Professional Documents
Culture Documents
Task 1. Nhìn
chung thì loại biểu này dễ hơn so với những biều đồ kia, những chúng ta cũng cần chú ý đến một vài đặc
trưng cơ bản của loại biểu này và cách xử lý số liệu
1. Bart Chart là biểu đồ gì?
Biểu đồ bar chart là biểu đồ hình cột dùng để mô phỏng xu hướng thay đổi của các đối tượng theo
thời gian hoặc để so sánh các số liệu/yếu tố của các đối tượng.
Biểu đồ bar chart thường có hai trục: một trục là đối tượng/yếu tố cần được phân tích, trục còn lại
là thông số của các đối tượng.
Biểu đồ hình cột thường được biểu diễn theo cột nằm dọc hoặc nằm ngang. Nhưng dù được biểu
diễn theo hình thức nào đi nữa, cách viết và phân tích số liệu cũng không thay đổi.
2. Yêu cầu chung
Cũng như các dạng bài về những biểu đồ khác của WRITING TASK 1, khi phân tích biểu đồ bar chart
chúng ta ghi nhớ những yêu cầu chung sau đây nhé:
- Miêu tả, phân tích các đặc điểm số liệu một cách khách quan nhất. Điều này có nghĩa chúng ta tránh đề
cập những quan điểm cá nhân hay những thông tin không được nhắc đến trong câu hỏi khi làm bài tập
này.
- So sánh và làm nổi bật những xu hướng và đặc tính của đối tượng đang phân tích.
- Tránh liệt kê các số liệu nhé. Làm như vậy, bài viết sẽ dài dòng và không đáp ứng được yêu cầu đề bài.
- Bố cục rõ ràng. Ngôn ngữ linh hoạt. Ngữ pháp phong phú.
3. Phân loại bar chart
Các dạng đề bar chart có thể được chia ra thành 3 loại:
Có năm tháng, có sự biến thiên, thay đổi của đối tượng theo thời gian (time graph)
Không có năm tháng, không có sự biến thiên theo thời gian (comparison graph)
Có nhiều hơn 3 đối tượng.
3.1 Bar chart có năm tháng
Đối với Pie Chart hoặc Bar Graph có yếu tố thời gian, thì các em sẽ coi 2 biểu đồ này như là Line
Graph, tức là sử dụng các cấu trúc chỉ sự tăng trưởng lên xuống và trends
Đây là loại biểu đồ mà đối tượng biến thiên theo thời gian. Khi gặp dạng biểu đồ này, chúng ta nên
nhớ nêu bật các xu hướng biến đổi theo thời gian nhé. Ví dụ sau đây là một dang tiêu biểu của bar
chart có năm tháng:
Nhìn vào biểu đồ này, chúng ta lưu ý những đặc điểm sau:
- Số liệu khởi đầu (năm 1995)
- Số liệu sau cùng (năm 2002)
- Xu hướng thay đổi của các đối tượng trong vòng 8 năm này.
Cụ thể như sau nhé:
- Local fixed line remained the most popular among all three categories in the UK during 1995-2002.
- National and international-fixed line was going more popular. In 8 years, the line was used almost twice
in 2002 compared to in 1995.
- Most noticeable, mobile line usage increase significantly, about 9 times.
Các bạn xem đoạn thân bài mẫu sau nhé:
The quantity of national and international call making during this time in the UK was about 36 billion
minutes in 1995 and swelled gradually to about 60 billion minutes in 2002, approximately two times
higher than that of 1995. Meanwhile, mobile call showed the same trend. The number of calls went up
significantly from only about 2 billion minutes in 1995 to about 45 billion minutes in 2002 and outlined a
dramatic rise, in fact, almost 28 times higher than in 1995.
In contrast, the number of local calls fluctuated over the times observed. It was about 71 billion in 1995
and rose modestly to about 90 billion in 1998. The figure levelled off and began to go down in 2002 and
remained falling significantly until 2002 when the figure hit about 71 billion. Nevertheless, the local –
fixed line was true as the highest phone call made among other lines. The popularity of cell phone calls
increased steadily over the period.
3.2 Bar chart không có năm tháng
Chú ý đến những điểm như sau:
Điểm số liệu cao nhất trên biểu đồ
Điểm số liệu thấp nhất trên biểu đồ
Các điểm đặc biệt khác (điểm giao nhau, …)
Đối với dạng biểu đồ này, việc so sánh cũng được tiến hành khác hơn một chút so với biểu đồ năm tháng.
Thay vì miêu tả xu hướng theo thời gian, chúng ta có thể tập trung làm rõ những khác nhau của các đối
tương. Các bạn cùng phân tích ví dụ sau nhé:
Ví dụ này so sánh mức tiêu dùng vào các sản phẩm như xe, sách, máy ảnh, máy tính và nước hoa ở Anh
và Pháp.
Cần chú ý: - Điểm cao nhất (trong ví dụ này là spending in Cars)
- Điểm thấp nhất (Perfume for UK and Cameras for France
- Những đặc điểm chênh lệch. Ví dụ như, cars, books and cameras was bought more in UK. Những thứ
còn lại thì được tiêu thụ nhiều hơn ở Pháp.
Các bạn có thể tham khảo đoạn viết dưới đây:
In terms of car, people in the UK spent about £450,000 on this as apposed to the French who spent
£400,000. Similarly, the British spent more money on books than the French (around £400,000 and
£300,000 respectively. In the UK, expenditure on cameras (just over £350,000) was double that of
France, which was only 150,000.
On the other hand, the amount spent on the remaining goods was higher in France. Above £350,000 was
spent by the French on computers which was slightly more than the British who spent exactly £350,000.
Neither of the countries spent much on perfume which accounted for £200,000 of expenditure in France
but under £150,000 in the UK
3.3 Biểu đồ có nhiều hơn 2 đối tượng
Đề bài sau đây là một ví dụ:
Bài này mặc dù có năm 2009 tuy nhiên nó là biểu đồ Bar chart không có yếu tố thời gian nhé các em, vì
vậy các em không được dùng các từ vựng dành riêng cho Line graph vào bài này nhé!