You are on page 1of 4

BAR CHARTS

1. Format chung cho dạng bài bar chart


- A, B, C, D, E & F là các categories, ví dụ như các hoạt động khác nhau; các mặt hàng
khác nhau
- X và Y là nhóm đối tượng so sánh, ví dụ như: nam và nữ, hai nhóm tuổi hoặc hai quốc
gia
- Trong bài biểu đồ thực tế cho dạng bài này, số lượng categories có thể lên tới 10 và các
nhân tố trong nhóm đối tượng so sánh có thể lên tới 4.

Format bar chart - IELTS Writing Task 1


- Nhận xét chung: Các bạn có thể thấy rằng, trong dạng bài này của kỳ thi viết IELTS,
chúng ta không có “changes over time” và do đó việc áp dụng phần lý thuyết cũng như
cách đọc “Line graph” mà chúng ta vốn khá quen thuộc vào dạng bài này là hoàn toàn
không thể.
2. Nhận biết “BAR CHART” và chiến lược tiếp cận
- Đây là dạng biểu đồ cột không có thay đổi qua thời gian, do đó mục tiêu chính của dạng
bài này sẽ là so sánh – comparison & contrast
- Trong một bài biểu đồ dạng này sẽ có 2 trục so sánh: so sánh giữa các categories như A,
B, C… và so sánh giữa các nhóm đối tượng như X & Y…
- Người viết cần lưu ý rằng mỗi trục so sánh sẽ đóng vai trò khác nhau trong bài viết:
 +) So sánh giữa X & Y luôn là trục so sánh chính (phần so sánh này được sử dụng làm
căn cứ để nhóm thông tin trong bài, ví dụ như việc chia khổ thân bài ra làm 3 đoạn với
các categories có X lớn hơn Y, X nhỏ hơn Y và X bằng Y). Khi người viết đưa ra số liệu
của X làm ví dụ, thường đi kèm sẽ là số liệu của Y hoặc một phép so sánh tương ứng giá
trị của X và giá trị của Y.
+) So sánh giữa các categories như A, B, C… sẽ được sử dụng làm thứ tự report thông
tin trong bài viết, trong đó category có chứa giá trị lớn nhất sẽ được report đầu tiên,
sau đó đến giá trị lớn thứ hai,….đến giá trị nhỏ nhất. Lưu ý: Các catagories có giá trị
tương đối giống nhau sẽ được nhóm chung khi mô tả.
Sau khi đã xác định rõ ý nghĩa của dạng bài này, các bạn cần chú ý rằng bài viết
IELTS sẽ còn đòi hỏi người viết report có khả năng tổng hợp và nhóm các số liệu theo
một format logic và mạch lạc nhất.

3. Essay format for IELTS BAR CHART


⇒ Introduction
The bar chart compares/shows/illustrates/demonstrates…….(who/what; where; when?)
Tips: Paraphrasing
⇒ Overview
Nêu tên category có chứa giá trị cao nhất của X và category có chứa giá trị cao nhất của
Y (Chú ý: không nêu giá trị cụ thể vào general statement)
 Bar chart sample trong IELTS Writing Task 1
E.g: It is clear from the given graph/chart that the percentage of young males playing
computer games in their free time was highest while going shopping was the most
popular activity for young females.
⇒ Details
Phần miêu tả chi tiết sẽ được chia thành tối đa 3 đoạn và thông thường hai đoạn theo
đúng nguyên tắc so sánh giữa X và Y
 
+) Details 1: Phần này discuss các categories trong cùng một nhóm so sánh (ví dụ: X>Y,
trong trường hợp giá trị cao nhất của biểu đồ thuộc nhóm này)
Topic sentence: The percentage of X is higher than the percentage of Y in A, E& F. 
E.g: Clearly, the percentage of men was higher than that of women who took part in
some activities including: playing computer games, watching TV, going to the cinema
and the gym.
Supporting sentences: Mô tả lần lượt các category theo thứ tự giảm dần về giá trị, report
các giá trị quan trọng của X & Y, đưa so sánh khi cần thiết và nhóm các categories có giá
trị similar. 
Eg:
-   Computer games có giá trị cao nhất:  To specify, there was 85% of men who played
computer games, whereas few women did so, at a modest 2%.
-   Watching TV chứa giá trị cao thứ hai: It is also noticeable that young males watching
TV accounted for a significant proportion of around 64% which was twice as high as the
figure for women participating in this activity.
-   Cinema & Gym nhóm lại tả chung do có giá trị tương đương: Approximately 40% was
the percentage of young people of both genders who went to the gym and the cinema in
their free time. 
 
+) Details 2: Phần này tiếp tục discuss các categories trong cùng một nhóm so sánh (ví
dụ: Y>X, trong trường hợp giá trị cao nhất trong các giá trị còn lại của biểu đồ thuộc
nhóm này)
Topic sentence: Nevertheless, the percentage of Y is higher than/surpasses/outnumbers
the percentage of X in/when it comes to the rest of the categories. 
E.g: Nevertheless, females outnumbered males by percentage when it comes to the rest
of the activities.
Supporting sentences: Mô tả lần lượt các categories theo thứ tự giảm dần về giá trị, report
các giá trị quan trọng của Y & X, đưa so sánh khi cần thiết và nhóm các categories có giá
trị similar. 
Eg:
-   Shopping có giá trị cao nhất và tỷ lệ nữ gấp 3 tỷ lệ nam :  In detail, the proportion of
young females going shopping, which was triple that of their male counterparts, was the
highest, at roughly 75%.
-   Going out with friends chứa giá trị cao thứ hai và tỷ lệ 2 nhóm nam nữ
similar: Meanwhile, the second most common activity for both sexes (going out with
friends) was equally popular among young men and women, with slightly more or less
than 70% or participants.
-   Listening to music và Reading đều có tỷ lệ tham dự thấp : However, only a quarter of
respondents listened to music in their free time, while there were few people who chose
reading as a leisure activity (under 10%).

Notes:
Sử dụng các động từ thường: To account for/constitute/amount to/ occupy
E.g.1: Toyota’s expenditure on TV advertising last year accounted for 3 million dollars.
Sử dụng các diễn đạt số liệu thay thế như: the figure for/the data of để tránh lặp chủ ngữ
E.g.2: The figure for TV advertising last year was 3 million dollars.

You might also like