Professional Documents
Culture Documents
8 e 3
8 e 3
→ The line graph illustrates the amount of fish and various types of meat consumed in a European
nation between 1979 and 2004. The line graph below shows the consumption of fish and different kinds
of meat in a European country between 1979 and 2004.
→ The line graph illustrates the amount of fish and various types of meat consumed in a European
nation from 1979 to 2004/over 25 years. Facebook
Youtube
learning@talkfirst.vn
logo-talkfirst-2
VỀ TALKFIRST
GÓC TỰ HỌC
BLOG
TUYỂN DỤNG
ĐẶT HẸN
Search
Đăng nhập
Tự học IELTS
Blog
Cách luyện viết IELTS Writing Task 1 theo từng dạng bài (kèm bài mẫu)
TalkFirst
23:12
07/08/2021
Bạn lo lắng chưa nắm được cách viết IELTS Writing Task 1? Đừng lo, IELTS Writing Task 1 không quá khó
như bạn nghĩ. Bạn nên bắt đầu từ việc đọc thật kĩ bài viết này để hiểu tường tận về các dạng bài IELTS
Writing Task 1 và làm thế nào để giải mã một trong những phần được xem là khó với nhiều sĩ tử IELTS
này.
Bài viết sau đây TalkFirst sẽ tổng hợp tất cả những kiến thức cần thiết về luyện viết Writing Task 1 theo
từng dạng bài kèm các bài mẫu để các bạn tham khảo. Với các bạn đã học & tìm hiểu qua về dạng bài
Task 1 trong IELTS Writing, các bạn sẽ dễ hiểu hơn với bài viết này. Riêng với các bạn chưa học qua, bài
viết có thể dài & chi tiết, các bạn chịu khó đọc kĩ để có thể nắm được cách viết với dạng đề này nhé.
Lưu ý: Bài tổng hợp này rất chi tiết nhằm giúp bạn đọc nắm trọn kiến thức nên sẽ dài. Vì thế, bạn hãy
bookmark (đánh dấu lại bài viết này) để tham khảo khi cần nhé!
Kĩ năng Viết (Writing) là một trong 4 kĩ năng được kiểm tra trong kì thi IELTS (cụm từ viết tắt của
International English Language Testing System). Bài viết sau đây gồm 2 phần, phần đầu sẽ tập trung vào
giới thiệu sơ lược về IELTS Writing, phần 2 sẽ đi vào chi tiết cách làm Writing Task 1 IELTS theo từng
dạng bài.
Phần thi Writing sẽ diễn ra sau khi thi phần Listening và Reading. Tổng thời lượng cho kĩ năng này là 60
phút, bao gồm thời gian đọc đề. Bảng mô tả sau giúp bạn có cái nhìn tổng thể về 2 dạng bài trong phần
thi IELTS Writing.
IELTS Writing Thời gian Điểm Số từ tối thiểu Thể loạiCác dạng bài Writing Task 1
Task 1 20 phút Chiếm ⅓ tổng điểm 150 Báo cáo tóm tắt, so sánh đặc điểm trong biểu đồ, sơ đồ
hoặc bản đồ. • Line
• Graph
• Bar Chart
• Pie Chart
• Table
• Process
• Map
• Mixed Charts
Task 2 40 phút Chiếm ⅔ tổng điểm 250 Bài luận bàn bạc về ý tưởng, quan điểm được cho.
• Opinion Essay
• Discussion
• Essay
Bài viết của thí sinh được đánh giá dựa trên 4 tiêu chí (marking criteria), mỗi tiêu chí chiếm 25% số điểm:
Task Response: Thí sinh cần đáp ứng những yêu cầu của đề bài.
Ví dụ:
Bài Task 1 có thể yêu cầu như sau: “Summarize the information by selecting and reporting the main
features, and make comparisons where relevant. Write at least 150 words”.
Từ khóa ở đây chính là selecting, main features, make comparisons, 150 words.
Như vậy, đề bài yêu cầu thí sinh nhận dạng và nêu được những đặc điểm chính, nổi bật trong bài viết.
Đồng thời đưa ra những nhận định so sánh phù hợp và phải viết tối thiểu 150 từ. Các bạn cũng lưu ý nên
dùng văn phong trang trọng, học thuật, không dùng ngôn ngữ nói chuyện hàng ngày.
Coherence & Cohesion: Bài viết cần thể hiện được sự gắn kết, mạch lạc. Trong khi Coherence là sự liên
kết về mặt ý tưởng thì Cohesion là sự liên kết về mặt ngữ pháp & từ vựng, được thể hiện qua cách sử
dụng Linking verb. Thêm nữa, cần phải chia bài viết thành các đoạn hợp lý.
Lexical Resource: Thí sinh cần thể hiện khả năng sử dụng từ vựng một cách tự nhiên, linh hoạt và áp
dụng được đa dạng từ vựng vào bài viết.
Grammatical Range & Accuracy: Cần sử dụng đúng & đa dạng các cấu trúc ngữ pháp, các kiểu câu như
câu đơn, câu ghép, câu phức, hạn chế lỗi chính tả, dấu câu.
Lưu ý: Tuy cả 2 Task chấm bằng những tiêu chí giống nhau, nhưng thực ra mỗi task lại có những đặc
trưng riêng.
1.3. Bố cục bài viết Writing Task 1
Dàn bài Writing Task 1 được chia thành 3 phần như sau. Các bạn lưu ý bố cục này để có thể dễ dàng hiểu
hơn các phần phân tích chi tiết bên dưới nhé. Bố cục này sẽ áp dụng với mọi dạng bài IELTS Writing Task
1.
Họ và tên
SĐT
Line Graph (biểu đồ đường) là biểu đồ có yếu tố thời gian. Thường thể hiện sự thay đổi, xu hướng của
một hoặc nhiều đối tượng qua một khoảng thời gian cụ thể. Dạng bài này có hai trục: trục tung (biểu thị
số liệu) và trục hoành (biểu thị các mốc thời gian).
Biểu đồ cột thường biểu thị số liệu của nhiều đối tượng tại một mốc thời gian nhằm mục đích so sánh.
Hoặc biểu thị sự thay đổi của các đối tượng qua một khoảng thời gian nhất định. Biểu đồ cột cũng có
trục tung và trục hoành giống như biểu đồ đường.
Ngoài ra, biểu đồ cột cũng có thể hiển thị ở dạng xếp chồng, hoặc nằm ngang thay vì dọc. Tuy hình thức
có thể khác nhưng điều này không ảnh hưởng gì tới việc triển khai bài viết và trình bày số liệu.
luyện viết IELTS Writing Task 1 dạng bar chart
Dạng Pie Chart (Biểu đồ tròn) biểu thị tỉ lệ phần trăm của nhiều đối tượng, hay nhiều thành phần của
một đối tượng. Biểu đồ tròn thường có số lượng từ 2 đối tượng trở lên, có thể có yếu tố thời gian hoặc
đại diện cho từng đối tượng cụ thể.
Bảng số liệu cho thấy một loạt số liệu liên quan đến từng đối tượng, hạng mục cụ thể. Tuy không có hình
thức giống biểu đồ nhưng bảng số liệu cũng vẫn sử dụng Language of Comparison, Language of Change
– Ngôn ngữ mô tả sự thay đổi (nếu có từ hai mốc thời gian trở lên) và cách diễn đạt số liệu cũng không
khác với biểu đồ. Người viết cũng có thể chuyển hóa bảng số liệu thành các loại biểu đồ nếu muốn.
Bốn dạng bài trên có thể được kết hợp thành một biểu đồ lớn, gọi là biểu đồ kết hợp (Mixed Charts).
Thường sẽ theo từng cặp như biểu đồ tròn – bảng số liệu, biểu đồ tròn – biểu đồ cột. Các biểu đồ được
cho sẽ có mối liên hệ nhất định mà thí sinh cần phải nhận biết và trình bày được trong phần mở đầu của
bài viết.
Quy trình tự nhiên (natural process): Mô tả quá trình phát triển, sinh trưởng, tiến hóa hay đặc điểm
theo từng giai đoạn của một loài động vật hoặc côn trùng. Ngoài ra, quy trình tự nhiên cũng diễn tả
những hiện tượng tự nhiên như quang hợp.
Quy trình nhân tạo (man-made process): Mô tả quá trình sản xuất, chế tạo, tái chế đồ vật, sản phẩm hay
sơ đồ, cơ chế làm việc của hệ thống, máy móc.
Ví dụ:
Như trong hình minh họa dưới, quy trình sẽ có nhiều bước hoặc giai đoạn, thường xếp theo trình tự thời
gian và có mũi tên giúp xác định trật tự. Ở mỗi bước hoặc giai đoạn, có thể xuất hiện một vài ghi chú về
tên vật liệu, dụng cụ, máy móc, nhiệt độ, thời gian, khối lượng,…
Đề bài của dạng Maps (Bản đồ) thường cung cấp khoảng tầm 2-3 bản đồ khu vực cụ thể, hoặc bố cục của
một cơ sở, tòa nhà ở những thời điểm khác nhau.
Tham khảo: Cách viết Maps – IELTS writing task 1 với chiến lược làm bài chi tiết từ A – Z
Trước khi đọc phần này, bạn nhớ lại phần Bố cục bài viết Writing Task 1 sẽ gồm 3 phần đã được nêu ở
mục 1.3 nhé. Đầu tiên là Introduction, tiếp theo là Overview & sau đó là phần Details.
Tuy vậy, bước đầu tiên cần xử lí chính là Phân tích đề bài để thực sự hiểu chúng ta sẽ nên xử lí bài như
thế nào mà ăn điểm nhiều nhất trong 20 phút ít ỏi.
Trước khi bắt đầu làm bài, thí sinh cần trả lời những câu hỏi sau:
Sau khi phân tích đề bài, hiểu rõ yêu cầu đề bài, thí sinh viết Introduction trong Task 1 bằng cách
paraphrase – diễn đạt lại đề bài theo một cách khác nhưng vẫn giữ ý nghĩa gốc.
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country
between 1979 and 2004.
Có một số cách viết Introduction trong IELTS Task 1, những cách này nên dùng kết hợp với nhau:
The graph/chart/table/diagram:
shows
illustrates
Ví dụ:
“The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country
between 1979 and 2004”.
→ The line graph illustrates the consumption of fish and different kinds of meat in a European country
between 1979 and 2004.
Lưu ý: Không sử dụng những từ như below, above trong bài viết.
2. Sử dụng cấu trúc: How something changed
Các bạn chỉ nên áp dụng cấu trúc này với dạng bài có từ 2 mốc thời gian trở lên.
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country
between 1979 and 2004.
→ The line graph illustrates how the consumption of fish and different kinds of meat in a European
country changed between 1979 and 2004.
3. Sử dụng từ đồng nghĩa hoặc cách diễn đạt khác để thay cho cụm từ chỉ nội dung trong đề bài
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country
between 1979 and 2004.
→ The line graph illustrates the amount of fish and various types of meat consumed in a European
nation between 1979 and 2004.
4. Sử dụng giới từ khác cho cụm từ chỉ thời gian trong đề bài
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country
between 1979 and 2004.
→ The line graph illustrates the amount of fish and various types of meat consumed in a European
nation from 1979 to 2004/over 25 years.
Ngoài ra, nếu đề bài chỉ cho một năm (in 2004) thì có thể paraphrase thành (in the year 2004).
Overview là một phần không thể thiếu của IELTS Writing Task 1. Mở đầu phần này, thí sinh có thể dùng
Overall/In general hay As can be seen from the graph/chart, và các cụm như It is apparent/clear that.
Cùng xem cách viết Overview trong IELTS Task 1 cho từng dạng bài trong IELTS Writing trong phần tiếp
theo:
3.3.1. Overview của Line Graph, Bar Chart, Pie Chart, Table, Mixed Charts
Để luyện viết Overview Task 1 cho các dạng trên, người viết cần quan sát kĩ biểu đồ để tìm ra được
khoảng 2 đặc điểm quan trọng, nổi bật (key features) của biểu đồ đó.
Nếu dạng bài có nhiều mốc thời gian, thí sinh thường phải chỉ ra sự thay đổi, xu hướng qua giai đoạn
được cho. Sau đây là một số câu hỏi giúp các bạn xác định được key features:
Với Mixed Charts, mối quan hệ giữa những biểu đồ này là gì?
Với dạng bài Process, khi viết Overview trong IELTS Writing Task 1 người viết phải nêu được số lượng các
bước hoặc giai đoạn trong quy trình, và nêu được bước/giai đoạn đầu và kết thúc.
Ví dụ:
As can be seen in the picture, there are nine steps involved in the process of recycling plastic bottles,
beginning with bottles being thrown out and finishing with end products being made.
Ví dụ:
As can be seen in the picture, the process of recycling plastic bottles is composed of nine steps,
beginning with bottles being thrown out and finishing with end products being made.
Ví dụ:
Overview: It is apparent that the village of Ryemouth has undergone some major changes, with the most
noticeable one being the construction of sports areas, the addition of more housing facilities, and the
demolition of the fishing port.
Với những dạng bài có thay đổi/xu hướng, thí sinh có thể nhóm các chi tiết theo:
Với những dạng bài chỉ có một mốc thời gian hoặc không có yếu tố thời gian, hãy nhóm các chi tiết theo
sự giống nhau giữa các hạng mục, đối tượng cho một đoạn thứ nhất, đoạn thứ hai nhận về những chi
tiết còn lại.
Với dạng bài Mixed Charts với 2 biểu đồ, thông thường mỗi đoạn sẽ mô tả một biểu đồ.
Với dạng bài Process, nên chia đôi các bước/giai đoạn ra để viết thành 2 đoạn.
(Ví dụ, golf course và tennis court đều thuộc nhóm sport facilities.)
Để diễn tả sự thay đổi trong Line Graph, thí sinh cần áp dụng Language of Change, bao gồm các từ hoặc
cụm từ chỉ Movement (chuyển động), Degree of Change (mức độ thay đổi) và Speed of Change (tốc độ
thay đổi).
Tăng increase
rise
by …: thêm … an increase
a rise
of…: thêm …
Giảm decrease
fall
by …: thêm … a decrease
a fall
remain unchanged
Dao động fluctuate around …: tại khoảng … fluctuation (thường ở dạng số nhiều
fluctuations) around …: tại khoảng …
reach a peak
of …: tại…
Giảm tới điểm thấp nhất reach/hit the lowest point of …: tại…
minimal
insignificant slightly
minimally
insignificantly
Đáng kể moderate
significant
considerable
substantial
sharp*
dramatic*
moderately
significantly
considerably
substantially
sharply*
dramatically*
Lưu ý: Sharp/ Sharply và Dramatic/Dramatically chỉ dùng khi mức độ thay đổi đáng kể và tốc độ thay đổi
cũng nhanh
Đáng kể wide
wild
widely
wildly
Nhanh quick
rapid
quickly
rapidly
abrupt suddenly
abruptly
Một đặc điểm rất quan trọng của biểu đồ đường chính là xu hướng. Biểu đồ đường chỉ được coi là có xu
hướng khi nó có từ 3 mốc thời gian trở lên (không nhất thiết phải liên tiếp nhau).
Xem thêm: Trọn bộ cấu trúc chỉ xu hướng giúp viết General Statement.
Dạng bài Bar Chart có từ hai mốc thời gian trở lên thì cũng áp dụng Language of Change. Ngoài ra, người
viết cần sử dụng Language of Comparison, ngôn ngữ diễn tả sự so sánh, bao gồm các cấu trúc so sánh
sau: Comparative, Superlative, Comparison of Equality, Multiple Numbers Comparison.
Hai dạng so sánh này thường áp dụng tính từ, trạng từ. Tham khảo bảng sau đây:
Ngoài ra, còn một số trường hợp đặc biệt như sau:
good
bad
far
much
little better
worse
farther/further
more
(the) worst
(the) farthest/furthest
(the) most
(the) least
Những từ more, less, fewer hay (the) most, least, fewest cũng có thể dùng với danh từ hoặc cụm danh
từ để cấu tạo phép so sánh.
Ví dụ:
Xem thêm: So sánh nhất – Tổng hợp đầy đủ cấu trúc và cách sử dụng
Ví dụ:
– The amount of money spent on groceries in country A was as much as the figure for country B.
Ví dụ:
S + V + number (half, twice, triple, four times) + as + much/many + (Noun/noun phrase) + as + Noun
phrase.
Ví dụ:
The spending on cameras in France was almost twice as much as the figure for the UK.
⟶ Chi tiêu cho máy ảnh ở Pháp gần như gấp đôi so với con số ở Anh.
The salary of company C’s employees was half as much as the figure for company D.
⟶ Lương của nhân viên công ty C chỉ bằng một nửa so với công ty D.
Ví dụ:
The spending on cameras in the UK was almost double the figure for France.
⟶ Chi tiêu cho máy ảnh ở Anh gần gấp đôi so với Pháp.
The salary of company E’s employees was triple the figure for company D.
Các loại so sánh nêu trên nên kết hợp với các từ/cụm từ ước lượng như slightly, considerably, nearly,
almost, nowhere near as, not quite as, not nearly as, almost as,… để tăng độ chính xác khi diễn tả số liệu.
Với Bar Chart, các cụm từ nối dùng để so sánh cũng rất quan trọng:
Ví dụ:
⟶ Công ty C bán được 40 chiếc ô tô trong khi Công ty D bán được 120 chiếc
Ví dụ:
⟶ Công ty C bán được 40 chiếc xe so với Công ty D bán được 120 chiếc.
Để diễn đạt hạng mục, đối tượng chiếm bao nhiêu phần trăm, thí sinh cần dùng các cụm từ dùng trong
Writing IELTS Task 1 như sau:
Ví dụ:
The amount of time spent on social media accounted for almost 30% of the total time in 2012.
⟶ Lượng thời gian dành cho mạng xã hội chiếm gần 30% tổng thời gian trong năm 2012.
The amount of time spent on social media accounted for a smaller percentage of the total time than the
figure for games in 2012.
⟶ Lượng thời gian dành cho mạng xã hội chiếm một tỷ lệ nhỏ hơn trong tổng thời gian so với con số
dành cho trò chơi vào năm 2012.
Trong biểu đồ tròn, các bạn cũng nên dùng Language of Comparison như ở biểu đồ cột, trong trường
hợp có từ hai biểu đồ tròn trở lên với thời điểm khác nhau thì cần dùng cả Language of Change.
Bảng số liệu cũng sử dụng Language of Comparison và Language of Change (nếu có nhiều mốc thời gian).
Bảng số liệu thường được coi là dạng bài khó vì nhiều thí sinh không biết chọn lọc thông tin quan trọng
để đưa vào bài viết, hoặc sẽ viết quá chi tiết, lan man. Trước khi đi vào viết dạng này, hãy làm các bước
sau:
Nếu bảng có từ 2 mốc thời gian trở lên, xác định sự thay đổi hoặc xu hướng của hạng mục, đối tượng.
Nhìn từng hàng ngang một và đánh dấu con số lớn nhất và nhỏ nhất, tương tự với các hàng dọc, từ đó
chọn ra khoảng 8 con số nổi bật để đưa vào bài viết.
So sánh các hạng mục, đối tượng với nhau và xác định hạng mục, đối tượng nổi trội nhất.
Dạng bài này chủ yếu dùng tới Language of Comparison, còn Language of Change sẽ tùy vào từng trường
hợp.
At the start/beginning,…
To begin with,…
Ví dụ:
At the first stage of the paper recycling process, recycled paper is collected.
⟶ Ở giai đoạn đầu tiên của quy trình tái chế giấy, giấy tái chế được thu gom.
Next,…
Then,…
After that,…
Subsequently,..
As soon as…,…
After…,…
Once…,….
…, followed by…
…, after which…
Simultaneously,…
Meanwhile,…
While
Thereby
At the end,…
Finally,…
Add
(addition) Remove
(removal) Expand
(transformation)
Construct
(construction) Demolish
(demolition) Enlarge
(conversion)
Erect
(reconstruction)
Introduce
(redevelopment)
Bảng từ vựng dành cho dạng bài Maps trong IELTS Writing
Hướng (direction):
– From [direction] to [direction]: From the North to the South of the village
Tham khảo bài viết sau đây: Cách diễn đạt số liệu hiệu quả trong bài thi Writing Task 1
Nếu năm trong đề bài đứng trước năm hiện tại, hãy dùng các thì quá khứ.
Nếu năm trong đề bài đứng sau năm hiện tại, hãy dùng các thì tương lai.
Nếu đề bài không nêu năm thì dùng thì hiện tại đơn.
Với dạng bài có nhiều mốc thời gian, kéo dài từ thời điểm trong quá khứ tới thời điểm trong tương lai,
thí sinh có thể phải dùng tới cả thì quá khứ, hiện tại, tương lai.
Ví dụ:
Biểu đồ biểu thị sự thay đổi của X trong giai đoạn 1990 – 2030. Thí sinh nên tách giai đoạn ra thành từng
khúc như sau:
Mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó. Mệnh đề quan hệ bắt đầu bằng
các đại từ quan hệ (relative pronouns) who, whom, which, whose, that hoặc các trạng từ quan hệ
(relative adverbs) when, where, why.
– Là mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của câu, không có nó thì câu sẽ không đủ nghĩa.
– Là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc.
– Không nhất thiết phải có trong câu, không có nó thì câu vẫn đủ nghĩa.
– Được phân ranh giới với mệnh đề chính bằng các dấu phẩy (,) hoặc dấu gạch ngang (-).
Ví dụ:
The amount of fish which was consumed fell slightly over the given period.
The consumption of beef, which hardly changed between 1984 and 1994, dropped considerably to
around 120 grams in 2004.
Câu bị động thường được dùng trong dạng bài Process và Map.
Passive sentence
Chủ ngữ là người hay vật thực hiện hành động Chủ ngữ là người hay vật chịu tác động của hành động
Ví dụ:
Câu bị động:
Ví dụ:
There was a sharp increase in the number of passengers from 6 A.M to 8 A.M.
⟶ Số lượng hành khách tăng mạnh từ 6 giờ sáng lên 8 giờ sáng.
Ví dụ:
⟶ Số lượng hành khách tăng mạnh từ 6 giờ sáng đến 8 giờ sáng.
Ví dụ:
⟶ Số lượng hành khách cho thấy tăng mạnh từ 6 giờ sáng lên 8 giờ sáng.
→ Time (month, year, period…)/ Place (city, country,…) + see/witness/experience + (a/an) + adj + noun +
in + noun/noun phrase + …
Ví dụ:
– The periodfrom 6 A.M to 8 A.M saw a sharp increase in the number of passengers.
– London Underground Station saw a sharp increase in the number of passengersfrom 6 A.M to 8 A.M.
Clause + before/after + V-ing (khi có cùng Subject) / + clause (khi không cùng Subject)
Ví dụ:
– The number of passengers witnessed a sharp increase from 6 a.m. to 8 a.m. before falling
considerably.
– After increasing sharply from 6 a.m. to 8 a.m., the number of passengers fell considerably.
– There was a sharp increase in the number of passengers before the figure fell considerably.
Ví dụ:
– The number of people who used/ using the London Underground witnessed a sharp increase from 6
a.m. to 8 a.m.
– The number of passengers, which reached a peak of 400 passengers at 8 a.m., fell considerably to
around 190 at 10.00 a.m.
Sử dụng Subordinating Conjunctions (những từ như while, although chỉ dùng với những điều đặc biệt
tương phản, đối lập)
Ví dụ:
– The consumption of margarine and butter decreased over the given period while that of low fat and
reduced spreads increased.
– Although butter was the most popular spread at the beginning of the period, low fat and reduced
spreads became the most widely used spread in the final years.
Với những dạng bài này, thí sinh nên tạo các câu phức bằng cách:
Ví dụ:
After being collected and transported to factories, plastic bottles are sorted out.
⟶ Sau khi được thu gom và vận chuyển đến các nhà máy, chai nhựa được phân loại.
Plastic bottles are collected and transported to factories before they are sorted out.
⟶ Chai nhựa được thu gom và vận chuyển đến các nhà máy trước khi chúng được phân loại.
Ví dụ:
Once the plastic bottles are compressed into blocks, they are crushed.
The plastic bottles are crushed as soon as they are compressed into blocks.
Ví dụ:
The plastic pieces are washed, after which they pass through a specialized machine to become pellets.
Ví dụ:
The final stage is when products such as clothes and pencils are manufactured.
Ví dụ:
Ví dụ:
Ví dụ:
The North-Eastern corner of the village has completely transformed with sporting facilities replacing the
farmland and forest park.
Ví dụ:
Golf and tennis facilities have been constructed, replacing the farmland and forest park.
Ví dụ:
Ví dụ:
Another transformation that has taken place is the addition of more housing facilities.
Dạng bài Map cũng áp dụng những cấu trúc chỉ mục đích như in order to/so as to hay so that.
Ví dụ:
The forest park was demolished in order to make way for sporting facilities.
Trong IELTS Writing Task 1, để diễn tả phần trăm trong bài, chúng ta thường dùng đến những từ như
‘percent’, ‘percentage’, ‘proportion’, ‘rate’ và ‘ratio’. Nhưng có rất nhiều bạn vẫn chưa hiểu cách phân
biệt Percent, Percentage, Proportion, Rate và Ratio. Vì vậy, hãy chú ý tới đơn vị được cho trong đề bài và
sử dụng từ vựng, giới từ đi kèm phù hợp.
Paraphrasing là một trong những kỹ năng quan trọng trong IELTS Writing Task 1. Nếu bạn biết cách
paraphrase tốt, thì sẽ có khả năng đạt điểm cao trong IELTS Writing và nâng cao số điểm trong Reading
một cách dễ dàng hơn rất nhiều.
Overview (tổng quan bài viết) cũng là một phần quan trọng trong toàn bộ câu trả lời của bạn cho IELTS
Writing Task 1. Bạn cần phải trình bày Overview rõ ràng về các xu hướng chính, sự khác biệt hoặc giai
đoạn’ để đạt được Band 6.5+. Nói cách khác, nếu bạn không viết phần Overview rõ ràng, bạn khó có thể
đạt được điểm từ Band 6.5+ trở lên.
Để tránh lỗi sai về ngữ pháp, bạn cần chú ý xem số liệu được hiển thị trên đề thi có đi kèm các mốc thời
gian hay không để lựa chọn các thì cho chính xác. Bạn sẽ sử dụng thì quá khứ đơn khi biểu đồ cho dữ
liệu ở thời điểm đã hoàn thành hoặc đề cập đến một khoảng thời gian trong quá khứ. Một số bài đề cập
đến một tình huống hàng ngày, khi đó, bạn cần sử dụng thì hiện tại. Một số bài thậm chí còn bao gồm
các dự đoán về tương lai, vì vậy bạn nên sử dụng thì tương lai đơn.
Không chia thành từng đoạn riêng biệt mà viết như một đoạn văn
Trong IELTS Writing Task 1 chúng ta có 7 dạng bài chính trong đó có 3 dạng đề mà bạn sẽ thường gặp đó
là: Biểu đồ cột ( Bar Chart), biểu đồ tròn (Pie Chart) và sơ đồ hoạt động (Process). Vì vậy, việc làm quen
với các dạng bài và nắm chắc từ vựng, ngữ pháp đặc trưng của từng dạng bài là điều cần thiết và giúp
bạn nắm rõ cách làm Writing task 1.
Lập dàn ý trước khi viết và tận dụng những cấu trúc ăn điểm trong IELTS Writing Task 1 đã được học ở
phần trên sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc tiết kiệm thời gian cũng như có được bài viết xuất sắc hơn.
Thay vì cố gắng viết một bài hoàn chỉnh, bạn nên luyện viết IELTS Writing Task 1 nhiều lần theo từng
phần trong bố cục cho tất cả các dạng đề khác nhau. Từ đó bạn sẽ hiểu hơn về các số liệu và triển khai
nhanh được các ý tưởng khi gặp những dạng bài khó.
Ví dụ: 40 phút, rồi dần dần rút ngắn lại còn 20 phút.
Sau khi tìm hiểu các dạng bài, cách viết IELTS Writing Task 1, các bạn nên tham khảo những bài mẫu
IELTS Writing Task 1 để học cách viết bài tốt nhất và nâng cao kĩ năng Viết. Sau đây là một số bài mẫu
phân theo từng dạng bài giúp các bạn luyện thi IELTS học cách viết bài tốt nhất.
Đề thi ngày 20/03/2021: The chart below shows the percentage of Australian people who were born in
different places of the world. Summarize the information by selecting and reporting the main features
and make comparisons where relevant.
The line graph illustrates the proportion of Australians born overseas between 1976 and 2011.
Overall, it is apparent that the percentage of those born in the UK witnessed a downward trend while
those from Asia and other places were on the rise. In addition, despite a moderate drop throughout
most of the period, the total foreign-born population experienced a rising trend in the final decade.
The proportion of British-born Australians started at around 15%, which was followed by that of other
places (about 11%) and Asia (approximately 3%). Over the following ten years, both the UK and other
places saw a falling trend whereas the reverse was true for Australians of Asia descent. From 1986 to
2001, the figures for the UK and Asia continued their respective trends while the percentage of Aussies
born in other locations bucked its trend and increased considerably to almost 15%. The first 25 years
also recorded a drop from roughly 23% to slightly over 20% in the overseas-born population.
In the 2000s, the percentage of Australian residents born in the UK had a gradual decline before
finishing at just below 5%. Meanwhile, the figures for Asia and other places enjoyed increases, going up
to high points of about 15% and 13%, respectively. There was also a significant rise in the figure for the
total population to a peak of 25% in 2011.
foreign-born/overseas-born population of Australia: nhóm những cư dân Úc được sinh ra ở nước ngoài
Tham khảo bài mẫu sau đây: Giải đề thi IELTS dạng Bar charts có nhiều đối tượng
Đề thi ngày 01/02/2020: The charts show the percentage of people working in different sectors in town
A and B in two years, 1960 and 2010. Summarize the information by selecting and reporting the main
features and make comparisons where relevant.
The pie charts provide information on the proportion of people with jobs in three sectors, namely
manufacturing, sales, and services, in two towns in 1960 and 2010.
Overall, it is clear that the manufacturing sector witnessed a substantial increase in both towns A and
town B over the 50-year period. There was also a decline in the proportion of people working in sales in
both towns.
In 1960, town A’s workforce was more evenly distributed than town B’s which was more concentrated in
the sales sector. More specifically, while two-thirds of the workforce in town A work in either
manufacturing or services, sales workers in town B accounted for a massive 72%. This figure was almost
double the percentage of those with sales-related jobs in town A (41%).
By 2010, manufacturing had become the dominant sector in town A with a hefty 64% of workers and
had tripled to nearly a quarter of the labor force in town B. In contrast, the figures for sales in town A
and B dropped to 20% and 54%, respectively. In addition, while the percentage of town A’s workers with
service-related jobs halved to 16% in 2010, the figure for town B rose slightly from 20% to 22%.
Tham khảo mẫu dạng Table ở đây: Bài mẫu đề thi Task 1 ngày 19/06/2021
The table and pie chart give information about the population in Australia according to different
nationalities and areas. Summarize the information by selecting and reporting the main features and
make comparisons where relevant.
The pie chart illustrates the proportion of people of different nationalities in Australia while the table
shows their whereabouts.
Overall, the majority of the population has Australian nationality. It is also apparent that people mostly
reside in urban areas.
According to the pie chart, a hefty 73% of people living in Australia are Australians. This is followed by
the figure for those who hold other nationalities (14%), which is twice as much as that for people of
British origin (7%). The remaining groups only account for a minority of the population, with New
Zealanders comprising 3%, the Chinese occupying 2% and the Dutch making up 1%.
Regarding the table, it is evident that an overwhelming proportion of residents in Australia are city
dwellers regardless of their nationality. Almost all Chinese people, New Zealanders and British people
live in cities, at 99%, 90% and 89%, respectively. Likewise, the figures for people of Australian and Dutch
descent also show a preference for urban areas, with a ratio of around 8 urbanites to 2 country dwellers.
Tham khảo mẫu dạngProcess sau đây: Bài mẫu đề thi IELTS chủ đề “Quy trình sản xuất len – Wool
production” siêu khó
Chắc hẳn sau bài viết này bạn đã hiểu nhiều hơn những kiến thức & thông tin để tự học viết IELTS
Writing Task 1 hiệu quả hơn rồi. Để có thể học miễn phí thêm những kiến thức khác về kì thi IELTS, bạn
hãy tham khảo các bài viết khác tại TalkFirst nhé!
Nếu bạn đang tìm kiếm khoá học luyện thi IELTS uy tín, tham khảo thêm Khóa học Luyện thi IELTS Online
cam kết đầu ra và Luyện thi IELTS Writing Online tại Anh ngữ TalkFirst.
Khóa học
CHUẨN QUỐC TẾ
24/03/2022
19/03/2022
17/03/2022
25/02/2022
Cách viết dạng Maps – IELTS Writing Task 1: Chiến lược, từ vựng & cấu trúc từ A-Z
21/02/2022
Sand dunes diagram
22/01/2022
19/01/2022
Tổng hợp đề thi IELTS Writing 2022 kèm bài mẫu (cập nhật liên tục)
30/12/2021
Họ và tên
SĐT
logo-talkfirst-2
Youtube
LIÊN HỆ
facebook.com/talkfirst.vn
learning@talkfirst.vn
KHOÁ HỌC
VỀ CHÚNG TÔI
Điều khoản
Liên hệ
© Copyright 2022 TalkFirst. All rights reserved. Công Ty Cổ Phần Giáo Dục TalkFirst
Giấy chứng nhận doanh nghiệp số: 0314829126, cấp ngày 15.01.2018 tại Chi cục thuế Phú Nhuận.