You are on page 1of 49

DỰ ÁN:

LOTUS GARDEN
P. HÒA THẠNH, Q. TÂN PHÚ, TP.HCM

TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT THI CÔNG


PHẦN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

CHỦ ĐẦU TƯ
CTY CỔ PHẦN VIỆT ÂU
36 Trịnh Đình Thảo, Q. Tân Phú, TP. HCM

TƯ VẤN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC

CTY TNHH KIẾN TRÚC NQH


NQH Architects Co. Ltd
Tầng 4, 102 Nguyễn Lương Bằng, P. Tân Phú, Q.7
Nam Sài Gòn, TP. HCM

TƯ VẤN THIẾT KẾ KẾT CẤU

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XD


REACTEC Đại Học Bách Khoa TP. HCM
268 Lý Thường Kiệt, Q.10, TP. HCM

04/2010
DỰ ÁN:

LOTUS GARDEN
P. HÒA THẠNH, Q. TÂN PHÚ, TP.HCM

TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT THI CÔNG


PHẦN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

CHỦ ĐẦU TƯ: Ngày tháng năm 2010


Tổng Giám Đốc:

CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT ÂU

TƯ VẤN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC: Ngày tháng năm 2010


Giám Đốc:

CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC NQH

TƯ VẤN THIẾT KẾ KẾT CẤU: Ngày tháng năm 2010


Giám Đốc:

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG


CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG (REACTEC)
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM

1
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN


1. Giới thiệu chung 3
2. Phạm vi tổng quát của công việc 3
3. Các điều luật, tiêu chuẩn và quy cách được áp dụng 3
4. Bảo đảm chất lượng 4
5. Tài liệu thiết kế 4
6. Đệ trình 4
7. Bản vẽ hoàn công 5
8. An toàn 5
9. Hướng dẫn số liệu vận hành và bảo trì 5
10. Thời hạn bảo hành và trách nhiệm về khuyết tật 6

CHƯƠNG 2: CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU XÂY LẮP
1. Tổng quát 7
2. Yêu cầu về đảm bảo an toàn thi công & vệ sinh môi trường 7
3. Yêu cầu về thiết bị & máy thi công và nhân công 9
4. Yêu cầu về công tác trắc đạc 9
5. Yêu cầu về chất lượng vật liệu thi công 9
5.1 Cát 9
5.2 Đá dăm, sỏi và sỏi dăm 10
5.3 Xi măng 13
5.4 Nước cho bê tông và vữa 15
6. Yêu cầu về công tác thi công kết cấu 16
6.1 Thi công ép cọc bê tông cốt thép đúc sẵn 16
6.2 Thi công móng và tầng hầm 18
6.3 Thi công kết cấu phần thân 18
6.4 Thi công kết cấu bê tông khối lớn 44
6.5 Thi công kết cấu thép 47

2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

1. Giới thiệu chung


Tài liệu kỹ thuật này nhằm xác định rõ các công việc của Nhà thầu xây lắp trong việc thi
công hệ thống kết cấu cho công trình “Lotus Garden”, 36 Trịnh Đình Thảo, P. Hòa Thạnh,
Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh
Công trình gồm có 1 tầng hầm và hai tháp cao 21 tầng.
2. Phạm vi tổng quát của công việc
Phạm vi công việc của Nhà Thầu Xây lắp gồm các công việc sau:
• Cung cấp, vận chuyển tất cả thiết bị, vật tư đến giao hàng và lưu kho tại công trường.
• Thi công xây lắp, kiểm tra và các công việc cần thiết để hình thành một hệ thống hoạt
động hoàn chỉnh, dù có hay không có những quy định trong bản vẽ.
• Chuẩn bị các bản vẽ thi công, bản vẽ chi tiết xây lắp.
• Đệ trình các dữ liệu, mẫu, tài liệu kỹ thuật cho các thiết bị, vật tư xây dựng.
• Tất cả công việc thanh tra, thử nghiệm và bàn giao.
• Chuẩn bị các bản vẽ hoàn công.
• Bảo hành các khuyết tật của sản phẩm.
3. Những điều luật, tiêu chuẩn và quy cách được áp dụng
Việc thi công phần kết cấu công trình phải tuân thủ theo các phiên bản mới nhất của
những điều luật và tiêu chuẩn do các Cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam ban
hành.
• TCVN 4453:1995 : Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công và
nghiệm thu.
• TCXDVN 274:2006 : Hỗn hợp bê tông trộn sẵn – Các yêu cầu cơ bản đánh giá chất
lượng và nghiệm thu.
• TCXDVN 170:1989 : Kết cấu thép, gia công, lắp ráp và nghiệm thu - Yêu cầu kỹ thuật.
• TCVN 2682:1992 : Xi măng Poóc lăng.
• TCVN 1770:1986 : Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật.
• TCVN 1771:1987 : Đá dăm, sỏi và sỏi dăm dùng trong xây dựng- Yêu cầu kỹ thuật.
• TCVN 4506:1987 : Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật.
• TCVN 5718-93 : Mái và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật
chống thấm nước.
• TCXD 305-2004 : Bê tông khối lớn - Quy phạm thi công và nghiệm thu.
• Tuyển tập tiêu chuẩn của Việt Nam, Tập VII : Quản lý chất lượng, thi công và nghiệm thu.

3
• Tuyển tập tiêu chuẩn của Việt Nam, Tập VIII : Vật liệu xây dựng, sản phẩm cơ khí xây
dựng.
• Tuyển tập tiêu chuẩn của Việt Nam, Tập IX : Bảo vệ công trình, an toàn, vệ sinh môi
trường.
• Tuyển tập tiêu chuẩn của Việt Nam, Tập X, XI : Phương pháp thử.
Trường hợp có sự khác biệt giữa các yêu cầu trong các tiêu chuẩn thì áp dụng yêu cầu
nào nghiêm ngặt hơn.
Tất cả các thiết bị, vật tư phải là mới và có chất lượng cao nhất, các thiết bị phải được
sản xuất cho việc xây lắp sao cho đồng bộ. Trước khi cung cấp thiết bị, vật tư Nhà Thầu xây
lắp phải cung cấp đầy đủ các thông tin kỹ thuật về thiết bị (Catalogue, hình ảnh, bản vẽ…)
cho Đơn vị Tư vấn Thiết kế, Giám sát và Chủ Đầu Tư.
4. Đảm bảo chất lượng
• Sau khi nhận thầu (với thời gian theo quy định cụ thể trong hợp đồng thi công xây dựng
công trình), nhà thầu sẽ đệ trình cho kỹ sư tư vấn sổ tay chất lượng. Sổ tay chất lượng
chỉ ra những phương pháp kiểm soát chất lượng mà nhà thầu sẽ đưa vào áp dụng cho
công trình bao gồm công tác kiểm soát chất lượng của nhà thầu phụ. Sổ tay chất lượng
sẽ bao gồm kế hoạch triển khai thực thi chất lượng cho dự án. Sổ tay chất lượng sẽ
được kỹ sư tư vấn xem xét và nếu được chấp thuận, sẽ được nhà thầu áp dụng.
• Sau khi nhận thầu, nhà thầu sẽ nộp cho kỹ sư tư vấn danh sách nhân viên kiểm soát
chất lượng dự kiến cho công trình gồm sơ yếu lý lịch, vai trò và tránh nhiệm của họ.
Danh sách nhân viên được liệt kê gồm giám đốc dự án, nhân viên quản lý chất lượng và
quản đốc dự án. Nếu vì một lý do nào đó, một người được liệt kê trong danh sách không
thể hoàn thành vai trò của họ trong công trình, nhà thầu sẽ tìm một người thay thế có khả
năng ngang bằng với người đó. Chi tiết về việc thay thế dự kiến sẽ phải thông báo trước
cho kỹ sư tư vấn.
• Nhà thầu sẽ thiết lập hồ sơ và duy trì hệ thống kiểm tra và thử nghiệm có thế đưa ra
bằng chứng khách quan rằng công trình tuân thủ quy chuẩn dù là do nhà thầu đảm trách
hay do nhà thầu phụ hoặc những nhà thầu khác thực hiện. Tóm tắt về hệ thống này sẽ
được nêu trong sổ tay chất lượng.
• Thực hiện mọi công việc, sử dụng công nhân có kinh nghiệm và kỹ năng phù hợp với các
yêu cầu của bất kỳ cơ quan kiểm tra nào.
• Phải lưu ý đặc biệt đến các yêu cầu của các cơ quan chính quyền địa phương và toàn bộ
công trình phải được thiết lập phù hợp với các yêu cầu của cơ quan đó.
5. Tài liệu thiết kế
Tài liệu này bao gồm:
• Bản thuyết minh kỹ thuật.
• Các bản vẽ.
6. Đệ trình
6.1 Tổng quát
Nhà Thầu Xây lắp phải đệ trình lên Đơn vị Tư vấn Thiết kế, Chủ Đầu Tư và Giám sát
các dữ liệu sản phẩm của thiết bị và vật tư để xem xét. Các dữ liệu phải bao gồm các trang
có ghi quy cách trong catalogue của nhà sản xuất, các thông số kỹ thuật, kích thước, quy
cách các loại vật tư, khả năng chịu lực… có chứng nhận và bất kỳ dữ liệu nào khác có thể
được yêu cầu để đánh giá đầy đủ các yêu cầu theo quy định.

4
6.2 Bản vẽ thi công
Nhà Thầu Xây lắp phải chuẩn bị đệ trình cho Đơn vị Tư vấn Thiết kế, Chủ Đầu Tư và
Giám sát trước khi thi công, các bản vẽ phối hợp kích thước có chỉ ra vị trí dự định của công
trình như: hệ thống dầm, sàn, cột, móng, mái, các vị trí lỗ khoan, chi tiết chờ, mạch dừng,
mối nối thép…để xem xét.
Các bản vẽ phải có tỷ lệ đủ lớn để chỉ ra một cách rõ ràng mối quan hệ giữa các cấu
kiện kết cấu với các cấu trúc và các bộ phận khác.
6.3 Danh mục các chi tiết
Danh mục đầy đủ các chi tiết bao gồm các bản vẽ thể hiện chi tiết do nhà sản xuất cung
cấp cho từng khoản mục phải được kèm trong các tài liệu đệ trình.
6.4 Thanh tra và thử nghiệm
Khi thi công các cấu kiện công trình, Nhà Thầu Xây lắp phải đệ trình một bản báo cáo
các mẫu thử nghiệm thép, xi măng, cát, đá, phụ gia, nước, và kiểm tra lắp đặt cốt thép, cốp
pha, lấy mẫu bê tông, kiểm tra giàn giáo trước khi thi công.
Khi hoàn thành công trình, Nhà Thầu Xây lắp phải đệ trình một bản báo cáo kiểm tra tra
toàn bộ hệ thống kết cấu của công trình.
Nhà Thầu Xây lắp phải thực hiện các thử nghiệm sau đây khi hoàn thành từng bước
trước khi niêm phong công trình.
• Kiểm tra kích thước, độ nghiêng, độ lún sau khi thi công.
• Kiểm tra độ phẳng của tường, sàn.
• Kiểm tra độ võng hệ dầm, sàn.
• Kiểm tra vết nứt.
• Kiểm tra Mác bê tông.
• Kiểm tra chống thấm công trình: mái, tường.
• Kiểm tra chống thấm các hồ nước ngầm, hồ nước mái, hầm phân, hầm ga thu nước….
7. Bản vẽ hoàn công
Lưu giữ các ghi chép về kích thước chính xác về các vị trí xây lắp hệ thống kết cấu toàn
bộ công trình.
Khi hoàn thành công trình, Nhà Thầu Xây lắp phải cung cấp hoàn chỉnh các bản vẽ hoàn
công của công trình xây dựng xong (với số bộ theo quy định cụ thể trong hợp đồng thi công
xây dựng công trình). Trong đó, phải được cập nhật mọi thay đổi, sửa đổi cho đến khi công
trình hoàn thành và được nghiệm thu.
8. An toàn
Các điều luật, các quy định, tiêu chuẩn về an toàn và sức khỏe cho người lao động tại
công trường phải đươc áp dụng triệt để.
Các dây đai, ròng rọc, xích, bánh răng, khớp nối, các đinh ốc nhô ra và bất kỳ bộ phận
nào khác được đặt ở vị trí mà mọi người có thể đến gần, đều phải được bao bọc hoặc bảo
vệ.
9. Hướng dẫn, số liệu vận hành và bảo trì.
Các số liệu vận hành và bảo trì.
Các số liệu vận hành và bảo trì phải được hoàn chỉnh dưới dạng sách hướng dẫn và
cung cấp cho Chủ Đầu Tư khi hoàn thành công trình.

5
Hướng dẫn cho các nhân viên vận hành của Chủ Đầu Tư.
Trước khi nghiệm thu từng hệ thống, Nhà Thầu Xây lắp phải hướng dẫn các nhân viên
vận hành của Chủ Đầu Tư hiểu rõ về cách sử dụng và bảo trì toàn bộ hệ thống theo yêu
cầu của Chủ đầu tư.
10. Thời hạn bảo hành và trách nhiệm về khuyết tật.
Toàn bộ công trình phải không có khuyết tật về vật tư và tay nghề.
Toàn bộ vật liệu xây lắp phải đạt chất lượng và các đặc tính kỹ thuật đã được xác định.
Trong thời gian bảo hành, Nhà Thầu Xây lắp chịu trách nhiệm bảo hành bất kỳ khuyết tật
nào của hệ thống kết cấu công trình. Nhà Thầu Xây lắp phải đệ trình lên Đơn vị Tư vấn
Thiết kế, Giám sát và Chủ Đầu Tư một văn bản bảo hành mọi khuyết tật trước khi hoàn
thành công trình.

6
CHƯƠNG 2

CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI


NHÀ THẦU XÂY LẮP

1. Tổng quát
Chương 2 trình bày chi tiết các yêu cầu mà nhà thầu xây lắp phải đáp ứng đối với công
tác thi công phần kết cấu của công trình như: bảo đảm an toàn thi công, thi công bê tông,
cốt thép, thép, giàn giáo, cốp pha, … Trước khi thi công, nhà thầu cần tìm hiểu kỹ các yêu
cầu nêu trong Chương này để có biện pháp chuẩn bị vật tư, nhân lực và kế hoạch thi công
một cách phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện các yêu cầu được nêu một cách tốt nhất.

2. Yêu cầu về bảo đảm an toàn thi công & vệ sinh môi trường
Khi thi công đào móng nhà thầu xây lắp phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho các công
trình lân cận, đặc biệt là vấn đề chống sạt lở thành hố đào. Trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu
phải trình bày phương án khả thi để bảo đảm an toàn cho bản thân công trình đang thi công
và các công trình lân cận trong quá trình thi công phần ngầm dưới mặt đất.
Ngoài ra, do công trình nằm trên một tuyến đường lớn ở vị trí trung tâm Khu dân cư nên
trong quá trình thi công, nhà thầu phải bảo đảm giữ vệ sinh môi trường cho khu vực xung
quanh công trường. Không được để xe chở vật liệu xây dựng, đất cát làm rơi vãi ra đường
phố; cần hạn chế đến mức tối thiểu các ô nhiễm môi trường gây ra bởi bụi bặm, tiếng ồn,
nước thải, rác rưởi v.v… khi thi công.
Đồng thời, nhà thầu còn phải tuân thủ nghiêm ngặt quy phạm về kỹ thuật an toàn & vệ
sinh trong xây dựng nhằm ngăn ngừa tuyệt đối các tai nạn, sự cố có thể xảy ra trong quá
trình thi công công trình và bảo đảm không làm ô nhiễm môi trường, cụ thể như sau:
• Bảo đảm an toàn giao thông cho các đường xung quanh khu vực công trường khi có xe
cộ, máy móc thiết bị phục vụ thi công ra vào công trường.
• Bảo đảm che chắn không để vật liệu thi công rơi từ trên cao xuống trong suốt quá trình
thi công các tầng của công trình.
• Phải bố trí biển báo, đèn cảnh báo (vào ban đêm) tại những khu vực nguy hiểm, có thể
xảy ra tai nạn trong công trường như: các hố đào, mương cáp điện ngầm… Trên công
trường phải bố trí hệ thống đèn chiếu sáng đầy đủ trên các tuyến đường giao thông đi lại
và các khu vực đang thi công về ban đêm. Không cho phép làm việc ở những chỗ không
được chiếu sáng.
• Cần cẩu tháp phải được bố trí mở đèn tín hiệu về đêm để cảnh báo các phương tiện bay
như: trực thăng, máy bay cỡ nhỏ …
• Công nhân làm việc trên công trường phải sử dụng đúng đắn các phương tiện cá nhân
đã được cấp phát; không được đi dép lê hay đi guốc và phải mặc quần áo gọn gàng.

7
• Khi làm việc từ độ cao 2m trở lên hoặc chưa đến độ cao đó nhưng dưới chỗ làm việc có
các vật chướng ngại nguy hiểm thì phải trang bị dây an toàn cho công nhân hoặc lưới
bảo vệ nếu không làm được sàn thao tác có lan can an toàn.
Cán bộ kỹ thuật thi công phải hướng dẫn cách móc dây an toàn cho công nhân. Không
cho phép công nhân làm việc khi chưa đeo dây an toàn.
• Không được thi công cùng một lúc ở hai hoặc nhiều tầng trên một phương thẳng đứng
nếu không có thiết bị bảo vệ an toàn cho người làm việc ở dưới.
• Không được làm việc trên dàn giáo, mái nhà hai tầng trở lên v.v. khi trời tối, lúc mưa to,
giông, bão hoặc có gió từ cấp 5 trở lên.
• Sau mỗi đợt mưa bão, có gió lớn hoặc sau khi ngừng thi công nhiều ngày liền phải kiểm
tra lại các điều kiện an toàn trước khi thi công tiếp, nhất là những nơi nguy hiểm có khả
năng xảy ra tai nạn.
• Khi thi công trên những công trình cao phải có hệ thống chống sét theo các quy định hiện
hành.
• Trên công trường phải có đủ các công trình phục vụ các nhu cầu về sinh hoạt, vệ sinh
cho cán bộ công nhân như: trạm xá, nhà ăn, nhà nghỉ giữa ca, lán trú mưa nắng, nơi tắm
rửa, vệ sinh đại tiểu tiện v.v…
• Xung quanh khu vực công trường phải rào ngăn và bố trí trạm gác không cho người
không có nhiệm vụ ra vào công trường.
• Trên mặt bằng công trường và các khu vực thi công phải có hệ thống thoát nước bảo
đảm mặt bằng thi công khô ráo sạch sẽ. Không để đọng nước trên mặt đường hoặc để
nước chảy vào hố móng công trình.
• Mặt bằng khu vực đang thi công phải gọn gàng ngăn nắp, vệ sinh; vật liệu thải và các vật
chướng ngại phải được dọn sạch.
• Những hầm, hố trên mặt bằng và những lỗ trống trên các sàn tầng các công trình phải
được đậy kín bảo đảm an toàn cho người đi lại hoặc rào ngăn chắc chắn. Những đường
hào, hố móng nằm gần đường giao thông phải có rào chắn cao 1m, ban đêm phải có đèn
đỏ báo hiệu.
• Khi chuyển vật liệu thừa, vật liệu thải từ trên cao (trên 3m) xuống phải có máng trượt
hoặc các thiết bị nâng hạ khác. Miệng dưới máng trượt đặt cách mặt đất không quá 1m.
Không được đổ vật liệu thừa, thải từ trên cao xuống khi khu bên dưới chưa rào chắn,
chưa đặt biển báo và chưa có người cảnh giới.
• Những vùng nguy hiểm do vật có thể rơi tự do từ trên cao xuống phải được rào chắn, đặt
biển báo, hoặc làm mái che bảo vệ.
• Kho bãi để sắp xếp và bảo quản nguyên vật liệu, cấu kiện, thiết bị phải được định trước
trên mặt bằng công trường với số lượng cần thiết cho thi công. Địa điểm các khu vực này
phải thuận tiện cho việc vận chuyển và bốc dỡ.
• Vật liệu rời (cát, đá dăm, sỏi v.v…) đổ thành bãi phải bảo đảm sự ổn định của mái dốc tự
nhiên.
• Vật liệu dạng bột (xi măng …) phải đóng bao hoặc chứa trong thùng kín, xi lô …, đồng
thời phải có biện pháp chống bụi khi xếp dỡ.
• Các nguyên liệu lỏng và dễ cháy (xăng, dầu, mỡ, v.v…) phải bảo quản trong kho riêng
theo đúng các quy định phòng cháy hiện hành.

8
3. Yêu cầu về thiết bị & máy thi công và nhân công
Trong quá trình thi công công trình, nhà thầu xây lắp phải cung cấp đầy đủ thiết bị & máy
móc chuyên dụng nhằm đáp ứng tốt nhất việc thi công các hạng mục khác nhau của công
trình. Trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải liệt kê toàn bộ danh mục thiết bị & máy thi công sẽ
sử dụng trên công trường. Đối với mỗi loại thiết bị & máy thi công, nhà thầu cần cung cấp
những số liệu sau:
• Tên thiết bị, nước sản xuất, năm sản xuất.
• Công suất hữu ích.
• Giấy chứng nhận sở hữu của nhà thầu đối với thiết bị.
• Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng do đơn vị có chức năng cấp.
Bên cạnh thiết bị & máy móc thi công, nhà thầu xây lắp cần phải tổ chức và bố trí một đội
ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng nhà cao tầng để
thực hiện gói thầu này. Đối với phần kết cấu ngầm, nhà thầu phải có kinh nghiệm thi công ít
nhất 03 công trình có từ 1 tầng hầm trở lên. Đối với kết cấu phần thân trên mặt đất, nhà
thầu phải có kinh nghiệm thi công ít nhất 03 công trình có từ 20 tầng trở lên.
Căn cứ trên bảng Tiến độ thi công công trình, nhà thầu phải bảo đảm luôn luôn bố trí đầy
đủ số lượng thiết bị & máy thi công và nhân công trên công trường trong mọi giai đoạn thi
công để thực hiện một cách chặt chẽ và sát sao tiến độ đã thiết lập.

4. Yêu cầu về công tác trắc đạc


Nhằm bảo đảm công tác định vị hệ tim trục trên mặt bằng cũng như các công tác đo đạc
khác khi thi công được chính xác, nhà thầu xây lắp phải tổ chức 1 đội trắc đạc chuyên
nghiệp túc trực thường xuyên tại công trường. Đội trắc đạc phải được trang bị đầy đủ các
máy đo đạc chuyên dụng như: máy kinh vĩ, máy niveau v.v. (các máy này phải có Giấy kiểm
định chất lượng do đơn vị chức năng cấp ở thời điểm đấu thầu).
Các công tác đo đạc trong quá trình thi công (đối với mỗi hạng mục công trình) phải được
tiến hành độc lập ít nhất là 2 lần để có điều kiện kiểm tra chéo lẫn nhau. Nhà thầu phải đệ
trình các số liệu đo đạc cho tư vấn giám sát kiểm tra và chấp thuận trước khi tiến hành công
tác thi công hạng mục công trình.

5. Yêu cầu về chất lượng vật liệu thi công


5.1 Cát
5.1.1 Yêu cầu kỹ thuật
5.1.1.1 Cát dùng cho bê tông nặng
• Theo mô đun độ lớn, khối lượng thể tích xốp, lượng hạt nhỏ hơn 0,14 mm và đường
biểu diễn thành phần hạt, cát dùng cho bê tông nặng được chia làm 4 nhóm như trong
bảng 1.
Bảng 1
Tên các chỉ tiêu Mức theo nhóm cát
To Vừa Nhỏ Rất nhỏ
1. Mô đun độ lớn > 2,5 – 3,3 2 – 2,5 1 đến < 2 0,7 đến < 1
3
2. Khối lượng thể tích xốp, kg/m
không nhỏ hơn 1400 1300 1200 1150
3. Lượng hạt < 0,14mm, tính bằng % khối 10 10 20 35
lượng cát, không lớn hơn

9
• Cát dùng cho bê tông nặng phải theo đúng quy định ở bảng 2.
Bảng 2
Tên các chỉ tiêu Mức theo mác bê tông
< 100 150 – 200 > 200
1 2 3 4
1. Sét, á sét, các tạp chất khác ở dạng cục Không Không Không
2. Lượng hạt trên 5mm, tính bằng % khối lượng cát, không 10 10 10
lớn hơn
3. Hàm lượng muối gốc sunfat, sunfit tính ra SO3, tính bằng 1 1 1
% khối lượng cát, không lớn hơn
4. Hàm lượng mica, tính bằng % khối lượng cát, không lớn 1,5 1 1
hơn
5. Hàm lượng bùn, bụi, sét, tính bằng % khối lượng cát, 5 3 3
không lớn hơn
6. Hàm lượng tạp chất hữu cơ thử theo phương pháp so mẫu số 2 mẫu số 2 mẫu chuẩn
màu, màu của dung dịch trên cát không sẫm hơn
Chú thích: hàm lượng bùn, bụi, sét của cát dùng cho bê tông mác 400 trở lên, không lớn hơn
1% khối lượng cát.
5.1.1.2 Cát dùng cho vữa xây dựng
Cát dùng cho vữa xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu nêu trong bảng 3.
Bảng 3
Tên các chỉ tiêu Mức theo mác vữa
< 75 ≥ 75
1. Mô đun độ lớn không nhỏ hơn 0,7 1,5
2. Sét, á sét, các tạp chất ở dạng cục Không Không
3. Lượng hạt lớn hơn 5 mm Không Không
4. Khối lượng thể tích xốp, tính bằng kg/m3,
không nhỏ hơn 1150 1250
5. Hàm lượng muối sunfat, sunfit tính ra SO3, %
khối lượng, không lớn hơn 2 1
6. Hàm lượng bùn, bụi sét bẩn, tính bằng % khối
lượng cát, không lớn hơn 10 3
7. Lượng hạt nhỏ hơn 0,14mm, tính bằng % khối
lượng cát, không lớn hơn 35 20
8. Hàm lượng tạp chất hữu cơ thử theo phương
pháp so màu, màu của dung dịch trên cát
không sẫm hơn mẫu hai mẫu chuẩn

5.1.2 Phương pháp thử


Lấy mẫu và tiến hành thử theo TCVN 337:1986 đến TCVN 346:1986 và TCVN 4376:1986.
5.1.3 Vận chuyển và bảo quản
Cát để ở kho hoặc trong khi vận chuyển phải tránh để đất, rác hoặc các tạp chất khác lẫn
vào.

5.2 Đá dăm, sỏi và sỏi dăm


5.2.1 Yêu cầu kỹ thuật

10
5.2.1.1 Sỏi dăm phải chứa các hạt đập vỡ với số lượng không nhỏ hơn 80% theo khối
lượng.
Chú thích: hạt đập vỡ là hạt mà diện tích mặt vỡ của nó lớn hơn ½ tổng diện tích bề mặt.
5.2.1.2 Tùy theo độ lớn của hạt, đá dăm, sỏi và sỏi dăm được phân ra các cỡ hạt sau:
5 đến 10 mm;
lớn hơn 10 đến 20 mm;
lớn hơn 20 đến 40 mm;
lớn hơn 10 đến 20 mm;
Chú thích:
1. Theo sự thỏa thuận giữa các bên có thể cung cấp đá dăm, sỏi và sỏi dăm có cỡ hạt từ 3
→ 10 mm; 10 → 15 mm; 15 → 20 mm; 25 → 40 mm và cỡ hạt lớn hơn 70 mm.
2. Theo sự thỏa thuận giữa các bên, cho phép cung cấp đá dăm, sỏi và sỏi dăm ở dạng hỗn
hợp hai hoặc hơn hai cỡ hạt tiếp giáp nhau.
5.2.1.3 Đá dăm, sỏi và sỏi dăm cần có chỉ tiêu độ bền cơ học (xác định theo độ nén đập
trong xi lanh). Tùy theo độ nén đập trong xi lanh, mác của đá dăm từ đá thiên nhiên
được xác định theo bảng 4.

Bảng 4
Độ nén dập ở trạng thái bảo hòa nước, %
Mác của đá Đá trầm tích Đá phún xuất xâm Đá phún xuất phun
dăm nhập và đá biến chất trào
1400 - đến 12 đến 9
1200 đến 11 lớn hơn 12 đến 16 lớn hơn 9 đến 11
1000 lớn hơn 11 đến 13 lớn hơn 16 đến 20 lớn hơn 11 đến 13
800 lớn hơn 13 đến 15 lớn hơn 20 đến 25 lớn hơn 13 đến 15
600 lớn hơn 15 đến 20 lớn hơn 25 đến 34 lớn hơn 15 đến 20
400 lớn hơn 20 đến 28 - -
300 lớn hơn 28 đến 38 - -
200 lớn hơn 38 đến 54 - -

5.2.1.4 Mác của đá dăm từ đá thiên nhiên xác định theo độ nén đập trong xi lanh (105 N/m2)
phải cao hơn mác bê tông:
Không dưới 1,5 lần đối với bê tông mác dưới 300;
Không dưới 2 lần đối với bê tông mác 300 và trên 300.
Đá dăm từ đá phún xuất trong mọi trường hợp phải có mác không nhỏ hơn 800.
Đá dăm từ đá biến chất: không nhỏ hơn 600.
Đá dăm từ đá trầm tích: không nhỏ hơn 100.
5.2.1.5 Mác của sỏi và sỏi dăm theo độ nén đập trong xi lanh dùng cho bê tông mác khác
nhau, cần phù hợp với yêu cầu của bảng 5.

11
Bảng 5
Mác bê tông Độ nén đập ở trạng thái bảo hòa nước, không lớn hơn, %
Sỏi Sỏi dăm
400 và cao hơn 8 10
300 và cao hơn 12 14
200 và thấp hơn 16 18

5.2.1.6 Hàm lượng hạt thoi dẹt trong đá dăm, sỏi và sỏi dăm không được vượt quá 35%
theo khối lượng.
Chú thích: Hạt thoi dẹt là hạt có chiều dày nhỏ hơn hay bằng 1/3 chiều dài.
5.2.1.7 Hàm lượng hạt mềm yếu và phong hóa trong đá dăm, sỏi và sỏi dăm không được
lớn hơn 10% theo khối lượng.
Chú thích: Hạt đá dăm mềm yếu là các hạt đá dăm gốc trầm tích hay loại phún xuất, có
giới hạn bền khi nén ở trạng thái bảo hòa nước nhỏ hơn 200.105N/m2. Đá dăm phong hóa
là các hạt đá dăm gốc đá phún xuất có giới hạn bền khi nén ở trạng thái bảo hòa nước nhỏ
hơn 800.105N/m2, hoặc là các hạt đá dăm gốc đá biến chất có giới hạn bền khi nén ở trạng
thái bảo hòa nước nhỏ hơn 400.105N/m2.
5.2.1.8 Hàm lượng tạp chất sunfat và sunfit (tính theo SO3) trong đá dăm, sỏi và sỏi dăm
không được lớn hơn 1% theo khối lượng.
5.2.1.9 Hàm lượng hạt sét, bùn, bụi trong đá dăm, sỏi và sỏi dăm xác định bằng cách rửa
không được quá trị số ghi ở bảng 6; trong đó cục sét không quá 25%. Không cho
phép có màng sét bao phủ các hạt đá dăm, sỏi và những tạp chất bẩn khác như gỗ
mục, lá cây, rác rưởi … lẫn vào.

Bảng 6
Loại cốt liệu Hàm lượng sét, bùn, bụi cho phép không lớn hơn, %
khối lượng
Đối với bê tông mác Đối với bê tông mác 300
dưới 300 và cao hơn
Đá dăm từ đá phún xuất và đá 2 1
biến chất
Đá dăm từ đá trầm tích 3 2
Sỏi và sỏi dăm 1 1

5.2.2 Quy tắc nghiệm thu


5.2.2.1 Trước khi xuất xưởng, đá dăm, sỏi và sỏi dăm phải được bộ phận KCS của cơ sở
nghiệm thu về chất lượng theo lô. Số lượng của mỗi lô nghiệm thu là 300 tấn (hoặc
200 m3) cho đá dăm, sỏi và sỏi dăm của một cỡ hạt hoặc hỗn hợp một vài cỡ hạt
có cùng cấp chất lượng. Số lượng nhỏ hơn 300 tấn (hoặc 200 m3) cũng được xem
như lô đủ.
5.2.2.2 Từ mỗi lô nghiệm thu sẽ tiến hành lấy mẫu trung bình theo TCVN 1772:1987 để
kiểm tra các chỉ tiêu 5.2.1.2; 5.2.1.6; 5.2.1.7 và 5.2.1.9 nêu trên.
5.2.2.3 Điều kiện chấp nhận lô là các kết quả kiểm tra phù hợp với mức chất lượng nêu
trong các chỉ tiêu kiểm tra quy định ở điều 5.2.2.2 hoặc đảm bảo yêu cầu của hợp
đồng với khách hàng.
Những lô bị loại phải được tiến hành xử lý và nghiệm thu lại.

12
5.2.3 Phương pháp thử
5.2.3.1 Mẫu thử được lấy theo TCVN 1772:1987.
5.2.3.2 Hàm lượng sunfat, sulfite tính ra SO3 được xác định theo TCVN 141:1986.
5.2.3.3 Các chỉ tiêu khác được xác định theo TCVN 1772:1987.
5.2.4 Vận chuyển và bảo quản
5.2.4.1 Khi xuất xưởng, cơ sở sản xuất phải cấp giấy chứng nhận chất lượng của mỗi lô cho
khách hàng, trong đó ghi rõ:
Tên cơ sở sản xuất đá sỏi;
Tên đá, sỏi;
Số thứ tự của lô, thời gian sản xuất;
Kết quả các chỉ tiêu chất lượng đã kiểm tra ở điều 5.2.2.2;
Số hiệu của tiêu chuẩn dùng để thí nghiệm đá sỏi;
Chữ ký của trưởng KCS cơ sở sản xuất.
5.2.4.2 Khi vận chuyển hay bảo quản ở bãi (hoặc kho chứa), đá dăm, sỏi và sỏi dăm cần
được để riêng theo từng cỡ hạt, tránh làm bẩn hoặc lẫn các tạp chất khác.

5.3 Xi măng
Xi măng sử dụng cho công trình là loại xi măng Portland thông dụng hoặc tương đương.
5.3.1 Yêu cầu kỹ thuật
5.3.1.1 Nguyên liệu và phụ gia
• Clanhke xi măng Portland có thành phần hóa học phù hợp với quy trình công nghệ. Hàm
lượng magiê oxit (MgO) trong clanhke không lớn hơn 5%.
• Thạch cao có chất lượng theo các tài liệu pháp quy kỹ thuật hiện hành.
• Tùy theo chất lượng clanhke có thể sử dụng phụ gia khoáng hoạt tính, phụ gia không
hoạt tính và các phụ gia công nghệ khác theo quy định hiện hành. Tổng lượng phụ gia
không vượt quá 15%, trong đó phụ gia không hoạt tính không quá 10%.
5.3.1.2 Xi măng Portland
• Xi măng Portland sử dụng cho công trình có mác PC40.
• Chất lượng của xi măng Portland PC40 được quy định theo bảng sau:

Bảng 7

Tên chỉ tiêu Mức


2
1. Giới hạn bền nén, N/mm , không nhỏ hơn:
- sau 3 ngày 21
- sau 28 ngày 40
2. Độ nghiền mịn:
- phần còn lại trên sàng 0,08mm, %, không lớn hơn: 15
2
- bề mặt riêng xác định theo phương pháp Blaine, cm /g, không 2500
nhỏ hơn:

13
3. Thời gian đông kết,
- bắt đầu, phút, không sớm hơn: 45
- kết thúc, giờ, không muộn hơn: 10
4. Độ ổn định thể tích, xác định theo phương pháp Lo Satolie, mm, 10
không lớn hơn:
5. Hàm lượng anhydric sunfuric (SO3), %, không lớn hơn: 3,0
6. Hàm lượng mất khi nung (MKN), %, không lớn hơn: 5,0

5.3.2 Phương pháp thử


5.3.2.1 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử xi măng theo TCVN 4787:1989.
5.3.2.2 Xác định các thành phần hoá học của xi măng theo TCVN 141:1986.
5.3.2.3 Xác định các chỉ tiêu cơ lý của xi măng theo TCVN 4029:1985 ÷ TCVN 4032:1985.
5.3.3 Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản
5.3.3.1 Xi măng khi xuất xưởng phải có giấy chứng nhận chất lượng kèm theo với nội dung:
- Tên cơ sở sản xuất;
- Tên gọi, ký hiệu mác và chất lượng xi măng theo tiêu chuẩn nêu trên;
- Loại và hàm lượng phụ gia (nếu có);
- Khối lượng xi măng xuất xưởng và số hiệu lô;
- Ngày, tháng, năm sản xuất xi măng.
5.3.3.2 Bao gói xi măng
• Khối lượng quy định cho mỗi bao xi măng là 50 ± 1 kg.
• Bao để đựng xi măng là loại bao giấy Kraft, có ít nhất 4 lớp hoặc các loại bao PP, đảm
bảo bao xi măng không bị rách vỡ khi vận chuyển và không làm giảm chất lượng xi
măng.
• Trên vỏ bao xi măng ngoài nhãn hiệu đã đăng ký phải có:
- Tên, mác xi măng theo tiêu chuẩn nêu trên;
- Khối lượng bao và số hiệu lô.
5.3.3.3 Vận chuyển xi măng
• Xi măng bao được chuyên chở bằng mọi phương tiện, đảm bảo được che mưa. Không
được chở chung xi măng với các loại hóa chất có ảnh hưởng đến chất lượng xi măng.
• Xi măng rời được chuyên chở bằng loại xe chuyên dùng.
5.3.3.4 Bảo quản xi măng
Xi măng phải được bảo quản ở nơi khô ráo cách ẩm.
• Kho chứa xi măng phải đảm bảo khô, sạch, cao, có tường bao và mái che chắc chắn, có
lối cho xe ra vào xuất nhập dễ dàng. Trong kho các bao xi măng không được xếp cao
quá 10 bao, cách tường ít nhất 20 cm và riêng theo từng lô.
• Kho (xilô) chứa xi măng rời đảm bảo chứa riêng xi măng theo từng loại.
5.3.3.5 Xi măng theo tiêu chuẩn đã nêu được bảo hành trong thời gian 60 ngày kể từ ngày
sản xuất.

14
5.4 Nước cho bê tông và vữa
5.4.1 Yêu cầu kỹ thuật
Nước dùng trong bê tông và vữa phải đảm bảo các yêu cầu sau:
5.4.1.1 Không chứa váng dầu hoặc váng mỡ.
5.4.1.2 Không có mầu khi dùng cho bê tông và vữa hoàn thiện.
5.4.1.3 Lượng hợp chất hữu cơ không vượt quá 15 mg/l.
5.4.1.4 Có độ pH không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn 12,5.
5.4.1.5 Tùy theo mục đích sử dụng, lượng muối hòa tan, lượng ion sunfat, lượng ion clo và
lượng cặn không tan không vượt quá các giá trị quy định trong bảng dưới đây:
Bảng 8
STT Mục đích sử dụng Muối Ion Ion clo Cặn
hòa tan sunfat không
tan
1 Nước trộn bê tông và nước trộn vữa chèn mối
nối cho các kết cấu BTCT thông thường, cho các
5000 2700 1200 200
công trình xả nước và các phần của kết cấu khối
lớn có tiếp xúc với mức nước thay đổi
2 Nước trộn bê tông cho các công trình dưới nước
và các phần bên trong của kết cấu khối lớn.
10.000 2700 3500 300
Nước trộn bê tông không cốt thép. Nước trộn
vữa xây trát các kết cấu không có yêu cầu trang
trí bề mặt
3 Nước trộn vữa và bảo dưỡng bê tông các kết 5000 2700 1200 500
cấu có yêu cầu trang trí bề mặt. Nước rửa, tưới
ướt và sàng ướt cốt liệu.
4 Nước bảo dưỡng bê tông các kết cấu không có 30.000 2700 20.000 500
yêu cầu trang trí bề mặt.
5 Nước tưới ướt mạch ngừng trước khi đổ tiếp bê 1000 500 350 500
tông tưới ướt các bề mặt bê tông trước khi chèn
khe nối

5.4.2 Lấy mẫu và phương pháp thử


5.4.2.1 Lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển nước để kiểm tra theo TCVN 2652:1978.
Chú thích: Nước uống dùng cho bê tông và vữa không phải kiểm tra chất lượng
5.4.2.2 Xác định váng dầu mỡ và mầu nước bằng quan sát mắt thường.
5.4.2.3 Xác định lượng hợp chất hữu cơ theo TCVN 2671:1978.
5.4.2.4 Xác định độ pH theo TCVN 2655:1978.
5.4.2.5 Xác định lượng ion sunfat theo TCVN 2659:1978.
5.4.2.6 Xác định lượng ion clo theo TCVN 2656:1978.
5.4.2.7 Xác định lượng cặn không tan.
5.4.2.8 Xác định lượng muối hòa tan.

15
6. Yêu cầu về công tác thi công kết cấu
6.1 Thi công ép cọc bê tông cốt thép đúc sẵn
6.1.1 Tiêu chuẩn áp dụng
TCXDVN 286:2003: Đóng và ép cọc – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu
6.1.2 Quy định chung
Cọc bê tông cốt thép được ép từng đoạn xuống đất bằng kích, có đồng hồ đo áp lực để
xác định cường độ của lực nén cọc ở các độ sâu khác nhau của mũi cọc.
6.1.3 Kiểm tra cọc trước khi ép
Cọc bê tông đúc sẵn chỉ được tiến hành ép khi cường độ bê tông cọc đạt tương đương
mác bê tông 28 ngày tuổi.
6.1.4 Các yêu cầu của công tác thi công ép cọc
• Thiết bị ép cọc cần thoả mãn các yêu cầu sau:
- Công suất của thiết bị không nhỏ hơn 1,4 lần lực ép lớn nhất do thiết kế quy định.
- Lực ép của thiết bị phải đảm bảo tác dụng đúng dọc trục tâm cọc khi ép từ đỉnh cọc và
tác dụng đều lên các mặt bên cọc khi ép ôm, không gây ra lực ngang lên cọc.
- Thiết bị phải có chứng chỉ kiểm định thời hiệu về đồng hồ đo áp và các van dầu cùng
bảng hiệu chỉnh kích do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện vận hành và an toàn lao động khi thi công.
• Lựa chọn hệ phản lực cho công tác ép cọc phụ thuộc vào đặc điểm hiện trường, đặc
điểm công trình, đặc điểm địa chất công trình, năng lực của thiết bị ép. Trong mọi trường
hợp tổng trọng lượng hệ phản lực không nên nhỏ hơn 1,1 lần lực ép lớn nhất do thiết kế
quy định.
• Kiểm tra định vị và thăng bằng của thiết bị ép cọc gồm các khâu:
- Trục của thiết bị tạo lực phải trùng với tim cọc.
- Mặt phẳng “công tác” của sàn máy ép phải nằm ngang phẳng ( có thể kiểm tra bằng
thuỷ chuẩn ni vô).
- Phương nén của thiết bị tạo lực phải là phương thẳng đứng, vuông góc với sàn “công
tác”.
- Chạy thử máy để kiểm tra ổn định của toàn hệ thống bằng cách gia tải khoảng 10 -
15% tải trọng thiết kế của cọc.
• Đoạn mũi cọc cần được lắp dựng cẩn thận, kiểm tra theo hai phương vuông góc sao cho độ
lệch tâm không quá 10 mm. Lực tác dụng lên cọc cần tăng từ từ sao cho tốc độ xuyên không
quá 1cm/s. Khi phát hiện cọc bị nghiêng phải dừng ép để căn chỉnh lại.

• Ép các đoạn cọc tiếp theo gồm các bước sau:


- Kiểm tra bề mặt hai đầu đoạn cọc, sửa chữa cho thật phẳng; kiểm tra chi tiết mối nối;
lắp dựng đoạn cọc vào vị trí ép sao cho trục tâm đoạn cọc trùng với trục đoạn mũi cọc,
độ nghiêng so với phương thẳng đứng không quá 1%.
- Gia tải lên cọc khoảng 10 ÷ 15% tải trọng thiết kế suốt trong thời gian hàn nối để tạo tiếp
xúc giữa hai bề mặt bê tông; tiến hành hàn nối theo quy định trong thiết kế.
- Tăng dần lực ép để các đoạn cọc xuyên vào đất với vận tốc không quá 2cm/s.

16
- Không nên dừng mũi cọc trong đất sét dẻo cứng quá lâu (do hàn nối hoặc do thời gian
đã cuối ca ép...).
• Dừng ép cọc:
Xin tham khảo điều kiện dừng ép cọc được nêu trong Ghi chú của các bản vẽ thiết kế thi
công cọc.
• Lý lịch cọc ép được ghi chép ngay trong quá trình thi công. Lý lịch ép bao gồm:
- Ngày đúc cọc.
- Số hiệu cọc, vị trí và kích thước cọc.
- Thiết bị ép cọc, khả năng của kích ép, hành trình kích, diện tích piston, lưu lượng dầu,
áp lực bơm dầu lớn nhất.
- Áp lực hoặc tải trọng ép trong từng giai đoạn 1m hoặc trong 1 đốt cọc (số liệu này đặc
biệt quan trọng).
- Áp lực dừng ép cọc.
- Loại đệm đầu cọc.
- Trình tự ép cọc trong nhóm.
- Những vấn đề kỹ thuật cản trở công tác ép cọc theo thiết kế, các sai số về vị trí và độ
nghiêng.
- Tên cán bộ giám sát và tổ trưởng tổ thi công.
6.1.5 Sai số cho phép
Khi dừng ép cọc:
• Độ nghiêng của cọc không vượt quá 1:75.
• Độ lệch so với vị trí thiết kế của trục cọc trên mặt bằng không được vượt quá trị số nêu
trong bảng sau:

Loại cọc và cách bố trí chúng Độ lệch trục cọc cho phép
trên mặt bằng
1. Cọc có cạnh hoặc đường kính đến 0.5m
a) khi bố trí cọc một hàng 0.2d
b) khi bố trí hình băng hoặc nhóm 2 và 3 hàng
- cọc biên 0.2d
- cọc giữa 0.3d
c) khi bố trí quá 3 hàng trên hình băng hoặc bãi cọc
- cọc biên 0.2d
- cọc giữa 0.4d
d) cọc đơn 5 cm
e) cọc chống 3 cm
2. Các cọc tròn rỗng đường kính từ 0.5 đến 0.8m
a) cọc biên 10 cm
b) cọc giữa 15 cm
c) cọc đơn dưới cột 8 cm

Chú thích: Số cọc bị lệch không nên vượt quá 25% tổng số cọc khi bố trí theo dải, còn khi
bố trí cụm dưới cột không nên quá 5%. Khả năng dùng cọc có độ lệch lớn hơn các trị số
trong bảng sẽ do Thiết kế quy định.

17
6.2 Thi công móng và tầng hầm
Trước khi đào đất để thi công móng và tầng hầm, nhà thầu phải đệ trình phương án
chống đỡ vách hố móng để đảm bảo không xảy ra sự cố sạt lở đất trong quá trình đào hố
móng. Đồng thời nhà thầu cần phải khoan giếng thăm dò để khảo sát mực nước ngầm và
lưu lượng nước ngầm tại vị trí công trình, từ đó có phương án bơm thoát nước hố móng
trong quá trình thi công móng và tầng hầm.
Biện pháp thi công móng & tầng hầm và phương pháp chống đỡ vách hố móng để đào
đất hố móng do nhà thầu thực hiện phải được đơn vị quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn
thiết kế và một đơn vị thẩm tra độc lập kiểm tra, phê duyệt trước khi thực hiện.
Ghi chú: nhà thầu có thể tham khảo bản vẽ thiết kế biện pháp chống đỡ vách hố đào do tư
vấn thiết kế đề xuất (xem hồ sơ thiết kế kỹ thuật) trong khi thiết lập phương án chống đỡ
vách hố móng của nhà thầu.

6.3 Thi công kết cấu phần thân


6.3.1 Nguyên tắc chung
• Trước khi thi công nhà cao tầng, Nhà Thầu Xây Lắp nên nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế và
làm việc với đơn vị tư vấn để nắm chắc các yêu cầu thiết kế. Nên xem xét toàn diện hệ
kết cấu công trình và giải pháp cấu tạo, có kể đến các đặc điểm của trang thiết bị kỹ
thuật và lựa chọn công nghệ xây dựng thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi
công xây lắp về các mặt chất lượng, tiến độ, an toàn và kinh tế.
• Nhà Thầu Xây Lắp nên tiến hành thiết kế chi tiết biện pháp thi công, đặc biệt là phương
pháp vận chuyển thiết bị, vật tư, giàn giáo, ván khuôn… theo phương thẳng đứng và
phương ngang. Phương pháp vận chuyển thiết bị vật tư lên cao cần phù hợp với đặc
điểm kết cấu, thiết bị sẵn có, đó cũng là yếu tố mang tính quyết định đối với tiến độ thi
công.
• Vận chuyển vật liệu bê tông, thép và giàn giáo lên cao có thể thực hiện bằng cẩu tháp,
vận thăng, thang điện. Bê tông được chuyển đến hiện trường bằng xe trộn, được đưa
lên các tầng bằng cẩu tháp hoặc máy bơm bê tông. Khi có điều kiện mặt bằng nên lắp
dựng trạm trộn tại hiện trường.
• Giàn giáo, ván khuôn được lựa chọn và thiết kế phù hợp với điều kiện sử dụng và cần
kể đến độ ổn định dưới tải trọng làm việc và tải trọng gió.
• Cần trục tháp cố định hoặc di động trên đường ray thường được sử dụng để vận chuyển
vật tư, thiết bị, giàn giáo lên cao. Cẩu tháp phải được đặt ở vị trí tối ưu để có phạm vi
hoạt động hữu hiệu và đảm bảo việc tháo dỡ dễ dàng sau khi hoàn thành công trình.
Móng của cẩu tháp cố định hoặc di động trên ray cần thiết được thiết kế và nghiệm thu
theo tiêu chuẩn tương ứng.
• Thi công công trình nhà cao tầng vào mùa mưa, mùa gió bão cần có những quy định cụ
thể về an toàn và ổn định dưới tác động của tải trọng động này.
6.3.2 Phương pháp vận chuyển thiết bị và vật tư lên cao.
• Cẩu tháp cố định hoặc di động trên ray thường là biện pháp chủ đạo để vận chuyển thiết
bị và vật tư lên cao.
• Vận chuyển bê tông bằng cẩu tháp và gầu.
• Bơm bê tông.
Trường hợp bê tông vận chuyển bằng cẩu tháp và gầu không đạt yêu cầu về tiến độ,
nên sử dụng bơm bê tông.
6.3.3 Công tác thi công bê tông
6.3.3.1 Mạch ngừng thi công, khe co giãn

18
• Nhà thầu chịu trách nhiệm về vị trí và chi tiết mạch ngừng thi công không chỉ định trong
hợp đồng. Những mạch ngừng này sẽ tuân theo sự phê duyệt của kỹ sư tư vấn và được
sắp xếp sao cho khả năng phát sinh vết nứt do co ngót được giảm thiểu. Khoảng cách
có thể chấp nhận được chỉ ra trong bảng 13.
• Nhà thầu chịu trách nhiệm về kích thước mạch ngừng thi công bê tông cho sàn ngoài và
sàn trệt trong khu nhà. Nhà thầu sẽ đề xuất sơ đồ vị trí mối nối và trình phê duyệt tối
thiểu 14 ngày trước khi thi công.

Bảng 13: Khoảng cách có thể chấp nhận của vị trí mạch ngừng
Diện tích tối đa Kích thước tối đa
Cấu kiện
(m2) (m)
Tường bê tông chống thấm 25 5
Sàn bê tông chống thấm 100 10
Sàn được định vị cứng ở hai 100 13
đầu
Sàn được định vị cứng chỉ ở 250 20
một đầu
Sàn được định vị lỏng ở bất cứ 500 30
đầu nào
Tường (ngoài những thành 40 10
phần nêu trên)

• Những vị trí mạch ngừng dọc sẽ được gắn phù hợp để tránh cho vữa bê tông chảy ra
ngoài theo chiều thẳng đứng. Tại vị trí cốt thép đi qua bề mặt mối nối, ván chặn tại mối
nối sẽ được khoan để thép đi ngang qua hoặc ván sẽ được phân làm hai có tạo rãnh để
áp vào một nửa bề mặt vị trí thanh thép đi qua.
• Tại vị trí nhà thầu dự định thay thế vị trí mạch ngừng liên quan đến cốt thép, nhà thầu
phải cung cấp đầy đủ chi tiết sửa đổi cho kỹ sư tư vấn phê duyệt tối thiểu là 14 ngày
trước khi thi công.
• Nhà thầu sẽ phải hoàn tất việc tạo bề mặt nhám của đoạn tường hay cột đã đổ tiếp xúc
với đoạn đổ kế tiếp. Ván khuôn phải được vệ sinh sạch trước khi lắp vào vị trí đoạn đổ
sau.
• Tại các vị trí mạch ngừng cả theo phương dọc lẫn phương ngang, bề mặt của lớp bê
tông đã đổ sẽ được xử lý thích hợp để loại bỏ tạp chất dính trên bề mặt và để lộ bê tông
thô nhằm tạo nên sự liên kết dính bám cho lớp đổ kế tiếp. Công tác này sẽ được thực
hiện theo sự phê duyệt của kỹ sư tư vấn bằng những phương pháp sau hoặc những
phương pháp khác được chấp thuận:
(a) Sau khi bê tông đang trong quá trình ninh kết nhưng trước khi ninh kết hoàn toàn
(thời gian tối thiểu là 4 giờ sau khi đổ), bề mặt bê tông tại vị trí tiếp xúc với đoạn đổ
sau sẽ được tạo nhám, cốt liệu hạt thô trong bê tông đổ sẽ lộ ra, có thể dùng vòi
nước có áp lực hoặc kết hợp giữa ống hơi áp lực và vòi nước.
(b) Sau khi bê tông ninh kết hoàn toàn (thời hạn tối thiểu là 4 giờ sau khi đổ), cốt liệu
thô trên bề mặt tiếp xúc của bê tông tại vị trí mạch ngừng được lộ ra bằng cách sử
dụng dụng cụ tạo nhám dạng hơi. Trong cả hai trường hợp, bề mặt bê tông sẽ được
rửa và lau sạch sau khi làm nhám.
• Bảo đảm bề mặt vị trí mạch ngừng được ráo mặt khi đổ bê tông tươi cho đoạn kế tiếp.
• Tấm tường và sàn sẽ được đổ theo tiến trình liên tục nhằm giảm thiểu và kiểm soát
được hiện tượng co ngót tại vị trí mạch ngừng.

19
• Ván khuôn dùng tại vị trí mạch ngừng là loại cứng và có tạo lỗ cho cốt thép nối qua đoạn
đổ sau sao cho các thanh thép này không bị uốn hoặc phải dịch chuyển khi lắp đặt ván
khuôn.
• Chiều dày đoạn khởi đầu của chân kết cấu tường, cột từ mặt móng phải được đổ cùng
khối với móng.
• Nếu việc đổ bê tông bị gián đoạn đột xuất, việc tạo vị trí mạch ngừng sẽ phải theo
hướng dẫn của kỹ sư.
• Khe co giãn sẽ được thực hiện theo như những chi tiết được quy định trong bản vẽ.
• Không được phép đổ bê tông cùng lúc từ hai phía của vị trí khe co giãn.
• Ron ngăn rỉ nước được lắp đặt tại vị trí mạch ngừng trong kết cấu tường chắn bể nước.
Chi tiết thực hiện mạch ngừng dạng này sẽ phải được phê duyệt bởi kỹ sư tư vấn.
6.3.3.2 Hỗn hợp bê tông
• Việc xem xét hỗn hợp bê tông trộn căn cứ trên thành phần hỗn hợp bê tông theo thành
phần hỗn hợp bê tông được thiết kế.
• Các hỗn hợp bê tông trộn đặc biệt sẽ được thực hiện như mô tả trong hợp đồng hoặc
trên bản vẽ.
• Cường độ loại bê tông trộn theo thiết kế được tính bằng cường độ đặc trưng là kg/cm2
và kích thước cốt liệu tối đa tính bằng mm với ký hiệu “D”.
• Cường độ đặc trưng của hỗn hợp bê tông trộn theo thiết kế với bất kỳ loại xi măng nào
là cường độ sau 28 ngày lấy theo mẫu khối lập phương, trong đó số lượng không đạt
tiêu chuẩn kiểm tra phải nhỏ hơn 5%.
• Lượng xi măng trong bất kỳ hỗn hợp bê tông nào cũng không được vượt quá 550 kg/m3
của bê tông được đầm nén.
• Khả năng làm việc của bê tông tươi sẽ do nhà thầu quyết định nhưng phải được kỹ sư
tư vấn chấp thuận.
• Chất lượng và cường độ của bê tông sẽ được xác định bằng cách kiểm tra mẫu lấy từ
công trường trong khi đổ bê tông và việc kiểm tra được thực hiện tại phòng thí nghiệm
được chấp thuận dưới sự hướng dẫn của kỹ sư tư vấn.
• Kích thước tối đa của cốt liệu dùng cho công trình kết cấu thường là 20mm. Đối với loại
cấu kiện mảnh và tại vị trí cốt thép dày đặc, cốt liệu kích thước 10mm có thể được chấp
thuận. Đối với những cấu kiện lớn nơi cốt thép được bố trí cách xa nhau và đối với bê
tông liền khối, cốt liệu kích thước 30mm có thể được chấp thuận.
• Tỷ lệ nước/ xi măng thông thường được chọn theo yêu cầu về cường độ và khả năng
làm việc tương ứng nhưng có thể được giới hạn thông qua việc xem xét độ bền theo
bảng 14.

Bảng 14: Tỷ lệ tối đa nước/ xi măng


Loại bề mặt sau khi hoàn tất
Loại kết cấu
Trung bình Đặc biệt Rất đặc biệt
Cấu kiện mảnh và mặt cắt có chiều dày lớp 0.45 0.45 0.40
bê tông bảo vệ 25mm
Cấu kiện có tiết diện trung bình 0.55 0.50 0.45
Cấu kiện nặng, bê tông liền khối và bê tông 0.55 0.5 0.45
đổ dưới nước

20
6.3.3.3 Hỗn hợp bê tông – trộn theo thiết kế
• Việc trộn mỗi loại bê tông theo thiết kế được quy định hoặc chỉ ra trên bản vẽ và được
nhà thầu thiết kế nhằm đạt được cường độ tối thiểu lấy theo mẫu khối lập phương như
quy định. Để dự phòng cho những thay đổi không tránh được, cường độ thiết kế sẽ phải
lớn hơn cường độ đặc trưng được quy định bằng hai mươi phần trăm.
• Các loại bê tông trộn theo thiết kế sẽ được xem xét bằng cường độ tối thiểu sau 28 ngày
lấy theo mẫu khối lập phương và bằng kích thước cốt liệu tối đa. Các loại bê tông sẽ đáp
ứng tiêu chuẩn được nêu trong bảng 15. Tỷ lệ tối đa nước/ xi măng từ đây trở đi được
xác định như tỷ lệ khối lượng nước “tự do” với khối lượng xi măng. Nước tự do là số
lượng nước có thể trộn với xi măng. Lượng nước mất mát do sự hút ẩm của cốt liệu
chưa được kể đến trong khối lượng nước này.
• Chi tiết thiết kế cấp phối bê tông cần được kỹ sư tư vấn duyệt trong vòng 60 ngày trước
khi mác bê tông đó được sử dụng tại công trường. Các chi tiết sẽ bao gồm:
(a) Nguồn cung cấp, tính chất và phân loại cốt liệu hạt to và cốt liệu hạt nhỏ.
(b) Nguồn cung cấp xi măng.
(c) Kích thước tối đa của cốt liệu.
(d) Hàm lượng xi măng.
(e) Tỷ lệ cốt liệu/ xi măng.
(f) Tỷ lệ nước/ xi măng.
(g) Tỷ trọng thiết kế.
(h) Độ sụt thiết kế và hệ số đầm nén.
(i) Cường độ thiết kế.
(j) Phụ gia sử dụng.
(k) Chi tiết phân loại cấp phối sử dụng trong đó đề cập chi tiết tỷ lệ các thành phần cốt
liệu hạt to và hạt nhỏ được kết hợp.
(l) Loại trạm trộn được dùng vào vị trí của nó nếu bê tông được trộn sẵn phía ngoài công
trường.
• Hàm lượng xi măng trong 1m 3 bê tông không nhỏ hơn 352 kg đối với bê tông mác 300
và không được nhỏ hơn 365kg đối với bê tông mác 400.
• Khi hỗn hợp bê tông trộn theo thiết kế được sử dụng, nhà thầu sẽ tiến hành việc trộn
thử để xác định tính phù hợp của tỷ lệ các thành phần trộn đề xuất để tạo ra bê tông có
chất lượng, hiệu quả và độ chắc theo yêu cầu cho vị trí được quy định. Nhà thầu sẽ
chuẩn bị hỗn hợp trộn thử khi nhận được phê duyệt tạm thời của kỹ sư tư vấn về thiết kế
mẻ trộn và hoàn tất tối thiểu là 35 ngày trước khi tiến hành đổ bê tông.
• Mỗi đợt bê tông sẽ được chuẩn bị mẫu như sau, theo tiêu chuẩn TCVN 3105-93.
(a) Tối thiểu 12 mẫu khối lập phương 150mm – 3 mẫu để kiểm tra sau 3 ngày, 3 mẫu để
kiểm tra sau 7 ngày, 3 mẫu kiểm tra sau 28 ngày.
(b) 2 lần kiểm tra độ sụt.
• Những thay đổi về tỷ lệ thành phần và nguồn vật liệu hoặc về chủng loại, kích cỡ và
phân loại cốt liệu của mẻ trộn được chấp thuận phải được sự đồng ý của kỹ sư tư vấn.

21
Bảng 15: Hỗn hợp bê tông trộn theo thiết kế
Đặc tính bê tông
Phân loại bê tông Cường độ bê tông tối Cường độ bê tông tối Cường độ bê tông tối
thiểu sau 28 ngày khối thiểu sau 28 ngày khối lập thiểu sau 7 ngày khối
Mác Độ sụt lập phương (kg/cm2), phương (kg/cm2), theo lập phương (kg/cm2),
(kgf/ (mm) theo yêu cầu thiết kế thiết kế cấp phối bê tông theo thiết kế cấp phối
cm2)
bê tông
400 140 ± 20 400 480 300
400 160 ± 20 400 480 300
400 180 ± 20 400 480 300
300 140 ± 20 300 360 230
300 160 ± 20 300 360 230
300 180 ± 20 300 360 230

6.3.3.4 Bê tông trộn sẵn


• Bê tông trộn sẵn sẽ chỉ được dùng khi kỹ sư tư vấn phê duyệt. Việc phê duyệt bê tông
được thực hiện khi bê tông được cung cấp phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 4453-95.
Ngoại trừ khi tiêu chuẩn TCVN 4453-95 mâu thuẫn với quy chuẩn này và khi đó kỹ sư tư
vấn sẽ được thông báo để có thể lựa chọn theo quy chuẩn có yêu cầu gần với thực tế thi
công hơn.
• Bê tông sẽ được trộn trong máy trộn liên tục hoặc trong xe chuyển trộn.
• Bê tông trộn sẵn sẽ được đầm vào vị trí cuối cùng trong vòng 2 giờ sau khi tưới nước
vào mẻ trộn, và trong vòng 30 phút sau khi đưa ra khỏi máy trộn hoặc xe chuyển trộn.
• Thời gian tưới nước vào mẻ trộn sẽ được ghi nhận trên phiếu chuyển giao cùng với
trọng lượng các thành phần của mỗi mẻ trộn.
• Khi xe chuyển trộn được dùng, nước và phụ gia chỉ được thêm vào dưới sự giám sát
của kỹ sư tư vấn tại công trường hoặc tại nhà máy trộn. Không được đổ thêm nước và
phụ gia vào trong quá trình vận chuyển bê tông đến vị trí đổ.
• Các máy chuyển trộn sẽ được duy trì và hoạt động tuân thủ nghiêm ngặt đề xuất của
nhà sản xuất.
• Việc vận chuyển bê tông trộn sẵn tới công trường sẽ được thực hiện khi trạm trộn đồng
ý để kỹ sư tư vấn kiểm tra khi có yêu cầu trong suốt thời gian cung cấp.
• Hồ sơ công trường sẽ được duy trì và có sẵn để kiểm tra bất kỳ lúc nào. Hồ sơ chứa
những thông tin sau đó có liên quan đến mỗi đợt vận chuyển bê tông tới công trường:
(a) Số xe, tên nhà cung cấp và vị trí trạm trộn;
(b) Thời gian tưới nước vào mẻ trộn;
(c) Thời gian xe tới vị trí đổ;
(d) Tỷ lệ thành phần trộn, bao gồm phụ gia, nếu có và loại mác bê tông;
(e) Vị trí đổ bê tông;
(f) Kiểm tra khối lập phương lấy từ xe trộn và chi tiết về nhãn khối lập phương;
(g) Kết quả kiểm tra độ sụt.
• Tiêu chuẩn chấp nhận về khả năng sử dụng và cường độ như được quy định cụ thể
trong quy cách này.

22
• Nhà thầu vẫn phải chịu trách nhiệm khi sử dụng bê tông trộn sẵn và những điều khoản
phù hợp của quy chuẩn này sẽ được áp dụng cho bê tông trộn sẵn.
• Mẫu lập phương và thử nghiệm độ sụt sẽ được thực hiện tại công trường tại vị trí và
thời điểm đổ bê tông phù hợp quy chuẩn đề ra không kể các mẫu mà nhà cung cấp có
thể thực hiện cho mục đích riêng.
• Khi sử dụng bê tông trộn sẵn, chỉ có một nhà cung cấp duy nhất và không được thay đổi
nhà cung cấp mà không có sự đồng ý của kỹ sư tư vấn. Nhà thầu cũng sẽ phải đệ trình
kế hoạch đối phó tình huống bất ngờ để giải quyết tình trạng cung cấp không liên tục từ
nguồn được kỹ sư tư vấn chấp nhận.
• Bê tông trộn sẵn sẽ được cung cấp bởi nhà cung cấp bê tông được lựa chọn từ danh
sách những nhà cung cấp do chính phủ Việt Nam chấp thuận.
• Nhà thầu sẽ không vận chuyển bê tông trộn sẵn tới công trường mà không được sự
chấp thuận của trạm trộn. Sắp xếp cho kỹ sư tư vấn kiểm tra thiết bị trước và/ hoặc trong
khi cung cấp.
• Tổng hàm lượng chloride tối đa của mẻ trộn bê tông sẽ không vượt quá giới hạn 0.35
như mối quan hệ phần trăm giữa ion chloride và tổng lượng xi măng của mẻ trộn.
• Tổng lượng SO 3 hòa tan trong axit được tính bằng tổng các thành phần của mẻ trộn bê
tông được thể hiện bằng SO3, sẽ không vượt quá 4% SO3 trong tổng lượng xi măng của
mẻ trộn.
• Nhà thầu sẽ cung cấp chứng chỉ có hiệu lực với giới hạn về tổng lượng chloride và lưu
huỳnh có thể hòa tan trong axit của mẻ trộn trước khi cung cấp bê tông cho công trình và
hàng tháng trong suốt quá trình đổ bê tông hoặc theo hướng dẫn của kỹ sư tư vấn.
6.3.3.5 Trộn và vận chuyển bê tông
• Tất cả vật liệu dùng cho hỗn hợp bê tông sẽ được cân bằng thiết bị được chấp thuận.
Thiết bị này sẽ được kiểm tra hàng tuần và nhà thầu sẽ chịu chi phí kiểm tra. Thiết bị
phải đạt độ chính xác trong khoảng 2%. Giấy chứng nhận kiểm tra tính chính xác được
nộp ngay cho kỹ sư tư vấn.
• Máy trộn sẽ được trang bị dụng cụ đo lượng nước chính xác được kiểm tra hàng tuần
với chi phí do nhà thầu chịu. Giấy chứng nhận về tính chính xác sẽ được nộp ngay cho
kỹ sư tư vấn. Máy trộn lúc nào cũng phải được bảo quản sạch.
• Thành phần hỗn hợp bê tông trộn bằng tay chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của kỹ
sư tư vấn.
• Việc trộn bê tông bằng tay sẽ được thực hiện tại khu vực sạch được che và lót kín bằng
ván. Vật liệu sẽ được trộn khô đều khoảng 3 lần, sau đó thêm nước vào hỗn hợp và trộn
đều lên trong điều kiện quy định cho tới khi hỗn hợp đã đạt được độ đồng nhất.
• Đối với hình thức trộn bằng tay, khối lượng xi măng theo quy định sẽ tăng lên khoảng
8% và cùng một lúc không được trộn nhiều hơn 0.5m 3 xi măng. Nhà thầu sẽ không được
phát sinh thêm chi phí do việc trộn bằng tay cần có nhiều xi măng hơn hoặc lý do tương
tự.
• Tất cả vật liệu sẽ được trộn khô trước khi thêm nước vào máy trộn sẽ hoạt động tiếp tục
trong khoảng 2 phút sau khi thêm nước hoặc lâu hơn theo đề xuất của nhà sản xuất máy
trộn. Mẻ trộn bê tông sẽ phải đồng nhất trước và trong khi đổ. Các phần còn lại của mẻ
trộn phải được rửa sạch trước khi thực hiện mẻ trộn kế tiếp. Thể tích mẻ trộn không
vượt quá công suất máy trộn.
• Trước khi thực hiện mẻ trộn đầu tiên của ngày, hỗn hợp vữa, xi măng, cát tạo lớp áo
cho thùng trộn phải được rửa sạch trước khi thực hiện mẻ trộn. Vật liệu thừa phải được
bỏ đi và không được sử dụng cho bất cứ các hạng mục chính nào trên công trường.

23
• Tỷ lệ nước/ xi măng sẽ được duy trì để tạo ra bê tông có chất lượng đồng đều. Khả
năng sử dụng sẽ được kiểm tra thông qua việc kiểm tra độ sụt tiêu chuẩn TCVN 3106-
93.
• Độ ẩm trong cốt liệu hạt to và mịn sẽ được nhà thầu kiểm tra thường xuyên và lượng
nước thêm vào hỗn hợp sẽ được điều chỉnh để duy trì mức độ sử dụng theo thiết kế.
• Bê tông từ máy trộn sẽ được đưa ra trực tiếp đến vị trí đổ hoặc chứa trên những dàn
thao tác sạch, phẳng, chống thấm hoặc thùng sạch chống thấm. Bê tông sẽ được vận
chuyển theo phương thức nhằm bảo đảm rằng bê tông vẫn giữ nguyên chất lượng khi
đến vị trí đổ. Tất cả dàn chứa và thùng chứa không được dính bê tông cũ khi đổ bê tông
mới vào.
• Bê tông sẽ không được phép xả từ trên cao xuống hoặc các thao tác tương tự làm cho
bê tông bị phân tầng, bề mặt không hoàn thiện hoặc chất lượng kết cấu bị suy yếu. Độ
rơi tối đa là 1.5m trừ phi được kỹ sư tư vấn quy định khác.
• Không được thêm nước vào hỗn hợp bê tông sau khi bê tông ra khỏi máy trộn.
• Nhà thầu cần lưu ý bảo vệ bê tông khỏi ảnh hưởng thời tiết trong quá trình vận chuyển.
• Thi công bê tông bằng bơm đòi hỏi mẻ trộn được thiết kế đặc biệt và chỉ được thực hiện
với sự đồng ý của kỹ sư tư vấn. Các yêu cầu sau phải được tuân theo:
- Chuẩn bị hiện trường, kiểm tra bơm, bố trí và cố định đường ống cấp phối. Dùng vữa
xi măng cát bôi trơn đường ống.
- Ép bê tông với tốc độ chậm để kiểm tra độ kín của đường ống.
- Đảm bảo bê tông trên miệng hút không thấp hơn 20cm để tránh trường hợp hút không
khí làm tắc bơm.
- Nếu có hiện tượng áp lực bơm tăng cao, đường ống rung động cần giảm tốc độ bơm
và đập vào các đoạn ống cong nếu không có kết quả cần dừng bơm để kiểm tra.
- Không dừng bơm quá 15 phút, nếu quá thời gian trên nên trộn lại bê tông với tốc độ
chậm sau 15 phút một. Thời gian dừng bơm quá 60 phút phải loại bỏ toàn bộ bê tông
trong ống.
- Bơm bê tông xong phải rửa sạch toàn bộ đường ống.
• Độ sụt của bê tông bơm:
Khi chọn độ sụt của bê tông bơm cần tính tới sự tổn thất trong quá trình lưu giữ và vận
chuyển.
- Độ sụt bê tông tại vị trí bơm được chọn theo tính năng của máy bơm và thông thường
là 12 – 17 cm.
- Độ sụt khống chế tại trạm trộn tùy theo cự ly vận chuyển cần lấy giá trị cao hơn nhưng
không quá 20 – 22 cm.
• Nếu việc đổ bê tông bị gián đoạn do máy hư, sự cố, hoặc các nguyên nhân tương tự
khác thì nhà thầu sẽ thông báo cho kỹ sư tư vấn ngay để có biện pháp xử lý kịp thời.
Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm về những chi phí phát sinh do ngừng làm việc.
• Công tác bê tông sẽ không được thực hiện cho tới khi ván khuôn, cốt thép và tất cả các
công tác chuẩn bị khác đã được kỹ sơ tư vấn kiểm tra. Kỹ sư tư vấn sẽ được thông báo
trước ít nhất là 48 giờ cho việc tiến hành kiểm tra.
6.3.3.6 Đổ và đầm nén bê tông
• Bê tông sẽ được vận chuyển và đổ theo phương pháp được chấp thuận mà bảo đảm
vật liệu cấu thành bê tông không lẫn tạp chất, không bị phân tầng hoặc thất thoát.

24
• Những khu vực đổ đầy bê tông không cón nước đọng ngay trước khi đổ bê tông trừ
trường hợp bê tông được đổ dưới nước.
• Bê tông chưa được đổ cho tới khi được chấp thuận; và nếu việc đổ bê tông không được
bắt đầu trong vòng 24 giờ sau khi được phê duyệt, thì sẽ phải xin phê duyệt lại.
• Công tác đổ bê tông sẽ phải được thực hiện liên tục trong khoảng vị trí mạch ngừng và
chiều cao đổ bê tông sẽ thay đổi đồng loạt trong ván khuôn theo tỷ lệ không thấp hơn
2m trong 1 giờ. Bê tông sẽ không được đổ trực tiếp trên bề mặt ván khuôn đứng mà chỉ
đổ dần từ từ về phía ván khuôn đứng nhờ quá trình đầm nén. Trừ khi có các ý kiến khác
của kỹ sư tư vấn, bê tông tươi sẽ không được đổ nối tiếp lên bề mặt của lớp bê tông đã
được đổ hơn 30 phút ngoại trừ lớp bê tông này vẫn được giữ ẩm bằng lớp bao bố ướt
tránh ảnh hưởng tác động của thời tiết.
• Khi bê tông đã ở vào vị trí trong khoảng 4 giờ kể từ khi bắt đầu, bề mặt của lớp bê tông
này bắt đầu ninh kết, và do đó lớp bê tông tiếp sau sẽ được đổ sau đó 20 giờ với điều
kiện bề mặt lớp bê tông cũ được tạo nhám đạt yêu cầu.
• Tất cả bê tông được đổ phải thực hiện đầm nén trừ khi có các quy định khác. Công tác
đầm bê tông sẽ phải được thực hiện bởi công nhân có nhiều kinh nghiệm trong việc sử
dụng loại dùi sâu theo chất lượng mà kỹ sư tư vấn yêu cầu.
• Các loại đầm trong phải là loại hoạt động được ở công suất tối thiểu 10.000 vòng/phút,
các loại đầm mặt ngoài là loại hoạt động được ở công suất tối thiểu 3.000 vòng/phút.
Đầm bàn hoạt động ở công suất 5.000 dao động trong 1 phút có thể được dùng cho cấu
kiện bê tông đúc sẵn. Không được phép sử dụng loại đầm mặt gá trên thành ván khuôn
khi chưa được chấp thuận.
• Tiến trình đổ bê tông được thực hiện theo từng lớp, chiều dày mỗi lớp không quá
600mm theo chiều từ mặt ván khuôn này đến mặt ván khuôn đối diện.
• Chiều cao các đoạn bê tông đổ theo phương thẳng đứng được giới hạn không vượt quá
3m. Trong trường hợp cấu kiện mảnh và sắt bố trí dày đặc thì chiều cao này sẽ được
giảm xuống còn 2m hoặc ít hơn theo ý kiến của kỹ sư tư vấn.
• Bê tông móng và những hạng mục kết cấu khác dưới đất sẽ được bảo vệ khỏi sự pha
lẫn của đất rơi vãi hoặc đá trong và sau khi đổ.
• Thiết bị đầm phải được bảo quản trong tình trạng tốt đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của
khối lượng bê tông tại vị trí đổ. Quá trình đầm diễn ra liên tục trong quá trình thi công do
đó cần có thiết bị dự phòng có mặt tại vị trí trong suốt thời gian dổ.
• Không được tạo rung động trên bê tông đang bắt đầu ninh kết. Nước đọng trên bề mặt
bê tông mới đổ sẽ được tách ra khỏi khối bê tông bằng các phương pháp được chấp
thuận, không đổ thêm bê tông lên trên bề mặt đó cho đến khi không còn nước.
• Bê tông sẽ được đổ và đầm nén theo khuynh hướng không gây ảnh hưởng đến ván
khuôn và cốt thép. Tại những hạng mục bê tông thi công theo từng đoạn, các thép chờ
liên kết cho các đoạn đổ sau phải được cố định tránh bị dịch chuyển khi đổ bê tông và
khi bê tông ninh kết.
• Thao tác đầm không được sử dụng như một phương tiện để dịch chuyển bê tông đến vị
trí đổ, và không được thực hiện thao tác đầm cho bê tông đã được đổ trong khoảng từ 2
đến 24 giờ.
• Theo ý kiến của tư vấn bất kỳ bê tông nào có dấu hiệu bắt đầu ninh kết trước hoặc trong
khi đổ sẽ không được dùng và sẽ bị loại bỏ với chi phí do nhà thầu chịu.
• Nhà thầu phải đặc biệt lưu ý khi bê tông đổ bê tông dưới trời nắng nóng. Ván khuôn, kim
loại hoặc những vật liệu có thể hấp thu nhiệt độ cao khác sẽ được tưới nước làm nguội
trước khi đổ bê tông. Việc bảo dưỡng bê tông sẽ được thực hiện ngay sau khi đầm nén.

25
Bảo vệ khỏi bức xạ trực tiếp được tiến hành trong vòng 30 phút sau khi đầm nén lớp bề
mặt sau cùng.
• Các phương tiện thích hợp sẽ phải được cung cấp để bảo đảm nhiệt độ bê tông khi đổ
không vượt quá 320C. Bê tông sẽ không được đổ xung quanh cốt thép hoặc trên bề mặt
có nhiệt độ cao hơn 320C. Tất cả bề mặt ván khuôn sẽ được làm ẩm hoàn toàn ngay
trước khi đổ bê tông để ngăn chặn mất nước trong hỗn hợp bê tông.
6.3.3.7 Đổ bê tông phần mở rộng
• Bê tông phần mở rộng phải cùng mác với bê tông của cấu kiện đã thi công.
• Nhà thầu phải xem xét tính toán độ co ngót của bê tông mới để bảo đảm độ ổn định của
kết cấu, tránh những ứng suất do chênh lệch co ngót giữa bê tông cũ và bê tông mới
gây ra. Việc bảo dưỡng bê tông mới phải được thực hiện nghiêm ngặt nhằm giảm tối
thiểu co ngót của bê tông.
• Trước khi thực hiện việc đổ bê tông mới, mặt tiếp xúc giữa lớp bê tông cũ và bê tông
mới phải được làm sạch bằng súng phun nước áp lực hoặc súng hơi áp lực kết hợp với
vòi nước, trên bề mặt lớp bê tông cũ không được dính chất bẩn và hoặc các vật liệu rời
sót lại.
• Bề mặt lớp bê tông phần mở rộng sau khi được làm sạch, khô ráo phải được quét một
lớp phụ gia liên kết bề mặt được kỹ sư tư vấn chấp thuận. Nhà thầu phải tuân thủ chặt
chẽ các hướng dẫn của nhà sản xuất khi sử dụng phụ gia.
• Tối thiểu 14 ngày trước khi thực hiện công tác đổ bê tông phần mở rộng, nhà thầu phải
trình cho kỹ sư tư vấn chấp thuận biện pháp kỹ thuật các công tác liên quan đến việc thi
công phần bê tông mở rộng.
Tối thiểu 48 giờ trước khi thi công đổ phần bê tông mở rộng, nhà thầu phải thông báo
cho kỹ sư tư vấn kiểm tra chấp thuận.
• Tất cả các công tác thi công bu lông neo và thép neo liên kết giữa bê tông hiện hữu và
bê tông mới đều phải được thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và sự hướng dẫn của Nhà
cung cấp, và được giám sát bởi kỹ sư tư vấn.
• Chiều sâu neo của bu lông và thép vào bê tông hiện hữu không được sai lệch ± 5mm so
với chiều sâu thiết kế.
• Việc thí nghiệm kiểm tra khả năng chịu nhổ và chịu tải trọng rung của liên kết bu lông
neo, thép neo vào bê tông phải được thực hiện dưới sự giám sát của kỹ sư tư vấn.
Số lượng mẫu thí nghiệm bằng 1% số lượng bu lông neo hoặc thép neo liên kết thực tế
thi công tại công trường, được kỹ sư tư vấn chỉ định cụ thể tại công trường. Ngoài ra, kỹ sư
tư vấn có thể yêu cầu thử nghiệm thêm những mẫu khác trong trường hợp cần thiết. Nhà
thầu phải chịu mọi phí tổn cho công tác thí nghiệm mẫu bu lông neo và thép neo liên kết.
6.3.4 Kiểm tra thi công bê tông
6.3.4.1 Kiểm tra bê tông
(1) Lấy mẫu
• Tỷ lệ lấy mẫu bê tông tươi được nêu trong bảng 16 và tối thiểu lấy 1 mẫu cho mỗi loại
mác bê tông được tạo ra trong ngày.

Bảng 16: Tỷ lệ lấy mẫu


Loại cấu kiện đổ Khối tích bê tông cho 1 mẫu được lấy
Trụ, tháp, đầm công xon dài hơn 3m, cột tường 10m3 hay 5 mẻ trộn hoặc lượng bê tông đổ
bê tông chịu cắt và các cấu kiện đặc biệt trong ngày (lấy khối tích nhỏ nhất trong 3 số
liệu trên)

26
Bê tông tường trọng lực 40m3 hay 8 mẻ trộn hoặc lượng bê tông đổ
trong ngày (lấy khối tích nhỏ nhất trong 3 số
liệu trên)
Tất cả các cấu kiện khác 25m3 hay 6 mẻ trộn hoặc lượng bê tông đổ
trong ngày (lấy khối tích nhỏ nhất trong 3 số
liệu trên)

• Việc lấy mẫu bê tông tươi, đánh dấu bê tông lấy theo mẫu khối lập phương và khoan lõi
mẫu bê tông sẽ được giám sát bởi kỹ sư có năng lực kỹ thuật, độc lập và không phụ
thuộc vào nhà thầu.
• Tên và chức vụ của nhân viên giám sát được trình cho kỹ sư tư vấn và nhà thầu cũng
được ghi vào sổ ghi nhớ. Tất cả những lần kiểm tra sẽ được lưu hồ sơ rõ ràng gồm
ngày, giờ, địa điểm kiểm tra, cấu kiện kiểm tra, tên nhân viên có mặt khi kiểm tra và chi
tiết hoạt động tại công trường. Sổ ghi nhớ sẽ được nhà thầu cung cấp và kỹ sư tư vấn
sẽ lưu tại công trường.
• Nhân viên giám sát sẽ đánh dấu và ký tên trên mẫu lập phương số tham chiếu riêng và
thông tin tương ứng cho phép phòng thí nghiệm xác định rõ ngày giờ đổ bê tông và địa
điểm mà mẻ trộn bê tông sẽ đổ.
• Bất kỳ kết quả thử nghiệm riêng lẻ nào không đáp ứng yêu cầu cột 2 bảng 15 thì kết quả
đó chỉ được xem là tiêu biểu cho mẻ trộn bê tông đã được lấy mẫu.
• Bất kỳ kết quả thử nghiệm nào không đáp ứng yêu cầu của điều khoản 4.3.3 và 4.3.4,
nhà thầu chịu trách nhiệm khảo sát kết quả thử nghiệm và tiến hành các hành động sửa
chữa cần thiết mà bằng chi phí riêng.
• Nếu có sự khác biệt về cường độ chịu nén của bất kỳ mẫu khối lập phương nào được
lấy cùng 1 đợt và sự khác biệt đó hơn 15% theo loại cường độ quy định, thì cần phải
xem xét kiểm tra lại tiến trình tạo mẫu và thử nghiệm có được tuân thủ theo yêu cầu
trong mục này hay không.
• Nếu có sự khác biệt về cường độ chịu nén của bất kỳ mẫu khối bê tông được lấy cùng
một đợt và sự khác biệt đó hơn 20% theo loại cường độ quy định, nhà thầu sẽ phải khảo
sát kết quả thử nghiệm và đưa ra các biện pháp khắc phục mà không được tính chi phí
phát sinh.
• Ngoài phương pháp bảo dưỡng trong bể chứa nước được như quy định trong TCVN
3105-93, khối lập phương còn có thể được bảo dưỡng tại công trường hoặc trong phòng
thí nghiệm hoặc trong phòng dưỡng hộ tiêu chuẩn được chấp thuận. Nhiệt độ vẫn phải
giữ ở 27 0C + 30C.
• Nếu nhóm mẫu đại diện cho bất kỳ khối bê tông nào đổ trong ngày không đạt yêu cầu
của các quy chuẩn đã nêu, kỹ sư tư vấn có thể yêu cầu lấy thêm 11 mẫu khoan lõi theo
quy định ở mục (2) dưới đây, từ các hạng mục được đổ trong cùng ngày để tiến hành
thử nghiệm với chi phí do phía nhà thầu chịu. Vị trí khoan lõi sẽ được kỹ sư tư vấn quyết
định. Công tác khoan lõi sẽ được xử lý theo điều khoản (2) dưới đây.
(2) Thử nghiệm bê tông bằng phương pháp khoan lõi tại hiện trường
• Mẫu bê tông khoan lõi từ cấu kiện bê tông hoàn tất sẽ được lấy sau 28 ngày với tỷ lệ 2
lõi khoan/ mẫu, tối đa là 10 lõi khoan cho mỗi loại theo bảng 16.
• Đường kính của lõi khoan bê tông phải là 150mm cho bê tông cốt liệu có kích thước
40mm, 100mm cho bê tông cốt liệu có kích thước 20mm (hoặc nhỏ hơn) và không được
nhỏ hơn 75mm. Chiều dài mẫu thử nghiệm được cắt từ lõi khoan bê tông tối thiểu là
95% đường kính của mẫu.
• Công tác khoan lõi sẽ được hoàn tất trong vòng 7 ngày kể từ ngày kỹ sư tư vấn ra chỉ
thị.

27
• Tất cả khoan lõi sẽ được khoan và thử nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN 3105-93, tại
phòng thí nghiệm được chấp thuận.
• Lỗ khoan lõi sẽ được bịt kín theo phê duyệt của kỹ sư tư vấn bằng vữa loại xi măng
hoặc bê tông có độ bền bằng hoặc tốt hơn bê tông cấu kiện đã đổ.
• Kết quả của 10 lõi khoan trong cùng ngày đổ bê tông sẽ được kiểm tra riêng rẽ từng cái
một.
• Để đánh giá kết quả thử nghiệm cường độ chịu nén của bê tông đại diện bởi lõi khoan,
giá trị cường độ lõi sau thử nghiệm được xem là không đạt yêu cầu nếu không thỏa mãn
các yêu cầu theo TCVN 6025-95 như sau:
(a) Kết quả trung bình của 10 lõi khoan nhỏ hơn 85% cường độ được quy định hoặc
(b) Kết quả thử nghiệm từng lõi nhỏ hơn 75% cường độ được quy định.
• Lõi khoan bê tông không được có dấu hiệu phân tầng vật liệu cấu thành.
• Không có hiện tượng rỗ trong lõi khoan.
• Lõi khoan không được thử nghiệm nếu chưa đủ 28 ngày và không hiệu chỉnh đo lường
cường độ lõi khoan khi thử nghiệm.
(3) Thử nghiệm và lưu kết quả
• Công tác thử nghiệm và tiêu chuẩn chấp nhận tuân theo tiêu chuẩn của Việt Nam trừ phi
kỹ sư tư vấn có yêu cầu nghiêm ngặt hơn.
• Mẫu bê tông khối lập phương được thử nghiệm sau 7 ngày chỉ có ý nghĩa biểu thị yêu
cầu cường độ cho các hạng mục có yêu cầu đạt cường độ trong thời gian 7 ngày được
nêu trong bảng 15. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nếu mẫu khối lập phương không đạt tiêu
chuẩn cường độ sau 7 ngày vẫn có thể đạt cường độ yêu cầu sau 28 ngày.
• Cường độ thử nghiệm mẫu lập phương sau 28 ngày là cường độ đại diện cho hỗn hợp
bê tông sử dụng. Tiêu chuẩn để chấp thuận thử nghiệm cường độ khối lập phương sẽ
đựoc tính toán từ tải trọng phá hoại mẫu khi thử nghiệm.
(4) Thử nghiệm cấp phối bê tông trong quá trình thi công
• Trong quá trình thi công, kỹ sư tư vấn có quyền yêu cầu thực hiện các thử nghiệm khác
với những hỗn hợp bê tông thiết kế đã được chấp thuận nhằm đạt được loại bê tông lý
tưởng nhất cho công trình và phù hợp với điều kiện thi công tại hiện trường.
• Nếu chất lượng của bất cứ loại bê tông được chấp thuận nào không đạt được hoặc
không duy trì được trong suốt thời hạn hợp đồng, kỹ sư tư vấn có thể hướng dẫn nhà
thầu tiến hành một trong những bước sau hoặc phối hợp các bước nếu thấy cần thiết:
(a) Điều chỉnh tỷ lệ trộn và tiến hành mẻ trộn thử cho tới khi tỷ lệ trộn mới thỏa mãn yêu
cầu của lần kiểm tra trước;
(b) Củng cố tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng;
(c) Tiến hành những kiểm tra khác theo sự chỉ định của kỹ sư tư vấn với chi phí do phía
nhà thầu chịu;
(d) Thay thế bê tông tại công trường không đáp ứng tiêu chuẩn chấp thuận được quy
định và chịu tất cả chi phí phát sinh do công tác thay thế. Đệ trình phê duyệt
phương pháp thay thế bê tông bị loại trước khi tiến hành việc thay thế. Trong những
trường hợp nhất định, kỹ sư tư vấn có thể yêu cầu công tác chuẩn bị phương pháp
thay thế và công tác sửa chữa được giám sát bởi kỹ sư kết cấu có năng lực.
6.3.4.2 Bảo dưỡng và bảo vệ bê tông
• Ngay sau khi đầm và trong vòng 7 ngày sau đó, bê tông sẽ phải được bảo vệ tránh hiện
tượng khô quá nhanh và bảo vệ khỏi những tác động có hại của thời tiết như mưa, sự

28
thay đổi nhiệt độ đột ngột, và gió…, theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5592-91. Những
phương pháp bảo vệ được sử dụng phải tuân theo phê duyệt của kỹ sư tư vấn. Phương
pháp bảo dưỡng được dùng sẽ ngăn chặn sự thất thoát độ ẩm của bê tông.
• Trong giai đoạn bảo dưỡng, bề mặt bê tông sẽ được bảo vệ bằng một hoặc những
phương pháp sau hoặc những phương pháp khác được chấp thuận:
(a) Phủ lớp bao bố ẩm hoặc vật liệu tương tự luôn được giữ ẩm và phủ lên toàn bộ bề
mặt bê tông tiếp xúc với không khí.
(b) Phủ lớp vật liệu chống thấm dày khoảng 50mm để ngăn chặn sự thất thoát độ ẩm.
(c) Phun lên bề mặt bê tông cần bảo dưỡng dạng màng được chấp thuận.
• Trong suốt giai đoạn bảo dưỡng, bề mặt bê tông sẽ được bảo vệ bằng những phương
pháp sau hoặc những phương pháp khác được chấp thuận:
(a) Giữ nguyên ván khuôn tiếp xúc sát với bề mặt bê tông.
(b) Tạo lớp phủ mặt như được nêu trên đây.
• Tất cả bề mặt hoặc mép bê tông đặc biệt là những phần lộ ra ngoài mà không được tô
trát hoàn thiện sẽ luôn được bảo vệ để tránh hư hỏng và thay đổi màu.
• Tải trọng sử dụng sẽ không được đặt lên kết cấu bê tông cho tới khi bê tông đã đạt
cường độ tối thiểu là 21 ngày hoặc 28 ngày trong trường hợp của dầm, bản dạng công
xon. Nếu đã được kỹ sư tư vấn phê duyệt trước, tải trọng có thể sẽ được đặt lên kết cấu
bê tông sau đó nhưng tải trọng sử dụng lớn hơn tải trọng thiết kế cuối cùng sẽ không
được phép đặt lên kết cấu bê tông trong bất kỳ trường hợp nào.
6.3.4.3 Dung sai
• Tất cả cấu kiện bê tông đổ tại công trường phải có kích thước chính xác nằm trong
phạm vi dung sai nêu trong bảng 17, ngoại trừ những dung sai nghiêm ngặt hơn được
quy định thêm hoặc được nêu trong bản vẽ.
• Dung sai nghiêm ngặt hơn thường được quy định cho:
(a) Bê tông đúc sẵn.
(b) Máng dẫn nước.
(c) Lớp lọc và sàn phơi khô.
(d) Bệ máy, thiết bị.
Ngoại trừ những trường hợp khác được nêu trong bản vẽ, những dung sai trong
bảng dưới đây là dung sai tối đa cho phép.

29
Bảng 17: Dung sai
Hạng mục Dung sai
1. Độ thẳng đứng
(a) Cạnh và bề mặt cột, trụ và tường
Trong khoảng 3m 5mm
Trong bất kỳ tầng nào hoặc tối đa 6m 10mm
Trong khoảng 13m hoặc hơn 20mm
(b) Tất cả những cạnh cột lộ ra ngoài, rãnh khe nối và những đường thẳng tại vị trí dễ thấy
Trong bất kỳ tầng nào hoặc tối đa 6m 5mm
Trong khoảng 13m hoặc hơn 10mm
2. Độ phẳng
Tại bất kỳ thời điểm nào ± 10mm hoặc độ dốc trong từ độ cao thực tế nhưng bản vẽ∗
Không nhiều hơn 5mm giữa hai điểm
Trong khoảng 6m trên bề mặt ngang
3. Trục khối nhà
Từ vị trí đượcthiết lập trên mặt bằng và vị trí liên quan của cột,
tường và vách ngăn:
0mm
Trong bất kỳ bước trục nào hoặc tối đa 6m trong khoảng 13m hoặc
hơn
25mm
Không cho phép có dung sai giữa các cấu kiện kế cận
4. Kích thước và vị trí
Lỗ chờ kỹ thuật, ống kỹ thuật trên sàn hay tường 5mm
5. Mặt cắt của cột và đà
Độ dày của tường, sàn và những phần khác của tòa nhà:
Đến 0.5m +5/-3mm
Hơn 0.5m +/-5mm
6. Móng
(a) Thay đổi về kích thước trên mặt bằng +25/-10mm
(b) Đo lệch tâm 2% chiều rộng của móng
theo hướng lệch nhưng
không nhiều hơn +25mm
(c) Giảm độ dày -5% độ dày được quy định
7. Bậc thang
(a) Trong 1 vế cầu thang:
Chiều cao đứng 3mm
Mặt bậc cầu thang 5mm
(b) Trong những bậc tiếp theo:
Chiều cao đứng 2mm
Mặt bậc cầu thang 3mm

30

Dung sai độ phẳng được đo trước khi di chuyển hệ đỡ bên dưới.
# Chỉ áp dụng cho bê tông, không áp dụng cho thanh hoặc chốt cốt thép.
6.3.5 Giàn giáo và ván khuôn
6.3.5.1 Nguyên tắc chung
• Việc lựa chọn giàn giáo và ván khuôn phụ thuộc vào đặc điểm công trình, thiết bị thi
công và cung ứng vật tư, bê tông và điều kiện thi công. Ván khuôn và giàn giáo có thể
được chế tạo điển hình, tháo lắp dễ dàng và cần phải được thiết kế phù hợp với sức
chịu tải, độ cứng và tính ổn định.
• Cường độ tháo ván khuôn tuân thủ các tiêu chuẩn về công nghệ bê tông.
• Giáo chống bằng ống thép, hệ thống giáo Pal do Việt Nam chế tạo có thể được dùng để
xây dựng nhà cao tầng. Dàn giáo ngoài nhà cần được thiết kế và kiểm tra bằng thử tải
trước khi sử dụng.
6.3.5.2 Yêu cầu kỹ thuật chủ yếu của giàn giáo và ván khuôn
• Việc tính toán thiết kế hệ thống giàn giáo, ván khuôn phải kể đến trọng lượng bản thân,
tải trọng thi công, tải trọng gió, ổn định.
• Có thể sử dụng hệ thống giáo chống lại để nâng cao hiệu quả.
• Cốp pha và đà giáo cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo
lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
• Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê
tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
• Cốp pha, và đà giáo cần được gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dáng và
kích thước của kết cấu theo qui định thiết kế.
• Cốp pha, và đà giáo có thể chế tạo tại nhà máy hoặc gia công tại hiện trường. Các loại
cốp pha đà giáo tiêu chuẩn được sử dụng theo chỉ dẫn của đơn vị chế tạo.
6.3.5.3 Vật liệu làm cốp pha và đà giáo
• Cốp pha đà giáo có thể làm bằng gỗ, hoành bè, thép, bê tông đúc sẵn hoặc chất dẻo.
• Đà giáo có thể sử dụng tre, luồng và bương. Chọn vật liệu nào làm cốp pha đà giáo đều
phải dựa trên điều kiện cụ thể và hiệu quả kinh tế.
• Gỗ làm cốp pha đà giáo được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn gỗ xây dựng TCVN 1075
: 71 và các tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời có thể sử dụng cả loại gỗ bất cập phân.
• Cốp pha đà giáo bằng kim loại nên sử dụng sao cho phù hợp với khả năng luân chuyển
nhiều lần đối với các loại kết cấu khác nhau.
6.3.5.4 Thiết kế cốp pha và đà giáo
• Cốp pha và đà giáo phải được thiết kế đảm bảo các yêu cầu. Số liệu để thiết kế được
ghi ở Phụ lục A, TCVN 4453-1995.
• Cốp pha vòm và dầm với khẩu độ lớn hơn 4m phải được thiết kế có độ vồng thi công.
• Các bộ phận chịu lực của đà giáo nên hạn chế số lượng các thanh nối. Các mối nối
không nên bố trí trên cùng một mặt cắt ngang và ở vị trí chịu lực lớn.
• Các thanh giằng cần được tính toán và bố trí thích hợp để ổn định toàn bộ hệ đà giáo
cốp pha.
6.3.5.5 Lắp dựng cốp pha và đà giáo
• Lắp dựng cốp pha đà giáo cần đảm bảo các yêu cầu sau :

31
a) Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính.
b) Cốp pha thành bên của các kết cấu tường, sàn, dầm và cột nên lắp dựng sao cho
phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các phần cốp pha và đà
giáo còn lưu lại để chống đỡ (như cốp pha đáy dầm, sàn và cột chống).
c) Lắp dựng cốp pha đà giáo của các tấm sàn và các bộ phận khác của nhà nhiều tầng
cần đảm bảo điều kiện có thể tháo dỡ từng bộ phận và di chuyển dần theo quá trình
đổ và đóng rắn của bê tông.
d) Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng, không bị biến dạng khi
chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
• Khi lắp dựng cốp pha cần có các mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp để thuận
lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.
• Khi ổn định cốp pha bằng dây chằng và móc neo thì phải tính toán, xác định số lượng và
vị trí để giữ ổn định hệ thống cốp pha khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi
công.
• Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần cấu tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới để khi cọ
rửa mặt nền nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê tông, các lỗ này
được bịt kín lại.
6.3.5.6 Kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp dựng cốp pha và đà giáo
• Cốp pha và đà giáo khi lắp dựng xong được kiểm tra theo các yêu cầu ở bảng 18, các
sai lệch không được vượt quá các trị số ghi trong bảng 19.
• Việc nghiệm thu công tác lắp dựng cốp pha đà giáo được tiến hành tại hiện trường, kết
hợp với việc đánh giá xem xét kết quả kiểm tra theo qui định ở bảng 18 và các sai lệch
không vượt quá các trị số ghi trong bảng 19.

Bảng 18: Các yêu cầu kiểm tra cốp pha, đà giáo
Các yêu cầu cần kiểm tra Phương pháp kiểm tra Kết quả kiểm tra
1 2 3
Cốp pha đã lắp dựng
Hình dáng và kích thước Bằng mắt, đo bằng thước có Phù hợp với kết cấu của
chiều dài thích hợp thiết kế
Kết cấu cốp pha Bằng mắt Đảm bảo kỹ thuật
Độ phẳng giữa các tấm ghép nối Bằng mắt Mức độ gồ ghề giữa các
tấm ≤ 3mm
Độ kín, khít giữa các tấm cốp pha, Bằng mắt Cốp pha được ghép kín,
giữa cốp pha và mặt nền khít, đảm bảo không mất
nước xi măng khi đổ và
đầm bê tông
Chi tiết chôn ngầm và đặt sẵn Xác định kích thước, vị trí và Đảm bảo kích thước, vị trí
số lượng bằng các phương và số lượng theo qui định
tiện thích hợp
Chống dính cốp pha Bằng mắt Lớp chống dính phủ kín
các mặt cốp pha tiếp xúc
với bê tông
Vệ sinh bên trong cốp pha Bằng mắt Không còn rác, bùn đất và
các chất bẩn bên trong
cốp pha
Độ nghiêng, cao độ và kích thước Bằng mắt, máy trắc đạc và Không vượt quá các trị số

32
cốp pha các thiết bị phù hợp ghi trong bảng 16
Độ ẩm của cốp pha gỗ Bằng mắt Cốp pha gỗ đã được tưới
nước trước khi đổ bê tông
Đà giáo đã lắp dựng
Kết cấu đà giáo Bằng mắt, đối chiếu với thiết Đà giáo được lắp dựng
kế đà giáo đảm bảo kích thước, số
lượng và vị trí theo thiết kế

Cột chống đà giáo Bằng mắt, dùng tay lắc mạnh Cột chống được kê, đệm
các cột chống, các nêm ở và đặt lên trên nền cứng,
từng cột chống đảm bảo ổn định
Độ cứng và ổn định Bằng mắt, đối chiếu với thiết Cột chống được giằng
kế đà giáo chéo và giằng ngang đủ số
lương, kích thước và vị trí
theo thiết kế

Bảng 19: Sai lệch cho phép đối với cốp pha, đà giáo đã lắp dựng xong
Mức cho phép,
Tên sai lệch
mm
1 2
1- Khoảng cách giữa các cột chống cốp pha, cấu kiện chịu uốn và
khoảng cách giữa các trụ đỡ giằng ổn định, neo và cột chống so với
khoảng cách thiết kế:
a) Trên mỗi mét dài ± 25
b) Trên toàn bộ khẩu độ ± 75
2- Sai lệch mặt phẳng cốp pha và các đường giao nhau của chúng so
với chiều thẳng đứng hoặc độ nghiêng thiết kế
a) Trên mỗi mét dài 5
b) Trên toàn bộ chiều cao của kết cấu :
- Móng 20
- Tường và cột đỡ tấm sàn toàn khối có chiều cao dưới 5m 10
- Tường và cột đỡ tấm sàn toàn khối có chiều cao trên 5m 15
- Cột khung có liên kết bằng dầm 10
- Dầm và vòm 5
3- Sai lệch trục cốp pha so với thiết kế :
a) Móng 15
b) Tường và cột 8
c) Dầm xà và vòm 10
d) Móng dưới các kết cấu thép Theo qui định của
thiết kế
4- Sai lệch trục cốp pha trượt, cốp pha leo và cốp pha di động so với trục 10
công trình

6.3.5.7 Tháo dỡ cốp pha đà giáo


• Cốp pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu
được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau.
Khi tháo dỡ cốp pha, đà giáo, cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm
mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông.
• Các bộ phận cốp pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (như cốp
pha thành bên của dầm, cột, tường) có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt các giá trị
cường độ trên 50 daN/cm2.

33
• Đối với cốp pha đà giáo chịu lực của các kết cấu (đáy dầm, sàn, cột chống), nếu không
có các chỉ dẫn đặc biệt của thiết kế thì được tháo dỡ khi bê tông đạt các giá trị cường độ
ghi trong bảng 20.
• Các kết cấu ô văng, công sôn, sê nô chỉ được tháo cột chống và cốp pha đáy khi cường
độ bê tông đạt đủ mác thiết kế và đã có đối trọng chống lật.
• Khi tháo dỡ cốp pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng nên
thực hiện như sau :
a) Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ bê tông;
b) Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốp pha của tấm sàn phía dưới nữa và giữ lại các
cột chống “an toàn” cách nhau 3m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.
• Đối với các công trình xây dựng trong khu vực có động đất và đối với các công trình đặc
biệt, trị số cường độ bê tông cần đạt để tháo dỡ cốp pha chịu lực do thiết kế qui định.
• Việc chất tải từng phần lên kết cấu sau khi tháo dỡ cốp pha đà giáo cần được tính toán
theo cường độ bê tông đã đạt, loại kết cấu và các đặc trưng về tải trọng để tránh các vết
nứt và các hư hỏng khác đối với kết cấu.
• Việc chất toàn bộ tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ cốp pha đà giáo chỉ được thực
hiện khi bê tông đã đạt cường độ thiết kế.

Bảng 20: Cường độ bê tông tối thiểu để tháo dỡ cốp pha đà giáo
chịu lực (%R 28) khi chưa chất tải
Thời gian bê tông đạt
Cường độ bê cường độ để tháo cốp
tông tối thiểu cần pha ở các mùa và
Loại kết cấu
đạt để tháo cốp vùng khí hậu bảo
pha, %R28 dưỡng bê tông theo
TCVN 5592 : 1991
Bản, dầm, vòm có khẩu độ nhỏ hơn 2m 50 7
Bản, dầm, vòm có khẩu độ từ 2 - 8m 70 10
Bản, dầm, vòm có khẩu độ lớn hơn 8m 90 23

Chú thích :
1) Các trị số ghi trong bảng chưa xét đến ảnh hưởng của phụ gia.
2) Đối với các kết cấu có khẩu độ nhỏ hơn 2m, cường độ tối thiểu của bê tông đạt để
tháo cốp pha là 50%R28 nhưng không nhỏ hơn 80 daN/cm2.

6.3.6 Công tác cốt thép


6.3.6.1 Yêu cầu chung
• Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế,
đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn TCXDVN 356 : 2005 “Kết cấu bê tông và bê tông cốt
thép – Tiêu chuẩn thiết kế” và TCVN 1651 : 1985 “Thép cốt bê tông”.
• Đối với thép nhập khẩu cần có các chứng chỉ kỹ thuật kèm theo và cần lấy mẫu thí
nghiệm kiểm tra theo TCVN 197 : 1985 “Kim loại – Phương pháp thử kéo” và TCVN 198
: 1985 “Kim loại – Phương pháp thử uốn”.
• Cốt thép có thể gia công tại hiện trường hoặc tại nhà máy nhưng nên đảm bảo mức độ
cơ giới phù hợp với khối lượng thép tương ứng cần gia công.
• Không nên sử dụng trong cùng một công trình nhiều loại thép có hình dáng và kích
thước hình học như nhau, nhưng tính chất cơ lí khác nhau.

34
• Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo :
a) Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ.
b) Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác
không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu vượt quá giới hạn này thì
loại thép đó được sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại.
c) Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.
6.3.6.2 Cắt và uốn cốt thép
• Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học.
• Cốt thép phải được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế. Sản phẩm
cốt thép đã cắt và uốn được tiến hành kiểm tra theo từng lô. Mỗi lô gồm 100 thanh thép
cùng loại đã cắt và uốn, cứ mỗi lô lấy 5 thanh bất kì để kiểm tra. Trị số sai lệch không
vượt quá các giá trị ghi ở bảng 21.

Bảng 21: Kích thước sai lệch của cốt thép đã gia công
Các sai lệch Mức cho phép, mm
1. Sai lệch về kích thước theo chiều dài của cốt thép chịu lực :
a) Mỗi mét dài
b) Toàn bộ chiều dài ±5
2. Sai lệch về vị trí điểm uốn ± 20
3. Sai lệch về chiều dài cốt thép trong kết cấu bê tông ± 20
khối lớn :
a) Khi chiều dài nhỏ hơn 10m +d
b) Khi chiều dài lớn hơn 10m + (d + 0,2a)
o
4. Sai lệch về góc uốn của cốt thép 3
5. Sai lệch về kích thước uốn móng +a

trong đó :
d = đường kính cốt thép;
a = chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
6.3.6.3 Hàn cốt thép
• Liên kết hàn có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phải đảm bảo
chất lượng mối hàn theo yêu cầu thiết kế.
Khi chọn phương pháp và công nghệ hàn phải tuân theo tiêu chuẩn TCXD
71:1977 “Chỉ dẫn hàn cốt thép và chi tiết đặt sẵn trong kết cấu bê tông cốt thép”. Việc
liên kết các loại thép có tính hàn thấp hoặc không được hàn cần thực hiện theo chỉ dẫn
của cơ sở chế tạo.
• Khi hàn đối đầu các thanh cốt thép cán nóng bằng máy hàn tự động hoặc bán tự động
phải tuân thủ theo tiêu chuẩn 20TCXD72 : 1977 “Quy định hàn đối đầu
thép tròn”.
• Hàn điểm tiếp xúc thường được dùng để chế tạo khung và lưới cốt thép có đường kính
nhỏ hơn 10mm đối với thép kéo nguội và đường kính nhỏ hơn 12mm đối với thép cán
nóng.
• Khi chế tạo khung cốt thép và lưới cốt thép bằng hàn điểm, nếu thiết kế không có chỉ
dẫn đặc biệt thì thực hiện theo quy định sau :
a) Đối với thép tròn trơn hàn tất cả các điểm giao nhau.
b) Đối với thép có gờ hàn tất cả các điểm giao nhau ở hai hàng chu vi phía ngoài, các
điểm còn lại ở giữa cách một hàn một theo thứ tự xen kẽ.

35
c) Đối với khung cốt thép dầm, hàn tất cả các điểm giao nhau.
• Hàn hồ quang được dùng trong các trường hợp sau :
a) Hàn nối dài các thanh cốt thép cán nóng có đường kính lớn hơn 8mm.
b) Hàn tất cả các chi tiết đặt sẵn, các bộ phận cấu tạo và liên kết các mối nối trong lắp
ghép.
• Các mối hàn phải đáp ứng các yêu cầu sau :
a) Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, không thu thẹp cục bộ và không
có bọt.
b) Đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo yêu cầu thiết kế.
• Liên kết hàn được tiến hành kiểm tra theo từng chủng loại và từng lô. Mỗi lô gồm 100
mối hàn hoặc 100 cốt thép loại khung, loại lưới đã hàn. Những lô sản phẩm này được
kiểm tra theo nguyên tắc sau :
- Mỗi lô lấy 5% sản phẩm nhưng không ít hơn 5 mẫu để kiểm tra kích thước, 3 mẫu để
thử kéo và 3 mẫu để thử uốn.
- Trị số các sai lệch so với thiết kế không vượt quá các giá trị ghi trong bảng 23 đối với
chất lượng mối hàn.

Bảng 22: Sai lệch cho phép đối với sản phẩm cốt thép
Tên sai lệch Mức cho phép
1 2
1. Sai số về kích thước chung của các khung hàn phẳng và các lưới
hàn cũng như theo độ dài của các thanh gia công riêng lẻ.
a) Khi đường kính thanh cốt thép không quá 16mm
- Theo độ dài của sản phẩm. ± 10mm
- Theo chiều rộng (hoặc chiều cao) của sản phẩm. ± 5mm
- Kích thước của sản phẩm theo chiều rộng hoặc chiều cao không ± 3mm
lớn hơn 1m.
b) Khi đường kính thanh cốt thép 18mm – 40mm.
- Theo chiều dài của sản phẩm. ± 10mm
- Theo chiều cao (hoặc chiều rộng) của sản phẩm. ± 10mm
- Khi kích thước của sản phẩm theo chiều rộng hoặc chiều cao ± 5mm
không lớn hơn 1m.
c) Khi đường kính thanh cốt thép từ 40mm trở lên.
- Theo chiều dài của sản phẩm. ± 50mm
- Theo chiều cao của sản phẩm. ± 20mm
2. Sai số về khoảng cách giữa các thanh ngang (thanh nối) của các ± 10mm
khung hàn, sai số về kích thước của ô lưới hàn và về khoảng cách
giữa các bộ phận của khung không giằng.

3. Sai số về khoảng cách giữa các thanh ngang (thanh nối) của các
khung hàn, sai số về kích thước của ô lưới hàn và về khoảng cách
giữa các bộ phận của khung không giằng.
- Nhỏ hơn 40mm ± 0,5d
- Bằng và lớn hơn 40mm ± 1d
4. Sai số theo mặt phẳng của các lưới hàn hoặc các khung hàn phẳng
khi đường kính của các thanh :
- Nhỏ hơn 12mm 10mm
- Từ 12 mm đến 24mm 15mm
- Từ 20mm đến 50mm 20mm

36
- Lớn hơn 50mm 25mm
5. Sai lệch về vị trí chỗ uốn của thanh 2d
6. Sai lệch tim các khung cốt thép (đo đạc theo tim xà) 15mm
7. Sai lệch về độ võng các khung cốt thép chịu lực so với thiết kế 5%

Bảng 23: Sai lệch cho phép đối với mối hàn
Tên và hiện tượng sai lệch Mức cho phép
1 2
1. Sự xê dịch của đường nối tâm của 2 thanh nẹp tròn đối với trục của 0,1d về bên của
thanh được nối (khi có thanh nẹp và đường hàn về một bên) mối hàn
2. Sai lệch về chiều dài của các thanh đệm và thanh nẹp ± 0,5d
3. Xê dịch thanh nẹp so với trục của mối hàn có khuôn 0,1d
4. Xê dịch thanh nẹp so với trục của mối hàn theo hướng dọc (trừ các 0,5d
mối hàn có thanh nẹp đặt lệch)
o
5. Độ lệch của trục các thanh ở các mối hàn 3
6. Xê dịch tim của các thanh ở mối nối :
a) Khi hàn có khuôn 0,10d
b) Khi hàn có các thanh nẹp tròn 0,10d
c) Khi hàn đối đầu 0,10d
7. Sai số về chiều dài của các mối hàn cạnh 0,5d
8. Sai số về chiều rộng của các mối hàn cạnh 0,15d
9. Chiều rộng chân mối hàn không bám vào thép góc khi hàn bằng 0,1d
phương pháp hàn nhiều lớp hoặc khi hàn các thanh đường kính nhỏ
hơn 40mm
10. Chiều sâu vết lõm cho tia hồ quang ở thép tấm và thép hình khi hàn với 2,5mm
thép tròn hoặc thép có gờ
11. Số lượng lỗ rỗng và xỉ ngậm vào trong mối hàn :
- Trên bề mặt mối hàn trong dải khoảng 2d 3 chỗ
- Trong tiết diện mối hàn:
Khi d nhỏ hơn hoặc bằng 16 mm 2 chỗ
Khi d lớn hơn 16mm 3 chỗ
12. Đường kính trung bình lỗ rỗng và xỉ ngậm vào mối hàn :
- Trên mặt mối hàn 1,5mm
- Trong tiết diện mối hàn
Khi d từ 16mm trở xuống 1,0mm
Khi d lớn hơn 16mm 1,5mm

trong đó
d – đường kính thanh thép.

6.3.6.4 Nối buộc cốt thép


• Việc nối buộc (nối chồng lên nhau) đối với các loại thép được thực hiện theo các quy
định của thiết kế. Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong. Trong một mặt cắt
ngang của tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu lực
đối với thép tròn trơn và không quá 50% đối với cốt thép có gờ.
• Việc nối buộc cốt thép phải thỏa mãn các yêu cầu sau :
a) Chiều dài nối buộc cốt thép chịu lực trong các khung và lưới thép cốt thép không
được nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200mm đối với thép
chịu nén. Các kết cấu khác chiều dài nối buộc không nhỏ hơn các trị số ở bảng 24.
b) Khi nối buộc, cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc đối với thép tròn trơn, cốt thép
có gờ không uốn móc.

37
c) Dây buộc dùng loại dây thép mềm có đường kính 1mm.
d) Trong các mối nối cần buộc ít nhất là 3 vị trí (ở giữa và hai đầu).

Bảng 24: Chiều dài nối buộc cốt thép


Chiều dài nối buộc
Vùng chịu kéo Vùng chịu nén
Loại cốt thép Dầm hoặc Kết cấu Đầu cốt thép Đầu cốt
tường khác có móc thép
không có
móc
Cốt thép trơn cán nóng 40d 30d 20d 30d
Cốt thép có gờ cán nóng 40d 30d - 20d
Cốt thép kéo nguội
45d 35d 20d 30d

6.3.6.5 Thay đổi cốt thép trên công trường


Trong mọi trường hợp việc thay đổi cốt thép phải được sự đồng ý của thiết kế. Trường
hợp sử dụng cốt thép xử lí nguội thay thế cốt thép cán nóng thì nhất thiết phải được sự
đồng ý của cơ quan thiết kế và chủ đầu tư.
6.3.6.6 Vận chuyển và lắp dựng cốt thép.
• Việc vận chuyển cốt thép đã gia công cần đảm bảo các yêu cầu sau :
a) Không hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép.
b) Cốt thép từng thanh nên buộc thành từng lô theo chủng loại và số lượng để tránh
nhầm lẫn khi sử dụng.
c) Các khung, lưới cốt thép lớn nên có biện pháp phân chia thành từng bộ phận nhỏ
phù hợp với phương tiện vận chuyển.
• Công tác lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn các yêu cầu sau :
a) Các bộ phận lắp dựng trước, không gây trở ngại cho các bộ phận lắp
dựng sau.
b) Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ
bê tông.
c) Khi đặt cốt thép và cốp pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì cốp pha chỉ
được đặt trên các giao điểm của cốt thép chịu lực và theo đúng vị trí quy định của
thiết kế.
• Các con kê cần đặt tại các vị trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép nhưng không lớn hơn
1m một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và được làm
bằng các loại vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá hủy bê tông.
Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá 3mm đối với lớp
bê tông bảo vệ có chiều dày a nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ a lớn
hơn 15mm.
• Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần được thực hiện theo các yêu cầu sau :
a) Số lượng mối nối buộc hay hàn dính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo
thứ tự xen kẽ.

38
b) Trong mọi trường hợp, các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn
dính 100%.
• Việc nối các thanh cốt thép đơn vào khung và lưới cốt thép phải được thực hiện theo
đúng quy định của thiết kế. Khi nối buộc khung và lưới cốt thép theo phương làm việc
của kết cấu thì chiều dài nối chồng thực hiện theo quy định ở bảng 25 nhưng không nhỏ
hơn 250mm.

Bảng 25: Nối chồng cốt thép đối với bê tông có mác khác nhau
Mác bê tông
Mác ≤ 150 Mác ≥ 200
Loại cốt thép chịu lực
Vùng chịu Vùng chịu Vùng chịu Vùng
kéo nén kéo chịu
nén
Cốt thép có gờ cán nóng 30d 20d 25d 15d
Cốt thép tròn cán nóng 35d 25d 30d 20d
Cốt thép kéo nguội và rút nguội 40d 30d 35d 25d

Chú thích: d – Đường kính của cốt thép chịu lực


• Chuyển vị của từng thanh thép khi chế tạo hoặc khi lắp dựng khung lưới cốt thép không
được lớn hơn 1/5 đường kính của thanh lớn nhất là 1/4 đường kính của bản thân thanh
đó. Sai lệch cho phép đối với cốt thép đã lắp dựng được quy định ở
bảng 26.
Bảng 26: Sai lệch cho phép đối với cốt thép đã lắp dựng
Mức cho
Tên sai lệch
phép, mm
1 2
1. Sai số về khoảng cách giữa các thanh chịu lực đặt riêng biệt :
a) Đối với kết cấu khối lớn ± 30
b) Đối với cột, dầm và vòm ± 10
c) Đối với bản, tường và móng dưới các kết cấu khung ± 20
2. Sai số về khoảng cách giữa các hàng cốt thép khi bố trí nhiều hàng theo
chiều cao :
a) Các kết cấu có chiều dài lớn hơn 1m và móng đặt dưới các kết cấu và
± 20
thiết bị kỹ thuật

b) Dầm khung và bản có chiều dày lớn hơn 100mm ±5


c) Bản có chiều dày đến 100mm và chiều dày lớp bảo vệ 10mm ±3
3. Sai số về khoảng cách giữa các cốt thép đai của dầm, cột, khung và dàn ± 10
cốt thép
4. Sai lệch cục bộ về chiều dày lớp bảo vệ
a) Các kết cấu khối lớn (chiều dày lớn hơn 1m) ± 20
b) Móng nằm dưới các kết cấu và thiết bị kỹ thuật ± 10
c) Cột, dầm và vòm ±5
d) Tường và bản chiều dày lớn hơn 100mm ±5

39
e) Tường và bản chiều dày đến 100mm với chiều dày lớp bảo vệ là 10mm ±3
5. Sai lệch về khoảng cách giữa các thanh phân bố trong một hàng
a) Đối với bản tường và móng dưới kết cấu khung ± 25
b) Đối với những kết cấu khối lớn ± 40
6. Sai lệch về vị trí các cốt thép đai so với chiều đứng hoặc chiều ngang ± 10
(không kể các trường hợp khi các cốt thép đai đặt nghiêng với thiết kế quy
định)
7. Sai lệch về vị trí tim của các thanh đặt ở các đầu khung hàn nối tại hiện
trường với các khung khác khi đường kính của thanh :
a) Nhỏ hơn 40mm ±5
b) Lớn hơn hoặc bằng 40mm ± 10
8. Sai lệch về vị trí các mối hàn của các thanh theo chiều dài của cấu kiện
a) Các khung và các kết cấu tường móng ± 25
b) Các kết cấu khối lớn ± 50
9. Sai lệch của vị trí các bộ phận cốt thép trong kết cấu khối lớn (khung, khối,
dàn) so với thiết kế :
a) Trong mặt bằng ± 50
b) Theo chiều cao ± 30

6.3.6.7 Kiểm tra và nghiệm thu công tác cốt thép


• Kiểm tra công tác cốt thép bao gồm các phần việc sau :
a) Sự phù hợp với các loại cốt thép đưa vào sử dụng so với thiết kế.
b) Công tác gia công cốt thép; phương pháp cắt, uốn và làm sạch bề mặt cốt thép
trước khi gia công. Trị số sai lệch cho phép đối với cốt thép đã gia công ghi ở bảng
21.
c) Công tác hàn : bậc thợ, thiết bị, que hàn, công nghệ hàn và chất lượng mối hàn. Trị
số sai lệch cho phép đối với sản phẩm cốt thép đã gia công hàn theo bảng 22 và
chất lượng mối hàn theo bảng 23.
d) Sự phù hợp về việc thay đổi cốt thép so với thiết kế.
e) Vận chuyển và lắp dựng cốt thép.
- Sự phù hợp của phương tiện vận chuyển đối với sản phẩm đã gia công.
- Chủng loại, vị trí, kích thước và số lượng cốt thép đã lắp dựng so với thiết kế; Trị số
sai lệch cho phép đối với công tác lắp dựng cốt thép được quy định ở bảng 26.
- Sự phù hợp của các loại thép chờ và chi tiết đặt sẵn so với thiết kế.
- Sự phù hợp của các vật liệu làm con kê, mật độ các điểm kê và sai lệch chiều dày
lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế.
• Trình tự, yêu cầu và phương pháp kiểm tra công tác cốt thép thực hiện theo quy định ở
bảng 27.
• Việc nghiệm thu công tác cốt thép phải tiến hành tại hiện trường và bảng 27 để đánh giá
chất lượng công tác cốt thép so với thiết kế trước khi đổ bê tông.
• Khi nghiệm thu phải có hồ sơ bao gồm :
a) Các bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong quá trình thi công và
kèm biên bản về quyết định thay đổi.

40
b) Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép, mối hàn và chất lượng gia công
cốt thép.
c) Các biên bản thay đổi cốt thép trên công trường so với thiết kế.
d) Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công và lắp dựng cốt thép.
e) Nhật ký thi công.

Bảng 27: Kiểm tra công tác cốt thép


Yêu cầu Phương pháp Kết quả kiểm tra Tần số kiểm tra
kiểm tra kiểm tra
1 2 3 4
Cốt thép Theo phiếu giao hàng, Có chứng chỉ và cốt thép Mỗi lần nhận hàng
chứng chỉ và quan sát được cung cấp đúng yêu
gờ cốt thép cầu

Đo đường kính bằng Đồng đều về kích thước tiết Mỗi lần nhận hàng
thước kẹp cơ khí diện, đúng đường kính yêu
cầu
Thử mẫu theo TCVN Đảm bảo yêu cầu theo thiết Trước khi gia công
197 : 1985, TCVN 198 : kế
1985
Mặt ngoài cốt Bằng mắt Bề mặt sạch, không bị giảm Trước khi gia công
thép tiết diện cục bộ

Cắt và uốn Bằng mắt Đảm bảo quy trình kỹ thuật Khi gia công

Cốt thép đã Đo bằng thước có Sai lệch không vượt quá các Mỗi lô, 100 thanh lấy 5
uốn trị số ghi ở bảng 4 thanh để kiểm tra
độ dài thích hợp

Thiết bị hàn Đảm bảo các thông số kỹ Trước khi hàn và theo
thuật định kì 3 tháng 1 lần
Bậc thợ : Hàn mẫu thử Đạt tiêu chuẩn bậc thợ hàn Trước khi thực hiện
theo quy định công tác hàn
Bằng mắt, đo bằng Mối hàn đảm bảo yêu cầu Sau khi hàn và khi
thước theo quy định của bảng 5 và nghiệm thu
Hàn cốt thép bảng 6
Thí nghiệm mẫu Đảm bảo chất lượng. Nếu Mỗi ô 100 mối hàn, lấy
một mẫu không đạt phải 3 mẫu để kiểm tra
kiểm tra lại với số lượng cường độ
mẫu gấp đôi
Kiểm tra bằng siêu âm Mối hàn đảm bảo chất Khi cần thiết hoặc khi
theo TCVN 1548 : 1985 lượng theo yêu cầu nghi ngờ
Thép chờ và Xác định vị trí kích Đảm bảo các yêu cầu theo Trước khi đổ bê tông
chi tiết đặt thước và số lượng quy định của thiết kế
sẵn bằng các biện pháp
thích hợp
Nối buộc cốt Bằng mắt, đo bằng Chiều dài nối chồng, đảm Trong và sau khi lắp
thép thước bảo theo yêu cầu của bảng dựng
7 và 8

Lắp dựng cốt Bằng mắt, đo bằng - Lắp dựng đúng quy trình Khi lắp dựng và khi
thước có chiều dài

41
thép thích hợp kỹ thuật nghiệm thu
- Chủng loại, vị trí, số
lượng và kích thước
đúng theo thiết kế
- Sai lệch không vượt quá
trị số ghi ở bảng 9
Con kê Bằng mắt, đo bằng Đảm bảo kỹ thuật Khi lắp dựng cốt thép
thước
Chiều dày Bằng mắt, đo bằng Đảm bảo trị số sai lệch theo Khi lắp dựng và khi
lớp bê tông thước quy định của thiết kế nghiệm thu
bảo vệ cốt
thép
Thay đổi cốt Kiểm tra bằng tính toán Cốt thép thay đổi phù hợp Trước khi gia công cốt
thép với các quy định của thiết kế thép

6.3.7 Công tác chống thấm mái


• Cấu tạo mái. Tiêu chuẩn này quy định cho các mái có dạng cấu tạo phần bê tông sàn
mái như sau :
- Sàn mái bê tông đổ tại chỗ, vừa chịu lực vừa chống thấm.
- Sàn mái bê tông đổ tại chỗ có lớp bê tông chống thấm ở phía trên.
- Sàn gác panen bê tông cốt thép, có lớp bê tông chống thấm ở phía trên.
• Thi công bê tông chống thấm mái : Để đảm bảo yêu cầu chống thấm tốt, lớp bê tông
chống thấm cần được thi công theo trình tự sau đây :
- Đầm bê tông bằng máy.
- Đầm lại bê tông sau 1,5 – 2h vào mùa hè và 3 – 4h vào mùa đông. Có thể đầm bằng
máy hoặc bằng tay. Nếu đầm bằng máy thì dùng máy đầm mặt để đầm bê tông. Nếu
đầm tay thì dùng bàn xoa gỗ vỗ mạnh mặt bê tông cho nổi nước rồi xoa phẳng. Đánh
màu ngay bằng bàn xoa gỗ sau khi đầm lại.
Chú thích : Xoa mặt bê tông bằng bàn xoa gỗ, không dùng bàn xoa thép. Tưới nước giữ ẩm
bê tông theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 5592 : 1991.
• Đặt khe co dãn nhiệt ẩm (bắt buộc áp dụng) : Khoảng cách khe co dãn nhiệt ẩm của lớp
bê tông chống thấm mái được quy định theo hai chiều thẳng góc như sau :
- Đối với mái không có lớp chống nóng : Không quá 6 – 9m. Quy định này áp dụng
cho cả tường chắn mái bằng bê tông cốt thép.
- Đối với mái có lớp chống nóng đạt yêu cầu kĩ thuật : Không quá 18m.
Chú thích : Khoảng cách khe co dãn nhiệt ẩm 18m được quy định cho cả các kết cấu bê
tông cốt thép khác chịu tác động trực tiếp của bức xạ mặt trời.
• (Bắt buộc áp dụng) Vị trí khe co dãn nhiệt ẩm được đặt ngay trên đỉnh tường hoặc trên
các dầm đỡ sàn mái. Nếu khoảng cách khe co dãn nhiệt ẩm thì tại vị trí dầm và tường
cần đặt thêm thép chống nứt cho lớp bê tông chống thấm mái.
Khi sàn bê tông mái đổ tại chỗ thì khe co dãn nhiệt ẩm cần đặt xuyên suốt cho cả sàn
mái và lớp bê tông chống thấm ở phía trên.
• Các gờ khe co dãn nhiệt ẩm cần có chiều cao trên bề mặt bê tông không ít hơn 5cm.
Chiều dày gờ khe không ít hơn 5cm. Các gờ khe này cần được đổ bê tông liên tục với
sàn mái, đầm kĩ, đảm bảo đặc chắc để nước không thể thấm qua xuống khe co dãn.

42
• (Bắt buộc áp dụng). Có thể dùng vật liệu hữu cơ như sơn chống thấm, vữa
pôlyme.v.v…, để tạo lớp phủ chống thấm trên bề mặt bê tông mái. Thi công và bảo vệ
lớp phủ chống thấm này được thực hiện theo chỉ dẫn kĩ thuật riêng. Không chống thấm
bằng cách dán các loại giấy cách nước như giấy dầu, giấy cao su. v.v…
Khi có dùng lớp vật liệu hữu cơ chống thấm thì lớp bê tông mái có thể là bê tông chống
thấm hoặc bê tông thông thường.
Trong mọi trường hợp vẫn phải đặt khe co dãn nhiệt, kể cả có dùng lớp chống thấm hữu
cơ.
• Đặt ống thoát nước mưa cho mái nhà (Bắt buộc áp dụng): ống thoát nước mưa thẳng
đứng dùng để dẫn nước mưa thoát từ sê – nô, cần được đặt với mật độ không dưới 1
ống tiết diện 100cm2 cho 100m2 diện tích mái.
Chú thích :
- Miệng thu nước xuống ống thoát được đặt tại cuối chiều dốc nước của sê – nô.
Miệng thu của ống thoát nước cần được đặt cùng một lúc khi đổ bê tông sê – nô.
- Đặt lưới chắn rác trên miệng thu của ống thoát.
- Chân ống thoát cần được cấu tạo sao cho nó có thể dễ dàng lấy rác khỏi ống khi cần
thiết.
• Bảo quản mái :
Cần định kĩ kiểm tra tình trạng vệ sinh trên mái, dọn sạch đất, rác, cây cỏ đọng trên sê –
nô, thông sạch các miệng thu nước.
6.3.8 Công tác chống thấm sàn khu dùng nước
• Sàn làm mới quy định trong tiêu chuẩn này gồm có các dạng cấu tạo phần kết cấu sàn
như sau :
- Sàn bê tông đổ tại chỗ vừa chịu lực vừa chống thấm.
- Sàn bê tông đổ tạo chỗ có lớp bê tông chống thấm phía trên.
- Sàn gác panen có lớp bê tông chống thấm phía trên.
• Thi công bê tông chống thấm sàn. Làm theo trình tự các bước như bê tông chống thấm
mái. Tạo hướng dốc nước trong quá trình đổ bê tông.
• Láng vữa chống thấm: có thể dùng vữa xi măng cát mác 80 hoặc vữa pôlyme láng phía
trên để chống thấm. Láng vữa chống thấm là việc làm bắt buộc đối với mọi
loại sàn.
Láng vữa xi măng cát : Trải vữa đủ độ dày yêu cầu. Dùng bàn xoa gỗ vỗ đều và xoa
phẳng. Đánh màu bằng bàn xoa gỗ. Bảo dưỡng ẩm trong thời gian 3 ngày.
Láng vữa pôlyme : Làm theo chỉ dẫn của người chế tạo vữa.
Chú thích :
1) Chỉ láng vữa chống thấm sau khi đã đặt xong các đường ống và thiết bị vệ sinh.
2) Mọi lớp láng đều phải vén lên khỏi chân tường không dưới 20cm.
3) Có thể dùng sơn chống thấm phủ lên bê tông thay cho lớp vữa láng. Không dùng các
loại giấy cách nước để chống thấm sàn.

43
• Chỉ lát gạch trang trí ở phía trên khi lớp vữa láng đã có tuổi không dưới 3 ngày.

6.3.9 Công tác chống thấm cho tầng hầm


Về công tác chống thấm cho các bộ phận của tầng hầm như: sàn tầng hầm, tường chắn
tầng hầm, … xin xem các bản vẽ ghi chú chung của tập bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công
phần kết cấu.

6.4 Thi công kết cấu bê tông khối lớn


6.4.1 Phạm vi
Mục này đưa ra những yêu cầu kỹ thuật cần phải đáp ứng cho công tác sản xuất, cung
cấp và thi công kết cấu bê tông khối lớn cho công trình (nếu có).
6.4.2 Vật liệu
Vật liệu cần đáp ứng các yêu cầu nêu trong mục 5 của tài liệu này, ngoài ra còn cần lưu
ý các vấn đề sau đây:
• Đối với kết cấu bê tông khối lớn, các vết nứt xảy ra thường là do hiệu ứng nhiệt thủy hóa
của ximăng gây phát sinh ứng suất kéo vượt quá cường độ kéo của bê tông. Do vậy cần
phải có biện pháp phòng ngừa hiệu ứng này mà trong đó lựa chọn đúng loại xi măng
đóng vai trò quan trọng.
• Nhà cung cấp được sử dụng các loại ximăng mà nhà cung cấp xem là phù hợp cho kết
cấu bê tông khối lớn. Tuy nhiên, khuyến nghị nên sử dụng các loại ximăng sau:
- Ximăng pooclang ít tỏa nhiệt, có lượng nhiệt thủy hóa sau 7 ngày không quá
60 cal/g.
- Ximăng pooclang puzzolan, ximăng pooclang tro bay hay xỉ lò cao.
6.4.3 Công tác ván khuôn
Công tác ván khuôn cần tuân theo các yêu cầu nêu trong mục 6.3 của tài liệu này. Ngoài
ra còn cần lưu ý tới các vấn đề sau:
• Vật liệu ván khuôn: đối với kết cấu bảo dưỡng bằng phương pháp tưới nước, để thoát
nhiệt nhanh thì nên dùng ván khuôn kim loại (thép hay hợp kim). Nếu dùng ván khuôn gỗ,
phải giữ cho ván khuôn luôn ẩm.
• Tháo ván khuôn: ván khuôn thành chỉ được tháo khi bê tông đã có tuổi không ít hơn 5
ngày đêm. Tháo ván khuôn theo 2 bước:
- Bước 1: tháo bung thành ván khuôn nhưng vẫn để ván khuôn tại chỗ.
- Bước 2: chuyển ván khuôn đi sau 1 ngày đêm.
• Đối với kết cấu được bảo dưỡng bằng phương pháp bọc vật liệu cách nhiệt, chỉ tháo ván
khuôn sau khi đã dỡ vật liệu cách nhiệt. Tháo ván khuôn tuân theo điều 6.2
nêu trên.
• Không được phép tháo ván khuôn khi trời mưa.
6.4.4 Công tác gia công và lắp đặt cốt thép
Công tác gia công và lắp đặt cốt thép tuân theo các yêu cầu nêu ở mục 6.3 của tài liệu
này. Cần lưu ý cốt thép chờ cho sàn tầng hầm.
6.4.5 Công tác bê tông
Công tác bê tông can tuân theo các yêu cầu nêu ở mục 6.3 của tài liệu này. Ngoài ra, cần
lưu ý các vấn đề sau:
6.4.5.1 Thiết kế cấp phối

44
• Nhà thầu phải yêu cầu Nhà cung cấp cung cấp bản thiết kế cấp phối cho các loại bê tông
sử dụng tại công trình. Bản thiết kế phải do các phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện.
Nhà thầu cung cấp các thông tin sau cho Nhà cung cấp để thiết kế cấp phối bê tông:
- Mác bê tông.
- Độ sụt yêu cầu.
- Loại xi măng sử dụng.
• Cấp phối bê tông được thiết kế với yêu cầu sử dụng lượng xi măng tối thiểu nhưng vẫn
đảm bảo yêu cầu về cường độ. Nên sử dụng xi măng mác cao và giảm hàm lượng xi
măng cần thiết.
• Nên sử dụng các loại phụ gia tăng dẻo để giảm lượng nước trộn bê tông.
• Không cho phép sử dụng các loại phụ gia có calcium chloride hay các loại phụ gia tăng
nhanh thời gian đóng rắn của bê tông.
• Nếu sử dụng bất kỳ một loại phụ gia nào cho hỗn hợp bê tông, Nhà cung cấp phải trình
các thông số và chỉ dẫn kỹ thuật của Nhà sản xuất phụ gia cho tư vấn giám sát và Chủ
đầu tư xem xét và phê duyệt trước khi được phép sử dụng.
• Độ sụt: khi đổ bê tông không sử dụng bơm, độ sụt của hỗn hợp bê tông là 40-60mm.
Trường hợp đổ bê tông bằng bơm, độ sụt tối đa cho phép là 100mm. Khuyến khích sử
dụng bê tông có độ sụt thấp cho công trình.
• Không cho phép thêm nước vào hỗn hợp bê tông khi thi công.
6.4.5.2 Vận chuyển hỗn hợp bê tông
Hỗn hợp bê tông thương phẩm phải được vận chuyển tới công trường bằng xe chuyên
chở bê tông chuyên dụng, đảm bảo bê tông không bị phân tầng, mất nước, xi măng, mất
nước do điều kiện thời tiết. Thời gian chờ phụ thuộc vào loại phụ gia sử dụng. Nhà cung
cấp có trách nhiệm cung cấp kết quả thí nghiệm về thời gian ninh kết của bê tông có sử
dụng phụ gia tăng dẻo cho tư vấn giám sát và Chủ đầu tư xem xét và quyết định thời gian
chờ cho phép.
6.4.5.3 Đổ bê tông
• Nếu có điều kiện, nên tiến hành đổ bê tông ban đêm nhằm hạn chế tốc độ phát nhiệt thủy
hóa của xi măng. Hạn chế việc đổ bê tông vào thời điểm nóng nhất trong ngày.
• Hạn chế tình trạng đổ bê tông quá nhanh, không kịp đầm và hoàn thiện làm bê tông mất
nước trong điều kiện khô nóng. Bê tông cần được đổ thành từng lớp đủ mỏng, chiều cao
mỗi lớp đổ không quá 40 cm, các lớp đổ cần được đầm liên tục xoay vòng đảm bảo bê
tông lớp dưới chưa kết thúc ninh kết khi đổ và đầm lớp trên.
• Khi bê tông bắt đầu đóng rắn, nếu xuất hiện các vết nứt trên bề mặt do co ngót, có thể sử
dụng biện pháp đầm lại bằng thủ công để sửa chữa. Dùng bàn xoa vỗ nhẹ lên mặt bê
tông để đầm lại. Có thể dùng vữa ximăng lỏng trải lên bề mặt kết cấu kết hợp với việc
đầm lại bằng thủ công.
• Nhà thầu phải lên kế hoạch cung cấp và đổ bê tông trình cho tư vấn giám sát duyệt trước
khi tiến hành công tác. Chú ý tránh dừng thi công quá thời gian chờ cho phép vì lý do bê
tông cung cấp không kịp. Nếu thời gian chờ vượt quá thời gian cho phép, tư vấn giám sát
sẽ là người quyết định có được đổ tiếp hay phải tạo mạch ngừng thi công.
6.4.5.4 Bảo dưỡng bê tông
• Nhà thầu phải có biện pháp bảo dưỡng bê tông ngay sau khi kết thúc công tác đổ bê
tông. Biện pháp bảo dưỡng cần tuân thủ theo TCVN 5592 – 1991: “Bê tông nặng – Yêu
cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên”.

45
• Bề mặt bê tông cần phải luôn được giữ ướt, không cho phép để bề mặt bê tông bị khô.
Nhiệt độ nước tưới và nhiệt độ bề mặt bê tông không nên chênh nhau quá 150C. Các
biện pháp dùng bao đay, hay cát phủ mặt khối bê tông và tưới ẩm liên tục được khuyến
khích sử dụng. Biện pháp bảo dưỡng cần được thực hiện ngay khi bê tông bắt đầu đóng
rắn và tiếp tục cho đến khi bê tông đạt cường độ bảo dưỡng tới hạn.
• Để hạn chế việc thúc đẩy quá trình thủy hóa làm tăng nhiệt độ bê tông, khối bê tông đổ
xong cần được che chắn nắng chiếu trực tiếp trong thời gian 2 tuần đầu tiên.
• Nếu sử dụng ximăng pooclang thường khi thiết kế cấp phối, nhiệt độ của hỗn hợp bê
tông trước khi đổ nên khống chế không quá 300C. Để đạt nhiệt độ này, nhất là khi đổ bê
tông lúc nắng nóng, cần có biện pháp hạ thấp nhiệt độ của các thành phần bê tông và
nước cũng như có biện pháp che đậy bảo vệ hỗn hợp bê tông trước khi đổ.
• Nhà thầu có thể chọn biện pháp bọc vật liệu cách nhiệt để bảo dưỡng bê tông. Bọc vật
liệu cách nhiệt cho phép giữ nhiệt thủy hóa của xi măng không thoát ra ngoài mà tích tụ
trong khối bê tông, cân bằng nhiệt giữa các vùng trong khối đổ. Quy trình bọc vật liệu
cách nhiệt tuân theo TCXD 305-2004: “Bê tông khối lớn – Quy phạm thi công và nghiệm
thu”.
• Các biện pháp bảo dưỡng khác nếu muốn áp dụng, Nhà thầu phải trình quy trình bảo
dưỡng cho tư vấn giám sát duyệt trước khi tiến hành.
6.4.5.5 Mạch ngừng thi công
Nên đổ bê tông liên tục cho toàn bộ kết cấu. Nếu vì lý do nào đó mà không thực hiện
được việc đổ bê tông liên tục, cần phải tạo mạch ngừng thi công. Nhà thầu phải trình biện
pháp tạo & xử lý mạch ngừng trong quy trình thi công bê tông khối lớn cho tư vấn giám sát
phê duyệt trước khi bắt đầu công tác.
Lưu ý những vấn đề sau:
• Bề mặt đợt đổ trước cần được vệ sinh sạch sẽ, làm nhám, tưới nước. Trải một lớp hồ xi
măng có chiều dày 1 – 1.5 cm lên bề mặt lớp cũ, đổ bê tông đến đâu trải hồ đến đó.
• Trường hợp dùng hóa chất tạo độ dính giữa bê tông cũ và mới, thực hiện theo chỉ dẫn kỹ
thuật của Nhà sản xuất.
6.4.5.6 Kiểm tra và nghiệm thu
• Kiểm tra trước khi đổ bê tông:
a. Kiểm tra quy trình thi công bê tông khối lớn của Nhà thầu.
b. Kiểm tra quy trình sản xuất bê tông cho công tác bê tông khối lớn của Nhà sản xuất.
c. Tình trạng vật liệu có phù hợp với bê tông khối lớn không.
d. Hàm lượng ximăng trong bê tông.
e. Biện pháp bảo vệ hỗn hợp bê tông trước khi đổ.
f. Nhiệt độ hỗn hợp bê tông trước khi đổ.
g. Tình trạng vật liệu cách nhiệt (nếu áp dụng biện pháp này).
h. Tình trạng thiết bị thi công và thiết bị bảo dưỡng bê tông.
• Kiểm tra sau khi đổ bê tông:
a. Tình trạng bảo dưỡng tưới nước (đảm bảo thoát nhiệt nhanh).
b. Chất lượng thi công bọc vật liệu cách nhiệt (nếu áp dụng biện pháp này).
c. Chất lượng bê tông sau khi tháo ván khuôn (quan sát có vết nứt không).
• Lưu ý:

46
Để đảm bảo bê tông không nứt do nhiệt thủy hóa của xi măng, và tránh tốn kém, những
điểm sau cần được chú ý đặc biệt:
- Lượng xi măng trong bê tông nên được hạn chế ở mức tối thiểu.
- Nên sử dụng bê tông với độ sụt thấp nhất có thể cho thi công.
- Tuyệt đối không thêm nước vào hỗn hợp bê tông khi đang thi công.
- Phải tiến hành công tác bảo dưỡng ngay sau khi kết thúc đổ bê tông. Lưu ý đặc biệt
đến tính liên tục của công tác bảo dưỡng.

6.5 Thi công kết cấu thép


6.5.1 Chất lượng của kết cấu thép phải tuân thủ TCXD 170:1989 (Kết cấu thép. Gia công
lắp ráp và nghiệm thu - Yêu cầu kỹ thuật) đối với thép mác CCT34 (hoặc tương
đương mác S235) và phải được cung cấp bởi một nhà sản xuất được chấp thuận.
6.5.2 Mọi đường hàn phải tuân thủ những yêu cầu tổng quát của TCXD 170:1989 đối với
hàn hồ quang kim loại của thép ít cácbon.
6.5.3 Mọi bề mặt của kết cấu thép không được che phủ phải được làm sạch hoàn toàn
theo TCXD 170:1989. Tham khảo các quy định của kiến trúc về các yêu cầu sơn
phủ.
6.5.4 Tất cả nhân công và vật liệu phải tuân thủ TCXD 170:1989 trừ khi được thay đổi
trong hồ sơ thầu.
6.5.5 Mọi cấu kiện thép phải theo đúng mác CCT34 (hoặc tương đương mác S235) như
quy định trong các bản vẽ.
6.5.6 Sử dụng bu lông cấp 8.8 với đường kính nhỏ nhất bằng 16mm cho liên kết bu lông,
trừ khi có ghi chú khác.
6.5.7 Mọi đường hàn góc phải có chiều cao nhỏ nhất bằng chiều dày bản thép nhỏ nhất và
không nhỏ hơn 6mm. Mọi đường hàn đối đầu phải được phủ đầy, trừ khi có ghi chú
khác. Các đường hàn phải chạy dài suốt chiều dài tiếp xúc giữa hai cấu kiện thép.
Sử dụng que hàn N46.
6.5.8 Không được nối thép tại các vị trí có ứng suất cực đại của các cấu kiện. Nhà thầu
phải chỉ định chính xác các vị trí nối thép và chi tiết nối trong các bản vẽ thi công của
nhà thầu để kỹ sư phê duyệt trước khi bắt đầu chế tạo.
6.5.9 Trừ khi có ghi chú khác, các phần tử dạng ống hay dạng hộp phải được bịt kín ở các
đầu bằng một mũ làm bằng thép tấm dày 6mm bằng đường hàn góc. Khi các cấu
kiện rỗng được tráng kẽm, cần cung cấp lỗ thông khí.
6.5.10 Nhà thầu phải cung cấp các giằng tạm để ổn định kết cấu trong khi lắp dựng, các
giằng tạm này phải giữ lại trong kết cấu cho đến khi các phần tử giằng vĩnh cửu
được thi công xong.
6.5.11 Nhà thầu phụ phải cung cấp mọi chi tiết chờ và lỗ khoan cần thiết cho tất cả liên kết
dù có hay không có mô tả chi tiết trong bản vẽ.
6.5.12 Sau khi chế tạo, tất cả cấu kiện thép lộ thiên và chôn trong các tường biên bao gồm
cả đai ốc, bu lông, vòng đệm, và bu lông giữ cần phải được mạ kẽm bằng phương
pháp nhúng nóng.
6.5.13 Tất cả mối hàn tại công trường phải được làm sạch bằng bàn chải sắt để loại bỏ tất
cả xỉ hàn và được phủ bằng sơn tráng kẽm được chấp thuận.
6.5.14 Vữa lót dưới các bản thép đệm ở chân cột phải là loại vữa xi măng cường độ cao
không co ngót hay loại tương đương được chấp thuận, trừ khi có ghi chú khác trên
các bản vẽ.

47
6.5.15 Nhà thầu phải thực hiện và nộp ít nhất 2 bản copy của các bản vẽ thi công cho kỹ sư
để phê duyệt trước khi chế tạo kết cấu thép.

48

You might also like