Professional Documents
Culture Documents
THTKTNCQ
THTKTNCQ
1. Mục đích:
- So sánh vị ngọt qua cách cảm nhận của người thử khi thử mẫu ở hai nhiệt độ khác nhau.
6. Chuẩn bị mẫu:
Mẫu mã hóa A và B được lấy từ cùng một loại nước ngọt. Mẫu A được ướp ở nhiệt độ lạnh
(5 - 10 độ C), mẫu B đặt ở nhiệt độ phòng (23 - 28 độ C).
Mỗi bộ mẫu gồm 2 mẫu được mã hóa A và B, được rót vào hai ly nhựa, thể tích mỗi mẫu
là 20ml.
Lượng mẫu mã hóa A là 30ml x 8 người = 240ml, mẫu mã hóa B tương tự.
Tổng lượng mẫu cần 550ml (tính cả hao hụt).
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN D16_TP05
3 Ly nhựa 30 cái
1 A-B 358-165
2 B-A 579-955
3 A-B 463-314
4 B-A 151-365
5 A-B 301-595
6 B-A 849-664
7 A-B 566-135
8 B-A 487-156
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN D16_TP05
Hãy khoanh tròn số của mẫu ngọt hơn (đưa ra câu trả lời ngay cả khi bạn không chắc chắn).
PHIẾU TRẢ LỜI - PHÉP THỬ 2-AFC
Mã số người thử: ..................................... Ngày: ..................................................................
Cảm ơn các bạn đã tham gia buổi đánh giá cảm quan này!
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN D16_TP05
Xử lý số liệu:
- Sau khi đã tổng hợp số liệu từ các phiếu trả lời của người thử thì ta bắt đầu
tính toán:
Tính 𝒕𝑻𝑵 : đếm số câu trả lời nhiều hơn (𝑛′ ) của 1 trong 2 cường độ và tra
bảng phụ lục 1 với 𝛼 = 0.05 và v = 𝑛′ – 1.
Nếu 𝒕𝑻𝑵 < 𝒕𝟎.𝟎𝟓:𝟕(𝒏−𝟏) thì mẫu A và B khác biệt nhau không có ý nghĩa với 𝛼 >
0.05.
Nếu 𝒕𝑻𝑵 > 𝒕𝟎.𝟎𝟓:𝟕(𝒏−𝟏) thì mẫu A và B khác biệt nhau có ý nghĩa với 𝛼 ≤ 0.05.
Trong đó: n là số câu trả lời mong đợi.
𝑛′ là số câu trả lời nhiều hơn của 1 trong 2 cường độ.
v: số bậc tự do.
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN D16_TP05
Hãy khoanh tròn số của mẫu ngọt hơn (đưa ra câu trả lời ngay cả khi bạn không chắc chắn).
Cảm ơn các bạn đã tham gia buổi đánh giá cảm quan này!