Professional Documents
Culture Documents
- Study
- Work
- Hometown/ Living place
- Home/ Accommodation
- Family
- Friends
- Clothes
- Gifts
- Daily routine
- Daily activities
- Food/ Cooking
- Going Out
- Hobbies
- Internet
- Leisure time
- Music
- Neighbours & Neighbourhood
- Newspapers
- Pets
- Reading
- Music
- Shopping
- Sport
- TV
- Transport/Travelling
- Weather
- Culture/Tradition
Part 2
Có rất nhiều chủ đề được đưa ra trong đề thi IELTS Speaking Part, tuy nhiên chúng đều thuộc một
trong sáu chủ đề lớn dưới đây:
1. Describe an object: miêu tả một đồ vật (món quà, đồ vật bạn từng sử dụng, v.v…)
2. Describe a person: miêu tả người (một người bạn ngưỡng mộ, thành viên trong gia đình, v.v…)
3. Describe an event: miêu tả một sự kiện (lễ hội, ngày kỉ niệm, v.v….)
4. Describe an activity: miêu tả hoạt động (sở thích, v.v…)
5. Describe a place: miêu tả một địa điểm (nơi bạn từng đến, địa điểm du lịch, v.v…)
6. Describe your favourite: miêu tả sở thích (cuốn sách, bộ phim bạn yêu thích,…)
Part 3
Trong Part 3, giám khảo sẽ đưa ra những câu hỏi có liên quan với Part 2, vì thế chủ đề của Part 3 là
giống với part 2. Tuy nhiên, chúng ta có bảy dạng câu hỏi thường gặp trong Part 3:
- Opinion – Nêu ý kiến của bạn về một vấn đề gì đó
- Evaluate – Suy nghĩ của bạn về một ý kiến nào đó
- Future – Theo bạn điều gì sẽ xảy ra trong tương lai
- Cause and Effect – Nguyên nhân và tác động của một việc gì đó
- Hypothetical – Nói về những tình huống không có thật
- Compare and Contrast – So sánh, nói về sự giống nhau và khác nhau
- Past– Thực trạng trong quá khứ và đến ngày nay đã thay đổi như thế nào?
- Dynamic chart: Line graph, pie chart, bar chart, table: Có sự thay đổi theo thời gian: Cần mô tả xu
hướng.
- Static chart: Pie chart, bar chart, table Không có sự thay đổi theo thời gian: So sánh để làm nổi bật
- Map/process
3 Mẫu câu mô tả xu hướng dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian
- S+V+Adv+Number+Time (Chia theo thì)
+ The number of people commuting by car increased significantly from 1 to 5 million between
2001 and 2005
- There+Be+A/an+Aji+N+In S+ Number+Time (Chủ ngữ được đề cập)
+ There was a significant increase in the number of people commuting by car from 1 to 5 million
between 2001 and 2005
- Time+witness/show/experience+ A/an+Ại+N+In S + Number (chứng kiến)/chỉ ra/trải qua)
+ The period between 2001 and 2005 witnessed a significant increase in the number of people
commuting by car from 1 to 5 million.
Mẫu câu mô tả không có sự thay đổi theo thời gian: Sắp xếp theo thứ tự cao nhất đến thấp nhất
- The percentage/proportion/quantity of A + be highest/lagest + at/with…(%,kg…) hoặc accouting
for/ occupying…(%)
+ In 2004, the percentage of people driving to university was the highest, accounting for 51% (at,
with)
Cấu trúc với follow by
- Clause 1, follow by + N
- Clause 1 + Number (of) N + V
- Clause 1 + There be +Number (of) N + V + Relative clause
+ In 2004, the percentage of people driving to university was the highest, accounting for 51%,
follow by 33% of people using bus.
+ In 2004, the percentage of people driving to university was the highest, accounting for 51%,
follow by 33% using bus.
- The percentage/proportion/quantity of A + be (signficaltly/slightly) higher than the figure for that
of B + at/with/accounting for/ accupying A and B respectly
+The proportion of cyclists was slightly higher than the figure for those walking to university, with
9% and 4% respectly.
So sánh hơn nhất của danh từ: Chuyên so sánh số liệu thấp nhấp
- Fewest + N (countable) + V
- Least + N (uncountable) + V
- A minority of N + V
- Number + có of (số liệu đo dạng %) hoặc không có of (trường hợp còn lại) N + V
+ Only 3% of people commuted to this university by train
IELTS Writing
Trong Unit 1 này, Ms. Như Quỳnh sẽ giới thiệu cơ bản cho các bạn về Writing Task 1, bao gồm cấu
trúc bài thi, những yêu cầu cần thực hiện khi thực hiện bài thi, thời gian hoàn thành, tiêu chí chấm
điểm, các dạng biểu đồ, bố cục bài viết...để giúp các bạn nắm rõ được về phần thi đầu tiên quan
trọng này. Bên cạnh đó, Ms. Quỳnh còn thông tin cho các bạn các bước làm bài nhằm hoàn thành
phần thi này nhé!
Tham khảo bài viết khác:
IELTS là gì? Tất tần tật về kì thi IELTS
Cấu trúc đề thi IELTS chi tiết nhất!
Thang điểm IELTS - Cách tính điểm IELTS
Table – Bảng
the number of
The bar chart/pie chart illustrates
= how many + countable noun + verb
the amount of
The line graph demonstrates
= how much + uncountable noun + verb
the percentage of
The table describes
= the proportion of
Công thức: Tên biểu đồ + V + Đối tượng miêu tả trên biểu đồ + Thời gian (Xem câu hỏi để
biết số ít hay số nhiều
The line graph(s)/The pie chart(s)/ The bar chart(s)/The table(s) + Show/illustrate/compare + The
numbers/ percentages/ quantities…of N +relative clause + in/at/on; from…to; between…and…
Ví dụ:
The graph below shows the figures for imprisonment in five countries between 1930 and 1980
- Attention:graph -> bar chart
- Shows -> compares
- The figures for imprisonment -> the number of people in prison
Viết lại mở bài: The bar chart compares the number of people in prison in five different countries
over a period of 50 years, from 1930 to 1980.
Bước 3: Viết Overview
Trong bài task 1, chúng ta sẽ phải viết tóm tắt chung cho thông tin trên bảng biểu. Giám khảo gọi
phần này là ‘general overview’ hoặc ‘overall trend’. Đoạn văn tóm tắt phải viết ngay sau mở bài, tuy
nhiên viết ở cuối bài cũng vẫn được chấp nhận. Một cách để tóm tắt bảng biểu đó là quan sát thay
đổi 1 cách bao quát.
- Nhìn vào biểu đồ, tìm ra 1-2 điểm nổi bật nhất, không đưa số liệu cụ thể vào phần này
- Viết từ 1-2 câu
Mẫu câu áp dụng cho phần mô tả chung (2 câu)
- Overall, obviously/ it’s evident/clear/apparent that…as can be seen from the pragh(s),chart(s),…
- Nếu là dynamic chart phải miêu tả xu hướng chung tăng giảm hoặc trái ngược (dùng while, but,
but the opposite was true for,…)
- Mô tả số liệu cao hơn hoặc cao nhất (dùng 4 mẫu cấu trúc so sánh)
- Lựa chọn số liệu thay đổi nhiều nhất
- Nếu là static chart không có xu hướng mà chỉ ra sự so sánh thích hợp các nhóm đối tượng (số liệu
cao nhất, chênh lệch nhiều nhất…)
Ví dụ:
The graph below shows the figures for imprisonment in five countries between 1930 and 1980
Nhận xét:
- Biểu đồ có sự thay đổi liên tục về số liệu qua các năm
- Nhìn chung, Mỹ là nước có tỉ lệ tội phạm cao nhất, Anh là nước có tỉ lệ thấp nhất
Viết tổng quan: While the figures for imprisonment fluctuated over the period shown, it is clear that
the United States had the highest number of prisoners overall. Great Britain, on the other hand, had
the lowest number of prisoners for the majority of the period.
Bước 4: Lựa chọn thông tin và viết hai đoạn detail
Đề bài task 1 yêu cầu “Summarise the information by selecting and reporting the main features, and
make comparisons where relevant.”
Bây giờ chúng ta nên dựng 2 đoạn detail để bài viết có bố cục rõ ràng.
Thông tin trong bảng biểu thường rất nhiều, chúng ta cần lựa chọn và báo cáo những thông tin
chính, nổi bật bao gồm số liệu và đưa ra sự so sánh khi cần thiết
Cách lựa chọn thông tin sẽ được trình bày chi tiết vào các bài học tiếp theo các bạn nhé!
Link tải ebook tài liệu Unit 1(PDF): TẠI ĐÂY
(Tài liệu do Ms Quỳnh và Đội ngũ chuyên môn IELTS Fighter Biên soạn và tổng hợp)
Vậy là chúng ta đã hoàn thành Unit 1 Khóa học online IELTS Writing & Speaking miễn phí. Các
bạn sẽ cùng học tiếp bài thứ hai Unit 2: Dạng bài miêu tả biểu đồ vào tuần sau nhé!
Lộ trình khóa học IELTS Writing & Speaking online miễn phí:
WRITING:
Unit 1: TỔNG QUAN VỀ WRITING TASK 1
Unit 2: DẠNG BÀI MIÊU TẢ BIỂU ĐỒ
Unit 3: DẠNG BÀI MIÊU TẢ QUÁ TRÌNH, BẢN ĐỒ
Unit 4: TỔNG QUAN VỀ WRITING TASK 2
Unit 5: DẠNG BÀI ĐỒNG Ý HOẶC KHÔNG ĐỒNG Ý
Unit 6: DẠNG BÀI DISCUSSION ESSAY
Unit 7: DẠNG BÀI PROBLEM - SOLUTION
Unit 8: DẠNG BÀI ADVANTAGE - DISADVANTAGE
SPEAKING
Unit 1: TỔNG QUAN VỀ IELTS SPEAKING
Unit 2: SPEAKING PART 1 - PHỎNG VẤN NGẮN
Unit 3: PHẦN II: THUYẾT TRÌNH NGẮN
Unit 4: THẢO LUẬN
Bảng (Tables)
Biểu đồ cột (Bar graph)
Xu hướng:
- Đặc điểm về xu hướng: số người sử dụng Internet đều tăng ở các quốc gia
- Đặc điểm về độ lớn: Canada và USA là hai nước có người sử dụng Internet lớn hơn so với Mexico,
trong đó ở Canada là nhiều nhất.
Sample Overview:
It is clear that the proportion of the population who used the Internet increased in each country
over the period shown. Overall, (về tổng thể)a much larger percentage of Canadians and Americans
had access to the Internet in comparison with Mexicans, and Canada experienced the fastest growth
in Internet usage. (Nguồn: ielts-simon.com)
b. Lựa chọn thông tin cho phần Body
- Body 1(line pragh): Mô tả mốc thời gian đầu tiên( có bao nhiêu mô tả bấy nhiêu theo thứ tự từ
cao nhất đến thấp nhất bằng cách sử dụng 4 cấu trúc câu so sánh)
- Body 2 (line pragh): Mô tả điểm thời gian cuối cùng, mô tả xu hướng, không so sánh mà nhấn
mạnh sự thay đổi của các đường với nhau và đưa ra số liệu chính xác sau mỗi lần chỉ ra một đặc
điểm nào đấy. dùng các từ nối.
+ Over the next six months
Phần lớn các thí sinh khi đi thi đều cảm thấy khó khăn khi phải chọn ra thông tin cần thiết để viết
vào bài. Vì vậy, các bạn cần phải biết lựa chọn ưu tiên. Đề bài yêu cầu chúng ta “select main
features” – chọn ra những đặc điểm chính. Do đó, chung ta cần chọn ra 2-3 đặc điểm nổi bật và
tập trung mô tả những đặc điểm đó.
Những chi tiết mà ta cần đưa vào trong bài đó là:
- High/low values – giá trị cao nhất/thấp nhất
- Erratic values – giá trị bất thường
- Biggest increase/decrease – tăng giảm nhiều nhất
- Volatile data – các số liệu biến động
- Unchanging data – các số liệu không thay đổi
- Biggest majority/minority – phần lớn nhất/nhỏ nhất (biểu đồ tròn)
- Major trends – các xu hướng chính
- Notable exceptions – những trường hợp ngoại lệ đáng lưu ý
Ví dụ:
Internet users as Percentage of Population
Đặc điểm chính:
- Giá trị thấp nhất: Vào năm 1999, số lượng người dùng internet ở cả ba nước đều thấp, ở Mỹ là
20%, Canada và Mexico thấp hơn với tỉ lệ lần lượt là 10% và 5%.
- Xu hướng chính tăng lên: Đến năm 2005, lượng người dùng tang lên ở cả 3 nước, mở Mỹ và
Canada chiếm 70% dân số, trong đó ở Mexico chiếm 25%
- Giá trị cao nhất: Đến năm 2009, số người dùng Internet của Canada chiếm 90% dân số, trong khi
ở Mỹ và Mexico là 80% và 40%
Sample Body:
In 1999, the proportion of people using the Internet in the USA was about 20%. The figures for
Canada and Mexico were lower, at about 10% and 5% respectively (lần lượt). In 2005, Internet usage
in both the USA and Canada rose to around 70% of the population, while the figure for Mexico
reached just over 25%.
By 2009, the percentage of Internet users was highest in Canada. Almost 100% of Canadians used
the Internet, compared to about 80% of Americans and only 40% of Mexicans. (Nguồn: ielts-
simon.com)
Tips for table!
Đối với dạng bài có liên quan đến bảng, các thí sinh thường gặp khó khăn hơn trong việc đưa ra
thông tin chính bởi bảng chứa rất nhiều con số. Dưới đây là một số tips giúp các bạn giải quyết các
bài về bảng:
- Trước khi viết, hãy tìm ra những con số nổi bật, hãy chọn ra số lớn nhất của mỗi tiêu chí trong
bảng (ví dụ ở mỗi cột, mỗi hàng)
- Nếu trong bảng có đề cập về thời gian, tìm ra con số lớn nhất qua các năm
- Trong phần overview, phân tích và so sánh các tiêu chí theo các hàng và cột
- Trong phần body, các bạn không bao giờ được mô tả từng tiêu chí mà hãy chọn số liệu lớn nhất
và thấp nhất ở từng tiêu chí và so sánh chúng với nhau.
Ví dụ:
The table below gives information on consumer spending on different items in five different
countries in 2002.
Percentage of national consumer expenditure by category - 2002
Overview:
- Food/Drinks/Tobacco là lĩnh vực có lượng chi tiêu cao nhất
- Leisure/Educatin là lĩnh vực có lượng chi tiêu thấp nhất
Sample overview:
It is clear that the largest proportion of consumer spending in each country went on food, drinks
and tobacco. On the other hand, the leisure/education category has the lowest percentages in the
table. (Nguồn: ielts-simon.com)
Body:
- Ireland và Turkey hai nước có lượng chi tiêu trong lĩnh vực food/drinks/tobacco nhiều nhất. Turkey
cũng là nước dẫn đầu về chi tiêu trong lĩnh vực leisure/education trong khi Italy là nước dẫn đầu về
chi tiêu trong lĩnh vưc clothing/footwear.
- Sweden là nước có chi tiêu thấp nhất trong hai lĩnh vực food/drinks/tobacco và clothing/footwear.
Spain là nước có chi tiêu thấp nhất về leisure/eduction.
Body Sample:
Out of the five countries, consumer spending on food, drinks and tobacco was noticeably higher in
Turkey, at 32.14%, and Ireland, at nearly 29%. The proportion of spending on leisure and education
was also highest in Turkey, at 4.35%, while expenditure on clothing and footwear was significantly
higher in Italy, at 9%, than in any of the other countries.
It can be seen that Sweden had the lowest percentages of national consumer expenditure for
food/drinks/tobacco and for clothing/footwear, at nearly 16% and just over 5% respectively. Spain
had slightly higher figures for these categories, but the lowest figure for leisure/education, at only
1.98%. (Nguồn: ielts-simon.com).
Cách viết bar chart: phụ thuộc vào dynamic chart hay static chart
Dynamic chart:
Overview và Body: Giống line graph nếu nối các điểm với nhau
Static chart: Có 2 cách mô tả trong phần body
Cách 1: Mô tả từ cao xuống thấp
Cách 2: Mô tả nhóm tương đồng giữa các số liệu trong Body 1 và các ngoại lệ trong Body 2
+ But other workers in the former are paid lower than in the latter at about 40 nad 30 thousand
dollars (nhóm đối tượng trước và nhóm đối tượng sau)
Cách viết pie chart: phụ thuộc vào dynamic chart hay static chart
Dynamic chart: Có 2,3, 4 biểu đồ pie chart trong 1 câu hỏi
Overview: Xu hướng chung, con số cao nhất, sự thay đổi lớn nhất
+ It is clear that staying with ralatives ỏ friends was the most common choice in 1985 and 1995 but
in 2005, the proportion of tourists living in hotels was highest. The figure for caravans experienced
the most significant changes over the period.
Body 1:
- Tập trung mô tả số liệu cao
- Chỉ ra sự thay đổi cao cho đến giai đoạn cuối cùng đồng thời so sánh các số liệu
Body 2:
- Tập trung mô tả số liệu thấp
- Chỉ ra sự thay đổi cao cho đến giai đoạn cuối cùng đồng thời so sánh các số liệu
Static chart
Overview: Xu hướng chung, con số cao nhất, sự thay đổi lớn nhất
Body 1:
- Mô tả một trong số các biểu đồ
- So sánh biểu đồ này với một biểu đồ số 2 trong đó chỉ ra cách phân bổ số liệu giống hoặc ngược
lại 100% so với biểu đồ đầu tiên mà ta nhắc đến
- Nô tả các số liệu ngoại lệ
Body 2: Tương tự body 1
Cách viết dạng table
Sample Answer:
The first bar chart shows changes in the number of marriages and divorces in the USA, and the
second chart shows figures for the marital status of American adults in 1970 and 2000.
It is clear that there was a fall in the number of marriages in the USA between 1970 and 2000. The
majority of adult Americans were married in both years, but the proportion of single adults was
higher in 2000.
In 1970, there were 2.5 million marriages in the USA and 1 million divorces. The marriage rate
remained stable in 1980, but fell to 2 million by the year 2000. In contrast, the divorce rate peaked
in 1980, at nearly 1.5 million divorces, before falling back to 1 million at the end of the period.
Around 70% of American adults were married in 1970, but this figure dropped to just under 60% by
2000. At the same time, the proportion of unmarried people and divorcees rose by about 10% in
total. The proportion of widowed Americans was slightly lower in 2000. (Nguồn: ielts-simon.com)
Link tải ebook tài liệu (PDF): TẠI ĐÂY
• Rise • A rise
• Increase • An increase
Tăng • Grow • A growth
• Climb • A climb
• Go up • An upward trend
• Fall • A fall
• Decrease • A decrease
• Reduce • A reduction
Giảm
• Decline • A decline
• Go down • A downward trend
• Drop • A drop
• Fluctuate • A fluctuation
Dao động
• Be volatile • A volatility
2. Từ vựng miêu tả tốc độ mức độ thay đổi
3. Cấu trúc câu mô tả sự thay đổi
Cấu trúc Ví dụ
There be + a/an + adj + noun + number There was a significant increase of $100,000 in GM car sales, from
+ in + s + time period $5,000 to $105,000, between 1960 and 2010.
S + experienced/ saw + a/an +noun + GM car sales saw a significant growth in GM car sales, from $5,000
number + time period to $105,000, between 1960 and 2010.
PART 1: MAPS
I. VIDEO BÀI GIẢNG
II. KIẾN THỨC BÀI HỌC
-> Phân tích:
- Ở bản đồ thứ nhất, đảo dài khoảng 250m, có một vài cây cộ xung quang, bao bọc bởi biển và có
một bãi biển nhỏ ở phía Tây.
- Ở bản đồ thứ hai, ta thấy xuất hiện khách sạn và bến tàu nhỏ và một phần lớn đảo ở phía đông
không thay đổi.
-> Sample overview:
The island is approximately 250 metres long, has palm trees dotted around it, is surrounded by
ocean and has a beach to the west. Over the period, the island was completely transformed with the
addition of a hotel and a pier; however, the eastern part of the island appears to have been left
undeveloped.
(Nguồn: ieltsadvantage.com)
b. Cách lựa chọn thông tin cho phần Body:
Trong đoạn thân bài, ta sẽ chia làm hai đoạn, mỗi đoạn từ 3-4 câu để miêu tả cụ thể hơn về sự thay
đổi trong hai bản đồ.
- Với dạng bài miêu tả bản đồ kép, ta có thể chia hai đoạn thân bài để miêu tả thời điểm trước khi
có sự thay đổi và sau khi có sự thay đổi. Cách làm này áp dụng với những bản đồ kép có chứa ít
thông tin bởi nó đảm bảo sự bao quá thông tin cũng như độ dài của bài viết
- Ngoài ra ta cũng có thể chia hai đoạn thân bài miêu tả các khu vực lớn của bản đồ
- Đối với bản đồ có đường chính (main road), ta lấy đường đó là mốc và chia bản đồ thành hai phần
để miêu tả
Example:
The two maps below show an island, before and after the construction of some tourist facilities.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparison
where relevant.
Write at least 150 words.
-> Phân tích:
Đối với ví dụ trên, ta sẽ chia bản đồ thành hai khu vực lớn, đó là khu vực trung tâm đảo và khu vực
ven đảo
- Mọc thêm một khu nghỉ dưỡng và một bến tàu
- Một góc lớn phía đông của đảo được giữ nguyên
- Khu nghỉ dưỡng có 2 khu phòng ở 2 bên, 1 nhà hàng, 1 khu vực đón tiếp
- Bãi biển phía tây được giữ nguyên và để làm khu bơi lội
- Một số cây cối được giữ nguyên
-> Sample Body:
The most noticeable additions are the hotel rooms. 6 buildings, surrounding some trees, have been
built in the west of the island and 9 buildings have been constructed in the centre of the island.
Between the two accommodation areas, a reception building and a restaurant have been developed.
A pier has also been built on the south coast of the island, allowing yachts access to the resort.
Apart from the trees, the beach remains the only natural feature to remain relatively untouched;
however, it does appear that it is now used for swimming.
(Nguồn: ieltsadvantage.com)
4. Ngôn ngữ miêu tả bản đồ
a. Miêu tả sự thay đổi tổng quan
Trong phần tổng quan, khi viết về sự thay đổi ta thường dùng thì HIỆN TẠI HOÀN THÀNH và dạng
BỊ ĐỘNG của thì này để mô tả.
Các cụm từ chỉ thời gian cũng được sử dụng như sau:
- over the 20 year period....
- from 1990 to 2000....
- over the years...
- in the last 10 years...
- in the years after 1990...
Các mẫu câu viết tổng quan:
Over the period, the area witnessed dramatic changes.
- From 1995 to 2005, the city centre saw spectacular developments.
- The village changed considerably over the time period.
- During the 10 year period, the industrial area was totally transformed.
- Over the past 20 years, the residential area was totally reconstructed.
- Over the time period, the old docks were totally redeveloped.
- Between 1995 and 2005, the old houses were rebuilt.
- The central business district was completely modernised during the time period
b. Miêu tả sự thay đổi cụ thể
Expanding Removing Additions Change into something
Demolished
Constructed
Knocked down Converted
Build
Enlarged Pulled down Redeveloped
Erected
Expanded Flattened Replaced
Introduced
Extended Removed Made into
Added
Made bigger Torn down Mordernised
Planted (tree, forest)
Developed Cleared (tree, forest) Renovated
Opened up (facilities)
Cut down (tree, forest) Relocated
Set up (facilities)
Chopped dowwn (tree, forest)
Example:
- The factory in the city centre was demolished and relocated to the north of the city.
- The trees were cleared to make way for houses
- The main road was extended and a new bridge built over the river.
- A skate park was set up next to the swimming pool.
c. Miêu tả vị trí
Để chỉ PHƯƠNG HƯỚNG, chúng ta sử dụng những cụm từ sau
- to the north of
- to the east of
- in the west
- to the south of
- to the north west of
- to the north east
- to the south east of
- to the south west of
Example:
- The trees to the north of the river were cut down and a new office block was built.
- A railway was constructed to the east of the housing estate with the introduction of a new train
station.
Ngoài ra chúng ta cũng cần sử dụng GIỚI TỪ để miêu tả vị trí:
- on
- next to
- near
- from north to south
- from east to west
- by
- across from
- nearby
- between
- beside
- over
- along
Example:
- Parking facilities were added in the city centre.
- The school across from the park was extended and new sports facilities were built.
Thế là chúng ta đã tìm hiểu phần Wring Task 1 dạng Map - Bản đồ.
PART 2: PROCESS
I. VIDEO BÀI GIẢNG
II. KIẾN THỨC HỌC TẬP
1. Các câu hỏi thường gặp
Chúng ta có hai dạng quá trình thường gặp: Quá trình tự nhiên và Quá trình nhân tạo
Tên Định nghĩa Hình ảnh
Bao gồm các quá
trình như vòng đời
Quá trình tựcủa ếch, sự tuần
nhiên (Natural hoàn của nước, quá
Process) trình mang thai, hay
bò cho sữa như thế
nào, v.v….
*Lưu ý:
- Dùng dạng CHỦ ĐỘNG để mô tả quá trình tự nhiên
- Dùng dạng BỊ ĐỘNG để mô tả quá trình nhân tạo
2. Các bước làm bài
Bước 1: Quan sát kỹ hình vẽ. Tìm ra điểm bắt đầu và điểm kết thúc của quá trình, xác định có bao
nhiêu giai đoạn trong quá trình, các bước là gì và mỗi liên hệ giữa các giai đoạn.
Bước 2: Viết Introduction
Bước 3: Viết đoạn Overview
Bước 4: Viết đoạn Body
Bước 5: Kiểm tra lại bài viết
CỤ THỂ
Bước 1:
Một trong những khó khăn khi làm dạng bài này đó là chúng ta phải viết về những thứ chúng ta
chưa gặp hay chưa đọc về nó bao giờ.
Tuy nhiên hãy nhớ rằng, để hiểu rõ về quá trình, chúng có list các câu hỏi như sau:
- Quá trình bắt đầu và kết thúc ở đâu?
- Có bao nhiêu giai đoạn?
- Đây là quá trình tự nhiên hay quá trình nhân tạo?
- Quá trình sản xuất gì?
- Chức năng của từng giai đoạn là gì?
- Mối quan hệ giữa các bước của quá trình
Bước 2: Viết Introduction
Bước này hoàn toàn tương tự nhau ở các dạng bài trong Writing task 1. Các bạn có thể xem lại ở
những bài học trước.
Bước 3: Viết tổng quan
Các bạn có thể dễ dàng viết được một đoạn tổng quan bằng cách tham khảo một số những câu hỏi
dưới đây để chọn thông tin:
- Đây là quá trình tự nhiên hay quá trình nhân tạo?
- Quá trình gồm bao nhiêu giai đoạn?
- Quá trình này sản xuất gì
- Quá trình bắt đầu và kết thúc ở đâu?
- Đây là chu trình tuần hoàn hay bắt đầu và kết thúc ở các điểm khác nhau?
- Có nguyên liệu hay chất liệu gì thêm vào không?
Example:
The diagram below shows how the Australian Bureau of Meteorology collects up-to-the-
minute information on the weather in order to produce reliable forecasts.
Phân tích:
- Đây là quá trình nhân tạo
- Quá trình thu thập và làm ra thông tin để phát sóng
- Gồm 4 giai đoạn: tiếp nhận, phân tích, chuẩn bị, phát sóng
Sample Overview:
There are four stages in the process, beginning with the collection of information about the
weather. This information is then analysed, prepared for presentation, and finally broadcast to the
public.
(Nguồn: ielts-simon.com)
Bước 4: Viết đoạn thân bài
Trong phần thân bài của dạng Process, không giống như các dạng khác là chọn lọc thông tin để mô
tả, ta cần phải đề cập đến tất cả các giai đoạn của quá trình. Chúng ta sẽ lần lượt miêu tả từ giai
đoạn đầu tiên, các giai đoạn kế tiếp cho đến giai đoan kết thúc.
Example:
The diagram below shows how the Australian Bureau of Meteorology collects up-to-the-
minute information on the weather in order to produce reliable forecasts.
Phân tích:
- Có ba cách để thu thập thông tin: satellite, radar, drifting buoy.
- Các thông tin lần lượt được hiển thị theo ba dạng ảnh vệ tinh (satellite photo), màn hình radar
(radar screen), bản đồ thời tiết (synoptic chart) để phân tích, dự đoán và sẽ được chuẩn bị lên sóng
- Cuối cùng, thông tin sẽ được chuẩn bị qua máy tính
Sample Body:
Looking at the first and second stages of the process, there are three ways of collecting weather
data and three ways of analysing it. Firstly, incoming information can be received by satellite and
presented for analysis as a satellite photo. The same data can also be passed to a radar station and
presented on a radar screen or synoptic chart. Secondly, incoming information may be collected
directly by radar and analysed on a radar screen or synoptic chart. Finally, drifting buoys also receive
data which can be shown on a synoptic chart.
At the third stage of the process, the weather broadcast is prepared on computers. Finally, it is
delivered to the public on television, on the radio, or as a recorded telephone announcement.
(Nguồn: ielts-simon.com)
3. Ngôn ngữ miêu tả quá trình
Không giống như những các dạng bài graphs hay maps miêu tả về xu hướng và sự thay đổi, đối với
dạng bài quá trình, ta cũng cần có những ngôn ngữ miêu tả riêng. Đó chính là “SEQUENCERS”
(ngôn ngữ trình tự).
- First of all/ Firstly…
- The first step/stage is…
- Next/Then/After that…
- Finally/In the final step/In the final stage is
- Before/After/Once
III. BÀI TẬP
1. Exercise: Choose the correct word to fill in the blanks
Eventually
Beginning at
At the second stage
At the third stage
Before
Three main stages are shown on the diagram. Ocean water evaporates, falls as rain, and ____________
runs back into the oceans again.
____________ the evaporation stage, we can see that 80% of water vapour in the air comes from the
oceans. Heat from the sun causes water to evaporate, and water vapour condenses to form clouds.
_____________, labelled ‘precipitation’ on the diagram, water falls as rain or snow.
______________ in the cycle, rainwater may take various paths. Some of it may fall into lakes or return
to the oceans via ‘surface runoff’. Otherwise, rainwater may filter through the ground, reaching the
impervious layer of the earth. Salt water intrusion is shown to take place just _______ groundwater
passes into the oceans to complete the cycle.
(Nguồn: ielts-simon.com)
2. Exercise: Choose the correct word to fill in the blanks
At the first stage
Then
Next
Following this
Finally
___________ in the paper recycling process, waste paper is collected either from paper banks, where
members of the public leave their used paper, or directly from businesses. This paper is _______
sorted by hand and separated according to its grade, with any paper that is not suitable for
recycling being removed. ____, the graded paper is transported to a paper mill.
Stages four and five of the process both involve cleaning. The paper is cleaned and pulped, and
foreign objects such as staples are taken out. ________, all remnants of ink and glue are removed
from the paper at the de-inking stage. _______, the pulp can be processed in a paper making
machine, which makes the end product: usable paper.
(Nguồn: ielts-simon.com)
IELTS Writing Task 2 - Các dạng câu hỏi và cách viết bài
chi tiết
Tags:
60% điểm Writing là của Task 2. Vì thế, Task 2 khó viết - khó ăn điểm hơn so với Task 1. Bạn cần
phải chuẩn bị kỹ để đặt bút xuống tốt nhất.
Bài học hôm nay, IELTS Fighter sẽ giới thiệu đến các bạn thông tin chi tiết nhất về phần thi này cùng
hướng dẫn cách viết bài IELTS Writing task 2 đúng nhất.
Từ các thông tin chung đến cách chấm điểm, những điều cơ bản cần nắm vững về IELTS Writing
Task 2 được cung cấp dưới đây hy vọng sẽ giúp các bạn có cái nhìn tổng thể về phần thi này nhé.
Lập dàn ý dựa theo luận điểm chính muốn viết để đảm bảo tính thống nhất và logic cho cả bài viết
Nên có từ 4 đến 5 đoạn trong một bài viết (tùy theo số luận điểm ở phần thân bài). Các đoạn ở
phần thân bài nên có độ dài như nhau để đảm bảo các luận điểm phụ được khai thác đầy đủ.
Dạng bài “discussion” là dạng bài rất phổ biến trong IELTS Writing Task 2, chỉ ít phổ biến hơn dạng
bài Argumentative Essay (agree or disagree). Yêu cầu của dạng bài này là người viết phải viết về cả
hai mặt của một vấn đề, (discuss both views) rồi sau đó đưa ra ý kiến cá nhân.
LƯU Ý:
Khi giải quyết những bài viết thuộc dạng đề “discussion”, chúng ta cần luôn nhớ hai điểm. Điểm đầu
tiên rằng mỗi mặt của vấn đề phải được bàn tới với độ dài như nhau, không vì thiên về mặt nào mà
viết dài hơn về mặt đó và ngược lại. Điều thứ hai cần nhớ rằng chúng ta không cần thiết phải đưa ra
viết một đoạn riêng để đưa ra ý kiến của bản thân mà chỉ cần nói rõ ý kiến đó trong phần mở và kết
bài là bản thân đồng ý với kiến nào.
Cách viết dạng bài Discussion essay
Dàn bài của một bài Disscussion Essay vẫn được chia làm 3 phần và 4 đoạn như những bài viết Task
2 thông thường khác.
Phần 1 - Mở bài (2 câu, 30-50 từ)
- Câu thứ nhất dùng để giới thiệu về chủ đề chính của bài viết. Chúng ta có thể mở đầu bằng
“People have different views about …” (Mọi người thường có cách nhìn khác nhau về vấn đề gì đó)
để nói về vấn đề một cách tổng quát nhất. Đây là cách đơn giản nhất để đưa ra vấn đề.
- Ở câu thứ hai, chúng ta sẽ nhắc đến cả hai mặt của vấn đề và đưa ra ý kiến của bản thân. Phần này
chúng ta nên đưa rõ ra luôn rằng chúng ta đồng ý với ý kiến nào. Đây sẽ phần sẽ rất quan trọng để
xác định được sắp xếp ý ở phần thân bài.
Phần 2 - Thân bài (2 đoạn, mỗi đoạn 5-6 câu)
Đoạn 1:
Bàn về ý kiến mà chúng ta KHÔNG ĐỒNG Ý trước. Lý do chúng ta đưa ra ý kiến không đồng thuận
trước để bài viết trở nên khách quan hơn. Nếu viết ý kiến chúng ta đồng ý trước thì sẽ dễ bị tập
trung quá nhiều vào phần này và khi đưa ra ý kiến sau sẽ trở nên sơ sài hơn và làm cho bố cục bài
viết không cân bằng và mang tính chủ quan quá nhiều.
Ở phần này chúng ta đưa ra những điểm tốt và nổi bật của ý kiến này, không cần thiết phải đưa ra
những điểm không tốt, điểm xấu ngay để đảm bảo tính khách quan. Ta có thể đưa ra 2-3 điểm
đúng của ý kiến này để giải thích tại sao nhiều người lại nhìn nhận vấn đề theo hướng này.
Đoạn 2:
Đây là đoạn nói về mặt mà chúng ta ĐỒNG Ý. Mở đầu đoạn nên sử dụng những từ nối mang tính
đối lập như “On the other hand”, hoặc “In contrast”, “However”, “Although/Despite/In spite of” để
nêu lên rằng cho dù những điểm đúng của ý kiến đầu tiên, thì ý kiến thứ hai vẫn đúng đắn hơn.
Sau đó chúng ta bắt đầu viết về những điểm mạnh của ý kiến ta đồng ý. Những điểm mạnh này có
thể được so sánh một cách trực tiếp với ý kiến không đồng ý ở trên theo dạng:
Nếu đi theo ý kiến 2 thì có A, còn nếu đi theo ý kiến 1 thì không có A (với A là một lợi thế hoặc
điểm mạnh chủ chốt)
Phần 3 - Kết bài (1-2 câu)
Tổng hợp và khẳng định lại rằng bản thân đồng ý với ý kiến nào trong 2 ý kiến đã cho.
“2 Questions” Essay là dạng bài ít gặp trong đề thi IELTS Writing Task 2 nhưng lại là dạng bài khó
nhất. Lý do làm cho dạng bài này gây nhiều khó khăn nhất cho chúng ta đó là có 2 câu hỏi trong đề
bài và chúng ta phải sắp xếp thời gian hợp lý để có thể trả lời được cả hai câu hỏi một cách hoàn
chỉnh.
LƯU Ý:
Dạng bài này thực tế lại không khó như chúng ta tưởng. Nhiều bạn bị rối bởi cố gắng trả lời cả hai
câu hỏi cùng lúc và dễ dàng bị rối về mặt logic.
Vì vậy, chúng ta có thể giải quyết vấn đề này một cách vô cùng đơn giản đó là mỗi câu hỏi sẽ trả lời
bằng một đoạn trong thân bài (thân bài sẽ có 2 đoạn) và ở đoạn thứ hai sẽ có lời dẫn để có kết nối
với đoạn đầu tiên. Như vậy chúng ta có thể vừa trả lời cả hai câu hỏi một cách rõ ràng và đủ ý mà
vẫn giữ được khả năng liên kết của toàn bài.
Example 1: Hãy nối những câu sau tương ứng với từng phần của cấu trúc làm bài
1. In conclusion, while the benefits of technology, particularly the internet, allow students to tap
into limitless sources of information, some still feel that people should be wary of this new
phenomenon and not allow it to curb face to face interaction.
2. There is an ever increasing use of technology, such as tablets and laptops, in the classroom.
3. It is clear that the internet has provided students with access to more information than ever
before.
4. Moreover, learners have the ability to research and learn about any subject at the touch of a
button. It is therefore agreed that technology is a very worthwhile tool for education.
5. However, many disagree and feel that technology deprives people of real human interaction.
6. Human interaction teaches people valuable skills such as discourse, debate and empathy.
7. Despite this, human interaction is still possible through the internet and this essay disagrees
technology should be dismissed for this reason.
8. This essay agrees that an increase in technology is beneficial to students and teachers. This
essay will discuss both points of view.
9. For instance, Skype and Facebook make it possible for people to interact in ways that were
never before possible.
10. Wikipedia is a prime example, where students can simply type in any keyword and gain access
to in-depth knowledge quickly and easily.
11. However, as long as we are careful to keep in mind the importance of human interaction in
education, the educational benefits are clearly positive.
12. It is often argued that this is a positive development, whilst others disagree and think it will lead
to adverse ramifications.
Example Question - Answer:
Question: Computers are being used more and more in education. Some people say that this is a
positive trend, while others argue that it is leading to negative consequences. Discuss both sides of
this argument and then give your own opinion.
Answer: There is an ever increasing use of technology, such as tablets and laptops, in the classroom.
It is often argued that this is a positive development, whilst others disagree and think it will lead to
adverse ramifications. This essay agrees that an increase in technology is beneficial to students and
teachers. This essay will discuss both points of view.
It is clear that the internet has provided students with access to more information than ever before.
Moreover, learners have the ability to research and learn about any subject at the touch of a button.
It is therefore agreed that technology is a very worthwhile tool for education. Wikipedia is a prime
example, where students can simply type in any keyword and gain access to in-depth knowledge
quickly and easily.
However, many disagree and feel that technology deprives people of real human interaction.
Human interaction teaches people valuable skills such as discourse, debate and empathy. Despite
this, human interaction is still possible through the internet and this essay disagrees technology
should be dismissed for this reason. For instance, Skype and Facebook make it possible for people
to interact in ways that were never before possible.
In conclusion, while the benefits of technology, particularly the internet, allow students to tap in to
limitless sources of information, some still feel that people should be wary of this new phenomenon
and not allow it to curb face to face interaction. However, as long as we are careful to keep in mind
the importance of human interaction in education, the educational benefits are clearly positive.
(266 words – ieltsadvantage.com)
III. NHỮNG TIÊU CHÍ CẦN LƯU Ý TRONG WRITING TASK 2
1. TASK ACHIEVEMENT
Đây là một trong bốn tiêu chí đánh giá một bài thi IELTS Writing hoàn chỉnh. Tiêu chí này nhằm
đánh giá khả năng tiếp cận mọi vấn đề và câu hỏi trong đề bài. Bằng cách áp dụng cấu trúc trên,
chúng ta hoàn toàn có thể thảo luân về cả hai ý kiến và đưa ra quan điểm của bản thân. Đây chính
xác là những gì đề bài yêu cầu chúng ta làm.
2. COHHERENCE AND COHESION
Tiêu chi này đánh giá khả năng bố cục thông tin và luận điểm logic. Để đạt band điểm cao, chúng
ra phải sử dung thuần thực các phương tiện liên kết và dẫn dắt (discourse markers). Nếu sử dụng
chính xác từ nối, đoạn văn của bạn sẽ trở nên có liên kết và mạch lạc hơn, giúp các bạn ăn điểm
coherence and cohesion.
Tuy nhiên thì chúng ta cũng không nên cố nhồi nhét càng nhiều từ nối càng tốt vào trong bài viết
của mình. Đây chính là một lỗi mà các bạn học IELTS thường xuyên mắc phải. Khi lạm dụng quá
nhiều từ nối thì bài văn của bạn sẽ trở nên thiếu tự nhiên và nghe rất nặng nề. Vì vậy chúng ta cần
phải sử dụng từ nối một cách chính xác và đúng thời điểm.
3. LEXICAL RESOURCCE
Tiêu chí này thể hiện khả năng sử dụng vốn từ đa dạng và chính xác, tránh lặp từ, ít lỗi sai chính tả
và sai hình thái từ. Một lỗi mà các bạn hay mắc phải chính là dùng từ lặp đi lặp lại. Các bạn có thể
cải thiện bằng cách sử dụng các từ đồng nghĩa, điều này đồng nghĩ với việc chúng ta bắt đầu trau
đồi vốn từ vựng của mình theo các chủ đề để tăng band điểm của mình.
Khóa học IELTS Writing and Speaking đã bước đến những bài học cuối cùng. Hôm nay, Ms.Quỳnh
sẽ cùng các em học tập về một dạng bài khó nhằn trong Writing Task 2 đó chính là Problem -
Solution.
Đây cũng là một trong những dạng bài có thể xuất hiện trong bài thi IELTS Writing Task 2. Đối với
dạng bài này, các bạn cần phải thảo luận về vấn đề thuộc một chủ đề cụ thể sau đó đưa ra các giải
pháp để giải quyết các vấn đề đó.
Các bạn xem lại bài học: Unit 6: Dạng bài Discussion Essay.
Xem thêm bài học khác:
Bộ IELTS Writing target 7+ Task 1 và task 2
IELTS Writing Task 2 - Topic: Art and Culture
Trọn bộ Đề thi IELTS writing 2017 và Dự đoán đề 2018
Bài luận: The foremost problem caused by sea levels creeping up is the flooding of peoples’
residences. Millions of people all over the world live in coastal areas and if the sea rises by even a
few feet, they will be inundated with water and lose their property. Shelter is one of the most basic
of human needs and widespread flooding would cause millions of people to become homeless, not
to mention losing all of their possessions. The devastation brought about by this was clear for all to
see during the 2011 Tsunami in Japan, in which millions of people were displaced.Climate change is
among the principal dangers facing people this century and ocean levels are increasing
dramatically. This essay will first suggest that the biggest problem caused by this phenomenon is
the flooding of homes and then submit building flood protection as the most viable solution.
A possible solution to this problem would be to build flood barriers. Flood defences, such as dikes,
dams and floodgates, could be built along coasts and waterways, thereby stopping the water
reaching populated areas. The Netherlands is one of the most populated areas in the world and also
one of the most vulnerable to flooding and they have successfully employed various flood defence
systems.
To conclude, stemming the rising tides caused by increasing global temperatures is one of the
foremost challenges we face and it will ultimately lead to many of the worlds’ cities being left
underwater, but a possible solution could be to utilise the flood prevention techniques already used
by countries like Holland. It is predicted that more and more countries will be forced to take such
measures to avoid a watery catastrophe.
(298 words) (Nguồn: ieltsadvantage.com)
-> Các bạn tải bản PDF tại đây: TẠI ĐÂY
Như vậy là chúng ta đã hoàn thành bài học về dạng bài Problem - Solution. Hôm say, chúng ta sẽ
học về dạng bài mới là Unit 8: Advantages & Disadvantages nhé!
{IELTS Writing & Speaking Online} Unit 8 Writing Task 2:
Dạng bài Advantages - Disadvantages
Tags:
Các bạn ơi, chúng ta đang bước vào bài thứ 8 của khóa học IELTS Writing rồi. Chỉ còn một bài
học nữa thôi là chúng ta sẽ kết thúc khóa học IELTS online miễn phí này. Hãy cùng nhau tìm
hiểu về dạng bài Advantages - Disadvantages thuộc Task 2 ngay hôm nay cùng Ms.Quỳnh
nhé. Bài học hôm nay sẽ giúp bạn gỡ rối sự khó khăn khi gặp dạng bài này nha.
Về bài trước, các bạn xem lại dạng bài: Unit 7 - Dạng bài Problem - Solution.
- 4.Map
- 5.Table
- 6.Process
- 7.Diagram/ ˈdaɪəɡræm: Sơ đồ
Xu hướng giảm:
Fall - A fall (in N)
Decrease - A decrease (in N)
Reduce - A reduction (in N)
Decline - A decline (in N)
Go down - A downward trend
Drop - A drop (in N)
Slip – a slip (in N)
Dip – a dip (in N)
No change Followed by “at” (number/%): Xu hướng ổn định:
Remain stable/ steady (v)
Stabilize (v)- Stability (n)
Stay stable/ unchanged (v)
Level off – a level off
Flatten out – No change
Stagnate
To stay/ to remain/ to keep + constant/stable/steady/unchanged/ the same level
Change of direction: Xu hướng dao động:
Fluctuate - A fluctuation/ˈflʌktʃueɪt/
Be volatile - A volatility
Volatile/ˈvɒlətaɪl//ˈvɑːlətl/: aji
1. (often disapproving) (of a person or their moods) changing easily from one mood to another
o a highly volatile personality
2. (of a situation) likely to change suddenly; easily becoming dangerousSYNONYM unstable
o This is a highly volatile situation from which riots might develop.
o Exporting the product was difficult due to a volatile exchange rate.
o a potentially volatile situation
3. (specialist) (of a substance) that changes easily into a gas
o Petrol is a volatile substance.
Volatility/ˌvɒləˈtɪləti//ˌvɑːləˈtɪləti/: n
1. (often disapproving) the quality in a person of changing easily from one mood to another
o There was concern about the father's volatility.
2. the quality in a situation of being likely to change suddenlySYNONYM instability (1)
o The economy is set to recover, despite recent stock market volatility.
Slow slowly
Gradual Gradually
Steady Steadily
Sudden Suddenly
Quick Quickly
Swift Swift
rapid Rapidly
Lưu ý:
Khi mô tả số liệu và các đặc điểm, các giới từ như “to”, “by”, “with”, và “at” có vai
trò rất quan trọng trong câu. Dưới đây là cách sử dụng các giới từ này trong bài viết,
các bạn cùng tham khảo nhé:
- Dùng giới từ “to” khi mô tả sự thay đổi đến mức nào đó
Ví dụ: In 2018, the rate of unemployment rose to 10%
- Dùng giới từ “by” khi mô tả sự thay đổi một khoảng nào đó
Ví dụ: In 2009, the rate of unemployment fell by 2% (from 10% to 8%)
- Dùng giới từ “with” để mô tả phần trăm, số lượng chiếm được
Ví dụ: He wont the election with 52% of the vote.
- Dùng giới từ “at” để thêm con số vào cuối câu
Ví dụ: Unemployment reached its highest point in 2008, at 10%.
Approximately, about, above, around…: Dùng khi biểu đồ không có số liệu cụ thể,
diễn tả sự tương đ
VI. Câu Mẫu Trong IELTS Writng Task
1 dạng Line Graph
– The price increased/ grew/ went up/ rose rapidly/ shot up = There was a sharp growth in
the price
– The price soared/ leaped/ climbed to a new peak
– The price hit a peak/ reached a high/ reached a peak
– The sale saw a noticeable turnaround (Doanh thu cải thiện tốt)
– A twofold/ threefold increase = doubled/ tripled/ quadrupled (gấp 4 lần)/ quintupled
(gấp 5 lần)
– The price climbed/ soared to a peak
– Sale rose by 5% = a 5% rise was recorded = Sale recorded/ saw a 5% rise
– The price hit a peak of $200 over the 10-year period
– The price sank to new low point
– The price went into free fall
– There was a dip = the price dipped
– The price suffered/ experienced/ saw/ recorded/ witnessed/ show a steep/ sharp
decline/decrease/ fall = There was a/an adj + N in the price
– The price fell/ went back to the 2010 level
– The price fell to its lowest level
– The price gradually went down before �experiencing a sharp decline
– There was a slight decline in the price, followed by a sudden drop/ a collapse/ tumble/
plunge…
– There was a marked fall in the price = The price fell markedly (for a short period, etc)
4. This figure continued to rise in the next two years and reached … in 1982.
4. The rate of unemployed women in Vietnam fell by 0.9% to 10% in 2014. (Giảm
0.9% so với năm trước đó, từ 10.9% xuống còn 10%)
2. The figure then continued to rise and reach its peak at 18% in 2010, the highest rate
recorded in the chart.
2. There was no change in the rate of unemployed women in Vietnam in the next three
years.
4. The unemployment rate levelled off (at 18%) [Lưu ý: Dùng level off sau một quá
trình tăng/ giảm mạnh của số liệu]
V. Diễn đạt “mức độ” thay đổi, các bạn nhớ sử dụng trạng từ phù hợp. Một số
colocation cần nhớ là:
1. To increase: considerably, dramatically, enormously, greatly, significantly,
substantially/ slightly/ gradually/ rapidly, sharply, steeply/ steadily/ twofold, threefold,
etc.
5. The crime rate increased/ decreased by 10% (giảm 10% so với số liệu trước)
VI. Đối với Maps, một số cấu trúc hay dùng là:
1. On the North/ South of the river: dùng để chỉ hướng.
2. In the middle of the river.
3. The building was located/ situated between the cafe and the cottage.
4. The building was converted to/ erected/ demolished/ knocked down/ destroyed/ to
make way for the cafe.
6. The building was built at the place where the cafe used to be.
7. Nếu đề bài yêu cầu so sánh sự thay đổi của một khu vực theo các năm, động từ sẽ
thường được sử dụng ở thì hoàn thành (nếu so với ngày nay), ở quá khứ đơn (nếu so
sánh sự thay đổi trong quá khứ) và động từ được chia ở thể bị động. Ví dụ:
b. Between 1990 and 2000, the cafe was destroyed to make way for the school.
2. Các từ nối như “next, then, after that” thường xuyên được sử dụng.
Task 1 thường cung cấp một biểu đồ theo dạng đường đồ thị miêu tả xu hướng lên
xuống, giữ nguyên không đổi của một hiện tượng. Bởi vậy, các từ vựng trong dạng đề
này sẽ là các danh từ, động từ thể hiện sự lên xuống, trạng từ và tính từ miêu tả mức
độ của sự thay đổi đó.
Các danh – động từ thể hiện sự tăng giảmTừ vựng miêu tả xu hướng giữ nguyên
không đổi, giao động và vị trí của các điểm
The figure for factories in Japan hit a free fall to 1,000 in 2o15, after undergoing an
increase to 120,000 in 2010.
II. Danh Sách Các Động từ miêu tả xu hướng Nên Dùng Trong IELTS Writng
Task 1
Movement upwards: increase/ go up/ jump/ grow/ climb/ rise/ boom/ rocket/ shoot
up/ soar/ leap
Movement downwards: fall/ drop/ go down/ decline/ decrease/ dip/ slump/ plunge/
plummet/ sink/ slip / collapsed, tumbled, slumped, plummeted, plunged, nose-drived,
…
No movement: stay/ remain/ mailtain + constant/ stayble/ steady/ unchanged/ static/
the same, hoặc level out/ does not change/ stabilize/ prevailed consistancy
Reach the highest point (of)/ reach a peak (at)/ peak (at)
Reach the lowest point (of)/ bottom (at)
Reach a plateau (at)/ plateau (at)
Fluctuate
1990 1995
1,200 1,800
1. The table/ chart/ graph/ diagram/ map + show/ reveals/ displays/ illustrate/
represents/ indicates + How + clause
Ví dụ: The diagram shows how salt is removed from sea water to make it drinkable…
2. The table/ chart/ graph/ diagram/ map + show/ reveals/ displays/ illustrate/
represents/ indicates + N/ Noun Phrase that + clause
- The graph reveals information on how age influences the use of the Internet
among people in a typical country between 1998 and 2000.
Ví dụ:
#VIC_writing_task1 #VIC_writing_structures
Cấu trúc ngữ pháp là một trong 4 tiêu chí quan trọng trong IELTS Writing Task 1. Và
đây cũng là điều làm không ít thí sinh đau đầu. Trong bài viết này, VIC sẽ giới thiệu
cho các bạn rất nhiều cấu trúc hay để làm phong phú bài viết Writing Task 1 của bạn.
Hãy bắt đầu với một trong những từ phổ biến nhất, INCREASE.
Cách dùng như một động từ là cách dùng căn bản nhất của INCREASE. Hãy cùng
xem trong những cấu trúc dưới đây, increase sẽ được dùng theo những cách nào nữa
nhé.
Cấu trúc này sử dụng một phrase quen thuộc là “on an increase”, bạn có thể thêm một
adjective vào trước increase để mô tả cụ thể hơn nữa.
Cách dùng cũng tương tự với cấu trúc số (2) ở trên, nhưng từ undergo hoặc experience
sẽ làm câu văn ấn tượng hơn nhiều.
Ex: There was a significant increase in food consumption during the 1990s.
Ex: In 1990s, the increase in food consumption was within the range of 10 and 25
tons/year.
Cấu trúc này tỏ ra cực kì hữu ích trong việc kèm theo số liệu cụ thể.
Ex: The increase in food consumption was significant, reaching 25 tons/year by the
end of 1990s.
Một cấu trúc khác với increase làm chủ ngữ. Với cách dùng này, bạn còn có thể gây
ấn tượng bằng mệnh đề phân từ (reaching…) nữa đấy.
Ex: The most significant increase in food consumption was seen for the 1990s.
Và cách dùng cuối cùng của increase. Ở đây bạn ghi điểm bằng cấu trúc bị động và so
sánh nhất nữa đấy.
Trên đây VIC đã giới thiệu cho bạn 8 cấu trúc thường dùng với từ INCREASE trong
Writing Task 1 rồi. Bạn có thể sử dụng chúng một cách linh hoạt để làm bài viết của
mình phong phú hơn nhé.
rong bài học này, chúng ta cùng học một số cấu trúc câu hay dùng trong Writing
task 1.
I. Thể hiện sự tăng lên
1. X increased/ rose/ grew from … to …
4. This figure continued to rise in the next two years and reached … in 1982.
4. The rate of unemployed women in Vietnam fell by 0.9% to 10% in 2014. (Giảm
0.9% so với năm trước đó, từ 10.9% xuống còn 10%)
4. The number of unemployed women in Vietnam was significantly higher/ lower than
that of men during the given period.
2. There was no change in the rate of unemployed women in Vietnam in the next three
years.
4. The unemployment rate levelled off (at 18%) [Lưu ý: Dùng level off sau một quá
trình tăng/ giảm mạnh của số liệu]
V. Diễn đạt “mức độ” thay đổi, các bạn nhớ sử dụng trạng từ phù hợp. Một số
colocation cần nhớ là:
1. To increase: considerably, dramatically, enormously, greatly, significantly,
substantially/ slightly/ gradually/ rapidly, sharply, steeply/ steadily/ twofold, threefold,
etc.
5. The crime rate increased/ decreased by 10% (giảm 10% so với số liệu trước)
VI. Đối với Maps, một số cấu trúc hay dùng là:
1. On the North/ South of the river: dùng để chỉ hướng.
3. The building was located/ situated between the cafe and the cottage.
4. The building was converted to/ erected/ demolished/ knocked down/ destroyed/ to
make way for the cafe.
6. The building was built at the place where the cafe used to be.
7. Nếu đề bài yêu cầu so sánh sự thay đổi của một khu vực theo các năm, động từ sẽ
thường được sử dụng ở thì hoàn thành (nếu so với ngày nay), ở quá khứ đơn (nếu so
sánh sự thay đổi trong quá khứ) và động từ được chia ở thể bị động. Ví dụ:
b. Between 1990 and 2000, the cafe was destroyed to make way for the school.
2. Các từ nối như “next, then, after that” thường xuyên được sử dụng.
Task 1 thường cung cấp một biểu đồ theo dạng đường đồ thị miêu tả xu hướng lên
xuống, giữ nguyên không đổi của một hiện tượng. Bởi vậy, các từ vựng trong dạng đề
này sẽ là các danh từ, động từ thể hiện sự lên xuống, trạng từ và tính từ miêu tả mức
độ của sự thay đổi đó.
1. Mở bài (Introductions)
Mở bài là phần bạn diễn tả lại yêu cầu cụ thể mà đề bài nêu ra. Ở phần này, bạn chỉ
nên viết một câu ngắn gọn, xúc tích và đủ ý. Lưu ý nêu mốc thời gian phân tích nếu
có. Đặc biệt, câu mở bài phải viết lại đề với ngôn từ của bạn, không được bê nguyên
văn nội dung đề bài.
Mẫu câu: The graph/ chart/ pie chart/ bar chart/ line chart/ table + shows/
indicates/ represents/ illustrates/ compares/ describes + what? where? when?
(Biểu đồ/bảng minh hoạ/ chỉ ra/ so sánh + …)
Ví dụ: The line graph illustrates the number of people who are interested in the two
music websites within 15 days of a month.
Đối với phần thân bài task 1, bạn nên sử dụng 2-3 đoạn để phân tích những số liệu đã
cho. Với dạng biểu đồ bạn nên có 3 đoạn nêu xu hướng chung, những điểm nổi bật và
so sánh đối chiếu số liệu.
Chú ý:
– Trước khi bắt tay vào viết, bạn nên lập dàn ý những ý cần viết tại phần thân bài. Chỉ
tìm so sánh những điểm nổi bật, tránh dài dòng. Chỉ cần đưa ra những số liệu chính,
không cần nhắc tới toàn bộ số liệu khi phân tích.
– Phân tích phần thân bài không nên đưa ra những ý kiến cá nhân hay mang tính dự
đoán. Bạn hãy tập trung vào việc làm rõ những số liệu mà đề bài đưa ra.
– Các mẫu câu thường sử dụng ở phần thân bài đó là những mẫu câu so sánh, đối
chiếu hoặc đưa ra số liệu thông qua những cụm giới từ hoặc mệnh đề quan hệ.
Một số mẫu câu quen thuộc đối với phần thân bài:
As is illustrated by the chart, … Như bạn có thể nhìn thấy từ biểu đồ, …
Interestingly, …
Thú vị/ Ngạc nhiên là …
Surprisingly, …
The higest/ lowest percentage of ….. Phần trăn cao nhất/ thấp nhất của ….
Đối với phần thi task 1, phần kết luận không nhất thiết phải viết. Đặc biệt với dang
biểu đồ, bảng, nếu bạn đã có đoạn miêu tả xu hướng chung tại thân bài, bạn nên lược
bỏ phần kết bài để tránh dài dòng, lặp ý. Khi viết phần kết bài, bạn có thể đưa ra một
câu dự đoán về tương lai đối với các dạng biểu đồ, bảng.
Mẫu câu:
– In conclusion, …
– To sum up, ….
While
While the number of visits to MC increased, that of those to PP decreased
Whereas
Whereas the majority of Vietnamese commute to work by train, only a small minority
of Chinese do.
Although
Although 15% of the French listened to music, only 5% of the British did.
In contrast
The most popular form of holiday among Vietnamese was self-catering with over
60% choosing to prepare home-cooked meals. In contrast, only 5 % of the English
chose this type of vacation and hotel accommodation was much more common, at
48%.
In comparison
Almost 50% of Vietnamese chose to reside in a hotel. In comparison, staying in self-
catering accommodation was much less popular when only 10% chose this.
More than
5% more girls like having makeup rather than watching a movie
Fewer/less
Fewer cars were bought in 2015 than 2016.
Less oil was consumed in 2013 than 2014.
So sánh nhất với most/ least hoặc fewest
Trong tất cả các dạng biểu đồ Task I, luôn có điểm/ mốc cao nhất, thấp nhất của một
xu hướng nào đó. Vì thế so sánh nhất luôn luôn được sử dụng.
The most popular form of entertainment in the UK was going to the cinema.
Diễn đạt sự tương tự, ngang bằng
Có “hơn”, có” nhất”, thì cũng có “ngang bằng” phải hem:v. Trong biểu đồ, đây là
những đoạn mà các đối tượng so sánh có sự biến động giống nhau. Vì thế, chúng ta có
thể nhóm và sử dụng cấu trúc so sánh ngang bằng dưới đây để miêu tả:
Similar (to)
The proportions of girls and boys who studied languages were very similar.
A similar amount of electricity was used domestically in homes.
The figures for 2015 were very similar to the figures for 2013.
Same as …as
The percentage of people who studied at university in 2017 was almost exactly the
same as in 2012
The amount of time spent at home differed by almost 25% according to gender.
There was a difference of over 25% in the amount of time males and females spent
at home.
This figure was very different among males, only half of whom watched
television.
Đề cập một con số cụ thể
Đặt một số lượng ước chừng, chung chung hay một số cụ thể làm chủ ngữ của câu
cũng là một lối viết bạn rất thường xuyên gặp trong Writing Task I. Điều cần lưu ý là
bạn phải căn cứ vào chủ ngữ để chia V ở dạng số nhiều hay ít nhé. Ví dụ A number of
đi với động từ chia số nhiều, The number of , động từ chia số ít.
Twice
Twice as many people elected to use gas and not electricity for cooking [note the
twice as …as structure]
Twice the amount of gas was used for cooking in this period.
Half
Half the number of people chose to use gas as electricity.
Electricity was half as popular as gas for cooking
Không chỉ mỗi bài viết này là đủ, các bạn nên vào bài giảng miễn phí Writing for
IELTS để học thêm cho bản thân nhiều kiến thức khác về IELTS Writing với các bài
giảng, bài mẫu đa dạng band score. Các bạn nhớ nhé, chúng ta có nhiều cách để nâng
điểm Writing:
Trend- Xu hướng là sự thay đổi hay sự chuyển động theo một hướng nhất định.
Những thay đổi này thường được thể hiện trong mục số ví dụ như dân số, khối lượng
sản xuất, thất nghiệp. Có ba xu hướng cơ bản như sau: up, down, remain
Trong mô tả biểu đồ, ta có thể sử dụng một số mẫu câu được gợi ý như sau:
Nouns (+Preposition)
Direction Verbs
Go Up 1.Go up 1.Go up
By…(number/%)
To rise A rise
To increase An increase
To grow A growth
To shoot up
To soar
To rocket
To jump A jump
To leap A leap
To boom A boom
To bounce A bounce
To decrease A decrease
To fall A fall
To decline A decline
To drop A drop
To reduce A reduction
To go down A downturn
To slip A slip
To dip A dip
A downward trend
To slummet A slummet
To slump A slump
To crash A crash
To sink A sink
To tumble A tumble
To plunge A plunge
No change No change
Followed by “at” Followed by “at”
(number/%) (number/%)
To level off A leveling off
To flatten out No change
Remain To stagnate
To peak at
To reach a peak of
To bottom out at
To stand at ( focus on a
particular point)
To plateau/ to reach a
plateau at
2.Khi muốn miêu tả chi tiết hơn về mức độ của sự thay đổi, ta cần dùng
thêm Adjectives- Tính từ and Adverbs- Trạng từ
dramatic Dramatically
Huge
Very extensive change
Enormous Enormously
tremendous Tremendously
Substantial Substantially
Considerable Considerably
Extensive change
Remarkable Remarkably
Significantly Significantly
Noticeable Noticebly
moderate Moderately
Small
minimal minimally
Adjectives Adverbs
Slow slowly
Gradual Gradually
Steady Steadily
Sudden Suddenly
Quick Quickly
Swift Swift
rapid Rapidly
Lưu ý:
Ví dụ:
The given pie charts represent the proportion of male and female employees in
6 broad categories, dividing into manual and non-manual occupations in
Australia, between 2010 and 2015.
The line graph delineates the proportion of male and female employees in three
different sectors in Australia between 2010 and 2015.
The supplied bar graph compares the number of male and female graduates in
three developing countries while the table data presents the overall literacy rate
in these countries.
Đoạn Tổng quan nêu xu hướng trọng tâm bao trùm khi nhìn nhanh tổng thể vào
bảng biểu, sơ đồ, bản đồ. Do vậy, các từ vựng IELTS Writing Task 1 hữu ích ở đây
là:
In general
In common
Generally speaking
Overall
It is obvious
As is observed
As a general trend
As can be seen
As an overall trend
As is presented
Ví dụ:
Generally speaking, citizens in the USA had a far better living standard than
that of remaining countries.
Như vậy, bạn đã có phần mở bài đủ ý và đa dạng trong cách diễn đạt.
Lưu ý rằng, không được copy toàn bộ câu hỏi từ đề bài vào bài viết của bạn để làm
phần mở đầu vì đó là quy định.
Từ vựng IELTS Writing Task 1 khá nhiều, đòi hỏi bạn thật sự nghiêm túc học tập
2. Nội dung chính
Phần thân bài diễn tả nội dung chính của bảng biểu, sơ đồ. Bạn nên chia thành 1, 2
hoặc 3 đoạn phụ thuộc vào số lượng biểu đồ được cung cấp và dạng biểu đồ, nhưng
không được nhiều hơn 3 đoạn trong bất cứ trường hợp nào.
Với câu mở đầu của phần thân bài, các từ vựng sau có thể sử dụng:
According to the…
Categorically speaking…
It is conspicuous that…
It is obvious…
Ở phần mô tả chi tiết, có rất nhiều nhóm từ vựng cần được sử dụng linh hoạt, tiêu
biểu là các từ đồng nghĩa. Dưới đây chúng ta sẽ cùng đi sâu vào các nhóm từ vựng
đáng chú ý để phân tích bảng biểu, sơ đồ.
Dưới đây là những từ vựng IELTS Writing Task 1 thường sử dụng rất phổ biến trong
các bài phân tích bảng, biểu đồ, và các tính từ, trạng từ bổ trợ:
Ví dụ:
o The expenditure of the office remained constant for the last 6 months but
the profit rose by almost 25%.
o There was a 15% drop in the ratio of student enrollment in this
University.
o The population of the country remained almost the same as it was 2 years
ago.
Từ vựng bổ trợ cho các danh từ, động từ biểu hiện xu thế:
Ví dụ:
2.2. Từ vựng mô tả tỷ lệ
Tỷ lệ là khái niệm không thể thiếu đặc biệt khi phân tích bảng, biểu đồ. Kể cả khi số
liệu của bạn không có dữ liệu về tỷ trọng hay %, bạn cũng nên quy đổi một số giá trị
ra đơn vị tỷ lệ giữa các đối tượng hoặc tỷ lệ phần trăm để bài viết thêm phần thuyết
phục.
Đặc biệt trong các dạng biểu đồ miêu tả phần trăm, chúng ta thường dùng các từ: to
illustrate, to demonstrate, to represent, to comprise of, to account for, marginally.
Phần trăm:
o 25 percent decrease
o 5 times higher
o Tripled, doubled…
Phân số
o 4% = A tiny fraction.
Tỷ trọng
o Approximately
o Nearly
o Roughly
o Almost
o About
o Around
o More or less
o Just over
o Just under
o Just around
o Just about
o Just below
Ngoài ra, thêm một số cụm từ nên dùng khi gặp các dạng bài này:
Trong các bài phân tích, đặc biệt là phân tích biểu đồ, từ vựng dạng so sánh & tương
phản được sử dụng rất nhiều bởi sẽ có nhiều đối tượng qua nhiều năm đặt trong sự
tương quan với nhau.
Similarly, In a similar fashion, In the same way, Same as, As much as,
Meanwhile.
Các cấu trúc ngữ pháp nổi tiếng của dạng so sánh hơn, so sánh nhất sẽ đi kèm các
tính từ.
Các tính từ ngắn (dưới 2 âm tiết) sẽ có dạng: adj-er (so sánh hơn) / adj-est (so
sánh nhất)
Các tính từ dài (trên 2 âm tiết) sẽ có dạng: more adj (so sánh hơn) / the most adj
(so sánh nhất)
Để so sánh giữa các đối tượng, các từ vựng chỉ mức độ sau thường được dùng:
Điều quan trọng nhất của việc sử dụng các từ so sánh, tương phản là việc sử dụng
đúng dạng so sánh hơn hay so sánh nhất của tính từ. Hãy dùng từ khôn ngoan và chính
xác!
Đầu tư học từ vựng IELTS Writing Task 1 sẽ giúp bạn đạt kết quả tốt trong kỳ thi
2.4. Từ nối
Từ nối sẽ luôn là một điểm cộng khiến bài viết có bạn hấp dẫn hơn, có nhịp hơn và
liên kết chặt chẽ với nhau hơn. Luôn chuẩn bị cho mình những từ nối sử dụng được
trong nhiều ngữ cảnh:
… Equal to with …
… The same as …
2.5. Giới từ
Một thành phần nữa cũng rất quan trọng để diễn đạt chính xác số liệu, thời gian, địa
điểm, đó là giới từ.
“at” cho những điểm cụ thể, hoặc thời gian cụ thể. VD: sale started at $20; at
the moment
“in” chỉ nơi chốn – chỉ tháng, năm, thế kỷ, thời kỳ dài
o In Vietnam, in America
It declined by 15%. There was a 10% drop in the next three years.
III – Từ vựng IELTS Writing Task 1 trong miêu tả bản đồ (map & floor plan)
Với dạng mô tả bản đồ, các từ vựng sẽ xoay quanh địa điểm, phương hướng, hình
dạng. Dưới đây là một số từ thường gặp:
o At the beginning, In the end, Just after the beginning, Just before the
end…
Mô tả sự lặp lại:
V – Kết luận – chung cho các dạng bảng biểu, sơ đồ, bản đồ
Generally
Generally speaking
All in all
Ví dụ:
In conclusion, third world countries have improved their production sectors like
garments, over the last 10 years whereas the first world countries have
improved their technology and research sectors during the same period.
In brief, the overall sale of the company has improved in the last 5 years except
2005 when the sale reduced significantly due to retrenchment.
All in all, the process of building an IC is a complex one and involves more
than eight steps to complete including the testing phase.
C – Bài mẫu
The chart below gives information about the number of social networking sites
people used in Canada in 2014 and 2015.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make
comparisons where relevant.
Bài mẫu:
The bar chart shows the number of social networking sites visited by internet
users in Canada in 2014 and in 2015. We can see from the data that, in general,
there was a growing tendency to use more than one site.
Although just over one fifth of internet users did not use any social networking sites
in either of the years, the proportion in this category decreased from 22 percent in
2014 to 21 percent in 2015. In both years the highest proportion of users in any
group fell into the ‘One site’ category. However, this group declined
sharply from 36 percent in 2014 to 28 percent in 2015.
In contrast, the numbers who reported using two sites, three sites, four sites and five
sites all grew over the period analysed. In both years the proportion of internet users
fell as the number of social networking sites increased, with only 2 percent using
five sites in 2014 compared to 4 percent in 2015.
(163 words)
—
Bài mẫu trên đã sử dụng các từ vựng đã được liệt kê trong bài, như:
In contrast – sự tương phản, khi muốn chuyển sang một nhóm đối tượng khác.
Để so sánh các số liệu với nhau, các bạn có thể cân nhắc các mẫu câu sau:
The rate of unemployed women in Vietnam fell to its lowest level (15%) in 2009.
1. The figure then continued to rise and reach its peak at 18% in 2010, the highest
rate
2010.
Nếu số liệu đi ngang (không thay đổi) thì các cấu trúc dùng sẽ là:
1. The figure then remained constant in the next two years, at 19%.
2. There was no change in the rate of unemployed women in Vietnam in the next
three
years.
4. The unemployment rate levelled off (at 18%). [Lưu ý: Dùng level off sau một
quá
trình tăng/giảm mạnh của số liệu]
2. fluctuate: Từ này nghĩa là giao động mạnh, từ cực tiểu đến cực đại trong
khoảng thời gian rất ngắn. Một vài examiner khuyến cáo từ này ko phù hợp với
Task 1, các bạn nên cân nhắc khi dùng. Tips: Hãy google các hình ảnh của
“fluctuate”, bạn sẽ thấy hình dạng của giao động không giống với Task 1 cho
lắm.
Ví dụ:
Between 1990 and 2000, the cafe was destroyed to make way for the school.
2. Thay đổi về diện tích/vị trí:
+ Nếu cá nhân nước ngoài là thương nhân thì xác định là cá nhân kinh doanh, thu
nhập từ hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm mới của cá nhân chịu
thuế nhà thầu đối với thu nhập từ kinh doanh. Công ty độc giả có trách nhiệm khấu
trừ và khai thay, nộp thay thuế GTGT, thuế TNCN cho cá nhân kinh doanh người
nước ngoài theo mẫu tờ khai số 01/CNKD ban hành tại Thông tư số 92/2015/TT-
BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
+ Nếu cá nhân nước ngoài không phải là thương nhân thì không xác định là cá nhân
kinh doanh, thu nhập từ hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm mới của
cá nhân là hoạt động cung cấp dịch vụ chỉ chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công. Công ty độc giả có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất
10% nếu là cá nhân cư trú, hoặc 20% nếu là cá nhân không cư trú, hoặc theo biểu lũy
tiến nếu là cá nhân cư trú và hợp đồng đáp ứng là hợp đồng lao động.
- Công ty chúng tôi là công ty 100% vốn của Hàn Quốc, trong đó vốn góp bao gồm cả bằng tiền và bằng
Máy móc thiết bị. Sau khi nhập khẩu Máy móc thiết bị đầu tư, bên công ty mẹ có cử chuyên gia sang
trong khoảng 15 ngày để tư vấn, hướng dẫn, lắp đặt, chạy thử máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất.
Trong thời gian đó công ty chúng tôi có chi tiền ăn, ở, đi lại cho các chuyên gia đó tại Việt Nam. Trong
hợp đồng góp vốn thì chỉ có điều khoản thể hiện việc cử chuyên gia sang, chứ không có điều khoản về
chi phí ăn ở đi lại do bên nào chi trả. Vậy xin hỏi Quý Bộ 3 nội dung như sau: 1. Các chuyên gia do công
ty mẹ cử sang đó có phải kê khai và nộp thuế TNCN tại Việt Nam không? Nếu có thì thu nhập chịu thuế
của họ bao gồm những gì? Có phải là tiền ăn ở đi lại do công ty chúng tôi chi tại Việt Nam + Tiền lương
nhận cho thời gian ở Việt Nam do công ty mẹ chi tại Hàn Quốc??? 2. Các chi phí ăn ở đi lại do công ty
chúng tôi chi tại Việt Nam có được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN không? 3. Trong trường hợp
các chuyên gia đó đã về nước, có người vẫn làm tại công ty mẹ, có người đã nghỉ, thì nghĩa vụ nộp tiền
truy thu thuế TNCN, nộp phạt, lãi nộp chậm... (nếu có) thuộc về ai? Công ty chúng tôi tại VN có phải chịu
khoản chi này không? Kính mong Quý Bộ giải đáp giúp chúng tôi. Trân trọng cảm ơn Quý Bộ.
- 18/12/2018
-
- Trả lời:
- - Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
- “…Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân
biệt nơi trả và nhận thu nhập.…”
- + Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản chịu thuế TNCN:
- “2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động,
bao gồm:
- a)Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền
hoặc không bằng tiền.
- ...
- đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử
dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức…”
- “Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác
định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%”.
- + Tại Điều 25 quy định về Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
- Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập
của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn
tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
- …
- b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử
sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời
gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với
cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
- …”
- + Tại điểm b Khoản 2, Điều 18 quy định đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại
Việt Nam:
- “b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát Số ngày có mặt ở Thu nhập từ tiền lương, tiền công Thu nhập chịu thuế khác (trước
= × +
sinh tại Việt Nam Việt Nam toàn cầu (trước thuế) thuế) phát sinh tại Việt Nam
365 ngày
- Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi
ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công
do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động”.
- “8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở
nước ngoài
- a) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế
theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt
Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
- …”
- - Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định:
- “…
- - Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu
rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời
gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do
doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp.
- …”
- - Căn cứ Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh và hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- “a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập
cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không
phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải
khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- …”
- Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty nước ngoài cử nhân viên sang làm việc tại Việt Nam
15 ngày, giữa hai bên không thỏa thuận bên nào chi trả các khoản chi phí ăn ở đi lại cho nhân viên
nước ngoài, nhưng thực tế trong thời gian làm việc tại Việt Nam công ty phía Việt Nam đã chi trả các
khoản chi phí đi lại ăn ở, còn tiền lương do Công ty mẹ tại Hàn Quốc chi trả thì:
- 1. Trường hợp cá nhân người nước ngoài đáp ứng điều kiện là cá nhân không cư trú theo Luật thuế
TNCN có phát sinh thu nhập từ tiền lương tiền công tại Việt Nam thì thuộc đối tượng nộp thuế TNCN
với mức thuế suất thuế TNCN là 20% bao gồm:
- + Thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh tại Việt Nam do Công ty mẹ bên Hàn Quốc chi trả tương
ứng với phần công việc làm tại Việt Nam.
- + Khoản lợi ích bằng tiền có tính chất tiền lương tiền công (như chi phí đi lại, ăn ở) cho các cá nhân
người nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam.
- Đối với phần thu nhập do Công ty Việt Nam chi trả thì Công ty thực hiện khấu trừ và kê khai thuế
TNCN theo quy định nêu trên.
- 2. Trường hợp giữa Công ty nước ngoài và Công ty Việt Nam không thỏa thuận khoản thuế TNCN
của các chuyên gia nước ngoài cử sang Việt Nam do Công ty Việt Nam chi trả thì khoản chi này
không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của đơn vị.
- 3. Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương tiền công do Công ty mẹ bên Hàn Quốc chi trả
thì Công ty thực hiện thông báo cho Công ty nước ngoài và các cá nhân đó về nghĩa vụ khai thuế với
cơ quan thuế theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Nếu còn vường mắc, đề nghị độc giả cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp để được hướng dẫn.
-
- Văn bản quy phạm, điều luật liên quan:
Trả lời:
g lao động 1 năm với ông A là cá nhân nước ngoài ( hợp đồng từ tháng 9/2018 đến tháng 8/2019). Ông A đến Việt
Nam từ ngày 21/09/2018, rời khỏi Việt Nam ngày 5/7/2019. Vì ông A đã hoàn thành công việc dự án trước hạn nên
ông rời khỏi Việt Nam sớm hơn thời hạn hợp đồng nhưng công ty vẫn trả đủ lương 1 năm theo hợp đồng cho
ông ( phần lương còn lại theo hợp đồng sẽ được chi trả hết vào ngày 5/7/2019). Công ty chúng tôi đã tính thuế
thu nhập cá nhân ( TNCN) cho ông từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2019 theo diện cá nhân không cư trú ( có mặt ở
Việt Nam dưới 183 ngày), từ tháng 4/2019 đến tháng 6/2019 chúng tôi tính thuế TNCN cho ông theo diện cá nhân
cư trú. Vậy công ty chúng tôi đã thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam hay chưa. Rất mong quí cơ
quan sớm trả lời cho chúng tôi về địa chỉ email nguyenphan_thuylinh@yahoo.com, để chúng tôi được biết và
thực hiện đúng qui định pháp luật. Trân trọng.
20/05/2019
Trả lời:
Qua xem xét nội dung văn bản hỏi, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế
quy định:
“2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ
các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung, Điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế
bổ sung, Điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố
quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.”
+ Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014)
quy định về người nộp thuế:
“Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam,
không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thể đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh
đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư
trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá
nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ
theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai
lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt
nơi trả và nhận thu nhập...
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên
tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày
đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy
thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một
ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh
thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:…
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp
đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau: ...”
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền
công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế
được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12
tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác
định là 12 tháng liên tụckể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo
năm dương lịch.
Ví dụ 3: Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014
tính đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính đến
19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ
ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày
31/12/2015.”
+ Tại Điều 25 quy định về khai thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
...b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu
nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang
làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc
tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian
làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)....”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ
sung Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013:
“...a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
...- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai
quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước
khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ
luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá
nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo
quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ
45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
... - Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở
nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp
đó. ...”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ông A là cá nhân người nước ngoài có hợp đồng lao
động 1 năm (từ 9/2018 đến 8/2019) tại Công ty thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm
b3, khoản1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp Ông A
đến Việt Nam từ ngày 21/9/2018 và rời khỏi Việt Nam vào ngày 05/7/2019, nếu ông A có mặt tại Việt Nam
trên 183 ngày thì ông A được xác định là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế đầu tiên, Công ty
khấu trừ thuế TNCN của ông A theo biểu lũy tiến từng phần, đồng thời ông A phải quyết toán thuế TNCN
trước khi rời khỏi Việt Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015
nêu trên.
Trường hợp Công ty đã khấu trừ chưa đúng quy định thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung theo quy
định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 nêu trên.
Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương thông báo cho Công ty biết để thực hiện./.
g lao động 1 năm với ông A là cá nhân nước ngoài ( hợp đồng từ tháng 9/2018 đến tháng 8/2019). Ông A đến Việt
Nam từ ngày 21/09/2018, rời khỏi Việt Nam ngày 5/7/2019. Vì ông A đã hoàn thành công việc dự án trước hạn nên
ông rời khỏi Việt Nam sớm hơn thời hạn hợp đồng nhưng công ty vẫn trả đủ lương 1 năm theo hợp đồng cho
ông ( phần lương còn lại theo hợp đồng sẽ được chi trả hết vào ngày 5/7/2019). Công ty chúng tôi đã tính thuế
thu nhập cá nhân ( TNCN) cho ông từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2019 theo diện cá nhân không cư trú ( có mặt ở
Việt Nam dưới 183 ngày), từ tháng 4/2019 đến tháng 6/2019 chúng tôi tính thuế TNCN cho ông theo diện cá nhân
cư trú. Vậy công ty chúng tôi đã thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam hay chưa. Rất mong quí cơ
quan sớm trả lời cho chúng tôi về địa chỉ email nguyenphan_thuylinh@yahoo.com, để chúng tôi được biết và
thực hiện đúng qui định pháp luật. Trân trọng.
20/05/2019
Trả lời:
Qua xem xét nội dung văn bản hỏi, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế
quy định:
“2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ
các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung, Điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế
bổ sung, Điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố
quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.”
+ Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014)
quy định về người nộp thuế:
“Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam,
không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thể đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh
đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư
trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá
nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ
theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai
lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt
nơi trả và nhận thu nhập...
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên
tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày
đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy
thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một
ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh
thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:…
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp
đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau: ...”
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền
công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế
được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12
tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác
định là 12 tháng liên tụckể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo
năm dương lịch.
Ví dụ 3: Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014
tính đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính đến
19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ
ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày
31/12/2015.”
+ Tại Điều 25 quy định về khai thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
...b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu
nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang
làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc
tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian
làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)....”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ
sung Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013:
“...a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
...- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai
quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước
khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ
luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá
nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo
quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ
45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ông A là cá nhân người nước ngoài có hợp đồng lao
động 1 năm (từ 9/2018 đến 8/2019) tại Công ty thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm
b3, khoản1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp Ông A
đến Việt Nam từ ngày 21/9/2018 và rời khỏi Việt Nam vào ngày 05/7/2019, nếu ông A có mặt tại Việt Nam
trên 183 ngày thì ông A được xác định là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế đầu tiên, Công ty
khấu trừ thuế TNCN của ông A theo biểu lũy tiến từng phần, đồng thời ông A phải quyết toán thuế TNCN
trước khi rời khỏi Việt Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015
nêu trên.
Trường hợp Công ty đã khấu trừ chưa đúng quy định thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung theo quy
định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 nêu trên.
Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương thông báo cho Công ty biết để thực hiện./.
Câu hỏi: Doanh nghiệp tôi bán hàng cho công ty nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam. Doanh nghiệp tôi không
ký hợp đồng mà chỉ có thỏa thuận bằng văn bản, không có tờ khai hải quan hàng xuất khẩu, chỉ có chứng từ thanh
tóan tiền hàng từ nước ngoài và hóa đơn GTGT. Xin vui lòng cho hỏi, trường hợp này doanh nghiệp xuất hóa đơn cho
công ty nước ngoài với thuế suất là 10% hay không chịu thuế?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, các trường hợp
cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hoá được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17
Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục,
hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp và hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nếu không có
đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với
cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi
như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra
nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào".
Trường hợp của Quý Công ty bán hàng cho công ty nước ngoài nhưng theo chỉ định bên nước ngoài là
giao hàng tại Việt Nam, nếu Công ty không ký hợp đồng (chỉ có thỏa thuận bằng văn bản), không có Tờ
khai hải quan hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ theo quy định thì khi bán hàng phải áp dụng thuế
suất thuế GTGT theo mặt hàng như bán hàng trong nước.
Hóa đơn mua bia rượu trong buổi liên hoan khi kết thúc “Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2015” của công
ty chúng tôi có được khấu trừ và đưa vào chi phí được trừ không? (26/09/2016)
Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực giao nhận, vận chuyển hàng hóa và mua bán cước quốc tế. Công ty có ký hợp
đồng với một công ty khác để thuê kho với diện tích là 100 m2. Kho này chỉ dùng... (26/09/2016)
1) Thông Tư 119 đã bãi bỏ Bảng kê phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ
trong kỳ (mẫu số 01-4A/GTGT). Chúng tôi nhờ Cục thuế hướng dẫn cách kê khai các... (26/09/2016)
Công ty A là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhập hàng từ nước ngoài về lưu tại kho ngoại
quan, sau đó xuất bán cho tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú... (26/09/2016)
Do Nhà nước qui hoạch giải tỏa, nên Công ty chúng tôi phải thuê một mặt bằng khác để di dời. Xin hỏi Hợp đồng thuê
mặt bằng này theo pháp luật có bắt buộc phải công chứng không? Và tài sản... (26/09/2016)
Công ty chúng tôi kinh doanh máy, thiết bị văn phòng. Trong trường hợp chúng tôi xuất hàng hóa để sử dụng nội bộ
như xuất mực in cho các phòng ban sử dụng, xuất áo thun (Công ty in để tặng khách... (26/09/2016)
Do Nhà nước qui hoạch giải tỏa, nên Công ty chúng tôi phải thuê mặt bằng để di dời. Xin hỏi Hợp đồng thuê mặt bằng
này theo pháp luật có bắt buộc phải công chứng không? Và tài sản cố định... (26/09/2016)
1) Thông Tư 119 đã bãi bỏ Bảng kê phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ
trong kỳ (mẫu số 01-4A/GTGT). Chúng tôi nhờ Cục thuế hướng dẫn cách kê khai các... (26/09/2016)
Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định rõ về , “Kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể
từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận... (26/09/2016)
Theo Khoản 1 Điều 166 Bộ luật lao động 2012, "Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo
hợp chịu thuế Các trường nhà thầu mới nhất Công ty thiên ưng
1. Thuế GTGT
1.1 Thuế GTGT đầu ra
Kê khai thiếu doanh thu tính thuế GTGT như trường hợp thanh toán giai đoạn trong xây dựng cơ bản,
trường hợp đã bán hàng dịch vụ nhưng chưa thu được tiền…
Xác định sai hàng hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế dẫn đến việc phân bổ thuế đầu vào
không đúng; xác định không đúng đối tượng chịu thuế GTGT
Kê khai sót hoá đơn, lập hoá đơn bán hàng không đúng quy định
Chưa thực hiện kê khai thuế GTGT đầu ra đối với hàng xuất biếu tặng, bán sản phẩm
Xuất vật tư nhiên liệu bán hoặc cho đối tượng bên ngoài mượn không kê khai thuế GTGT đầu ra
Xác định sai thuế suất thuế GTGT đầu ra
Kê khai không đầy đủ doanh thu tính thuế, kê khai thấp hơn hoá đơn dẫn đến làm giảm số thuế
đầu ra, giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế được hoàn, được khấu trừ
Phản ánh, hạch toán chưa kịp thời các khoản doanh thu phát sinh dẫn đến kê khai chưa kịp thời
khoản thuế GTGT đầu ra tương ứng như thu nhập bán phế liệu, doanh thu các công trình xây
dựng cơ bản đã nghiệm thu khối lượng hoàn thành, các khoản phải thu khác của các nhà thầu
nước ngoài
Bán hàng hóa cho người tiêu dùng thường không xuất hóa đơn hoặc xuất hóa đơn ghi giá thanh
toán thấp hơn giá thực tế thu tiền
Hoạt động kinh doanh nhiều lĩnh vực, thành lập nhiều chi nhánh trên nhiều địa bàn khác nhau
nhưng chỉ kê khai nộp thuế những lĩnh vực kinh doanh chính
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng ký hợp đồng thi công với chủ đầu tư
theo phương thức có bao thầu nguyên vật liệu, nhưng khi xuất hoá đơn doanh nghiệp tách riêng
phần giá trị máy móc, thiết bị hoặc tách riêng giá trị cát và kê khai thuế GTGT theo thuế suất thuế
5%, thay vì phải kê khai toàn bộ giá trị công trình theo thuế suất của hoạt động xây dựng là 10%
Khoản thu tiền trước của khách hàng đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, doanh nghiệp
không xuất hóa đơn kê khai thuế GTGT
1.2 Khai sai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
Không phân bổ hoặc phân bổ không đúng tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa,
dịch vụ mua vào dùng chung cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT và hoạt động
xuất khẩu do chưa đủ điều kiện hưởng thuế suất 0%
Không thực hiện điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào đối với tài sản chuyển mục đích sử dụng từ
phục vụ cho hoạt động chịu thuế GTGT sang phục vụ cho hoạt động không chịu thuế GTGT
Kê khai khấu trừ thuế GTGT hoá đơn bất hợp pháp
Kê khai trùng hóa đơn đầu vào
Không thực hiện điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào tương ứng đối với giá trị lô hàng nhập khẩu
bị hao hụt, tổn thất hoặc do điều chỉnh giảm giá, giảm lượng hàng hóa nhập khẩu
Không kê khai điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ đối với hàng hóa, vật tư,
nguyên liệu bị tổn thất đã được cơ quan Bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác bồi thường
Kê khai khấu trừ thuế GTGT chưa đúng quy định của pháp luật về thuế
+ Kê khai khấu trừ hóa đơn trên 20 triệu đồng nhưng chưa thanh toán qua ngân hàng
+ Kê khai khấu trừ hoá đơn của các khoản chi phí không phục vụ sản xuất kinh doanh, không liên quan
đến doanh thu
+ Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi trả hộ nhà cung cấp
+ Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi phí tiêu dùng cá nhân không phục vụ sản xuất
kinh doanh
+ Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi phí cho văn phòng đại diện của công ty mẹ
+ Sử dụng hoá đơn GTGT đầu vào thiếu chỉ tiêu, các hoá đơn bất hợp pháp theo quy định để khấu trừ
thuế GTGT đầu vào.
>>> Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu
>>> Quy định về mức phạt nộp chậm tờ khai thuế GTGT, TNCN, TNDN, thuế môn bài
2. Về thuế TNDN
2.1. Doanh thu tính thuế TNDN
Xác định thiếu doanh thu tính thuế, sai niên độ làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số được
miễn, giảm trong kỳ. Để ngoài sổ sách kế toán doanh thu tính thuế TNDN có hành vi trốn thuế
Ghi nhận chưa đầy đủ doanh thu tính thuế; chưa ghi nhận các khoản thu nhập tài chính đối với
khoản lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện trong kỳ
Xác định doanh thu không đúng theo giá trị nghiệm thu thanh toán A-B trong hoạt động xây lắp,
có các công trình xây dựng đã nghiệm thu đưa vào sử dụng nhưng chưa kê khai thuế kịp thời,
không lập hóa đơn hoặc lập hóa đơn doanh thu thấp hơn thực tế thanh toán
Kê khai doanh thu chịu thuế không đầy đủ, trốn, giấu doanh thu bằng nhiều phương pháp tinh vi,
thông đồng giữa bên mua và bên bán thông qua các hợp đồng mua bán, chứng từ thanh toán,
giảm giá hàng bán ra nước ngoài…
Thông qua hoạt động liên kết với công ty mẹ ở nước ngoài để nâng chi phí, giảm doanh thu để
làm giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam
Chưa kê khai doanh thu đối với các khoản thu tiền chuyển quyền sử dụng đất khu dân cư,
chuyển quyền sử dụng đất và chuyển quyền thuê đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; chưa
kê khai giá vốn của hoạt động chuyển quyền sử dụng đất tương ứng với doanh thu phát sinh
Chưa hạch toán vào thu nhập các khoản tiền được bồi thường
Không kê khai tính thuế đối với khoản thu nhập từ dịch vụ dạy học, dạy nghề
2.2 Hạch toán vào chi phí các khoản chi phí không đúng quy định khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi không đúng quy định
Kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất vào giá vốn hàng bán trong kỳ, không tương ứng với doanh
thu thực tế phát sinh, không phân bổ chi phí SXKD cho sản phẩm dỡ dang cuối kỳ
Hạch toán khối lượng nguyên liệu vào kết quả kinh doanh cao hơn khối lượng quyết toán công
trình
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa khối lượng hàng hóa, dịch vụ mua vào
Hạch toán chi phí lãi vay không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh vào chi phí, vay cá nhân
với lãi suất cao hơn 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định
Hạch toán vào quỹ lương không đúng theo Hợp đồng lao động, tiền thưởng nhân viên, các khoản
chi phụ cấp không đúng quy định hoặc vượt mức quy định đã đăng ký với Sở lao động thương
binh, chi thù lao cho hội đồng quản trị không trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
Chi tiền thưởng nhân dịp lễ, tết cho người lao động ngoài số tiền được quy định trong hợp đồng
lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể
Hạch toán vào chi phí các khoản chi phí chưa phù hợp doanh thu trong kỳ, các khoản chi phí trích
trước mà thực tế chưa chi, các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản,
các khoản chi phí vượt dự toán, vượt định mức, khoản chi phí không hợp lý, chi phí không phục
vụ sản xuất kinh doanh, chi phí không có hoá đơn chứng từ hợp pháp
Xác định giá vốn không chính xác
Hạch toán vào chi phí khoản khấu hao TSCĐ không đúng quy định, Chi phí khấu hao của tài sản
không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh các khoản chi phí khấu hao TSCĐ của máy
móc thiết bị trong thời gian không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
Chi phí khấu hao của TSCĐ không đủ hồ sơ theo quy định, tài sản không phải của doanh nghiệp
nhưng vẫn trích khấu hao, trích khấu hao vượt quy định, công cụ dụng cụ dùng nhiều năm nhưng
phân bổ một lần vào chi phí
Chi mua sắm tài sản cố định nhưng hạch toán một lần vào chi phí mà không hạch toán tăng tài
sản cố định và tính khấu hao theo qui định. Hạch toán các khoản nâng cấp tài sản vào chi phí
Chi vượt định mức về các khoản chi cho phép như chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp
tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại
Không hoàn nhập các khoản trích trước nhưng thực tế chưa chi.
2.3 Miễn, giảm thuế TNDN
Kê khai miễn giảm thuế TNDN chưa đúng quy định: điều kiện được ưu đãi, thuế suất ưu đãi, thời
gian miễn, giảm thuế
Chuyển số lỗ không đúng quy định
Hạch toán chi phí không đúng niên độ kế toán, đặc biệt là CSKD chuyển từ giai đoạn được miễn
thuế TNDN sang giảm thuế TNDN
Một số doanh nghiệp xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo Nghị Quyết số
30/2008/NQ-CP, Nghị quyết 08/2011/QH13…chưa chính xác
Không hạch toán riêng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi mà xác
định miễn, giảm thuế TNDN trên tổng thu nhập hoặc phân bổ thu nhập được hưởng ưu đãi không
đúng phương pháp theo quy định
Cố tình hạch toán tăng, giảm chi phí giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh được ưu đãi về
thuế và không được ưu đãi thuế để làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
hướng có lợi nhất
Áp dụng ưu đãi thuế TNDN cho cả các khoản thu nhập khác như: thu nhập hoạt động tài chính,
các khoản hoàn nhập dự phòng…
Xác định thuế TNDN được miễn, giảm do ưu đãi đầu tư cho dự án đã hết thời gian hưởng ưu đãi
đầu tư.
2.4. Chuyển giá, mua bán lỗ
3. Về thuế thu nhập cá nhân
3.1 Đối với tổ chức
Theo quy định, các cơ quan chi trả phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN ngay khi chi trả cho người lao
động, tuy nhiên sai phạm thường gặp là không khấu trừ đối với các hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
>>> Các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân 2019
Cá nhân có nghiều nguồn thu nhập nhưng không để ý, dẫn đến không tự quyết toán với Cơ quan thuế
mà thực hiện ủy quyền cho cơ quan chi trả.
Phần mềm MISA cho phép tra cứu, tìm kiếm chứng từ rất dễ dàng và nhanh chóng. Đồng thời, phần
mềm kế toán MISA SME.NET 2017 cung cấp đầy đủ các báo cáo theo đúng quy định như doanh thu,
chi phí, lãi lỗ, công nợ, tồn kho,... để phục vụ cho việc thanh kiểm tra và quyết toán Thuế.
Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC về việc DN được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng (GTGT) đầu vào và theo Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC; ngày 22/6/2015 (áp dụng từ ngày 06/8/2015) về việc quyết toán vào chi phí
được trừ thì:
Đối với các hóa đơn đầu vào (hóa đơn GTGT) bị sai thời điểm có nguy cơ không được khấu
trừ thuế GTGT đầu vào. Theo Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định rõ về
thời điểm lập hóa đơn tài chính khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như sau:
Ngày ghi trên hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày ghi trên hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch
vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu
tiền…
Ngày ghi trên hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,
hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục,
công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng,
giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng…
Ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp
với thỏa thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu
để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá
nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hóa đơn thực hiện định
kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên
nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ…
Thực tế hoạt động của DN và các mức xử phạt theo quy định
Từ thực tế hoạt động của DN, có thể chỉ ra một số tình huống liên quan đến thời điểm và thời
kỳ lập hóa đơn tài chính mà các DN vi phạm. Để giúp DN hiểu rõ hơn các quy định của Bộ Tài
chính, bài viết sẽ đề cập đến các trường hợp thực tế như sau:
Thứ nhất, DN xuất kho giao hàng (hàng hữu hình) ngày 01/5/2015 nhưng đến ngày 02/5/2015
hoặc ngày 05/5/2015 bên bán mới lập hóa đơn tài chính giao cho bên mua mua. Vi phạm này
bị xử phạt theo Điểm a Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC cụ thể như sau:
i) Phạt cảnh cáo nếu việc lập hóa đơn không đúng thời điểm không dẫn đến chậm thực hiện
nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở
mức tối thiểu của khung hình phạt là 4 triệu đồng;
ii) Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với hành vi khác lập hóa đơn không đúng thời
điểm theo quy định.
Thứ hai, DN xuất kho giao hàng nhiều lần ở tháng 5/2015 và cuối tháng 5/2015 mới lập hóa
đơn GTGT cho người mua. Trường hợp này quy về xuất khống vì theo Điểm a Khoản 2 Điều
16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC thì: “Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng
hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho
khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng”.
Thứ ba, DN bán hàng thống nhất với bên mua là giao hàng cho đến khi nào hết hàng (lô hàng
lớn hàng nghìn tấn hàng) thì hai bên nghiệm thu và bên bán lập hóa đơn một lần vì bên mua
không đồng ý lấy nhiều hóa đơn. Lúc này sẽ xảy ra các trường hợp:
Bên bán giao hết hàng cho bên mua và cuối tháng đó xuất hóa đơn thì xử phạt từ 4 triệu đồng
đến 8 triệu đồng.
Bên bán giao hết hàng cho bên mua và sang tháng sau mới xuất hóa đơn (lệch tháng): Bên
bán bị xử phạt về hành vi kê khai, nộp thuế chậm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và
Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
Bên bán giao hết hàng cho bên mua và sang năm sau mới xuất hóa đơn (lệch năm) ví dụ bên
bán giao hàng từ năm 2015 sang năm 2016 bên bán mới xuất hóa đơn thì phần hàng giao
năm 2015 không xuất hóa đơn để kê khai, nộp thuế bị xử phạt như sau: Xử phạt từ 10 triệu
đồng đến 20 triệu đồng theo Điểm d Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC đối với
hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị từ 200.000 đồng trở
lên. Xử phạt về hành vi kê khai man, trốn thuế GTGT và thuế TNDN năm 2015 theo Thông tư
số 166/2013/TT-BTC, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và Thông tư số 26/2015/TT-BTC (truy thu
một lần số thuế trốn, phạt (tính tiền) chậm nộp 0,05%/1 ngày chậm nộp và phạt bổ sung từ
20% - 300% số thuế trốn đó).
Thứ tư, bên bán lập hóa đơn trước cho bên mua để bên mua về làm các thủ tục giải ngân
(thanh toán) còn hàng thì giao vào tháng sau. Đây là hóa đơn khống, bị xử phạt từ 20 triệu
đồng đến 50 triệu đồng theo Khoản 5 và Khoản 6 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC đối với
hành vi lập hóa đơn khống (hóa đơn bất hợp pháp) và phải hủy hóa đơn.
Thứ năm, bên bán giao hàng cho bên mua vào ngày 31/12 của năm trước, lập hóa đơn vào
ngày bên mua trả tiền (bên mua thanh toán chậm sang ngày 03/01 năm sau). Xuất hóa đơn
chậm nhưng lệch năm, bị quy về khai man, trốn thuế, xử phạt như trường hợp 3 tình huống
thứ 3.
Khi dịch vụ hoàn thành thì bên bán chưa lập hóa đơn tài chính mà khi nào bên mua thanh toán
trả nợ cho bên bán, bên bán lúc đó mới lập hóa đơn tài chính gửi cho bên mua: Hóa đơn lập
sai thời điểm, bên bán bị phạt từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng.
Khi dịch vụ hoàn thành thì bên bán đợi cuối tháng mới lập hóa đơn tài chính gửi bên mua: Hóa
đơn lập sai thời điểm.
Khi dịch vụ chưa hoàn thành mà bên mua dịch vụ thanh toán trước thì bên bán dịch vụ chưa
phải lập hóa đơn tài chính gửi cho bên mua: Bên bán phải lập hóa đơn tài chính gửi bên mua
vì theo Điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC: “Phải lập hóa đơn khi thu tiền:
Dịch vụ chưa hoàn thành (ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền) đối với thanh toán trước, lập hóa
đơn khi dịch vụ hoàn thành (ngày lập hóa đơn là ngày dịch vụ hoàn thành) đối với thanh toán
sau”.
Đặc biệt với 4 nhóm hàng được lập hóa đơn theo tháng là điện, nước, viễn thông, truyền hình;
khi dịch vụ hoàn thành thì bên bán mới lập ngay hóa đơn tài chính gửi bên mua; khi dịch vụ
chưa hoàn thành mà bên mua dịch vụ thanh toán trước thì bên bán dịch vụ lập hóa đơn tài
chính gửi cho bên mua với giá trị tương ứng với số tiền đã thanh toán… Đây là cách lập hóa
đơn tài chính đúng thời điểm mà không bị pháp luật xử phạt.
Trường hợp không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chi tiết tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
- Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng theo khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
- Người lao động đang trong thời gian thử việc theo Điều 26 Bộ luật Lao động 10/2012/QH13.
Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của cả người sử dụng lao động và
người lao động. Trong những trường hợp không phải đóng, người lao động có thể tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện để đảm bảo chế độ phúc lợi xã hội cho bản thân.
Các vấn đề về tỷ giá
Nguyên tắc thận trọng
- Không đánh giá cao choTS, doanh thu
- Không đánh giá thấp nợ phải trả
Một số thuật ngữ về tỷ giá
- Tỷ giá ghi nhận nợ: Là tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh công nợ phải thu, phải trả
- Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Khi thu hồi, thanh toán các khoản nợ, ký quỹ bằng ngoại tệ thì
phải xóa sổ công nợ theo tỷ giá tực tế ghi nhận nợ trước đây hoặc theo tỷ giá đánh giá lại cuối
kỳ của từng đối tượng
- Tỷ giá xuất ngoại tệ: Ghi có TK 111,112: Bình quân liên hoàn
Tỷ giá thực tế: Bao gồm tỷ giá thực tế PS trong kỳ và tỷ giá thực tế do đánh giá lại
+ Tỷ giá thực tế PS trong kỳ: Là tỷ giá ký kết HĐ mua, bán ngoại tệ giữa DN và NHTM. Nếu
không có HĐ ghi nhận theo tỷ giá ngày xảy ra giao dịch (Tỷ giá mua bán của ngân hàng).
+ Tỷ giá thực tế do đánh giá lại: Nơi NH DN thường xuyên giao dịch các đơn vị trong tập đoàn
do công ty mẹ quy định
+ Khoản mục TS: Giá mua NHTM tại thời điểm lập BTCT
+ Khoản mục phải trả TS: Giá bán NHTM tại thời điểm lập BTCT
Tỷ giá ghi sổ: Tỷ giá bình quân và tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh
+ Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu, ký cược, ký quỹ
hoặc thanh toán các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, được xác đinh theo tỷ giá tại thời điểm
đánh giá lại cuối kỳ của từng đối tượng thời điểm PS hoặc
+ Tỷ giá bình quân gia quyền di động: Là tỷ giá được sử dụng bên Có của TK tiền khi thanh
toán bằng ngoại tệ (Tổng tiền / ngoại tệ)
Nguyên tắc sử dụng tỷ giá trong kế toán:
+ Khi PS các giao dịch bằng ngoại tệ: sử dụng tỷ giá thực tế: Đối với toàn hệ thống TK; TK
3387, CP trả trước 242, mua TS ứng trước: Dùng tỷ giá tại thời điểm ứng trước, trả trước,
không áp dụng tỷ giá tại thời điểm ghi nhận
+ Khi PS các giao dịch bằng ngoại tệ: sử dụng tỷ giá thực tế đích danh:
* Bên Có các TK phải thu (ngoại trừ giao dịch nhận tiền trước của người mua dùng tỷ giá thực
tế); Bên nợ TK phải thu khi tất toán khoản tiền nhận trước của người mua; Bên Có các TK ký
cược, ký quỹ, chi phí trả trước;
* Bên Nợ các TK phải trả (ngoại trừ giao dịch trả tiền trước cho người bán); Bên Có TK phải
trả khi tất toán khoản tiền ứng trước cho người bán.
* Trong kỳ PS nhiều khoản thu, phải trả cùng một đối tượng thì tỷ giá được xác định trên cơ sở
BQGQ di động của các giao dịch với đối tượng đó
Tỷ giá để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là tỷ giá chuyển khoản trung
bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do DN
tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có TK 413) được kết chuyển vào
chi phí tài chính (nếu lỗ) hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.
VD:
DN A có TK 112 tồn ĐK 5.000USD*20.150
+ Ngày 1/1 DN A ký HĐ NK với DN B chiếc ô tô trị giá 3.000USD, Tỷ giá 20.100. DN A ứng
trước DN B là 1.500USD
+ Ngày 20/1 hàng về, tỷ giá 20.120 và thanh toán nốt phần còn lại
Bài giải
+ Ngày 1/1
Nợ TK 331: 30.150.000 (1.500 * 20.100)
Nợ 635: 75.000 (20.150-20.100)*1.500
Có TK 112: 30.225.000 (1.500 * 20.150)
+ Ngày 20/1
Phần tất toán
Nợ TK 211: 30.150.000 (1.500*20.100)
Có TK 331: 30.150.000 (1.500*20.100)
Phần trả sau
Nợ TK 211: 30.180.000 (1.500*20.120)
Có TK 331: 30.180.000 (1.500*20.120)
Khi thanh toán
Nợ TK331
Nợ TK635
Có TK112
Tỷ giá bán: Áp dụng cho các khoản phải trả: 331,338,341 (nơi NH dự kiến giao dịch)
+ Ghi nhận nợ phải trả, khách hàng trả trước
Tỷ giá mua: Tất cả trường hợp còn lại: tiền, phải thu,…khi thanh toán cũng là tỷ giá bán
+ Góp vốn và nhận góp vốn: Tỷ giá mua của NH nơi DN mở TK để nhận vốn
+ Ghi nhận Nợ phải thu: Tỷ giá mua nơi NH chỉ định KH thanh toán
+ Ứng trước cho người bán
+ Mua sắm TS hoặc các khoản CP thanh toán ngay bằng ngoại tệ (nói chung là loại TS
(không qua 331): Tỷ giá mua NHTM nơi DN thanh toán
+ Theo TT53 ngoài tỷ giá thực tế giao dịch trên DN có thể chọn tỷ giá xấp xỉ (cộng trừ 1%)
với tỷ giá chuyển khoản trung bình (theo ngày, tuần hoặc tháng) nơi NH thường xuyên giao
dịch nhưng không làm ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC
- Tỷ giá ứng trước 131,331, sau khi viết hóa đơn theo tỷ giá ứng trước không phải thực tế:
Cuối kỳ không đánh giá chênh lệch tỷ giá
- Nguồn vốn kinh doanh cuối kỳ không đánh giá chênh lệch
tỷ giá ghi trong hợp đồng là tỷ giá hạch toán so với tỷ giá thực tế để xác định 635,515
tỷ giá xuất quỹ: từ tiền : Bình quân tức thời hoặc bình quân cuối kỳ
1.Tỷ giá thực tế: Tỷ giá mua bán của ngân hàng. Tỷ giá bán (Phái trả), tỷ giá mua (các trường
hợp còn lại.
2.Tỷ giá ghi sổ: Tỷ giá bình quân và tỷ giá đích danh
Việc tính tỷ giá xuất quỹ (tỷ giá ghi sổ ) được thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
-Tính tỷ giá xuất quỹ theo phương pháp Bình quân tức thời
-Tính tỷ giá xuất quỹ theo phương pháp Bình quân cuối kỳ
Lưu ý: Đối với dữ liệu hạch toán đa chi nhánh và sử dụng cả hai hệ thống sổ (tài chính và
quản trị), chức năng tính tỷ giá xuất quỹ được thực hiện tại chi nhánh nào, sổ nào, sẽ chỉ
lưu trên chi nhánh đó và sổ đó.
Giá trị nhập: Số lượng * tỷ giá bán ngân hàng
Nguyên tắc : Phát sinh tăng ghi theo tỷ giá thực tế, phát sinh giảm ghi theo giá bình quân
giống xuất kho để không bị âm
“3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương
mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại
nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
+ Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán
ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ
giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.
-Tỷ giá bán: Áp dụng cho các khoản phải trả: 331,338,341
- Tỷ giá mua: Tất cả trường hợp còn lại: tiền, phải thu,…khi thanh toán cũng là tỷ giá bán
-Tỷ giá ứng trước (nhận nợ) 131,331, sau khi viết hóa đơn theo tỷ giá ứng trước không
phải thực tế: Cuối kỳ không đánh giá chênh lệch tỷ giá.
- Nguồn vốn kinh doanh cuối kỳ không đánh giá chênh lệch
-Tỷ giá ghi trong hợp đồng là tỷ giá hạch toán so với tỷ giá thực tế để xác định 635,515
VD: Công ty A nhập khẩu 1 lô hàng 50 bộ Điều hòa, đơn giá 200 USD/bộ = 10.000 USD, có 3
trường hợp sẽ xảy ra như sau:
1. Thanh toán trước toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp:
- Ngày 1/6/2018 thanh toán toàn bộ: 10.000 USD (tỷ giá bán hôm đó là 21.000).
2. Thanh toán làm nhiều lần cho nhà cung cấp: (Tổng là 10.000 USD)
- Ngày 1/6/2018 thanh toán trước 1 phần: 4.000 USD (tỷ giá bán hôm đó là 21.000).
- Ngày 20/6/2018 Thanh toán nốt số tiền còn lại cho nhà cung cấp: 6.000 USD (tỷ giá hôm đó là
21.200)
3. Thanh toán sau toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp (Ok)
- Ngày 1/6/2018 hàng về đến cảng Hải phỏng (tỷ giá bán hôm đó là 21.500)
Nợ TK 156: 10.000 x 21.500 (Nếu thanh toán ngay ghi nhận theo tỷ giá mua)
- Ngày 08/6/2018 Thanh toán toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp: (tỷ giá hôm đó là 21.800)
-----------------------------------
e) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại
ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131... (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
Có các TK 511, 711 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).
g) Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
- Kế toán phản ánh số tiền nhận trước của người mua theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận
trước, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
- Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua, kế toán phản ánh theo nguyên
tắc:
+ Đối với phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã nhận trước của người
mua, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tỷ giá thực tế thời điểm nhận trước)
+ Đối với phần doanh thu, thu nhập chưa thu được tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực
tế tại thời điểm phát sinh, ghi:
h) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
2. Hạch toán chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
a) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:
Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,..
Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,...
b) Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ:
- Kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại (theo số thuần sau khi bù
trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc
doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
- Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính,
ghi:
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái).
- Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Chuyển tiền nội bộ từ USD sang USD (ok): Theo tỷ giá bình quân
Bán USD chuyển tiền nội bộ: Bên có 112 ghi theo tỷ giá xuất quỹ
Nợ 635: 52.000.000
- Ghi nhận doanh thu theo tỷ giá mua của ngân hàng hay theo hợp đồng?
Vay ngoại tệ (theo thỏa thuận nếu không theo tỷ giá bán ngân hàng) (ok)
Nợ 112
Có 311/341 (tỷ giá thỏa thuận, nếu không là tỷ giá bán của ngân hàng)
Nợ 341/311( Tỷ giá bình quân, ngược với xuất kho, giống về nguyên lý)
Tỷ giá ứng trước: Theo tỷ giá nhận nợ, khi xuất hàng bù trừ theo tỷ giá ứng
trước
- Ứng trước khách hàng: Không đánh giá chênh lệch tỷ giá
- Khách hàng ứng trước: Không đánh giá chênh lệch tỷ giá
Tâm:
Nợ 131 (Tỷ giá thực tế mua của NH ngày ghi nhận doanh thu)
Có 511 (Tỷ giá thực tế mua của NH ngày ghi nhận doanh thu)
Nợ 112 (Tỷ giá hợp đồng hoặc tỷ giá mua của ngân hảng ngày ứng trước)
Có 131 (Tỷ giá hợp đồng hoặc tỷ giá mua của ngân hảng ngày ứng trước)
Chú ý: Khi hết ứng trước lại hạch toán bình thường
Khi thanh toán công nợ cho người bán 331 phải giả trừ theo tỷ giá đã ghi
nhân nhận trước đó hoặc khi đã đánh giá lại tại thời điể cuối kỳ
Học về tỷ giá
* Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Tiền, nợ phải thu, nợ phải trả bằng ngoại tệ. Khi đánh
giá lại tại thời điểm lập BCTC sử dụng TGTT cuối kỳ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá mua: Tiền, nợ phải thu, trả trước người bán bằng ngoại tệ (nói chung là tài sản)
- Tỷ giá bán: Nợ phải trả, người mua trả tiền trước bằng ngoại tệ (nói chung là nợ phải trả)
Chênh lệch đưa vào 413 => 515, 635
Ngoài ra Thuế NK, thuế TTĐB (thuế chồng thuế), thuế GTGT hàng NK