You are on page 1of 9

Phân tích đề thi writing

Ở phần thi writing, ở mỗi loại hình IELTS Academic và IELTS General sẽ có
1 dạng bài riêng:
• IELTS Writing Academic
- Task 1: Yêu cầu thí sinh mô tả đồ thị, biểu đồ hoặc bảng để thí sinh mô tả
các sự kiện, số liệu liên quan hoặc giải thích cách hoạt động của một máy,
thiết bị hoặc quá trình theo cách riêng. Tối thiểu 150 từ.
- Task 2: Yêu cầu thí sinh viết bài thể hiện ý kiến của mình với một quan
điểm hoặc đối số hoặc vấn đề theo phong cách học thuật hoặc bán chính
thức/trung lập. Tối thiểu 250 từ.
• IELTS Writing General
- Task 1: Yêu cầu trả lời cho một tình huống, phổ biến nhất là viết một lá thư
yêu cầu thông tin hoặc giải thích một tình huống. Tối thiểu 150 từ.
- Task 2: Yêu cầu thí sinh viết một bài luận đáp lại quan điểm, tranh luận hay
vấn đề liên quan đến những mối quan tâm chung như gia đình, lễ hội, văn
hóa, môi trường… theo phong cách tiểu luận bán chính thống/trung lập. Ít
nhất 250 từ.
Các dạng thường gặp trong IELTS Writing Academic:
- Task 1:
1. Line graph – Biểu đồ đường
Biểu đồ đường là biểu đồ miêu tả những dữ liệu thay đổi theo thời gian.
Biểu đồ đường được tạo nên bởi sự kết nối các điểm dữ liệu qua các mốc
thời gian để cho thấy những sự thay đổi, tăng, giảm của chủ thể đó. Trong
một biểu đồ đường có thể có 1 đường hoặc nhiều hơn tùy thuộc vào đối
tượng mà đề bài muốn nhắc đến. Bởi biểu đồ thông báo về sự thay đổi
theo thời gian nên việc các bạn đưa ra các xu hướng là rất cần thiết.
2. Bar chart – Biểu đồ cột
Biểu đồ cột có thể có thời gian hoặc không theo thời gian. Chức năng
của Bar chart khá giống với Line graph, tuy nhiên, trong biểu đồ cột này,
bạn sẽ dễ dàng thấy được cột nào lớn hơn, sự thay đổi nào dễ dàng hơn.
Một trục của biểu đồ dùng để biểu thị các hạng mục được so sánh, trục
còn lại để biểu thị các nấc số liệu hay giá trị. Trong biểu đồ cột, đôi khi
có nhiều hơn 1 đối tượng được nhắc đến, do vậy, với mỗi mốc thời gian
(nếu có nhắc đến thời gian)/tiêu chí có thể có 2, 3,4 cột. Các cột có thể
đứng hoặc nằm ngang để tạo nên sự so sánh. Các bạn cũng nên dành thời
gian tìm hiểu cách viết bar chart trong writing task 1 vì dạng biểu đồ này
tương đối phổ biến và xuất hiện với tần xuất cao trong phòng thi.
3. Pie chart – Biểu đồ tròn
Dạng biểu đồ tròn thường được dùng để phân tich hoặc so sánh ở một
một mức độ tổng thể, nhiều khi, trong một biểu đồ tròn có thể bao gồm
cùng lúc nhiều đối tượng khác nhau. Mỗi đối tượng sẽ được biểu diễn
dưới một phần trong biểu đồ tròn đó, thường được biểu diễn dưới dạng
phần trăm. Đối tượng nào chiếm phần hình tròn càng lớn thì phần số liệu
càng lớn. Các màu khác nhau sẽ giúp các bạn dễ dàng phân biệt từng đối
tượng với nhau. Trong Pie chart, cũng có thể nhiều hơn một chart, trường
hợp này thường dùng để so sánh 2, 3 đối tượng lớn trong cùng một mốc
thời gian. Thông thường, chúng ta sẽ phải dùng ngôn ngữ dạng phần trăm
để miêu tả dạng biểu đồ này.
4. Table – Bảng
Nhiều bạn coi dạng câu hỏi này là khó nhất trong IELTS Writing Task
1. Dạng bảng biểu này yêu cầu bạn miêu tả và so sánh dữ liệu trong bảng.
Điều khó ở đây là chọn lọc dữ liệu để đưa vào bài viết. Đôi khi, đề bài
sẽ cho bạn nhiều hơn 1 bảng biểu, vậy nên, việc cover hết các thông tin
trong vòng 20 phút là điều không thể, và nếu có thể thì cũng không cần
thiết. Vậy nên, trước khi bắt đầu, hãy dành ra khoảng thời gian nhất định
để quan sát và chọn lọc ra những ý chính, những đặc điểm nổi bật trong
các bảng biểu.
5. Process – Quy trình
Có 2 dạng Process chính:
+) Quy trình nhân tạo: các quá trình sản xuất, tạo ra một sản phẩm
+) Quy trình tự nhiên: Các bước mà tạo hóa tự sản sinh ra những đứa
con của mình hay các hiện tượng tự nhiên.
Có một lưu ý quan trọng trong làm dạng bài Process, các bạn cần làm
theo đúng thứ tự các bước trong Process từ đầu tiên đến cuối cùng và
không được bỏ sót bất kỳ bước nào. Thông thường thì hiện tại đơn sẽ
được sử dụng. Các bạn cũng nên nắm vững các từ vựng cần thiết để miêu
tả quá trình như to begin with, first of all, in the first step, following that,
the second stage is that, in the next/ subsequent step, at the same time,
finally, the last/final process is that…
6. Maps – Bản đồ
Có 2 dạng Maps thường ra trong bài Task 2:
+) Bản đồ đơn: mô tả một địa điểm
+) Bản đồ kép: mô tả một địa điểm tại 2 thời điểm khác nhau, hoặc 1 địa
điểm với 2 dự án khác nau, mỗi biểu đồ sẽ được coi như một mô hình
của dự án đó. Trong loại biểu đồ này, mức độ khó tăng lên đáng kể khi
các bạn sẽ phải sử dụng linh hoạt các thì, hiện tại – tương tai, hiện tại –
quá khứ. Mức độ khó của nó không dừng lại tại đây, khi các bạ miêu tả
2 biểu đồ này, các bạn sẽ phải đồng thời vừa miêu tả vừa so sánh để thấy
được sự khác biệt, tiến triển hay thụt lùi, sự khác nhau/ đối lập/ giống
nhau giữa các biểu đồ.
7. Multiple Graphs - Phối hợp 2 hoặc nhiều dạng trên
Dạng biểu đồ kết hợp này được coi là dạng biểu đồ khó nuốt nhất trong
IELTS Writing Task 1. Sở dĩ mình nói vậy là vì Multiple Chart là sự kết
hợp của ít nhất 2 loại biểu đồ. Theo mình, đối với dạng câu hỏi này, các
bạn chỉ nên chọn 2 đến 3 điểm chính trong mỗi biểu đồ là đủ. Nhưng
chọn điểm chính như thế nào? Bạn nên chọn theo:
+) Các điểm cao nhất, thấp nhất, bắt đầu và kết thú.
+) Thay đổi/xu hướng chính (để ý đến các điểm bắt đầu và kết thúc)
So sánh (sự liên quan, giống nhau và khác biệt giữa các thành phần trong
biểu đồ hoặc giữa các biểu đồ; cái nào lớn hơn, nhỏ hơn, nguyên nhân,
kết quả….)
Loại biểu đồ này luôn yêu cầu bạn so sánh giữa các biểu đồ, nhưng nên
nhớ rằng mỗi chi tiết bạn chọn để so sánh phải tương đồng và thích hợp.
Bố cục:
Thông thường, một bài Writing Task 1 có bố cục 3 phần:
Introduction: 1 câu paraphrase lại đề bài.
Overview: 1 – 2 câu tóm lược đặc điểm chung nhất toàn bài.
Body paragraphs: 2 đoạn văn ngắn mô tả chi tiết số liệu kèm so sánh,
phân tích
Mở bài (Introduction) thường chỉ 1 câu, ít bài cần viết đến câu thứ 2,
khá dễ viết và theo mẫu câu có sẵn. Nếu bạn thuộc một vài cụm từ thay
thế và linh hoạt trong cách biểu đạt ý tưởng, thì câu mở đầu giới thiệu
biểu đồ không quá khó với bạn đâu.
Tổng quan (Overview) là đoạn văn tổng quát đặc điểm chung toàn bài
viết, thường nằm sau câu mở đầu. Có thể nói, đây là một “key” ăn điểm
trong bài thi Writing Task 1.
Thân bài (body paragraphs) là các đoạn paragraphs miêu tả chi tiết
biểu đồ với các nhóm số liệu và xu hướng thay đổi. Tùy theo biểu đồ và
số liệu cụ thể, bạn sẽ có cách nhóm các số liệu này với nhau, như nhóm
các quốc gia, các sản phẩm, các ngành công nghiệp,… và so sánh chúng
với nhau.
- Task 2:
1. Dạng 1: Agree or Disagree Essay
Argumentative Essay còn có cái tên khác là dạng Opinion Essay. Dạng
câu hỏi đưa ra một ý kiến cá nhân về các topic quen thuộc trong IELTS.
Dạng này thường có các từ hỏi như sau:
What is your opinion?
Do you agree or disagree?
To what extent do you agree or disagree?
Dạng này yêu cầu người viết phải đứng về một phía của vấn đề và thuyết
phục người đọc tại sao mình là đứng về phía đó. Bằng cách nào? Bằng
cách đưa ra dẫn chứng, giải thích và ví dụ để người đọc hiểu được lý do.
Bạn có thể tùy chọn lập trường của mình, miễn là có đủ lý lẽ, dẫn chứng
để thuyết phục người chấm. Bạn có thể “Agree”, “Disagree” hoặc “Partly
Agree”. Tuy nhiên, bạn nên chọn lập trường nào bạn có thể bảo vệ tốt
hơn (dù bạn thích nó hay không), chứ không dựa vào sở thích của bản
thân. Điều này đảm bảo bạn có thể viết đủ dài và đủ sâu.
Ví dụ: Computers are being used more and more in education and so
there will soon be no role for the teacher in education. To what extent do
you agree or disagree?
Bạn có 3 cách trả lời
a) Cách 1
Hoàn toàn đồng ý với ý kiến trên. Như vậy bài viết của bạn cần thể hiện
các dẫn chứng chứng minh rằng việc sử dụng máy vi tính trong ngành
giáo dục ngày càng nhiều sẽ hỗ trợ cho việc giảng dạy rất nhiều, do đó
vai trò của giáo viên ngày càng giảm đi và đến một ngày nào đó không
cần giáo viên học sinh vẫn đi học được.
b) Cách 2
Hoàn toàn không đồng ý với ý kiến trên. Trong trường hợp này bạn lại
cần chứng minh điều ngược lại với ý kiến trên, ví dụ như máy vi tính
cũng chỉ là những thiết bị điện tử, vô tri, vô giác không thể quan tâm, dạy
bảo học sinh tận tình như là giáo viên thực sự.
c) Cách 3
Nửa đồng ý nửa không đồng ý. Bài essay của bạn sẽ kết hợp lý do để
chứng minh rằng nhận định này vừa có mặt đúng, vừa có mặt sai.
Bố cục:
Introduction
• Sentence 1- Paraphrase Question
• Sentence 2- Thesis Statement (It is agreed…/It is disagreed…/This essay
agrees/disagrees…)
• Sentence 3- Outline Sentence (This essay will discuss….)
Main Body Paragraph 1
• Sentence 1- Topic Sentence
• Sentence 2- Explain Topic Sentence
• Sentence 3- Example
• Sentence 4- Concession
Main Body Paragraph 2
• Sentence 1- Topic Sentence
• Sentence 2- Explain Topic Sentence
• Sentence 3- Example
• Sentence 4- Concession
Conclusion
• Sentence 1- Summary
• Sentence 2- Recommendation or Prediction
2. Dạng 2: Discussion Essay
Đề bài sẽ đưa ra hai quan điểm trái chiều nhau và đòi hỏi bạn bàn luận
về cả hai vấn đề và đưa ra quan điểm của bản thân. Câu hỏi thường xuất
hiện như: “Discuss both these views and give your opinion.” Bạn phải
thảo luận về từng quan điểm một, mỗi đoạn thân bài dành cho một quan
điểm. Bạn có thể nêu ra ý kiến hay lập trường của mình cho từng quan
điểm ngay sau khi thảo luận trong phần thân bài.
Dạng bài này có 2 cách đưa ra đầu bài: Đưa ra 1 ý kiến và yêu cầu thảo
luận 2 mặt của ý kiến đó hoặc đưa ra 2 ý kiến và yêu cầu thảo luận 2 ý
kiến đó. Dạng bài Discussion Essay cũng có thể hỏi về ý kiến cá nhân:
Bạn đồng ý với ý kiến nào hơn? Bạn đồng ý với quan điểm nào hơn?
Ví dụ: Computers are being used more and more in education. Some
people say that this is a positive trend, while others argue that it is leading
to negative consequences. Discuss both sides of this argument and then
give your own opinion.
Đối với đề máy vi tính ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong ngành
giáo dục, bạn sẽ nhận thấy rõ quan điểm số 1 là “Some people think that
this is a positive trend” và quan điểm số 2 là “others argue that it is
leading to negative consequences.” Trong bài essay, bạn cần đưa ra lý do
tại sao mọi người lại có suy nghĩ thứ nhất, tại sao mọi người là nghĩ theo
cách số 2 và thể hiện ý kiến cá nhân (give your opinion) xem bạn đồng ý
với ý kiến nào. Nếu đề bài không hỏi ý kiến cá nhân, bạn tuyệt đối không
nhắc đến ý kiến cá nhân trong vài viết.
Bố cục:
Introduction
• Sentence 1- Paraphrase Question and/or state both view points.
• Sentence 2- Thesis Statement
• Sentence 3- Outline Sentence
Main Body Paragraph 1
• Sentence 1- State first viewpoint
• Sentence 2- Discuss first viewpoint
• Sentence 3- Reason why you agree or disagree with viewpoint
• Sentence 4- Example to support your view
Main Body Paragraph 2
• Sentence 1- State second viewpoint
• Sentence 2- Discuss second viewpoint
• Sentence 3- Reason why you agree or disagree with viewpoint
• Sentence 4- Example to support your view
Conclusion
• Sentence 1- Summary
• Sentence 2- State which one is better or more important
3. Dạng 3: Advantages and Disadvantages Essay
Dạng đề này rất dễ nhận dạng và chia bố cục, một đoạn thân bài cho
advantages và đoạn thân bài còn lại cho disadvantages. Câu hỏi thường
được đưa ra rất rõ ràng: What are the advantages and disadvantages of
…? Discuss the advantages and disadvantages, Discuss the advantages
and disadvantages and give your own opinion.
Ví dụ: Computers are being used more and more in education. Discuss
the advantages and disadvantages and give your own opinion.
Bố cục:
Introduction
• Sentence 1- Paraphrase Question
• Sentence 2- Outline Sentence
Main Body Paragraph 1
• Sentence 1- State One Advantage
• Sentence 2- Expand/Explain Advantage
• Sentence 3- Example
• Sentence 4- Result
Main Body Paragraph 2
• Sentence 1- State One Disadvantage
• Sentence 2- Expand/Explain Advantage
• Sentence 3- Example
• Sentence 4- Result
Conclusion
• Sentence 1- Summary
• Sentence 2- Opinion
4. Dạng 4: Causes and Effects/Causes and Solutions
Dạng này yêu cầu người viết về nguyên nhân và tác động/nguyên nhân
và hướng giải quyết/vấn đề và hướng giải quyết. Theo đề bài thì bố cục
đã rất rõ ràng, mỗi đoạn cho một ý lớn. Tuy nhiên cũng có thể tách
Causes/Problems ra làm hai đoạn, Effects/Solutions chỉ nên viết trong
một đoạn.
Ví dụ: Students are becoming more and more reliant on computers. What
are some of the problems associated with reliance on computers, and
what are some of the possible solutions?
Bố cục:
Introduction
• Sentence 1- Paraphrase Question
• Sentence 2- Outline Sentence
Main Body Paragraph 1
• Sentence 1- State Problem
• Sentence 2- Explain problem
• Sentence 3- Result
• Sentence 4- Example
Main Body Paragraph 2
• Sentence 1- State Solution
• Sentence 2- Explain Solution
• Sentence 3- Example
Conclusion
• Sentence 1- Summary
• Sentence 2- Recommendation or Predictio
5. Dạng 5: Two-Part Question Essay
Với dạng này mỗi đề có hai câu hỏi và yêu cầu bạn lần lượt chỉ ra
những lý do để trả lời từng dạng câu hỏi. Thông thường sẽ có một câu
dẫn đề và theo sau là 2 câu hỏi.
Ví dụ: As most people spend a major part of their adult life at work, job
satisfaction is an important element of individual wellbeing. What
factors contribute to job satisfaction? How realistic is the expectation of
job satisfaction for all workers?
Bố cục:
Introduction
• Sentence 1- Paraphrase Question
• Sentence 2- Outline Sentence (mention both questions)
Main Body Paragraph 1
• Sentence 1- Answer first question directly
• Sentence 2- Explain why
• Sentence 3- Further explain
• Sentence 4- Example
Main Body Paragraph 2
• Sentence 1- Answer second question directly
• Sentence 2- Explain why
• Sentence 3- Further explain
• Sentence 4- Example
Conclusion
• Sentence 1- Summary

You might also like