Professional Documents
Culture Documents
1. CẤU TẠO
Dầm liên hợp thép – bê tông được tạo bởi một dầm thép cán nóng hoặc dầm
thép tổ hợp hàn và tấm sàn bê tông cốt thép. Tấm sàn được liên kết với dầm thép để
đảm bảo sự làm việc đồng thời giữa chúng.
Có nhiều cách để liên kết giữa tấm đan và dầm thép. Trong luận văn này, ta sử
dụng liên kết chốt hàn là loại phổ biến và đáng tin cậy nhất hiện nay.
Hình 6.2. Chiều rộng tham gia làm việc của sàn beff
96
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Khi sườn tấm tôn đặt vuông góc với nhịp dầm, chỉ có vùng bê tông phía trên
sườn được xem như chịu nén trong tính toán.Khi sườn tấm tôn song song với nhịp
dầm, vùng bê tông nằm trong sườn cũng được kể đến trong tính toán (hình 6.3)
Hình 6.3. Bề rộng hiệu quả của sàn theo hướng dặt tấm tôn.
Hình 6.4. Nhịp tương đương để xác định chiều rộng tham gia làm việc của sàn đối
với dầm liên tục.
97
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
L0
Với 0,55 0, 025 1, 0
i
b
ei
Trong đó :
L0 là chiều dài nhịp tương đương của nhịp biên xác định như trên hình 6.4
bei xác định như trên mục 2.1
98
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Bảng 6.1. Bảng phân loại cánh dầm thép chịu nén
Dầm thép tiết diện chữ I hoặc H
Thép định hình Thép tổ hợp hàn
Phân loại
c c c c
1 10 10 9 9
t t t t
c c c c
2 11 15 10 14
t t t t
Bảng 6.2. Bảng phân loại bụng dầm thép chịu nén
Phân Bụng chịu uốn Bụng chịu nén Bụng chịu uốn nén
bố ứng α = 0,5 α=1 0≤α≤1
suất
Phân loại
d 396
Khi α > 0,5 :
d
72
d
33 t 13 1
1 d 36
t t Khi α ≤ 0,5 :
t
d 456
Khi α > 0,5 :
d
83
d
38 t 13 1
2 d 41,5
t t Khi α ≤ 0,5 :
t
99
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
- Tất cả các thớ của dầm thép đạt đến giới hạn chảy trong vùng kéo và nén. Ứng suất
trong các thớ bằng giới hạn chảy tính toán fyd (= ± fy/γa ).
0.85 fck
- Ứng suất nén trong bê tông là phân bố đều và bằng . Hệ số 0,85 cho phép
c
đối với sự khác nhau giữa cường độ mẫu hình trụ thí nghiệm và cường độ thực tế
quan sát được trong cấu kiện.
- Bỏ qua khả năng chịu kéo của bê tông và lấy bằng zero.
- Khi chịu kéo, cốt thép trong bản bê tông đạt đến giới hạn chảy với ứng suất bằng
fsk/γs.
- Cốt thép bản trong vùng nén có tác dụng rất ít đến khả năng chịu moment cuả tiết
diện nên có thể bỏ qua.
c
cf c eff
fy
Sức bền dẻo của dầm thép khi chịu kéo : N A
pl ,a a
a
Hình 6.5. Biểu đồ ứng suất dẻo khi trục trung hòa đi qua bản bê tông (Mômen
dương)
Trục trung hòa dẻo qua bản bê tông thì Ncf > Npla
Chiều cao vùng bê tông chịu nén
N pl,a
z 0,85 f hc
b
ck
c
eff
Khả năng chịu uốn của tiết diên, lấy momen đối với trọng tâm vùng nén
100
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Trường hợp 2 : Trục trung hòa đi qua cánh của dầm thép
Hình 6.6. Biểu đồ ứng suất dẻo khi trục trung hòa đi qua cánh dầm thép(Mômen
dương)
Ncf N pl ,a
Trục trung hòa dẻo qua cánh dầm thép thì N – N 2bf t f f y
pl ,a cf
a
Cánh tay đòn z từ mặt trên sàn đến trục trung hòa có thể tính được từ công thức
Npl,a Ncf 2bf z hc hp f y / a
z
a N pl,a Ncf
2b f hc hp
f y
Khả năng chịu uốn tiết diện dầm, lấy momen với trọng tâm vùng chịu nén của bê tông
M pl,Rd N pl,a 0,5ha 0,5hc hp 0,5 N pl,a Ncf z hp
Trường hợp 3 : Trục trung hòa đi qua bản bụng của dầm thép
Ncf N pl ,a
Trục trung hòa dẻo qua bản bụng dầm thép thì N – N 2bf t f f y
pl ,a cf
a
101
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Hình 6.7. Biểu đồ ứng suất dẻo khi trục trung hòa đi qua bản bụng của dầm
thép(Mômen dương)
Nhận xét :
N pl,a2 tw zw f y / a N pl,a1 tw zw f y / a N pl,a / 2
N pl,a2 N pl,a1 Ncf
N pl,a2 tw zw f y / a N pl,a2 Ncf tw zw f y / a
Ncf 2tw zw f y / a
zw Ncf / 2tw f y / a
Khả năng chịu uốn tiết diện dầm, lấy momen với trục trọng tâm thép hình
M pl,Rd Mapl,Rd Ncf 0,5ha 0,5hc hp 0,5Ncf zw
Mapl,Rd: mômen kháng uốn tiết diện dầm thép có được từ các đặc trưng hình học
tiết diện dầm.
102
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Hình 6.8. Biểu đồ ứng suất dẻo khi trục trung hòa đi qua cánh dầm
thép (Mômen âm)
Fs N pl ,a
Trục trung hòa dẻo qua cánh dầm thép thì 2b t f
N – F f f y
pl ,a
s
a
Cánh tay đòn zf có thể tính được từ công thức
Npl,a Fs 2bf z f f y / a
Khả năng chịu uốn tiết diện dầm, lấy momen với trọng tâm cốt thép
M pl,Rd N pl,a 0,5ha hs N pl,a Fs 0,5z f hs
Hình 6.9. Biểu đồ ứng suất dẻo khi trục trung hòa đi qua bụng dầm thép (Mômen
âm)
Fs N pl ,a
Trục trung hòa dẻo qua bụng dầm thép thì
2b t f
N – F f f y
pl ,a s
a
103
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Tương tự như trường hợp 3 tiết diện chiệu mômen dương (mục 4.2.3) có
F
zw s a
2tw f y
Khả năng chịu uốn tiết diện dầm, lấy momen với trục trọng tâm thép hình
M pl,Rd Mapl,Rd Fs 0,5ha 0,5hc hp 0,5Fs zw
Mapl,Rd: mômen kháng uốn tiết diện dầm thép có được từ các đặc trưng hình học
tiết diện dầm.
Av: diện tích chịu cắt của tiết diện dầm thép
Đối với dầm I hay H tổ hợp hàn, Av là diện tích của bụng dầm
Đối với dầm thép định hình được tính theo công thức
Av Aa 2bf t f tw 2r t f
r: bán kính bo tròn bản cánh và bản bụng.
Điều kiện trên chỉ thỏa mãn khi bản bụng không bị mất ổn định do lực cắt, nếu
d / tw 69 đối với bụng dầm không có sườn cứng và không được bọc bởi bê tông
d / tw 124 đối với bụng dầm không có sườn cứng và được bọc bởi bê tông có
các cốt dọc và cốt đai phù hợp.
d / tw 30 k đối với bụng được gia cường bởi các sườn cứng cách nhau khoảng
cách là a và không bọc trong bê tông.
4 5,34 / a / d , a / d 1
2
k
5,34 4 / a / d , a / d 1
2
104
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Trong trường hợp dầm liên tục, ở chỗ gối trung gian thường có lực cắt và
mômen tác dụng đồng thời, các thí nghiệm cho thấy , giá trị giá trị sức kháng mômen
dẻo M pl ,Rd sẽ không giảm nếu lực cắt không vượt quá giá trị :
VSd 0,5Vpl,Rd
Khi điều kiện trên không thỏa mãn thì cần kiểm tra tiết diện dưới tác dụng đồng
thời của lực cắt và mômen , giá trị sức kháng mômen tính như sau :
2
M 1
2V
M M M Sd
1
v,Rd f ,Rd pl ,Rd f ,Rd
V pl ,Rd
Hình 6.10. Ảnh hưởng của lực cắt đến sức kháng mômen của tiết diện
105
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
nr hp hp
Trong đó :
nr : là số lượng chốt trong một sườn tại vị trí giao nhau của dầm với tấm tôn (nr ≤ 2
ngay cả khi số chố thực tế lớn hơn 2).
kt : hệ số lấy không lớn hơn giá trị kt,max cho trong bảng 6.3
≤1 0,7 0,6
nr = 2
>1 0,8 0,6
Điều kiện áp dụng : d ≤ 20mm , b0 ≥ hp , hp ≤ 85mm
Hình 6.13. Minh họa chi tiết chốt liên kết chịu cắt tại dầm biên (cho chốt có đường
kính 19mm)
107
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Hình 6.14. Minh họa bố trí chốt liên kết chịu cắt trên dầm (cho chốt có đường kính
19mm)
108
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Chiều dày tấm tôn sàn Decking không được vượt quá 1.25 mm và chiều dày lớp
kẽm mạ không được vượt quá 0.04 mm.
Chiều dày cánh trên dầm thép liên kết với neo không được nhỏ hơn 0.4 lần
đường kính neo để đảm bảo khả năng chịu uốn cục bộ của cánh dầm thép.
Số lượng neo liên kết bố trí ít sẽ không phù hợp tính kinh tế với công nghệ và
thiết bị thi công.
Chiều dày lớp bê tông sàn phía trên tấm tôn yêu cầu ít nhất là 50 mm.
Chiều dài thân neo trước khi hàn không được nhỏ hơn 2 lần đường kính thân
neo.
Khoảng cách từ mép neo đến mép cánh dầm thép không được nhỏ hơn 20 mm.
Khoảng cách dọc nhỏ nhất giữa các neo là 5d và không được vượt quá quá giá
trị nhỏ hơn trong hai giá trị 800 mm và 6 lần chiều cao tấm tôn sàn.
Khoảng cách ngang giữa các neo không nhỏ hơn 2.5d trong sàn bê tông đặc và
4d đối với các loại sàn liên hợp khác.
Tại những đoạn tấm thép tôn không liên tục, khoảng cách nhỏ nhất từ tâm neo
đến mép tấm tôn không được nhỏ hơn 30 mm, chính vì lí do này các dầm thép có bề
rộng cánh nhỏ hơn 125 mm không được sử dụng để liên kết khi sóng tôn vuông góc
trục dầm thép.
Đối với dầm biên, khoảng cách từ tâm neo đến mép sàn không được nhỏ hơn
6d.
4.3.4. Thiết kế liên kết chịu cắt đối với dầm phụ liên hợp
Đối với dầm liên hợp đơn giản chịu tải phân bố đều, lực cắt dọc giữa sàn và
dầm biến thiên tuyến tính và đạt cực đại tại đầu dầm. Tuy nhiên, do tính chất biến
dạng dẻo của liên kết chốt hàn, lúc phá hoại, xem như các liên kết đều chịu tải như
nhau.
Lực cắt dọc cực đại giữa hai tiết diện cực hạn (điểm có moment cực đại và cực
tiểu) không thể vượt quá sức bền dẻo của bản bê tông khi chịu nén và sức bền dẻo của
thép hình khi chịu kéo. Nếu ta bố trí đủ chốt hàn chịu được lượng lực cắt này thì ta
được liên kết hoàn toàn.
Tổng lực cắt dọc gây ra trên mỗi chiều dài nguy hiểm :
Aa f y 0,85beff hc fck
V lf min ;
c
a
Lượng chốt hàn cần để đạt được liên kết hoàn toàn:
V
N f lf
PRd
Nếu bố trí số lượng chốt hàn nhỏ hơn Nf thì ta được liên kết không hoàn toàn,
N
khi đó mức độ liên kết là
Nf
109
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Nếu mức độ liên kết quá thấp, sự phá hoại sẽ xảy ra do các liên kết bị hỏng vì
biến dạng quá lớn chứ không phải do sự hình thành khớp dẻo trong các tiết diện tới
N
hạn nữa. Giới hạn tối thiểu của được Eurocode qui định như sau:
Nf
355
Le ≤ 25m :
1 0, 75 0, 03Le ; 0, 4
f
y
Le > 25m : 1
Hình 6.15. Mômen bền suy giảm tùy theo mức độ liên kết
Đường cong của hình 6.15 trên là biểu đồ quan hệ thực giữa moment bền suy
giảm và mức độ liên kết. Người ta thay thế đường cong lồi này bằng đường thẳng cho
đơn giản và thiên về an toàn. Khi đó moment bền suy giảm tính bằng công thức theo
quan hệ tuyến tính:
M pl ,Rd M apl.Rd
(red )
N
M
pl ,Rd
M
apl ,Rd
Nf
Với Mapl,Rd là mômen bền dẻo của riêng dầm thép
Mpl,Rd là mômen bền dẻo của tiết diện liên hợp khi liên kết hoàn toàn
,Rd là mômen bền dẻo suy giảm do liên kết không hoàn toàn.
M pl(red )
110
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
4.3.5. Thiết kế liên kết chịu cắt đối với dầm chính liên hợp
Việc thiết kế liên kết cho dầm liên tục tương đối phức tạp dựa trên các đặc điểm tính
toán như sau :
Tính toán dẻo miễn là các tiết diện tại chiều dài nguy hiểm thuộc loại 1 hoặc 2.
Liên kết tại vùng mômen âm phải là liên kết hoàn toàn nhằm đảm bảo sự dẻo hóa của
cốt thép để có thể phân phối lại nội lực.
Liên kết tại vùng mômen dương có thể là liên kết không hoàn toàn vì mômen lớn nhất
MSd do tải trọng gây ra thường nhỏ hơn mômen bền dẻo của tiết diện Mpl,Rd.
Để đơn giản trong tính toán và thiên về an toàn , ta làm toàn bộ dầm chính là liên kết
hoàn toàn
Số lượng liên kết để đảm bảo liên kết hoàn toàn là
A f 0,85beff hc fck As fsk
min a y ;
N f a c s
PRd
Trong đó As là diện tích cốt thép dọc trong sàn (mm2/m)
fsk giới hạn chảy của cốt thép
γs là hệ số an toàn của cốt thép dọc
Bố trí các liên kết đều trên dầm, khoảng cách đảm bảo theo điều 4.3.3.
chịu nén. τRd là sức bền chịu cắt của bê tông với hệ số 2,5 thể hiện ảnh hưởng của cốt
thép ngang.
Hình 6.16. Diện tích cốt thép ngang trên các tiết diện
Tấm thép tôn trong sàn liên hợp cũng được xét đến như một thành phần chịu
lực cắt ngang cùng với cốt thép ngang, vì vậy trong trường hợp sườn tấm tôn vuông
Ap f yp
góc và liên tục trên dầm, đại lượng được thêm vào, VRd(1) trở thành
pd p
V (1)
2,5 L b A f / A f /
Rd Rd s e sk s p yp ap
Với Ap là diện tích tấm tôn thép trên một đơn vị chiều dài dầm
fyp là giới hạn chảy của tấm tôn thép
V (2) 0, 2L f b / A f / / 3
Rd s ck c p yp ap
Trong trường hợp tấm tôn có sườn vuông góc nhưng không liên tục trên dầm,
Ppb,Rd
đại lượng được thêm vào, V (1) trở thành
pd Rd
s
V (1) 2,5 L b A f / P /s
Rd Rd s e sk s pb,Rd
Với Ppb,Rd là sức kháng của chốt chống xé ,được tính như sau
112
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
P k d t f yp
do
pb,Rd
ap
a
Trong đó k 1 6
d do
ddo – là đường kính mũ chốt liên kết lấy bằng 1,1 đường kính thân
chốt
a – là khoảng cách từ trục chốt liên kết đến mép tấm tôn
t – là bề dày tấm tôn thép.
Giá trị lực cắt dọc gây ra phá hoại
PRd
VSd 0,5
s
Với PRd : Sức bề tính toán của chốt chịu cắt.
s : khoảng cách giữ các trục của chốt liên kết.
4.5. Sức bền chống oằn (xoắn ngang) của dầm liên hợp
Trong dầm liên hợp, cánh trên dầm thép ở vùng mômen dương chịu nén, tuy
nhiên, nó được ngăn mất ổn định bởi bản bê tông hoặc bản sàn liên hợp.
Đối với dầm liên tục, tại vùng mômen âm, cánh dầm liên hợp chịu nén, nguy cơ
mất ổn định có thể xảy ra
Để kiểm tra đảm bảo khả năng không mất ổn định do xoắn ngang, người ta đưa
ra hệ số độ mảnh tương đương LT để kiểm tra, việc tính toán giá trị độ mảnh tương
đương tương đối phức tạp, theo tiêu chuẩn Eurocode 4 và để phù hợp với mức độ luận
văn , được phép bỏ qua việc kiểm tra mất ổn định do xoắn ngang của dầm nếu tuân
theo các điều kiện sau :
- Sai khác về độ lớn về độ lớn của 2 nhịp cạnh nhau không vượt quá 20% của nhịp
ngắn hơn.
- Các tải trọng phân bố đều trên nhịp, tải trọng thường xuyên chiếm ít nhất 40% của
toàn bộ tải trọng tính toán.
- Liên kết thỏa mãn các quy định về kích thước tiêu chuẩn, đồng thời đảm bảo rằng
khoảng cách theo phương dọc giữa các liên kết không quá lớn (để tránh sự nhổ đứt
các liên kết này khi dầm gần mất ổn định). Nếu dùng chốt có đường kính d, chiều
cao h thì giới hạn giữa các chốt như sau :
s ≤ 0,02bfd2h/t3
- Bản sàn có ít nhất hai dầm thép nhằm đảm bảo tao nên mô hình một sườn chữ U
ngược.
- Độ cứng khi uốn ngang của bản bê tông (đặc hoặc liên hợp) phải đủ so với độ cứng
của bản bụng, tiêu chuẩn này như sau :
E I * 0,35E t3 a / h
cm 2 a w a
113
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Dầm thép
S235 S275 S355 S420/S460 S235 S275 S355 S420/S460
hình
IPE 600 550 400 270 750 700 550 420
HPA 800 700 650 500 950 850 800 650
Bảng 6.5. Chiều cao lớn nhất dầm thép để tránh bị mất ổn định trong vùng mômen
âm.
Thực tế cho thấy trong hệ dầm sàn của nhà dân dụng, độ võng thường thỏa
mãn khi tỷ số giữa nhịp của dầm và chiều cao toàn bộ tiết diện nằm trong khoảng sau :
- Với dầm đơn giản : 15 – 18 đối với dầm chính; 18 – 20 đối với dầm phụ.
- Với dầm liên tục : 18 – 22 đối với dầm chính; 22 – 25 đối với dầm phụ.
114
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Độ võng của dầm đơn giản liên kết hoàn toàn tính theo công thức quen thuộc :
4
5 pL
f
384 Ea I
Trong vùng mômen dương, tiết diện xem như không nứt, I tính như sau:
A h 2h h
2
b h3
I Ia
a c p a eff c
4 1 nr 12n
Trong đó : n – là hệ số qui đổi tương đương thép – bê tông có kể đến tác động dài
hạn và ngắn hạn
n Ea
1 Ecm
E
2 cm 3
r – tỷ số diện tích dầm thép (Aa) với diện tích bê tông (beffhc)
Liên kết một phần có ảnh hưởng tới sự làm việc của dầm theo trạng thái giới
hạn sử dụng, khi đó độ võng tính theo công thức sau :
N a 1
f 1 k 1
N f f
δa – là độ võng của dầm thép khi chịu cùng một tải trọng
k – là hệ số lấy bằng 0,3 đối vối kết cấu không chống khi thi công và 0,5
đối với kết cấu được chống khi thi công.
115
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
0,2% diện tích của phần bê tông đối với kết cấu không chống đỡ.
116
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Đồng thời phải kéo dài các cốt thép này một đoạn bằng ¼ chiều dài của nhịp ở hai
bên gối trung gian hoặc ½ nhịp đối với kết cấu dạng console. Đối với bản sàn liên hợp,
người ta thường không kể đến sự tham gia của tấm tôn trong tỷ lệ thép kể trên.
Khi cần thiết phải hạn chế bề rộng vết nứt gây ra chỉ do các biến dạng ngược chiều
(do co ngót, chuyển vị gối tựa) thì diện tích tối thiểu của cốt dọc được tính theo công
thức đơn giản sau :
As min kkskc fct Act / s
Trong đó : k – hệ số nhằm giảm sức bền chịu kéo của bê tông lấy bằng 0,8
kc – hệ số kể đến sự phân phối dạng tam giác của biến dạng trong tiết
diện liên hợp trước khi nứt
kc
1
0,3 1
1 hc / 2z0
hc – chiều dày lớp bê tông phía trên sườn tấm tôn.
z0 – khoảng cách giữa trục trọng tâm cánh bê tông và trọng tâm tiết diện
liên hợp khi xem bê tông không nứt và bỏ qua cốt thép
ks – hệ số kể đến sự giảm khả năng chịu lực của sàn do trượt cục bộ và
nứt đầu tiên cùa liên kết, thường lấy bằng 0,9.
σs - ứng suất cho phép lớn nhất của cốt thép ngay sau khi hình thành vết
nứt, tra bảng 6.7.
Act – diện tích của bản bê tông chịu kéo (ứng với bề rộng tham gia làm
việc beff)
fct – cường độ trung bình của bê tông tại thời điểm vết nứt xảy ra, khi
ngoài 28 ngày có thể lấy fct = 3 N/mm2.
Bảng 6.7 cho đường kính các thanh cốt thép gai, giá trị σs tương ứng phụ thuộc
vào đường kính thanh và bề rộng vết nứt cho phép (0,3 ≤ wk ≤0,5mm)
Bảng 6.7. Ứng suất cho phép lớn nhất trong cốt thép
Đường kính max (mm) của
6 8 10 12 16 20 25 32
thanh thép
Chiều rộng tính toán của vết
Ứng suất lớn nhất của thép σs (N/mm2)
nứt
wk = 0,3 mm 450 400 360 320 280 240 200 160
wk = 0,5 mm 500 500 500 450 380 340 300 260
117
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
6. LƯU ĐỒ
THIẾT KẾ DẦM ĐƠN GIẢN LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Bắt đầu
Kết thúc
118
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Bắt đầu
Loại 1 hay 2 No
A
?
Yes
Trở lại
119
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
Bắt đầu
No
MSd ≤ MRd A
Yes
No
δ ≤ δmax A
Yes
Trở lại
120
DẦM LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
No
MSd ≤ MRd A
Yes
Số liên kết
No
δ ≤ δmax A
Yes
Trở lại
121