Professional Documents
Culture Documents
33 - 50 Chuong Iv - San Lien Hop
33 - 50 Chuong Iv - San Lien Hop
1. CẤU TẠO
Sàn liên hợp sử dụng phổ biến trong nhà cao tầng bao gồm các thành phần: tấm
thép tôn định hình, cốt thép và bê tông đổ tại chỗ. Sự làm việc của sàn liên hợp thép –
bê tông là nhờ vào sự tiếp xúc giữa bê tông và thép.
Hình 4.1. Sàn liên hợp với tấm tôn hình bằng thép
Sàn liên hợp thép – bê tông là bản sàn một phương, các bản sàn gác lên các dầm
phụ được đỡ bởi các dầm chính đặt vuông góc với dầm phụ và gác lên các cột. Tùy
theo ô bản lớn hay bé mà sử dụng thanh chống trong quá trình thi công, các ô bản có
nhịp nhỏ hơn 3.5m thì không cần sử dụng thanh chống.
Cốt thép trong bản liên hợp được dùng để :
- Phân phối tải trọng
- Gia cường cục bộ tại các lỗ mở của bản
- Chống cháy, chịu Mômen âm phía trên và khống chế vết nứt do co ngót của bê
tông.
Vai trò của tấm tôn :
- Đóng vai trò là sàn công tác trong quá trình thi công
- Đóng vai trò là cốp pha vĩnh cữu cho cho sàn liên hợp
- Đóng vai trò là cốt thép lớp dưới của bản sàn liên hợp khi bê tông đã đông cứng.
Yêu cầu cấu tạo :
- Chiều dày sàn liên hợp từ 10 – 40 cm;
- Chiều dày của tấm tôn từ 0,75 – 1,0 mm, chiều cao từ 40 – 80 mm;
- Có lớp mạ kẻm mỏng ở 2 mặt để chống ăn mòn
- Thép tấm định hình là thép dập nguội. Sự dập nguội làm tăng độ bền cơ học của
thép dẫn đến làm tăng khả năng chịu lực của tiết diện.
34
SÀN LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
hợp với dầm hoặc sử dụng như vách cứng, chiều dày tổng thể h không được nhỏ
hơn 90 mm và hc không được nhỏ hơn 50 mm.
- Kích thước tiêu chuẩn của cốt liệu trong bê tông phụ thuộc vào kích thước nhỏ nhất
của cấu kiện và không được lớn hơn giá trị nhỏ nhất trong các giá trị sau :
0,4hc
b0/3 , với b0 là chiều rộng trung bình của sườn tấm tôn;
31,5 mm (kích thước mắt sàn rây cốt liệu)
35
SÀN LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
- Tương tác một phần : trượt bé, lực cắt truyền một phần, tải tới hạn Pu có giá trị
trung gian giữa hai trường hợp trên, phá hoại giòn hoặc dẻo.
Hình 4.6. Tiết diện phá hoại của sàn liên hợp
36
SÀN LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
37
SÀN LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
384 Ea I p
Trong đó:
L: nhịp của tấm tôn thép (bằng khoảng cách giữa các gối)
p: tải trọng tính toán.
Ip : Mômen quán tính hữu hiệu (mm4/m)
Ea : module đàn hồi của thép lấy bằng 210 000 N/mm2
k : hệ số lấy như sau
k = 1 đối với tấm tôn tựa đơn trên 2 gối tựa
k = 0,41 đối với tấm tôn liên tục 2 nhịp bằng nhau (3 gối)
k = 0,52 đối với tấm tôn liên tục 3 nhịp bằng nhau
k = 0,49 đối với tấm tôn liên tục 4 nhịp bằng nhau
Trong luận văn này, để đơn giản cho việc tính toán, sẽ dùng chương trình
SAP2000 mô phỏng dầm liên tục để tính toán ra nội lực MSd và độ võng δ để so sánh
với sức kháng mômen và độ võng cho phép.
38
SÀN LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
4.3.2. Kiểm tra khả năng chịu mômen dương của sàn liên hợp, dạng phá hoại I
Dạng phá hoại I do moment chịu moment dương: thép tấm định hình đạt giới
hạn dẻo hay bê tông đạt đến cường độ chịu nén.
Cốt thép bổ sung trong vùng kéo có thể được tính vào sức chịu tải
Ứng xử của vật liệu thường được lý tưởng hóa với biểu đồ khối ứng suất dẻo
cứng.
39
SÀN LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
f yp
Kiểm tra ULS, ứng suất trong thép là giới hạn chảy tính toán , ứng suất
ap
0,85 fck
trong bê tông là cường độ tính toán và ứng suất trong cốt thép bổ sung là
c
fsk
cường độ tính toán
s
Cốt thép chống nứt hay cốt thép chịu kéo đối với moment âm có thể được bố trí
trong phạm vi chiều cao của bản bê tông. Cốt thép này thường chịu nén khi chịu
moment dương và thường bỏ qua khi tính toán khả năng chịu moment dương. Hai
trường hợp cần xét đến tùy theo vị trí trục trung hòa dẻo
Trường hợp 1 :Trục trung hòa dẻo nằm trên tấm tôn thép
Hình 4.8. Biểu đồ ứng suất chịu mômen dương khi trục trung hòa dẻo nằm trên
tấm tôn thép
Bỏ qua khả năng chịu lực của bê tông trong vùng chịu kéo
Chiều cao vùng bê tông chịu nén từ phương trình cân bằng hợp lực kéo trong
tấm tôn Np, và lực nén trong bê tông Ncf
Ap f yp
ap
xpl
b 0,85 fck
c
dp: khoảng cách từ đỉnh sàn đến trọng tâm tấm thép tôn
Cánh tay đòn z = dp – 0,5xpl
Cân bằng mômen ta có : MRd = Npz
Khả năng chịu momen dương
M N z A f yp d xpl
Rd p p
p
2
ap
40
SÀN LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Ap: diện tích tính toán tiết diện tấm thép tôn không kể đến lớp mạ kẽm 2x0.02 (mm) và
những phần lồi lõm do chế tạo.
Trường hợp 2 :Trục trung hòa dẻo nằm trong tấm tôn thép
Hình 4.9. Biểu đồ ứng suất chịu mômen dương khi trục trung hòa dẻo nằm trong
tấm tôn thép
Khi trục trung hòa dẻo cắt qua thép tấm định hình, một phần tiết diện thép tấm
định hình chịu nén.
Bỏ qua phần bê tông ở bụng và bê tông chịu kéo.
Hình 4.9 cho thấy, biểu đồ ứng suất có thể phân thành hai biểu đồ, mỗi biểu đổ
biểu diện một phần moment kháng tính toán Mp,Rd.
Biểu đồ thứ nhất miêu tả cân bằng lực Ncf tương ứng với khả năng chịu tải của
bản bê tông (chiều cao hc) được cân bằng bởi một phần lực kéo Np trong thép tấm định
hình. Cánh tay đòn z phụ thuộc vào đặc trưng hình học của thép tấm. Moment tương
ứng biểu đồ này là Ncf.z. Tính toán cánh tay đòn z bằng phương pháp gần đúng.
Biểu đồ thứ hai tương ứng với cặp lực cân bằng trong thép tấm định hình.
Moment tương ứng Mpr được gọi là moment dẻo giảm yếu của thép tấm, và phải được
cộng thêm Ncf.z.
Moment kháng uốn: Mp,Rd = Ncf.z + Mpr
Lực nén trong bê tông: N 0,85 fck bh
cf
c c
Một số tác giả đề xuất công thức gần đúng Mpr moment kháng dẻo quy đổi của
thép tấm định hình có thể được suy ra từ moment kháng dẻo tính toán Mpa của tiết diện
tính toán thép tấm định hình.
Ncf
M pr 1, 25.M pa 1 M pa
Ap ypf
ap
41
SÀN LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Hình 4.10. Đường cong thực nghiệm thể hiện mối quan hệ giữa Mpa và Mpr
Khả năng chịu uốn tính toán
M ps,Rd Ncf z M pr
z h 0.5h e e e Ncf
c p p A f /
p yp ap
Trong đó:
ep: khoảng cách từ trục trung hòa dẻo đến mép dưới tấm tôn
e: khoảng cách từ trọng tâm tấm tôn đến mép dưới tấm tôn.
4.3.3. Kiểm tra khả năng chịu mômen âm của sàn liên hợp, dạng phá hoại I
- Dạng phá hoại I là do sức kháng moment âm.
- Trục trung hòa dẻo thường nằm trong phạm vi chiều cao thép tấm định hình.
- Bỏ qua thép tấm định hình chịu nén.
- Bỏ qua bê tông chịu kéo.
- Chỉ các thanh thép trong bản chịu kéo khi chịu moment âm. Sức kháng âm bằng
fys/γs đối với cốt thép .
42
SÀN LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Hình 4.11. Biểu đồ ứng suất chịu mômen âm của tiết diện
Khả năng chịu lực của các thanh cốt thép
Af
Ns s ys
s
Hợp lực trong bê tông xấp xỉ bằng
f
Nc 0,85bc xpl ck
c
Với bc là bề rộng của vùng bê tông chịu nén lấy bằng bề rộng trung bình của
sườn bê tông trên 1m.
Ta xác định được
f
As ys
s
xpl fck
0,85bc
c
Cánh tay đòn z
xpl
zha
2
Với:
h : bề dày sàn
a : khoảng cách từ trọng tâm cốt thép đến mặt trên sàn
Mômen kháng uốn của tiết diện
As f ys
M pl ,Rd z
s
4.3.4. Kiểm tra khả năng chịu cắt dọc (Longitudinal Shear) của sàn liên hợp,
dạng phá hoại II
Dạng phá hoại II tương ứng với sức kháng chống cắt theo phương dọc.
Phương pháp kiểm tra là để đánh giá sức chịu cắt theo phương dọc τu tồn tại
trên đoạn chịu cắt Ls và so sánh với lực tác dụng. Khả năng chịu cắt τu phụ thuộc vào
dạng thép tấm định hình và phải được thiết lập riêng cho tất cả các thép tấm định hình
43
SÀN LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
vì giá trị của nó là hàm số của sự bố trí cụ thể của hướng dập nổi, điều kiện bề
mặt…v.v.
Khả năng chịu cắt dọc của bản được xác định theo phương pháp bán thực
nghiệm gọi là phương pháp m-k được đề xuất bởi Porter và Ekberg (1976).
Phương pháp này không dựa vào sức kháng trung bình τu nhưng sử dụng lực
cắt theo phương đứng Vt để kiểm tra phá hoại do lực cắt dọc dọc theo đoạn chịu cắt Ls
Quan hệ trực tiếp giữa lực cắt đứng và lực cắt dọc chỉ được biết đến đối với ứng
xử đàn hồi, nếu ứng sử là đàn hồi dẻo hoặc dẻo thì quan hệ không đơn giản vả phương
pháp m-k được sử dụng.
Theo Eurocode 4, lực cắt đứng lớn nhất Vt,Sd đối với sàn có bề rộng b, bị giới
hạn bởi khả năng chịu cắt dọc VL,Rd được cho bởi công 1thức :
V bd Ap k
m
p
L,Rd
bL s VS
Với:
k và m (N/mm2) là hệ số nhận được từ các thí nghiệm thực tiêu chuẩn, nó phụ thuộc
vào hình dạng tấm tôn thép, kích thước và tiết diện bản sàn và thường được cho bởi
nhà sản suất tấm tôn thép.
γVS là hệ số an toàn khi tính lực cắt VL,Rd và γVS = 1,25.
Chiều dài đoạn chịu cắt Ls phụ thuộc vào dạng chất tải :
Đối với bản đơn giản 2 gối tựa
- Với tải phân bố đều trên toàn nhịp L, Ls = L/4
- Với tải tập trung, Ls là khoảng cách giữa vị trí tải trọng và gối tựa gần nhất.
- Với tải bất kỳ, Ls được tính theo nguyên tắc được minh họa trong ví dụ sau :
Hình 4.13. Các dạng phá hoại phụ thuộc vào nhịp sàn
4.3.5. Kiểm tra khả năng chịu cắt đứng (Vertical Shear) của sàn liên hợp, dạng
phá hoại III
Phá hoại dạng III tương ứng với khả năng chịu cắt theo phương đứng.
Dạng phá hoại này có thể nguy hiểm nơi thép tấm định hình có sự dập nổi hữu
hiệu(vì vậy chống phá hoại dạng II) và được đặc trưng bởi sự trượt của bê tông và do
vết nứt nghiêng như được thấy trong dầm bê tông cốt thép. Vết nứt hình thành trên
diện tích chịu cắt theo phương 450 so với mặt phẳng của bản.
Khả năng chịu cắt đứng của bản composite trên bề rộng bằng khoảng cách giữa
các tâm các sườn xác định theo
b
V
0 d k k
v,Rd
b p 1 2 Rd
Với:
b0 : bề rộng trung bình sườn tấm tôn (bề rông nhỏ nhất với loại tôn dập lõm hay sườn
đóng).
b : bề rộng bước sóng
τRd : cường độ chịu cắt lấy bằng 0,25fctk/γc
fctk xấp xỉ 0,7 cường độ chịu kéo trung bình của bê tông fctm
k1 = (1,6 – dp) ≥ 1 với dp tính bằng m
Ap
k2 = 1,2 + 40ρ với ρ =
bd
0p
45
SÀN LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
2 3
xc : vị trí trục trung hòa tính từ mặt trên của sàn, tính theo công thức :
2bd p
nAp 1 1
x
b
c
nAp
46
SÀN LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Trên tiết diện mà phần bê tông xem như không bị nứt, mômen quán tính Icu có
thể được tính theo công thức sau 2
ch
3 bhc xu b h3 b h h
2
2
I
bhc 2
m p m p h x p A I
d x
n
cu u p p u p
12n n 12n 2
Với:
Ip : mômen quán tính của tấm tôn thép
n : hệ số qui đổi lấy trung bình của tác dụng ngắn hạn và dài hạn
E Ea
n a
E' 1 Ecm
E
cm
cm
2 3
xu : vị trí trục trung hòa tính từ mặt trên của sàn, tính theo công thức :
hb2c bmhp h hp nA d
x i i
Az 2 p p
2
u
A i
bh b h nA
c m p p
5. LƯU ĐỒ
Bắt đầu
Kết thúc
Bắt đầu
48
Tính giá trị mômen
do tải trọng tác
dụng MSd
SÀN LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
No
δ ≤ δmax A
Yes
Trở lại
Bắt đầu
49
50