You are on page 1of 16

Chiến lược làm bài dạng Map

Labelling trong IELTS Listening


I. Giới thiệu chung về dạng Map Labelling
trong IELTS Listening
Map Labelling là dạng bài quen thuộc và có tần suất xuất hiện cao trong bài thi
IELTS Listening. Dạng bài Map Labelling trong IELTS Listening thường có mặt trong
Part 2 (trước đây gọi là Section 2) của kì thi Nghe.

Trong dạng Maps and Plans, các thí sinh có nhiệm vụ lắng nghe đoạn băng thật kĩ
và xác định các khu vực, phòng hay các đặc điểm khác nhau có trên bản đồ. Các
bạn có thể nhận được một danh sách các sự lựa chọn, hoặc, nếu không có danh
sách, chính các thí sinh sẽ phải lắng nghe để tự điền đáp án.

Trình tự các câu trả lời cũng như câu hỏi sẽ đi theo trình tự bài nói.

II. Từ vựng miêu tả Map trong IELTS Listening


1. Từ vựng chỉ đường/ phương hướng
Để nghe tốt dạng bài tập này, chúng ta cần chuẩn bị sẵn 1 số từ vựng miêu tả
phương hướng và bản đồ:

● give directions: chỉ đường

● leave the main building: rời khỏi tòa nhà chính

● path: con đường

● take the right-hand path: rẽ vào đường bên phải


● on the left// on the right: bên trái// bên phải

● opposite…// face…: đối diện…

● go past// walk past…: đi ngang qua…

● at the crossroads: tại ngã tư

● turn left// turn right: rẽ trái// rẽ phải

● take the first left// take the first right: rẽ trái tại ngã rẽ thứ nhất// rẽ phải
tại ngã rẽ thứ nhất

● take the second left/ take the second right: rẽ trái tại ngã rẽ thứ hai// rẽ
phải tại ngã rẽ thứ hai

● on the corner: trong góc

● next to: kế bên

● go straight: đi thẳng

● entrance: lối ra vào

● traffic lights: đèn giao thông

● east/ west/ south/ north: đông/ tây/ nam/ bắc

● roundabout: vùng binh, vòng xoay

● cross the bridge// go over the bridge: băng qua cầu

● go towards…: đi hướng về phía nào

● bend(v): uốn vòng, uốn cong

● walk/ go along…: đi dọc theo…

● at the top of…// at the bottom of…: phía trên…// dưới phía…

● in front of…: phía trước…

● behind = at the back of….: phía sau…


● before you get to…// before you come to…: trước khi bạn đi tới…

● in the middle of…/ in the centre of…: ở giữa…// ở trung tâm…

● to be surrounded by…: được bao quanh bởi…

● at the end of the path: phía cuối con đường

● the main road: tuyến đường bộ chính

● the railway line: tuyến đường xe lửa

● run through…: chạy xuyên qua

● walk through…: đi xuyên qua

● go upstairs// go downstairs: đi lên lầu// đi xuống lầu

2. Từ vựng chỉ địa điểm


Một số địa điểm thường xuất hiện trong bài IELTS Listening Map labelling:

● theatre: rạp hát

● car park: chỗ để xe

● national park: công viên quốc gia

● (flower// rose) garden: vườn (hoa// hoa hồng)

● circular area: khu vực hình tròn

● picnic area: khu vực dã ngoại

● wildlife area: khu vực động vật hoang dã

● bird hide: khu vực ngắm các loài chim

● information office: văn phòng thông tin

● corridor: hành lang

● foyer: tiền sảnh


● ground floor: tầng trệt

● basement: tầng hầm

● auditorium: phòng của khán giả, thính phòng

● stage: sân khấu

● maze: mê cung

● tower: tòa tháp

● post office: bưu điện

III. Các vấn đề thường gặp và các nhận định


sai lầm trong dạng Map Labelling
Các vấn đề thường thấy trong dạng bài điền vào bản đồ:

● Xác định phương hướng khó khăn. Điều này có thể đến từ nhiều nguyên
nhân, ví dụ như việc không nắm vững các ngôn ngữ diễn đạt địa điểm và
hướng đi hoặc khả năng nhận diện phương hướng yếu (ngay cả trong ngôn
ngữ mẹ đẻ);

● Bẫy’ trong IELTS Listening thường là khi người nói đưa ra nhiều thông tin
cùng một lúc hoặc đưa ra một thông tin sai sau đó rút lại nội dung nói. Điều
này được thiết kế để đánh giá khả năng chắt lọc thông tin cần thiết phù hợp
với nội dung câu hỏi của các thí sinh;

● Viết sai chính tả. Đôi lúc đề sẽ yêu cầu các thí sinh phải điền vào chỗ trống
tên của một địa điểm thích hợp và thí sinh vì phải vừa viết vừa nghe nên có
thể viết sai chính tả từ cần điền.

Đây là những lí do có thể ảnh hưởng trực tiếp đến cách các bạn tiếp nhận và giải
quyết dạng bài này:
● Không cần nghe kĩ context (ngữ cảnh được nêu đầu đoạn ghi âm), dành thời
gian đó đọc bản đồ;
→ Điều này hoàn toàn sai lầm vì khi lắng nghe phần ngữ cảnh, các thí sinh
sẽ phần nào hình dung được bối cảnh mình sắp nghe và đôi lúc, có thể sử
dụng common sense (lối tư duy thông thường) để hiểu và dự đoán nội dung
nhạy bén hơn.

● Chỉ cần không nghe được môt câu thì có thể những câu sau cũng sẽ không
nghe ra;
→ Điều này hoàn toàn không đúng bởi vì bài thi được thiết kế để các địa
điểm và hướng trong các câu đều tách ra, không bị ảnh hưởng bởi nhau và
luôn có cùng một điểm xuất phát. Trong các bài Maps hiện nay, người nói
thường đứng ở một vị trí và đưa ra các hướng gỉa định ‘nếu bạn đi thẳng bạn
sẽ đến A’ hoặc ‘khi bạn rẽ trái bạn sẽ thấy B’. Chính vì vậy nếu như thí sinh lỡ
‘nghe hụt’ một câu thì cứ tập trung chú ý cho câu tiếp theo là được.

IV. Các hình thức khác nhau của dạng Map


Labelling trong IELTS Listening
Nhìn chung, giữa ‘Map’ (Bản đồ) và ‘Plan’ (Sơ đồ) có một vài điểm khác biệt nhất
định. Các điểm khác biệt này cũng không quá quan trọng ảnh hưởng tới việc nghe
bài nhưng chúng có thể giúp chúng ta hiểu rõ và cặn kẽ hơn về bản chất của dạng
bài này:

A map A plan

● Khi địa điểm sẽ là không gian mở (an ● Khi địa điểm là một toà
open space), người ta thường sử dụng nhà, người ta thường sử
từ ‘map’ để mô tả nó và có thể thí sinh sẽ dụng từ ‘plan’ thay vì
được gợi ý việc sử dụng la bàn dùng từ ‘map’ và có thể
(compass) ở góc trên bên trái hoặc phải sẽ không cần sử dụng
của bản đồ; đến la bàn;

● Một bản đồ có tỷ lệ nhỏ và chủ yếu dùng ● Một sơ đồ thường có tỷ lệ


cho một khu vực lớn (ví dụ như một thị lớn và được sử dụng cho
trấn hoặc công viên); một khoảng không gian
nhỏ (ví dụ như một căn
● Trong một số các bài Map, người nói có nhà hay toà nhà);
thể trình bày những sự thay đổi được đề
nghị đối với một khu vực. ● Thông thường trong phần
Plan, người nói sẽ trình
bày bài giới thiệu về một
địa điểm.

Các hình thức của bản đồ

Có hai dạng bản đồ trong phần IELTS Listening Part 2:

● Điền vào bản đồ/ sơ đồ với một chữ cái thích hợp (Dạng 1), đây cũng là dạng
thông dụng nhất.

● Viết trực tiếp tên địa điểm hoặc lựa chọn tên của các địa điểm trong một
khung danh sách (Dạng 2).

‘Distractor’ là một khái niệm rất thông dụng trong IELTS Listening. Cụm từ này chỉ
những đáp án được đưa vào với mục đích gây nhiễu thông tin và khiến cho chúng ta
lựa chọn sai. Các thông tin gây nhiễu này trong từng dạng sẽ có sự khác biệt:

Dạng 1: ‘distractors’ sẽ là các ‘extra buildings’ hay là các toà nhà dư ra trên bản đồ;
(Source: Cambridge IELTS 13)

Dạng 2: ‘distractors’ sẽ là các ‘extra names’ (các thông tin nền về các địa điểm) hay
là các tên dư ra trong khung lựa chọn.
(Source: Cambridge IELTS 8)
(Source: Cambridge Official Guide to IELTS)

V. Chiến lược nghe cho dạng bài Map Labelling


trong IELTS Listening
Phân tích các ví dụ
Để dễ nhìn ra cách phát triển cho trong dạng bài điền vào sơ đồ, chúng ta có thể
nhìn vào một ví dụ dưới đây:
(Source: IELTS Listening Actual Test 4)

Nhìn vào bản đồ và phần nội dung bài nghe bên dưới:

17. Campsite …………

18. Business Center …………

19. Museum …………

20. Café …………


During your stay here, you might want to know what there is to do. Chỉ thẳng
Let’s turn to the plan so I can familiarise you with the layout of the vào địa
park. điểm trên
bản đồ
Most tourists would choose to stay in our guest house located in the
southeast corner. It features 63 tastefully appointed guest rooms,
many of which offer spectacular views of the park. You’ll find a home
away from home at our guest house.

But for those who want to experience the natural beauty up-close, (Quay trở
there is also a campsite. When you get out of the guesthouse, go lại điểm
straight ahead, turn right at the end of the road. To your left, there is xuất phát)
a campsite amongst the trees for you could spend a night under the
stars together with owls and chipmunks. → Mô tả
hướng đi
đến địa
điểm

If you look at the top left of the plan, you will notice a picnic area. You → Chỉ
can either bring your own food or we can deliver food to you. thẳng vị trí
Barbeque is an option. The Business Centre is situated directly địa điểm
opposite the picnic area. It provides flexible, fully serviced offices, trên bản đồ
conferencing suites, meeting rooms and is equipped with the latest
multi-media facilities. Wired as well as wireless speed Internet is
available within the entire premises. The Centre is designed to cater
to both individual travellers and corporate groups.

Visitors can also go to the museum which holds a vast collection, (Quay trở
that exhibits local history and a natural habitat. You start from the lại điểm
guesthouse, just turn left at the first conjunction, then walk past the xuất phát)
teahouse, turn right. You’ll see the museum after making the 3rd
right. Have you found it? … Pretty easy, right? → Mô tả
hướng đi
đến địa
điểm
To spend a delightful afternoon with a book and a fresh cup of coffee, (Quay trở
you can go to the only café in the park. From the guesthouse you go lại điểm
straight, then take the 2nd right and you’ll see the café right in front xuất phát)
of you.
→ Mô tả
You might want to check out our all-season tennis court which offers hướng đi
instruction for all ages and skill levels. It is located right opposite the đến địa
café … điểm

Từ ví dụ trên, chúng ta có thể rút ra được một số các kết luận như sau:

1. Trong dạng bài Map Labelling này, khi mô tả hướng đi đến địa điểm, người nói
luôn luôn quay trở về điểm xuất phát. Chính vì vậy, sau khi thí sinh kết thúc một câu
trả lời, luôn luôn nhìn lại điểm ban đầu ngay lập tức để tránh bỏ lỡ những câu sau;

2. Người nói có thể mô tả địa điểm bằng cách:

Chỉ trực tiếp địa điểm ngay trên bản đồ, ví dụ:
● (A) It is just at the northwest corner of the zoo;

● (D) The photo shop is located at the southwest corner of the zoo;

● (G) Out to the east, just across the grass, there is a bird hide.

Chỉ hướng đi đến địa điểm (bắt đầu từ xuất phát điểm), ví dụ:
(D) If you want to go to the café, go towards the bridge and turn right before it. Walk
along the side path and the café’s on the first bend you come to;

● (H) If you take the side path to the right, here, just by the New Barn, you’ll
come to the Black Barn just where the path first bends.

Có thể thấy từ hai ví dụ trên hai hình trên:

● Các địa điểm nằm ở các vị trí đặc biệt như ‘in the bottom left corner of the
map’ (ngay ở góc dưới bên trái bản đồ), ‘right in the center’ (ngay trung tâm
bản đồ) sẽ được chỉ thẳng địa điểm, thay vì dùng hướng đi để chỉ, và ngược
lại;
● Những địa điểm nằm ở những vị trí có ngã rẽ, nằm chung cùng với nhiều địa
điểm khác sẽ được dẫn hướng đi tới.

Các bước chính nên thực hiện trong dạng bài điền vào bản
đồ
Bước 1: Đọc thật kĩ hướng dẫn, khoanh vào WORD LIMIT (nếu có). Vì dụ, nếu như
trong phần hướng dẫn trình bày như sau:

Write the correct letter, A-H, next to the Questions 14-20

Thí sinh được yêu cầu phải điền đáp án là chữ cái, không phải từ. Nếu thí sinh vẫn
điền từ, đáp án đó sẽ được chấm sai và thí sinh sẽ mất điểm hoàn toàn cho câu hỏi
đó. Ngược lại, nếu chỉ dẫn nói rằng:

Write no more than TWO WORDS for each answer

Vậy thì đáp án có số chữ tối đa sẽ là hai, và chắc chắn sẽ có ít nhất một đáp án
mang số chữ tối đa như vậy trong các hỏi (nếu các đáp án đều toàn bộ một chữ, thì
phần trăm cao là sẽ có ít nhất một đáp án của bạn thí sinh là sai);

Bước 2: Phân tích bản đồ thật kĩ, bắt đầu từ việc đọc ‘heading’ (tiêu đề của bản đồ).
Các thí sinh nên tìm kiếm và khoanh vào ‘starting point’ (điểm xuất phát, điểm này
thường nằm ở phần dưới bản đồ, hướng chính Nam) trong bước này, đây là tiền đề
để khi các bạn kết thúc một câu có thể nhìn lại vị trí này vì người nói sẽ luôn xuất
phát từ đây để chỉ dẫn đi đến các địa điểm khác. Ngoài ra, các ‘landmarks’ (các
điểm có tên khác ở trong bài) cũng cần được nghiên cứu kĩ vì từ các điểm này,
người nói sẽ dựa vào đó để phân tích hướng đi của các câu trả lời. Nếu được, các
bạn thí sinh được khuyến khích nhớ và thuộc lòng các điểm trên. Việc làm quen bản
thân với bản đồ sẽ giúp các bạn nhạy hơn với cách chỉ dẫn của người nói trong bài.
Đối với dạng 2 của bài, khi các thí sinh phải tự tìm một đáp phù hợp mà không có
gợi ý từ khung lựa chọn, các bạn có thể dựa vào ngữ cảnh của bài, các ‘landmarks’
có sẵn;

Bước 3: Dự đoán hướng đi và các từ ngữ có thể được sử dụng trong bài nghe.
Thông thường, các điểm nằm gần điểm xuất phát trên bản đồ sẽ được nhắc đến
trong những đáp án đầu tiên. Vậy nên các thí sinh có thể bắt đầu bằng cách định vị
các điểm lân cận với điểm xuất phát và suy nghĩ các từ và cách để người nói có thể
hướng dẫn đi đến các điểm này (xem thêm phần ngôn ngữ để biết thêm);

Bước 4: Lắng nghe phần ngữ cảnh đầu bài để nắm rõ nội dung mà bài nghe đang
nói đến.

Bước 5: Hình dung hướng đi và địa điẻm và dùng đầu ngón tay hoặc đầu bút để đi
theo hướng mà người nói chỉ ra. Tránh dùng mắt để dõi theo hướng vì các thí sinh
rất có thể bị mất sự tập trung và làm mất dấu địa điểm;

Bước 6: Chú ý cao độ tới những ‘signposting words’ (ngôn ngữ chỉ dẫn báo hiệu sự
thay đổi câu hỏi). Ví dụ: ‘to begin with, let’s take a look at …’, ‘the next thing I want to
show you guys is …’ hoặc ‘let’s move to the final place on the map …’. Nếu như
chúng ta nghe được các từ ngữ này nhưng câu trả lời cho câu trước vẫn chưa xác
định được, hãy đoán một đáp án và tiếp tục nghe, vì nếu có cố gắng suy nghĩ, các
bạn sẽ có thể mất đáp án của các câu tiếp theo;

Bước 7: Trong quá trình nghe, các thí sinh có thể take note (ghi chú lại một số từ
khoá quan trọng) trong quá trình nghe. Chú ý rằng nếu chúng ta ‘take note’ quá
nhiều có thể gây mất tập trung;

Bước 8: Đừng bao giờ để đáp án trống. Các thí sinh nên nhớ rằng các đáp án sai
không bị trừ thêm điểm mà chỉ mất điểm cho đáp án đó mà thôi. Chính vì vậy, chúng
ta không nên để đáp án trống, thay vào đó chúng ta có thể ‘make an educated
guess’ (đoán thử đáp án dựa vào số lượng lựa chọn còn sót lại, phần trăm đúng có
thể là tầm 30% nếu ta có 3 đáp án sót lại hoặc 50% nếu chúng ta chỉ đang phân vân
giữa hai đáp án).

You might also like