từ chính xác


Khi mô tả số liệu và các đặc điểm, các giới từ như “to, by, with và at” có vai trò rất
quan trọng  trong câu. Dưới đây là một vài ví dụ bạn có thể tham khảo nhé:
1. Dùng giới từ “to” khi mô tả sự thay đổi đến mức nào đó
In 2008, the rate of unemployment rose to 10%.
2. Dùng giới từ “by” khi mô tả sự thay đổi một khoảng nào đó
In 2009, the rate of unemployment fell by 2% (from 10% to 8%).
3. Dùng giời từ “with” để nói về phần trăm, số lượng chiếm được
He won the election with 52% of the vote.
4. Dùng giới từ “at” để thêm con số vào cuối câu
Unemployment reached its highest level in 2008, at 10%.
4. Cách mô tả số liệu, phần trăm và phân số
Trong một vài bảng biểu, đặc biệt là bảng (table), có những con số đặc biệt dướ dạng
phân số như 1/3 hoặc 50%. Quan sát bảng dưới đây miêu tả số liệu trong năm 1990-
1995:
 

Bạn có thể mô tả bảng sau bằng con số, phân số hoặc phần trăm:

1990 1995
1,200 1,800
 

1. The number went up by 600 from 1,200 to 1,800. (con số)


2. The number went up by one third from 1,200 to 1,800. (phân số)
3. The number went up by 50% from 1,200 to 1,800. (phần trăm)
Lưu ý:
 Cách chúng ta mô tả số liệu
 ½ = a half (một nửa)
 ¼ = a quarter (một phần tư)
NHƯNG:
 1/3 = one third
 2/5 = two fifth
Cách mô tả số lượng
Cùng xem các ví dụ dưới đây và các công thức mẫu một cách kĩ càng. Đây là những
mẫu bạn có thể áp dụng khi mô tả các con số khác nha trong bài task 1.
The number of + Plural Countable Noun + Singular Verb Form
 The number of people out of work fell by 99,000 to 2.39 million in the three months
to October.
The amount of + Singular Uncountable Noun + Singular Verb Form
 The amount of rainfall doubles between May and June.
The proportion of + Countable or Uncountable Nouns + Singular Verb Form
 The proportion of spending on furniture and equipment reached its peak in 2001, at
23%.
The percentage of + Countable or Uncountable Nouns + Singular Verb Form
 The percentage of people using their phones to access the Internet jumped to 41%
in
The figures for Countable or Uncountable Nouns + Plural Verb Form
 The figures for imprisonment fluctuated sharply over the period shown.
 

5. Cách so sánh đơn giản


Bạn có thể dùng "compared to", "compared with", "in comparison to" và "in
comparison with" như nhau. Ví dụ:
 Prices in the UK are high compared to / with / in comparison with (prices in)
Canada and
 Compared to / with / in comparison with (prices in) Canada and Australia, prices in
the UK are
Khi viết về con số hoặc sự thay đổi, các từ “while” hoặc “whereas” có thể dùng được
trong rất nhiều hoàn cảnh:
 There are 5 million smokers in the UK, while / whereas only 2 million Canadians
and 1 million Australians
 Between 1990 and 2000, the number of smokers in the UK decreased dramatically,
while / whereas the figures for Canada and Australia remained the
 

6. Cách đưa ra giải thích


Khi đưa thêm thông tin giải thích, bạn cần giới hạn số lượng từ để đảm bảo rằng bài
viết có thông tin chất lượng nhưng không vượt quá giới hạn từ. Cùng xem xét ví dụ
sau đây nhé:
1. Both cities experienced a rise in the number of tourists coming in through their
airports, which reached a common level of 255,000 in
Rút gọn: Both cities experienced a rise in the number of tourists coming in through
their airports, reaching a common level of 255,000 in  July.
2. Gold bar prices experienced a spectacular rise in November, which climbed to a new
peak of $625.
Rút gọn: Gold bar prices experienced a spectacular rise in November, climbing to a
new peak of $625.
3. In the first half of 2009, the attendance at the museum went into free fall, which nose-
dived to approximately 300,000
Rút gọn: In the first half of 2009, the attendance at the museum went into free fall,
nose-diving to approximately 300,000 visitors.
4. Females also spend less time socializing and much less time than men on sport, which
allows them more time for
Rút gọn: Females also spend less time socializing and much less time than men on
sport, allowing them more time for studying.
. Mẫu câu phần Introduction: 

1. The table/ chart/ graph/ diagram/ map + show/ reveals/ displays/ illustrate/
represents/ indicates + How + clause
Ví dụ: The diagram shows how salt is removed from sea water to make it drinkable…

2. The table/ chart/ graph/ diagram/ map + show/ reveals/ displays/ illustrate/
represents/ indicates + N/ Noun Phrase that + clause

Ví dụ: The charts illustate the result of a public survey…

- The chart shows the figure for unemployment in two countries


3. The table/ chart/ graph/ diagram/ map prpovides/ gives + information +
about + N/ on how S + V

Ví dụ: The tables give information about the world population…

- The graph reveals information on how age influences the use of the Internet
among people in a typical country between 1998 and 2000.

2. Cấu trúc câu miêu tả xu hướng, thay đổi tăng giảm:


- There + be + aji + N + in + N phrase
- There + be + N + in + N phrase
- N phrase + V + Adv

Ví dụ: 

 There was a gradual rise in the price of gas.


 There has been a sharp drop in the price of gas.
 There was a fall in literacy levels.
 The percentage of homes dropped dramatically
 The price of oil rose gradually.
 There has been an decrease in the cost of potato.

3. Cấu trúc câu so sánh:


ác cấu trúc ngữ pháp thường dùng trong Writing Task 1 (INCREASE)
By MINH CHÂU - VIC Academic Department

#VIC_writing_task1 #VIC_writing_structures

Cấu trúc ngữ pháp là một trong 4 tiêu chí quan trọng trong IELTS Writing Task 1. Và
đây cũng là điều làm không ít thí sinh đau đầu. Trong bài viết này, VIC sẽ giới thiệu
cho các bạn rất nhiều cấu trúc hay để làm phong phú bài viết Writing Task 1 của bạn.
Hãy bắt đầu với một trong những từ phổ biến nhất, INCREASE.

1. [what] increase BY …% or FROM … TO …

Ex: Food consumption increased significantly from 10 to 25 tons/year in the 1990s.

Cách dùng như một động từ là cách dùng căn bản nhất của INCREASE. Hãy cùng
xem trong những cấu trúc dưới đây, increase sẽ được dùng theo những cách nào nữa
nhé.

2. [what] be on a/an [adj] increase

Ex: The amount of food consumption was on a significant increase.

Cấu trúc này sử dụng một phrase quen thuộc là “on an increase”, bạn có thể thêm một
adjective vào trước increase để mô tả cụ thể hơn nữa.

3. [what] undergo / experience a/an [adj] increase

Ex: The amount of food consumption underwent a significant increase.

Cách dùng cũng tương tự với cấu trúc số (2) ở trên, nhưng từ undergo hoặc experience
sẽ làm câu văn ấn tượng hơn nhiều.

4. There be a/an [adj] increase IN …

Ex: There was a significant increase in food consumption during the 1990s.

5. [year] enjoy / see a/an [adj] increase IN …

Ex: The 1990s saw a significant increase in food consumption.


Cấu trúc này hay và lạ ở chỗ đã đưa thời gian lên làm chủ ngữ.

6. The increase be within the range of … and …

Ex: In 1990s, the increase in food consumption was within the range of 10 and 25
tons/year.

Cấu trúc này tỏ ra cực kì hữu ích trong việc kèm theo số liệu cụ thể.

7. The increase be [adj], reaching [number].

Ex: The increase in food consumption was significant, reaching 25 tons/year by the
end of 1990s.

Một cấu trúc khác với increase làm chủ ngữ. Với cách dùng này, bạn còn có thể gây
ấn tượng bằng mệnh đề phân từ (reaching…) nữa đấy.

8. The most [significant] increase be seen for [what].

Ex: The most significant increase in food consumption was seen for the 1990s.

Và cách dùng cuối cùng của increase. Ở đây bạn ghi điểm bằng cấu trúc bị động và so
sánh nhất nữa đấy.

Trên đây VIC đã giới thiệu cho bạn 8 cấu trúc thường dùng với từ INCREASE trong
Writing Task 1 rồi. Bạn có thể sử dụng chúng một cách linh hoạt để làm bài viết của
mình phong phú hơn nhé.

ocabulary for Writing Task 1 - Dạng bài miêu tả biểu đồ


Nếu bắt gặp dạng bài Biểu đồ trong bài thi của mình, các bạn cần nhớ những chi tiết
dưới đây.
- High/low values – giá trị cao nhất/thấp nhất
- Erratic values – giá trị bất thường
- Biggest increase/decrease – tăng giảm nhiều nhất
- Volatile data – các số liệu biến động
- Unchanging data – các số liệu không thay đổi
- Biggest majority/minority – phần lớn nhất/nhỏ nhất (biểu đồ tròn)
- Major trends – các xu hướng chính
- Notable exceptions – những trường hợp ngoại lệ đáng lưu ý
 

rong bài học này, chúng ta cùng học một số cấu trúc câu hay dùng trong Writing
task 1.
I. Thể hiện sự tăng lên
1. X increased/ rose/ grew from … to …

2. There was a/ an increase/ rise/ growth in X.

3. X rose gradually/ steadily/ sharply/ dramatically to reach … in 2005.

4. This figure continued to rise in the next two years and reached … in 1982.

5. The figure then climbed sharply/ slowly to 20,000 in 1982.

II. Thể hiện sự giảm xuống


1. Y decreased/ fell/ dropped/ declined from … to …

2. There was a decrease/ fall/ drop/ decline in Y

3. There was a gradual/ steady/ sharp/ dramatic fall to … in 2005

4. The rate of unemployed women in Vietnam fell by 0.9% to 10% in 2014. (Giảm
0.9% so với năm trước đó, từ 10.9% xuống còn 10%)

III. So sánh các số liệu


1. The rate of unemployed women in Vietnam fell to its lowest level (15%) in 2009.
2. The figure then continued to rise and reach its peak at 18% in 2010, the highest rate
recorded in the chart.

3. The number of unemployed women in Vietnam was at a high record of 4 million in


2010.

4. The number of unemployed women in Vietnam was significantly higher/ lower than
that of men during the given period.

IV. Số liệu đi ngang (không đổi)


1. The figure then remained constant in the next two years, at 19%.

2. There was no change in the rate of unemployed women in Vietnam in the next three
years.

3. The unemployment rate was/remained unchanged at 5.5 percent.

4. The unemployment rate levelled off (at 18%) [Lưu ý: Dùng level off sau một quá
trình tăng/ giảm mạnh của số liệu]

5. The unemployment figure plateaued/ reached a plateau at 20% in 2010.

V. Diễn đạt “mức độ” thay đổi, các bạn nhớ sử dụng trạng từ phù hợp. Một số
colocation cần nhớ là:
1. To increase: considerably, dramatically, enormously, greatly, significantly,
substantially/ slightly/ gradually/ rapidly, sharply, steeply/ steadily/ twofold, threefold,
etc.

2. A ___ increase: dramatic, significant, sharp, rapid/ gradual, steady

3. A ___ decrease: dramatic, sharp, significant/ slight/ gradual, steady


4. To decrease: considerably, dramatically, drastically, markedly, significantly/
slightly, steadily/ gradually

5. The crime rate increased/ decreased by 10% (giảm 10% so với số liệu trước)

VI. Đối với Maps, một số cấu trúc hay dùng là:
1. On the North/ South of the river: dùng để chỉ hướng.

2. In the middle of the river.

3. The building was located/ situated between the cafe and the cottage.

4. The building was converted to/ erected/ demolished/ knocked down/ destroyed/ to
make way for the cafe.

5. The building was replaced by the cafe.

6. The building was built at the place where the cafe used to be.

7. Nếu đề bài yêu cầu so sánh sự thay đổi của một khu vực theo các năm, động từ sẽ
thường được sử dụng ở thì hoàn thành (nếu so với ngày nay), ở quá khứ đơn (nếu so
sánh sự thay đổi trong quá khứ) và động từ được chia ở thể bị động. Ví dụ:

a. A building has been erected at the center of the town.

b. Between 1990 and 2000, the cafe was destroyed to make way for the school.

8. Thay đổi về diện tích/ vị trí:

– To remain unchanged in size and position.

– Do not increase in terms of its overall areas.

– The cafe was extended significantly.


– The period witnessed a great extension of the cafe.

VI. Đối với dạng Process/ Diagram


1. Động từ thường chia ở thể bị động, hiện tại đơn.

2. Các từ nối như “next, then, after that” thường xuyên được sử dụng.

Task 1 thường cung cấp một biểu đồ theo dạng đường đồ thị miêu tả xu hướng lên
xuống, giữ nguyên không đổi của một hiện tượng. Bởi vậy, các từ vựng trong dạng đề
này sẽ là các danh từ, động từ thể hiện sự lên xuống, trạng từ và tính từ miêu tả mức
độ của sự thay đổi đó.

1. Mở bài (Introductions)

Mở bài là phần bạn diễn tả lại yêu cầu cụ thể mà đề bài nêu ra. Ở phần này, bạn chỉ
nên viết một câu ngắn gọn, xúc tích và đủ ý. Lưu ý nêu mốc thời gian phân tích nếu
có. Đặc biệt, câu mở bài phải viết lại đề với ngôn từ của bạn, không được bê nguyên
văn nội dung đề bài.

Mẫu câu: The graph/ chart/ pie chart/ bar chart/ line chart/ table + shows/
indicates/ represents/ illustrates/ compares/ describes + what? where? when?
(Biểu đồ/bảng minh hoạ/ chỉ ra/ so sánh + …) 

Ví dụ: The line graph illustrates the number of people who are interested in the two
music websites within 15 days of a month.

2. Thân bài (Body)

Đối với phần thân bài task 1, bạn nên sử dụng 2-3 đoạn để phân tích những số liệu đã
cho. Với dạng biểu đồ bạn nên có 3 đoạn nêu xu hướng chung, những điểm nổi bật và
so sánh đối chiếu số liệu.

Chú ý:
– Trước khi bắt tay vào viết, bạn nên lập dàn ý những ý cần viết tại phần thân bài. Chỉ
tìm so sánh những điểm nổi bật, tránh dài dòng. Chỉ cần đưa ra những số liệu chính,
không cần nhắc tới toàn bộ số liệu khi phân tích.

– Phân tích phần thân bài không nên đưa ra những ý kiến cá nhân hay mang tính dự
đoán. Bạn hãy tập trung vào việc làm rõ những số liệu mà đề bài đưa ra.

– Các mẫu câu thường sử dụng  ở phần thân bài đó là những mẫu câu so sánh, đối
chiếu hoặc đưa ra số liệu thông qua những cụm giới từ hoặc mệnh đề quan hệ.

Một số mẫu câu quen thuộc đối với phần thân bài:

In general, … –          Nhìn chung, …..

As can be seen from the chart, …


Như bạn có thể nhìn thấy từ biểu đồ, …
It can be seen from the chart, …

It is clear from the graph that … Rõ ràng từ biểu đồ rằng …

As is illustrated by the chart, … Như bạn có thể nhìn thấy từ biểu đồ, …

As the chart also shows, …


Biểu đồ cũng chỉ ra
As also shown, …

On the other hand, …


Mặt khác, …
In contrast, …

Interestingly, …
Thú vị/ Ngạc nhiên là …
Surprisingly, …
The higest/ lowest percentage of ….. Phần trăn cao nhất/ thấp nhất của ….

3.  Kết luận (Conclusion)

Đối với phần thi task 1, phần kết luận không nhất thiết phải viết. Đặc biệt với dang
biểu đồ, bảng, nếu bạn đã có đoạn miêu tả xu hướng chung tại thân bài, bạn nên lược
bỏ phần kết bài để tránh dài dòng, lặp ý. Khi viết phần kết bài, bạn có thể đưa ra một
câu dự đoán về tương lai đối với các dạng biểu đồ, bảng.

Mẫu câu:

– Overall, the data indicates that …

– In conclusion, …

– To sum up, ….

So sánh 2 thông tin trong cùng một câu


Chúng ta sử dụng các từ nối chỉ sự nhượng bộ, tương phản như although, but, while
… để diễn tả 2 sự đối lập trong cùng một câu văn.

 While
While the number of visits to MC increased, that of those to PP decreased

 Whereas
Whereas the majority of Vietnamese commute to work by train, only a small minority
of Chinese do.
 Although
Although 15% of the French listened to music, only 5% of the British did.

 So sánh thông tin giữa các câu với nhau


Bằng cách sử dụng các liên từ : In contrast, In comparison, on the other hand…. bạn
sẽ làm nổi bật sự khác nhau của đối tượng bạn muốn so sánh. Điều khác biệt ở đây là
nếu ở trên, thông tin so sánh nằm gọn trong 1 câu, thì trong trường hợp này, bạn phải
viết 2 câu, vừa giúp bài của bạn dài hơn và ăn điểm về sự phức tạp trong cấu trúc câu.

 In contrast
The most popular form of holiday among Vietnamese was self-catering with over
60% choosing to prepare home-cooked meals. In contrast, only 5 % of the English
chose this type of vacation and hotel accommodation was much more common, at
48%.

 In comparison
Almost 50% of Vietnamese chose to reside in a hotel. In comparison, staying in self-
catering accommodation was much less popular when only 10% chose this.

 On the other hand


It is clear that a majority of Vietnamese chose to reside in the hotel. On the other
hand, there was an exception to this because over 50% of the Welsh opted for self-
catering accommodation.

So sánh hơn với more/less hoặc fewer


Khi muốn viết cái gì đó ít hơn, nhiều hơn những thứ còn lại, bạn sẽ nghĩ ngay đến cấu
trúc so sánh hơn.

 More than
5% more girls like having makeup rather than watching a movie

 Fewer/less
Fewer cars were bought in 2015 than 2016.
Less oil was consumed in 2013 than 2014.
So sánh nhất với most/ least hoặc fewest
Trong tất cả các dạng biểu đồ Task I, luôn có điểm/ mốc cao nhất, thấp nhất của một
xu hướng nào đó. Vì thế so sánh nhất luôn luôn được sử dụng.

 The most popular form of entertainment in the UK was going to the cinema.
Diễn đạt sự tương tự, ngang bằng
Có “hơn”, có” nhất”, thì cũng có “ngang bằng” phải hem:v. Trong biểu đồ, đây là
những đoạn mà các đối tượng so sánh có sự biến động giống nhau. Vì thế, chúng ta có
thể nhóm và sử dụng cấu trúc so sánh ngang bằng dưới đây để miêu tả:

 Similar (to)
The proportions of girls and boys who studied languages were very similar.
A similar amount of electricity was used domestically in homes.
The figures for 2015 were very similar to the figures for 2013.
 Same as …as
The percentage of people who studied at university in 2017 was almost exactly the
same as in 2012

Cấu trúc so sánh với differ/different/difference


Khi muốn diễn đạt một đối tượng nào đó khác như thế nào với đối tượng còn lại, bạn
hoàn toàn có thể dùng từ differ/different/difference. Với 3 từ này, chỉ cần biển đổi một
chút, câu văn của bạn sẽ “tươi mới” ngay

 The amount of time spent at home differed by almost 25% according to gender.
 There was a difference of over 25% in the amount of time males and females spent
at home.
 This figure was very different among males, only half of whom watched
television.
Đề cập một con số cụ thể
Đặt một số lượng ước chừng, chung chung hay một số cụ thể làm chủ ngữ của câu
cũng là một lối viết bạn rất thường xuyên gặp trong Writing Task I. Điều cần lưu ý là
bạn phải căn cứ vào chủ ngữ để chia V ở dạng số nhiều hay ít nhé. Ví dụ A number of
đi với động từ chia số nhiều, The number of , động từ chia số ít.

 Twice
Twice as many people elected to use gas and not electricity for cooking [note the
twice as …as structure]

Twice the amount of gas was used for cooking in this period.

 Three/four etc times


Four times as many people chose to heat their house with electricity as with gas.

 Half
Half the number of people chose to use gas as electricity.
Electricity was half as popular as gas for cooking
Không chỉ mỗi bài viết này là đủ, các bạn nên vào bài giảng miễn phí Writing for
IELTS để học thêm cho bản thân nhiều kiến thức khác về IELTS Writing với các bài
giảng, bài mẫu đa dạng band score. Các bạn nhớ nhé, chúng ta có nhiều cách để nâng
điểm Writing:

Movement upwards : increase , go up, climb, rise


Movement downwards: decrease, go down, decline, drop
No movement: remain stable, stabilise
Reach the highest point of: reach a peak at
Reach the lowest point of: bottom at
Fluctuate

1.Describing trends: Sử dụng Nouns- Danh từ and Verbs-Động từ

Trend- Xu hướng là sự thay đổi hay sự chuyển động theo một hướng nhất định.
Những thay đổi này thường được thể hiện trong mục số ví dụ như dân số, khối lượng
sản xuất, thất nghiệp. Có ba xu hướng cơ bản như sau: up, down, remain

Trong mô tả biểu đồ, ta có thể sử dụng một số mẫu câu được gợi ý như sau:

1. (Time period) + Subject + Verb to describe change + Adverb to describe the


degree/ the speed of change.

E.g: Between May and October, sales decreased slightly.

2. (Time period) + “There” to introduce the subject + article + Adjective to


describe the degree/ speed of change + Noun to describe change + in “what”

VD: From May to October, there was a slight decrease in sales


VD: From May to October there was a slight decrease in sales. 
Bảng dưới đây cung cấp cho bạn một số danh từ và động từ dùng cho việc diễn tả
xu hướng (Lưu ý rằng việc sử dụng các thì trong IELTS writing task 1 thay đổi tùy
theo bối cảnh thời gian) 

Nouns (+Preposition)
Direction Verbs

Go Up 1.Go up 1.Go up

Followed by prepositions: Followed by prepositions:

From…(number/%) From…(number/%) to…


to...number/%) umber/%)

Go….(number/%) In+ “what”

By…(number/%)

To rise A rise

To increase An increase

To go up Show an upward trend

To grow A growth

To climb Show an upturn


2.Go up a lot 2.Go up a lot

To surge Show a surge

To take off Show an upsurge

To shoot up

To soar

To rocket

To jump A jump

To leap A leap

To boom A boom

To bounce A bounce

Go Down 1.Go down 1.Go down

Followed by prepositions: Followed by prepositions:

From…(number/%) to… From…(number/%) to…


(number/%) (number/%)

To….(number/%)      In+ “what”

To decrease A decrease

To fall A fall

To decline A decline

To drop A drop

To reduce A reduction
To go down A downturn

To slip A slip

To dip A dip

A downward trend

2.Go down a lot 2.Go down a lot

To slummet A slummet

To slump A slump

To crash A crash

To sink A sink

To tumble A tumble

To plunge A plunge

No change No change
Followed by “at” Followed by “at”
(number/%) (number/%)
To level off A leveling off
To flatten out No change
Remain To stagnate

To stabilize Show stability


To stay/ To remain/ To
keep constant/ stable/
steady /unchanged/the
same level
Followed by “at”, “of”

To peak at

To reach a peak of

To bottom out at

To hit a low point/a


trough/ the lowest/ the
largest of
Change of direction
To flatuate/ vary around

To show some flatuation


(variation)

To stand at ( focus on a
particular point)

To plateau/ to reach a
plateau at

2.Khi muốn miêu tả chi tiết hơn về mức độ của sự thay đổi, ta cần dùng
thêm Adjectives- Tính từ and Adverbs- Trạng từ

Degree Adj- Tính từ Adv- Trạng từ

dramatic Dramatically

Huge
Very extensive change
Enormous Enormously

tremendous Tremendously
Substantial Substantially

Considerable Considerably
Extensive change
Remarkable Remarkably

Significantly Significantly

Noticeable Noticebly

Avarage change Marked Markedly

moderate Moderately

Small change Slight Slightly

Small

minimal minimally

Miêu tả tốc độ của sự thay đổi:

Adjectives Adverbs

Slow slowly

Gradual Gradually

Steady Steadily

Sudden Suddenly

Quick Quickly
Swift Swift

rapid Rapidly

Lưu ý:

 “Soar “and “rocket” là hai động từ rất mạnh mẽ mô tả tăng lên khá cao. “Rocket” là


bất ngờ hơn. Khi sử dụng từ này bạn không cần thêm trạng từ
  “Leap” cho thấy một sự gia tăng lớn và đột ngột. Với động từ này cũng không cần
thêm trạng từ.
 “Climb” là một động từ tương đối trung lập có thể được sử dụng với các trạng từ bên
dưới.
  “Plummet” là từ mạnh nhất để miêu tả sự giảm xuống. Nó có nghĩa là giảm rất
nhanh chóng và một chặng đường dài. “Drop”  and “drop” are normally used for fairly
small decreases
  “Drop” and “Dip” cũng thường được dùng như một danh từ. Ví dụ như “a slight
dip”,  “a sudden drop”
  “sudden” and “sharp” có thể được dùng cho những thay đổi nhẹ nhưng diễn ra đột
ngột.
 “spectacular” and “dramatic” là những tính từ mạnh dùng miêu tả những thay đổi
rất rất lớn.
 “marginal” is a particularly useful word for describing very small changes
  “overall” có thể được dùng để miêu tả sự thay đổi trong suốt thời gian dài, rất hữu
ích và hay được sử dụng trong phần mở bài và phần kết luận.
 “upward” and “downward” là những tính từ, trạng từ của nó là “upwards” and
“downwards” 
Ngoài việc nắm được bố cục của phần TASK 1 trong bài thi IELTS và định hướng
được bài viết của mình, thì sử dụng từ vựng để miêu tả xu hướng là vô cùng quan
trọng để mang lại cho bạn các điểm số đang kể.

Dẫn dắt Loại biểu đồ Động từ đi kèm Tân ngữ mô tả

The diagram / table / shows / represents / the comparison


The figure / illustration / depicts / enumerates / of…
given graph / chart / flow illustrates / presents/ the
chart / picture/ gives / provides / differences…
The
presentation/ pie delineates/ outlines/
supplied the changes…
chart / bar graph/ describes / delineates/
The the number of…
column graph / line expresses/ denotes/
presented information
graph / table data/ compares/ shows
The on…
data / information / contrast / indicates /
shown data on…
pictorial/ process figures / gives data on /
The diagram/ map/ pie gives information on/ the proportion
provided chart and table/ bar presents information of…
graph and pie chart about/ shows data the amount of…
about/ demonstrates/ information
sketch out/ on…
summarises…
data about…
comparative
data…
the trend of…
the percentages
of…
the ratio of…
how the…

Ví dụ:

 The given pie charts represent the proportion of male and female employees in
6 broad categories, dividing into manual and non-manual occupations in
Australia, between 2010 and 2015.

 The line graph delineates the proportion of male and female employees in three
different sectors in Australia between 2010 and 2015.

 The supplied bar graph compares the number of male and female graduates in
three developing countries while the table data presents the overall literacy rate
in these countries. 

Đoạn Tổng quan nêu xu hướng trọng tâm bao trùm khi nhìn nhanh tổng thể vào
bảng biểu, sơ đồ, bản đồ. Do vậy, các từ vựng IELTS Writing Task 1 hữu ích ở đây
là:

 In general

 In common

 Generally speaking

 Overall

 It is obvious

 As is observed 

 As a general trend

 As can be seen

 As an overall trend
 As is presented

 It can be clearly seen that

 At the first glance, it is clear

 At the onset, it is clear that

 A glance at the graphs reveals that…

Ví dụ:

 As is observed, the figures for imprisonment in the five mentioned countries


show no overall pattern, rather shows the considerable fluctuations from
country to country

 Generally speaking, citizens in the USA had a far better living standard than
that of remaining countries. 

 As can be seen, the highest number of passengers used the London


Underground station at 8:00 in the morning and at 6:00 in the evening.

 At a first glance, it is clear that more percentages of native university pupils


violated regulations and rules than the foreign students did during this period.

 Overall, the leisure hours enjoyed by males, regardless of their employment


status, was much higher than that of women.

Như vậy, bạn đã có phần mở bài đủ ý và đa dạng trong cách diễn đạt.

Lưu ý rằng, không được copy toàn bộ câu hỏi từ đề bài vào bài viết của bạn để làm
phần mở đầu vì đó là quy định.

Từ vựng IELTS Writing Task 1 khá nhiều, đòi hỏi bạn thật sự nghiêm túc học tập
2. Nội dung chính

Phần thân bài diễn tả nội dung chính của bảng biểu, sơ đồ. Bạn nên chia thành 1, 2
hoặc 3 đoạn phụ thuộc vào số lượng biểu đồ được cung cấp và dạng biểu đồ, nhưng
không được nhiều hơn 3 đoạn trong bất cứ trường hợp nào.

Với câu mở đầu của phần thân bài, các từ vựng sau có thể sử dụng:

 As is presented in the diagram(s)/ graph(s)/ pie chart(s)/ table…

 As (is) shown in the illustration…

 As can be seen in the…

 As the diagrams suggest…

 According to the…

 Categorically speaking…

 Getting back to the details…

 Now, turning to the details…

 The table data clearly shows that…

 It is interesting to note that…

 It is apparently seen that…

 It is conspicuous that…

 It is explicitly observed that…

 It is obvious…

 It is clear from the data…

 It is worth noticing that…

 It is crystal clear/ lucid that…

 It can be clearly observed that…


 It could be plainly seen that…

 It could be noticed that…

 We can see that…

Ở phần mô tả  chi tiết, có rất nhiều nhóm từ vựng cần được sử dụng linh hoạt, tiêu
biểu là các từ đồng nghĩa. Dưới đây chúng ta sẽ cùng đi sâu vào các nhóm từ vựng
đáng chú ý để phân tích bảng biểu, sơ đồ.

2.1. Từ vựng mô tả xu hướng

Dưới đây là những từ vựng IELTS Writing Task 1 thường sử dụng rất phổ biến trong
các bài phân tích bảng, biểu đồ, và các tính từ, trạng từ bổ trợ:

 Các danh từ, động từ thường dùng:

Xu Dạng động từ Dạng danh từ


hướng

Tăng – rise / increase / go up / uplift / a rise / an increase / an


Increase rocket(ed) / climb / upsurge / upward trend / a growth / a
soar/ shot up/ improve/ jump/ leap / a jump / an
leap/ move upward/ skyrocket/ improvement/ a climb.
soar/ surge.

Giảm – fall / decrease / decline / a fall / a decrease / a


Decrease plummet / plunge / drop / reduction / a downward
reduce / collapse / deteriorate/ trends /a  downward tendency
dip / dive / go down / take a / a decline/ a drop / a slide / a
nosedive / slum / slide / go into collapse / a downfall.
free-fall.
Ổn định – Stay unchanged / level out / a steadiness/ a plateau / a
Steadiness remain constant / remain steady / stability/ a static
plateau / remain the same /
remain stable / remain static

Tăng đều – an upward trend / an upward


tendency / a ceiling trend

Giảm đều – a downward trend / a


downward tendency / a
descending trend

Chững level(ed) off / remain(ed) No change, a flat, a plateau.


lại/phẳng constant / remain(ed)
unchanged / remain(ed) stable /
prevail(ed) consistency /
plateaued / reach(ed) a plateau /
stay(ed) uniform /immutable /
level(ed) out/ stabilise/
remain(ed) the same.

Ví dụ:

o The expenditure of the office remained constant for the last 6 months but
the profit rose by almost 25%.
o There was a 15% drop in the ratio of student enrollment in this
University.

o The population of the country remained almost the same as it was 2 years
ago.

 Từ vựng bổ trợ cho các danh từ, động từ biểu hiện xu thế:

Mức độ Dạng trạng từ Dạng tính từ

Rapid dramatically / rapidly / sharply dramatic / rapid / sharp / quick /


change / quickly / hurriedly / hurried / speedy / swift /
speedily / swiftly / significant / considerable /
significantly/ considerably / substantial / noticeable.
substantially / noticeably.

Moderate moderately / gradually / moderate / gradual / progressive


change progressively / sequentially. /  sequential.

Steady steadily/ ceaselessly steady/ ceaseless.


change

Slight slightly / slowly / mildly / slight / slow / mild / tedious.


change tediously.

Ví dụ:

o The economic inflation of the country increased sharply by 20% in 2008.

o The population of the country dramatically increased in the last decade. 


o The price of the oil moderately increased during the last quarter but as a
consequence, the price of daily necessity rapidly went up.

 Từ vựng mô tả mức độ của sự thay đổi:

Mức độ Tính từ Trạng từ

Great change / Huge Overwhelming Overwhelmingly


difference Substantial Substantially
Enormous Enormously

Big change / Big Significant Significantly


difference Considerable Considerably

Medium change / Somewhat Somewhat


Moderate difference: Moderate Moderately

Minor change / Small Fractional Fractionally


difference Marginal Marginally
Slight Slightly
Bảng mô tả các từ vựng phổ biến thường dùng khi miêu tả xu hướng

>>> Xem thêm:

Hướng dẫn viết Writing Task 1 dạng Line Graph

Hướng dẫn viết Writing Task 2 dạng Bar Chart

2.2. Từ vựng mô tả tỷ lệ

Tỷ lệ là khái niệm không thể thiếu đặc biệt khi phân tích bảng, biểu đồ. Kể cả khi số
liệu của bạn không có dữ liệu về tỷ trọng hay %, bạn cũng nên quy đổi một số giá trị
ra đơn vị tỷ lệ giữa các đối tượng hoặc tỷ lệ phần trăm để bài viết thêm phần thuyết
phục.

Đặc biệt trong các dạng biểu đồ miêu tả phần trăm, chúng ta thường dùng các từ: to
illustrate, to demonstrate, to represent, to comprise of, to account for, marginally.

 Phần trăm:

o 25 percent decrease

o dropped by 10 per cent


o reached to 75%

o  5 times higher

o stood exactly at 43%

o Tripled, doubled…

 Phân số

o 4% = A tiny fraction.

o 24% = Almost a quarter.

o 25% Exactly a quarter.

o 26% = Roughly one quarter.

o 32% Nearly one-third, nearly a third.

o 49% = Around a half, just under a half.

o 50% Exactly a half.

o 51% = Just over a half.

o 73% = Nearly three quarters.

o 77% = Approximately three quarters, more than three-quarters.

o 79% = Well over three quarters.

 Tỷ trọng

o 2% = A tiny portion, a very small proportion.

o 4% = An insignificant minority, an insignificant proportion.

o 16% = A small minority, a small portion.

o 70% = A large proportion.

o 72% = A significant majority, A significant proportion.89% = A very


large proportion. 
o 89% = A very large proportion.

 Từ đồng nghĩa với xấp xỉ

o Approximately

o Nearly

o Roughly

o Almost

o About

o Around

o More or less

o Just over

o Just under

o Just around

o Just about

o Just below

o A little more than

o A little less than.

 Ngoài ra, thêm một số cụm từ nên dùng khi gặp các dạng bài này:

o Proportions/ The proportion of

o Percentages/ The percentage of

o A large number of people 

o Over a quarter of people 

o Account for/Take up (v)


>>>Xem thêm: Hướng dẫn viết IELTS Writing Task 1 Pie chart

2.3. Từ vựng so sánh, tương phản

Trong các bài phân tích, đặc biệt là phân tích biểu đồ, từ vựng dạng so sánh & tương
phản được sử dụng rất nhiều bởi sẽ có nhiều đối tượng qua nhiều năm đặt trong sự
tương quan với nhau.

Có thể mở đầu các câu so sánh bằng những từ vựng này:

 Similarly, In a similar fashion, In the same way, Same as, As much as,
Meanwhile.

 However, On the contrary, on the other hand, in contrast. 

Các cấu trúc ngữ pháp nổi tiếng của dạng so sánh hơn, so sánh nhất sẽ đi kèm các
tính từ.

 Các tính từ ngắn (dưới 2 âm tiết) sẽ có dạng: adj-er (so sánh hơn) / adj-est (so
sánh nhất)

 Các tính từ dài (trên 2 âm tiết) sẽ có dạng: more adj (so sánh hơn) / the most adj
(so sánh nhất)

Để so sánh giữa các đối tượng, các từ vựng chỉ mức độ sau thường được dùng:

 Ít hơn: less than, not much as…

 Nhiều hơn: more than, a bigger amount of… than…

 Ngang bằng: equal to…

Điều quan trọng nhất của việc sử dụng các từ so sánh, tương phản là việc sử dụng
đúng dạng so sánh hơn hay so sánh nhất của tính từ. Hãy dùng từ khôn ngoan và chính
xác!
Đầu tư học từ vựng IELTS Writing Task 1 sẽ giúp bạn đạt kết quả tốt trong kỳ thi

2.4. Từ nối

Từ nối sẽ luôn là một điểm cộng khiến bài viết có bạn hấp dẫn hơn, có nhịp hơn và
liên kết chặt chẽ với nhau hơn. Luôn chuẩn bị cho mình những từ nối sử dụng được
trong nhiều ngữ cảnh:

 … Identical to/ Identical with …

 … Equal to with …

 … Exactly the same …

 … The same as …

 … Precisely the same …

 … Absolutely the same …

 … just the same as …

 … Almost the same as …

 … Nearly the same as …

 … Practically the same as …

 … Almost identical/ similar …

 … About the same as …

2.5. Giới từ

Một thành phần nữa cũng rất quan trọng để diễn đạt chính xác số liệu, thời gian, địa
điểm, đó là giới từ. 

 “at” cho những điểm cụ thể, hoặc thời gian cụ thể. VD: sale started at $20; at
the moment

 “on” khi nói về thứ hoặc thứ ngày tháng đầy đủ


o On the wall

o On Monday; on July 4th, on 21st January 2015

 “in” chỉ  nơi chốn – chỉ tháng, năm, thế kỷ, thời kỳ dài

o In Vietnam, in America

o In June, in the nineties, in the 19th century, in autumn…

Hãy xem các ví dụ sau đây để thấy sự khác biệt:

 It started at…, The sale started at $20…, It peaked at…

 It reached at/to…, It reached the lowest point /nadir at…

 It increased to 80 from 58. It decreased from 10 to 3.

 There was a drop of six units. It dropped by 3 units.

 It declined by 15%. There was a 10% drop in the next three years.

III – Từ vựng IELTS Writing Task 1 trong miêu tả bản đồ (map & floor plan)

Với dạng mô tả bản đồ, các từ vựng sẽ xoay quanh địa điểm, phương hướng, hình
dạng. Dưới đây là một số từ thường gặp:

» Horizontal, Vertical. » To the right, To the left.


» Circle, Square, Rectangle. » On the right-hand side, On the left-
» Across, Across from. hand side.

» Under, Over, Inside, Beside, On top » North, South, East, West.


of, Opposite, Next to. » Northern, Southern, Eastern,
» Along, Through, As far as. Western.

» Midpoint, Halfway, In the middle. » To the north, To the East…

» Intersection, Overlapping. » In which, To which, From which.


» Exterior. » Built, Erected, Replaced.
» Parallel to, Parallel, Perpendicular » Situated, Located.
to. » Changed to/ Converted/ Gave way
» Edge, Diagonal. to/ Became.
» In front of the, Behind the… » While in 2001, it was ……, later, it
was converted to ……

IV – Từ vựng IELTS Writing Task 1 trong miêu tả sơ đồ (diagram)

 Trong khi miêu tả quá trình:

o First/ Firstly, Second/ Secondly, Third/Thirdly …… 

o Next/After that/Then,  Following that/Followed by,  Subsequently/


Subsequent to that, Finally/ Lastly…

o Where/ From where/ After which/ After that/ Afterward…

o When/ As soon as/ Immediately, Just after that…

o At the beginning, In the end, Just after the beginning, Just before the
end…

 Mô tả sự kết thúc mỗi bước:

o After this step/ stage/ process…

o Once this stage/ step is completed…

 Mô tả những hoạt động liên quan trong mỗi bước:

o The phase/ step/ stage involved…

 Mô tả sự lặp lại:

o The cycle/ process then repeats itself.


o The cycle/ process is then repeated.

V – Kết luận – chung cho các dạng bảng biểu, sơ đồ, bản đồ

 In conclusion / To conclude / On the whole.

 In short / In brief / To sum up / In summary.

 Generally

 Generally speaking

 All in all

 From the graphs, it is quite evident that.

Ví dụ:

 In conclusion, third world countries have improved their production sectors like
garments, over the last 10 years whereas the first world countries have
improved their technology and research sectors during the same period.

 In brief, the overall sale of the company has improved in the last 5 years except
2005 when the sale reduced significantly due to retrenchment.

 All in all, the process of building an IC is a complex one and involves more
than eight steps to complete including the testing phase.

 It is quite evident that the women employment progressed remarkably in the


last decade and in some employment sectors women are well ahead of men.

 To conclude, weather forecasting is a complex process and a great deal of


technology is used to prepare and broadcast the reliable weather forecasting.

C – Bài mẫu

The chart below gives information about the number of social networking sites
people used in Canada in 2014 and 2015.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make
comparisons where relevant.

Bài mẫu:

The bar chart shows the number of social networking sites visited by internet
users in Canada in 2014 and in 2015. We can see from the data that, in general,
there was a growing tendency to use more than one site.

Although just over one fifth of internet users did not use any social networking sites
in either of the years, the proportion in this category decreased from 22 percent in
2014 to 21 percent in 2015. In both years the highest proportion of users in any
group fell into the ‘One site’ category. However, this group declined
sharply from 36 percent in 2014 to 28 percent in 2015.

In contrast, the numbers who reported using two sites, three sites, four sites and five
sites all grew over the period analysed. In both years the proportion of internet users
fell as the number of social networking sites increased, with only 2 percent using
five sites in 2014 compared to 4 percent in 2015.

(163 words)

— 

Bài mẫu trên đã sử dụng các từ vựng đã được liệt kê trong bài, như:

 The bar chart shows the number of social networking sites…

  We can see from the data that, in general, …

 one fifth – quy đổi ra tỷ lệ để diễn đạt bài viết


 declined sharply – trạng từ bổ nghĩa “giảm mạnh”

 In contrast – sự tương phản, khi muốn chuyển sang một nhóm đối tượng khác.

>>> Xem thêm: Tổng hợp bài mẫu IELTS Writing Task 1

Để so sánh các số liệu với nhau, các bạn có thể cân nhắc các mẫu câu sau:

The rate of unemployed women in Vietnam fell to its lowest level (15%) in 2009.

1. The figure then continued to rise and reach its peak at 18% in 2010, the highest
rate

recorded in the chart.

3. The number of unemployed women in Vietnam was at a high record of 4


million in

2010.

4. The number of unemployed women in Vietnam was significantly higher/lower


than

that of men during the given period.

Nếu số liệu đi ngang (không thay đổi) thì các cấu trúc dùng sẽ là:
1. The figure then remained constant in the next two years, at 19%.

2. There was no change in the rate of unemployed women in Vietnam in the next
three

years.

3. The unemployment rate was/remained unchanged at 5.5 percent.

4. The unemployment rate levelled off (at 18%). [Lưu ý: Dùng level off sau một
quá
trình tăng/giảm mạnh của số liệu]

5. The unemployment figure plateaued/ reached a plateau at 20% in 2010.


1. soar, rocket and plummet: Những từ này không academic và hơi phóng đại quá
về mức độ tăng giảm trong Task 1. Bạn có thể thấy những từ này trong các bài
báo, nhưng ít khi thấy trong các bài viết học thuật.

2. fluctuate: Từ này nghĩa là giao động mạnh, từ cực tiểu đến cực đại trong
khoảng thời gian rất ngắn. Một vài examiner khuyến cáo từ này ko phù hợp với
Task 1, các bạn nên cân nhắc khi dùng. Tips: Hãy google các hình ảnh của
“fluctuate”, bạn sẽ thấy hình dạng của giao động không giống với Task 1 cho
lắm.

Đối với dạng bài Maps: 

1. On the North/South of the river: dùng để chỉ hướng.


2. In the middle of the river.
3. The building was located / situated between the cafe and the cottage.
4. The building was converted to / erected / demolished / knocked down/
destroyed / to make way for the cafe.

5. The building was replaced by the cafe.


6. The building was built at the place where the cafe used to be.
7. Nếu đề bài yêu cầu so sánh sự thay đổi của một khu vực theo các năm, động từ
sẽ thường được sử dụng ở thì hoàn thành (nếu so với ngày nay), ở quá khứ đơn
(nếu so sánh sự thay đổi trong quá khứ) và động từ được chia ở thể bị động.

Ví dụ:

1. A building has been erected at the center of the town.

Between 1990 and 2000, the cafe was destroyed to make way for the school.
2. Thay đổi về diện tích/vị trí:

 To remain unchanged in size and position.


 Do not increase in terms of its overall areas.
 The cafe was extended significantly.
 The period witnessed a great extension of the cafe.
 Các vấn đề về kế toán
 Quyết toán thuế
 Vấn đề tỷ giá
 Tiền thuê đất (Hạch toán kể cả 1 lần ) đưa vào phân bổ 242 không phải TSCĐ vô
hình (theo thông tư 45)
 Hóa đơn chi hộ đứng tên công ty ủy quyền được chấp nhận
 Khu chế xuất (thuất suất 0%) phải mở tờ khai trừ văn phòng phẩm khác công ty
nước ngoài
 Khu chế xuất chỉ cần lập invoice không phải xuất hóa đơn, khi xuất bán nội địa
vẫn phải lập hóa đơn GTGT.
 Trường hợp bán phế vẫn phải kê phai nộp thuế GTGT, thuế TTĐB?
 Thời điển ghi nhận doanh thu: Xem hợp đồng CIF, FOB, DAP, DDP,… tra trên
mạng các phương thức giao hàng
 Hợp đồng ba bên (hợp đồng hợp tác kinh doanh) công ty mẹ công ty con
 Xem thuế suất thuế GTGT
 Thuế nhà thầu, tiền ăn nghỉ, đi lại, vé máy bay, thuê nhà
 Tiền thuê nhà, điện nước của hộ dân có thu nhập dười 100 triệu/ năm
 Xây dựng định mức cho công ty sản xuất
 Quy định về chuyển giá
 Hồ sơ hoàn thuế
 Tài sản trong thời gian đầu tư không phát sinh doanh thu đưa 241 không nên đưa
tài sản ngay vì đưa TS theo quy định phải trích khấu hao hoặc khấu hao nhưng
phải loại trừ khi tính thuế TNDN.
 Các sai phạm thường gặp khi thanh tra thuế
 Đăng ký thông báo phát hành hóa đơn tự in
 Quy định về kinh doanh ngoại hối
 Quy định về chuyển giá
 Doanh nghiệp FDI bắt buộc phải kiểm toán
 Thời điểm ghi tăng TSCĐ là thời điểm đưa vào sử dụng không phải ngày hóa đơn
?
 Quy định trích lập dự phòng
 Trích khấu hao khi TSCĐ dừng sản xuất
 Quy định khấu trừ thuế TNCN
 Trợ cấp chuyển vùng
 Tiền phụ cấp nhà: 15% (Tổng thu nhập*15%)
 Lao động nước ngoài: Cấp phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép
hành nghề
 Cá nhân không cư trú tính thuế TNCN: 20%
 Định mức tiêu hao vật tư hàng hóa
 Báo cáo bán hàng, giá thành?
 Nếu chiết khấu, giảm giá được quy định trong hợp đồng không phải đăng ký với
Sở Công Thương, trường hợp không quy định trong hợp đồng phải đăng ký. Đăng
ký chương trình khuyến mại
 Thuế nhà thầu và thuế TNCN người nước ngoài
 Theo điều 45 luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 Các đơn vị phụ thuộc – theo
luật doanh nghiệp (đơn vị trực thuộc – theo luật quản lý thuế) doanh nghiệp gồm:
 Kho hàng được coi là địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp vì nó dùng cho việc
cất trữ, luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp (là 1 hoạt động trong toàn bộ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp), khi thuê kho chứa hàng doanh nghiệp
phải đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh để được tính vào chi phí được trừ khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp  (TNDN).
 Chi phí xăng dầu nhiều mà doanh thu quá ít
 Giá vốn của Phụ lục gia hạn quá nợ hợp đồng
 Quy định về hóa đơn điện tử
 Hợp đồng quy định những nguyên vật liệu tự mua trong hợp đồng gia công
 Chi phúc lợi: được tính CP thuế TNDN không quá 1 tháng lương bình quân thực
tế. Tùy trường hợp mà chịu thuế TNCN: Ghi rõ cá nhân hay ghi chung.
 Thuế nhà thầu

+ Nếu cá nhân nước ngoài là thương nhân thì xác định là cá nhân kinh doanh, thu
nhập từ hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm mới của cá nhân chịu
thuế nhà thầu đối với thu nhập từ kinh doanh. Công ty độc giả có trách nhiệm khấu
trừ và khai thay, nộp thay thuế GTGT, thuế TNCN cho cá nhân kinh doanh người
nước ngoài theo mẫu tờ khai số 01/CNKD ban hành tại Thông tư số 92/2015/TT-
BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

+ Nếu cá nhân nước ngoài không phải là thương nhân thì không xác định là cá nhân
kinh doanh, thu nhập từ hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm mới của
cá nhân là hoạt động cung cấp dịch vụ chỉ chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công. Công ty độc giả có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất
10% nếu là cá nhân cư trú, hoặc 20% nếu là cá nhân không cư trú, hoặc theo biểu lũy
tiến nếu là cá nhân cư trú và hợp đồng đáp ứng là hợp đồng lao động.

TÊN CHI PHÍ DỄ


STT LÝ DO TO HƠN MỤC ĐÍCH KHẮC PHỤC LÀ ĐIỀU DỄ DÀNG
BỊ LOẠI
CHI PHÍ QUẢNG VƯỢT KHỐNG CHẾ 10% TỪ
1 CÁO NĂM 2012 - NĂM THỨ 2, 15% TRONG 3 CHỊU CHẾT :))
2013 - 2014 NĂM ĐẦU THÀNH LẬP
CHI PHÍ PHÒNG
NGHỈ CÔNG TÁC, TRA CỨU HÓA ĐƠN, QĐ CÔNG TÁC, GIẤY
2
CHI PHÍ MUA ĐI ĐƯỜNG, PHIẾU THU, CHI, HỢP ĐỒNG
HÀNG, DỊCH VỤ HÓA ĐƠN BỎ TRỐN VÀ BIÊN BẢN GIAO NHẬN
CHI PHÍ ĐẦU TƯ,
KHUYẾN MẠI, KHÔNG ĐĂNG KÝ SỞ KẾ
3 CHO KHÁCH ĐI HOẠCH, CHIẾT KHẤU
NƯỚC NGOÀI, KHÔNG GHI RÕ TRONG ĐĂNG KÝ CT KHUYẾN MẠI, CHIẾT KHẤU KÝ
CHIẾT KHẤU HỢP ĐỒNG HỢP ĐỒNG
3 LƯƠNG KHÔNG HỢP ĐỒNG, KHI LÀM HỢP ĐỒNG PHẢI GHI RẤT RÕ
KHÔNG ĐK MSTCN, KHÔNG TỪNG VẤN ĐỀ HOẶC NẾU VẤN ĐỀ LÀ
CAM KẾT 02, KHÔNG ĐÓNG CHUNG CHO TOÀN DOANH NGHIỆP THÌ
THUẾ TNCN, KHÔNG PHẢI TRÍCH DỰA THEO QUY CHẾ DOANH
QUYẾT TOÁN, LĐ DƯỚI 3 NGHIỆP VÀ QUY CHẾ DOANH NGHIỆP PHẢI
THÁNG KHÔNG KHẤU TRỪ GHI RẤT RÕ TỪNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ VỀ
10% VAT TẠI NGUỒN, LƯƠNG, THƯỞNG, CHẾ ĐỘ, NGHỈ NGƠI,
KHÔNG ĐÓNG BHXH DU LỊCH, …
CHI PHÍ VÉ MÁY KHÔNG CUỐNG VÉ, KHÔNG LƯU CUỐNG VÉ, LẬP QUYẾT ĐỊNH CÔNG
4
BAY QUYẾT ĐỊNH CÔNG TÁC TÁC, GIẤY ĐI ĐƯỜNG
XUẤT HÀNG HÓA KHÔNG XUẤT HÓA ĐƠN, ĐĂNG KÝ KHUYẾN MẠI; XUẤT HÓA ĐƠN
5
TẶNG KHÁCH KHÔNG ĐĂNG KÝ CTKM GTGT BÁN RA NẾU KHÔNG ĐĂNG KÝ KM
CHI PHÍ LAO KHÔNG KHAI THUẾ NHÀ
ĐỘNG NƯỚC THẦU VÀ ĐÓNG THUẾ
6
NGOÀI TẠI VIỆT TNCN 5%, THUẾ NHÀ THẦU KHAI THUẾ NHÀ THẦU, ĐÓNG THUẾ CHO
NAM 5% LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
CHI PHÍ CỦA HÀNG ĐƯỢC
7 CHI PHÍ NHẬP CHO KHÔNG ĐƯỢC TÍNH
HÀNG MẪU HỢP LÝ HẠCH TOÁN CHI PHÍ 811
CHI PHÍ RƯỢU KHÔNG CÓ QUY CHẾ TRONG HỢP ĐỒNG GHI RÕ LƯƠNG,
TẾT CHO NHÂN LƯƠNG, THƯỞNG, CHẾ ĐỘ THƯỞNG, BẢO HIỂM CŨNG NHƯ CÁC CHẾ
8
VIÊN, KHÁCH KHÔNG GHI RÕ TRONG ĐỘ NGHỈ MÁT, NGHỈ LỄ, NGHỈ SINH, BẢO
HÀNG HỢP ĐỒNG HIỂM …
 KHÔNG CÓ QUY CHẾ  TRONG HỢP ĐỒNG GHI RÕ LƯƠNG,
CHI PHÍ LƯƠNG LƯƠNG, THƯỞNG, CHẾ ĐỘ THƯỞNG, BẢO HIỂM CŨNG NHƯ CÁC CHẾ
9
THƯỞNG THÁNG KHÔNG GHI RÕ TRONG ĐỘ NGHỈ MÁT, NGHỈ LỄ, NGHỈ SINH, BẢO
13 HỢP ĐỒNG HIỂM …
KHẤU HAO NHANH KHI DOANH NGHIỆP CÓ
CHI PHÍ KHẤU DOANH NGHIỆP LỖ KHÔNG
LÃI, VÀ PHẢI ĐĂNG KÝ KHẤU HAO NHANH
10 HAO TSCĐ ĐƯỢC PHÉP KHẤU HAO
TRƯỚC KHI THỰC HIỆN, ĐỂ Ý THỜI GIAN
NHANH NHANH
QUY ĐỊNH VỀ KHẤU HAO ĐỐI VỚI TSCĐ
CHƯA GÓP ĐỦ VỐN ĐIỀU HẠCH TOÁN GÓP ĐỦ VỐN TRƯỚC KHI LÀM
11
CHI PHÍ LÃI VAY LỆ THỦ TỤC VAY LÃI NGÂN HÀNG
DÙNG TỪ LỢI NHUÂN CHỈ DÙNG TIỀN LỢI NHUẬN SAU THUẾ ĐỂ
12
CHI PHÍ TÀI TRỢ TRƯỚC THUẾ TÀI TRỢ
LẬP DANH SÁCH KHÁCH MỜI, VÉ MỜI,
13 CHI PHÍ PHÒNG KHÔNG CÓ HỢP ĐỒNG VÀ HỢP ĐỒNG THUÊ HỘI TRƯỜNG VÀ DỰ
HỌP DANH SÁCH KHÁCH MỜI TRÙ KINH PHÍ
CHI PHÍ ĐỒNG VƯỢT QUÁ CHI ĐỦ TRONG MỨC 5TR BẰNG TIỀN
14
PHỤC 5TR/NGƯỜI/NĂM HOẶC BẰNG HIỆN VẬT
TRONG QUY CHẾ CỦA DN PHẢI GHI RÕ
KHOẢN PHÚC LỢI HÀNG NĂM CỤ THỂ
CHI PHÍ CÔNG
15 CHO NHÂN VIÊN ĐI DU LỊCH ĐƯỢC HƯỞNG QUYỀN LỢI GÌ, TRONG
TÁC
KHÔNG CÓ TRONG QUY HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CŨNG CẦN GHI RÕ
CHẾ PHẦN QUYỀN LỢI ĐƯỢC HƯỞNG
HÓA ĐƠN THÔNG
16 CHI PHÍ LINH THƯỜNG, MUA HÀNG Ở
KIỆN CHỢ GIỜI CẦN MUA LINH KIỆN NƠI UY TÍN
CHI PHÍ MUA KHI KHÔNG CÓ CHI PHÍ 1 LÀ MUA RAU DƯA MẮM MUỐI VÀ LÀM
17 XONG NỒI, BẾP RAU DƯA MẮM MUỐI NẤU QUY CHẾ ĐÀNG HOÀNG, 2 LÀ BỎ HẲN CHI
NẤU ĂN ĂN CA TẠI DN PHÍ SANG 811
CHI PHÍ VẬN
18 CHUYỂN HÀNG
HÓA KHI KHÔNG CÓ HÀNG HÓA BỎ CHI PHÍ VÔ 811 RỒI TỰ LOẠI
KHẤU TRỪ VAT
CÁC HÓA ĐƠN NẾU ĐÃ XĐ HẠCH TOÁN 811 THÌ HẠCH
19
KHÔNG PHỤC VỤ CHI PHÍ HẠCH TOÁN 811 TOÁN TRÊN TỔNG TIỀN, ĐỪNG BÓC 133
SXKD NHƯNG VẪN GHI NHẬN 133 RA CHO ĐAU LÒNG CON CUỐC CUỐC
20 CHI PHÍ THUÊ KHÔNG ĐĂNG KÝ SỞ KẾ XÉT 2 KHÍA CẠNH LÂU DÀI VÀ NGẮN HẠN.
KHO HOẠCH, THUẾ NẾU THUÊ KHO CHỈ ĐỂ CHỨA HÀNG TẠM
THỜI THÌ KHÔNG CÓ NGHĨA VỤ THÔNG
BÁO THUẾ, NẾU THUÊ KHO CHỈ ĐỂ CHỨA
HÀNG LÂU DÀI THÌ CẦN LÀM MẪU 08 GỬI
CƠ QUAN THUẾ VÀ NẾU TẠI KHO CÓ GIAO
DỊCH MUA BÁN TẠI CHỖ THÌ XÁC ĐỊNH
LUÔN LÀ THAY ĐỔI DKKD THÊM ĐỊA ĐIỂM
KINH DOANH MỚI.
NẾU THẤY TM LỚN QUÁ KHIẾN BẠN RỦI
21 KIỂM TRA TIỀN RO HÃY LÀM THAO TÁC NỘP TIỀN TK
MẶT TẠI QUỸ TIỀN MẶT QUÁ LỚN HOẶC CHO TẠM ỨNG CÔNG VIỆC.
CHECK KIỂM TRA GIỮA HÓA ĐƠN VÀ
NGHI NGỜ KÊ KHỐNG CHI BẢNG KÊ PHÂN BỔ CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
22
CHI PHÍ TRẢ PHÍ 242, PHÂN BỔ KHÔNG THẬT KỸ XEM GHI NHẬN GIÁ TRỊ ĐÃ ĐÚNG
TRƯỚC 242 ĐÚNG THỜI HẠN CHƯA
KHI THẤY HÓA ĐƠN XĂNG NÊN LẬP ĐỊNH MỨC TIÊU HAO ĐỐI VỚI
23 CHI PHÍ XĂNG QUÁ NHIỀU, DOANH THU TSCĐ ĐỂ CÂN ĐỐI ĐẦU VÀO LÀ XĂNG DẦU
DẦU QUÁ ÍT NHÉ CÁC CHẾ
DO NỢ QUÁ HẠN KHÔNG
24 THANH TOÁN KHÔNG CÓ NẾU QUÁ HẠN PHẢI CÓ PHỤ LỤC GIA HẠN
CHI PHÍ GIÁ VỐN PHỤ LỤC GIA HẠN HỢP ĐỒNG

Các vấn đề công ty nước ngoài

- Công ty chúng tôi là công ty 100% vốn của Hàn Quốc, trong đó vốn góp bao gồm cả bằng tiền và bằng
Máy móc thiết bị. Sau khi nhập khẩu Máy móc thiết bị đầu tư, bên công ty mẹ có cử chuyên gia sang
trong khoảng 15 ngày để tư vấn, hướng dẫn, lắp đặt, chạy thử máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất.
Trong thời gian đó công ty chúng tôi có chi tiền ăn, ở, đi lại cho các chuyên gia đó tại Việt Nam. Trong
hợp đồng góp vốn thì chỉ có điều khoản thể hiện việc cử chuyên gia sang, chứ không có điều khoản về
chi phí ăn ở đi lại do bên nào chi trả. Vậy xin hỏi Quý Bộ 3 nội dung như sau: 1. Các chuyên gia do công
ty mẹ cử sang đó có phải kê khai và nộp thuế TNCN tại Việt Nam không? Nếu có thì thu nhập chịu thuế
của họ bao gồm những gì? Có phải là tiền ăn ở đi lại do công ty chúng tôi chi tại Việt Nam + Tiền lương
nhận cho thời gian ở Việt Nam do công ty mẹ chi tại Hàn Quốc??? 2. Các chi phí ăn ở đi lại do công ty
chúng tôi chi tại Việt Nam có được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN không? 3. Trong trường hợp
các chuyên gia đó đã về nước, có người vẫn làm tại công ty mẹ, có người đã nghỉ, thì nghĩa vụ nộp tiền
truy thu thuế TNCN, nộp phạt, lãi nộp chậm... (nếu có) thuộc về ai? Công ty chúng tôi tại VN có phải chịu
khoản chi này không? Kính mong Quý Bộ giải đáp giúp chúng tôi. Trân trọng cảm ơn Quý Bộ.
- 18/12/2018

-
- Trả lời:

- - Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

- + Tại Điều 1 quy định về Người nộp thuế:

- “…Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân
biệt nơi trả và nhận thu nhập.…”

- + Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản chịu thuế TNCN:
- “2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động,
bao gồm:

- a)Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền
hoặc không bằng tiền.

- ...

-           đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử
dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức…”

- + Tại khoản 1 Điều 18 quy định:

- “Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác
định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%”.

- + Tại Điều 25 quy định về Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:

- “1. Khấu trừ thuế

- Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập
của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

- a) Thu nhập của cá nhân không cư trú

- Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn
tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.

- b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

- …

- b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử
sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời
gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với
cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).

- …”

- + Tại điểm b Khoản 2, Điều 18 quy định đối với  trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại
Việt Nam:

- “b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát Số ngày có mặt ở Thu nhập từ tiền lương, tiền công Thu nhập chịu thuế khác (trước
= × +
sinh tại Việt Nam Việt Nam toàn cầu (trước thuế) thuế) phát sinh tại Việt Nam
365 ngày

- Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi
ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công
do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động”.

- + Tại Khoản 8 Điều 26 quy định:

- “8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở
nước ngoài

- a) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế
theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt
Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.

- …”

- - Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định:

- “…

-           - Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu
rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời
gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do
doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp.

- …”           

- - Căn cứ Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh và hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính.

-  “1. Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16

- “a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập
cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không
phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải
khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

- …”
- Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty nước ngoài cử nhân viên sang làm việc tại Việt Nam
15 ngày, giữa hai bên không thỏa thuận bên nào chi trả các khoản chi phí ăn ở đi lại cho nhân viên
nước ngoài, nhưng thực tế trong thời gian làm việc tại Việt Nam công ty phía Việt Nam đã chi trả các
khoản chi phí đi lại ăn ở, còn tiền lương do Công ty mẹ tại Hàn Quốc chi trả thì:

- 1. Trường hợp cá nhân người nước ngoài đáp ứng điều kiện là cá nhân không cư trú theo Luật thuế
TNCN có phát sinh thu nhập từ tiền lương tiền công tại Việt Nam thì thuộc đối tượng nộp thuế TNCN
với mức thuế suất thuế TNCN là 20% bao gồm:

- + Thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh tại Việt Nam do Công ty mẹ bên Hàn Quốc chi trả tương
ứng với phần công việc làm tại Việt Nam.

- + Khoản lợi ích bằng tiền có tính chất tiền lương tiền công (như chi phí đi lại, ăn ở) cho các cá nhân
người nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam.

- Đối với phần thu nhập do Công ty Việt Nam chi trả thì Công ty thực hiện khấu trừ và kê khai thuế
TNCN theo quy định nêu trên.

- 2. Trường hợp giữa Công ty nước ngoài và Công ty Việt Nam không thỏa thuận khoản thuế TNCN
của các chuyên gia nước ngoài cử sang Việt Nam do Công ty Việt Nam chi trả thì khoản chi này
không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của đơn vị.

- 3. Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương tiền công do Công ty mẹ bên Hàn Quốc chi trả
thì Công ty thực hiện thông báo cho Công ty nước ngoài và các cá nhân đó về nghĩa vụ khai thuế với
cơ quan thuế theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Nếu còn vường mắc, đề nghị độc giả cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp để được hướng dẫn.
-
- Văn bản quy phạm, điều luật liên quan:

- Văn bản 92/2015/TT-BTC.pdf

- Xem chi tiết văn bản.

- Văn bản 151/2014/TT-BTC.pdf


- Văn bản 119/2014/TT-BTC.pdf
- Văn bản 78/2014/TT-BTC.doc
- Văn bản 96/2015/TT-BTC.pdf
- Văn bản 111/2013/TT-BTC.pdf
Kính g Hàn (hợp đồng, hóa đơn có ghi tên 3 công ty). Vậy công ty tôi là bên chi hộ có phải xuất hóa đơn, kê khai
thuế gtgt hay chỉ cần lập bảng kê phí thu hộ và phiếu thu tiền sau khi đã nhận tiền chi hộ. Rất mo
gửi cơ quan thuế. Tôi có một số câu hỏi rất mong được giải đáp như sau. Công ty tôi là bên thứ 3 được 1 công
ty ở Hàn Quốc ủy quyền chi hộ trả tiền bằng Việt Nam đồng hợp đồng nhập khẩu lô hàng từ Việt Nam sang Hàn
(hợp đồng, hóa đơn có ghi tên 3 công ty). Vậy công ty tôi là bên chi hộ có phải xuất hóa đơn, kê khai thuế gtgt
hay chỉ cần lập bảng kê phí thu hộ và phiếu thu tiền sau khi đã nhận tiền chi hộ. Rất mong nhận được sự tư vấn
sớm từ cơ quan thuế. Tôi xin chân thành cảm ơn
04/02/2020

Trả lời:

g lao động 1 năm với ông A là cá nhân nước ngoài ( hợp đồng từ tháng 9/2018 đến tháng 8/2019). Ông A đến Việt
Nam từ ngày 21/09/2018, rời khỏi Việt Nam ngày 5/7/2019. Vì ông A đã hoàn thành công việc dự án trước hạn nên
ông rời khỏi Việt Nam sớm hơn thời hạn hợp đồng nhưng công ty vẫn trả đủ lương 1 năm theo hợp đồng cho
ông ( phần lương còn lại theo hợp đồng sẽ được chi trả hết vào ngày 5/7/2019). Công ty chúng tôi đã tính thuế
thu nhập cá nhân ( TNCN) cho ông từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2019 theo diện cá nhân không cư trú ( có mặt ở
Việt Nam dưới 183 ngày), từ tháng 4/2019 đến tháng 6/2019 chúng tôi tính thuế TNCN cho ông theo diện cá nhân
cư trú. Vậy công ty chúng tôi đã thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam hay chưa. Rất mong quí cơ
quan sớm trả lời cho chúng tôi về địa chỉ email nguyenphan_thuylinh@yahoo.com, để chúng tôi được biết và
thực hiện đúng qui định pháp luật. Trân trọng.

20/05/2019

Trả lời:

Qua xem xét nội dung văn bản hỏi, Cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế
quy định:

“2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ
các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung, Điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế
bổ sung, Điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố
quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.”

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:

+ Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014)
quy định về người nộp thuế:

“Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam,
không phân biệt nơi trả thu nhập;

Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thể đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh
đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư
trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá
nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ
theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai
lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt
nơi trả và nhận thu nhập...

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên
tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày
đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy
thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một
ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh
thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:…

b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp
đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau: ...”

+ Điều 6. Kỳ tính thuế

“1. Đối với cá nhân cư trú

a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền
công.

Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế
được tính theo năm dương lịch.

Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12
tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác
định là 12 tháng liên tụckể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo
năm dương lịch.

Ví dụ 3: Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014
tính đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính đến
19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ
ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày
31/12/2015.”

+ Tại Điều 25 quy định về khai thuế và chứng từ khấu trừ thuế:

“1. Khấu trừ thuế

...b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

...b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu
nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang
làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc
tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian
làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)....”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ
sung Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013:

“...a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:

...- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai
quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước
khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ
luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá
nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo
quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ
45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

... b.2) Hồ sơ khai quyết toán

... - Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở
nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp
đó. ...”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ông A là cá nhân người nước ngoài có hợp đồng lao
động 1 năm (từ 9/2018 đến 8/2019) tại Công ty thì Công ty thực hiện  khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm
b3, khoản1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp Ông A
đến Việt Nam từ ngày 21/9/2018 và rời khỏi Việt Nam vào ngày  05/7/2019, nếu ông A có mặt tại Việt Nam
trên 183 ngày thì ông A được xác định là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế đầu tiên, Công ty
khấu trừ thuế TNCN của ông A theo biểu lũy tiến từng phần, đồng thời ông A phải quyết toán thuế TNCN
trước khi rời khỏi Việt Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015
nêu trên.

Trường hợp Công ty đã khấu trừ chưa đúng quy định thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung theo quy
định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 nêu trên.

Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương thông báo cho Công ty biết để thực hiện./.

Văn bản quy phạm, điều luật liên quan:

Văn bản 92/2015/TT-BTC.pdf

Xem chi tiết văn bản.

Văn bản 119/2014/TT-BTC.pdf


Văn bản 111/2013/TT-BTC.pdf

g lao động 1 năm với ông A là cá nhân nước ngoài ( hợp đồng từ tháng 9/2018 đến tháng 8/2019). Ông A đến Việt
Nam từ ngày 21/09/2018, rời khỏi Việt Nam ngày 5/7/2019. Vì ông A đã hoàn thành công việc dự án trước hạn nên
ông rời khỏi Việt Nam sớm hơn thời hạn hợp đồng nhưng công ty vẫn trả đủ lương 1 năm theo hợp đồng cho
ông ( phần lương còn lại theo hợp đồng sẽ được chi trả hết vào ngày 5/7/2019). Công ty chúng tôi đã tính thuế
thu nhập cá nhân ( TNCN) cho ông từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2019 theo diện cá nhân không cư trú ( có mặt ở
Việt Nam dưới 183 ngày), từ tháng 4/2019 đến tháng 6/2019 chúng tôi tính thuế TNCN cho ông theo diện cá nhân
cư trú. Vậy công ty chúng tôi đã thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam hay chưa. Rất mong quí cơ
quan sớm trả lời cho chúng tôi về địa chỉ email nguyenphan_thuylinh@yahoo.com, để chúng tôi được biết và
thực hiện đúng qui định pháp luật. Trân trọng.

20/05/2019

Trả lời:

Qua xem xét nội dung văn bản hỏi, Cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế
quy định:

“2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ
các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung, Điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế
bổ sung, Điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố
quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.”

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:

+ Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014)
quy định về người nộp thuế:

“Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam,
không phân biệt nơi trả thu nhập;

Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thể đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh
đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư
trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá
nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ
theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai
lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt
nơi trả và nhận thu nhập...

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên
tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày
đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy
thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một
ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh
thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:…

b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp
đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau: ...”

+ Điều 6. Kỳ tính thuế

“1. Đối với cá nhân cư trú

a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền
công.

Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế
được tính theo năm dương lịch.

Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12
tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác
định là 12 tháng liên tụckể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo
năm dương lịch.

Ví dụ 3: Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014
tính đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính đến
19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ
ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày
31/12/2015.”

+ Tại Điều 25 quy định về khai thuế và chứng từ khấu trừ thuế:

“1. Khấu trừ thuế

...b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

...b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu
nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang
làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc
tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian
làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)....”

- Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ
sung Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013:

“...a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:

...- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai
quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước
khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ
luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá
nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo
quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ
45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

... b.2) Hồ sơ khai quyết toán


... - Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở
nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp
đó. ...”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ông A là cá nhân người nước ngoài có hợp đồng lao
động 1 năm (từ 9/2018 đến 8/2019) tại Công ty thì Công ty thực hiện  khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm
b3, khoản1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp Ông A
đến Việt Nam từ ngày 21/9/2018 và rời khỏi Việt Nam vào ngày  05/7/2019, nếu ông A có mặt tại Việt Nam
trên 183 ngày thì ông A được xác định là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế đầu tiên, Công ty
khấu trừ thuế TNCN của ông A theo biểu lũy tiến từng phần, đồng thời ông A phải quyết toán thuế TNCN
trước khi rời khỏi Việt Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015
nêu trên.

Trường hợp Công ty đã khấu trừ chưa đúng quy định thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung theo quy
định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 nêu trên.

Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương thông báo cho Công ty biết để thực hiện./.

Văn bản quy phạm, điều luật liên quan:

Văn bản 92/2015/TT-BTC.pdf

Xem chi tiết văn bản.

Văn bản 119/2014/TT-BTC.pdf


Văn bản 111/2013/TT-BTC.pdf

Câu hỏi: Doanh nghiệp tôi bán hàng cho công ty nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam. Doanh nghiệp tôi không
ký hợp đồng mà chỉ có thỏa thuận bằng văn bản, không có tờ khai hải quan hàng xuất khẩu, chỉ có chứng từ thanh
tóan tiền hàng từ nước ngoài và hóa đơn GTGT. Xin vui lòng cho hỏi, trường hợp này doanh nghiệp xuất hóa đơn cho
công ty nước ngoài với thuế suất là 10% hay không chịu thuế?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, các trường hợp
cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hoá được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17
Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục,
hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp và hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nếu không có
đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với
cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi
như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra
nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào".

Trường hợp của Quý Công ty bán hàng cho công ty nước ngoài nhưng theo chỉ định bên nước ngoài là
giao hàng tại Việt Nam, nếu Công ty không ký hợp đồng (chỉ có thỏa thuận bằng văn bản), không có Tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ theo quy định thì khi bán hàng phải áp dụng thuế
suất thuế GTGT theo mặt hàng như bán hàng trong nước.

Các câu hỏi thường gặp khác

Hóa đơn mua bia rượu trong buổi liên hoan khi kết thúc “Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2015” của công

ty chúng tôi có được khấu trừ và đưa vào chi phí được trừ không?  (26/09/2016)
Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực giao nhận, vận chuyển hàng hóa và mua bán cước quốc tế. Công ty có ký hợp

đồng với một công ty khác để thuê kho với diện tích là 100 m2. Kho này chỉ dùng... (26/09/2016)
1) Thông Tư 119 đã bãi bỏ Bảng kê phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ

trong kỳ (mẫu số 01-4A/GTGT). Chúng tôi nhờ Cục thuế hướng dẫn cách kê khai các... (26/09/2016)
Công ty A là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhập hàng từ nước ngoài về lưu tại kho ngoại

quan, sau đó xuất bán cho tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú... (26/09/2016)
Do Nhà nước qui hoạch giải tỏa, nên Công ty chúng tôi phải thuê một mặt bằng khác để di dời. Xin hỏi Hợp đồng thuê

mặt bằng này theo pháp luật có bắt buộc phải công chứng không? Và tài sản... (26/09/2016)
Công ty chúng tôi kinh doanh máy, thiết bị văn phòng. Trong trường hợp chúng tôi xuất hàng hóa để sử dụng nội bộ

như xuất mực in cho các phòng ban sử dụng, xuất áo thun (Công ty in để tặng khách... (26/09/2016)
Do Nhà nước qui hoạch giải tỏa, nên Công ty chúng tôi phải thuê mặt bằng để di dời. Xin hỏi Hợp đồng thuê mặt bằng

này theo pháp luật có bắt buộc phải công chứng không? Và tài sản cố định... (26/09/2016)
1) Thông Tư 119 đã bãi bỏ Bảng kê phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ

trong kỳ (mẫu số 01-4A/GTGT). Chúng tôi nhờ Cục thuế hướng dẫn cách kê khai các... (26/09/2016)
Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định rõ về , “Kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể

từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận... (26/09/2016)
Theo Khoản 1 Điều 166 Bộ luật lao động 2012, "Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo

quy định tại Điều 187

hợp chịu thuế Các trường nhà thầu mới nhất Công ty thiên ưng

1. Thuế GTGT
1.1 Thuế GTGT đầu ra

Kê khai thiếu doanh thu tính thuế GTGT như trường hợp thanh toán giai đoạn trong xây dựng cơ bản,
trường hợp đã bán hàng dịch vụ nhưng chưa thu được tiền…

 Xác định sai hàng hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế dẫn đến việc phân bổ thuế đầu vào
không đúng; xác định không đúng đối tượng chịu thuế GTGT
 Kê khai sót hoá đơn, lập hoá đơn bán hàng không đúng quy định
 Chưa thực hiện kê khai thuế GTGT đầu ra đối với hàng xuất biếu tặng, bán sản phẩm
 Xuất vật tư nhiên liệu bán hoặc cho đối tượng bên ngoài mượn không kê khai thuế GTGT đầu ra
 Xác định sai thuế suất thuế GTGT đầu ra
 Kê khai không đầy đủ doanh thu tính thuế, kê khai thấp hơn hoá đơn dẫn đến làm giảm số thuế
đầu ra, giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế được hoàn, được khấu trừ
 Phản ánh, hạch toán chưa kịp thời các khoản doanh thu phát sinh dẫn đến kê khai chưa kịp thời
khoản thuế GTGT đầu ra tương ứng như thu nhập bán phế liệu, doanh thu các công trình xây
dựng cơ bản đã nghiệm thu khối lượng hoàn thành, các khoản phải thu khác của các nhà thầu
nước ngoài
 Bán hàng hóa cho người tiêu dùng thường không xuất hóa đơn hoặc xuất hóa đơn ghi giá thanh
toán thấp hơn giá thực tế thu tiền
 Hoạt động kinh doanh nhiều lĩnh vực, thành lập nhiều chi nhánh trên nhiều địa bàn khác nhau
nhưng chỉ kê khai nộp thuế những lĩnh vực kinh doanh chính
 Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng ký hợp đồng thi công với chủ đầu tư
theo phương thức có bao thầu nguyên vật liệu, nhưng khi xuất hoá đơn doanh nghiệp tách riêng
phần giá trị máy móc, thiết bị hoặc tách riêng giá trị cát và kê khai thuế GTGT theo thuế suất thuế
5%, thay vì phải kê khai toàn bộ giá trị công trình theo thuế suất của hoạt động xây dựng là 10%
 Khoản thu tiền trước của khách hàng đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, doanh nghiệp
không xuất hóa đơn kê khai thuế GTGT
1.2 Khai sai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

 Khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
 Không phân bổ hoặc phân bổ không đúng tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa,
dịch vụ mua vào dùng chung cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT và hoạt động
xuất khẩu do chưa đủ điều kiện hưởng thuế suất 0%
 Không thực hiện điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào đối với tài sản chuyển mục đích sử dụng từ
phục vụ cho hoạt động chịu thuế GTGT sang phục vụ cho hoạt động không chịu thuế GTGT
 Kê khai khấu trừ thuế GTGT hoá đơn bất hợp pháp
 Kê khai trùng hóa đơn đầu vào
 Không thực hiện điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào tương ứng đối với giá trị lô hàng nhập khẩu
bị hao hụt, tổn thất hoặc do điều chỉnh giảm giá, giảm lượng hàng hóa nhập khẩu
 Không kê khai điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ đối với hàng hóa, vật tư,
nguyên liệu bị tổn thất đã được cơ quan Bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác bồi thường
 Kê khai khấu trừ thuế GTGT chưa đúng quy định của pháp luật về thuế
+ Kê khai khấu trừ hóa đơn trên 20 triệu đồng nhưng chưa thanh toán qua ngân hàng

+ Kê khai khấu trừ hoá đơn của các khoản chi phí không phục vụ sản xuất kinh doanh, không liên quan
đến doanh thu

+ Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi trả hộ nhà cung cấp

+ Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi phí tiêu dùng cá nhân không phục vụ sản xuất
kinh doanh

+ Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi phí cho văn phòng đại diện của công ty mẹ

+ Sử dụng hoá đơn GTGT đầu vào thiếu chỉ tiêu, các hoá đơn bất hợp pháp theo quy định để khấu trừ
thuế GTGT đầu vào.

>>> Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu

>>> Quy định về mức phạt nộp chậm tờ khai thuế GTGT, TNCN, TNDN, thuế môn bài

2. Về thuế TNDN
2.1. Doanh thu tính thuế TNDN

 Xác định thiếu doanh thu tính thuế, sai niên độ làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số được
miễn, giảm trong kỳ. Để ngoài sổ sách kế toán doanh thu tính thuế TNDN có hành vi trốn thuế
 Ghi nhận chưa đầy đủ doanh thu tính thuế; chưa ghi nhận các khoản thu nhập tài chính đối với
khoản lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện trong kỳ
 Xác định doanh thu không đúng theo giá trị nghiệm thu thanh toán A-B trong hoạt động xây lắp,
có các công trình xây dựng đã nghiệm thu đưa vào sử dụng nhưng chưa kê khai thuế kịp thời,
không lập hóa đơn hoặc lập hóa đơn doanh thu thấp hơn thực tế thanh toán
 Kê khai doanh thu chịu thuế không đầy đủ, trốn, giấu doanh thu bằng nhiều phương pháp tinh vi,
thông đồng giữa bên mua và bên bán thông qua các hợp đồng mua bán, chứng từ thanh toán,
giảm giá hàng bán ra nước ngoài…
 Thông qua hoạt động liên kết với công ty mẹ ở nước ngoài để nâng chi phí, giảm doanh thu để
làm giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam
 Chưa kê khai doanh thu đối với các khoản thu tiền chuyển quyền sử dụng đất khu dân cư,
chuyển quyền sử dụng đất và chuyển quyền thuê đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; chưa
kê khai giá vốn của hoạt động chuyển quyền sử dụng đất tương ứng với doanh thu phát sinh
 Chưa hạch toán vào thu nhập các khoản tiền được bồi thường
 Không kê khai tính thuế đối với khoản thu nhập từ dịch vụ dạy học, dạy nghề
2.2 Hạch toán vào chi phí các khoản chi phí không đúng quy định khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

 Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi không đúng quy định
 Kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất vào giá vốn hàng bán trong kỳ, không tương ứng với doanh
thu thực tế phát sinh, không phân bổ chi phí SXKD cho sản phẩm dỡ dang cuối kỳ
 Hạch toán khối lượng nguyên liệu vào kết quả kinh doanh cao hơn khối lượng quyết toán công
trình
 Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa khối lượng hàng hóa, dịch vụ mua vào
 Hạch toán chi phí lãi vay không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh vào chi phí, vay cá nhân
với lãi suất cao hơn 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định
 Hạch toán vào quỹ lương không đúng theo Hợp đồng lao động, tiền thưởng nhân viên, các khoản
chi phụ cấp không đúng quy định hoặc vượt mức quy định đã đăng ký với Sở lao động thương
binh, chi thù lao cho hội đồng quản trị không trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
 Chi tiền thưởng nhân dịp lễ, tết cho người lao động ngoài số tiền được quy định trong hợp đồng
lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể
 Hạch toán vào chi phí các khoản chi phí chưa phù hợp doanh thu trong kỳ, các khoản chi phí trích
trước mà thực tế chưa chi, các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản,
các khoản chi phí vượt dự toán, vượt định mức, khoản chi phí không hợp lý, chi phí không phục
vụ sản xuất kinh doanh, chi phí không có hoá đơn chứng từ hợp pháp
 Xác định giá vốn không chính xác
 Hạch toán vào chi phí khoản khấu hao TSCĐ không đúng quy định, Chi phí khấu hao của tài sản
không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh các khoản chi phí khấu hao TSCĐ của máy
móc thiết bị trong thời gian không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
 Chi phí khấu hao của TSCĐ không đủ hồ sơ theo quy định, tài sản không phải của doanh nghiệp
nhưng vẫn trích khấu hao, trích khấu hao vượt quy định, công cụ dụng cụ dùng nhiều năm nhưng
phân bổ một lần vào chi phí
 Chi mua sắm tài sản cố định nhưng hạch toán một lần vào chi phí mà không hạch toán tăng tài
sản cố định và tính khấu hao theo qui định. Hạch toán các khoản nâng cấp tài sản vào chi phí
 Chi vượt định mức về các khoản chi cho phép như chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp
tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại
 Không hoàn nhập các khoản trích trước nhưng thực tế chưa chi.
2.3 Miễn, giảm thuế TNDN

 Kê khai miễn giảm thuế TNDN chưa đúng quy định: điều kiện được ưu đãi, thuế suất ưu đãi, thời
gian miễn, giảm thuế
 Chuyển số lỗ không đúng quy định
 Hạch toán chi phí không đúng niên độ kế toán, đặc biệt là CSKD chuyển từ giai đoạn được miễn
thuế TNDN sang giảm thuế TNDN
 Một số doanh nghiệp xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo Nghị Quyết số
30/2008/NQ-CP, Nghị quyết 08/2011/QH13…chưa chính xác
 Không hạch toán riêng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi mà xác
định miễn, giảm thuế TNDN trên tổng thu nhập hoặc phân bổ thu nhập được hưởng ưu đãi không
đúng phương pháp theo quy định
 Cố tình hạch toán tăng, giảm chi phí giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh được ưu đãi về
thuế và không được ưu đãi thuế để làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
hướng có lợi nhất
 Áp dụng ưu đãi thuế TNDN cho cả các khoản thu nhập khác như: thu nhập hoạt động tài chính,
các khoản hoàn nhập dự phòng…
 Xác định thuế TNDN được miễn, giảm do ưu đãi đầu tư cho dự án đã hết thời gian hưởng ưu đãi
đầu tư.
2.4. Chuyển giá, mua bán lỗ
3. Về thuế thu nhập cá nhân
3.1 Đối với tổ chức

Theo quy định, các cơ quan chi trả phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN ngay khi chi trả cho người lao
động, tuy nhiên sai phạm thường gặp là không khấu trừ đối với các hợp đồng lao động dưới 3 tháng.

>>> Các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân 2019

3.2 Đối với cá nhân

Cá nhân có nghiều nguồn thu nhập nhưng không để ý, dẫn đến không tự quyết toán với Cơ quan thuế
mà thực hiện ủy quyền cho cơ quan chi trả.

4. Về các loại thuế khác


Thường xảy ra khai chậm so với thời điểm hoàn thành dịch vụ, mua bán hàng hóa.

Phần mềm MISA cho phép tra cứu, tìm kiếm chứng từ rất dễ dàng và nhanh chóng. Đồng thời, phần
mềm kế toán MISA SME.NET 2017 cung cấp đầy đủ các báo cáo theo đúng quy định như doanh thu,
chi phí, lãi lỗ, công nợ, tồn kho,... để phục vụ cho việc thanh kiểm tra và quyết toán Thuế.

Xác định thời điểm lập hóa đơn

Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC về việc DN được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng (GTGT) đầu vào và theo Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC; ngày 22/6/2015 (áp dụng từ ngày 06/8/2015) về việc quyết toán vào chi phí
được trừ thì:

Đối với các hóa đơn đầu vào (hóa đơn GTGT) bị sai thời điểm có nguy cơ không được khấu
trừ thuế GTGT đầu vào. Theo Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định rõ về
thời điểm lập hóa đơn tài chính khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như sau:

Ngày ghi trên hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Ngày ghi trên hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch
vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu
tiền…

Ngày ghi trên hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,
hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục,
công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng,
giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng…

Ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp
với thỏa thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu
để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá
nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hóa đơn thực hiện định
kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên
nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ…

Thực tế hoạt động của DN và các mức xử phạt theo quy định

Từ thực tế hoạt động của DN, có thể chỉ ra một số tình huống liên quan đến thời điểm và thời
kỳ lập hóa đơn tài chính mà các DN vi phạm. Để giúp DN hiểu rõ hơn các quy định của Bộ Tài
chính, bài viết sẽ đề cập đến các trường hợp thực tế như sau:

Thứ nhất, DN xuất kho giao hàng (hàng hữu hình) ngày 01/5/2015 nhưng đến ngày 02/5/2015
hoặc ngày 05/5/2015 bên bán mới lập hóa đơn tài chính giao cho bên mua mua. Vi phạm này
bị xử phạt theo Điểm a Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC cụ thể như sau:

i) Phạt cảnh cáo nếu việc lập hóa đơn không đúng thời điểm không dẫn đến chậm thực hiện
nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở
mức tối thiểu của khung hình phạt là 4 triệu đồng;

ii) Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với hành vi khác lập hóa đơn không đúng thời
điểm theo quy định.

Thứ hai, DN xuất kho giao hàng nhiều lần ở tháng 5/2015 và cuối tháng 5/2015 mới lập hóa
đơn GTGT cho người mua. Trường hợp này quy về xuất khống vì theo Điểm a Khoản 2 Điều
16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC thì: “Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng
hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho
khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng”.

Thứ ba, DN bán hàng thống nhất với bên mua là giao hàng cho đến khi nào hết hàng (lô hàng
lớn hàng nghìn tấn hàng) thì hai bên nghiệm thu và bên bán lập hóa đơn một lần vì bên mua
không đồng ý lấy nhiều hóa đơn. Lúc này sẽ xảy ra các trường hợp:

Bên bán giao hết hàng cho bên mua và cuối tháng đó xuất hóa đơn thì xử phạt từ 4 triệu đồng
đến 8 triệu đồng.

Bên bán giao hết hàng cho bên mua và sang tháng sau mới xuất hóa đơn (lệch tháng): Bên
bán bị xử phạt về hành vi kê khai, nộp thuế chậm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và
Thông tư số 26/2015/TT-BTC.

Bên bán giao hết hàng cho bên mua và sang năm sau mới xuất hóa đơn (lệch năm) ví dụ bên
bán giao hàng từ năm 2015 sang năm 2016 bên bán mới xuất hóa đơn thì phần hàng giao
năm 2015 không xuất hóa đơn để kê khai, nộp thuế bị xử phạt như sau: Xử phạt từ 10 triệu
đồng đến 20 triệu đồng theo Điểm d Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC đối với
hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị từ 200.000 đồng trở
lên. Xử phạt về hành vi kê khai man, trốn thuế GTGT và thuế TNDN năm 2015 theo Thông tư
số 166/2013/TT-BTC, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và Thông tư số 26/2015/TT-BTC (truy thu
một lần số thuế trốn, phạt (tính tiền) chậm nộp 0,05%/1 ngày chậm nộp và phạt bổ sung từ
20% - 300% số thuế trốn đó).

Thứ tư, bên bán lập hóa đơn trước cho bên mua để bên mua về làm các thủ tục giải ngân
(thanh toán) còn hàng thì giao vào tháng sau. Đây là hóa đơn khống, bị xử phạt từ 20 triệu
đồng đến 50 triệu đồng theo Khoản 5 và Khoản 6 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC đối với
hành vi lập hóa đơn khống (hóa đơn bất hợp pháp) và phải hủy hóa đơn.

 Thứ năm, bên bán giao hàng cho bên mua vào ngày 31/12 của năm trước, lập hóa đơn vào
ngày bên mua trả tiền (bên mua thanh toán chậm sang ngày 03/01 năm sau). Xuất hóa đơn
chậm nhưng lệch năm, bị quy về khai man, trốn thuế, xử phạt như trường hợp 3 tình huống
thứ 3.

Thứ sáu, bên bán cung cấp dịch vụ và thu tiền:

Khi dịch vụ hoàn thành thì bên bán chưa lập hóa đơn tài chính mà khi nào bên mua thanh toán
trả nợ cho bên bán, bên bán lúc đó mới lập hóa đơn tài chính gửi cho bên mua: Hóa đơn lập
sai thời điểm, bên bán bị phạt từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng.

Khi dịch vụ hoàn thành thì bên bán đợi cuối tháng mới lập hóa đơn tài chính gửi bên mua: Hóa
đơn lập sai thời điểm.

Khi dịch vụ chưa hoàn thành mà bên mua dịch vụ thanh toán trước thì bên bán dịch vụ chưa
phải lập hóa đơn tài chính gửi cho bên mua: Bên bán phải lập hóa đơn tài chính gửi bên mua
vì theo Điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC: “Phải lập hóa đơn khi thu tiền:
Dịch vụ chưa hoàn thành (ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền) đối với thanh toán trước, lập hóa
đơn khi dịch vụ hoàn thành (ngày lập hóa đơn là ngày dịch vụ hoàn thành) đối với thanh toán
sau”.

Đặc biệt với 4 nhóm hàng được lập hóa đơn theo tháng là điện, nước, viễn thông, truyền hình;
khi dịch vụ hoàn thành thì bên bán mới lập ngay hóa đơn tài chính gửi bên mua; khi dịch vụ
chưa hoàn thành mà bên mua dịch vụ thanh toán trước thì bên bán dịch vụ lập hóa đơn tài
chính gửi cho bên mua với giá trị tương ứng với số tiền đã thanh toán… Đây là cách lập hóa
đơn tài chính đúng thời điểm mà không bị pháp luật xử phạt.

Trường hợp không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chi tiết tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

- Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng theo khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014;

- Người lao động đang trong thời gian thử việc theo Điều 26 Bộ luật Lao động 10/2012/QH13.

Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của cả người sử dụng lao động và
người lao động. Trong những trường hợp không phải đóng, người lao động có thể tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện để đảm bảo chế độ phúc lợi xã hội cho bản thân.
Các vấn đề về tỷ giá
Nguyên tắc thận trọng
- Không đánh giá cao choTS, doanh thu
- Không đánh giá thấp nợ phải trả
Một số thuật ngữ về tỷ giá
- Tỷ giá ghi nhận nợ: Là tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh công nợ phải thu, phải trả
- Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Khi thu hồi, thanh toán các khoản nợ, ký quỹ bằng ngoại tệ thì
phải xóa sổ công nợ theo tỷ giá tực tế ghi nhận nợ trước đây hoặc theo tỷ giá đánh giá lại cuối
kỳ của từng đối tượng
- Tỷ giá xuất ngoại tệ: Ghi có TK 111,112: Bình quân liên hoàn

Tỷ giá thực tế: Bao gồm tỷ giá thực tế PS trong kỳ và tỷ giá thực tế do đánh giá lại
+ Tỷ giá thực tế PS trong kỳ: Là tỷ giá ký kết HĐ mua, bán ngoại tệ giữa DN và NHTM. Nếu
không có HĐ ghi nhận theo tỷ giá ngày xảy ra giao dịch (Tỷ giá mua bán của ngân hàng).
+ Tỷ giá thực tế do đánh giá lại: Nơi NH DN thường xuyên giao dịch các đơn vị trong tập đoàn
do công ty mẹ quy định
+ Khoản mục TS: Giá mua NHTM tại thời điểm lập BTCT
+ Khoản mục phải trả TS: Giá bán NHTM tại thời điểm lập BTCT
Tỷ giá ghi sổ: Tỷ giá bình quân và tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh
+ Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu, ký cược, ký quỹ
hoặc thanh toán các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, được xác đinh theo tỷ giá tại thời điểm
đánh giá lại cuối kỳ của từng đối tượng thời điểm PS hoặc
+ Tỷ giá bình quân gia quyền di động: Là tỷ giá được sử dụng bên Có của TK tiền khi thanh
toán bằng ngoại tệ (Tổng tiền / ngoại tệ)
Nguyên tắc sử dụng tỷ giá trong kế toán:
+ Khi PS các giao dịch bằng ngoại tệ: sử dụng tỷ giá thực tế: Đối với toàn hệ thống TK; TK
3387, CP trả trước 242, mua TS ứng trước: Dùng tỷ giá tại thời điểm ứng trước, trả trước,
không áp dụng tỷ giá tại thời điểm ghi nhận
+ Khi PS các giao dịch bằng ngoại tệ: sử dụng tỷ giá thực tế đích danh:
* Bên Có các TK phải thu (ngoại trừ giao dịch nhận tiền trước của người mua dùng tỷ giá thực
tế); Bên nợ TK phải thu khi tất toán khoản tiền nhận trước của người mua; Bên Có các TK ký
cược, ký quỹ, chi phí trả trước;
* Bên Nợ các TK phải trả (ngoại trừ giao dịch trả tiền trước cho người bán); Bên Có TK phải
trả khi tất toán khoản tiền ứng trước cho người bán.
* Trong kỳ PS nhiều khoản thu, phải trả cùng một đối tượng thì tỷ giá được xác định trên cơ sở
BQGQ di động của các giao dịch với đối tượng đó

Tỷ giá để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là tỷ giá chuyển khoản trung
bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do DN
tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.

- Toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có TK 413) được kết chuyển vào
chi phí tài chính (nếu lỗ) hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.

VD:
DN A có TK 112 tồn ĐK 5.000USD*20.150
+ Ngày 1/1 DN A ký HĐ NK với DN B chiếc ô tô trị giá 3.000USD, Tỷ giá 20.100. DN A ứng
trước DN B là 1.500USD
+ Ngày 20/1 hàng về, tỷ giá 20.120 và thanh toán nốt phần còn lại
Bài giải
+ Ngày 1/1
Nợ TK 331: 30.150.000 (1.500 * 20.100)
Nợ 635: 75.000 (20.150-20.100)*1.500
Có TK 112: 30.225.000 (1.500 * 20.150)
+ Ngày 20/1
Phần tất toán
Nợ TK 211: 30.150.000 (1.500*20.100)
Có TK 331: 30.150.000 (1.500*20.100)
Phần trả sau
Nợ TK 211: 30.180.000 (1.500*20.120)
Có TK 331: 30.180.000 (1.500*20.120)
Khi thanh toán
Nợ TK331
Nợ TK635
Có TK112

Tỷ giá bán: Áp dụng cho các khoản phải trả: 331,338,341 (nơi NH dự kiến giao dịch)
+ Ghi nhận nợ phải trả, khách hàng trả trước
Tỷ giá mua: Tất cả trường hợp còn lại: tiền, phải thu,…khi thanh toán cũng là tỷ giá bán
+ Góp vốn và nhận góp vốn: Tỷ giá mua của NH nơi DN mở TK để nhận vốn
+ Ghi nhận Nợ phải thu: Tỷ giá mua nơi NH chỉ định KH thanh toán
+ Ứng trước cho người bán
+ Mua sắm TS hoặc các khoản CP thanh toán ngay bằng ngoại tệ (nói chung là loại TS
(không qua 331): Tỷ giá mua NHTM nơi DN thanh toán
+ Theo TT53 ngoài tỷ giá thực tế giao dịch trên DN có thể chọn tỷ giá xấp xỉ (cộng trừ 1%)
với tỷ giá chuyển khoản trung bình (theo ngày, tuần hoặc tháng) nơi NH thường xuyên giao
dịch nhưng không làm ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC

Trong kỳ: 635-515, được tính thuế TNDN


Cuối kỳ: Đánh giá lại các khoản công nợ cà tiền có gốc ngoại tệ: thông qua 413 sau đó vào
635,515: Không xác định vào tính thuế TNDN

- Tỷ giá ứng trước 131,331, sau khi viết hóa đơn theo tỷ giá ứng trước không phải thực tế:
Cuối kỳ không đánh giá chênh lệch tỷ giá
- Nguồn vốn kinh doanh cuối kỳ không đánh giá chênh lệch

tỷ giá ghi trong hợp đồng là tỷ giá hạch toán so với tỷ giá thực tế để xác định 635,515
tỷ giá xuất quỹ: từ tiền : Bình quân tức thời hoặc bình quân cuối kỳ

Chuyển tiền nội bộ


Ứng trước (Phải thu+phải trả)
Mua hàng trả trước + trả sau
Góp vốn kinh doanh
Vay ngắn dài hạn
Vay để thanh toán cho khoản ngoại tệ khác
Chuyển đổi báo cáo tài chính

1.Tỷ giá thực tế: Tỷ giá mua bán của ngân hàng. Tỷ giá bán (Phái trả), tỷ giá mua (các trường
hợp còn lại.

2.Tỷ giá ghi sổ: Tỷ giá bình quân và tỷ giá đích danh

Việc tính tỷ giá xuất quỹ (tỷ giá ghi sổ ) được thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
-Tính tỷ giá xuất quỹ theo phương pháp Bình quân tức thời
-Tính tỷ giá xuất quỹ theo phương pháp Bình quân cuối kỳ
Lưu ý: Đối với dữ liệu hạch toán đa chi nhánh và sử dụng cả hai hệ thống sổ (tài chính và
quản trị), chức năng tính tỷ giá xuất quỹ được thực hiện tại chi nhánh nào, sổ nào, sẽ chỉ
lưu trên chi nhánh đó và sổ đó.
Giá trị nhập: Số lượng * tỷ giá bán ngân hàng

Bên nợ 112: Luôn là tỷ giá mua

Bên có 112 : Bình quân liên tục

Nguyên tắc : Phát sinh tăng ghi theo tỷ giá thực tế, phát sinh giảm ghi theo giá bình quân
giống xuất kho để không bị âm

Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ tài chính:

“3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế như sau:

- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương
mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.

- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại
nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.

+ Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán
ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ
giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.
-Tỷ giá bán: Áp dụng cho các khoản phải trả: 331,338,341

- Tỷ giá mua: Tất cả trường hợp còn lại: tiền, phải thu,…khi thanh toán cũng là tỷ giá bán

-Tỷ giá ứng trước (nhận nợ) 131,331, sau khi viết hóa đơn theo tỷ giá ứng trước không
phải thực tế: Cuối kỳ không đánh giá chênh lệch tỷ giá.

+ Bên nợ 331: Tỷ giá bán thực tế (ok)

+ Bên có 131: Tỷ giá mua thực tế (ok)

-Trong kỳ: 635-515, được tính thuế TNDN


-Cuối kỳ: Đánh giá lại các khoản công nợ và tiền có gốc ngoại tệ: thông qua 413 sau đó
vào 635,515: Không xác định vào tính thuế TNDN

- Nguồn vốn kinh doanh cuối kỳ không đánh giá chênh lệch

-Tỷ giá ghi trong hợp đồng là tỷ giá hạch toán so với tỷ giá thực tế để xác định 635,515

Sau đây Kế toán Thiên Ưng xin lấy 1 ví dụ cụ thể:

VD: Công ty A nhập khẩu 1 lô hàng 50 bộ Điều hòa, đơn giá 200 USD/bộ = 10.000 USD, có 3
trường hợp sẽ xảy ra như sau:

 1. Thanh toán trước toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp:

- Ngày 1/6/2018 thanh toán toàn bộ: 10.000 USD (tỷ giá bán hôm đó là 21.000).

Nợ TK 331: 10.000 x 21.000 (theo tỷ giá ngày giao dịch)

          Có TK 112: 10.000 x 21.000

- Ngày 11/6/2018 hàng về đến cảng Hải phỏng (tỷ giá là 21.500)

Nợ TK 156: 10.000 x 21.000 (theo tỷ giá ngày ứng trước)

          Có TK 331: 10.000 x 21.000

 2. Thanh toán làm nhiều lần cho nhà cung cấp: (Tổng là 10.000 USD)

- Ngày 1/6/2018 thanh toán trước 1 phần: 4.000 USD (tỷ giá bán hôm đó là 21.000).

Nợ TK 331: 4.000 x 21.000 (theo tỷ giá ngày ứng trước)

          Có TK 112: 4.000 x 21.000


 - Ngày 11/6/2018 hàng về đến cảng Hải phỏng (tỷ giá hôm đó là 21.500)

Nợ TK 156: (4.000 x 21.000) + ( 6.000 x 21.500)

          Có TK 331: (4.000 x 21.000) + ( 6.000 x 21.500)

 - Ngày 20/6/2018 Thanh toán nốt số tiền còn lại cho nhà cung cấp: 6.000 USD (tỷ giá hôm đó là
21.200)

Nợ các TK 331: 6.000 x 21.500 = 129.000.000

          Có các TK 112: 6.000 x 21.200 = 127.200.000

          Có TK 515: 6.000 x (21.500 – 21.200) = 1.800.000

 3. Thanh toán sau toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp (Ok)

- Ngày 1/6/2018 hàng về đến cảng Hải phỏng (tỷ giá bán hôm đó là 21.500)

Nợ TK 156: 10.000 x 21.500 (Nếu thanh toán ngay ghi nhận theo tỷ giá mua)

          Có TK 331: 10.000 x 21.500

 - Ngày 08/6/2018 Thanh toán toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp: (tỷ giá hôm đó là 21.800)

Nợ TK 331: 10.000 x 21.500 = 215.000.000

Nợ TK 635: 10.000 x (21.800 – 21.500) = 3.000.000

          Có các TK 112: 10.000 x 21.800 = 218.000.000

-----------------------------------

e) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại
ngày giao dịch, ghi:

Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131... (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)

          Có các TK 511, 711 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).

g) Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:

- Kế toán phản ánh số tiền nhận trước của người mua theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận
trước, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)

          Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

- Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua, kế toán phản ánh theo nguyên
tắc:

+ Đối với phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã nhận trước của người
mua, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tỷ giá thực tế thời điểm nhận trước)

          Có các TK 511, 711.

+ Đối với phần doanh thu, thu nhập chưa thu được tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực
tế tại thời điểm phát sinh, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

          Có các TK 511, 711.

h) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

          Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá ghi sổ kế toán).

          Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

i) Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

          Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)

          Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

 
2. Hạch toán chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

a) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:

- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,..

          Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).

- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)

          Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,...

b) Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ:

- Kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại (theo số thuần sau khi bù
trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc
doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:

- Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính,
ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)

          Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái).

- Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)

          Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).

Chuyển tiền nội bộ từ USD sang USD (ok): Theo tỷ giá bình quân

Bán USD chuyển tiền nội bộ: Bên có 112 ghi theo tỷ giá xuất quỹ

Chuyển tiền nội bộ từ USD sang Việt Nam (ok)


Nợ 1121-01(VNĐ): 18.516.000.000(tỷ giá 23.145): Convert

Nợ 635: 52.000.000

Có 1120-01(USD): 18.568.000.000 (800USD*23.210): Xuất quỹ BQ: Dư nợ /tổng


nguyên tệ

- Ghi nhận doanh thu theo tỷ giá mua của ngân hàng hay theo hợp đồng?

Nhận góp vốn liên doanh bằng USD (ok)

Nợ 112: Tỷ giá mua CK (Đơn vị USD)

Có 411: Tỷ giá mua CK (Đơn vị USD)

Khách hàng thanh toán tiền gia công (ok)

Nợ 112 (tỷ giá mua ngân hàng)

Có 131 (tỷ giá mua ngân hàng)

Vay ngoại tệ (theo thỏa thuận nếu không theo tỷ giá bán ngân hàng) (ok)

Nợ 112

Có 311/341 (tỷ giá thỏa thuận, nếu không là tỷ giá bán của ngân hàng)

Trả gốc ngoại tệ (ok)

Nợ 341/311( Tỷ giá bình quân, ngược với xuất kho, giống về nguyên lý)

Có 112 (Tỷ giá xuất quỹ)

Tỷ giá ứng trước: Theo tỷ giá nhận nợ, khi xuất hàng bù trừ theo tỷ giá ứng
trước
- Ứng trước khách hàng: Không đánh giá chênh lệch tỷ giá

Nợ 331 (Tỷ giá xuất quỹ)

Có 112 (Tỷ giá xuất quỹ)

- Khách hàng ứng trước: Không đánh giá chênh lệch tỷ giá

Nợ 112 (Tỷ giá mua ngân hàng)

Có 131 (Tỷ giá mua ngân hàng)

Tâm:

Doanh thu trả tiền sau

Nợ 131 (Tỷ giá thực tế mua của NH ngày ghi nhận doanh thu)

Có 511 (Tỷ giá thực tế mua của NH ngày ghi nhận doanh thu)

Khi khách hàng thanh toán:

Nợ 112 (Tỷ giá thực tế ngày thanh toán)


Có 131(Tỷ giá thực tế ngày thanh toán)
Chênh lệch 515,635

Khách hàng ứng trước

Nợ 112 (Tỷ giá hợp đồng hoặc tỷ giá mua của ngân hảng ngày ứng trước)

Có 131 (Tỷ giá hợp đồng hoặc tỷ giá mua của ngân hảng ngày ứng trước)

Khi ghi nhận doanh thu:

Nợ 131 (Tỷ giá bình quân do đá nhận ứng trước)


Có 511 (Tỷ giá bình quân do đá nhận ứng trước)

Chú ý: Khi hết ứng trước lại hạch toán bình thường

Khi thanh toán công nợ cho người bán 331 phải giả trừ theo tỷ giá đã ghi
nhân nhận trước đó hoặc khi đã đánh giá lại tại thời điể cuối kỳ

Học về tỷ giá

Nguyên tắc thận trọng


- Không đánh giá cao choTS, doanh thu
- Không đánh giá thấp nợ phải trả
Một số thuật ngữ về tỷ giá
- Tỷ giá ghi nhận nợ: Là tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh công nợ phải thu, phải trả
- Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Khi thu hồi, thanh toán các khoản nợ, ký quỹ bằng ngoại tệ thì
phải xóa sổ công nợ theo tỷ giá tực tế ghi nhận nợ trước đây hoặc theo tỷ giá đánh giá lại cuối
kỳ của từng đối tượng
- Tỷ giá xuất ngoại tệ: Ghi có TK 111,112: Bình quân liên hoàn
Chú ý: Khi ghi nhận doanh thu , tài sản trong trường hợp trả trước/ ứng trước hoặc phân bổ chi
phí trả trước thì không áp dụng tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận Doanh thu, TS, chi phí
Mà theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước, trả trước
VD1: Tại cty A, có số dư đầu năm 20xx như sau:
- TK 1122 tại Ngân hàng ACB (ở Úc): 4.000 USD
- Phải trả Công ty Z (ở Singapore) = 0
- Phải thu Công ty M (ở Đài Loan) = 0
- Phải thu Công ty K (ở TQ) = 30.000 USD
(TGTT đầu kỳ: TG mua: 21.750, TG bán: 21.850)
1, Ngày 15/1/20xx nhập khẩu hàng hóa, số lượng 5 tấn, giá mua 1.000 USD/ tấn (giá CIF). Hàng đã
về nhập kho chưa thanh toán Cty B ở Úc (TGTT: mua 21.750, bán 21.850)
Nợ 156: 5.000 x 21.850 = 109.250.000 (tỷ giá bán)
Có 331: 5.000 x 21.850 = 109.250.000 (tỷ giá bán)
2, Ngày 16/1/20xx nhận giấy báo có 20.000 USD dó công ty K trả nợ (TGTT: mua 21.760, bán
21.860)
Nợ 1122: 20.000 x 21.760 = 435.200.000
Có 131: 20.000 x 21.750 = 435.000.000
Có 515: 200.000
TGBQ liên hoàn = [(100.000 x 21.750) + (20.000 x 21.760)]/ 120.000 = 21.752 đ/usd
3, Ngày 17/01/20xx chuyển TGNH là 10.000 để ứng trước cho Cty Z ở Singapore (TGTT: mua
21.770, bán 21.870)
Nợ 331Z: 10.000 x 21.770 = 217.700.000 (tỷ giá mua vì là TS của mình)
Có 1122: 10.000 x 21.752 = 217.520.000
Có 515: 180.000
4, Ngày 27/01/20xx chuyển TGNH 4.000 USD để thanh toán cho bên Úc (TGTT: mua 21.780, bán
21.880)
Nợ 331B : 4.000 x 21.850 = 87.400.000
Có 1122: 4.000 x 21.752 = 87.008.000
Có 515: 392.000
5, Ngày 15/02/20xx nhập khẩu vật liệu từ cty Z ở Singapore trị giá vật liệu 60.000 USD đã ứng
trước trong NV 3 10.000 USD, số còn lại chưa thanh toán (TGTT mua 21.790, bán 21.890)
5a, N152: 10.000 x 21.770 = 217.700.000
Có 331Z = 217.700.000
5b, Nợ152: 50.000 x 21.890 = 1.094.500.000
Có331Z: 50.000 x 21.890 = 1.094.500.000
6, Ngày 25/2/20xx xuất khẩu a lô hàng bán cho Công ty M ở Đài Loan, giá bán FOB là 80.000 USD
hàng đã giao lên tàu, Công ty M chưa thanh toán (TGTT: mua 21.880, bán 21.900)
Nợ 131: 80.000 x 21.880 = 1.744.000.000
Có 511: 80.000 x 21.880 = 1.744.000.000

* Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Tiền, nợ phải thu, nợ phải trả bằng ngoại tệ. Khi đánh
giá lại tại thời điểm lập BCTC sử dụng TGTT cuối kỳ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá mua: Tiền, nợ phải thu, trả trước người bán bằng ngoại tệ (nói chung là tài sản)
- Tỷ giá bán: Nợ phải trả, người mua trả tiền trước bằng ngoại tệ (nói chung là nợ phải trả)
Chênh lệch đưa vào 413 => 515, 635
Ngoài ra Thuế NK, thuế TTĐB (thuế chồng thuế), thuế GTGT hàng NK

You might also like