You are on page 1of 284

Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG

Phần thứ nhất


GIỚI THIỆU CHUNG
I. CƠ SỞ LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG
− E-HSMT Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình Cải tạo, sửa chữa phòng
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh Trà Vinh.
− Các tiêu chuẩn kỹ thuật TCVN.
− Điều kiện và năng lực nhà thầu.
− Kết hợp với tham quan thực tế tại hiện trường.
− Tên dự án: Cải tạo, sửa chữa phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội thuộc Công an tỉnh Trà Vinh.
− Chủ đầu tư: Công an tỉnh Trà Vinh.
− Địa điểm xây dựng: Phường 7, thành phố Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh.

Phần thứ hai


BIỆN PHÁP THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
I. MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA VẬT TƯ, VẬT LIỆU XÂY
DỰNG:
1.1 Mức độ đáp ứng yêu cầu về vật tư đối với vật liệu, vật tư chính

Nhà thầu chúng tôi cam kết đối với các vật tư, vật liệu chính sử dụng cho dự án (Xi
măng, Cát vàng, Đá 1x2, Thép tròn, Gạch đất sét nung, Sơn lót nội/ngoại thất,Sơn phủ
nội/ngoại thất, dây dẫn điện, MCB, co nhựa PVC, Chậu xí bệt...). Chúng tôi sẽ chọn chủng
loại có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và có hợp đồng nguyên tắc (trong hợp đồng thể hiện rõ
nguồn gốc, xuất xứ) theo đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt cũng
như tuân thủ các quy định liên quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng và bảo đảm
thực hiện các yêu cầu khác theo đúng quy định của E-HSMT, đạt yêu cầu theo tiến độ thi
công công trình.
(đính kèm hợp đồng nguyên tắc + bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh)

Trang 1
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

1.2 Nguồn vật tư cung cấp cho công trình, phương án vận chuyển đến chân công trình
a. Nguồn vật tư cung cấp cho công trình
(đính kèm bảng chủng loại nguồn gốc vật tư)
b. Phương án vận chuyển đến chân công trình
Trong xây dựng công trình thì vật tư chủ yếu bao gồm những vật liệu xây dựng (đá,
cát, xi măng, gạch, sắt thép,…) và những thiết bị máy moc, dụng cụ cần dùng trong quá
trình thi công.
Công tác cung cấp vật tư tiến hành kịp thời đều đặn sẽ tạo điều kiện cho công tác xây
lắp thi công liên tục không bị gián đoạn, không làm ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm
vụ trên công trường.
Nhiệm vụ công tác cung cấp vật tư là:
− Xác định khối lượng các vật tư cần thiết: vật liệu xây dựng, cấu kiện đúc sẵn,
dụng cụ, quần áo lao động để phục vụ thi công.
− Thực hiện các thủ tục cần thiết để đặt, nhập, chuyên chở vật liệu cho công trường
trong thời gian thực hiện thi công.
− Tổ chức tiếp nhận, bảo quản, đưa đến địa điểm thi công và cấp phát vật tư.
− Kiểm tra việc thực hiện các định mức sử dụng vật liệu của công trường.
− Xây dựng phương án cung cấp vật liệu xây dựng cung ứng tại chỗ bớt đầu mối
trung gian.
Tổ chức kho bãi vật liệu:
− Quy trình vận chuyển vật liệu từ khi sản xuất, cửa hàng vật liệu xây dựng cho
đến khi sử dụng có thể liên tục hoặc gián đoạn một thời gian.
− Bảo quản vật liệu ở kho bãi trước khi sử dụng, đảm bảo nguồn vật tư không bị
gián đoạn trong quá trình thi công.
− Công tác chuẩn bị và vận chuyển vật liệu khá phức tạp, tốc độ chuẩn bị và vận
chuyển vật liệu đến hiện trường thường không phù hợp với tốc độ sử dụng, nên cần có một
số vật liệu dự trữ nhất định ở hiện trường mới đảm bảo quá trình tiến hành xây dựng liên
tục. Những vật liệu này được bảo quản ở các kho bãi của công ty. Các kho bãi được bố trí
thích hợp để tiến hành các bước nghiệp vụ sau:
o Bốc dỡ vật liệu chở đến.
o Vận chuyển vật liệu trong nội bộ công trường.
o Bảo quản tốt vật liệu đã nhập kho về số lượng và chất lượng.

Trang 2
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

o Bốc dỡ vật liệu ở kho bãi đến nơi thi công.


− Công tác vận chuyển được chia thành 2 loại:
+ Vận chuyển bên ngoài: Là công tác vận chuyển vật liệu từ các điểm cung cấp
nằm ngoài khu vực công trường đến công trường.
+ Vận chuyển bên trong: Là chở vận chuyển các hàng hóa vật tư xây dựng trong
nội bộ khu vực công trường phù hợp với yêu cầu thi công.
Xác định khối lượng và phương tiện vận chuyển:
− Xác định khối lượng vận chuyển, tính bằng tấn.km, được tiến hành trong quá
trình chuẩn bị tổ chức thi công và được vận chuyển bằng ô tô của công ty theo hồ sơ đã dự
thầu đến chân công trường.
− Vận chuyển bằng ô tô chiếm 90% tổng khối lượng vận chuyển. Vì vậy khối
lượng vận chuyển và giá trị vận chuyển bằng ô tô khá lớn nên tổ chức vận chuyển bằng ô tô
phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
+ Phân phối đều khối lượng vận chuyển trong quá trình thi công.
+ Không để ô tô vận chuyển đi công trình khác để đảm bảo công tác cung ứng vật tư
khi cần thiết.
+ Bảo đảm hoàn thành khối lượng vận chuyển theo đúng nhu cầu thực tế tại công
trường.
II. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
2.1 Hiểu rõ mục tiêu đầu tư và quy mô đầu tư xây dựng công trình
a. Mục tiêu: Sửa chữa, cải tạo lại các khối nhà hiện hữu nhằm đảm bảo về cơ sở vật chất
làm việc, đảm bảo công tác ở, ứng trực của các bộ đơn vị, kéo dài tuổi thọ công trình, tạo vẽ
mỹ quan khu vực xây dựng.
b. Quy mô xây dựng công trình
- Nhóm dự án: Dự án nhóm C;
- Loại, cấp công trình: Công trình dân dụng, cấp III;
- Quy mô xây dựng:
+ Cải tạo nhà vệ sinh CBCS: Phá dỡ, xây mới nhà vệ sinh 01 tầng, diện tích 23,2m2;
Sân bê tông, diện tích 89,5m2; Rãnh thoát nước bê tông cốt thép chiều dài 17,2 m2
+ Cải tạo nhà làm việc cấp căn cước công dân và xây mới nhà vệ sinh: Nhà làm việc
(01 tầng), diện tích 120m2; Xây mới nhà vệ sinh 01 tầng, diện tích 11,5m2; Hệ thống cấp
điện, thoát nước.
+ Cải tạo nhà xe ô tô, mô tô khách: Phá dỡ, xây mới nhà xe ô tô, mô tô khách,

Trang 3
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

diện tích 120m2; Hệ thống cấp điện.


+ Cải tạo nhà xe ô tô đội 113, xây mới nhà vệ sinh đội 113: Mở rộng nhà xe
(01 tầng), diện tích 98m2; Xây mới nhà vệ sinh 01 tầng, diện tích 4,2m2; Hệ thống cấp
điện, thoát nước.
+ Cải tạo nhà làm việc đội tàng thư và hội trường: Cải tạo nhà làm việc đội
tàng thư và hội trường (01 tầng), diện tích 198m2.
+ Cải tạo cổng, hàng rào: Phá dỡ cổng, hàng rào hiện hữu dài 14m. Làm mới
hàng rào tường, kết hợp song sắt; Lắp mới cổng sắt.
+ Cải tạo sân đường nội bộ, cột cờ, hệ thống thoát nước : diện tích sân đường
1.147,9 m2; Làm mới cột cờ; Rãnh thoát nước bê tông cốt thép, chiều dài 119m.
+ Cải tạo nhà ở doanh trại: diện tích 220,4m2.
2.2 Tổ chức mặt bằng công trường
Bố trí tổng mặt bằng thi công dựa trên tổng mặt bằng xây dựng bản vẽ thiết kế kỹ thuật
thi công, trình tự thi công các hạng mục đề ra, có chú ý đến các yêu cầu và các quy định về
an toàn thi công, vệ sinh môi trường, chống bụi, chống ồn, chống cháy, an ninh, đảm bảo
không gây ảnh hưởng đến hoạt động của các khu vực xung quanh.
Trên tổng mặt bằng thể hiện được vị trí các thiết bị máy móc, các bãi tập kết cát đá sỏi,
bãi gia công cốp pha, cốt thép, các kho xi măng, cốt thép, dụng cụ thi công, các tuyến đường
tạm thi công, hệ thống đường điện, nước phục vụ thi công, hệ thống nhà ở, lán trại tạm cho
cán bộ, công nhân viên.
Vị trí đặt máy móc thiết bị: Vị trí đặt các loại thiết bị như máy trộn vữa phải phù hợp,
nhằm tận dụng tối đa khả năng máy móc thiết bị, dễ dàng tiếp nhận vật liệu, dễ di chuyển.
Bãi để cát đá, sỏi, gạch: Vị trí các bãi cát, đá, sỏi là cơ động trong quá trình thi công
nhằm giảm khoảng cách tới các máy trộn, máy vận chuyển.
Bãi gia công cốp pha, cốt thép: Cốp pha được dùng là cốp pha thép kết hợp cốp pha gỗ.
Các bãi này được tôn cao hơn xung quanh 10-15cm, rải 1 lớp đá mạt cho sạch sẽ, thoát
nước. Tại các bãi này cốp pha gỗ được gia công sơ bộ, tạo khuôn. Cốp pha thép được kiểm
tra làm sạch, nắn thẳng, bôi dầu mỡ, loại bỏ các tấm bị hư hỏng. Bãi gia công cốt thép được
làm lán che mưa hoặc có bạt che khi trời mưa.
Kho tàng: Dùng để chứa xi măng, vật tư qúy hiếm, phụ gia. Các kho này được bố trí ở
các khu đất trống sao cho thuận tiện cho việc xuất vật tư cho thi công, chúng có cấu tạo từ
nhà khung thép, lợp tôn thuận lợi cho việc lắp dựng, di chuyển.

Trang 4
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Nhà ban chỉ huy công trường: Được bố trí ở vị trí thuận tiện cho việc chỉ đạo thi công
của công trường, cấu tạo từ nhà khung thép, lợp tôn thuận lợi cho việc lắp dựng, di chuyển.
Nhà ở cho cán bộ, công nhân viên: Được bố trí xung quanh công trường ở các khu đất
trống, các nhà này bố trí sao cho an toàn ít bị ảnh hưởng quá trình thi công, cấu tạo từ nhà
khung thép hoặc gỗ, lợp tôn thuận lợi cho việc lắp dựng, di chuyển.
Điện phục vụ thi công: Nguồn điện thi công lấy từ nguồn điện có sẵn trong khu vực mà
Chủ đầu tư giao cho nhà thầu. Đầu nguồn thi công lắp 01 cầu dao tổng, 01 công tơ tổng. Hệ
thống chiếu sáng độc lập so với điện thi công. Thông qua hợp đồng sử dụng điện, Nhà thầu
chịu trách nhiệm thanh toán tiền điện thi công đầy đủ với chủ đầu tư. Để đảm bảo an toàn
trong quá trình sử dụng điện, tại cầu dao tổng bố trí tại nhà trực công trường có lắp aptômát
để ngắt điện khi bị chập, quá tải. Đồng thời bố trí 01 máy phát điện để dự phòng khi mất
điện lưới.
Nước phục vụ thi công: Nhà thầu chủ động làm việc với Chủ đầu tư và Cơ quan chủ quản
để xin cấp nước thi công. Nước được lấy từ nguồn nước gần công trường , đầu họng nước
nhà thầu lắp đồng hồ đo để xác định lượng nước sử dụng. Nước từ nguồn cấp được dẫn đến
chứa tại các bể chứa tạm trên công trường.Trong trường hợp nguồn nước sinh hoạt có sẵn
tại công trường không đủ để phục vụ thi công, chúng tôi tiến hành khoan giếng, xây dựng bể
lọc nước, dàn mưa, tiến hành kiểm định chất lượng nước đảm bảo các quy định về nước thi
công theo qui phạm.
Thoát nước thi công: Trong quá trình tổ chức thi công, nước sinh hoạt, nước mưa và
nước dư trong quá trình thi công (nước ngâm chống thấm sàn, nước rửa cốt liệu) được thu
về hố ga và thoát vào mạng thoát nước của khu vực qua hệ thống rãnh tạm. Toàn bộ rác thải
trong sinh hoạt và thi công được thu gom vận chuyển đi đổ đúng nơi quy định để đảm bảo
vệ sinh chung và mỹ quan khu vực công trường.
Giao thông liên lạc: Trong quá trình tổ chức thi công, nhà thầu chúng tôi sẽ bố trí lắp đặt
hệ thống thông tin liên lạc, máy điện thoại tạm thời, bộ đàm,.. tại khu công trường để đảm
bảo liên lạc với các bên liên quan liên tục 24/24 giờ.
Nhà Bảo vệ: Để đảm bảo an ninh và an toàn tuyệt đối cho quá trình thi công tại công
trường và khu vực xung quanh. Nhà thầu chúng tôi bố trí một nhà bảo vệ ngay tại cổng công
trường và sẽ có bảo vệ để kiểm soát 24/24 giờ để kiểm soát hết tất cả công nhân, các
phương tiện ra vào công trình cũng như toàn bộ hoạt động trong công trường trong suốt quá
trình thi công.

Trang 5
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Lán trại tạm: Nhà thầu sẽ bố trí trên tổng mặt bằng thi công một khu vực lán trại dành
riêng cho công nhân tại công trường. Đảm bảo sinh hoạt của công nhân cũng như vệ sinh
môi trường và an toàn lao động. Tạo điều kiện cho công nhân có nơi nghỉ ngơi thực hiện
công việc theo đúng tiến độ công trình.
Tổ chức bố trí mặt bằng cổng ra vào, rào chắn, biển báo
Trong thời gian thi công các khu vực lân cận vẫn hoạt động bình thường vì vậy
chúng tôi sẽ lập tường rào bằng tôn và mở cổng công trình để bảo vệ và bảo đảm quây kín
khu vực thi công không làm ảnh hưởng đến sự hoạt động của các khu vực lân cận trong thời
gian thi công.
Cổng công trường để chuyển các vật liệu, thiết bị vào công trường Nhà thầu chúng
tôi đặt tại gần cổng ra vào và riêng biệt đảm bảo thuận tiện việc đi lại không ảnh hưởng đến
hoạt động của cơ quan.
Đường đi lại trong công trường và mặt bằng thi công Nhà thầu chúng tôi sẽ có những
chỉ dẫn cụ thể và thể hiện trên mặt bằng tổ chức thi công qua các giai đoạn. Bố trí đường
giao thông nội bộ trong toàn bộ công trường đảm bảo không gây ảnh hưởng đến khu vực
xung quanh.
Rào chắn: Xây dựng hệ thống tường rào tôn hoặc lưới B40, Biển báo công trình đang thi
công, xây dựng kho bãi lán trại tạm, các công trình phụ trợ phục vụ thi công trong phạm vi
cho phép sử dụng mặt bằng mà Chủ đầu tư bàn giao trong quá trình thi công.
* Biện pháp tập kết, vận chuyển vật tư đến địa điểm xây dựng
Trong xây dựng công trình thì vật tư chủ yếu bao gồm những vật liệu xây dựng (đá,
cát, xi măng, gạch, sắt thép,…) và những thiết bị máy moc, dụng cụ cần dùng trong quá
trình thi công.
Công tác cung cấp vật tư tiến hành kịp thời đều đặn sẽ tạo điều kiện cho công tác xây
lắp thi công liên tục không bị gián đoạn, không làm ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm
vụ trên công trường.
Nhiệm vụ công tác cung cấp vật tư là:
− Xác định khối lượng các vật tư cần thiết: vật liệu xây dựng, cấu kiện đúc sẵn,
dụng cụ, quần áo lao động để phục vụ thi công.
− Thực hiện các thủ tục cần thiết để đặt, nhập, chuyên chở vật liệu cho công trường
trong thời gian thực hiện thi công.
− Tổ chức tiếp nhận, bảo quản, đưa đến địa điểm thi công và cấp phát vật tư.

Trang 6
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Kiểm tra việc thực hiện các định mức sử dụng vật liệu của công trường.
− Xây dựng phương án cung cấp vật liệu xây dựng cung ứng tại chỗ bớt đầu mối
trung gian.
Tổ chức kho bãi vật liệu:
− Quy trình vận chuyển vật liệu từ khi sản xuất, cửa hàng vật liệu xây dựng cho
đến khi sử dụng có thể liên tục hoặc gián đoạn một thời gian.
− Bảo quản vật liệu ở kho bãi trước khi sử dụng, đảm bảo nguồn vật tư không bị
gián đoạn trong quá trình thi công.
− Công tác chuẩn bị và vận chuyển vật liệu khá phức tạp, tốc độ chuẩn bị và vận
chuyển vật liệu đến hiện trường thường không phù hợp với tốc độ sử dụng, nên cần có một
số vật liệu dự trữ nhất định ở hiện trường mới đảm bảo quá trình tiến hành xây dựng liên
tục. Những vật liệu này được bảo quản ở các kho bãi của công ty. Các kho bãi được bố trí
thích hợp để tiến hành các bước nghiệp vụ sau:
− Công tác vận chuyển được chia thành 2 loại:
+ Vận chuyển bên ngoài: Là công tác vận chuyển vật liệu từ các điểm cung cấp
nằm ngoài khu vực công trường đến công trường.
+ Vận chuyển bên trong: Là chở vận chuyển các hàng hóa vật tư xây dựng trong
nội bộ khu vực công trường phù hợp với yêu cầu thi công.
Xác định khối lượng và phương tiện vận chuyển:
− Xác định khối lượng vận chuyển, tính bằng tấn.km, được tiến hành trong quá
trình chuẩn bị tổ chức thi công và được vận chuyển bằng ô tô của công ty theo hồ sơ đã dự
thầu đến chân công trường.
− Vận chuyển bằng ô tô chiếm 90% tổng khối lượng vận chuyển. Vì vậy khối
lượng vận chuyển và giá trị vận chuyển bằng ô tô khá lớn nên tổ chức vận chuyển bằng ô tô
phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
+ Phân phối đều khối lượng vận chuyển trong quá trình thi công.
+ Không để ô tô vận chuyển đi công trình khác để đảm bảo công tác cung ứng vật tư
khi cần thiết.
+ Bảo đảm hoàn thành khối lượng vận chuyển theo đúng nhu cầu thực tế tại công
trường.
III. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
3.1 Biện pháp thi công xây dựng Cải tạo nhà vệ sinh CBCS

Trang 7
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

3.1.1 Công tác đào móng


Nhà thầu áp dụng các tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu công tác đất theo quy định
chung: TCVN.
Các công tác đào móng nhà thầu sử dụng đào đất bằng máy đào kết hợp thủ công. Công
tác này đảm bảo các yêu cầu sau:
− Bảo đảm đúng vị trí đã xác định trên mặt bằng, kích thước hình học, cao độ của từng
hạng mục. Dùng máy đào đào từng hố móng đã được định vị sẵn.
− Trước khi tiến hành thi công đào đất móng kiểm tra lại mặt bằng vị trí đào đất, nếu
quá trũng so với mặt bằng chung thì tiến hành thực hiện các biện pháp tiêu thoát nước mặt
như bố trí các rãnh tiêu thoát và ngăn ngừa nước mặt từ khu vực khác.
− Vị trí đào được định vị bằng vạch vôi hoặc lưới cọc đóng trên mặt đất. Hố móng
được đào theo đúng kích thước, vị trí thiết kế. Trong quá trình đào nếu gặp nền đất quá yếu
hay vướng công trình cũ …, sẽ thông báo với đại diện chủ đầu tư để có phương hướng giải
quyết cụ thể.
− Tất cả các hố đào đều được giữ lại một lớp đất bảo vệ dày khoảng 10cm để chống
xâm thực và phá hoại của thiên nhiên (gió, mưa, nhiệt độ…). Lớp bảo vệ này chỉ được bóc
đi khi đổ lớp bêtông lót.
− Đất đào được vận chuyển đổ đúng nơi quy định ra ngoài mặt bằng công trình.
− Móng đào được kiểm tra máy thủy bình, kết hợp dây văng kiểm tra cao trình trục
móng đồng thời với việc đào móng, kiểm tra có thể tiến hành làm công tác bê tông lót
móng, dùng các mốc cố định (mốc chuẩn) về tim cốt để tiện việc kiểm tra thường xuyên.
− Thi công đào móng có máy bơm thường trực phòng nước ngập móng do thi công
trong khu vực Công trường có mực nước ngầm khá cao.
− Các hố đào sâu phải có gắn các bảng báo nguy hiểm và hàng rào tạm bao vây phục
vụ công tác an toan con người và thiết bị.
− Có biện pháp chống sụt, lở, vách hố đào bằng tạo mái ta-luy đúng quy cách.
− Tổ chức vận chuyển đất đào ra khỏi công trình bằng ôtô tự đổ tại các điểm đổ quy
định thuận tiện cho công tác lấp hố móng và san nền công trình.
− Sau khi đào móng xong, tiến hành nghiệm thu với bên A và các cơ quan chức năng
trước khi đóng cừ tràm, đổ bê tông lót móng và các công tác móng khác.
3.1.2 Đổ bê tông lót + thi công cốt thép móng

Trang 8
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Vệ sinh đầu cừ và lắp cát đệm đầu cừ theo đúng cao độ thiết kế trước khi tiến hành
đổ bê tông lót móng.
− Trước khi đổ bê tông lót tiến hành công tác kiểm tra lại tim, cốt thi công của tuyến,
cốt thi công của từng móng, dọn sạch đáy hố móng.
− Căn cứ theo cự ly vận chuyển chọn phương tiện vận chuyển bê tông, tiến hành làm
đường và cầu công tác cho phương tiện đổ bê tông lót móng.
− Cốt thép thi công phải đảm bảo chất lượng, đúng chủng loại.
− Việc bố trí cốt thép sai không chỉ gây lãng phí vật tư mà còn dẫn đến việc tìm ẩn
nguy cơ lún nứt, sụp đổ công trình về lâu dài. Do đó công tác kiểm tra cần thật sự nghiêm
túc chú trọng.
− Các tiêu chuẩn để kiểm tra cốt thép bao gồm:
+ Cốt thép phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và đảm bảo chất lượng
+ Kết cấu thép phải đúng thiết kế trên bản vẽ đã được phê duyệt.
+ Cốt thép phải được bố trí ngay hàng, các thanh thép chính và phụ không được xô đẩy
lên nhau để đảm bảo trọng lực sẽ được phân bố đều.
+ Các thanh thép phải đảm bảo sạch sẽ và không được rỉ sét
+ Chiều dài neo cốt thép phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật khoảng 30 lần đường kính.
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bể tông cần đảm bảo :
• Bề mặt cốt thép phải sạch, không dính bùn đất, vảy sắt, dầu mỡ .
• Các thanh thép có thể bị hẹp, bị giảm diện tích do các nguyên nhân khác cũng
không được phép vượt quá giới hạn 2%.
• Cốt thép phải được gia công, uốn và nắn thẳng.
Những điều cần lưu ý khi cắt và uốn thép để chuẩn bị cho thi công:
+ Các công đoạn cắt và uốn cốt thép phải được thực hiện bằng những phương pháp
cơ học.
+ Cốt thép phải được cắt và uốn sao cho phù hợp với hình dáng và kích thước của
thiết kế.
+ Những mối hàn nối, buộc nối đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật: hàn nối phải
đảm bảo >= 10d, buộc nối thì phải >= 30d (d chính là đường kính của thép) và hàn nối thép
phải được làm sạch.
+ Những đầu chờ phải được bảo vệ bằng túi ni lông. Trước khi bắt đầu ghép cốp pha
nên buộc sẵn con kê bằng bê tông được đúc sẵn.

Trang 9
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

3.1.3 Ván khuôn móng:


− Công tác ván khuôn tuân theo TCVN hiện hành.
− Ván khuôn được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, độ ổn định, vững chắc chịu
được tải trọng động trong quá trình đổ và đầm bê tông gây ra.Ván khuôn dễ tháo lắp, không
gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
− Ván khuôn được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê
tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
Khi lắp dựng ván khuôn đà giáo đảm bảo các yêu cầu sau :
+ Ván khuôn (Đối với ván khuôn gỗ) đủ độ ẩm thích hợp để giảm biến hình trong thời
gian sử dụng ( từ 18 – 23%).
+ Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính.
+ Ván khuôn thành bên của các kết cấu nên lắp dựng phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà
không ảnh hưởng đến các phần cốp pha còn lưu lại để chống đỡ.
+ Khi lắp dựng ván khuôn luôn có mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp để thuận
lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.
Trong quá trình thi công lắp dựng ván khuôn và đà giáo, chúng tôi kiểm tra các yêu
cầu sau:
• Hình dáng kích thước của ván khuôn phải phù hợp với kết cấu của thiết kế.
• Độ phẳng giữa các tấm kết nối: không gồ ghề quá 3mm;
• Độ kín khít giữa các tấm ván khuôn, giữa ván khuôn và mặt nền đảm bảo không
mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông;
Vệ sinh và mức độ chống dính ván khuôn;
Ván khuôn được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được
trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo
dỡ ván khuôn, đà giáo tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại
đến kết cấu bê tông. Đối với ván khuôn thành thẳng đứng không chịu lực do trọng lượng
của kết cấu như ván khuôn thành cột… chỉ tháo gỡ khi bêtông đạt được cường độ
25kg/cm2 trở lên để đảm bảo giữ được bề mặt và các góc cạnh không bị sứt mẻ hoặc sạt lỡ.
Còn với ván khuôn chịu tải trọng như ván khuôn sàn, đáy dầm… thì thời gian tháo ván
khuôn sẽ được dựa vào kết quả thí nghiệm cường độ bêtông. Đặc biệt với ván khuôn dầm
phải tháo ván khuôn thành thẳng đứng trước để xem xét chất lượng bêtông, nếu bị nứt rổ thì
sẽ được xử lý để bêtông đạt yêu cầu rồi mới tháo ván khuôn còn lại.
3.1.4 Thi công bê tông :

Trang 10
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Các yêu cầu kỹ thuật:


Công tác thi công bê tông tuân thủ theo quy trình kỹ thuật Thi công bê tông – TCVN
hiện hành.
Trước khi đổ bê tông 24 giờ đơn vị thi công báo cáo với cán bộ giám sát biết ở bất kỳ
phần nào. Nếu tất cả các tiêu chuẩn đề ra đạt được yêu cầu thì ghi vào văn bản, hồ sơ. Khi
ván khuôn và cốt thép thi công chưa được cán bộ giám sát kiểm tra và chấp thuận thì không
được đổ bê tông.
Mọi công tác thi công bê tông được tiến hành vào ban ngày. Nếu phải tiến hành vào
ban đêm phải được cán bộ giám sát cho phép với điều kiện đầy đủ ánh sáng.
Không được đổ bê tông khi trời mưa, tuy nhiên có thể đổ bê tông khi toàn bộ khu vực
đã che chắn bảo đảm và được cán bộ giám sát cho phép.
Hiệu chỉnh thành phần bê tông tại trạm trộn được tiến hành theo nguyên tắc không
làm thay đổi tỷ lệ N/X của thành phần bê tông. Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lượng nước
trộn, giữ nguyên độ sụt yêu cầu từ 4-5cm. Khi cần tăng độ sụt cho hỗn hợp bê tông để phù
hợp với điều kiện thi công thì có thể đồng thời thêm nước và xi măng để giữ nguyên tỷ lệ
N/X.
Xi măng, cát, đá dăm và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp bê tông được cân
theo khối lượng, nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích. Độ chính xác của thiết bị cân
đong được kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông, trong quá trình cân đong thường xuyên theo
dõi để phát hiện và khắc phục kịp thời. Cho phép sai lệch cân đong vật liệu cho một mẻ trộn
không qúa trị số cho ở bảng sau (so sánh với khối lượng được thiết kế cấp phối):
Tên sai lệch Sai lệch về khối lượng(%)
– Xi măng, phụ gia (nếu có) ± 1,0
– Cát, đá dăm, sỏi ± 5,0
– Nước ±3
Việc vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ đảm bảo các yêu cầu:
Phương tiện vận chuyển hợp lý, không để hỗn hợp bê tông bị phân tầng, bị chẩy nước
xi măng và mất nước do gió nắng nóng.
Thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển bố trí phù hợp với khối lượng, tốc độ
trộn, đổ và đầm bê tông.
Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không vượt
quá 1,5m, Việc đổ bê tông không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốp pha và chiều dầy lớp

Trang 11
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

bê tông bảo vệ cốt thép. Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốp pha,
bê tông được đổ liên tục cho tới mạch dừng kỹ thuật hoặc theo yêu cầu thiết kế.
Khi đổ bê tông giám sát kỹ thuật thường xuyên giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha,
đà giáo và cốt thép để xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra. Khi thi công bê tông vào ban đêm
đảm bảo đủ ánh sáng nơi trộn và đổ bê tông.
Đầm bê tông đảm bảo các yêu cầu sau :
Dùng các loại đầm khác nhau như đầm dùi điện…, đảm bảo sao cho sau khi đầm, bê
tông được đầm chặt và không bị rỗ, không hình thành hốc tổ ong, khối bêtông phải được
đồng nhất, đảm bảo cho bêtông bám chặt vào cốt thép để toàn khối bêtông cốt thép cùng
chịu lực.
Thời gian đầm tại mỗi vị trí đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu để nhận biết
bê tông đã được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa.
Khi sử dụng đầm dùi, thời gian đầm tại mỗi vị trí từ 20 đến 40 giây, bước di chuyển
của đầm không vượt qúa 1,5 bán kính tác dụng của đầm và cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ
trước 10cm. Phải chuyển đầm bằng cách rút từ từ và không được tắt máy để trách lưu lại lổ
rổng trong bêtông ở chổ vừa đầm xong.
Các vật vừa đổ xong được che chắn cẩn thận tránh mưa và hư hại cho tới khi bê tông
cứng hoàn toàn. Tất cả các mặt lộ ra được che nắng ngay sau khi bê tông bắt đầu đông cứng
và bê tông sẽ được giữ độ ẩm bằng cách tưới nước trong suốt quá trình rắn lại của bê tông.
Bảo dưỡng ẩm là qúa trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng
rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo TCVN hiện
hành.
Thi công bê tông trong mùa mưa đơn vị thi công sẽ có các biện pháp tiêu thoát nước
cho bãi cát, đá, đường vận chuyển, nơi trộn và nơi đổ bê tông.
Trong mọi trường hợp, bề mặt bê tông sau khi thi công xong (hoàn thiện) thỏa mãn các yêu
cầu về chất lượng, độ phẳng và đồng đều về mầu sắc theo quy định của thiết kế, ngoài ra
thỏa mãn.
3.1.5 Biện pháp thi công xây tường
Gạch xây sử dụng cho công trình chúng tôi dùng nguồn gạch theo hồ sơ dự thầu đã được
phê duyệt.
Gạch được thử cường độ thỏa mãn quy định TCVN hiện hành.
Vữa được trộn bằng máy trộn vữa hoặc bằng tay trên nền sàn sạch, phẳng, không hút
nước. Mác vữa theo yêu cầu của thiết kế và theo TCVN.

Trang 12
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Vữa trộn đến đâu dùng đến đấy, không để quá 2 giờ. Vữa được để trong hộc, không để
vữa tiếp xúc xuống đất.
Trước khi xây phải cậy các râu thép chờ ở cột bêtông ra và uốn thẳng theo mạch vữa.
Các mạch vữa được chia trước và vạch sẵn lên cột bêtông
Hình dạng khối xây phải đúng thiết kế, sai số cho phép theo TCVN hiện hành.
- Gạch được thử cường độ đạt thoả mãn quy định TCVN.
- Các loại cát dùng cho vữa xây đáp ứng các yêu cầu quy định theo TCVN.
- Xi măng cung cấp cho Công trường phải đảm bảo chất lượng quy định của Nhà máy sản
xuất và có giâý chứng nhận chất lượng của tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm KCS. Xi
măng phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong các tiêu chuẩn Nhà nước hiện hành về xi
măng.
- Nước dùng để trộn vữa không được chứa tạp chất có hại làm cản trở quá trình đông
cứng của chất kết dính. Khi dùng nước ngầm tại chỗ hoặc nước của hệ thống cấp nước kỹ
thuật để trộn vữa, phải phân tích bằng thí nghiệm, nếu lấy nước trong hệ thống cấp nước
sinh hoạt thì không cần phải kiểm tra.
- Vữa xây có cấp phối theo hồ sơ thiết kế.
- Vữa được trộn bằng máy trộn vữa dung tích 250L. Mác vữa theo yêu cầu của thiết kế và
theo TCVN.
- Vữa trộn đến đâu dùng đến đấy, không để quá 2 giờ. Vữa được để trong hộc, không để
vữa tiếp xúc xuống đất.
Khi trộn vữa xây phải đảm bảo các yêu cầu:
- Sai lệch khi đo lường phối liệu so với thành phần vữa không lớn hơn 1% đối với nước
và xi măng, đối với cát không lớn hơn 5%.
- Mác vữa theo đúng yêu cầu thiết kế.
- Độ dẻo của vữa ( theo độ sụt côn tiêu chuẩn) phải đúng theo quy định của tiêu chuẩn.
+ Đối với tường và cột gạch: Từ 9 đến 13mm.
+ Đối với các khối xây khác bằng gạch từ 9 đến 13mm.
- Độ đồng đều phải theo thành phần và màu sắc.
- Khả năng giữ nước cao.
- Thời gian trộn vữa bằng máy từ lúc đổ xong cốt liệu vào máy trộn không được nhỏ hơn
2 phút.
- Thời gian trộn vữa bằng tay kể từ lúc bắt đầu không được nhỏ hơn 3 phút.
- Trong quá trình trộn vữa không được đổ thêm vật liệu vào cối vữa.

Trang 13
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Vữa đã trộn phải dùng hết trước lúc bắt đầu đông cứng, không dùng vữa đã đông cứng,
vữa đã bị khô. Nếu vữa đã bị phân tầng, trước khi dùng phải trộn lại cẩn thận tại chỗ thi
công.
- Khi thi công trong mùa hè, mùa khô, mùa gió tây, phải đảm bảo đủ độ ẩm cho vữa đông
cứng bằng cách : Nhúng nước gạch trước khi xây và dùng vữa có độ dẻo cao. Không đổ vữa
ra nắng, tránh mất nước nhanh. Khi trời mưa phải che đậy vữa cẩn thận.
- Chất lượng vữa phải được kiểm tra bằng thí nghiệm lấy mẫu ngay tại chỗ sản xuất vữa.
Độ dẻo của vữa phải được kiểm tra trong quá trình sản xuất và ngay trên hiện trường. Số
liệu và kết quả thí nghiệm phải ghi trong sổ nhật ký Công trình.
Đối với khối xây:
- Trước khi xây phải cậy các râu thép chờ ở cột bê tông ra và uốn thẳng theo mạch vữa.
Những vị trí không để sắt chờ thì tiến hành dùng khoan bê tông và đóng các râu sắt chờ vào
cột.
- Các mạch vữa được chia trước và vạch sẵn lên cột bê tông.
- Hình dạng khối xây phải đúng thiết kế, sai số cho phép theo TCVN.
- Khối xây đảm bảo đặc chắc, mạch so le, mạch dày không nhỏ hơn 8mm và không lớn
hơn 12mm.
- Hàng gạch khoá trên cùng được xây bằng hàng ngang.
- Các lỗ chờ trong khối xây được Kỹ sư hướng dẫn đến từng vị trí. Những vị trí không
quy định thì không được để các lỗ rỗng làm giảm yếu kết cấu khối xây.
- Gạch được nhúng nước trước khi xây.
- Nếu cần để mỏ thì để mỏ giật, tuyệt đối không để mỏ nanh.
- Chênh lệch độ cao giữa các phần kề nhau của khối xây không được lớn hơn 1.2m.
- Độ ngang bằng của hàng, độ thẳng đứng của mặt bên và các góc trong khối xây phải
được kiểm tra ít nhất 2 lần trong một đoạn cao từ 0.5m đến 0.6m. Nếu phát hiện chỗ
nghiêng phải sửa ngay.
- Trong khối xây có ô văng lắp ghép hoặc đổ tại chỗ phải chờ bê tông đủ cường độ và
khối xây trên lanh tô đủ độ cao đối trọng, đủ cường độ mới được tháo dỡ ván khuân, cây
chống.
- Không được va chạm mạnh, không được vận chuyển, đặt vật liệu, tựa dụng cụ và đi lại
trực tiếp trên khối xây đang thi công, khối xây còn mới.
- Kiểu cách xây và các hàng gạch trong khối xây phải theo đúng yêu cầu của Thiết kế.

Trang 14
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Trong khối xây gạch, chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 12mm. Chiều dày
từng mạch vữa ngang không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 15mm. Chiều dày trung bình
của mạch vữa đứng là 10mm, chiều dày từng mạch vữa đứng không nhỏ hơn 8mm và không
lớn hơn 15mm. Các mạch vữa phải so le nhau ít nhất 50mm.
- Tất cả các mạch vữa ngang, dọc trong khối xây lanh tô, mảng tường cạnh cửa, cột phải
đầy vữa( trừ khối xây mạch lõm).
- Trong khối xây, các hàng rào gạch đặt ngang phải là những viên gạch nguyên. Không
phụ thuộc vào kiếu xây các hàng gạch này phải đảm bảo:
+ Xây ở hàng gạch đầu tiên (dưới cùng) và hàng sau hết (trên cùng)
+ Xây ở cao độ cột, tường
+ Xây ở trong các bộ phận nhô ra của các kết cấu khối xây(mái đua, gờ...)
- Ngoài ra phải đặt gạch ngang nguyên dưới đầu các dầm, sàn, tấm sàn ban công và các
kết cấu lắp đặt khác.
- Khi ngừng thi công do mưa bão phải che đậy các khối xây.
- Khối xây được thực hiện trình tự 3 dọc 1 ngang và đảm bảo các nguyên tắc: Ngang
bằng, đứng thẳng, mặt phẳng, góc vuông, khối xây đông đặc và không trùng mạch.
- Trong quá trình xây chúng tôi chuẩn bị sẵn một số lượng vải bạt đủ để che đậy các cấu
kiện vừa thi công khi có hiện tượng mưa xảy ra.
- Các kết cấu sau khi thi công xong chúng tôi tiến hành bảo dưỡng thường xuyên tránh
hiện tượng làm mất nước khối xây trong quá trình ninh kết khi gặp thời tiết nắng, nóng.
Khối xây phải đảm bảo nguyên tắc kỹ thuật thi công : ngang – bằng – đứng – thẳng,
mặt phẳng – góc vuông, đảm bảo đặc chắc, mạch so le, mạch dày không nhỏ hơn 8mm và
không lớn hơn 12mm. Không dùng gạch vỡ hoặc sứt mẻ để xây, toàn bộ gạch được nhúng
nước trước khi xây. Chỗ giao nhau và chỗ nối tiếp của khối xây tường phải xây đồng thời
khi tạm ngưng xây phải để mỏ giật không cho phép để mỏ heo.
Hàng gạch khóa trên cùng được xây bằng hàng ngang
Trong quá trình xây cán bộ kỹ thuật hướng dẫn thợ chừa sẵn các lỗ, rãnh, đường ống nước,
đường thông hơi, chỗ trang trí, những chỗ cho công tác lắp đặt sau này nếu có.
3.1.6 Biện pháp thi công trát
Trước khi trát bề mặt được làm vệ sinh sạch sẽ, cạo rửa hết râu, vết dầu, bitum và bụi
bẩn bám vào. Trát các điểm làm mốc định vị và khống chế chiều dày lớp vữa làm mốc
chuẩn cho việc thi công.

Trang 15
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Chiều dày lớp vữa phụ thuộc vào chất lượng mặt trát, loại kết cấu, loại vữa, cách sử
dụng và cách thi công trát nhưng phải tuân theo các qui định của qui phạm cụ thể như sau:
− Chiều dày lớp trát phẳng đối với kết cấu tường thông thường dày 12mm, khi trát chất
lượng cao hơn không quá 15mm và chất lượng đặc biệt không quá 20mm theo hồ sơ thiết
kế.
− Cát dùng để trát phải được sàng sạch và không có tạp chất.
− Độ sụt của vữa lúc bắt đầu trát được tuân theo qui định của TCVN
− Bề mặt vữa trát không được có rạn chân chim, không có vết vữa chảy, vết hằn của
dụng cụ trát, vết lồi lõm, gồ ghề cục bộ cũng như các khuyết tật khác ở góc cạnh.
− Độ sai lệch của bề mặt trát khi kiểm tra phải thỏa mãn của TCVN
a. Công tác chuẩn bị:
− Trộn hỗn hợp Xi măng, cát, nước theo tỷ lệ cấp phối thiết kế (tham khảo tỷ lệ trộn
vữa xi măng mác 50#, mác 75#) , cát được sử dụng trong công tác trát thường là cát đen mịn
và phải được sàng loại bỏ các tạp chất khác.
− Tường sau khi xây khoảng 2 ngày thì có thể tiến hành công tác trát.
− Tưới nước ẩm cho tường trước khi trát. Tránh để tường khô trong quá trình trát sẽ hút
nước từ vữa xi măng gây nứt nẻ cho bề mặt trát.
− Tạo nhám cho bề mặt cần trát nếu là bề mặt kết cấu trơn.
− Đóng lưới thép chống nứt ở các vị trí tiếp giáp giữa tường xây và kết cấu bê tông.
− Đắp mốc trên tường. Yêu cầu phải đắp mốc phía trên trước sau đó mới thả con rọi
xuống để xác định mốc dưới. Khoảng cách giữa các mốc phải nhỏ hơn thước nhôm để kiểm
tra độ phẳng.
b. Công tác trát:
− Trước khi trát, bề mặt kết cấu phải được làm sạch, cọ rửa hết bụi bẩn, rêu bám, các
vết đầu mỡ và tưới ẩm: những vết lồi lõm và gồ ghề, vón cục -vôi, vữa dính trên mặt kết cấu
phải được đắp thêm hay đẽo tẩy cho phẳng.
− Thi công trát trần, dầm trước sau đó mới đến tường, cột. trát từ trên xuống.
− Thực hiện tuần tự 03 lớp: trát lót, lớp đệm và lớp ngoài.
* Trát cột, trụ cạnh vuông cần chú ý:
− Làm mốc trên và dưới của cạnh góc.
− Lớp vữa trát phải dày hơn mốc một chút dể khi xoa phẳng chiều dày mặt trát bằng
chiều dày mốc.

Trang 16
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Dùng hai thước tầm làm cữ cặp hai mép cột, trụ dể trát hết cả mặt cột, trụ.
− Dừng thước vuông góc để kiểm tra các góc.
* Trát cột cạnh tròn cần chú ý:
− Chia cột từng đoạn để trát, trát từ dưới lên trên.
− Làm các mốc bằng chiều dày lóp vữa trát ở mỗi đoạn đỉnh và chân cột để làm chuẩn.
− Dùng thước để cán vữa theo mốc.
− Dùng thước tầm dể kiểm tra độ phẳng theo chiều đứng và thước phào (khuôn cữ) để
kiểm tra độ cong theo chiều ngang (hình dạng và kích thước).
− Dùng bàn xoa vuốt tròn mặt côt.
+ Trát theo mốc đã định vị sẵn. Tường sau khi trát phải được kiểm tra bằng thước
nhôm đảm bảo bề mặt phải phẳng, không bị nứt.
+ Vị trí nào sau này còn thi công công tác ốp gạch phải tạo nhám trên bề mặt trát
bằng các đường kẻ song song và vuông góc với nhau.
c. Bảo dưõng mặt trát. Mặt trát cần bảo dưỡng như sau:
− Không va chạm vào chỗ mới trát.
− Vài ngày sau khi trát cần tưới nước cho ẩm mặt trát, nhất là khi trời khô hanh, nắng
gắt.
− Che mưa, nạng 2-3 ngày đầu
Kiểm tra, nghiệm thu công tác trát
− Mặt trát phải phảng (không gổ ghề, lồi lõm) cả theo chiều đứng và chiều ngang.
Kiểm tra mặt phẳng dùng thước tầm dài 2 m (xem kẽ hở giữa thước và mặt trát) hoặc dùng
đèn nêong áp sát tường.
− Các cạnh phải ngang bằng, thẳng dứng. Dùng nivô (ống thăng bằng) kiểm tra phương
nằm ngang và độ dốc. Dùng dây dpi để kiểm Ưa phương thẳng đứng.
− Các góc phải vuông và cân đều.
− Các đường gờ, chỉ phải sắc, thẳng, dày đều, đúng thiết kế.
− Đảm bảo đủ các chi tiết và cấu tạo của vữa: Mối nối, bâng đai, đầu giọt chảy,…
− Khi vữa đã khô, gõ vào mặt trát nếu có tiếng lộp bộp là lớp trát : khổng bám chắc vào
vật trát (bự rỗng), phải phá bỏ chỗ dó để trát lại.
− Không có vết nứt, lỗi lõm, sần sùi và chỗ chưa trát.
− Khi có chỗ phồng, bong lở phải phá rộng chỗ đó ra, miết chặt xung quanh, để cho
vữa ráo nước mới trát lại.

Trang 17
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

3.1.7 Biện pháp thi công bả - sơn


Công tác sơn dầu
− Tất cả các cấu kiện cần sơn phải được làm vệ sinh trước khi sơn.
− Các cấu kiện thép trước khi lắp dựng phải sơn lót trước. Sau khi hoàn chỉnh phải tiến
hành sơn phủ. Với những cấu kiện trên cao có thể kết hợp sơn ngay sau khi lắp trước khi
tháo dàn dáo thi công bên dưới.
− Bề mặt sơn phải được vệ sinh sạch sẽ, màu sắc phải đảm bảo đồng nhất và màu sắc
theo yêu cầu của thiết kế và chủ đầu tư.
− Khi sơn tránh làm dính lên bề mặt các bộ phận khác. Trường hợp cần thiết phải che
chắn các bộ phận khác trước khi tiến hành sơn. Sau khi sơn xong phải làm vệ sinh ngay
những vị trí mà sơn lỡ bám dính vào kết cấu khác.
Công tác bả matit + sơn nước
− Chúng tôi sẽ tuyệt đối tuân thủ theo điều kiện của công trình.
− Vật liệu được bảo hành của nhà sản xuất và được nhà sản xuất cấp đến tận công trình
và sẽ được tư vấn giám sát của chủ đầu tư kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng. Khi sơn
nước, bề mặt sơn cần sơn sẽ được vệ sinh, trám trét, bả matic, bảo đảm phẳng, nhẵn đúng
theo yêu cầu thiết kế.
− Công tác sơn nước là công tác làm đẹp cuối cùng cho một công trình. Chúng tôi sẽ
bố trí đội ngũ công nhân tay nghề cao, có kinh nghiệm, có trình độ, khéo tay để thực hiện
công tác này. Các quy trình của công tác sơn được chúng tôi tuân thủ nghiêm ngặt như :
− Xử lý bề mặt: Bề mặt phải khô hoàn toàn, sạch, ổn định. Nếu bề mặt có nhiều bụi
được xử lý bằng chổi, khăn ẩm, phun nước hoặc dính dầu mở, nấm mốc xử lý bằng dung
dịch khử thích hợp. Độ ẩm bề mặt không quá 6%.
− Bảo dưỡng công tác sơn nước.
− Hạn chế tối đa việc qua lại, đụng chạm vào các phần đã được sơn hoàn thiện. Thường
xuyên theo dõi và vệ sinh, quét bụi bằng chổi mềm đến khi thực hiện công tác bàn giao công
trình. Nếu phát hiện khuyết tật phải có biện pháp xử lý.
− Màu sắc của sơn phù hợp với mẫu mã qui định và được kiểm tra xác nhận của Chủ
đầu tư, những khe nứt nhỏ trên mặt phải miết chặt bằng vữa, những chổ gồ ghề phải làm
bằng phẳng, số lượng sơn và trình tự phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất, độ ẩm của bề
mặt vữa trước khi sơn phải nhỏ hơn 6%.
Các bước thi công bả, sơn chi tiết

Trang 18
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Bước 1. Vệ sinh và chuẩn bị bề mặt sơn


− Trước khi thi công sơn tường, công trình cần phải đạt được độ khô cần thiết. Thông
thường, trong điều kiện thời tiết lí tưởng, khô ráo liên tục thì sau khoảng 3 tuần có thể thi
công sơn được. Tính cả thời gian để tường nhà khô và thi công sơn có thể kéo dài.
− Để độ bám dính của lớp bả matit hoặc lớp sơn phủ đạt hiệu quả tốt nhất, cần loại bỏ
hết các tạp chất bằng cách dùng đá mài vệ sinh bề mặt tường.
− Tiếp đến dùng giấy ráp mịn hoặc thô vệ sinh tường lại lần nữa để loại bỏ hết sạn cát
còn lại bám trên bề mặt tường, sau đó mới vệ sinh bụi bẩn.
− Trước khi tiến hành bả bột matit hoặc thi công sơn lót, nếu bề mặt tường quá khô cần
tiến hành làm ẩm qua bề mặt tường bằng cách dùng Rulo lăn với nước sạch hay phun hơi
nước dưới dạng sương mù.
Bước 2. Bả (trét) bột matit
Cũng giống như sơn chống thấm, quy trình bả (trét) bột matit cũng phải trải qua 2 lần
thực hiện để bảo vệ lớp sơn cũng như thời gian của tường sơn được lâu với thời gian.
Bả (trét) lần 1:
– Trộn đều hỗn hợp được làm từ bột bả ( trét) và nước sạch theo tỷ lệ thích hợp. Trộn
cho đến khi bột đạt tới độ dẻo quánh là thi công được.
– Tiến hành bả ( trét) bằng dụng cụ thi công chuyên biệt sau đó để khô từ 1-2
tiếng trước khi tiến hành bả hoàn thiện lần 2, nếu để lâu hơn thì bột sẽ bị chết. Một lưu ý khi
tiến hành thi công lần 2 là cần loại bỏ hết các gợn, bột vón cụ, sạn có trên tường nhằm tăng
độ bám dính.
Bả (trét) lần 2:
– Sau một thời gian nhất định đợi bột đạt đủ độ khô cần thiết ta tiến hành cho thi công
lần 2.
– Sau khi bả (trét) lần 2 xong, để bột khô trong vòng 3 tiếng, sau đó làm phẳng bề mặt
bằng cách dùng ráp mịn. Chú ý không dùng ráp nhám vì sẽ làm xước bề mặt.
– Để việc làm phẳng được tốt hơn, trong quá trình ráp nên dùng bóng điện chiếu vào,
sẽ giúp cho việc phát hiện chỗ lồi lõm được dễ dàng hơn. Một lưu ý cần biết là không nên
bả sửa quá 2 lần và không nên bả quá dày vì dễ gây ra hiện tượng bong tróc.
– Có thể thi công bước tiếp theo sau 24 tiếng.

Trang 19
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Bước 3. Thi công sơn chống thấm


Khi tiến hành sơn tường, một số người có quan niệm sai lầm rằng sử dụng sơn chống
thấm bên trong nhà là không cần thiết. Sở dĩ phải phải sơn chống thấm là bởi vì sẽ bảo vệ
cho công trình tránh khỏi tác động của yếu tố mưa ẩm, bên cạnh đó vẫn giữ được độ bền
đẹp cho công trình.
− Đặc biệt là ở Việt Nam, việc sơn chống thấm càng quan trọng hơn. Do nước ta có
kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, làm cho nhà dễ xảy ra hiện tượng thấm
và dột hơn. Do đó đối với những bề mặt không trang trí hoặc không sơn màu thì cần phải
tiến hành sơn chống thấm.
− Quy tắc trước khi tiến hành sơn đều phải vệ sinh sạch sẽ bề mặt cần sơn. Sơn chống
thấm cũng phải vậy. Tường cần được vệ sinh qua nhằm tăng độ bám dính cũng như tuổi thọ
của lớp sơn.
− Khi tiến hành sơn chống thấm, bạn phải trải qua hai lần sơn. Lần thứ nhất, trước khi
thi công cần hòa trộn sơn chấm thấm với xi măng theo tỉ lệ 1:1. Lưu ý: Hỗn hớp sau khi đã
pha trộn cần thi công ngay, không được để lâu quá 03 tiếng.
− Muốn thi công sơn lần 2 thì phải để lớp sơn lần 1 đạt được độ khô nhất định. Thông
thường là 2 tiếng sau khi thi công lần 1 mới tiến hành cho thi công hoàn thiện lần 2.
− Cách pha trộn lớp sơn lần 2 tương tự như lần 1. Sau khi thi công xong nếu quan sát
bằng mắt thấy lớp sơn phủ đều trên bề mặt, không có vệt, không bị lệch màu giữa các lớp
thì công trình đã đạt yêu cầu.
Bước 4: Thi công sơn
− Tiến hành sơn lót là cần thiết khi sơn tường. Tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện có
thể sơn lót 01 hoặc 02 lớp chống kiềm bằng rulo. Nếu sơn 2 lớp thì mỗi lớp sơn phải đảm
bảo cách nhau ít nhất 1 tiếng để đảm bảo độ khô cần thiết.
− Có thể gia tăng độ phủ tối đa và giúp cho việc thi công được dễ dàng hơn bằng cách
pha thêm 10% dung môi (nước sạch) theo thể tích trước khi thi công.
− Để lớp sơn tường nhà lên màu đẹp ngoài việc thực hiện nghiêm chỉnh đúng quy trình
các bước trước đó ra thì các bạn cũng cần lưu ý cho bước sơn cuối cùng này.
Sơn màu lần 1:
− 2 tiếng sau khi sơn lót có thể tiến hành thi công sơn màu lần 1.
− Tùy vào bề mặt sơn hay mong muốn của bản thân mà bạ có thể chọn dụng cụ thi
công là máy phun sơn, cọ hoặc Rulo.

Trang 20
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Trước khi thi công nên pha loãng sơn màu với 10% dung môi (nước sạch) theo thể
tích để đạt độ phủ tối đa và dễ hơn cho việc thi công.
− Sau khi sơn màu lần 1 cần tiến hành quan sát những khiếm khuyết còn lại của các
khâu thi công trước và sửa chữa, rút kinh nghiệm cho lớp sơn hoàn thiện lần cuối.
Sơn màu lần 2
− Ta tiến hành sơn hoàn thiện lần cuối sau 2 tiếng hoàn thành lớp sơn lần 1. Do đây là
lớp sơn hoàn thiện cuối cùng nên thi công phải hết sức cẩn thận, tỉ mỉ.
Khi sơn xong, dùng bóng điện chiếu rọi vào tường và quan sát. Nếu thấy sơn phủ đều,
không bị 2 màu, không để lại vết và bề mặt tường sáng đều là đạt.
3.1.8 Công tác thi công lắp dựng cửa đi, cửa sổ
Quy trình lắp đặt cửa nhôm kính sẽ gia công sản xuất các loại khung nhôm theo tiến độ và
trình tự lắp dựng trên dây chuyền sản xuất : Gia công thanh, lắp ghép, lắp phụ kiện đồng
bộ…được 1 sản phẩm đơn vị (hay modun), sản phẩm được kiểm tra chất lượng theo quy
trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra kỹ thuật và thẩm mỹ, độ kín khít…sau đó sản
phẩm được gia công hàng loạt.
Sản phẩm sau khi gia công được bảo quản, bọc nylon, băng keo…trước khi vận
chuyển đến công trường.
Vận chuyển:
Sản phẩm sau qua khâu KCS đóng gói theo quy trình sẽ được vận chuyển bằng xe
chuyên dụng đến công trường theo tiến độ lắp dựng.
Lắp đặt tại công trường:
a) Lắp khung nhôm :
Hàng hóa đến công trường sau khi có sự xác nhận của chủ đầu tư về số lượng, chất
lượng và danh mục đầu vào, sẽ được dưa vào kho bảo quản chờ xuất hàng để lắp dựng.
Liên kết khung vào kết cấu chắc chắn bằng bát thép, inox hoặc bulon ramset theo cao
độ thiết kế.
Kiểm tra độ thẳng theo cá phương bằng máy kinh vỹ chuyên dùng.
b) Lắp cánh hoặc kính:
Sau khi liên kết chắc chắn khung vào kết cấu sẽ tiến hành lắp cánh hoặc kính vào
khung. Việc lắp kính vào khung sẽ tiến hành ở khâu cuối cùng sau khi đã hoàn thành công
đoạn tô chám liên kết giữa khung và kết cấu.
Kính được đưa vào khung bằng dụng cụ hít kính. Liên kết giữa khung vào kính có
thể bằng giăng hoặc keo silicone.

Trang 21
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Yêu cầu kỹ thuật của cửa nhôm kính trong quá trình sản xuất rất được coi trọng và
đặt lên hàng đầu.
c. Quy trình lắp cửa
− Không xé bao bı̀ nilon bảo vê ̣ và không tháo thanh ngang chă ̣n khung bao cho tới khi
công trıǹ h hoàn tấ t.
− Dư ̣ng đứng cửa vào vi trı
̣ ́ cầ n lắ p đă ̣t.
− Dùng dây do ̣i để canh chı̉nh cho bô ̣ cửa vuông góc với sàn.
− Lắ p thanh chố ng vào hai bên hông bô ̣ cửa để cố đinh
̣ vi trı
̣ .́
− Không cắ t dây đai ràng quanh bô ̣ cửa.
Lưu ý đă ̣c biệt: canh chỉnh khe hở giữa cánh và khung là 03mm (sử du ̣ng giấ y hoă ̣c
ván dăm để niêm cố đinh
̣ khe hở). Khe hở phải đều ta ̣i mo ̣i điểm để tránh trường hơ ̣p cửa bi ̣
cấ n khó đóng mở khi đưa vào sử dụng.
− Khoan mồi sáu lỗ trên khung bao để bảo đảm khi vặn ố c vıć không làm hỏng khung
bao.
− Vă ̣n tố i thiể u 06 ố c vıć (mỗi bên tố i thiể u 03 ố c vıć ) theo chiề u mũi tên.
− Xây tường hai bên hông bộ cửa theo thiết kế sao cho bô ̣ cửa và tường kế t dı́nh sát
vào nhau.
− Đơ ̣i cho xi măng khô đi, tường thâ ̣t sư ̣ vững chắ c mới lấ y thanh chố ng ra.
− Không để xăng dầ u, hóa chất đổ vào bề mă ̣t.
− Thường xuyên lau chùi bằng khăn sạch vắ t ráo nước sau đó lau khô.
− Không để sản phẩm tiếp xúc trư ̣c tiế p với nước trong thời gian dài.
− Không đươ ̣c tư ̣ ý cắt xén bớt chiề u rô ̣ng hay chiều cao của cửa.
LƯU Ý
− Trong thời gian chờ lắ p đă ̣t phải cất giữ sản phẩ m nơi bằ ng phẳ ng, khô ráo, an toàn
và thoáng khí.
− Không kéo lê cánh cửa và giữ vê ̣ sinh không làm dıń h bẩ n.
− Không dùng ngoa ̣i lư ̣c trên 20 kg/cm2 tác đô ̣ng vào cánh cửa với bấ t kỳ hıǹ h thức
nào.
− Không dùng vật cứng, nhọn, cào xước làm ảnh hưởng đế n màu sơn và độ bóng.
d. Các tiêu chuẩn về cửa
– Tiêu chuẩn về kính: Kính phải đúng chủng loại, không sứt mẻ, nứt và keo dán phải
kín khít

Trang 22
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

– Tiêu chuẩn về khung cửa: Khung cửa được lắp đặt cùng với xây tường, toàn bộ
khung phải dùng giấy dán bề mặt để không cho vữa bám vào khuôn cửa trong khi thi công.
– Tiêu chuẩn về cánh: Cánh cửa lắp đặt phải kín khít và lắp đủ bản lề, khoá, chốt, móc
theo thiết kế.
– Tiêu chuẩn về gioăng kính:
Phải là loại gioăng chuyên dùng, đồng bộ với loại khung nhôm của nhà sản xuất.
Gioăng kính phải chìm và chạy suốt chu vi tâm kính, khít và êm. Gioăng kính chịu được
mọi rung động trong quá trình sử dụng, không biến dạng, chảy, lão hoá, long tróc ra ngoài.
Gioăng kính cửa , vách ngoài trời phải chịu được lâu dài tác dụng nhiệt mặt trời và sự co
dãn điệp khúc liên hồi do thời tiết thay đổi.
– Tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế:
Nếu như loại cửa nhựa thông thường hoặc cửa gỗ tiêu chuẩn có 2 bộ phận chính là
gỗ, hộp khóa thì cửa nhôm kính có tới 3 bộ phận là khung thép, hộp khóa và bộ phận hỗ trợ
nhựa đứng. Các loại cửa khác có xu hướng bị chùng xuống, cong vỡ khi va chạm còn sự kết
hợp của 3 bộ phận này mang lại độ bền, an toàn đặc biệt thông qua việc kiểm tra tác động,
tải tĩnh và kiểm tra rack.
– Yêu cầu về cháy nổ: tiêu chuẩn cửa nhôm kính
Các loại cửa khác chỉ được sử dụng cách lửa nhẹ vì cấu trúc bên trong không đủ
mạnh để hỗ trợ bất cứ vật liệu lõi nào khác. Tuy nhiên của nhựa lõi thép được sản xuất có
thể bảo vệ được cả tần số vô tuyến, rào cản nhiệt, âm thanh.
– Tiêu chuẩn kỹ thuật về độ bền: tiêu chuẩn lắp đặt cửa nhôm kính
Cửa nhôm kính được xây dựng để chống lại việc ăn mòn và tần suất đóng ra mở vào
liên tục trong khi các loại cửa khác chỉ được phủ một lớp bảo vệ mỏng, không tăng thêm
được độ bền cho cửa. Hơn nữa, các loại cửa khác do thiết kế thiếu an toàn về lửa, mỏng
manh nên không đáp ứng được các yêu cầu về an ninh và truyền âm thanh như cửa nhôm
kính.
– Cửa nhôm kính được tạo thành từ các bộ phận thanh nhựa, thép gia cố, thủy tinh
composite, phụ kiện kim loại khác.
– Đặc biệt thanh nhựa có chức năng cách âm, cách nhiệt và được cốt thép để tăng khả
năng chịu đựng của khung cửa. Vì vậy sản phẩm cửa nhôm kính có thể chịu được 10.000
tần số mở và áp suất thời gian lên tới 3.000N.
– Thêm nữa, cửa được tạo thành từ nhiều lớp do đó có tác dụng hiệu quả và hoàn
toàn trong việc ngăn ngừa tia cực tím có hại.

Trang 23
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

– Ngoài ra nhờ có đặc tính cách nhiệt cao, cửa sẽ tiết kiệm được một lượng điện đáng
kể khi sử dụng điều hòa hay quạt sưởi. Sau một thời gian sử dụng cửa sẽ không bị cong
vênh hoặc kẹt như của gỗ.
– Cửa nhôm kính không bắt buộc phải có hướng mở xác định, có thể trượt từ trái sang phải,
trong ra ngoài hoặc ngược lại.
3.1.9 Công tác thi công ốp lát gạch
a. Biện pháp thi công ốp gạch
Kiểm tra kích thước, độ vuông góc, mặt phẳng của các bức tường ốp
Kiểm tra chất lượng gạch ốp quy cách và màu sắc theo yêu cầu thiết kế. Đồng màu
vuông góc, độ phẳng, chiều dày… loại bỏ những viên gạch, đá không đảm bảo chất lượng.
Trước khi ốp gạch công việc lắp đặt hệ thống đường ống cấp thoát nước đã được
thực hiện xong và được tẩy sạch các vết vữa dính, vết dầu và các vết dơ bẩn trên bề mặt.
Trước khi ốp gạch được rửa sạch và xịt nước lên bề mặt cần ốp.
Trát lót:
Dùng ni vô và thước tầm làm mốc ở 4 gốc tường và ở giữa theo tầm thước cán.
Dùng thước góc để kiểm tra vuông góc. Sau khi có các mốc ở trên tường và các góc
lớp vữa lót đã được cán phẳng, thẳng, vuông góc, dùng bay kẻ khía hình quả trám.
Nếu vữa lót bằng hoặc lớn hơn 2,5cm phải được xử lý trát nhiều lớp hoặc làm lưới
thép theo yêu cầu thiết kế.
Ốp gạch
Sau 8 giờ khi lớp vữa lót đã mới bắt đầu ốp, trước lúc ốp cần:
Vệ sinh sạch ở trên tường
Kiểm tra lại độ phẳng mặt tường, kích thước tường
Bật mực nivô trên mặt tường xếp gạch đá và chia vị trí của các hàng
Phun nước làm ẩm lớp vữa lót
Mạch giữa 2 viên không quá 2mm
Dùng hồ xi măng nguyên chất để dán gạch đá, hồ phải quét đều trên toàn bộ mặt sau
của viên gạch.
Mỗi ngày gạch ốp đều phải căng dây mốc. Khi đặt viên gạch ốp vào tường phải điều
chỉnh ngay cho thẳng và đúng mạch. Sau khi viên gạch được đặt đúng vị trí, lấy chầy gỗ gõ
nhẹ lên bề mặt để vữa hồ dính chặt vào mặt tường. Sau khi ốp được vài hàng phải dùng
thước tầm xoay theo các hướng để kiểm độ phẳng của mặt ốp.

Trang 24
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Khi ốp tường bên cạnh phải dùng thuốc kẻ để kiểm tra độ vuông góc giữa hai bức
tường.
Các viên gạch thiếu phải gia công bằng dao cắt và mài phẳng, cấm chặt gạch tùy tiện.
Dùng giẻ lau sạch các hồ dán còn thừa trên mặt gạch
Sau 8 đến 24 giờ dùng hồ xi măng trắng hoặc keo chà ron để chèn kín mạch ốp. Chèn
xong phải lấy giẻ lau sạch hồ xi măng hoặc keo còn thừa.
b. Biện pháp thi công lát gạch
Kiểm tra kích thước, độ vuông góc, mặt phẳng của nền cần lát.
Kiểm tra chất lượng gạch lát quy cách và màu sắc theo yêu cầu thiết kế. Đồng màu
vuông góc, độ phẳng, chiều dày… loại bỏ những viên gạch, đá lát không đảm bảo chất
lượng.
Lát gạch theo đúng thiết kế. Lát các viên gạch làm mốc chuẩn đảm bảo góc vuông và
cốt hoàn thiện. Sau đó mới tiến hành lát toàn bộ.
Yêu cầu kỹ thuật
Vật liệu:
Gạch lát, tấm lát phải đạt yêu cầu kỹ thuật về chất lượng, chủng loại, kích thước, màu
sắc.
Vật liệu gắn kết phải đảm bảo chất lượng, nếu thiết kế không quy định thì thực hiện
theo yêu cầu của nhà sản xuất vật liệu lát.
Lớp nền:
Mặt lớp nền phải đảm bảo phẳng, chắc chắn, ổn định, có độ bám dính với vật liệu
gắn kết và được làm sạch tạp chất.
Cao độ lớp nền phù hợp với vật liệu lát phủ bên trên. Độ dốc của lớp nền theo yêu
cầu kỹ thuật.
Với vật liệu gắn kết là keo, nhựa hoặc tấm lát đặt trực tiếp lên lớp nền thì mặt lớp nền
phải đảm bảo thoả mãn yêu cầu nêu trong bảng 1 của tiêu chuẩn này.
Trước khi lát phải kiểm tra và nghiệm thu lớp nền và các bộ phận bị che khuất (chi
tiết chôn sẵn, chống thấm, hệ thống kỹ thuật v.v…).
Chất lượng lớp lát:
Mặt lát phải đảm bảo các yêu cầu về độ cao, độ phẳng, độ dốc, độ dính kết với lớp
nền, chiều dày vật liệu gắn kết, bề rộng mạch lát, màu sắc, hoa văn, hình dáng trang trí
v.v…

Trang 25
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Nếu mặt lát là các viên đá thiên nhiên, nên chọn đá để các viên kề nhau có màu sắc
và đường vân hài hoà.
Với các viên lát phải cắt, việc cắt và mài các cạnh phải bảo đảm đường cắt gọn và
mạch ghép phẳng, đều.
Mạch giữa các viên gạch lát và giữa gạch lát với tường phải được lấp đầy chất làm
đầy mạch.
Dung sai trên mặt lát không vượt quá các giá trị yêu cầu trong bảng 1 và 2.
Bảng 1 - Dung sai cho phép
Loại vật liệu lát Khe hở với Dung sai Dung sai độ
thước 3m cao độ dốc
Gạch xây đất sét nung 5mm 2cm 0,5%
Gạch lát đất sét nung 4mm 2cm 0,5%
Đá tự nhiên không mài mặt 3mm 2cm 0,5%
Gạch lát xi măng, granito, ceramic, 3mm 1cm 0,3%
granite, đá nhân tạo
Các loại tấm lát định hình 3mm 1cm 0,3%
Bảng 2 – Chênh lệch độ cao giữa hai mép vật liệu lát
Loại vật liệu lát Chênh lệch độ cao
Gạch xây đất sét nung 3mm
Gạch lát đất sét nung 3mm
Đá tự nhiên không mài mặt 3mm
Gạch lát xi măng, granito, ceramic, granite, đá nhân tạo 0,5mm
Các loại tấm lát định hình 0,5mm
Quy trình thi công
Thi công lát gạch:
Chuẩn bị lớp nền
Dùng dây căng, nivô hoặc máy trắc đạc kiểm tra cao độ, độ phẳng, độ dốc của mặt
lớp nền.
Gắn các mốc cao độ lát chuẩn, mỗi phòng có ít nhất 4 mốc tại 4 góc, phòng có diện
tích lớn mốc gắn theo lưới ô vuông, khoảng cách giữa các mốc không quá 3m.
Cần đánh dấu các mốc cao độ tham chiếu ở độ cao hơn mặt lát lên tường hoặc cột để
có căn cứ thường xuyên kiểm tra cao độ mặt lát.

Trang 26
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Chuẩn bị gạch lát


Gạch lát phải được làm vệ sinh sạch, không để bụi bẩn, dầu mỡ, các chất làm giảm
tính kết dính giữa lớp nền với gạch lát.
Với gạch lát có khả năng hút nước từ vật liệu kết dính, gạch phải được nhúng nước
và vớt ra để ráo nước trước khi lát.
Gạch lát phải được nghiệm thu theo các tiêu chuẩn vật liệu tương ứng.
Chuẩn bị vật liệu gắn kết
Việc pha trộn, sử dụng và bảo quản vật liệu gắn kết phải tuân theo yêu cầu của loại
vật liệu. Vật liệu gắn kết có thể là vữa xi măng cát, vữa tam hợp, nhựa polyme hoặc keo
dán.
Với vật liệu gắn kết là vữa phải tuân theo TCVN.
Dụng cụ lát
Cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cần thiết cho công tác lát như: dao xây, bay lát, bay
miết mạch, thước tầm 3m, thước rút, búa cao su, máy cắt gạch, máy mài gạch, đục, chổi đót,
giẻ lau, ni vô hoặc máy trắc đạc.
Dụng cụ cần đầy đủ và phù hợp với yêu cầu thi công cho từng thao tác nghề nghiệp.
Dụng cụ đã hư hỏng và quá cũ, bị mòn, không đảm bảo chính xác khi thi công không được
sử dụng.
Tiến hành lát
Nếu vật liệu gắn kết là vữa thì vữa phải được trải đều lên lớp nền đủ rộng để lát từ 3
đến 5 viên, sau khi lát hết các viên này mới trải tiếp cho các viên liền kề.
Nếu vật liệu gắn kết là keo dính thì tiến hành lát từng viên một và keo phải được phết
đều lên mặt gạch gắn kết với nền.
Nếu mặt lát ở ngoài trời thì cần phải chia khe co dãn với khoảng cách tối đa giữa hai
khe co dãn là 4m. Nếu thiết kế không quy định thì lấy bề rộng khe co dãn bằng 2cm, chèn
khe co dãn bằng vật liệu có khả năng đàn hồi.
Trình tự lát như sau: căng dây và lát các viên gạch trên đường thẳng nối giữa các
mốc đã gắn trên lớp nền. Sau đó lát các viên gạch nằm trong phạm vi các mốc cao độ chuẩn,
hướng lát vuông góc với hướng đã lát trước đó. Hướng lát chung cho toàn nhà hoặc công
trình là từ trong lùi ra ngoài.
Trong khi lát thường xuyên dùng thước tầm 3 m để kiểm tra độ phẳng của mặt lát.
Độ phẳng của mặt lát được kiểm tra theo các phương dọc, ngang và chéo. Thường xuyên
kiểm tra cao độ mặt lát căn cứ trên các mốc cao độ tham chiếu.

Trang 27
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Khi lát phải chú ý sắp xếp các viên gạch đúng hoa văn thiết kế.
Làm đầy mạch lát
Công tác làm đầy mạch lát chỉ được tiến hành khi các viên gạch lát đã dính kết với
lớp nền. Trước khi làm đầy mạch lát, mặt lát phải được vệ sinh sạch sẽ. Mạch làm đầy xong,
lau ngay cho đường mạch sắc gọn và vệ sinh mặt lát không để chất làm đầy mạch lát bám
dính làm bẩn mặt lát.
Bảo dưỡng mặt lát:
Sau khi làm đầy mạch lát không được va chạm mạnh trước khi vật liệu gắn kết đủ
rắn.
Với mặt lát ngoài trời và vật liệu gắn kết là vữa, phải có biện pháp che nắng và chống mưa
xối trong (1÷3) ngày sau khi lát.
3.1.10. Biện pháp thi công mái
Biện pháp thi công lợp mái
Dùng các thiết bị nâng hạ để lắp đặt khung xà gồ và cố định lại xà gồ. (tận dụng lại
xà gỗ cũ).
Lưu ý điều chỉnh vị trí, độ cao của xà gồ và sao cho phù hợp với thiết kế bản vẽ.
Sau đó cố định lại cho chắc chắn, đồng thời vệ sinh sạch sẽ và sơn lại các vết trầy
xước, nhám cho toàn bộ xà gồ.
Lợp mái:
Khi lắp đặt mái tôn ta nên lắp đặt từ đỉnh cao nhất rồi mới đến các mép mái.
Bước 1: Giữ tấm lợp đầu tiên và đặt trên mái nhà sao cho vị trí của nó nhô ra so với
mép mái.
Bước 2: Sử dụng đinh vít đầu có vòng đêm cao su để cố định tấm lợp.
Bước 3: Tiến hành lần lượt lắp các tấm lợp khác gối cạnh lên nhau. Tiếp tục như vậy
cho tới khi bao phủ toàn mái.
Bước 4: Tiến hành lắp đặt các tấm che khe nối
Tấm che khe nối có thể uốn cong thành hình chữ V để phù hợp với phần nóc nhà.
Tùy thuộc vào độ rộng của máng khe nối mà chúng ta nên sử dụng một hay hai hàng
ốc vít.
Bước 5: Hoàn thành thi công lắp mái tôn. Dọn dẹp những mảnh vỡ, phế liệu.
3.1.11. Biện pháp thi công đóng trần
Việc lắp đặt các thanh khung được thực hiện đảm bảo theo thiết kế về độ cao, liên kết,
các thanh khung thẳng hàng, vuông góc với nhau. Các thanh khung được neo giữ từ các xà

Trang 28
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

gồ thép hộp của mái nhà xuống bằng các dây neo có tăng đơ để điều chỉnh cao độ trần cho
phẳng mặt theo đúng thiết kế hoặc liên kết ngang vào tường.
Các tấm trần liên kết vào thanh khung được gắn vào chắc chắn.
Giải pháp thi công đóng trần
Việc lắp đặt các thanh khung được thực hiện đảm bảo theo thiết kế về độ cao, liên kết,
các thanh khung thẳng hàng, vuông góc với nhau. Các thanh khung được neo giữ từ các xà
gồ thép hộp của mái nhà xuống bằng các dây neo có tăng đơ để điều chỉnh cao độ trần cho
phẳng mặt theo đúng thiết kế hoặc liên kết ngang vào tường.
Các tấm trần liên kết vào thanh khung được gắn vào chắc chắn.
Trần khung nổi :
− Bước 1: Xác định độ cao trần
Lấy dấu chiều cao trần bằng ống nivô, đánh dấu vị trí của mặt bằng trần trên
vách hay cột Thông thường nên vạch dấu cao độ ở mặt dưới tấm trần.
− Bước 2 : Khung (cố định thanh viền tường )
Tuỳ thuộc loại vách sử dụng khoan hay búa đóng đinh dể cố định thanh viền
tường vào tường hay vách. Tuỳ theo loại vách sẽ định khoảng cách giữa các lỗ đinh
hay lỗ khoan nhưng không được quá 300mm
− Bước 3 – 4 : Phân chia trần
Để đảm cân đối bề rộng của tấm trần và khung bao,trần phải được chia thích
hợp khoảng cách tâm điểm của thanh chính và thanh phụ có thể là :
610mm x 610mm
600mm x 600mm
− Bước 5 : Móc
Khoảng cách tối đa giữa các điểm là 1200 hoặc 1220mm, khoảng cách từ vách
tới móc đầu tiên là 405mm.
− Bước 6 :Thanh dọc (thanh chính )
Thanh dọc được nối với nhau bằng cách gắn lỗ mộng của đầu thanh này với lỗ
mộng đầu thanh kia một khoảng cách 610mm hoặc 1220mm.
− Bước 7 : Thanh ngang ( thanh phụ )
Thanh phụ được lắp vào các lỗ mộng trên thanh chính đảm bảo kích thước
thiết kế ,có 2 loại (610mmvà 1220mm ) hoặc (600mm và 1200mm )
− Bước 8 : Điều chỉnh

Trang 29
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Sau khi lắp đặt xong cần phải điều chỉnh cho khung ngay ngắn và mặt bằng
khung cho thật phẳng.
− Bước 9 : Lắp đặt tấm lên khung
Cần phải sử dụng kẹp giữ các tấm trần loại nhẹ, phải có ít nhất 2 kẹp cho mỗi
bên và mỗi góc của tấn trần có 1 kẹp.
− Bước 10 : Kẹp tường
Dùng kẹp giữ các tấm trần dọc vào tường.
− Bước 11 : Xử lý viền trần
Đối với sườn trần: Dùng cưa hoặc kéo để cắt
Đối với mặt tấm trần dùng cưa răng nhuyễn hoặc lưỡi dao bén vạch trên mặt tấm trần rồi bẻ
tấm trần ra theo hướng đã vạch ,dùng dao rọc phần giấy còn lại
3.1.12 Biện pháp thi công hệ thống cấp thoát nước
Căn cứ tiêu chuẩn Việt Nam về lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, các tiêu chuẩn, qui phạm
hiện hành.
Công tác chuẩn bị bao gồm:
Lập tiến độ thi công thực tế dựa vào tiến độ thi công phần xây dựng và các phần công
việc có liên quan.
Lập kế hoạch nhân sự, bố trí cơ cấu cá nhân an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy,
các tổ trưởng và công nhân kỹ thuật trực tiếp thi công.
Lập kế hoạch vật tư, các thiết bị và dụng cụ thi công. Đệ trình mẫu vật tư theo đúng hồ sơ
dự thầu cho Chủ đầu tư và tư vấn phê duyệt. Nếu có thay đổi vì lý do nguồn cung cấp vật tư
hoặc có yêu cầu thay đổi thực tế do chủ đầu tư và tư vấn bằng văn bản thì hai bên phải báo
cho nhau trước để cùng bàn bạc, thống nhất.
Tiến hành kiểm tra các bản vẽ thi công, thể hiện rõ vị trí các tuyến ống cấp thoát nước
ngầm, đặc biệt là các vị trí ống chờ của ống thoát bàn cầu, thoát sàn khu vệ sinh. . . phối hợp
bản vẽ kiến trúc để tránh không làm hỏng kiến trúc tòa nhà hoặc các vị trí gây mâu thuẫn
giữa bản vẽ kiến trúc và bản vẽ thiết kế hệ thống cấp thoát nước.
Công tác thi công đường ống cấp nước
Việc lắp đặt các đường ống và phụ kiện, thiết bị cấp nước,… sẽ tuân theo các yêu cầu
trong hồ sơ thiết kế và TCVN hiện hành.
Chúng tôi sẽ cung cấp các thiết bị vật tư cần thiết để thử nghiệm tất cả các mối nối của hệ
thống cấp nước.

Trang 30
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Hệ thống cấp nước phải đảm bảo kín khít các mối nối, ống kẽm phải dùng màng cao su
non cho các mối nối, đối với ống nhựa phải dùng keo dán Bình Minh.
Đặc biệt chú ý kiểm tra các phần ống bị ẩn dấu, lắp đất và bị che phủ. Công việc kiểm tra
phải được tiến hành làm hai phần.
Phần 1 kiểm tra sơ bộ các đoạn ống giữa sau khi đặt xuống.
Phần 2 kiểm tra trước khi lắp đất. Bất cứ sai sót nào không đạt yêu cầu đều sẽ tháo ra
làm lại. Đồng thời việc thí nghiệm sẽ tiến hành lại để biết chắc rằng việc sửa chữa đã khắc
phục được hoàn toàn mọi sai phạm.
Hệ thống cấp nước phải tiến hành kiểm tra áp lực trước khi lắp đặt thiết bị. Việc thử
nghiệm áp suất phải được thử nghiệm với p suất thử p =6kg/cm2 (trong 12 giờ) cho từng
loại đường ống cấp nước sinh hoạt.
Công tác thi công đường ống thoát nước
Việc lắp đặt các đường ống cống thoát, các mương thoát nước sẽ được thực hiện đảm bảo
toàn bộ hệ thống thoát có độ dốc đều, dẫn ra hướng thoát chính. Điểm cuối cùng của hệ
thống thoát đảm bảo cao hơn hệ thống thoát nước khu vực. Do đó chúng tôi phải kiểm soát
toàn bộ các rãnh đào để chôn ống và kịp thời điều chỉnh ngay cao độ khi yêu cầu nêu trên
chưa thỏa mãn.
Các đường cống, mương nước sẽ được đặt theo đường thẳng, tại các khúc quanh sẽ
không dùng co nắn ống mà sử dụng hố ga.
Sau khi thử nghiệm và có sự chấp thuận của chủ đầu tư và tư vấn, chúng tôi mới tiến
hành lấp đất. Vật liệu lấp đường ống là cát được đầm nén từng lớp. Phần còn lại mới được
lấp đất.
Hệ thống đường ống thoát phân và nước bẩn sẽ được lắp đặt theo đúng yêu cầu thiết kế
và TCVN hiện hành.
Toàn bộ hệ thống thoát nước bẩn, nước mưa đều sẽ được thử nghiệm kỹ càng trước khi
lấp phủ hoặc che bao bằng hộp kỹ thuật để biết chắc rằng không còn một sự rò rỉ nào còn
tồn tại, các mối nối đủ độ bền chắc chắn cần thiết. áp suất thử ống là 3kg/cm2. Hệ thống
thoát nước mưa phải được neo giữ chắc chắn và đấu vào hệ thống cống thoát không được
cho chảy tràn trên bề mặt công trình.
Các mối tiếp giáp giữa đường ống đi xuyên qua sàn được xác định và chừa sẵn trước khi
đổ bê tông, nhất là khu vệ sinh, đáy sênô thoát nước.
Hệ thống thoát nước phải kiểm tra thông tắc sau đó phải kiểm tra độ kín khít tuyệt đối.
Trong các khu vệ sinh không để hiện tượng có mùi hôi.

Trang 31
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Tất cả các loại đường ống cấp và thoát nước sẽ được giữ sạch sẽ ngay cả trong quá trình
thao tác, đảm bảo không bị dính cát, sơn, xi măng hay các loại vật liệu, rác dẫn đến bị nghẹt.
Công tác lắp đặt thiết bị vệ sinh
Việc lắp đặt thiết bị vệ sinh sẽ tuân thủ theo sơ đồ thiết kế và TCVN.
Các thiết bị vệ sinh được chủ đầu tư và tư vấn xác định đúng chủng loại, đồng bộ, đầy đủ
các phụ kiện trước khi lắp đặt.
Việc lắp đặt thiết bị vệ sinh được thực hiện chính xác theo vị trí thiết kế, đảm bảo sự ngay
ngắn, cân đối, mỹ thuật.
Chân xí bệt sẽ được gắn joint cao su tại chỗ tiếp xúc với ống thoát. Tất cả các mối nối
giữa các thiết bị vệ sinh đảm bảo kín, không bị rỉ nước.
Việc liên kết giữa các thiết bị vệ sinh đảm bảo chắc chắn, không bị xục xịch, cập kênh
hoặc kém vững chắc bằng các phụ kiện kèm theo. Việc khoan tắc kê bắt vít sẽ thực hiện cẩn
thận, lỗ khoan không bị quá lớn.
Các thiết bị vệ sinh sẽ được giữ sao cho không có bất kỳ một chất bẩn nào bám dính lên
bề mặt cho đến khi bàn giao.
Các phễu thu nước sàn sẽ được đặt tại điểm quy định, đồng thời sẽ là điểm thấp nhất của
mặt sàn. Mặt của phễu thu sẽ thấp hơn viên gạch lát kế cận là 5mm.
Trước khi bàn giao, chúng tôi sẽ vệ sinh tất cả các xi phông chậu, các phễu thu mặt sàn sẽ
được vét sạch xi măng, sơn, cát động . . . để đảm bảo tính năng ngăn mùi hôi mà nước vẫn
thoát tốt.
Chúng tôi sẽ nghiêm cấm công nhân không được sử dụng các thiết bị vệ sinh, và trừ lúc thử
nghiệm các khu vệ sinh không được cấp nước.
3.1.13 Thi công hạng mục điện
Công tác lắp đặt tủ điện
Các tủ điện và bảng điện sẽ được chế tạo theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, theo bản vẽ
đã được phê duyệt và lắp đúng vị trí được chỉ định theo bản vẽ trừ khi có sự thay đổi theo
yêu cầu thực tế được bên A duyệt.
Các thiết bị trong các tủ điện sẽ được dán nhãn tên, các cầu dao ngắt điện tự động,
ghi rõ tên tải mà nó có nhiệm vụ bảo vệ.
Các dây dẫn đều được gắn đầu coss khi đấu nối giữa các điểm và làm dấu tên.
Công tác lắp đặt ống điện
Ống điện sẽ chọn loại được duyệt, gắn đúng theo bản vẽ. Các ống PVC được uốn bởi
lò xo chuyên dùng, góc uốn lớn hơn 90o để dễ dàng cho việc kéo dây, ống được cắt nhẵn và

Trang 32
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

làm sạch lớp dặn bám bên trong nhất là ở các đoạn nối ống. Đồng thời có đầu nới và khớp
nối để liên kết giữa ống và box.
Dùng ống mềm để đi dây từ box đến các thiết bị
Các ống và box đặt ngầm khi thi công phải bám theo công việc của xây dựng và
được cố định để tránh bị dịch chuyển khi trát tường, đổ bê tông và đảm bảo không ảnh
hưởng tới mỹ thuật của công trình.
Công tác lắp đặt dây dẫn
Dây dẫn cấp nguồn từ ngoài vào tủ chính, nhà thầu sẽ thi công theo sát phần xây
dựng để đặt theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt.
Các dây dẫn lớn hơn 10mm2 khi đấu nối phải dùng các đầu coss động lực để chắc
chắn và tránh trường hợp tiếp xúc không tốt gây chập chờn hoặc chạm chập sau này.
Dây dẫn đèn và dây điều khiển.
Các dây dẫn được luồn vào trong ống nhờ một loại dây mồi chuyên dùng
Dây dẫn được nối đến thiết bị tại các hộp nối (không được nối dây trong ống). Nếu
trường hợp khoảng cách giữa hai điểm nối lớn hơn chiều dài danh định của cuộn cáp thì
phải có hộp nối trung gian để nối dây.
Dây dẫn dùng cho đèn không nhỏ hơn 1,5mm2 và dùng cho ổ cắm không cho nhỏ
hơn 2,5mm2.
Dây dẫn nối tại hộp nối phải có đomino và thiết bị phải được gắn đầu coss trừ trường
hợp thiết bị không yêu cầu.
Dây dẫn phải đi thẳng góc, không được đi chéo để dễ kiểm tra và bảo trì.
Công tác lắp đặt các loại thiết bị điện : đèn, công tắc, ổ cắm
Các đèn và thiết bị khác trên trần được lắp đặt sau khi trần hoàn thiện, ở những nơi
gắn đèn cao có thể phối hợp với phần lắp đặt trần để tận dụng dàn giáo . Đèn và các thiết bị
phải được cố định chắc chắn.
Các công tắc và ổ cắm được lắp đặt sau khi tường đã hoàn thiện.
Trong quá trình thi công, đơn vị chúng tôi sẽ bố trí các kỹ sư chuyên ngành và công
nhân lành nghề bậc cao trực tiếp làm việc tại công trình, các hệ thống dây dẫn được kiểm tra
bằng đồng hồ điện áp bao giờ thông mạch mới cho trát kín các thiết bị an toàn kiểm tra
trước khi vận hành đơn động. Phải kiểm tra lại các pha và phải cân pha trước khi vận hành
toàn bộ.
Khi thi công phần điện ngầm phải lưu ý việc tạo rãnh, luồn dây trong ống nhựa, cố
định ống nhựa vào rãnh trong tường.

Trang 33
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Tại các điểm đấu phải cách điện hoàn toàn và nối tại hộp nối dây và các thiết bị điện.
3.1.14 Thi công hầm tự hoại
Các bước tiến hành:
− Xác định được đúng vị trí để có thể tiến hành và xây dựng được để không ảnh hưởng
đến không gian, cũng như quá trình thi công các hạng mục khác của công trình.
− Bể được chia thành 3 ngăn
o Ngăn 1: luôn chứa đặt một ống nước thông hơi có đường kính là 42. Phần phía
trên bạn nên gắn một đường ống cút hình chữ T.
o Hai ngăn chứa luôn có 2 vị trí của nắp kiềm. Nhưng chúng luôn phải đảm bảo
rằng được nắp một cách kín nhất.
− Sau khi bạn đã tiến hành thi công xong. Thì bạn đổ nước vào hệ thống bể.
a. Những loại ống cần sử dụng trong quá trình đặt ống bể phốt:
− Ống xả chất thải vào bể chứa: Đây là một trong những đường ống quan trọng giúp
đường nước thải từ bên ngoài sẽ được chuyển xuống bể phốt.
− Lỗ hoặc ống nhựa giữa các ngăn: Những đường ống này sẽ được lắp đặt giữa các
ngăn chứa, ngăn lắng và ngăn lọc, giúp cho quy trình vận hành được làm theo đúng như
thiết kế.
− Ống thoát nước đã lắng, lọc: Một đường ống quan trọng trong quá trình đặt ống bể
phốt đó chính là ống thoát nước đã lắng, lọc. Với đường ống này sẽ giúp cho việc xử lý chất
thải thành nhiều loại. Hoặc có thể chuyển thành khí hoặc xả ra ngoài.
− Đường ống thoát khí: Đường ống cuối cùng mà bạn cần lắp đặt đó chính là đường
ống thoát khí. Với đường ống này sẽ giúp cho bể phốt giảm được áp lực không khí. Đồng
thời, khi có đường ống này cũng sẽ giúp hạn chế được tình trạng tràn bể.
b. Cách đặt:
− Đặt ống bể nước xả thải: Khi bạn lắp đặt đường ống bể phốt này, chú ý lắp đặt ống
càng cao càng tốt. Có nghĩa là, ống xả thải của bể phốt phải đặt càng gần phía tâm đan để
che nắp của bể phốt thì càng tốt. Bởi, ở phần ống xả thải thường có độ dốc cao hơn nhằm có
thể lưu trữ chất thải được nhiều nhất.
− Đặt ống thông giữa các ngăn: Việc đặt ống thông giữa vách ngăn không phải là bạn
muốn cắt ống bao nhiêu thì cắt. Bạn nên nắm rõ cho mình kích thước cũng như diện tích của
bể để có thể xác định được vị trí đặt ống sao cho phù hợp với hồ sơ thiết kế được duyệt.

Trang 34
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Đặt ống thoát cho bể phốt đây cũng là một bước quan trọng cần chú ý khi đặt ống bể
phốt. Khi lắp đặt ống thoát cho bể khí thì trước tiên nên tiến hành đặt các ống thông khí và
các ống thoát khí trước. Với ống thông khí, thì đặt ống ở giữa vị trí các ngăn trong bể.
c. Lưu ý khi xây hầm tự hoại (bể phốt):
− Bể phốt phải được xây bằng gạch đặc. Vữa xi măng mác 50, mạch vữa phải no, dày
đều, miết kỹ.
− Sau khi xây xong bể, phải dùng đất lấp theo từng lớp mỏng. Nên theo cách lấp đất và
tưới nước ẩm vào từng lớp rồi mới lấp lớp đất tiếp theo. Để tránh vỡ bể phốt.
− Trước khi đậy nắp bể phốt cần chú ý dọn vệ sinh sạch sẽ, không để tồn đọng rác rưởi,
nhất là gạch vụn, vữa chạc, cát trong năng chứa .
− Ngăn lọc có thể dùng các lớp lọc đơn giản như cát, than xỉ để làm trong nước thải
trước khi ra cống ngầm, sẽ hạn chế được cặn tắc làm nghẽn ống.
− Đáy bể phải được làm bằng BT, đổ liền khối với dầm bao quanh chu vi bể ở chân
tường, chiều cao tối thiểu 10cm để chống thấm.
d. Lưu ý khi sử dụng bể phốt tự thấm:
− Sau khi hoàn tất việc thi công, phải kiểm tra bể rò rỉ. Cho nước vào đầy bể để tránh
hiện tượng đẩy nổi do nước ngầm làm di chuyển, nứt, vỡ bể.
Không được xả vào bể tự hoại các loại chất thải như: nước mưa, nước chảy tràn bề mặt,
nước xả rửa, nước làm mềm, nước xả từ phòng tắm, các loại vải, nhựa, cao su, chất thải dịch
vụ, dầu mỡ, các chất dễ cháy, nổ (kể cả ở dạng rắn, lỏng hay khí), chất khử trùng, khử
mùi… trừ khi chất đó được nêu rõ là có thể xả vào bể tự hoại, hay bất kỳ chất nào khác có
thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của bể tự hoại.
3.1.15 Biện pháp thi công nền
Thi công nền bê tông có quy trình cơ bản như sau:
1. Thi công lớp cát đầm chặt: (hiện trạng)
− Xử lý lớp cát nền theo đúng hồ sơ thiết kế và đảm bảo độ chặt theo yêu cầu, sau khi
đã phá dỡ nền gạch các loại. Vệ sinh thu gom tất cả rác thải xây dựng ra khỏi khu
vực thi công nền.
− Lớp cát phải bằng phẳng, ổn định và đủ cường độ.
− Trước khi đổ lớp mặt cần làm lớp cách ly và lớp ngăn cách, trải vải nhựa mỏng.
− Lớp cát nền cần được thi công đảm bảo ngay từ giai đoạn đầu.
2. Chuẩn bị vật liệu:

Trang 35
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu trước khi sử dụng.
− Thiết kế cấp phối bê tông xi măng đảm bảo các yêu cầu đặt ra.
3. Xử lý bề mặt
− San phẳng, lu đầm lại nếu cần. Chú ý sử dụng loại cát san lấp đạt chuẩn nếu lớp cát
nền chưa đạt độ chặt hoặc cao độ theo thiết kế. Nhằm đem lại chất lượng tối ưu và tránh sự
cố cho toàn bộ công trình.
− Làm lớp cách ly bằng lớp nilon lót.
− Sử dụng lớp nilon cách ly giữa 2 mặt bê tông và lớp cát nền.
4. Lắp đặt ván khuôn:
− Định vị và cố định ván khuôn đảm bảo vững chắc, không bị xê dịch.
− Kiểm tra lại cao độ, vị trí
− Lắp đặt ván khuôn trước khi đổ bê tông.
5. Công tác bê tông
− Trộn tại công trường bằng máy trộn thủ công.
− Chế tạo bê tông theo mác đã định sẵn.
− Đổ và đầm nén bê tông.
− Loại bỏ bê tông thừa và làm phẳng bề mặt.
6. Bảo dưỡng bê tông:
− Bơm nước tưới ẩm hoặc phủ lớp vật liệu tạo màng.
− Phủ dung dịch bảo vệ bề mặt bê tông.
Tháo ván khuôn khi bê tông đã đủ độ đông cứng.
3.2 Biện pháp thi công xây dựng Cải tạo nhà làm việc cấp căn cước công dân và xây
mới nhà vệ sinh
3.2.1 Giải pháp tháo dỡ cửa – khuôn cửa
− Tiến hành định vị đánh dấu vị trí các cửa khuôn cửa cần phá dỡ theo hồ sơ thiết kế
được duyệt.
− Bước 1: Tháo cánh cửa ra khỏi khung vị trí khuôn cửa từ các bản lề.
− Bước 2: Nới lỏng các chốt bản lề bằng cách gõ chúng bằng búa, sau đó kéo chúng ra
khỏi vị trí. Cẩn thận nhấc cửa ra khỏi bản lề và để đúng nơi quy định. Rút chốt bản lề ra
khỏi cánh khuôn cửa bằng tua vít.

Trang 36
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Bước 3: Dùng đục tường đục vào đầu góc của khuôn cửa để hở các pát liên kết giữa
cửa và tường xây. Nhẹ nhàng lấy khuôn cửa ra khỏi vị trí ban đầu tránh va đập mạnh ảnh
hưởng đến tường xây.
− Bước 4: Hoàn thiện vệ sinh tháo cửa – khuôn cửa, tập kết vật tư tháo dỡ đúng nơi
quy định.
3.2.2 Giải pháp thi công phá dỡ tường
Việc phá dỡ hay loại bỏ công trình là công việc bắt buộc trước khi tiến hành thi công
một công đoạn của công trình mới. Nhà thầu chúng tôi thi công phá dỡ công trình lớn nhỏ,
khoan cắt bê tông, …chúng tôi luôn đảm bảo những tiêu chí sau trong quá trình thi công:
• Đảm bảo an toàn tuyệt đối, máy móc thiết bị hiện đại
• Giảm thiểu tiếng ồn, khói bụi trong quá trình thi công
• Biện pháp thi công tối ưu, chi phí phá dỡ thấp nhất
• Đáp ứng đúng tiến độ thi công nhanh nhất, chất lượng nhất.
Công tác chuẩn bị và tiến hành thực thi phá dỡ tường
Bước 1: Tiếp nhận mặt bằng định vị vị trí phá dỡ
Bước 2: Khảo sát vị trí thi công công trình
Dựa vào hồ sơ thiết kế được duyệt định vị các vị trí phá dỡ.
Bước 3: Tiến hành công tác phá dỡ
Sau khi khảo sát và tư vấn phương án xử lí xong.
Bước 4: Thực hiện thi công phá dỡ tường theo quy trình cụ thể sau:
– Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị máy móc cần thiết và tổng số nhân công cụ thể
– Tháo hoặc phá dỡ tường theo đúng yêu cầu kỹ thuật quy định cho loại kết cấu cần
phải sửa chữa lại hoặc thay thế.
– Phân loại vật liệu, vận chuyển và xếp đống theo quy định trong phạm vi.
– Thu dọn nơi làm việc. Công tác bốc xúc, vận chuyển vật liệu, phế thải ra khỏi khu
vực thi công tập kết đúng nơi quy định.
Bước 5: Nghiệm thu và bàn giao công đoạn thi công
Đây là bước cuối cùng, chúng tôi sẽ bàn giao, tiến hành các bước thi công tiếp theo.
3.2.3 Biện pháp thi công phá dỡ nền gạch:
− Việc tháo dỡ gạch lát nền được thực hiện với một số dụng cụ và thời gian dành riêng.
− Bằng cách dùng một thanh nạy dưới viên gạch, bạn sẽ có thể tháo rời từng viên và
tháo dỡ nền công trình cũ.

Trang 37
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Phải có biện pháp cụ thể để đảm bảo bạn hoàn thành với một sàn đẹp và sạch sẽ.
− Mang găng tay da, mặt nạ chống bụi, kính bảo vệ và quần áo che tay và chân để tránh
thương tích.
Phòng tránh chấn thương
1. Dọn sạch những vật dụng có trên sàn.
− Để làm sạch sàn, di dời những thiết bị hay đồ đạc có trên sàn. Nhà thầu chúng tôi sẽ
đặt chúng trong một căn phòng khác và ngoài hành lang
− Đảm bảo không gây ảnh hưởng quá trình thi công.
2. Mặc trang phục an toàn thích hợp để bảo vệ mình khỏi các mảnh vụn.
− Việc tháo gỡ gạch lát nền có thể gây thương tích nếu bạn không được bảo vệ đúng
cách.
− Đeo găng tay bằng da, áo dài tay và quần dài để bảo vệ bàn tay, cánh tay và chân
khỏi bị xây xát. Đeo kính bảo vệ và mặt nạ chống bụi.
− Miếng đệm đầu gối rất hữu ích khi bạn phải quỳ lâu trên sàn.
− Mang giày kín ngón khi làm việc.
3. Che phủ những vị trí không muốn vấy bẩn
− Bao gồm chân tường, tủ và bất kỳ bề mặt nào khác gần sàn nhà.
− Bụi và các mảnh gạch có thể bay lên trong khi thi công phá dỡ.
− Vì vậy chúng tôi sẽ che các khu vực cần thiết bằng tấm nylon đỡ tốn công dọn dẹp
hơn khi kết thúc công tác phá dỡ.
− Dùng băng che chắn để dán những miếng nhựa dẻo lên những bề mặt cần thiết.
Phá dỡ nền gạch, nền bê tông, nền láng vữa xi măng
1. Xác định vị trí, khu vực phá dỡ
− Hãy tìm những viên gạch đã bị sứt mẻ hoặc bị nứt xung quanh các cạnh. Bắt đầu là
tại bất kỳ vị trí nơi vữa đã bắt đầu lỏng lẻo. Đây là điểm dễ nhất để bắt đầu gỡ nền gạch.
− Nếu không có gạch bị sứt mẻ hoặc vữa lỏng, hãy bắt đầu với một viên gạch ở một
đầu của sàn nhà, hoặc đục vào giữa viên gạch với cái đục của bạn để nó vỡ.
2. Đặt cái đục tại khe ron viên gạch lỏng một góc nhỏ (hoặc sử dụng máy đục)
− Cố gắng đặt cây đục hoặc máy đục xéo góc viên gạch ở một góc khoảng 30 độ sao
cho có thể dễ dàng đục rời nó ra khỏi sàn.
− Sử dụng đục xây lưỡi dẹp khoảng 2,5 cm để có kết quả tốt nhất.

Trang 38
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

3. Tiếp tục gỡ bỏ các viên gạch


− Di chuyển đến những viên tiếp theo của gạch, đặt đục dưới gạch và tiến hành đục.
Lặp lại quá trình này để gỡ bỏ toàn bộ gạch khỏi sàn.
− Sau bạn gỡ một vài mảnh đầu tiên của viên gạch, sẽ dễ dàng hơn để dùng cái đục nạy
bên dưới các viên gạch tiếp theo.
− Quá trình này có thể sẽ mất một khoảng thời gian, hãy kiên nhẫn và làm chậm để
không bị thương.
− Di chuyển các mảnh gạch vụn ra khỏi khu vực phá dỡ và tập kết đúng nơi quy định
bạn có thể làm các phần tiếp theo dễ dàng hơn.
Cạo lớp vữa lót, phá dỡ lớp bê tông nền
1. Quét các mảnh gạch vỡ trên mặt sàn
− Khi đã tách những mảnh gạch ra khỏi sàn nhà, những mảnh vỡ nhỏ hơn có thể nằm
rải rác xung quanh.
− Sử dụng chổi và ky hốt rác để dọn những mảnh vỡ này.
− Vẫn mặc trang phục lao động để không bị cắt tay hoặc xây xát.
2. Đập cái đục bằng cái vồ để cạo phần keo dính.
− Có thể sẽ còn sót lại những mảng vữa còn sót lại.
− Việc này sẽ làm giống với cách gỡ gạch bằng cách dùng đục cạo phần vữa.
− Có thể sử dụng một cái đục lớn hơn để làm được diện tích bề mặt rộng hơn cùng một
lúc.
− Dùng đục phá dỡ lớp bê tông nền, nền láng vữa xi măng. Tập kết vận chuyển lớp bê
tông đã phá dỡ đúng nơi quy định.
3. Làm mịn sàn bằng cạo sàn
− Xẻng cạo sàn có lưỡi rộng hơn việc dùng đục, cũng như có tay cầm dài hơn, làm cho
nó dễ dàng làm việc hơn . Sử dụng xẻng cạo sàn để làm mịn ra vết lồi lõm từ việc tháo gỡ
gạch hoặc vữa. Khi làm, đẩy xẻng cạo sàn về phía trước một cách chính xác.
4. Làm mới lớp bê tông nền và dùng một lớp vữa mỏng để làm sàn cân bằng. Tiếp tục các
bước thi công tiếp theo.
3.2.4 Giải pháp thi công cạo vôi, lớp sơn cũ
Máy bào tường
Hay còn gọi là máy bào sơn cũ. Đây là một trong những máy móc điện tử hiện đại
giúp giảm chi phí sức lao động, đồng thời nâng cao hiệu suất làm việc của con người. Với

Trang 39
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

tốc độ bào mạnh và sâu từ 1mm – 4mm, thiết bị có thể làm sạch hoàn toàn lớp sơn cũ cách
nhanh chóng. Đồng thời giúp làm phẳng bề mặt, thuận lợi cho thợ sơn khi tiến hành lăn sơn.
Một số máy bào cải tiến hiện nay còn tích hơn thêm tích năng hút bụi, vừa đảm bảo vệ sinh
vừa an toàn cho người thi công.
Dụng cụ cạo truyền thống
Đó là các dụng cụ tay cầm mà người thợ cạo tường cách thủ công: dao, bay sủi vệ
sinh sơn tường cũ, bàn chải sắt, giấy chà nhám. Trong một số trường hợp đặc biệt, việc cạo
bỏ lớp sơn cũ tại các vị trí góc cạnh, khe nhỏ vẫn không thể thiếu các dụng cụ truyền thống.
Quy trình cạo bỏ lớp sơn cũ
Bước 1: Làm mềm sơn cũ bằng cách sử dụng nước vảy lên các vị trí tường nhà, trần
nhà cần cạo bỏ lớp sơn cũ.
Bước 2: Sử dụng các dụng cụ cạo để làm sạch lớp sơn cũ. Đồng thời, dùng bàn chà
sắt, giấy chà nhám làm mịn bề mặt. Sau đó, dùng chổi quét sạch các bụi bẩm bám dính trên
tường, trần nhà.
Bước 3: Tạo mặt tường bằng phẳng và láng mịn bằng cách kiểm tra và xử lý các vết
lồi lõm trên bề mặt. Bạn có thể dùng bả matit hoặc xi măng vá lại các vị trí tường bị lõm,
dùng dụng cụ chà để làm phẳng các vị trí bị phồng lên.
Bước 4: Tiến hành lăn sơn chống thấm để bảo vẹ lớp sơn mới tránh bị hư hỏng bởi
nước hay độ ẩm.
Bước 5: Tiến hành các bước lăn sơn nhà hoàn thiện (bả, sơn lót và sơn màu)
Lưu ý khi cạo sơn tường
Để đảm bảo quá trình cạo sơn cũ hoàn thiện nhanh chóng và hiệu quả. Bạn cần lưu ý
đến môt số vấn đề sau:
- Xử lý thật kỹ mặt tường nếu lớp sơn bị bong tróc hay mặt tường có mảng vôi vữa
hay xi măng bị rơi vỡ. Cần chuẩn bị bề mặt nhẵn mịn để đảm bảo vẻ đẹp cho ngôi nhà khi
sơn mới.
- Đối với tường hay trần nhà bị nứt hay thấm dột cần phải xử lý trước khi tiến hành sơn bả
mới. Đặc biệt, bước sơn chống thấm rất quan trọng, bởi chúng quyết định tính bền đẹp của
nước sơn trước tác động của môi trường.
3.2.5 Công tác đào móng
Nhà thầu áp dụng các tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu công tác đất theo quy định
chung: TCVN.

Trang 40
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Các công tác đào móng nhà thầu sử dụng đào đất bằng máy đào kết hợp thủ công. Công
tác này đảm bảo các yêu cầu sau:
− Bảo đảm đúng vị trí đã xác định trên mặt bằng, kích thước hình học, cao độ của từng
hạng mục. Dùng máy đào đào từng hố móng đã được định vị sẵn.
− Trước khi tiến hành thi công đào đất móng kiểm tra lại mặt bằng vị trí đào đất, nếu
quá trũng so với mặt bằng chung thì tiến hành thực hiện các biện pháp tiêu thoát nước mặt
như bố trí các rãnh tiêu thoát và ngăn ngừa nước mặt từ khu vực khác.
− Vị trí đào được định vị bằng vạch vôi hoặc lưới cọc đóng trên mặt đất. Hố móng
được đào theo đúng kích thước, vị trí thiết kế. Trong quá trình đào nếu gặp nền đất quá yếu
hay vướng công trình cũ …, sẽ thông báo với đại diện chủ đầu tư để có phương hướng giải
quyết cụ thể.
− Tất cả các hố đào đều được giữ lại một lớp đất bảo vệ dày khoảng 10cm để chống
xâm thực và phá hoại của thiên nhiên (gió, mưa, nhiệt độ…). Lớp bảo vệ này chỉ được bóc
đi khi đổ lớp bêtông lót.
− Đất đào được vận chuyển đổ đúng nơi quy định ra ngoài mặt bằng công trình.
− Móng đào được kiểm tra máy thủy bình, kết hợp dây văng kiểm tra cao trình trục
móng đồng thời với việc đào móng, kiểm tra có thể tiến hành làm công tác bê tông lót
móng, dùng các mốc cố định (mốc chuẩn) về tim cốt để tiện việc kiểm tra thường xuyên.
− Thi công đào móng có máy bơm thường trực phòng nước ngập móng do thi công
trong khu vực Công trường có mực nước ngầm khá cao.
− Các hố đào sâu phải có gắn các bảng báo nguy hiểm và hàng rào tạm bao vây phục
vụ công tác an toan con người và thiết bị.
− Có biện pháp chống sụt, lở, vách hố đào bằng tạo mái ta-luy đúng quy cách.
− Tổ chức vận chuyển đất đào ra khỏi công trình bằng ôtô tự đổ tại các điểm đổ quy
định thuận tiện cho công tác lấp hố móng và san nền công trình.
− Sau khi đào móng xong, tiến hành nghiệm thu với bên A và các cơ quan chức năng
trước khi đóng cừ tràm, đổ bê tông lót móng và các công tác móng khác.
3.2.6 Đổ bê tông lót + thi công cốt thép móng
− Vệ sinh đầu cừ và lắp cát đệm đầu cừ theo đúng cao độ thiết kế trước khi tiến hành
đổ bê tông lót móng.
− Trước khi đổ bê tông lót tiến hành công tác kiểm tra lại tim, cốt thi công của tuyến,
cốt thi công của từng móng, dọn sạch đáy hố móng.

Trang 41
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Căn cứ theo cự ly vận chuyển chọn phương tiện vận chuyển bê tông, tiến hành làm
đường và cầu công tác cho phương tiện đổ bê tông lót móng.
− Cốt thép thi công phải đảm bảo chất lượng, đúng chủng loại.
− Việc bố trí cốt thép sai không chỉ gây lãng phí vật tư mà còn dẫn đến việc tìm ẩn
nguy cơ lún nứt, sụp đổ công trình về lâu dài. Do đó công tác kiểm tra cần thật sự nghiêm
túc chú trọng.
− Các tiêu chuẩn để kiểm tra cốt thép bao gồm:
+ Cốt thép phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và đảm bảo chất lượng
+ Kết cấu thép phải đúng thiết kế trên bản vẽ đã được phê duyệt.
+ Cốt thép phải được bố trí ngay hàng, các thanh thép chính và phụ không được xô đẩy
lên nhau để đảm bảo trọng lực sẽ được phân bố đều.
+ Các thanh thép phải đảm bảo sạch sẽ và không được rỉ sét
+ Chiều dài neo cốt thép phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật khoảng 30 lần đường kính.
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bể tông cần đảm bảo :
• Bề mặt cốt thép phải sạch, không dính bùn đất, vảy sắt, dầu mỡ .
• Các thanh thép có thể bị hẹp, bị giảm diện tích do các nguyên nhân khác cũng
không được phép vượt quá giới hạn 2%.
• Cốt thép phải được gia công, uốn và nắn thẳng.
Những điều cần lưu ý khi cắt và uốn thép để chuẩn bị cho thi công:
+ Các công đoạn cắt và uốn cốt thép phải được thực hiện bằng những phương pháp
cơ học.
+ Cốt thép phải được cắt và uốn sao cho phù hợp với hình dáng và kích thước của
thiết kế.
+ Những mối hàn nối, buộc nối đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật: hàn nối phải
đảm bảo >= 10d, buộc nối thì phải >= 30d (d chính là đường kính của thép) và hàn nối thép
phải được làm sạch.
+ Những đầu chờ phải được bảo vệ bằng túi ni lông. Trước khi bắt đầu ghép cốp pha
nên buộc sẵn con kê bằng bê tông được đúc sẵn.
3.2.7 Ván khuôn móng:
− Công tác ván khuôn tuân theo TCVN hiện hành.

Trang 42
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Ván khuôn được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, độ ổn định, vững chắc chịu
được tải trọng động trong quá trình đổ và đầm bê tông gây ra.Ván khuôn dễ tháo lắp, không
gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
− Ván khuôn được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê
tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
Khi lắp dựng ván khuôn đà giáo đảm bảo các yêu cầu sau :
+ Ván khuôn (Đối với ván khuôn gỗ) đủ độ ẩm thích hợp để giảm biến hình trong thời
gian sử dụng ( từ 18 – 23%).
+ Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính.
+ Ván khuôn thành bên của các kết cấu nên lắp dựng phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà
không ảnh hưởng đến các phần cốp pha còn lưu lại để chống đỡ.
+ Khi lắp dựng ván khuôn luôn có mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp để thuận
lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.
Trong quá trình thi công lắp dựng ván khuôn và đà giáo, chúng tôi kiểm tra các yêu
cầu sau:
• Hình dáng kích thước của ván khuôn phải phù hợp với kết cấu của thiết kế.
• Độ phẳng giữa các tấm kết nối: không gồ ghề quá 3mm;
• Độ kín khít giữa các tấm ván khuôn, giữa ván khuôn và mặt nền đảm bảo không
mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông;
Vệ sinh và mức độ chống dính ván khuôn;
Ván khuôn được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được
trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo
dỡ ván khuôn, đà giáo tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại
đến kết cấu bê tông. Đối với ván khuôn thành thẳng đứng không chịu lực do trọng lượng
của kết cấu như ván khuôn thành cột… chỉ tháo gỡ khi bêtông đạt được cường độ
25kg/cm2 trở lên để đảm bảo giữ được bề mặt và các góc cạnh không bị sứt mẻ hoặc sạt lỡ.
Còn với ván khuôn chịu tải trọng như ván khuôn sàn, đáy dầm… thì thời gian tháo ván
khuôn sẽ được dựa vào kết quả thí nghiệm cường độ bêtông. Đặc biệt với ván khuôn dầm
phải tháo ván khuôn thành thẳng đứng trước để xem xét chất lượng bêtông, nếu bị nứt rổ thì
sẽ được xử lý để bêtông đạt yêu cầu rồi mới tháo ván khuôn còn lại.
3.2.8 Thi công bê tông :
Các yêu cầu kỹ thuật:

Trang 43
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Công tác thi công bê tông tuân thủ theo quy trình kỹ thuật Thi công bê tông – TCVN
hiện hành.
Trước khi đổ bê tông 24 giờ đơn vị thi công báo cáo với cán bộ giám sát biết ở bất kỳ
phần nào. Nếu tất cả các tiêu chuẩn đề ra đạt được yêu cầu thì ghi vào văn bản, hồ sơ. Khi
ván khuôn và cốt thép thi công chưa được cán bộ giám sát kiểm tra và chấp thuận thì không
được đổ bê tông.
Mọi công tác thi công bê tông được tiến hành vào ban ngày. Nếu phải tiến hành vào
ban đêm phải được cán bộ giám sát cho phép với điều kiện đầy đủ ánh sáng.
Không được đổ bê tông khi trời mưa, tuy nhiên có thể đổ bê tông khi toàn bộ khu vực
đã che chắn bảo đảm và được cán bộ giám sát cho phép.
Hiệu chỉnh thành phần bê tông tại trạm trộn được tiến hành theo nguyên tắc không
làm thay đổi tỷ lệ N/X của thành phần bê tông. Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lượng nước
trộn, giữ nguyên độ sụt yêu cầu từ 4-5cm. Khi cần tăng độ sụt cho hỗn hợp bê tông để phù
hợp với điều kiện thi công thì có thể đồng thời thêm nước và xi măng để giữ nguyên tỷ lệ
N/X.
Xi măng, cát, đá dăm và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp bê tông được cân
theo khối lượng, nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích. Độ chính xác của thiết bị cân
đong được kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông, trong quá trình cân đong thường xuyên theo
dõi để phát hiện và khắc phục kịp thời. Cho phép sai lệch cân đong vật liệu cho một mẻ trộn
không qúa trị số cho ở bảng sau (so sánh với khối lượng được thiết kế cấp phối):
Tên sai lệch Sai lệch về khối lượng(%)
– Xi măng, phụ gia (nếu có) ± 1,0
– Cát, đá dăm, sỏi ± 5,0
– Nước ±3
Việc vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ đảm bảo các yêu cầu:
Phương tiện vận chuyển hợp lý, không để hỗn hợp bê tông bị phân tầng, bị chẩy nước
xi măng và mất nước do gió nắng nóng.
Thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển bố trí phù hợp với khối lượng, tốc độ
trộn, đổ và đầm bê tông.
Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không vượt
quá 1,5m, Việc đổ bê tông không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốp pha và chiều dầy lớp

Trang 44
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

bê tông bảo vệ cốt thép. Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốp pha,
bê tông được đổ liên tục cho tới mạch dừng kỹ thuật hoặc theo yêu cầu thiết kế.
Khi đổ bê tông giám sát kỹ thuật thường xuyên giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha,
đà giáo và cốt thép để xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra. Khi thi công bê tông vào ban đêm
đảm bảo đủ ánh sáng nơi trộn và đổ bê tông.
Đầm bê tông đảm bảo các yêu cầu sau :
Dùng các loại đầm khác nhau như đầm dùi điện…, đảm bảo sao cho sau khi đầm, bê
tông được đầm chặt và không bị rỗ, không hình thành hốc tổ ong, khối bêtông phải được
đồng nhất, đảm bảo cho bêtông bám chặt vào cốt thép để toàn khối bêtông cốt thép cùng
chịu lực.
Thời gian đầm tại mỗi vị trí đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu để nhận biết
bê tông đã được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa.
Khi sử dụng đầm dùi, thời gian đầm tại mỗi vị trí từ 20 đến 40 giây, bước di chuyển
của đầm không vượt qúa 1,5 bán kính tác dụng của đầm và cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ
trước 10cm. Phải chuyển đầm bằng cách rút từ từ và không được tắt máy để trách lưu lại lổ
rổng trong bêtông ở chổ vừa đầm xong.
Các vật vừa đổ xong được che chắn cẩn thận tránh mưa và hư hại cho tới khi bê tông
cứng hoàn toàn. Tất cả các mặt lộ ra được che nắng ngay sau khi bê tông bắt đầu đông cứng
và bê tông sẽ được giữ độ ẩm bằng cách tưới nước trong suốt quá trình rắn lại của bê tông.
Bảo dưỡng ẩm là qúa trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng
rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo TCVN hiện
hành.
Thi công bê tông trong mùa mưa đơn vị thi công sẽ có các biện pháp tiêu thoát nước
cho bãi cát, đá, đường vận chuyển, nơi trộn và nơi đổ bê tông.
Trong mọi trường hợp, bề mặt bê tông sau khi thi công xong (hoàn thiện) thỏa mãn các yêu
cầu về chất lượng, độ phẳng và đồng đều về mầu sắc theo quy định của thiết kế, ngoài ra
thỏa mãn.
3.2.9 Biện pháp thi công xây tường
Gạch xây sử dụng cho công trình chúng tôi dùng nguồn gạch theo hồ sơ dự thầu đã được
phê duyệt.
Gạch được thử cường độ thỏa mãn quy định TCVN hiện hành.
Vữa được trộn bằng máy trộn vữa hoặc bằng tay trên nền sàn sạch, phẳng, không hút
nước. Mác vữa theo yêu cầu của thiết kế và theo TCVN.

Trang 45
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Vữa trộn đến đâu dùng đến đấy, không để quá 2 giờ. Vữa được để trong hộc, không để
vữa tiếp xúc xuống đất.
Trước khi xây phải cậy các râu thép chờ ở cột bêtông ra và uốn thẳng theo mạch vữa.
Các mạch vữa được chia trước và vạch sẵn lên cột bêtông
Hình dạng khối xây phải đúng thiết kế, sai số cho phép theo TCVN hiện hành.
- Gạch được thử cường độ đạt thoả mãn quy định TCVN.
- Các loại cát dùng cho vữa xây đáp ứng các yêu cầu quy định theo TCVN.
- Xi măng cung cấp cho Công trường phải đảm bảo chất lượng quy định của Nhà máy sản
xuất và có giâý chứng nhận chất lượng của tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm KCS. Xi
măng phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong các tiêu chuẩn Nhà nước hiện hành về xi
măng.
- Nước dùng để trộn vữa không được chứa tạp chất có hại làm cản trở quá trình đông
cứng của chất kết dính. Khi dùng nước ngầm tại chỗ hoặc nước của hệ thống cấp nước kỹ
thuật để trộn vữa, phải phân tích bằng thí nghiệm, nếu lấy nước trong hệ thống cấp nước
sinh hoạt thì không cần phải kiểm tra.
- Vữa xây có cấp phối theo hồ sơ thiết kế.
- Vữa được trộn bằng máy trộn vữa dung tích 250L. Mác vữa theo yêu cầu của thiết kế và
theo TCVN.
- Vữa trộn đến đâu dùng đến đấy, không để quá 2 giờ. Vữa được để trong hộc, không để
vữa tiếp xúc xuống đất.
Khi trộn vữa xây phải đảm bảo các yêu cầu:
- Sai lệch khi đo lường phối liệu so với thành phần vữa không lớn hơn 1% đối với nước
và xi măng, đối với cát không lớn hơn 5%.
- Mác vữa theo đúng yêu cầu thiết kế.
- Độ dẻo của vữa ( theo độ sụt côn tiêu chuẩn) phải đúng theo quy định của tiêu chuẩn.
+ Đối với tường và cột gạch: Từ 9 đến 13mm.
+ Đối với các khối xây khác bằng gạch từ 9 đến 13mm.
- Độ đồng đều phải theo thành phần và màu sắc.
- Khả năng giữ nước cao.
- Thời gian trộn vữa bằng máy từ lúc đổ xong cốt liệu vào máy trộn không được nhỏ hơn
2 phút.
- Thời gian trộn vữa bằng tay kể từ lúc bắt đầu không được nhỏ hơn 3 phút.
- Trong quá trình trộn vữa không được đổ thêm vật liệu vào cối vữa.

Trang 46
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Vữa đã trộn phải dùng hết trước lúc bắt đầu đông cứng, không dùng vữa đã đông cứng,
vữa đã bị khô. Nếu vữa đã bị phân tầng, trước khi dùng phải trộn lại cẩn thận tại chỗ thi
công.
- Khi thi công trong mùa hè, mùa khô, mùa gió tây, phải đảm bảo đủ độ ẩm cho vữa đông
cứng bằng cách : Nhúng nước gạch trước khi xây và dùng vữa có độ dẻo cao. Không đổ vữa
ra nắng, tránh mất nước nhanh. Khi trời mưa phải che đậy vữa cẩn thận.
- Chất lượng vữa phải được kiểm tra bằng thí nghiệm lấy mẫu ngay tại chỗ sản xuất vữa.
Độ dẻo của vữa phải được kiểm tra trong quá trình sản xuất và ngay trên hiện trường. Số
liệu và kết quả thí nghiệm phải ghi trong sổ nhật ký Công trình.
Đối với khối xây:
- Trước khi xây phải cậy các râu thép chờ ở cột bê tông ra và uốn thẳng theo mạch vữa.
Những vị trí không để sắt chờ thì tiến hành dùng khoan bê tông và đóng các râu sắt chờ vào
cột.
- Các mạch vữa được chia trước và vạch sẵn lên cột bê tông.
- Hình dạng khối xây phải đúng thiết kế, sai số cho phép theo TCVN.
- Khối xây đảm bảo đặc chắc, mạch so le, mạch dày không nhỏ hơn 8mm và không lớn
hơn 12mm.
- Hàng gạch khoá trên cùng được xây bằng hàng ngang.
- Các lỗ chờ trong khối xây được Kỹ sư hướng dẫn đến từng vị trí. Những vị trí không
quy định thì không được để các lỗ rỗng làm giảm yếu kết cấu khối xây.
- Gạch được nhúng nước trước khi xây.
- Nếu cần để mỏ thì để mỏ giật, tuyệt đối không để mỏ nanh.
- Chênh lệch độ cao giữa các phần kề nhau của khối xây không được lớn hơn 1.2m.
- Độ ngang bằng của hàng, độ thẳng đứng của mặt bên và các góc trong khối xây phải
được kiểm tra ít nhất 2 lần trong một đoạn cao từ 0.5m đến 0.6m. Nếu phát hiện chỗ
nghiêng phải sửa ngay.
- Trong khối xây có ô văng lắp ghép hoặc đổ tại chỗ phải chờ bê tông đủ cường độ và
khối xây trên lanh tô đủ độ cao đối trọng, đủ cường độ mới được tháo dỡ ván khuân, cây
chống.
- Không được va chạm mạnh, không được vận chuyển, đặt vật liệu, tựa dụng cụ và đi lại
trực tiếp trên khối xây đang thi công, khối xây còn mới.
- Kiểu cách xây và các hàng gạch trong khối xây phải theo đúng yêu cầu của Thiết kế.

Trang 47
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Trong khối xây gạch, chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 12mm. Chiều dày
từng mạch vữa ngang không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 15mm. Chiều dày trung bình
của mạch vữa đứng là 10mm, chiều dày từng mạch vữa đứng không nhỏ hơn 8mm và không
lớn hơn 15mm. Các mạch vữa phải so le nhau ít nhất 50mm.
- Tất cả các mạch vữa ngang, dọc trong khối xây lanh tô, mảng tường cạnh cửa, cột phải
đầy vữa( trừ khối xây mạch lõm).
- Trong khối xây, các hàng rào gạch đặt ngang phải là những viên gạch nguyên. Không
phụ thuộc vào kiếu xây các hàng gạch này phải đảm bảo:
+ Xây ở hàng gạch đầu tiên (dưới cùng) và hàng sau hết (trên cùng)
+ Xây ở cao độ cột, tường
+ Xây ở trong các bộ phận nhô ra của các kết cấu khối xây(mái đua, gờ...)
- Ngoài ra phải đặt gạch ngang nguyên dưới đầu các dầm, sàn, tấm sàn ban công và các
kết cấu lắp đặt khác.
- Khi ngừng thi công do mưa bão phải che đậy các khối xây.
- Khối xây được thực hiện trình tự 3 dọc 1 ngang và đảm bảo các nguyên tắc: Ngang
bằng, đứng thẳng, mặt phẳng, góc vuông, khối xây đông đặc và không trùng mạch.
- Trong quá trình xây chúng tôi chuẩn bị sẵn một số lượng vải bạt đủ để che đậy các cấu
kiện vừa thi công khi có hiện tượng mưa xảy ra.
- Các kết cấu sau khi thi công xong chúng tôi tiến hành bảo dưỡng thường xuyên tránh
hiện tượng làm mất nước khối xây trong quá trình ninh kết khi gặp thời tiết nắng, nóng.
Khối xây phải đảm bảo nguyên tắc kỹ thuật thi công : ngang – bằng – đứng – thẳng,
mặt phẳng – góc vuông, đảm bảo đặc chắc, mạch so le, mạch dày không nhỏ hơn 8mm và
không lớn hơn 12mm. Không dùng gạch vỡ hoặc sứt mẻ để xây, toàn bộ gạch được nhúng
nước trước khi xây. Chỗ giao nhau và chỗ nối tiếp của khối xây tường phải xây đồng thời
khi tạm ngưng xây phải để mỏ giật không cho phép để mỏ heo.
Hàng gạch khóa trên cùng được xây bằng hàng ngang
Trong quá trình xây cán bộ kỹ thuật hướng dẫn thợ chừa sẵn các lỗ, rãnh, đường ống nước,
đường thông hơi, chỗ trang trí, những chỗ cho công tác lắp đặt sau này nếu có.
3.2.10 Biện pháp thi công trát
Trước khi trát bề mặt được làm vệ sinh sạch sẽ, cạo rửa hết râu, vết dầu, bitum và bụi
bẩn bám vào. Trát các điểm làm mốc định vị và khống chế chiều dày lớp vữa làm mốc
chuẩn cho việc thi công.

Trang 48
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Chiều dày lớp vữa phụ thuộc vào chất lượng mặt trát, loại kết cấu, loại vữa, cách sử
dụng và cách thi công trát nhưng phải tuân theo các qui định của qui phạm cụ thể như sau:
− Chiều dày lớp trát phẳng đối với kết cấu tường thông thường dày 12mm, khi trát chất
lượng cao hơn không quá 15mm và chất lượng đặc biệt không quá 20mm theo hồ sơ thiết
kế.
− Cát dùng để trát phải được sàng sạch và không có tạp chất.
− Độ sụt của vữa lúc bắt đầu trát được tuân theo qui định của TCVN
− Bề mặt vữa trát không được có rạn chân chim, không có vết vữa chảy, vết hằn của
dụng cụ trát, vết lồi lõm, gồ ghề cục bộ cũng như các khuyết tật khác ở góc cạnh.
− Độ sai lệch của bề mặt trát khi kiểm tra phải thỏa mãn của TCVN
e. Công tác chuẩn bị:
− Trộn hỗn hợp Xi măng, cát, nước theo tỷ lệ cấp phối thiết kế (tham khảo tỷ lệ trộn
vữa xi măng mác 50#, mác 75#) , cát được sử dụng trong công tác trát thường là cát đen mịn
và phải được sàng loại bỏ các tạp chất khác.
− Tường sau khi xây khoảng 2 ngày thì có thể tiến hành công tác trát.
− Tưới nước ẩm cho tường trước khi trát. Tránh để tường khô trong quá trình trát sẽ hút
nước từ vữa xi măng gây nứt nẻ cho bề mặt trát.
− Tạo nhám cho bề mặt cần trát nếu là bề mặt kết cấu trơn.
− Đóng lưới thép chống nứt ở các vị trí tiếp giáp giữa tường xây và kết cấu bê tông.
− Đắp mốc trên tường. Yêu cầu phải đắp mốc phía trên trước sau đó mới thả con rọi
xuống để xác định mốc dưới. Khoảng cách giữa các mốc phải nhỏ hơn thước nhôm để kiểm
tra độ phẳng.
f. Công tác trát:
− Trước khi trát, bề mặt kết cấu phải được làm sạch, cọ rửa hết bụi bẩn, rêu bám, các
vết đầu mỡ và tưới ẩm: những vết lồi lõm và gồ ghề, vón cục -vôi, vữa dính trên mặt kết cấu
phải được đắp thêm hay đẽo tẩy cho phẳng.
− Thi công trát trần, dầm trước sau đó mới đến tường, cột. trát từ trên xuống.
− Thực hiện tuần tự 03 lớp: trát lót, lớp đệm và lớp ngoài.
* Trát cột, trụ cạnh vuông cần chú ý:
− Làm mốc trên và dưới của cạnh góc.
− Lớp vữa trát phải dày hơn mốc một chút dể khi xoa phẳng chiều dày mặt trát bằng
chiều dày mốc.

Trang 49
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Dùng hai thước tầm làm cữ cặp hai mép cột, trụ dể trát hết cả mặt cột, trụ.
− Dừng thước vuông góc để kiểm tra các góc.
* Trát cột cạnh tròn cần chú ý:
− Chia cột từng đoạn để trát, trát từ dưới lên trên.
− Làm các mốc bằng chiều dày lóp vữa trát ở mỗi đoạn đỉnh và chân cột để làm chuẩn.
− Dùng thước để cán vữa theo mốc.
− Dùng thước tầm dể kiểm tra độ phẳng theo chiều đứng và thước phào (khuôn cữ) để
kiểm tra độ cong theo chiều ngang (hình dạng và kích thước).
− Dùng bàn xoa vuốt tròn mặt côt.
+ Trát theo mốc đã định vị sẵn. Tường sau khi trát phải được kiểm tra bằng thước
nhôm đảm bảo bề mặt phải phẳng, không bị nứt.
+ Vị trí nào sau này còn thi công công tác ốp gạch phải tạo nhám trên bề mặt trát
bằng các đường kẻ song song và vuông góc với nhau.
g. Bảo dưõng mặt trát. Mặt trát cần bảo dưỡng như sau:
− Không va chạm vào chỗ mới trát.
− Vài ngày sau khi trát cần tưới nước cho ẩm mặt trát, nhất là khi trời khô hanh, nắng
gắt.
− Che mưa, nạng 2-3 ngày đầu
Kiểm tra, nghiệm thu công tác trát
− Mặt trát phải phảng (không gổ ghề, lồi lõm) cả theo chiều đứng và chiều ngang.
Kiểm tra mặt phẳng dùng thước tầm dài 2 m (xem kẽ hở giữa thước và mặt trát) hoặc dùng
đèn nêong áp sát tường.
− Các cạnh phải ngang bằng, thẳng dứng. Dùng nivô (ống thăng bằng) kiểm tra phương
nằm ngang và độ dốc. Dùng dây dpi để kiểm Ưa phương thẳng đứng.
− Các góc phải vuông và cân đều.
− Các đường gờ, chỉ phải sắc, thẳng, dày đều, đúng thiết kế.
− Đảm bảo đủ các chi tiết và cấu tạo của vữa: Mối nối, bâng đai, đầu giọt chảy,…
− Khi vữa đã khô, gõ vào mặt trát nếu có tiếng lộp bộp là lớp trát : khổng bám chắc vào
vật trát (bự rỗng), phải phá bỏ chỗ dó để trát lại.
− Không có vết nứt, lỗi lõm, sần sùi và chỗ chưa trát.
− Khi có chỗ phồng, bong lở phải phá rộng chỗ đó ra, miết chặt xung quanh, để cho
vữa ráo nước mới trát lại.

Trang 50
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

3.2.11 Biện pháp thi công bả - sơn


Công tác sơn dầu
− Tất cả các cấu kiện cần sơn phải được làm vệ sinh trước khi sơn.
− Các cấu kiện thép trước khi lắp dựng phải sơn lót trước. Sau khi hoàn chỉnh phải tiến
hành sơn phủ. Với những cấu kiện trên cao có thể kết hợp sơn ngay sau khi lắp trước khi
tháo dàn dáo thi công bên dưới.
− Bề mặt sơn phải được vệ sinh sạch sẽ, màu sắc phải đảm bảo đồng nhất và màu sắc
theo yêu cầu của thiết kế và chủ đầu tư.
− Khi sơn tránh làm dính lên bề mặt các bộ phận khác. Trường hợp cần thiết phải che
chắn các bộ phận khác trước khi tiến hành sơn. Sau khi sơn xong phải làm vệ sinh ngay
những vị trí mà sơn lỡ bám dính vào kết cấu khác.
Công tác bả matit + sơn nước
− Chúng tôi sẽ tuyệt đối tuân thủ theo điều kiện của công trình.
− Vật liệu được bảo hành của nhà sản xuất và được nhà sản xuất cấp đến tận công trình
và sẽ được tư vấn giám sát của chủ đầu tư kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng. Khi sơn
nước, bề mặt sơn cần sơn sẽ được vệ sinh, trám trét, bả matic, bảo đảm phẳng, nhẵn đúng
theo yêu cầu thiết kế.
− Công tác sơn nước là công tác làm đẹp cuối cùng cho một công trình. Chúng tôi sẽ
bố trí đội ngũ công nhân tay nghề cao, có kinh nghiệm, có trình độ, khéo tay để thực hiện
công tác này. Các quy trình của công tác sơn được chúng tôi tuân thủ nghiêm ngặt như :
− Xử lý bề mặt: Bề mặt phải khô hoàn toàn, sạch, ổn định. Nếu bề mặt có nhiều bụi
được xử lý bằng chổi, khăn ẩm, phun nước hoặc dính dầu mở, nấm mốc xử lý bằng dung
dịch khử thích hợp. Độ ẩm bề mặt không quá 6%.
− Bảo dưỡng công tác sơn nước.
− Hạn chế tối đa việc qua lại, đụng chạm vào các phần đã được sơn hoàn thiện. Thường
xuyên theo dõi và vệ sinh, quét bụi bằng chổi mềm đến khi thực hiện công tác bàn giao công
trình. Nếu phát hiện khuyết tật phải có biện pháp xử lý.
− Màu sắc của sơn phù hợp với mẫu mã qui định và được kiểm tra xác nhận của Chủ
đầu tư, những khe nứt nhỏ trên mặt phải miết chặt bằng vữa, những chổ gồ ghề phải làm
bằng phẳng, số lượng sơn và trình tự phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất, độ ẩm của bề
mặt vữa trước khi sơn phải nhỏ hơn 6%.
Các bước thi công bả, sơn chi tiết

Trang 51
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Bước 1. Vệ sinh và chuẩn bị bề mặt sơn


− Trước khi thi công sơn tường, công trình cần phải đạt được độ khô cần thiết. Thông
thường, trong điều kiện thời tiết lí tưởng, khô ráo liên tục thì sau khoảng 3 tuần có thể thi
công sơn được. Tính cả thời gian để tường nhà khô và thi công sơn có thể kéo dài.
− Để độ bám dính của lớp bả matit hoặc lớp sơn phủ đạt hiệu quả tốt nhất, cần loại bỏ
hết các tạp chất bằng cách dùng đá mài vệ sinh bề mặt tường.
− Tiếp đến dùng giấy ráp mịn hoặc thô vệ sinh tường lại lần nữa để loại bỏ hết sạn cát
còn lại bám trên bề mặt tường, sau đó mới vệ sinh bụi bẩn.
− Trước khi tiến hành bả bột matit hoặc thi công sơn lót, nếu bề mặt tường quá khô cần
tiến hành làm ẩm qua bề mặt tường bằng cách dùng Rulo lăn với nước sạch hay phun hơi
nước dưới dạng sương mù.
Bước 2. Bả (trét) bột matit
Cũng giống như sơn chống thấm, quy trình bả (trét) bột matit cũng phải trải qua 2 lần
thực hiện để bảo vệ lớp sơn cũng như thời gian của tường sơn được lâu với thời gian.
Bả (trét) lần 1:
– Trộn đều hỗn hợp được làm từ bột bả ( trét) và nước sạch theo tỷ lệ thích hợp. Trộn
cho đến khi bột đạt tới độ dẻo quánh là thi công được.
– Tiến hành bả ( trét) bằng dụng cụ thi công chuyên biệt sau đó để khô từ 1-2
tiếng trước khi tiến hành bả hoàn thiện lần 2, nếu để lâu hơn thì bột sẽ bị chết. Một lưu ý khi
tiến hành thi công lần 2 là cần loại bỏ hết các gợn, bột vón cụ, sạn có trên tường nhằm tăng
độ bám dính.
Bả (trét) lần 2:
– Sau một thời gian nhất định đợi bột đạt đủ độ khô cần thiết ta tiến hành cho thi công
lần 2.
– Sau khi bả (trét) lần 2 xong, để bột khô trong vòng 3 tiếng, sau đó làm phẳng bề mặt
bằng cách dùng ráp mịn. Chú ý không dùng ráp nhám vì sẽ làm xước bề mặt.
– Để việc làm phẳng được tốt hơn, trong quá trình ráp nên dùng bóng điện chiếu vào,
sẽ giúp cho việc phát hiện chỗ lồi lõm được dễ dàng hơn. Một lưu ý cần biết là không nên
bả sửa quá 2 lần và không nên bả quá dày vì dễ gây ra hiện tượng bong tróc.
– Có thể thi công bước tiếp theo sau 24 tiếng.

Trang 52
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Bước 3. Thi công sơn chống thấm


Khi tiến hành sơn tường, một số người có quan niệm sai lầm rằng sử dụng sơn chống
thấm bên trong nhà là không cần thiết. Sở dĩ phải phải sơn chống thấm là bởi vì sẽ bảo vệ
cho công trình tránh khỏi tác động của yếu tố mưa ẩm, bên cạnh đó vẫn giữ được độ bền
đẹp cho công trình.
− Đặc biệt là ở Việt Nam, việc sơn chống thấm càng quan trọng hơn. Do nước ta có
kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, làm cho nhà dễ xảy ra hiện tượng thấm
và dột hơn. Do đó đối với những bề mặt không trang trí hoặc không sơn màu thì cần phải
tiến hành sơn chống thấm.
− Quy tắc trước khi tiến hành sơn đều phải vệ sinh sạch sẽ bề mặt cần sơn. Sơn chống
thấm cũng phải vậy. Tường cần được vệ sinh qua nhằm tăng độ bám dính cũng như tuổi thọ
của lớp sơn.
− Khi tiến hành sơn chống thấm, bạn phải trải qua hai lần sơn. Lần thứ nhất, trước khi
thi công cần hòa trộn sơn chấm thấm với xi măng theo tỉ lệ 1:1. Lưu ý: Hỗn hớp sau khi đã
pha trộn cần thi công ngay, không được để lâu quá 03 tiếng.
− Muốn thi công sơn lần 2 thì phải để lớp sơn lần 1 đạt được độ khô nhất định. Thông
thường là 2 tiếng sau khi thi công lần 1 mới tiến hành cho thi công hoàn thiện lần 2.
− Cách pha trộn lớp sơn lần 2 tương tự như lần 1. Sau khi thi công xong nếu quan sát
bằng mắt thấy lớp sơn phủ đều trên bề mặt, không có vệt, không bị lệch màu giữa các lớp
thì công trình đã đạt yêu cầu.
Bước 4: Thi công sơn
− Tiến hành sơn lót là cần thiết khi sơn tường. Tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện có
thể sơn lót 01 hoặc 02 lớp chống kiềm bằng rulo. Nếu sơn 2 lớp thì mỗi lớp sơn phải đảm
bảo cách nhau ít nhất 1 tiếng để đảm bảo độ khô cần thiết.
− Có thể gia tăng độ phủ tối đa và giúp cho việc thi công được dễ dàng hơn bằng cách
pha thêm 10% dung môi (nước sạch) theo thể tích trước khi thi công.
− Để lớp sơn tường nhà lên màu đẹp ngoài việc thực hiện nghiêm chỉnh đúng quy trình
các bước trước đó ra thì các bạn cũng cần lưu ý cho bước sơn cuối cùng này.
Sơn màu lần 1:
− 2 tiếng sau khi sơn lót có thể tiến hành thi công sơn màu lần 1.
− Tùy vào bề mặt sơn hay mong muốn của bản thân mà bạ có thể chọn dụng cụ thi
công là máy phun sơn, cọ hoặc Rulo.

Trang 53
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Trước khi thi công nên pha loãng sơn màu với 10% dung môi (nước sạch) theo thể
tích để đạt độ phủ tối đa và dễ hơn cho việc thi công.
− Sau khi sơn màu lần 1 cần tiến hành quan sát những khiếm khuyết còn lại của các
khâu thi công trước và sửa chữa, rút kinh nghiệm cho lớp sơn hoàn thiện lần cuối.
Sơn màu lần 2
− Ta tiến hành sơn hoàn thiện lần cuối sau 2 tiếng hoàn thành lớp sơn lần 1. Do đây là
lớp sơn hoàn thiện cuối cùng nên thi công phải hết sức cẩn thận, tỉ mỉ.
Khi sơn xong, dùng bóng điện chiếu rọi vào tường và quan sát. Nếu thấy sơn phủ đều,
không bị 2 màu, không để lại vết và bề mặt tường sáng đều là đạt.
3.2.11 Công tác thi công lắp dựng cửa đi, cửa sổ
Quy trình lắp đặt cửa nhôm kính sẽ gia công sản xuất các loại khung nhôm theo tiến độ và
trình tự lắp dựng trên dây chuyền sản xuất : Gia công thanh, lắp ghép, lắp phụ kiện đồng
bộ…được 1 sản phẩm đơn vị (hay modun), sản phẩm được kiểm tra chất lượng theo quy
trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra kỹ thuật và thẩm mỹ, độ kín khít…sau đó sản
phẩm được gia công hàng loạt.
Sản phẩm sau khi gia công được bảo quản, bọc nylon, băng keo…trước khi vận
chuyển đến công trường.
Vận chuyển:
Sản phẩm sau qua khâu KCS đóng gói theo quy trình sẽ được vận chuyển bằng xe
chuyên dụng đến công trường theo tiến độ lắp dựng.
Lắp đặt tại công trường:
a) Lắp khung nhôm :
Hàng hóa đến công trường sau khi có sự xác nhận của chủ đầu tư về số lượng, chất
lượng và danh mục đầu vào, sẽ được dưa vào kho bảo quản chờ xuất hàng để lắp dựng.
Liên kết khung vào kết cấu chắc chắn bằng bát thép, inox hoặc bulon ramset theo cao
độ thiết kế.
Kiểm tra độ thẳng theo cá phương bằng máy kinh vỹ chuyên dùng.
b) Lắp cánh hoặc kính:
Sau khi liên kết chắc chắn khung vào kết cấu sẽ tiến hành lắp cánh hoặc kính vào
khung. Việc lắp kính vào khung sẽ tiến hành ở khâu cuối cùng sau khi đã hoàn thành công
đoạn tô chám liên kết giữa khung và kết cấu.
Kính được đưa vào khung bằng dụng cụ hít kính. Liên kết giữa khung vào kính có
thể bằng giăng hoặc keo silicone.

Trang 54
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Yêu cầu kỹ thuật của cửa nhôm kính trong quá trình sản xuất rất được coi trọng và
đặt lên hàng đầu.
c. Quy trình lắp cửa
− Không xé bao bı̀ nilon bảo vê ̣ và không tháo thanh ngang chă ̣n khung bao cho tới khi
công trıǹ h hoàn tấ t.
− Dư ̣ng đứng cửa vào vi trı
̣ ́ cầ n lắ p đă ̣t.
− Dùng dây do ̣i để canh chı̉nh cho bô ̣ cửa vuông góc với sàn.
− Lắ p thanh chố ng vào hai bên hông bô ̣ cửa để cố đinh
̣ vi trı
̣ .́
− Không cắ t dây đai ràng quanh bô ̣ cửa.
Lưu ý đă ̣c biệt: canh chỉnh khe hở giữa cánh và khung là 03mm (sử du ̣ng giấ y hoă ̣c
ván dăm để niêm cố đinh
̣ khe hở). Khe hở phải đề u ta ̣i mo ̣i điể m để tránh trường hơ ̣p cửa bi ̣
cấ n khó đóng mở khi đưa vào sử du ̣ng.
− Khoan mồi sáu lỗ trên khung bao để bảo đảm khi vặn ố c vıć không làm hỏng khung
bao.
− Vặn tối thiểu 06 ốc vıć (mỗi bên tố i thiể u 03 ố c vıć ) theo chiề u mũi tên.
− Xây tường hai bên hông bô ̣ cửa theo thiế t kế sao cho bô ̣ cửa và tường kế t dính sát
vào nhau.
− Đơ ̣i cho xi măng khô đi, tường thâ ̣t sư ̣ vững chắ c mới lấ y thanh chố ng ra.
− Không để xăng dầ u, hóa chất đổ vào bề mă ̣t.
− Thường xuyên lau chùi bằ ng khăn sa ̣ch vắt ráo nước sau đó lau khô.
− Không để sản phẩm tiếp xúc trư ̣c tiế p với nước trong thời gian dài.
− Không đươ ̣c tư ̣ ý cắt xén bớt chiề u rô ̣ng hay chiều cao của cửa.
LƯU Ý
− Trong thời gian chờ lắ p đặt phải cấ t giữ sản phẩ m nơi bằ ng phẳ ng, khô ráo, an toàn
và thoáng khí.
− Không kéo lê cánh cửa và giữ vê ̣ sinh không làm dıń h bẩ n.
− Không dùng ngoa ̣i lư ̣c trên 20 kg/cm2 tác đô ̣ng vào cánh cửa với bấ t kỳ hıǹ h thức
nào.
− Không dùng vâ ̣t cứng, nho ̣n, cào xước làm ảnh hưởng đế n màu sơn và đô ̣ bóng.
h. Các tiêu chuẩn về cửa
– Tiêu chuẩn về kính: Kính phải đúng chủng loại, không sứt mẻ, nứt và keo dán phải
kín khít

Trang 55
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

– Tiêu chuẩn về khung cửa: Khung cửa được lắp đặt cùng với xây tường, toàn bộ
khung phải dùng giấy dán bề mặt để không cho vữa bám vào khuôn cửa trong khi thi công.
– Tiêu chuẩn về cánh: Cánh cửa lắp đặt phải kín khít và lắp đủ bản lề, khoá, chốt, móc
theo thiết kế.
– Tiêu chuẩn về gioăng kính:
Phải là loại gioăng chuyên dùng, đồng bộ với loại khung nhôm của nhà sản xuất.
Gioăng kính phải chìm và chạy suốt chu vi tâm kính, khít và êm. Gioăng kính chịu được
mọi rung động trong quá trình sử dụng, không biến dạng, chảy, lão hoá, long tróc ra ngoài.
Gioăng kính cửa , vách ngoài trời phải chịu được lâu dài tác dụng nhiệt mặt trời và sự co
dãn điệp khúc liên hồi do thời tiết thay đổi.
– Tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế:
Nếu như loại cửa nhựa thông thường hoặc cửa gỗ tiêu chuẩn có 2 bộ phận chính là
gỗ, hộp khóa thì cửa nhôm kính có tới 3 bộ phận là khung thép, hộp khóa và bộ phận hỗ trợ
nhựa đứng. Các loại cửa khác có xu hướng bị chùng xuống, cong vỡ khi va chạm còn sự kết
hợp của 3 bộ phận này mang lại độ bền, an toàn đặc biệt thông qua việc kiểm tra tác động,
tải tĩnh và kiểm tra rack.
– Yêu cầu về cháy nổ: tiêu chuẩn cửa nhôm kính
Các loại cửa khác chỉ được sử dụng cách lửa nhẹ vì cấu trúc bên trong không đủ
mạnh để hỗ trợ bất cứ vật liệu lõi nào khác. Tuy nhiên của nhựa lõi thép được sản xuất có
thể bảo vệ được cả tần số vô tuyến, rào cản nhiệt, âm thanh.
– Tiêu chuẩn kỹ thuật về độ bền: tiêu chuẩn lắp đặt cửa nhôm kính
Cửa nhôm kính được xây dựng để chống lại việc ăn mòn và tần suất đóng ra mở vào
liên tục trong khi các loại cửa khác chỉ được phủ một lớp bảo vệ mỏng, không tăng thêm
được độ bền cho cửa. Hơn nữa, các loại cửa khác do thiết kế thiếu an toàn về lửa, mỏng
manh nên không đáp ứng được các yêu cầu về an ninh và truyền âm thanh như cửa nhôm
kính.
– Cửa nhôm kính được tạo thành từ các bộ phận thanh nhựa, thép gia cố, thủy tinh
composite, phụ kiện kim loại khác.
– Đặc biệt thanh nhựa có chức năng cách âm, cách nhiệt và được cốt thép để tăng khả
năng chịu đựng của khung cửa. Vì vậy sản phẩm cửa nhôm kính có thể chịu được 10.000
tần số mở và áp suất thời gian lên tới 3.000N.
– Thêm nữa, cửa được tạo thành từ nhiều lớp do đó có tác dụng hiệu quả và hoàn
toàn trong việc ngăn ngừa tia cực tím có hại.

Trang 56
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

– Ngoài ra nhờ có đặc tính cách nhiệt cao, cửa sẽ tiết kiệm được một lượng điện đáng
kể khi sử dụng điều hòa hay quạt sưởi. Sau một thời gian sử dụng cửa sẽ không bị cong
vênh hoặc kẹt như của gỗ.
– Cửa nhôm kính không bắt buộc phải có hướng mở xác định, có thể trượt từ trái sang phải,
trong ra ngoài hoặc ngược lại.
3.2.12 Công tác thi công ốp lát gạch
a. Biện pháp thi công ốp gạch
Kiểm tra kích thước, độ vuông góc, mặt phẳng của các bức tường ốp
Kiểm tra chất lượng gạch ốp quy cách và màu sắc theo yêu cầu thiết kế. Đồng màu
vuông góc, độ phẳng, chiều dày… loại bỏ những viên gạch, đá không đảm bảo chất lượng.
Trước khi ốp gạch công việc lắp đặt hệ thống đường ống cấp thoát nước đã được
thực hiện xong và được tẩy sạch các vết vữa dính, vết dầu và các vết dơ bẩn trên bề mặt.
Trước khi ốp gạch được rửa sạch và xịt nước lên bề mặt cần ốp.
Trát lót:
Dùng ni vô và thước tầm làm mốc ở 4 gốc tường và ở giữa theo tầm thước cán.
Dùng thước góc để kiểm tra vuông góc. Sau khi có các mốc ở trên tường và các góc
lớp vữa lót đã được cán phẳng, thẳng, vuông góc, dùng bay kẻ khía hình quả trám.
Nếu vữa lót bằng hoặc lớn hơn 2,5cm phải được xử lý trát nhiều lớp hoặc làm lưới
thép theo yêu cầu thiết kế.
Ốp gạch
Sau 8 giờ khi lớp vữa lót đã mới bắt đầu ốp, trước lúc ốp cần:
Vệ sinh sạch ở trên tường
Kiểm tra lại độ phẳng mặt tường, kích thước tường
Bật mực nivô trên mặt tường xếp gạch đá và chia vị trí của các hàng
Phun nước làm ẩm lớp vữa lót
Mạch giữa 2 viên không quá 2mm
Dùng hồ xi măng nguyên chất để dán gạch đá, hồ phải quét đều trên toàn bộ mặt sau
của viên gạch.
Mỗi ngày gạch ốp đều phải căng dây mốc. Khi đặt viên gạch ốp vào tường phải điều
chỉnh ngay cho thẳng và đúng mạch. Sau khi viên gạch được đặt đúng vị trí, lấy chầy gỗ gõ
nhẹ lên bề mặt để vữa hồ dính chặt vào mặt tường. Sau khi ốp được vài hàng phải dùng
thước tầm xoay theo các hướng để kiểm độ phẳng của mặt ốp.

Trang 57
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Khi ốp tường bên cạnh phải dùng thuốc kẻ để kiểm tra độ vuông góc giữa hai bức
tường.
Các viên gạch thiếu phải gia công bằng dao cắt và mài phẳng, cấm chặt gạch tùy tiện.
Dùng giẻ lau sạch các hồ dán còn thừa trên mặt gạch
Sau 8 đến 24 giờ dùng hồ xi măng trắng hoặc keo chà ron để chèn kín mạch ốp. Chèn
xong phải lấy giẻ lau sạch hồ xi măng hoặc keo còn thừa.
b. Biện pháp thi công lát gạch
Kiểm tra kích thước, độ vuông góc, mặt phẳng của nền cần lát.
Kiểm tra chất lượng gạch lát quy cách và màu sắc theo yêu cầu thiết kế. Đồng màu
vuông góc, độ phẳng, chiều dày… loại bỏ những viên gạch, đá lát không đảm bảo chất
lượng.
Lát gạch theo đúng thiết kế. Lát các viên gạch làm mốc chuẩn đảm bảo góc vuông và
cốt hoàn thiện. Sau đó mới tiến hành lát toàn bộ.
Yêu cầu kỹ thuật
Vật liệu:
Gạch lát, tấm lát phải đạt yêu cầu kỹ thuật về chất lượng, chủng loại, kích thước, màu
sắc.
Vật liệu gắn kết phải đảm bảo chất lượng, nếu thiết kế không quy định thì thực hiện
theo yêu cầu của nhà sản xuất vật liệu lát.
Lớp nền:
Mặt lớp nền phải đảm bảo phẳng, chắc chắn, ổn định, có độ bám dính với vật liệu
gắn kết và được làm sạch tạp chất.
Cao độ lớp nền phù hợp với vật liệu lát phủ bên trên. Độ dốc của lớp nền theo yêu
cầu kỹ thuật.
Với vật liệu gắn kết là keo, nhựa hoặc tấm lát đặt trực tiếp lên lớp nền thì mặt lớp nền
phải đảm bảo thoả mãn yêu cầu nêu trong bảng 1 của tiêu chuẩn này.
Trước khi lát phải kiểm tra và nghiệm thu lớp nền và các bộ phận bị che khuất (chi
tiết chôn sẵn, chống thấm, hệ thống kỹ thuật v.v…).
Chất lượng lớp lát:
Mặt lát phải đảm bảo các yêu cầu về độ cao, độ phẳng, độ dốc, độ dính kết với lớp
nền, chiều dày vật liệu gắn kết, bề rộng mạch lát, màu sắc, hoa văn, hình dáng trang trí
v.v…

Trang 58
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Nếu mặt lát là các viên đá thiên nhiên, nên chọn đá để các viên kề nhau có màu sắc
và đường vân hài hoà.
Với các viên lát phải cắt, việc cắt và mài các cạnh phải bảo đảm đường cắt gọn và
mạch ghép phẳng, đều.
Mạch giữa các viên gạch lát và giữa gạch lát với tường phải được lấp đầy chất làm
đầy mạch.
Dung sai trên mặt lát không vượt quá các giá trị yêu cầu trong bảng 1 và 2.
Bảng 1 - Dung sai cho phép
Loại vật liệu lát Khe hở với Dung sai Dung sai độ
thước 3m cao độ dốc
Gạch xây đất sét nung 5mm 2cm 0,5%
Gạch lát đất sét nung 4mm 2cm 0,5%
Đá tự nhiên không mài mặt 3mm 2cm 0,5%
Gạch lát xi măng, granito, ceramic, 3mm 1cm 0,3%
granite, đá nhân tạo
Các loại tấm lát định hình 3mm 1cm 0,3%
Bảng 2 – Chênh lệch độ cao giữa hai mép vật liệu lát
Loại vật liệu lát Chênh lệch độ cao
Gạch xây đất sét nung 3mm
Gạch lát đất sét nung 3mm
Đá tự nhiên không mài mặt 3mm
Gạch lát xi măng, granito, ceramic, granite, đá nhân tạo 0,5mm
Các loại tấm lát định hình 0,5mm
Quy trình thi công
Thi công lát gạch:
Chuẩn bị lớp nền
Dùng dây căng, nivô hoặc máy trắc đạc kiểm tra cao độ, độ phẳng, độ dốc của mặt
lớp nền.
Gắn các mốc cao độ lát chuẩn, mỗi phòng có ít nhất 4 mốc tại 4 góc, phòng có diện
tích lớn mốc gắn theo lưới ô vuông, khoảng cách giữa các mốc không quá 3m.
Cần đánh dấu các mốc cao độ tham chiếu ở độ cao hơn mặt lát lên tường hoặc cột để
có căn cứ thường xuyên kiểm tra cao độ mặt lát.

Trang 59
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Chuẩn bị gạch lát


Gạch lát phải được làm vệ sinh sạch, không để bụi bẩn, dầu mỡ, các chất làm giảm
tính kết dính giữa lớp nền với gạch lát.
Với gạch lát có khả năng hút nước từ vật liệu kết dính, gạch phải được nhúng nước
và vớt ra để ráo nước trước khi lát.
Gạch lát phải được nghiệm thu theo các tiêu chuẩn vật liệu tương ứng.
Chuẩn bị vật liệu gắn kết
Việc pha trộn, sử dụng và bảo quản vật liệu gắn kết phải tuân theo yêu cầu của loại
vật liệu. Vật liệu gắn kết có thể là vữa xi măng cát, vữa tam hợp, nhựa polyme hoặc keo
dán.
Với vật liệu gắn kết là vữa phải tuân theo TCVN.
Dụng cụ lát
Cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cần thiết cho công tác lát như: dao xây, bay lát, bay
miết mạch, thước tầm 3m, thước rút, búa cao su, máy cắt gạch, máy mài gạch, đục, chổi đót,
giẻ lau, ni vô hoặc máy trắc đạc.
Dụng cụ cần đầy đủ và phù hợp với yêu cầu thi công cho từng thao tác nghề nghiệp.
Dụng cụ đã hư hỏng và quá cũ, bị mòn, không đảm bảo chính xác khi thi công không được
sử dụng.
Tiến hành lát
Nếu vật liệu gắn kết là vữa thì vữa phải được trải đều lên lớp nền đủ rộng để lát từ 3
đến 5 viên, sau khi lát hết các viên này mới trải tiếp cho các viên liền kề.
Nếu vật liệu gắn kết là keo dính thì tiến hành lát từng viên một và keo phải được phết
đều lên mặt gạch gắn kết với nền.
Nếu mặt lát ở ngoài trời thì cần phải chia khe co dãn với khoảng cách tối đa giữa hai
khe co dãn là 4m. Nếu thiết kế không quy định thì lấy bề rộng khe co dãn bằng 2cm, chèn
khe co dãn bằng vật liệu có khả năng đàn hồi.
Trình tự lát như sau: căng dây và lát các viên gạch trên đường thẳng nối giữa các
mốc đã gắn trên lớp nền. Sau đó lát các viên gạch nằm trong phạm vi các mốc cao độ chuẩn,
hướng lát vuông góc với hướng đã lát trước đó. Hướng lát chung cho toàn nhà hoặc công
trình là từ trong lùi ra ngoài.
Trong khi lát thường xuyên dùng thước tầm 3 m để kiểm tra độ phẳng của mặt lát.
Độ phẳng của mặt lát được kiểm tra theo các phương dọc, ngang và chéo. Thường xuyên
kiểm tra cao độ mặt lát căn cứ trên các mốc cao độ tham chiếu.

Trang 60
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Khi lát phải chú ý sắp xếp các viên gạch đúng hoa văn thiết kế.
Làm đầy mạch lát
Công tác làm đầy mạch lát chỉ được tiến hành khi các viên gạch lát đã dính kết với
lớp nền. Trước khi làm đầy mạch lát, mặt lát phải được vệ sinh sạch sẽ. Mạch làm đầy xong,
lau ngay cho đường mạch sắc gọn và vệ sinh mặt lát không để chất làm đầy mạch lát bám
dính làm bẩn mặt lát.
Bảo dưỡng mặt lát:
Sau khi làm đầy mạch lát không được va chạm mạnh trước khi vật liệu gắn kết đủ
rắn.
Với mặt lát ngoài trời và vật liệu gắn kết là vữa, phải có biện pháp che nắng và chống mưa
xối trong (1÷3) ngày sau khi lát.
3.2.13. Biện pháp thi công mái
Biện pháp thi công lợp mái
Dùng các thiết bị nâng hạ để lắp đặt khung xà gồ và cố định lại xà gồ. (tận dụng lại
xà gỗ cũ).
Lưu ý điều chỉnh vị trí, độ cao của xà gồ và sao cho phù hợp với thiết kế bản vẽ.
Sau đó cố định lại cho chắc chắn, đồng thời vệ sinh sạch sẽ và sơn lại các vết trầy
xước, nhám cho toàn bộ xà gồ.
Lợp mái:
Khi lắp đặt mái tôn ta nên lắp đặt từ đỉnh cao nhất rồi mới đến các mép mái.
Bước 1: Giữ tấm lợp đầu tiên và đặt trên mái nhà sao cho vị trí của nó nhô ra so với
mép mái.
Bước 2: Sử dụng đinh vít đầu có vòng đêm cao su để cố định tấm lợp.
Bước 3: Tiến hành lần lượt lắp các tấm lợp khác gối cạnh lên nhau. Tiếp tục như vậy
cho tới khi bao phủ toàn mái.
Bước 4: Tiến hành lắp đặt các tấm che khe nối
Tấm che khe nối có thể uốn cong thành hình chữ V để phù hợp với phần nóc nhà.
Tùy thuộc vào độ rộng của máng khe nối mà chúng ta nên sử dụng một hay hai hàng
ốc vít.
Bước 5: Hoàn thành thi công lắp mái tôn. Dọn dẹp những mảnh vỡ, phế liệu.
3.2.14. Biện pháp thi công đóng trần
Việc lắp đặt các thanh khung được thực hiện đảm bảo theo thiết kế về độ cao, liên kết,
các thanh khung thẳng hàng, vuông góc với nhau. Các thanh khung được neo giữ từ các xà

Trang 61
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

gồ thép hộp của mái nhà xuống bằng các dây neo có tăng đơ để điều chỉnh cao độ trần cho
phẳng mặt theo đúng thiết kế hoặc liên kết ngang vào tường.
Các tấm trần liên kết vào thanh khung được gắn vào chắc chắn.
Giải pháp thi công đóng trần
Việc lắp đặt các thanh khung được thực hiện đảm bảo theo thiết kế về độ cao, liên kết,
các thanh khung thẳng hàng, vuông góc với nhau. Các thanh khung được neo giữ từ các xà
gồ thép hộp của mái nhà xuống bằng các dây neo có tăng đơ để điều chỉnh cao độ trần cho
phẳng mặt theo đúng thiết kế hoặc liên kết ngang vào tường.
Các tấm trần liên kết vào thanh khung được gắn vào chắc chắn.
Trần khung nổi :
− Bước 1: Xác định độ cao trần
Lấy dấu chiều cao trần bằng ống nivô, đánh dấu vị trí của mặt bằng trần trên
vách hay cột Thông thường nên vạch dấu cao độ ở mặt dưới tấm trần.
− Bước 2 : Khung (cố định thanh viền tường )
Tuỳ thuộc loại vách sử dụng khoan hay búa đóng đinh dể cố định thanh viền
tường vào tường hay vách. Tuỳ theo loại vách sẽ định khoảng cách giữa các lỗ đinh
hay lỗ khoan nhưng không được quá 300mm
− Bước 3 – 4 : Phân chia trần
Để đảm cân đối bề rộng của tấm trần và khung bao,trần phải được chia thích
hợp khoảng cách tâm điểm của thanh chính và thanh phụ có thể là :
610mm x 610mm
600mm x 600mm
− Bước 5 : Móc
Khoảng cách tối đa giữa các điểm là 1200 hoặc 1220mm, khoảng cách từ vách
tới móc đầu tiên là 405mm.
− Bước 6 :Thanh dọc (thanh chính )
Thanh dọc được nối với nhau bằng cách gắn lỗ mộng của đầu thanh này với lỗ
mộng đầu thanh kia một khoảng cách 610mm hoặc 1220mm.
− Bước 7 : Thanh ngang ( thanh phụ )
Thanh phụ được lắp vào các lỗ mộng trên thanh chính đảm bảo kích thước
thiết kế ,có 2 loại (610mmvà 1220mm ) hoặc (600mm và 1200mm )
− Bước 8 : Điều chỉnh

Trang 62
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Sau khi lắp đặt xong cần phải điều chỉnh cho khung ngay ngắn và mặt bằng
khung cho thật phẳng.
− Bước 9 : Lắp đặt tấm lên khung
Cần phải sử dụng kẹp giữ các tấm trần loại nhẹ, phải có ít nhất 2 kẹp cho mỗi
bên và mỗi góc của tấn trần có 1 kẹp.
− Bước 10 : Kẹp tường
Dùng kẹp giữ các tấm trần dọc vào tường.
− Bước 11 : Xử lý viền trần
Đối với sườn trần: Dùng cưa hoặc kéo để cắt
Đối với mặt tấm trần dùng cưa răng nhuyễn hoặc lưỡi dao bén vạch trên mặt tấm trần rồi bẻ
tấm trần ra theo hướng đã vạch ,dùng dao rọc phần giấy còn lại
3.2.15 Biện pháp thi công hệ thống cấp thoát nước
Căn cứ tiêu chuẩn Việt Nam về lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, các tiêu chuẩn, qui phạm
hiện hành.
Công tác chuẩn bị bao gồm:
Lập tiến độ thi công thực tế dựa vào tiến độ thi công phần xây dựng và các phần công
việc có liên quan.
Lập kế hoạch nhân sự, bố trí cơ cấu cá nhân an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy,
các tổ trưởng và công nhân kỹ thuật trực tiếp thi công.
Lập kế hoạch vật tư, các thiết bị và dụng cụ thi công. Đệ trình mẫu vật tư theo đúng hồ sơ
dự thầu cho Chủ đầu tư và tư vấn phê duyệt. Nếu có thay đổi vì lý do nguồn cung cấp vật tư
hoặc có yêu cầu thay đổi thực tế do chủ đầu tư và tư vấn bằng văn bản thì hai bên phải báo
cho nhau trước để cùng bàn bạc, thống nhất.
Tiến hành kiểm tra các bản vẽ thi công, thể hiện rõ vị trí các tuyến ống cấp thoát nước
ngầm, đặc biệt là các vị trí ống chờ của ống thoát bàn cầu, thoát sàn khu vệ sinh. . . phối hợp
bản vẽ kiến trúc để tránh không làm hỏng kiến trúc tòa nhà hoặc các vị trí gây mâu thuẫn
giữa bản vẽ kiến trúc và bản vẽ thiết kế hệ thống cấp thoát nước.
Công tác thi công đường ống cấp nước
Việc lắp đặt các đường ống và phụ kiện, thiết bị cấp nước,… sẽ tuân theo các yêu cầu
trong hồ sơ thiết kế và TCVN hiện hành.
Chúng tôi sẽ cung cấp các thiết bị vật tư cần thiết để thử nghiệm tất cả các mối nối của hệ
thống cấp nước.

Trang 63
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Hệ thống cấp nước phải đảm bảo kín khít các mối nối, ống kẽm phải dùng màng cao su
non cho các mối nối, đối với ống nhựa phải dùng keo dán Bình Minh.
Đặc biệt chú ý kiểm tra các phần ống bị ẩn dấu, lắp đất và bị che phủ. Công việc kiểm tra
phải được tiến hành làm hai phần.
Phần 1 kiểm tra sơ bộ các đoạn ống giữa sau khi đặt xuống.
Phần 2 kiểm tra trước khi lắp đất. Bất cứ sai sót nào không đạt yêu cầu đều sẽ tháo ra
làm lại. Đồng thời việc thí nghiệm sẽ tiến hành lại để biết chắc rằng việc sửa chữa đã khắc
phục được hoàn toàn mọi sai phạm.
Hệ thống cấp nước phải tiến hành kiểm tra áp lực trước khi lắp đặt thiết bị. Việc thử
nghiệm áp suất phải được thử nghiệm với p suất thử p =6kg/cm2 (trong 12 giờ) cho từng
loại đường ống cấp nước sinh hoạt.
Công tác thi công đường ống thoát nước
Việc lắp đặt các đường ống cống thoát, các mương thoát nước sẽ được thực hiện đảm bảo
toàn bộ hệ thống thoát có độ dốc đều, dẫn ra hướng thoát chính. Điểm cuối cùng của hệ
thống thoát đảm bảo cao hơn hệ thống thoát nước khu vực. Do đó chúng tôi phải kiểm soát
toàn bộ các rãnh đào để chôn ống và kịp thời điều chỉnh ngay cao độ khi yêu cầu nêu trên
chưa thỏa mãn.
Các đường cống, mương nước sẽ được đặt theo đường thẳng, tại các khúc quanh sẽ
không dùng co nắn ống mà sử dụng hố ga.
Sau khi thử nghiệm và có sự chấp thuận của chủ đầu tư và tư vấn, chúng tôi mới tiến
hành lấp đất. Vật liệu lấp đường ống là cát được đầm nén từng lớp. Phần còn lại mới được
lấp đất.
Hệ thống đường ống thoát phân và nước bẩn sẽ được lắp đặt theo đúng yêu cầu thiết kế
và TCVN hiện hành.
Toàn bộ hệ thống thoát nước bẩn, nước mưa đều sẽ được thử nghiệm kỹ càng trước khi
lấp phủ hoặc che bao bằng hộp kỹ thuật để biết chắc rằng không còn một sự rò rỉ nào còn
tồn tại, các mối nối đủ độ bền chắc chắn cần thiết. áp suất thử ống là 3kg/cm2. Hệ thống
thoát nước mưa phải được neo giữ chắc chắn và đấu vào hệ thống cống thoát không được
cho chảy tràn trên bề mặt công trình.
Các mối tiếp giáp giữa đường ống đi xuyên qua sàn được xác định và chừa sẵn trước khi
đổ bê tông, nhất là khu vệ sinh, đáy sênô thoát nước.
Hệ thống thoát nước phải kiểm tra thông tắc sau đó phải kiểm tra độ kín khít tuyệt đối.
Trong các khu vệ sinh không để hiện tượng có mùi hôi.

Trang 64
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Tất cả các loại đường ống cấp và thoát nước sẽ được giữ sạch sẽ ngay cả trong quá trình
thao tác, đảm bảo không bị dính cát, sơn, xi măng hay các loại vật liệu, rác dẫn đến bị nghẹt.
Công tác lắp đặt thiết bị vệ sinh
Việc lắp đặt thiết bị vệ sinh sẽ tuân thủ theo sơ đồ thiết kế và TCVN.
Các thiết bị vệ sinh được chủ đầu tư và tư vấn xác định đúng chủng loại, đồng bộ, đầy đủ
các phụ kiện trước khi lắp đặt.
Việc lắp đặt thiết bị vệ sinh được thực hiện chính xác theo vị trí thiết kế, đảm bảo sự ngay
ngắn, cân đối, mỹ thuật.
Chân xí bệt sẽ được gắn joint cao su tại chỗ tiếp xúc với ống thoát. Tất cả các mối nối
giữa các thiết bị vệ sinh đảm bảo kín, không bị rỉ nước.
Việc liên kết giữa các thiết bị vệ sinh đảm bảo chắc chắn, không bị xục xịch, cập kênh
hoặc kém vững chắc bằng các phụ kiện kèm theo. Việc khoan tắc kê bắt vít sẽ thực hiện cẩn
thận, lỗ khoan không bị quá lớn.
Các thiết bị vệ sinh sẽ được giữ sao cho không có bất kỳ một chất bẩn nào bám dính lên
bề mặt cho đến khi bàn giao.
Các phễu thu nước sàn sẽ được đặt tại điểm quy định, đồng thời sẽ là điểm thấp nhất của
mặt sàn. Mặt của phễu thu sẽ thấp hơn viên gạch lát kế cận là 5mm.
Trước khi bàn giao, chúng tôi sẽ vệ sinh tất cả các xi phông chậu, các phễu thu mặt sàn sẽ
được vét sạch xi măng, sơn, cát động . . . để đảm bảo tính năng ngăn mùi hôi mà nước vẫn
thoát tốt.
Chúng tôi sẽ nghiêm cấm công nhân không được sử dụng các thiết bị vệ sinh, và trừ lúc thử
nghiệm các khu vệ sinh không được cấp nước.
3.2.16 Thi công hạng mục điện
Công tác lắp đặt tủ điện
Các tủ điện và bảng điện sẽ được chế tạo theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, theo bản vẽ
đã được phê duyệt và lắp đúng vị trí được chỉ định theo bản vẽ trừ khi có sự thay đổi theo
yêu cầu thực tế được bên A duyệt.
Các thiết bị trong các tủ điện sẽ được dán nhãn tên, các cầu dao ngắt điện tự động,
ghi rõ tên tải mà nó có nhiệm vụ bảo vệ.
Các dây dẫn đều được gắn đầu coss khi đấu nối giữa các điểm và làm dấu tên.
Công tác lắp đặt ống điện
Ống điện sẽ chọn loại được duyệt, gắn đúng theo bản vẽ. Các ống PVC được uốn bởi
lò xo chuyên dùng, góc uốn lớn hơn 90o để dễ dàng cho việc kéo dây, ống được cắt nhẵn và

Trang 65
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

làm sạch lớp dặn bám bên trong nhất là ở các đoạn nối ống. Đồng thời có đầu nới và khớp
nối để liên kết giữa ống và box.
Dùng ống mềm để đi dây từ box đến các thiết bị
Các ống và box đặt ngầm khi thi công phải bám theo công việc của xây dựng và
được cố định để tránh bị dịch chuyển khi trát tường, đổ bê tông và đảm bảo không ảnh
hưởng tới mỹ thuật của công trình.
Công tác lắp đặt dây dẫn
Dây dẫn cấp nguồn từ ngoài vào tủ chính, nhà thầu sẽ thi công theo sát phần xây
dựng để đặt theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt.
Các dây dẫn lớn hơn 10mm2 khi đấu nối phải dùng các đầu coss động lực để chắc
chắn và tránh trường hợp tiếp xúc không tốt gây chập chờn hoặc chạm chập sau này.
Dây dẫn đèn và dây điều khiển.
Các dây dẫn được luồn vào trong ống nhờ một loại dây mồi chuyên dùng
Dây dẫn được nối đến thiết bị tại các hộp nối (không được nối dây trong ống). Nếu
trường hợp khoảng cách giữa hai điểm nối lớn hơn chiều dài danh định của cuộn cáp thì
phải có hộp nối trung gian để nối dây.
Dây dẫn dùng cho đèn không nhỏ hơn 1,5mm2 và dùng cho ổ cắm không cho nhỏ
hơn 2,5mm2.
Dây dẫn nối tại hộp nối phải có đomino và thiết bị phải được gắn đầu coss trừ trường
hợp thiết bị không yêu cầu.
Dây dẫn phải đi thẳng góc, không được đi chéo để dễ kiểm tra và bảo trì.
Công tác lắp đặt các loại thiết bị điện : đèn, công tắc, ổ cắm
Các đèn và thiết bị khác trên trần được lắp đặt sau khi trần hoàn thiện, ở những nơi
gắn đèn cao có thể phối hợp với phần lắp đặt trần để tận dụng dàn giáo . Đèn và các thiết bị
phải được cố định chắc chắn.
Các công tắc và ổ cắm được lắp đặt sau khi tường đã hoàn thiện.
Trong quá trình thi công, đơn vị chúng tôi sẽ bố trí các kỹ sư chuyên ngành và công
nhân lành nghề bậc cao trực tiếp làm việc tại công trình, các hệ thống dây dẫn được kiểm tra
bằng đồng hồ điện áp bao giờ thông mạch mới cho trát kín các thiết bị an toàn kiểm tra
trước khi vận hành đơn động. Phải kiểm tra lại các pha và phải cân pha trước khi vận hành
toàn bộ.
Khi thi công phần điện ngầm phải lưu ý việc tạo rãnh, luồn dây trong ống nhựa, cố
định ống nhựa vào rãnh trong tường.

Trang 66
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Tại các điểm đấu phải cách điện hoàn toàn và nối tại hộp nối dây và các thiết bị điện.
3.2.17 Thi công hầm tự hoại
Các bước tiến hành:
− Xác định được đúng vị trí để có thể tiến hành và xây dựng được để không ảnh hưởng
đến không gian, cũng như quá trình thi công các hạng mục khác của công trình.
− Bể được chia thành 3 ngăn
o Ngăn 1: luôn chứa đặt một ống nước thông hơi có đường kính là 42. Phần phía
trên bạn nên gắn một đường ống cút hình chữ T.
o Hai ngăn chứa luôn có 2 vị trí của nắp kiềm. Nhưng chúng luôn phải đảm bảo
rằng được nắp một cách kín nhất.
− Sau khi bạn đã tiến hành thi công xong. Thì bạn đổ nước vào hệ thống bể.
a. Những loại ống cần sử dụng trong quá trình đặt ống bể phốt:
− Ống xả chất thải vào bể chứa: Đây là một trong những đường ống quan trọng giúp
đường nước thải từ bên ngoài sẽ được chuyển xuống bể phốt.
− Lỗ hoặc ống nhựa giữa các ngăn: Những đường ống này sẽ được lắp đặt giữa các
ngăn chứa, ngăn lắng và ngăn lọc, giúp cho quy trình vận hành được làm theo đúng như
thiết kế.
− Ống thoát nước đã lắng, lọc: Một đường ống quan trọng trong quá trình đặt ống bể
phốt đó chính là ống thoát nước đã lắng, lọc. Với đường ống này sẽ giúp cho việc xử lý chất
thải thành nhiều loại. Hoặc có thể chuyển thành khí hoặc xả ra ngoài.
− Đường ống thoát khí: Đường ống cuối cùng mà bạn cần lắp đặt đó chính là đường
ống thoát khí. Với đường ống này sẽ giúp cho bể phốt giảm được áp lực không khí. Đồng
thời, khi có đường ống này cũng sẽ giúp hạn chế được tình trạng tràn bể.
b. Cách đặt:
− Đặt ống bể nước xả thải: Khi bạn lắp đặt đường ống bể phốt này, chú ý lắp đặt ống
càng cao càng tốt. Có nghĩa là, ống xả thải của bể phốt phải đặt càng gần phía tâm đan để
che nắp của bể phốt thì càng tốt. Bởi, ở phần ống xả thải thường có độ dốc cao hơn nhằm có
thể lưu trữ chất thải được nhiều nhất.
− Đặt ống thông giữa các ngăn: Việc đặt ống thông giữa vách ngăn không phải là bạn
muốn cắt ống bao nhiêu thì cắt. Bạn nên nắm rõ cho mình kích thước cũng như diện tích của
bể để có thể xác định được vị trí đặt ống sao cho phù hợp với hồ sơ thiết kế được duyệt.

Trang 67
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Đặt ống thoát cho bể phốt đây cũng là một bước quan trọng cần chú ý khi đặt ống bể
phốt. Khi lắp đặt ống thoát cho bể khí thì trước tiên nên tiến hành đặt các ống thông khí và
các ống thoát khí trước. Với ống thông khí, thì đặt ống ở giữa vị trí các ngăn trong bể.
c. Lưu ý khi xây hầm tự hoại (bể phốt):
− Bể phốt phải được xây bằng gạch đặc. Vữa xi măng mác 50, mạch vữa phải no, dày
đều, miết kỹ.
− Sau khi xây xong bể, phải dùng đất lấp theo từng lớp mỏng. Nên theo cách lấp đất và
tưới nước ẩm vào từng lớp rồi mới lấp lớp đất tiếp theo. Để tránh vỡ bể phốt.
− Trước khi đậy nắp bể phốt cần chú ý dọn vệ sinh sạch sẽ, không để tồn đọng rác rưởi,
nhất là gạch vụn, vữa chạc, cát trong năng chứa .
− Ngăn lọc có thể dùng các lớp lọc đơn giản như cát, than xỉ để làm trong nước thải
trước khi ra cống ngầm, sẽ hạn chế được cặn tắc làm nghẽn ống.
− Đáy bể phải được làm bằng BT, đổ liền khối với dầm bao quanh chu vi bể ở chân
tường, chiều cao tối thiểu 10cm để chống thấm.
d. Lưu ý khi sử dụng bể phốt tự thấm:
− Sau khi hoàn tất việc thi công, phải kiểm tra bể rò rỉ. Cho nước vào đầy bể để tránh
hiện tượng đẩy nổi do nước ngầm làm di chuyển, nứt, vỡ bể.
Không được xả vào bể tự hoại các loại chất thải như: nước mưa, nước chảy tràn bề mặt,
nước xả rửa, nước làm mềm, nước xả từ phòng tắm, các loại vải, nhựa, cao su, chất thải dịch
vụ, dầu mỡ, các chất dễ cháy, nổ (kể cả ở dạng rắn, lỏng hay khí), chất khử trùng, khử
mùi… trừ khi chất đó được nêu rõ là có thể xả vào bể tự hoại, hay bất kỳ chất nào khác có
thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của bể tự hoại.
3.3 Biện pháp thi công xây dựng Cải tạo nhà xe ô tô, mô tô khách
3.2.5 Công tác đào móng
Nhà thầu áp dụng các tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu công tác đất theo quy định
chung: TCVN.
Các công tác đào móng nhà thầu sử dụng đào đất bằng máy đào kết hợp thủ công. Công
tác này đảm bảo các yêu cầu sau:
− Bảo đảm đúng vị trí đã xác định trên mặt bằng, kích thước hình học, cao độ của từng
hạng mục. Dùng máy đào đào từng hố móng đã được định vị sẵn.

Trang 68
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Trước khi tiến hành thi công đào đất móng kiểm tra lại mặt bằng vị trí đào đất, nếu
quá trũng so với mặt bằng chung thì tiến hành thực hiện các biện pháp tiêu thoát nước mặt
như bố trí các rãnh tiêu thoát và ngăn ngừa nước mặt từ khu vực khác.
− Vị trí đào được định vị bằng vạch vôi hoặc lưới cọc đóng trên mặt đất. Hố móng
được đào theo đúng kích thước, vị trí thiết kế. Trong quá trình đào nếu gặp nền đất quá yếu
hay vướng công trình cũ …, sẽ thông báo với đại diện chủ đầu tư để có phương hướng giải
quyết cụ thể.
− Tất cả các hố đào đều được giữ lại một lớp đất bảo vệ dày khoảng 10cm để chống
xâm thực và phá hoại của thiên nhiên (gió, mưa, nhiệt độ…). Lớp bảo vệ này chỉ được bóc
đi khi đổ lớp bêtông lót.
− Đất đào được vận chuyển đổ đúng nơi quy định ra ngoài mặt bằng công trình.
− Móng đào được kiểm tra máy thủy bình, kết hợp dây văng kiểm tra cao trình trục
móng đồng thời với việc đào móng, kiểm tra có thể tiến hành làm công tác bê tông lót
móng, dùng các mốc cố định (mốc chuẩn) về tim cốt để tiện việc kiểm tra thường xuyên.
− Thi công đào móng có máy bơm thường trực phòng nước ngập móng do thi công
trong khu vực Công trường có mực nước ngầm khá cao.
− Các hố đào sâu phải có gắn các bảng báo nguy hiểm và hàng rào tạm bao vây phục
vụ công tác an toan con người và thiết bị.
− Có biện pháp chống sụt, lở, vách hố đào bằng tạo mái ta-luy đúng quy cách.
− Tổ chức vận chuyển đất đào ra khỏi công trình bằng ôtô tự đổ tại các điểm đổ quy
định thuận tiện cho công tác lấp hố móng và san nền công trình.
− Sau khi đào móng xong, tiến hành nghiệm thu với bên A và các cơ quan chức năng
trước khi đóng cừ tràm, đổ bê tông lót móng và các công tác móng khác.
3.2.6 Đổ bê tông lót + thi công cốt thép móng
− Vệ sinh đầu cừ và lắp cát đệm đầu cừ theo đúng cao độ thiết kế trước khi tiến hành
đổ bê tông lót móng.
− Trước khi đổ bê tông lót tiến hành công tác kiểm tra lại tim, cốt thi công của tuyến,
cốt thi công của từng móng, dọn sạch đáy hố móng.
− Căn cứ theo cự ly vận chuyển chọn phương tiện vận chuyển bê tông, tiến hành làm
đường và cầu công tác cho phương tiện đổ bê tông lót móng.
− Cốt thép thi công phải đảm bảo chất lượng, đúng chủng loại.

Trang 69
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Việc bố trí cốt thép sai không chỉ gây lãng phí vật tư mà còn dẫn đến việc tìm ẩn
nguy cơ lún nứt, sụp đổ công trình về lâu dài. Do đó công tác kiểm tra cần thật sự nghiêm
túc chú trọng.
− Các tiêu chuẩn để kiểm tra cốt thép bao gồm:
+ Cốt thép phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và đảm bảo chất lượng
+ Kết cấu thép phải đúng thiết kế trên bản vẽ đã được phê duyệt.
+ Cốt thép phải được bố trí ngay hàng, các thanh thép chính và phụ không được xô đẩy
lên nhau để đảm bảo trọng lực sẽ được phân bố đều.
+ Các thanh thép phải đảm bảo sạch sẽ và không được rỉ sét
+ Chiều dài neo cốt thép phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật khoảng 30 lần đường kính.
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bể tông cần đảm bảo :
• Bề mặt cốt thép phải sạch, không dính bùn đất, vảy sắt, dầu mỡ .
• Các thanh thép có thể bị hẹp, bị giảm diện tích do các nguyên nhân khác cũng
không được phép vượt quá giới hạn 2%.
• Cốt thép phải được gia công, uốn và nắn thẳng.
Những điều cần lưu ý khi cắt và uốn thép để chuẩn bị cho thi công:
+ Các công đoạn cắt và uốn cốt thép phải được thực hiện bằng những phương pháp
cơ học.
+ Cốt thép phải được cắt và uốn sao cho phù hợp với hình dáng và kích thước của
thiết kế.
+ Những mối hàn nối, buộc nối đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật: hàn nối phải
đảm bảo >= 10d, buộc nối thì phải >= 30d (d chính là đường kính của thép) và hàn nối thép
phải được làm sạch.
+ Những đầu chờ phải được bảo vệ bằng túi ni lông. Trước khi bắt đầu ghép cốp pha
nên buộc sẵn con kê bằng bê tông được đúc sẵn.
3.2.7 Ván khuôn móng:
− Công tác ván khuôn tuân theo TCVN hiện hành.
− Ván khuôn được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, độ ổn định, vững chắc chịu
được tải trọng động trong quá trình đổ và đầm bê tông gây ra.Ván khuôn dễ tháo lắp, không
gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
− Ván khuôn được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê
tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.

Trang 70
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Khi lắp dựng ván khuôn đà giáo đảm bảo các yêu cầu sau :
+ Ván khuôn (Đối với ván khuôn gỗ) đủ độ ẩm thích hợp để giảm biến hình trong thời
gian sử dụng ( từ 18 – 23%).
+ Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính.
+ Ván khuôn thành bên của các kết cấu nên lắp dựng phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà
không ảnh hưởng đến các phần cốp pha còn lưu lại để chống đỡ.
+ Khi lắp dựng ván khuôn luôn có mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp để thuận
lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.
Trong quá trình thi công lắp dựng ván khuôn và đà giáo, chúng tôi kiểm tra các yêu
cầu sau:
• Hình dáng kích thước của ván khuôn phải phù hợp với kết cấu của thiết kế.
• Độ phẳng giữa các tấm kết nối: không gồ ghề quá 3mm;
• Độ kín khít giữa các tấm ván khuôn, giữa ván khuôn và mặt nền đảm bảo không
mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông;
Vệ sinh và mức độ chống dính ván khuôn;
Ván khuôn được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được
trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo
dỡ ván khuôn, đà giáo tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại
đến kết cấu bê tông. Đối với ván khuôn thành thẳng đứng không chịu lực do trọng lượng
của kết cấu như ván khuôn thành cột… chỉ tháo gỡ khi bêtông đạt được cường độ
25kg/cm2 trở lên để đảm bảo giữ được bề mặt và các góc cạnh không bị sứt mẻ hoặc sạt lỡ.
Còn với ván khuôn chịu tải trọng như ván khuôn sàn, đáy dầm… thì thời gian tháo ván
khuôn sẽ được dựa vào kết quả thí nghiệm cường độ bêtông. Đặc biệt với ván khuôn dầm
phải tháo ván khuôn thành thẳng đứng trước để xem xét chất lượng bêtông, nếu bị nứt rổ thì
sẽ được xử lý để bêtông đạt yêu cầu rồi mới tháo ván khuôn còn lại.
3.2.8 Thi công bê tông :
Các yêu cầu kỹ thuật:
Công tác thi công bê tông tuân thủ theo quy trình kỹ thuật Thi công bê tông – TCVN
hiện hành.
Trước khi đổ bê tông 24 giờ đơn vị thi công báo cáo với cán bộ giám sát biết ở bất kỳ
phần nào. Nếu tất cả các tiêu chuẩn đề ra đạt được yêu cầu thì ghi vào văn bản, hồ sơ. Khi
ván khuôn và cốt thép thi công chưa được cán bộ giám sát kiểm tra và chấp thuận thì không
được đổ bê tông.

Trang 71
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Mọi công tác thi công bê tông được tiến hành vào ban ngày. Nếu phải tiến hành vào
ban đêm phải được cán bộ giám sát cho phép với điều kiện đầy đủ ánh sáng.
Không được đổ bê tông khi trời mưa, tuy nhiên có thể đổ bê tông khi toàn bộ khu vực
đã che chắn bảo đảm và được cán bộ giám sát cho phép.
Hiệu chỉnh thành phần bê tông tại trạm trộn được tiến hành theo nguyên tắc không
làm thay đổi tỷ lệ N/X của thành phần bê tông. Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lượng nước
trộn, giữ nguyên độ sụt yêu cầu từ 4-5cm. Khi cần tăng độ sụt cho hỗn hợp bê tông để phù
hợp với điều kiện thi công thì có thể đồng thời thêm nước và xi măng để giữ nguyên tỷ lệ
N/X.
Xi măng, cát, đá dăm và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp bê tông được cân
theo khối lượng, nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích. Độ chính xác của thiết bị cân
đong được kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông, trong quá trình cân đong thường xuyên theo
dõi để phát hiện và khắc phục kịp thời. Cho phép sai lệch cân đong vật liệu cho một mẻ trộn
không qúa trị số cho ở bảng sau (so sánh với khối lượng được thiết kế cấp phối):
Tên sai lệch Sai lệch về khối lượng(%)
– Xi măng, phụ gia (nếu có) ± 1,0
– Cát, đá dăm, sỏi ± 5,0
– Nước ±3
Việc vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ đảm bảo các yêu cầu:
Phương tiện vận chuyển hợp lý, không để hỗn hợp bê tông bị phân tầng, bị chẩy nước
xi măng và mất nước do gió nắng nóng.
Thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển bố trí phù hợp với khối lượng, tốc độ
trộn, đổ và đầm bê tông.
Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không vượt
quá 1,5m, Việc đổ bê tông không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốp pha và chiều dầy lớp
bê tông bảo vệ cốt thép. Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốp pha,
bê tông được đổ liên tục cho tới mạch dừng kỹ thuật hoặc theo yêu cầu thiết kế.
Khi đổ bê tông giám sát kỹ thuật thường xuyên giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha,
đà giáo và cốt thép để xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra. Khi thi công bê tông vào ban đêm
đảm bảo đủ ánh sáng nơi trộn và đổ bê tông.
Đầm bê tông đảm bảo các yêu cầu sau :

Trang 72
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Dùng các loại đầm khác nhau như đầm dùi điện…, đảm bảo sao cho sau khi đầm, bê
tông được đầm chặt và không bị rỗ, không hình thành hốc tổ ong, khối bêtông phải được
đồng nhất, đảm bảo cho bêtông bám chặt vào cốt thép để toàn khối bêtông cốt thép cùng
chịu lực.
Thời gian đầm tại mỗi vị trí đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu để nhận biết
bê tông đã được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa.
Khi sử dụng đầm dùi, thời gian đầm tại mỗi vị trí từ 20 đến 40 giây, bước di chuyển
của đầm không vượt qúa 1,5 bán kính tác dụng của đầm và cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ
trước 10cm. Phải chuyển đầm bằng cách rút từ từ và không được tắt máy để trách lưu lại lổ
rổng trong bêtông ở chổ vừa đầm xong.
Các vật vừa đổ xong được che chắn cẩn thận tránh mưa và hư hại cho tới khi bê tông
cứng hoàn toàn. Tất cả các mặt lộ ra được che nắng ngay sau khi bê tông bắt đầu đông cứng
và bê tông sẽ được giữ độ ẩm bằng cách tưới nước trong suốt quá trình rắn lại của bê tông.
Bảo dưỡng ẩm là qúa trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng
rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo TCVN hiện
hành.
Thi công bê tông trong mùa mưa đơn vị thi công sẽ có các biện pháp tiêu thoát nước
cho bãi cát, đá, đường vận chuyển, nơi trộn và nơi đổ bê tông.
Trong mọi trường hợp, bề mặt bê tông sau khi thi công xong (hoàn thiện) thỏa mãn các yêu
cầu về chất lượng, độ phẳng và đồng đều về mầu sắc theo quy định của thiết kế, ngoài ra
thỏa mãn.
3.2.9 Công tác gia công lắp dựng cốt thép
a. Lắp đặt cốt thép móng
- Trớc khi lắp đặt cốt thép móng, dùng máy trắc đạc vạch tim các trục trên mặt bê tông
lót, từ đó căn cứ vào tim trục lắp đặt các thanh thép đáy móng. Để bảo đảm chiều dày lớp
bảo vệ cốt thép đúng với thiết kế, dùng các viên kê bằng bê tông để kê cốt thép đáy móng.
Số lợng viên kê đủ đảm bảo sự ổn dịnh của lới thép và không bị vỡ trong quá trình thi công.
- Khi lắp đặt cốt thép móng đặc biệt lu ý: Định vị các con bulông đảm bảo độ chính
xác tuyệt đối để khi lắp dựng khung nhà đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế. Phơng pháp
định vị bằng máy thủy bình, hàn định vị các con bu lông để tránh sai lệch. Khi đổ bê tông
cần phải chú ý cos bê tông đầu cột.
b. Lắp đặt cốt thép giằng

Trang 73
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Cốt thép giằng chỉ đợc lắp buộc sau khi kiểm tra kỹ cốt pha giằng. Cốt thép đợc gia
công tại hiện trờng và vận chuyển tới vị trí lắp buộc. Cốt thép giằng có thể lắp buộc tại chỗ
trên các giá đỡ, sau đó hạ đặt vào vị trí. Khi đó ván khuôn chỉ đợc lắp trớc một bên thành.
Sau khi buộc xong lắp nốt thành còn lại. Dùng viên kê bê tông buộc ở phía dới và hai bên
khung để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ.
3.2.10 Công tác thi công lắp đặt khung
- Gia công: Toàn bộ nhà khung đợc tận dụng vì kèo cũ của Chủ đầu t sau khi nhận bàn
giao Nhà thầu tiến hành phân loại kiểm kê, gia công bổ xung các chi tiết còn thiếu. Sau đó
tiến hành đánh dỉ, vệ sinh sạch sẽ. Đồng thời sơn chống dỉ và 2 nước sơn màu. Sau khi sơn
xong đợc đa vào kho bảo quản che đậy không để xây sát.
- Lắp ráp.: Quá trình lắp ráp kết cấu thép đợc cơ giới hoá, nh vận chuyển, tổ hợp,
khuyếch đại và lắp ráp. Chỉ đợc phép tiến hành khi đã chuẩn bị xong mặt bằng và vị trí các
gối tựa kết cấu thép của toàn bộ công trình theo biện pháp thi công đã đợc duyệt. Kiểm tra
công tác an toàn lao động, mặt bằng thi công. Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ trang bị bảo hộ vật
liệu cần thiết phục vụ cho thi công lắp đặt.
3.2.11 Phương án lắp dựng
– Để lắp dựng khung nhà các cột thép đợc lắp trớc, cột lắp theo tuyến, theo trục, lắp xong
cột thì lắp thanh kèo. Khi lắp thanh kèo thì cần cẩu đi giữa nhịp nhà để lắp, lắp theo tuần tự
từ khung đầu tiên đến khung cuối cùng.
– Trớc khi lắp dựng khung nhà đồng thời với việc lắp tổ hợp khung thì việc gia cường
khung đảm bảo độ cứng vững theo phơng ngang không bị vặn khung hoặc gấp các thanh
của khung trong quá trình lắp dựng. Ngoài ra việc tính toán chọn cáp treo, chiều dài cáp
treo, biện pháp neo buộc cáp cũng đợc tính toán và kiểm tra trớc khi lắp dựng.
– Dùng biện pháp nhấc bổng khung để lắp dựng, do vậy trớc khi quay cần cẩu thì khung đã
đợc nhấc bổng lên khỏi vị trí đặt khung, dùng các dây điều chỉnh giữ cho khung thăng bằng,
ổn định mới tiến hành quay cần cẩu về vị trí lắp dựng. Trong quá trình cần cẩu quay các dây
điều chỉnh đều đợc thả hoặc co đồng đều đảm bảo việc quay của cần cẩu đồng thời đảm bảo
sự ổn định của khung. Khi đã dựng lắp khung vào đúng vị trí tiến hành căn chỉnh khung và
giằng néo khung đảm bảo cho khung ổn định sau đó lắp các bulông chặt mới tháo móc cẩu.
Từ khung thứ hai trở đi, sau khi đã lắp dựng khung vào vị trí, căn chỉnh khung xong đồng
thời lắp các hàng xà gồ ở đỉnh mái, và các hàng xà gồ chân mái khung nhà, lắp chặt các
bulông lúc đó mới đợc tháo móc cẩu.

Trang 74
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

– Sau khi đã lắp dựng xong khung thì tiến hành dàn xà gồ cho toàn nhà, dàn đồng đều hai
mái từng gian một cho đến khi xong. Dàn xà gồ đến đâu lắp giằng xà gồ đến đấy.
– Dàn xà gồ xong thì tiến hành lắp dựng giằng mái, giằng mái cũng đợc lắp dựng theo tuần
tự từ đỉnh mái xuống, lắp xong gian đầu hồi này thì chuyển sang lắp cho gian đầu hồi kia.
– Trớc khi lợp mái tôn tiến hành kiểm tra phơng thẳng đứng và dùng nivô kiểm tra nóc,
kiểm tra các kết cấu liên kết bằng bulông và mối hàn.
– Lợp mái tôn đợc tiến hành sau khi đã lắp xong giằng kèo, lợp từng mái một, khi chuyển
sang mái kia thì đồng thời với việc lợp mái đến đâu là lợp tôn úp nóc
đến đấy.
3.2.12 Biện pháp thi công nền
Thi công nền bê tông có quy trình cơ bản như sau:
1. Thi công lớp cát đầm chặt: (hiện trạng)
− Xử lý lớp cát nền theo đúng hồ sơ thiết kế và đảm bảo độ chặt theo yêu cầu, sau khi
đã phá dỡ nền gạch các loại. Vệ sinh thu gom tất cả rác thải xây dựng ra khỏi khu
vực thi công nền.
− Lớp cát phải bằng phẳng, ổn định và đủ cường độ.
− Trước khi đổ lớp mặt cần làm lớp cách ly và lớp ngăn cách, trải vải nhựa mỏng.
− Lớp cát nền cần được thi công đảm bảo ngay từ giai đoạn đầu.
2. Chuẩn bị vật liệu:
− Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu trước khi sử dụng.
− Thiết kế cấp phối bê tông xi măng đảm bảo các yêu cầu đặt ra.
3. Xử lý bề mặt
− San phẳng, lu đầm lại nếu cần. Chú ý sử dụng loại cát san lấp đạt chuẩn nếu lớp cát
nền chưa đạt độ chặt hoặc cao độ theo thiết kế. Nhằm đem lại chất lượng tối ưu và tránh sự
cố cho toàn bộ công trình.
− Làm lớp cách ly bằng lớp nilon lót.
− Sử dụng lớp nilon cách ly giữa 2 mặt bê tông và lớp cát nền.
4. Lắp đặt ván khuôn:
− Định vị và cố định ván khuôn đảm bảo vững chắc, không bị xê dịch.
− Kiểm tra lại cao độ, vị trí
− Lắp đặt ván khuôn trước khi đổ bê tông.
5. Công tác bê tông

Trang 75
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Trộn tại công trường bằng máy trộn thủ công.


− Chế tạo bê tông theo mác đã định sẵn.
− Đổ và đầm nén bê tông.
− Loại bỏ bê tông thừa và làm phẳng bề mặt.
6. Bảo dưỡng bê tông:
− Bơm nước tưới ẩm hoặc phủ lớp vật liệu tạo màng.
− Phủ dung dịch bảo vệ bề mặt bê tông.
Tháo ván khuôn khi bê tông đã đủ độ đông cứng.
3.2.13 Biện pháp thi công lợp mái
Dùng các thiết bị nâng hạ để lắp đặt khung xà gồ và cố định lại xà gồ. (tận dụng lại
xà gỗ cũ).
Lưu ý điều chỉnh vị trí, độ cao của xà gồ và sao cho phù hợp với thiết kế bản vẽ.
Sau đó cố định lại cho chắc chắn, đồng thời vệ sinh sạch sẽ và sơn lại các vết trầy
xước, nhám cho toàn bộ xà gồ.
Lợp mái:
Khi lắp đặt mái tôn ta nên lắp đặt từ đỉnh cao nhất rồi mới đến các mép mái.
Bước 1: Giữ tấm lợp đầu tiên và đặt trên mái nhà sao cho vị trí của nó nhô ra so với
mép mái.
Bước 2: Sử dụng đinh vít đầu có vòng đêm cao su để cố định tấm lợp.
Bước 3: Tiến hành lần lượt lắp các tấm lợp khác gối cạnh lên nhau. Tiếp tục như vậy
cho tới khi bao phủ toàn mái.
Bước 4: Tiến hành lắp đặt các tấm che khe nối
Tấm che khe nối có thể uốn cong thành hình chữ V để phù hợp với phần nóc nhà.
Tùy thuộc vào độ rộng của máng khe nối mà chúng ta nên sử dụng một hay hai hàng
ốc vít.
Bước 5: Hoàn thành thi công lắp mái tôn. Dọn dẹp những mảnh vỡ, phế liệu.
3.4 Biện pháp thi công xây dựng Cải tạo nhà xe ô tô đội 113, xây mới nhà vệ sinh đội
113
3.4.1 Biện pháp thi công tháo dỡ mái
Khi tháo các tấm tôn chúng tôi sẽ bắt đầu từ điểm cao nhất, xa nhất.
Khảo sát mái tôn kết cấu xà gồ cần thay thế đánh giá điều kiện hiện hữu khi lập biện
pháp thi công.

Trang 76
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Đánh giá rủi ro khi tháo dỡ nhận diện mối nguy hiện hữu như: mái bị mục hư hỏng
khi đứng thao tác, trơn trượt do lâu ngày, hệ thống điện chạy ngang, điều kiện thời tiết…
Dụng cụ phù hợp cho việc triển khai và việc phòng chống té ngã và vật rơi: Giàn
giáo, thang, hệ thống dây cứu sinh tạm và dụng cụ lưu trữ vật tư khi thực hiện trên cao.
Trang thiết bị bảo hộ: dây đai an toàn, bao tay chống cắt.
Biện pháp thi công tháo dỡ mái phải nêu rõ được thời gian thi công, thiết bị thi công
và phương hướng cụ thể thi công.
Nhân lực thực hiện đủ năng lực, được huấn luyện an toàn làm việc trên cao và sức
khỏe theo quy định pháp Luật cho làm việc trên cao.
Áp dụng đúng nguyên tắc tháo dỡ đi ngược lợp mái.
Thiết lập hệ thống chống té ngã và tạo lối lên trước khi thao tác
Lắp giàn giáo hoặc thang tạo lối lên.
Thiết lập hệ cứu sinh tạm hoặc tạo điểm móc an toàn cho công nhân thi công.
Trình tự tháo lắp
− B1: Tháo dỡ tôn úp nóc
Công nhân móc dây đai an toàn toàn thời gian vào hệ thống dây cứu sinh hoặc điểm
móc an toàn tạm cho việc thi công.
Cô lập khu vực thi công bằng dây cờ và biển cảnh báo xung quanh.
Việc lắp đặt các tấm úp nóc là bước cuối cùng trong biện pháp thi công lợp mái an
toàn, nên tháo dỡ các tấm úp nóc là bước đầu tiên trong thi công tháo dỡ mái an toàn.
− B2: Tháo dỡ các tấm tôn
Sử dụng thiết bị điện an toàn đã được kiểm tra cho việc tháo.
Công nhân tháo dỡ cẩn thận từng tấm tôn vận chuyển đến nơi tập kết theo đúng quy
định và phạm vi thi công.
Sử dụng bao hoặc dụng cụ tương tự cho việc lưu trữ thiết bị khi tháo ra. Tuyệt đối
cấm ném vật tư xuống đất. Sử dụng dây cột phía trên từ từ di chuyển xuống.
Sử dụng giàn giáo hoặc thang an toàn tạo chỗ đứng khi công.
Đây là bước quan trọng trong biện pháp thi công tháo dỡ mái an toàn, thực hiện theo
nguyên tắc tháo từ trên xuống dưới.
Tháo dỡ mái bằng thủ công
Công nhân thao tác 100% móc dây an toàn khi thực hiện. Nghiêm cấm việc tháo dây
an toàn khi thao tác.

Trang 77
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Tiến hành tháo các tấm úp nóc ở vị trí cao nhất. Thực hiện thứ tự các tấm tiếp theo
đến khi tháo toàn bộ các tấm tôn xuống một cách an toàn.
Khu vực mái đã tháo phải được gắn dây cờ phía trên cho việc cảnh báo.
Vật tư sau khi tháo được tập kết tại vị trí quy định, tránh bừa bãi cản trở lối đi và
nguy cơ vấp té khi thi công.
Tiến hành tháo hệ thống xà gồ
Sau khi tiến hành tháo dỡ mái an toàn, sẽ tiến hành tháo dỡ hệ thống xà gồ, vì kèo
mái nhà theo HSTK.
Công nhân thao tác yêu cầu đứng tại giàn giáo an toàn đã được lắp đặt cho việc tháo
khung xà gồ. Tuyệt đối cấm đứng thao tác trực tiếp trên khung kết cấu cho việc tháo.
Có biện pháp thi công tháo dỡ hệ thống xà gồ cho mái an toàn.
Công nhân sau khi thực hiện các công tác an toàn cho phần tháo dở kết cấu xà gồ gỗ
và thép tiến hành sử dụng các thiết bị chuyên dùng cắt tháo dở từng kết cấu và chuyển ra bãi
tập kết.
Khu vực tháo dỡ phải được che chắn cảnh báo trước khi tiến hành công việc.
Dọn dẹp vệ sinh và kiểm tra.
3.4.2 Công tác đào móng
Nhà thầu áp dụng các tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu công tác đất theo quy định
chung: TCVN.
Các công tác đào móng nhà thầu sử dụng đào đất bằng máy đào kết hợp thủ công. Công
tác này đảm bảo các yêu cầu sau:
− Bảo đảm đúng vị trí đã xác định trên mặt bằng, kích thước hình học, cao độ của từng
hạng mục. Dùng máy đào đào từng hố móng đã được định vị sẵn.
− Trước khi tiến hành thi công đào đất móng kiểm tra lại mặt bằng vị trí đào đất, nếu
quá trũng so với mặt bằng chung thì tiến hành thực hiện các biện pháp tiêu thoát nước mặt
như bố trí các rãnh tiêu thoát và ngăn ngừa nước mặt từ khu vực khác.
− Vị trí đào được định vị bằng vạch vôi hoặc lưới cọc đóng trên mặt đất. Hố móng
được đào theo đúng kích thước, vị trí thiết kế. Trong quá trình đào nếu gặp nền đất quá yếu
hay vướng công trình cũ …, sẽ thông báo với đại diện chủ đầu tư để có phương hướng giải
quyết cụ thể.

Trang 78
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Tất cả các hố đào đều được giữ lại một lớp đất bảo vệ dày khoảng 10cm để chống
xâm thực và phá hoại của thiên nhiên (gió, mưa, nhiệt độ…). Lớp bảo vệ này chỉ được bóc
đi khi đổ lớp bêtông lót.
− Đất đào được vận chuyển đổ đúng nơi quy định ra ngoài mặt bằng công trình.
− Móng đào được kiểm tra máy thủy bình, kết hợp dây văng kiểm tra cao trình trục
móng đồng thời với việc đào móng, kiểm tra có thể tiến hành làm công tác bê tông lót
móng, dùng các mốc cố định (mốc chuẩn) về tim cốt để tiện việc kiểm tra thường xuyên.
− Thi công đào móng có máy bơm thường trực phòng nước ngập móng do thi công
trong khu vực Công trường có mực nước ngầm khá cao.
− Các hố đào sâu phải có gắn các bảng báo nguy hiểm và hàng rào tạm bao vây phục
vụ công tác an toan con người và thiết bị.
− Có biện pháp chống sụt, lở, vách hố đào bằng tạo mái ta-luy đúng quy cách.
− Tổ chức vận chuyển đất đào ra khỏi công trình bằng ôtô tự đổ tại các điểm đổ quy
định thuận tiện cho công tác lấp hố móng và san nền công trình.
− Sau khi đào móng xong, tiến hành nghiệm thu với bên A và các cơ quan chức năng
trước khi đóng cừ tràm, đổ bê tông lót móng và các công tác móng khác.
3.4.3 Đổ bê tông lót + thi công cốt thép móng
− Vệ sinh đầu cừ và lắp cát đệm đầu cừ theo đúng cao độ thiết kế trước khi tiến hành
đổ bê tông lót móng.
− Trước khi đổ bê tông lót tiến hành công tác kiểm tra lại tim, cốt thi công của tuyến,
cốt thi công của từng móng, dọn sạch đáy hố móng.
− Căn cứ theo cự ly vận chuyển chọn phương tiện vận chuyển bê tông, tiến hành làm
đường và cầu công tác cho phương tiện đổ bê tông lót móng.
− Cốt thép thi công phải đảm bảo chất lượng, đúng chủng loại.
− Việc bố trí cốt thép sai không chỉ gây lãng phí vật tư mà còn dẫn đến việc tìm ẩn
nguy cơ lún nứt, sụp đổ công trình về lâu dài. Do đó công tác kiểm tra cần thật sự nghiêm
túc chú trọng.
− Các tiêu chuẩn để kiểm tra cốt thép bao gồm:
+ Cốt thép phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và đảm bảo chất lượng
+ Kết cấu thép phải đúng thiết kế trên bản vẽ đã được phê duyệt.
+ Cốt thép phải được bố trí ngay hàng, các thanh thép chính và phụ không được xô đẩy
lên nhau để đảm bảo trọng lực sẽ được phân bố đều.

Trang 79
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

+ Các thanh thép phải đảm bảo sạch sẽ và không được rỉ sét
+ Chiều dài neo cốt thép phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật khoảng 30 lần đường kính.
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bể tông cần đảm bảo :
• Bề mặt cốt thép phải sạch, không dính bùn đất, vảy sắt, dầu mỡ .
• Các thanh thép có thể bị hẹp, bị giảm diện tích do các nguyên nhân khác cũng
không được phép vượt quá giới hạn 2%.
• Cốt thép phải được gia công, uốn và nắn thẳng.
Những điều cần lưu ý khi cắt và uốn thép để chuẩn bị cho thi công:
+ Các công đoạn cắt và uốn cốt thép phải được thực hiện bằng những phương pháp
cơ học.
+ Cốt thép phải được cắt và uốn sao cho phù hợp với hình dáng và kích thước của
thiết kế.
+ Những mối hàn nối, buộc nối đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật: hàn nối phải
đảm bảo >= 10d, buộc nối thì phải >= 30d (d chính là đường kính của thép) và hàn nối thép
phải được làm sạch.
+ Những đầu chờ phải được bảo vệ bằng túi ni lông. Trước khi bắt đầu ghép cốp pha
nên buộc sẵn con kê bằng bê tông được đúc sẵn.
3.4.5 Ván khuôn móng:
− Công tác ván khuôn tuân theo TCVN hiện hành.
− Ván khuôn được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, độ ổn định, vững chắc chịu
được tải trọng động trong quá trình đổ và đầm bê tông gây ra.Ván khuôn dễ tháo lắp, không
gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
− Ván khuôn được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê
tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
Khi lắp dựng ván khuôn đà giáo đảm bảo các yêu cầu sau :
+ Ván khuôn (Đối với ván khuôn gỗ) đủ độ ẩm thích hợp để giảm biến hình trong thời
gian sử dụng ( từ 18 – 23%).
+ Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính.
+ Ván khuôn thành bên của các kết cấu nên lắp dựng phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà
không ảnh hưởng đến các phần cốp pha còn lưu lại để chống đỡ.
+ Khi lắp dựng ván khuôn luôn có mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp để thuận
lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.

Trang 80
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Trong quá trình thi công lắp dựng ván khuôn và đà giáo, chúng tôi kiểm tra các yêu
cầu sau:
• Hình dáng kích thước của ván khuôn phải phù hợp với kết cấu của thiết kế.
• Độ phẳng giữa các tấm kết nối: không gồ ghề quá 3mm;
• Độ kín khít giữa các tấm ván khuôn, giữa ván khuôn và mặt nền đảm bảo không
mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông;
Vệ sinh và mức độ chống dính ván khuôn;
Ván khuôn được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được
trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo
dỡ ván khuôn, đà giáo tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại
đến kết cấu bê tông. Đối với ván khuôn thành thẳng đứng không chịu lực do trọng lượng
của kết cấu như ván khuôn thành cột… chỉ tháo gỡ khi bêtông đạt được cường độ
25kg/cm2 trở lên để đảm bảo giữ được bề mặt và các góc cạnh không bị sứt mẻ hoặc sạt lỡ.
Còn với ván khuôn chịu tải trọng như ván khuôn sàn, đáy dầm… thì thời gian tháo ván
khuôn sẽ được dựa vào kết quả thí nghiệm cường độ bêtông. Đặc biệt với ván khuôn dầm
phải tháo ván khuôn thành thẳng đứng trước để xem xét chất lượng bêtông, nếu bị nứt rổ thì
sẽ được xử lý để bêtông đạt yêu cầu rồi mới tháo ván khuôn còn lại.
3.4.6 Thi công bê tông :
Các yêu cầu kỹ thuật:
Công tác thi công bê tông tuân thủ theo quy trình kỹ thuật Thi công bê tông – TCVN
hiện hành.
Trước khi đổ bê tông 24 giờ đơn vị thi công báo cáo với cán bộ giám sát biết ở bất kỳ
phần nào. Nếu tất cả các tiêu chuẩn đề ra đạt được yêu cầu thì ghi vào văn bản, hồ sơ. Khi
ván khuôn và cốt thép thi công chưa được cán bộ giám sát kiểm tra và chấp thuận thì không
được đổ bê tông.
Mọi công tác thi công bê tông được tiến hành vào ban ngày. Nếu phải tiến hành vào
ban đêm phải được cán bộ giám sát cho phép với điều kiện đầy đủ ánh sáng.
Không được đổ bê tông khi trời mưa, tuy nhiên có thể đổ bê tông khi toàn bộ khu vực
đã che chắn bảo đảm và được cán bộ giám sát cho phép.
Hiệu chỉnh thành phần bê tông tại trạm trộn được tiến hành theo nguyên tắc không
làm thay đổi tỷ lệ N/X của thành phần bê tông. Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lượng nước
trộn, giữ nguyên độ sụt yêu cầu từ 4-5cm. Khi cần tăng độ sụt cho hỗn hợp bê tông để phù

Trang 81
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

hợp với điều kiện thi công thì có thể đồng thời thêm nước và xi măng để giữ nguyên tỷ lệ
N/X.
Xi măng, cát, đá dăm và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp bê tông được cân
theo khối lượng, nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích. Độ chính xác của thiết bị cân
đong được kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông, trong quá trình cân đong thường xuyên theo
dõi để phát hiện và khắc phục kịp thời. Cho phép sai lệch cân đong vật liệu cho một mẻ trộn
không qúa trị số cho ở bảng sau (so sánh với khối lượng được thiết kế cấp phối):
Tên sai lệch Sai lệch về khối lượng(%)
– Xi măng, phụ gia (nếu có) ± 1,0
– Cát, đá dăm, sỏi ± 5,0
– Nước ±3
Việc vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ đảm bảo các yêu cầu:
Phương tiện vận chuyển hợp lý, không để hỗn hợp bê tông bị phân tầng, bị chẩy nước
xi măng và mất nước do gió nắng nóng.
Thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển bố trí phù hợp với khối lượng, tốc độ
trộn, đổ và đầm bê tông.
Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không vượt
quá 1,5m, Việc đổ bê tông không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốp pha và chiều dầy lớp
bê tông bảo vệ cốt thép. Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốp pha,
bê tông được đổ liên tục cho tới mạch dừng kỹ thuật hoặc theo yêu cầu thiết kế.
Khi đổ bê tông giám sát kỹ thuật thường xuyên giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha,
đà giáo và cốt thép để xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra. Khi thi công bê tông vào ban đêm
đảm bảo đủ ánh sáng nơi trộn và đổ bê tông.
Đầm bê tông đảm bảo các yêu cầu sau :
Dùng các loại đầm khác nhau như đầm dùi điện…, đảm bảo sao cho sau khi đầm, bê
tông được đầm chặt và không bị rỗ, không hình thành hốc tổ ong, khối bêtông phải được
đồng nhất, đảm bảo cho bêtông bám chặt vào cốt thép để toàn khối bêtông cốt thép cùng
chịu lực.
Thời gian đầm tại mỗi vị trí đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu để nhận biết
bê tông đã được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa.
Khi sử dụng đầm dùi, thời gian đầm tại mỗi vị trí từ 20 đến 40 giây, bước di chuyển
của đầm không vượt qúa 1,5 bán kính tác dụng của đầm và cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ

Trang 82
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

trước 10cm. Phải chuyển đầm bằng cách rút từ từ và không được tắt máy để trách lưu lại lổ
rổng trong bêtông ở chổ vừa đầm xong.
Các vật vừa đổ xong được che chắn cẩn thận tránh mưa và hư hại cho tới khi bê tông
cứng hoàn toàn. Tất cả các mặt lộ ra được che nắng ngay sau khi bê tông bắt đầu đông cứng
và bê tông sẽ được giữ độ ẩm bằng cách tưới nước trong suốt quá trình rắn lại của bê tông.
Bảo dưỡng ẩm là qúa trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng
rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo TCVN hiện
hành.
Thi công bê tông trong mùa mưa đơn vị thi công sẽ có các biện pháp tiêu thoát nước
cho bãi cát, đá, đường vận chuyển, nơi trộn và nơi đổ bê tông.
Trong mọi trường hợp, bề mặt bê tông sau khi thi công xong (hoàn thiện) thỏa mãn các yêu
cầu về chất lượng, độ phẳng và đồng đều về mầu sắc theo quy định của thiết kế, ngoài ra
thỏa mãn.
3.4.7 Công tác gia công lắp dựng cốt thép
a. Lắp đặt cốt thép móng
- Trớc khi lắp đặt cốt thép móng, dùng máy trắc đạc vạch tim các trục trên mặt bê tông
lót, từ đó căn cứ vào tim trục lắp đặt các thanh thép đáy móng. Để bảo đảm chiều dày lớp
bảo vệ cốt thép đúng với thiết kế, dùng các viên kê bằng bê tông để kê cốt thép đáy móng.
Số lợng viên kê đủ đảm bảo sự ổn dịnh của lới thép và không bị vỡ trong quá trình thi công.
- Khi lắp đặt cốt thép móng đặc biệt lu ý: Định vị các con bulông đảm bảo độ chính
xác tuyệt đối để khi lắp dựng khung nhà đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế. Phơng pháp
định vị bằng máy thủy bình, hàn định vị các con bu lông để tránh sai lệch. Khi đổ bê tông
cần phải chú ý cos bê tông đầu cột.
b. Lắp đặt cốt thép giằng
Cốt thép giằng chỉ đợc lắp buộc sau khi kiểm tra kỹ cốt pha giằng. Cốt thép đợc gia
công tại hiện trờng và vận chuyển tới vị trí lắp buộc. Cốt thép giằng có thể lắp buộc tại chỗ
trên các giá đỡ, sau đó hạ đặt vào vị trí. Khi đó ván khuôn chỉ đợc lắp trớc một bên thành.
Sau khi buộc xong lắp nốt thành còn lại. Dùng viên kê bê tông buộc ở phía dới và hai bên
khung để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ.
3.4.8 Công tác thi công lắp đặt khung
- Gia công: Toàn bộ nhà khung đợc tận dụng vì kèo cũ của Chủ đầu t sau khi nhận bàn
giao Nhà thầu tiến hành phân loại kiểm kê, gia công bổ xung các chi tiết còn thiếu. Sau đó

Trang 83
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

tiến hành đánh dỉ, vệ sinh sạch sẽ. Đồng thời sơn chống dỉ và 2 nước sơn màu. Sau khi sơn
xong đợc đa vào kho bảo quản che đậy không để xây sát.
- Lắp ráp.: Quá trình lắp ráp kết cấu thép đợc cơ giới hoá, nh vận chuyển, tổ hợp,
khuyếch đại và lắp ráp. Chỉ đợc phép tiến hành khi đã chuẩn bị xong mặt bằng và vị trí các
gối tựa kết cấu thép của toàn bộ công trình theo biện pháp thi công đã đợc duyệt. Kiểm tra
công tác an toàn lao động, mặt bằng thi công. Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ trang bị bảo hộ vật
liệu cần thiết phục vụ cho thi công lắp đặt.
3.4.9 Phương án lắp dựng
– Để lắp dựng khung nhà các cột thép đợc lắp trớc, cột lắp theo tuyến, theo trục, lắp
xong cột thì lắp thanh kèo. Khi lắp thanh kèo thì cần cẩu đi giữa nhịp nhà để lắp, lắp theo
tuần tự từ khung đầu tiên đến khung cuối cùng.
– Trớc khi lắp dựng khung nhà đồng thời với việc lắp tổ hợp khung thì việc gia cường
khung đảm bảo độ cứng vững theo phơng ngang không bị vặn khung hoặc gấp các thanh
của khung trong quá trình lắp dựng. Ngoài ra việc tính toán chọn cáp treo, chiều dài cáp
treo, biện pháp neo buộc cáp cũng đợc tính toán và kiểm tra trớc khi lắp dựng.
– Dùng biện pháp nhấc bổng khung để lắp dựng, do vậy trớc khi quay cần cẩu thì
khung đã đợc nhấc bổng lên khỏi vị trí đặt khung, dùng các dây điều chỉnh giữ cho khung
thăng bằng, ổn định mới tiến hành quay cần cẩu về vị trí lắp dựng. Trong quá trình cần cẩu
quay các dây điều chỉnh đều đợc thả hoặc co đồng đều đảm bảo việc quay của cần cẩu đồng
thời đảm bảo sự ổn định của khung. Khi đã dựng lắp khung vào đúng vị trí tiến hành căn
chỉnh khung và giằng néo khung đảm bảo cho khung ổn định sau đó lắp các bulông chặt
mới tháo móc cẩu. Từ khung thứ hai trở đi, sau khi đã lắp dựng khung vào vị trí, căn chỉnh
khung xong đồng thời lắp các hàng xà gồ ở đỉnh mái, và các hàng xà gồ chân mái khung
nhà, lắp chặt các bulông lúc đó mới đợc tháo móc cẩu.
– Sau khi đã lắp dựng xong khung thì tiến hành dàn xà gồ cho toàn nhà, dàn đồng đều
hai mái từng gian một cho đến khi xong. Dàn xà gồ đến đâu lắp giằng xà gồ đến đấy.
– Dàn xà gồ xong thì tiến hành lắp dựng giằng mái, giằng mái cũng đợc lắp dựng theo
tuần tự từ đỉnh mái xuống, lắp xong gian đầu hồi này thì chuyển sang lắp cho gian đầu hồi
kia.
– Trớc khi lợp mái tôn tiến hành kiểm tra phơng thẳng đứng và dùng nivô kiểm tra
nóc, kiểm tra các kết cấu liên kết bằng bulông và mối hàn.
– Lợp mái tôn đợc tiến hành sau khi đã lắp xong giằng kèo, lợp từng mái một, khi
chuyển sang mái kia thì đồng thời với việc lợp mái đến đâu là lợp tôn úp nóc

Trang 84
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

đến đấy.
3.4.10 Biện pháp thi công nền
Thi công nền bê tông có quy trình cơ bản như sau:
1. Thi công lớp cát đầm chặt: (hiện trạng)
− Xử lý lớp cát nền theo đúng hồ sơ thiết kế và đảm bảo độ chặt theo yêu cầu, sau khi
đã phá dỡ nền gạch các loại. Vệ sinh thu gom tất cả rác thải xây dựng ra khỏi khu
vực thi công nền.
− Lớp cát phải bằng phẳng, ổn định và đủ cường độ.
− Trước khi đổ lớp mặt cần làm lớp cách ly và lớp ngăn cách, trải vải nhựa mỏng.
− Lớp cát nền cần được thi công đảm bảo ngay từ giai đoạn đầu.
2. Chuẩn bị vật liệu:
− Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu trước khi sử dụng.
− Thiết kế cấp phối bê tông xi măng đảm bảo các yêu cầu đặt ra.
3. Xử lý bề mặt
− San phẳng, lu đầm lại nếu cần. Chú ý sử dụng loại cát san lấp đạt chuẩn nếu lớp cát
nền chưa đạt độ chặt hoặc cao độ theo thiết kế. Nhằm đem lại chất lượng tối ưu và tránh sự
cố cho toàn bộ công trình.
− Làm lớp cách ly bằng lớp nilon lót.
− Sử dụng lớp nilon cách ly giữa 2 mặt bê tông và lớp cát nền.
4. Lắp đặt ván khuôn:
− Định vị và cố định ván khuôn đảm bảo vững chắc, không bị xê dịch.
− Kiểm tra lại cao độ, vị trí
− Lắp đặt ván khuôn trước khi đổ bê tông.
5. Công tác bê tông
− Trộn tại công trường bằng máy trộn thủ công.
− Chế tạo bê tông theo mác đã định sẵn.
− Đổ và đầm nén bê tông.
− Loại bỏ bê tông thừa và làm phẳng bề mặt.
6. Bảo dưỡng bê tông:
− Bơm nước tưới ẩm hoặc phủ lớp vật liệu tạo màng.
− Phủ dung dịch bảo vệ bề mặt bê tông.
Tháo ván khuôn khi bê tông đã đủ độ đông cứng.

Trang 85
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

3.4.11 Biện pháp thi công lợp mái


Dùng các thiết bị nâng hạ để lắp đặt khung xà gồ và cố định lại xà gồ. (tận dụng lại
xà gỗ cũ).
Lưu ý điều chỉnh vị trí, độ cao của xà gồ và sao cho phù hợp với thiết kế bản vẽ.
Sau đó cố định lại cho chắc chắn, đồng thời vệ sinh sạch sẽ và sơn lại các vết trầy
xước, nhám cho toàn bộ xà gồ.
Lợp mái:
Khi lắp đặt mái tôn ta nên lắp đặt từ đỉnh cao nhất rồi mới đến các mép mái.
Bước 1: Giữ tấm lợp đầu tiên và đặt trên mái nhà sao cho vị trí của nó nhô ra so với
mép mái.
Bước 2: Sử dụng đinh vít đầu có vòng đêm cao su để cố định tấm lợp.
Bước 3: Tiến hành lần lượt lắp các tấm lợp khác gối cạnh lên nhau. Tiếp tục như vậy
cho tới khi bao phủ toàn mái.
Bước 4: Tiến hành lắp đặt các tấm che khe nối
Tấm che khe nối có thể uốn cong thành hình chữ V để phù hợp với phần nóc nhà.
Tùy thuộc vào độ rộng của máng khe nối mà chúng ta nên sử dụng một hay hai hàng
ốc vít.
Bước 5: Hoàn thành thi công lắp mái tôn. Dọn dẹp những mảnh vỡ, phế liệu.
3.4.12 Công tác thi công hầm tự hoại
Các bước tiến hành:
− Xác định được đúng vị trí để có thể tiến hành và xây dựng được để không ảnh hưởng
đến không gian, cũng như quá trình thi công các hạng mục khác của công trình.
− Bể được chia thành 3 ngăn
o Ngăn 1: luôn chứa đặt một ống nước thông hơi có đường kính là 42. Phần phía
trên bạn nên gắn một đường ống cút hình chữ T.
o Hai ngăn chứa luôn có 2 vị trí của nắp kiềm. Nhưng chúng luôn phải đảm bảo
rằng được nắp một cách kín nhất.
− Sau khi bạn đã tiến hành thi công xong. Thì bạn đổ nước vào hệ thống bể.
Những loại ống cần sử dụng trong quá trình đặt ống bể phốt:
− Ống xả chất thải vào bể chứa: Đây là một trong những đường ống quan trọng giúp
đường nước thải từ bên ngoài sẽ được chuyển xuống bể phốt.

Trang 86
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Lỗ hoặc ống nhựa giữa các ngăn: Những đường ống này sẽ được lắp đặt giữa các
ngăn chứa, ngăn lắng và ngăn lọc, giúp cho quy trình vận hành được làm theo đúng như
thiết kế.
− Ống thoát nước đã lắng, lọc: Một đường ống quan trọng trong quá trình đặt ống bể
phốt đó chính là ống thoát nước đã lắng, lọc. Với đường ống này sẽ giúp cho việc xử lý chất
thải thành nhiều loại. Hoặc có thể chuyển thành khí hoặc xả ra ngoài.
− Đường ống thoát khí: Đường ống cuối cùng mà bạn cần lắp đặt đó chính là đường
ống thoát khí. Với đường ống này sẽ giúp cho bể phốt giảm được áp lực không khí. Đồng
thời, khi có đường ống này cũng sẽ giúp hạn chế được tình trạng tràn bể.
Cách đặt:
− Đặt ống bể nước xả thải: Khi bạn lắp đặt đường ống bể phốt này, chú ý lắp đặt ống
càng cao càng tốt. Có nghĩa là, ống xả thải của bể phốt phải đặt càng gần phía tâm đan để
che nắp của bể phốt thì càng tốt. Bởi, ở phần ống xả thải thường có độ dốc cao hơn nhằm có
thể lưu trữ chất thải được nhiều nhất.
− Đặt ống thông giữa các ngăn: Việc đặt ống thông giữa vách ngăn không phải là bạn
muốn cắt ống bao nhiêu thì cắt. Bạn nên nắm rõ cho mình kích thước cũng như diện tích của
bể để có thể xác định được vị trí đặt ống sao cho phù hợp với hồ sơ thiết kế được duyệt.
− Đặt ống thoát cho bể phốt đây cũng là một bước quan trọng cần chú ý khi đặt ống bể
phốt. Khi lắp đặt ống thoát cho bể khí thì trước tiên nên tiến hành đặt các ống thông khí và
các ống thoát khí trước. Với ống thông khí, thì đặt ống ở giữa vị trí các ngăn trong bể.
Lưu ý khi xây hầm tự hoại (bể phốt):
− Bể phốt phải được xây bằng gạch đặc. Vữa xi măng mác 50, mạch vữa phải no, dày
đều, miết kỹ.
− Sau khi xây xong bể, phải dùng đất lấp theo từng lớp mỏng. Nên theo cách lấp đất và
tưới nước ẩm vào từng lớp rồi mới lấp lớp đất tiếp theo. Để tránh vỡ bể phốt.
− Trước khi đậy nắp bể phốt cần chú ý dọn vệ sinh sạch sẽ, không để tồn đọng rác rưởi,
nhất là gạch vụn, vữa chạc, cát trong năng chứa .
− Ngăn lọc có thể dùng các lớp lọc đơn giản như cát, than xỉ để làm trong nước thải
trước khi ra cống ngầm, sẽ hạn chế được cặn tắc làm nghẽn ống.
− Đáy bể phải được làm bằng BT, đổ liền khối với dầm bao quanh chu vi bể ở chân
tường, chiều cao tối thiểu 10cm để chống thấm.
Lưu ý khi sử dụng bể phốt tự thấm:

Trang 87
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Sau khi hoàn tất việc thi công, phải kiểm tra bể rò rỉ. Cho nước vào đầy bể để tránh
hiện tượng đẩy nổi do nước ngầm làm di chuyển, nứt, vỡ bể.
Không được xả vào bể tự hoại các loại chất thải như: nước mưa, nước chảy tràn bề mặt,
nước xả rửa, nước làm mềm, nước xả từ phòng tắm, các loại vải, nhựa, cao su, chất thải dịch
vụ, dầu mỡ, các chất dễ cháy, nổ (kể cả ở dạng rắn, lỏng hay khí), chất khử trùng, khử
mùi… trừ khi chất đó được nêu rõ là có thể xả vào bể tự hoại, hay bất kỳ chất nào khác có
thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của bể tự hoại.
3.4.13 Công tác thi công hệ thống cấp, thoát nước
Căn cứ tiêu chuẩn Việt Nam về lắp đặt hệ thống cấp thoát nước và lắp đặt thiết bị vệ
sinh các tiêu chuẩn, qui phạm hiện hành.
Công tác chuẩn bị bao gồm:
Lập tiến độ thi công thực tế dựa vào tiến độ thi công phần xây dựng và các phần công
việc có liên quan.
Lập kế hoạch nhân sự, bố trí cơ cấu cá nhân an toàn lao động và phòng cháy chữa
cháy, các tổ trưởng và công nhân kỹ thuật trực tiếp thi công.
Lập kế hoạch vật tư, các thiết bị và dụng cụ thi công. Đệ trình mẫu vật tư theo đúng
hồ sơ dự thầu cho Chủ đầu tư và tư vấn phê duyệt. Nếu có thay đổi vì lý do nguồn cung cấp
vật tư hoặc có yêu cầu thay đổi thực tế do chủ đầu tư và tư vấn bằng văn bản thì hai bên
phải báo cho nhau trước để cùng bàn bạc, thống nhất.
Tiến hành vẽ các bản vẽ thi công, thể hiện rõ vị trí các tuyến ống cấp thoát nước
ngầm, đặc biệt là các vị trí ống chờ của ống thoát bàn cầu, thoát sàn khu vệ sinh. . . phối hợp
bản vẽ kiến trúc để tránh không làm hỏng kiến trúc tòa nhà hoặc các vị trí gây mâu thuẫn
giữa bản vẽ kiến trúc và bản vẽ thiết kế hệ thống cấp thoát nước. Đệ trình các bản vẽ này lên
chủ đầu tư và tư vấn phê duyệt. Tất cả các công tác ngầm chỉ được tiến hành sau khi bản vẽ
thi công được phê duyệt bởi chủ đầu tư và tư vấn.
Công tác thi công đường ống cấp nước
Việc lắp đặt các đường ống và phụ kiện, thiết bị cấp nước, máy bơm… sẽ tuân theo
các yêu cầu trong hồ sơ thiết kế và TCVN hiện hành.
Chúng tôi sẽ cung cấp các thiết bị vật tư cần thiết để thử nghiệm tất cả các mối nối
của hệ thống cấp nước.
Hệ thống cấp nước phải đảm bảo kín khít các mối nối, ống kẽm phải dùng màng cao
su non cho các mối nối, đối với ống nhựa phải dùng keo dán Bình Minh.

Trang 88
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Đặc biệt chú ý kiểm tra các phần ống bị ẩn dấu, lắp đất và bị che phủ. Công việc
kiểm tra phải được tiến hành làm hai phần.
Phần 1 kiểm tra sơ bộ các đoạn ống giữa sau khi đặt xuống.
Phần 2 kiểm tra trước khi lắp đất. Bất cứ sai sót nào không đạt yêu cầu đều sẽ tháo
ra làm lại. Đồng thời việc thí nghiệm sẽ tiến hành lại để biết chắc rằng việc sửa chữa đã
khắc phục được hoàn toàn mọi sai phạm.
Hệ thống cấp nước phải tiến hành kiểm tra áp lực trước khi lắp đặt thiết bị. Việc thử
nghiệm áp suất phải được thử nghiệm với p suất thử p =6kg/cm2 (trong 12 giờ) cho từng
loại đường ống cấp nước sinh hoạt.
Công tác thi công đường ống thoát nước ngoài nhà
Việc lắp đặt các đường ống cống thoát, các mương thoát nước sẽ được thực hiện đảm
bảo toàn bộ hệ thống thoát có độ dốc đều, dẫn ra hướng thoát chính. Điểm cuối cùng của hệ
thống thoát đảm bảo cao hơn hệ thống thoát nước khu vực. Do đó chúng tôi phải kiểm soát
toàn bộ các rãnh đào để chôn ống và kịp thời điều chỉnh ngay cao độ khi yêu cầu nêu trên
chưa thỏa mãn.
Các đường cống, mương nước sẽ được đặt theo đường thẳng, tại các khúc quanh sẽ
không dùng co nắn ống mà sử dụng hố ga.
Sau khi thử nghiệm và có sự chấp thuận của chủ đầu tư và tư vấn, chúng tôi mới tiến
hành lấp đất. Vật liệu lấp đường ống là cát được đầm nén từng lớp. Phần còn lại mới được
lấp đất.
Hệ thống đường ống thoát phân và nước bẩn sẽ được lắp đặt theo đúng yêu cầu thiết
kế và TCVN hiện hành.
Toàn bộ hệ thống thoát nước bẩn, nước mưa đều sẽ được thử nghiệm kỹ càng trước
khi lấp phủ hoặc che bao bằng hộp kỹ thuật để biết chắc rằng không còn một sự rò rỉ nào
còn tồn tại, các mối nối đủ độ bền chắc chắn cần thiết. áp suất thử ống là 3kg/cm2. Hệ thống
thoát nước mưa phải được neo giữ chắc chắn và đấu vào hệ thống cống thoát không được
cho chảy tràn trên bề mặt công trình.
Các mối tiếp giáp giữa đường ống đi xuyên qua sàn được xác định và chừa sẵn trước
khi đổ bê tông, nhất là khu vệ sinh, đáy sênô thoát nước.
Hệ thống thoát nước phải kiểm tra thông tắc sau đó phải kiểm tra độ kín khít tuyệt
đối. Trong các khu vệ sinh không để hiện tượng có mùi hôi.

Trang 89
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Tất cả các loại đường ống cấp và thoát nước sẽ được giữ sạch sẽ ngay cả trong quá
trình thao tác, đảm bảo không bị dính cát, sơn, xi măng hay các loại vật liệu, rác dẫn đến bị
nghẹt.
− Căn cứ vào địa hình, dòng chảy tại vị trí thi công hố ga, rãnh thoát nước nhà thầu sẽ
có biện pháp nắn dòng chảy hoặc đặt cống tạm thoát nước. Tại những nơi không nắn dòng
được hoặc mực nước ngầm cao và lưu lượng nước ngầm lớn thì nhà thầu sẽ đào hố tụ kết
hợp máy bơm nước để thoát nước dòng chảy.
− Định vị các vị trí móng công trình theo đúng thiết kế, tiến hành đào móng (hoặc phá
dỡ kết cấu cũ) bằng máy xúc kết hợp với thủ công, xúc đất, vật liệu đổ đi lên phương tiện
vận chuyển đổ đúng vị trí. Khi đào móng cần đóng tường chắn bằng cọc cừ và gỗ ván để
tránh sụt lở hố móng, đồng thời bố trí rào chắn để đảm bảo an toàn khi thi công.
− Sau khi đào đến cao độ thiết kế dùng thủ công san sửa đáy cống đúng cao độ, trắc
ngang, độ dốc của hố ga, rãnh thoát nước và được đầm chặt đúng quy định hiện hành. Rải
lớp đệm đá dăm, đầm lèn chặt đúng theo thiết kế được TVGS nghiệm thu trước khi tiến
hành xây trát hệ thống rãnh thoát nước, …
− Sau khi thi công xong lớp dăm đệm 10cm và bê tông M15 thì tiến hành công tác khối
xây hệ thống rãnh thoát nước, hố ga.
− Tiến hành công tác trát rãnh thoát nước, gố ga.
− Vệ sinh sạch sẽ hệ thống thoát nước, hố ga trước khi tiến hành lắp các tấm đan.
* Đào móng:
− Dùng máy đào kết hợp với nhân công đào hố móng hố ga, hố đào vát taluy chống sạt
lở.
− Các rãnh hệ thống thoát nước, hố ga sẽ được đào theo các tuyến, độ dốc và cao độ
được chỉ ra trong Bản vẽ hoặc theo yêu cầu trong Tiêu chuẩn Kỹ thuật phần Công tác đất.
Nhà thầu phải tránh các điểm hở không cần thiết của việc đào HTTN.
Công tác xây:
− Định vị lại tim trục cột từ đó bật mực xác định chính xác vị trí tường xây. Tiến hành
xây định vị ở 2 đầu của bức tường sau đó căng dây để xây, đảm bảo trong quá trình xây
tường luôn thẳng và phẳng.
− Trắc đạc và định vị trước khi xây tường là công tác vô cùng quan trọng trong kỹ
thuật xây dựng
− Công tác xây phải đảm bảo những yêu cầu sau:

Trang 90
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

+ Vệ sinh, làm sạch vị trí xây trước khi xây.


+ Áp dụng xây theo nguyên tắc: “Ngang bằng, thẳng đứng, mạch không trùng” tức là
chiều ngang của các viên gạch xây nối tiếp nhau phải bằng phẳng, chiều đứng phải thẳng
không nghiêng ngả và cuối cùng là mạch vữa theo chiều đứng của 2 hàng gạch liên tiếp
không trùng nhau.
Thi công trát
− Nếu bề mặt nền trát khô, cần phun nước làm ẩm trước khi trát.
− Trường hợp có yêu cầu về độ phẳng, các chi tiết, đường cong với độ chính xác và
chất lượng cao, trước khi trát phải gắn lên bề mặt kết cấu các điểm mốc định vị hay trát làm
mốc chuẩn tại một số vị trí.
− Chiều dầy lớp vữa trát phụ thuộc vào yêu cầu thẩm mỹ, độ phẳng của nền trát, loại
kết cấu, loại vữa sử dụng và phương pháp thi công trát.
− Đối với trát tường, chiều dầy khi trát phẳng thông thường không nên vượt quá 12
mm, khi trát với yêu cầu chất lượng cao không quá 15 mm và khi trát với yêu cầu chất
lượng trát đặc biệt cao không quá 20 mm.
− Chiều dầy mỗi lớp trát không được vượt quá 8 mm. Khi trát dầy hơn 8 mm, phải trát
thành hai hoặc nhiều lớp. Trong trường hợp sử dụng vữa vôi hoặc vữa tam hợp, chiều dầy
mỗi lớp trát bắt buộc phải nằm trong khoảng từ 5 mm đến 8 mm.
− Khi trát nhiều lớp, nên kẻ mặt trát thành các ô quả trám để tăng độ bám dính cho các
lớp trát tiếp theo. Ô trám có cạnh khoảng 60 mm, vạch sâu từ 2 mm đến 3 mm.
− Khi lớp trát trước se mặt mới trát tiếp lớp sau. Nếu mặt lớp trát trước đã quá khô thì
phải phun nước làm ẩm trước khi trát tiếp.
− Trong điều kiện thời tiết nắng nóng hoặc khô hanh, sau khi trát 24 h nên tiến hành
phun ẩm để bảo dưỡng và phòng tránh hiện tượng rạn nứt trên mặt trát.
Tiến hành lắp đặt cấu kiện đúc sẵn tấm đan, hoàn thiện hệ thống thoát nước.
Công tác lắp đặt thiết bị vệ sinh
Việc lắp đặt thiết bị vệ sinh sẽ tuân thủ theo sơ đồ thiết kế và TCVN.
Các thiết bị vệ sinh được chủ đầu tư và tư vấn xác định đúng chủng loại, đồng bộ,
đầy đủ các phụ kiện trước khi lắp đặt.
Việc lắp đặt thiết bị vệ sinh được thực hiện chính xác theo vị trí thiết kế, đảm bảo sự
ngay ngắn, cân đối, mỹ thuật.

Trang 91
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Chân xí bệt sẽ được gắn joint cao su tại chỗ tiếp xúc với ống thoát. Tất cả các mối
nối giữa các thiết bị vệ sinh đảm bảo kín, không bị rỉ nước.
Việc liên kết giữa các thiết bị vệ sinh đảm bảo chắc chắn, không bị xục xịch, cập
kênh hoặc kém vững chắc bằng các phụ kiện kèm theo. Việc khoan tắc kê bắt vít sẽ thực
hiện cẩn thận, lỗ khoan không bị quá lớn.
Các thiết bị vệ sinh sẽ được giữ sao cho không có bất kỳ một chất bẩn nào bám dính
lên bề mặt cho đến khi bàn giao.
Các phễu thu nước sàn sẽ được đặt tại điểm quy định, đồng thời sẽ là điểm thấp nhất
của mặt sàn. Mặt của phễu thu sẽ thấp hơn viên gạch lát kế cận là 5mm.
Trước khi bàn giao, chúng tôi sẽ vệ sinh tất cả các xi phông chậu, các phễu thu mặt
sàn sẽ được vét sạch xi măng, sơn, cát động . . . để đảm bảo tính năng ngăn mùi hôi mà
nước vẫn thoát tốt.
Chúng tôi sẽ nghiêm cấm công nhân không được sử dụng các thiết bị vệ sinh, và trừ lúc thử
nghiệm các khu vệ sinh không được cấp nước.
3.5 Biện pháp thi công xây dựng Cải tạo nhà làm việc đội tàng thư và hội trường
3.5.1 Biện pháp thi công tháo dỡ mái
Khi tháo các tấm tôn chúng tôi sẽ bắt đầu từ điểm cao nhất, xa nhất.
Khảo sát mái tôn kết cấu xà gồ cần thay thế đánh giá điều kiện hiện hữu khi lập biện
pháp thi công.
Đánh giá rủi ro khi tháo dỡ nhận diện mối nguy hiện hữu như: mái bị mục hư hỏng
khi đứng thao tác, trơn trượt do lâu ngày, hệ thống điện chạy ngang, điều kiện thời tiết…
Dụng cụ phù hợp cho việc triển khai và việc phòng chống té ngã và vật rơi: Giàn
giáo, thang, hệ thống dây cứu sinh tạm và dụng cụ lưu trữ vật tư khi thực hiện trên cao.
Trang thiết bị bảo hộ: dây đai an toàn, bao tay chống cắt.
Biện pháp thi công tháo dỡ mái phải nêu rõ được thời gian thi công, thiết bị thi công
và phương hướng cụ thể thi công.
Nhân lực thực hiện đủ năng lực, được huấn luyện an toàn làm việc trên cao và sức
khỏe theo quy định pháp Luật cho làm việc trên cao.
Áp dụng đúng nguyên tắc tháo dỡ đi ngược lợp mái.
Thiết lập hệ thống chống té ngã và tạo lối lên trước khi thao tác
Lắp giàn giáo hoặc thang tạo lối lên.
Thiết lập hệ cứu sinh tạm hoặc tạo điểm móc an toàn cho công nhân thi công.
Trình tự tháo lắp

Trang 92
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− B1: Tháo dỡ tôn úp nóc


Công nhân móc dây đai an toàn toàn thời gian vào hệ thống dây cứu sinh hoặc điểm
móc an toàn tạm cho việc thi công.
Cô lập khu vực thi công bằng dây cờ và biển cảnh báo xung quanh.
Việc lắp đặt các tấm úp nóc là bước cuối cùng trong biện pháp thi công lợp mái an
toàn, nên tháo dỡ các tấm úp nóc là bước đầu tiên trong thi công tháo dỡ mái an toàn.
− B2: Tháo dỡ các tấm tôn
Sử dụng thiết bị điện an toàn đã được kiểm tra cho việc tháo.
Công nhân tháo dỡ cẩn thận từng tấm tôn vận chuyển đến nơi tập kết theo đúng quy
định và phạm vi thi công.
Sử dụng bao hoặc dụng cụ tương tự cho việc lưu trữ thiết bị khi tháo ra. Tuyệt đối
cấm ném vật tư xuống đất. Sử dụng dây cột phía trên từ từ di chuyển xuống.
Sử dụng giàn giáo hoặc thang an toàn tạo chỗ đứng khi công.
Đây là bước quan trọng trong biện pháp thi công tháo dỡ mái an toàn, thực hiện theo
nguyên tắc tháo từ trên xuống dưới.
Tháo dỡ mái bằng thủ công
Công nhân thao tác 100% móc dây an toàn khi thực hiện. Nghiêm cấm việc tháo dây
an toàn khi thao tác.
Tiến hành tháo các tấm úp nóc ở vị trí cao nhất. Thực hiện thứ tự các tấm tiếp theo
đến khi tháo toàn bộ các tấm tôn xuống một cách an toàn.
Khu vực mái đã tháo phải được gắn dây cờ phía trên cho việc cảnh báo.
Vật tư sau khi tháo được tập kết tại vị trí quy định, tránh bừa bãi cản trở lối đi và
nguy cơ vấp té khi thi công.
Tiến hành tháo hệ thống xà gồ
Sau khi tiến hành tháo dỡ mái an toàn, sẽ tiến hành tháo dỡ hệ thống xà gồ, vì kèo
mái nhà theo HSTK.
Công nhân thao tác yêu cầu đứng tại giàn giáo an toàn đã được lắp đặt cho việc tháo
khung xà gồ. Tuyệt đối cấm đứng thao tác trực tiếp trên khung kết cấu cho việc tháo.
Có biện pháp thi công tháo dỡ hệ thống xà gồ cho mái an toàn.
Công nhân sau khi thực hiện các công tác an toàn cho phần tháo dở kết cấu xà gồ gỗ
và thép tiến hành sử dụng các thiết bị chuyên dùng cắt tháo dở từng kết cấu và chuyển ra bãi
tập kết.
Khu vực tháo dỡ phải được che chắn cảnh báo trước khi tiến hành công việc.

Trang 93
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Dọn dẹp vệ sinh và kiểm tra.


3.5.2 Biện pháp thi công phá dỡ nền gạch:
− Việc tháo dỡ gạch lát nền được thực hiện với một số dụng cụ và thời gian dành riêng.
− Bằng cách dùng một thanh nạy dưới viên gạch, bạn sẽ có thể tháo rời từng viên và
tháo dỡ nền công trình cũ.
− Phải có biện pháp cụ thể để đảm bảo bạn hoàn thành với một sàn đẹp và sạch sẽ.
− Mang găng tay da, mặt nạ chống bụi, kính bảo vệ và quần áo che tay và chân để tránh
thương tích.
Phòng tránh chấn thương
1. Dọn sạch những vật dụng có trên sàn.
− Để làm sạch sàn, di dời những thiết bị hay đồ đạc có trên sàn. Nhà thầu chúng tôi sẽ
đặt chúng trong một căn phòng khác và ngoài hành lang
− Đảm bảo không gây ảnh hưởng quá trình thi công.
2. Mặc trang phục an toàn thích hợp để bảo vệ mình khỏi các mảnh vụn.
− Việc tháo gỡ gạch lát nền có thể gây thương tích nếu bạn không được bảo vệ đúng
cách.
− Đeo găng tay bằng da, áo dài tay và quần dài để bảo vệ bàn tay, cánh tay và chân
khỏi bị xây xát. Đeo kính bảo vệ và mặt nạ chống bụi.
− Miếng đệm đầu gối rất hữu ích khi bạn phải quỳ lâu trên sàn.
− Mang giày kín ngón khi làm việc.
3. Che phủ những vị trí không muốn vấy bẩn
− Bao gồm chân tường, tủ và bất kỳ bề mặt nào khác gần sàn nhà.
− Bụi và các mảnh gạch có thể bay lên trong khi thi công phá dỡ.
− Vì vậy chúng tôi sẽ che các khu vực cần thiết bằng tấm nylon đỡ tốn công dọn dẹp
hơn khi kết thúc công tác phá dỡ.
− Dùng băng che chắn để dán những miếng nhựa dẻo lên những bề mặt cần thiết.
Phá dỡ nền gạch, nền bê tông, nền láng vữa xi măng
1. Xác định vị trí, khu vực phá dỡ
− Hãy tìm những viên gạch đã bị sứt mẻ hoặc bị nứt xung quanh các cạnh. Bắt đầu là
tại bất kỳ vị trí nơi vữa đã bắt đầu lỏng lẻo. Đây là điểm dễ nhất để bắt đầu gỡ nền gạch.
− Nếu không có gạch bị sứt mẻ hoặc vữa lỏng, hãy bắt đầu với một viên gạch ở một
đầu của sàn nhà, hoặc đục vào giữa viên gạch với cái đục của bạn để nó vỡ.

Trang 94
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

2. Đặt cái đục tại khe ron viên gạch lỏng một góc nhỏ (hoặc sử dụng máy đục)
− Cố gắng đặt cây đục hoặc máy đục xéo góc viên gạch ở một góc khoảng 30 độ sao
cho có thể dễ dàng đục rời nó ra khỏi sàn.
− Sử dụng đục xây lưỡi dẹp khoảng 2,5 cm để có kết quả tốt nhất.
3. Tiếp tục gỡ bỏ các viên gạch
− Di chuyển đến những viên tiếp theo của gạch, đặt đục dưới gạch và tiến hành đục.
Lặp lại quá trình này để gỡ bỏ toàn bộ gạch khỏi sàn.
− Sau bạn gỡ một vài mảnh đầu tiên của viên gạch, sẽ dễ dàng hơn để dùng cái đục nạy
bên dưới các viên gạch tiếp theo.
− Quá trình này có thể sẽ mất một khoảng thời gian, hãy kiên nhẫn và làm chậm để
không bị thương.
− Di chuyển các mảnh gạch vụn ra khỏi khu vực phá dỡ và tập kết đúng nơi quy định
bạn có thể làm các phần tiếp theo dễ dàng hơn.
Cạo lớp vữa lót, phá dỡ lớp bê tông nền
1. Quét các mảnh gạch vỡ trên mặt sàn
− Khi đã tách những mảnh gạch ra khỏi sàn nhà, những mảnh vỡ nhỏ hơn có thể nằm
rải rác xung quanh.
− Sử dụng chổi và ky hốt rác để dọn những mảnh vỡ này.
− Vẫn mặc trang phục lao động để không bị cắt tay hoặc xây xát.
2. Đập cái đục bằng cái vồ để cạo phần keo dính.
− Có thể sẽ còn sót lại những mảng vữa còn sót lại.
− Việc này sẽ làm giống với cách gỡ gạch bằng cách dùng đục cạo phần vữa.
− Có thể sử dụng một cái đục lớn hơn để làm được diện tích bề mặt rộng hơn cùng một
lúc.
− Dùng đục phá dỡ lớp bê tông nền, nền láng vữa xi măng. Tập kết vận chuyển lớp bê
tông đã phá dỡ đúng nơi quy định.
3. Làm mịn sàn bằng cạo sàn
− Xẻng cạo sàn có lưỡi rộng hơn việc dùng đục, cũng như có tay cầm dài hơn, làm cho
nó dễ dàng làm việc hơn . Sử dụng xẻng cạo sàn để làm mịn ra vết lồi lõm từ việc tháo gỡ
gạch hoặc vữa. Khi làm, đẩy xẻng cạo sàn về phía trước một cách chính xác.

Trang 95
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

4. Làm mới lớp bê tông nền và dùng một lớp vữa mỏng để làm sàn cân bằng. Tiếp tục các
bước thi công tiếp theo.
3.5.3 Biện pháp thi công cạo vôi, lớp sơn cũ
Máy bào tường
Hay còn gọi là máy bào sơn cũ. Đây là một trong những máy móc điện tử hiện đại
giúp giảm chi phí sức lao động, đồng thời nâng cao hiệu suất làm việc của con người. Với
tốc độ bào mạnh và sâu từ 1mm – 4mm, thiết bị có thể làm sạch hoàn toàn lớp sơn cũ cách
nhanh chóng. Đồng thời giúp làm phẳng bề mặt, thuận lợi cho thợ sơn khi tiến hành lăn sơn.
Một số máy bào cải tiến hiện nay còn tích hơn thêm tích năng hút bụi, vừa đảm bảo vệ sinh
vừa an toàn cho người thi công.
Dụng cụ cạo truyền thống
Đó là các dụng cụ tay cầm mà người thợ cạo tường cách thủ công: dao, bay sủi vệ
sinh sơn tường cũ, bàn chải sắt, giấy chà nhám. Trong một số trường hợp đặc biệt, việc cạo
bỏ lớp sơn cũ tại các vị trí góc cạnh, khe nhỏ vẫn không thể thiếu các dụng cụ truyền thống.
Quy trình cạo bỏ lớp sơn cũ
Bước 1: Làm mềm sơn cũ bằng cách sử dụng nước vảy lên các vị trí tường nhà, trần
nhà cần cạo bỏ lớp sơn cũ.
Bước 2: Sử dụng các dụng cụ cạo để làm sạch lớp sơn cũ. Đồng thời, dùng bàn chà
sắt, giấy chà nhám làm mịn bề mặt. Sau đó, dùng chổi quét sạch các bụi bẩm bám dính trên
tường, trần nhà.
Bước 3: Tạo mặt tường bằng phẳng và láng mịn bằng cách kiểm tra và xử lý các vết
lồi lõm trên bề mặt. Bạn có thể dùng bả matit hoặc xi măng vá lại các vị trí tường bị lõm,
dùng dụng cụ chà để làm phẳng các vị trí bị phồng lên.
Bước 4: Tiến hành lăn sơn chống thấm để bảo vẹ lớp sơn mới tránh bị hư hỏng bởi
nước hay độ ẩm.
Bước 5: Tiến hành các bước lăn sơn nhà hoàn thiện (bả, sơn lót và sơn màu)
Lưu ý khi cạo sơn tường
Để đảm bảo quá trình cạo sơn cũ hoàn thiện nhanh chóng và hiệu quả. Bạn cần lưu ý
đến môt số vấn đề sau:
- Xử lý thật kỹ mặt tường nếu lớp sơn bị bong tróc hay mặt tường có mảng vôi vữa
hay xi măng bị rơi vỡ. Cần chuẩn bị bề mặt nhẵn mịn để đảm bảo vẻ đẹp cho ngôi nhà khi
sơn mới.

Trang 96
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Đối với tường hay trần nhà bị nứt hay thấm dột cần phải xử lý trước khi tiến hành sơn bả
mới. Đặc biệt, bước sơn chống thấm rất quan trọng, bởi chúng quyết định tính bền đẹp của
nước sơn trước tác động của môi trường.
3.5.4 Biện pháp thi công lợp mái
Dùng các thiết bị nâng hạ để lắp đặt khung xà gồ và cố định lại xà gồ. (tận dụng lại
xà gỗ cũ).
Lưu ý điều chỉnh vị trí, độ cao của xà gồ và sao cho phù hợp với thiết kế bản vẽ.
Sau đó cố định lại cho chắc chắn, đồng thời vệ sinh sạch sẽ và sơn lại các vết trầy
xước, nhám cho toàn bộ xà gồ.
Lợp mái:
Khi lắp đặt mái tôn ta nên lắp đặt từ đỉnh cao nhất rồi mới đến các mép mái.
Bước 1: Giữ tấm lợp đầu tiên và đặt trên mái nhà sao cho vị trí của nó nhô ra so với
mép mái.
Bước 2: Sử dụng đinh vít đầu có vòng đêm cao su để cố định tấm lợp.
Bước 3: Tiến hành lần lượt lắp các tấm lợp khác gối cạnh lên nhau. Tiếp tục như vậy
cho tới khi bao phủ toàn mái.
Bước 4: Tiến hành lắp đặt các tấm che khe nối
Tấm che khe nối có thể uốn cong thành hình chữ V để phù hợp với phần nóc nhà.
Tùy thuộc vào độ rộng của máng khe nối mà chúng ta nên sử dụng một hay hai hàng
ốc vít.
Bước 5: Hoàn thành thi công lắp mái tôn. Dọn dẹp những mảnh vỡ, phế liệu.
3.5.5 Biện pháp thi công xây tường
Gạch xây sử dụng cho công trình chúng tôi dùng nguồn gạch theo hồ sơ dự thầu đã được
phê duyệt.
Gạch được thử cường độ thỏa mãn quy định TCVN hiện hành.
Vữa được trộn bằng máy trộn vữa hoặc bằng tay trên nền sàn sạch, phẳng, không hút
nước. Mác vữa theo yêu cầu của thiết kế và theo TCVN hiện hành.
Vữa trộn đến đâu dùng đến đấy, không để quá 2 giờ. Vữa được để trong hộc, không để
vữa tiếp xúc xuống đất.
Trước khi xây phải cậy các râu thép chờ ở cột bêtông ra và uốn thẳng theo mạch vữa.
Các mạch vữa được chia trước và vạch sẵn lên cột bêtông
Hình dạng khối xây phải đúng thiết kế, sai số cho phép theo TCVN hiện hành.
- Gạch được thử cường độ đạt thoả mãn quy định TCVN.

Trang 97
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Các loại cát dùng cho vữa xây đáp ứng các yêu cầu quy định theo TCVN.
- Xi măng cung cấp cho Công trường phải đảm bảo chất lượng quy định của Nhà máy sản
xuất và có giâý chứng nhận chất lượng của tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm KCS. Xi
măng phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong các tiêu chuẩn Nhà nước hiện hành về xi
măng.
- Nước dùng để trộn vữa không được chứa tạp chất có hại làm cản trở quá trình đông
cứng của chất kết dính. Khi dùng nước ngầm tại chỗ hoặc nước của hệ thống cấp nước kỹ
thuật để trộn vữa, phải phân tích bằng thí nghiệm, nếu lấy nước trong hệ thống cấp nước
sinh hoạt thì không cần phải kiểm tra.
- Vữa xây có cấp phối theo hồ sơ thiết kế.
- Vữa được trộn bằng máy trộn vữa dung tích 250L. Mác vữa theo yêu cầu của thiết kế và
theo TCVN.
- Vữa trộn đến đâu dùng đến đấy, không để quá 2 giờ. Vữa được để trong hộc, không để
vữa tiếp xúc xuống đất.
Khi trộn vữa xây phải đảm bảo các yêu cầu:
- Sai lệch khi đo lường phối liệu so với thành phần vữa không lớn hơn 1% đối với nước
và xi măng, đối với cát không lớn hơn 5%.
- Mác vữa theo đúng yêu cầu thiết kế.
- Độ dẻo của vữa ( theo độ sụt côn tiêu chuẩn) phải đúng theo quy định của tiêu chuẩn.
- Độ đồng đều phải theo thành phần và màu sắc.
- Khả năng giữ nước cao.
- Thời gian trộn vữa bằng máy từ lúc đổ xong cốt liệu vào máy trộn không được nhỏ hơn
2 phút.
- Thời gian trộn vữa bằng tay kể từ lúc bắt đầu không được nhỏ hơn 3 phút.
- Trong quá trình trộn vữa không được đổ thêm vật liệu vào cối vữa.
- Vữa đã trộn phải dùng hết trước lúc bắt đầu đông cứng, không dùng vữa đã đông cứng,
vữa đã bị khô. Nếu vữa đã bị phân tầng, trước khi dùng phải trộn lại cẩn thận tại chỗ thi
công.
- Khi thi công trong mùa hè, mùa khô, mùa gió tây, phải đảm bảo đủ độ ẩm cho vữa đông
cứng bằng cách : Nhúng nước gạch trước khi xây và dùng vữa có độ dẻo cao. Không đổ vữa
ra nắng, tránh mất nước nhanh. Khi trời mưa phải che đậy vữa cẩn thận.

Trang 98
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Chất lượng vữa phải được kiểm tra bằng thí nghiệm lấy mẫu ngay tại chỗ sản xuất vữa.
Độ dẻo của vữa phải được kiểm tra trong quá trình sản xuất và ngay trên hiện trường. Số
liệu và kết quả thí nghiệm phải ghi trong sổ nhật ký Công trình.
Đối với khối xây:
- Trước khi xây phải cậy các râu thép chờ ở cột bê tông ra và uốn thẳng theo mạch vữa.
Những vị trí không để sắt chờ thì tiến hành dùng khoan bê tông và đóng các râu sắt chờ vào
cột.
- Các mạch vữa được chia trước và vạch sẵn lên cột bê tông.
- Hình dạng khối xây phải đúng thiết kế, sai số cho phép theo TCVN.
- Khối xây đảm bảo đặc chắc, mạch so le, mạch dày không nhỏ hơn 8mm và không lớn
hơn 12mm.
- Hàng gạch khoá trên cùng được xây bằng hàng ngang.
- Các lỗ chờ trong khối xây được Kỹ sư hướng dẫn đến từng vị trí. Những vị trí không
quy định thì không được để các lỗ rỗng làm giảm yếu kết cấu khối xây.
- Chênh lệch độ cao giữa các phần kề nhau của khối xây không được lớn hơn 1.2m.
- Độ ngang bằng của hàng, độ thẳng đứng của mặt bên và các góc trong khối xây phải
được kiểm tra ít nhất 2 lần trong một đoạn cao từ 0.5m đến 0.6m. Nếu phát hiện chỗ
nghiêng phải sửa ngay.
- Trong khối xây có ô văng lắp ghép hoặc đổ tại chỗ phải chờ bê tông đủ cường độ và
khối xây trên lanh tô đủ độ cao đối trọng, đủ cường độ mới được tháo dỡ ván khuân, cây
chống.
- Không được va chạm mạnh, không được vận chuyển, đặt vật liệu, tựa dụng cụ và đi lại
trực tiếp trên khối xây đang thi công, khối xây còn mới.
- Kiểu cách xây và các hàng gạch trong khối xây phải theo đúng yêu cầu của Thiết kế.
- Trong khối xây gạch, chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 12mm. Chiều dày
từng mạch vữa ngang không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 15mm. Chiều dày trung bình
của mạch vữa đứng là 10mm, chiều dày từng mạch vữa đứng không nhỏ hơn 8mm và không
lớn hơn 15mm. Các mạch vữa phải so le nhau ít nhất 50mm.
- Tất cả các mạch vữa ngang, dọc trong khối xây lanh tô, mảng tường cạnh cửa, cột phải
đầy vữa (trừ khối xây mạch lõm).
- Trong khối xây, các hàng rào gạch đặt ngang phải là những viên gạch nguyên. Không
phụ thuộc vào kiếu xây các hàng gạch này phải đảm bảo:
+ Xây ở hàng gạch đầu tiên (dưới cùng) và hàng sau hết (trên cùng)

Trang 99
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

+ Xây ở cao độ cột, tường


+ Xây ở trong các bộ phận nhô ra của các kết cấu khối xây(mái đua, gờ...)
- Ngoài ra phải đặt gạch ngang nguyên dưới đầu các dầm, sàn, tấm sàn ban công và các
kết cấu lắp đặt khác.
- Khi ngừng thi công do mưa bão phải che đậy các khối xây.
- Khối xây được thực hiện trình tự 3 dọc 1 ngang và đảm bảo các nguyên tắc: Ngang
bằng, đứng thẳng, mặt phẳng, góc vuông, khối xây đông đặc và không trùng mạch.
- Trong quá trình xây chúng tôi chuẩn bị sẵn một số lượng vải bạt đủ để che đậy các cấu
kiện vừa thi công khi có hiện tượng mưa xảy ra.
- Các kết cấu sau khi thi công xong chúng tôi tiến hành bảo dưỡng thường xuyên tránh
hiện tượng làm mất nước khối xây trong quá trình ninh kết khi gặp thời tiết nắng, nóng.
Khối xây phải đảm bảo nguyên tắc kỹ thuật thi công : ngang – bằng – đứng – thẳng,
mặt phẳng – góc vuông, đảm bảo đặc chắc, mạch so le, mạch dày không nhỏ hơn 8mm và
không lớn hơn 12mm. Không dùng gạch vỡ hoặc sứt mẻ để xây, toàn bộ gạch được nhúng
nước trước khi xây. Chỗ giao nhau và chỗ nối tiếp của khối xây tường phải xây đồng thời
khi tạm ngưng xây phải để mỏ giật không cho phép để mỏ heo.
Hàng gạch khóa trên cùng được xây bằng hàng ngang
Trong quá trình xây cán bộ kỹ thuật hướng dẫn thợ chừa sẵn các lỗ, rãnh, đường ống
nước, đường thông hơi, chỗ trang trí, những chỗ cho công tác lắp đặt sau này nếu có.
3.5.6 Biện pháp thi công trát
Trước khi trát bề mặt được làm vệ sinh sạch sẽ, cạo rửa hết râu, vết dầu, bitum và bụi
bẩn bám vào. Trát các điểm làm mốc định vị và khống chế chiều dày lớp vữa làm mốc
chuẩn cho việc thi công.
Chiều dày lớp vữa phụ thuộc vào chất lượng mặt trát, loại kết cấu, loại vữa, cách sử
dụng và cách thi công trát nhưng phải tuân theo các qui định của qui phạm cụ thể như sau:
− Chiều dày lớp trát phẳng đối với kết cấu tường thông thường dày 12mm, khi trát chất
lượng cao hơn không quá 15mm và chất lượng đặc biệt không quá 20mm theo hồ sơ thiết
kế.
− Cát dùng để trát phải được sàng sạch và không có tạp chất.
− Độ sụt của vữa lúc bắt đầu trát được tuân theo qui định của TCVN hiện hành.
− Bề mặt vữa trát không được có rạn chân chim, không có vết vữa chảy, vết hằn của
dụng cụ trát, vết lồi lõm, gồ ghề cục bộ cũng như các khuyết tật khác ở góc cạnh.

Trang 100
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Độ sai lệch của bề mặt trát khi kiểm tra phải thỏa mãn của TCVN hiện hành.
i. Công tác chuẩn bị:
− Trộn hỗn hợp Xi măng, cát, nước theo tỷ lệ cấp phối thiết kế (tham khảo tỷ lệ trộn
vữa xi măng mác 50#, mác 75#) , cát được sử dụng trong công tác trát thường là cát mịn và
phải được sàng loại bỏ các tạp chất khác.
− Tường sau khi xây khoảng 2 ngày thì có thể tiến hành công tác trát.
− Tưới nước ẩm cho tường trước khi trát. Tránh để tường khô trong quá trình trát sẽ hút
nước từ vữa xi măng gây nứt nẻ cho bề mặt trát.
− Tạo nhám cho bề mặt cần trát nếu là bề mặt kết cấu trơn.
− Đóng lưới thép chống nứt ở các vị trí tiếp giáp giữa tường xây và kết cấu bê tông.
− Đắp mốc trên tường. Yêu cầu phải đắp mốc phía trên trước sau đó mới thả con rọi
xuống để xác định mốc dưới. Khoảng cách giữa các mốc phải nhỏ hơn thước nhôm để kiểm
tra độ phẳng.
j. Công tác trát:
− Trước khi trát, bề mặt kết cấu phải được làm sạch, cọ rửa hết bụi bẩn, rêu bám, các
vết đầu mỡ và tưới ẩm: những vết lồi lõm và gồ ghề, vón cục -vôi, vữa dính trên mặt kết cấu
phải được đắp thêm hay đẽo tẩy cho phẳng.
− Thi công trát trần, dầm trước sau đó mới đến tường, cột. trát từ trên xuống.
− Thực hiện tuần tự 03 lớp: trát lót, lớp đệm và lớp ngoài.
− Làm mốc trên và dưới của cạnh góc.
− Lớp vữa trát phải dày hơn mốc một chút dể khi xoa phẳng chiều dày mặt trát bằng
chiều dày mốc.
− Dùng hai thước tầm làm cữ cặp hai mép cột, trụ dể trát hết cả mặt cột, trụ.
− Dừng thước vuông góc để kiểm tra các góc.
k. Bảo dưõng mặt trát. Mặt trát cần bảo dưỡng như sau:
− Không va chạm vào chỗ mới trát.
− Vài ngày sau khi trát cần tưới nước cho ẩm mặt trát, nhất là khi trời khô hanh, nắng
gắt.
− Che mưa, nắng 2-3 ngày đầu.
Kiểm tra, nghiệm thu công tác trát

Trang 101
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Mặt trát phải phảng (không gổ ghề, lồi lõm) cả theo chiều đứng và chiều ngang.
Kiểm tra mặt phẳng dùng thước tầm dài 2 m (xem kẽ hở giữa thước và mặt trát) hoặc dùng
đèn nêong áp sát tường.
− Các cạnh phải ngang bằng, thẳng dứng. Dùng nivô (ống thăng bằng) kiểm tra phương
nằm ngang và độ dốc. Dùng dây dpi để kiểm Ưa phương thẳng đứng.
− Các góc phải vuông và cân đều.
− Các đường gờ, chỉ phải sắc, thẳng, dày đều, đúng thiết kế.
− Đảm bảo đủ các chi tiết và cấu tạo của vữa: Mối nối, bâng đai, đầu giọt chảy,…
− Khi vữa đã khô, gõ vào mặt trát nếu có tiếng lộp bộp là lớp trát: không bám chắc vào
vật trát, phải phá bỏ chỗ đó để trát lại.
− Không có vết nứt, lỗi lõm, sần sùi và chỗ chưa trát.
− Khi có chỗ phồng, bong lở phải phá rộng chỗ đó ra, miết chặt xung quanh, để cho
vữa ráo nước mới trát lại.
3.5.7 Biện pháp thi công bả - sơn
Công tác sơn dầu
− Tất cả các cấu kiện cần sơn phải được làm vệ sinh trước khi sơn.
− Các cấu kiện thép trước khi lắp dựng phải sơn lót trước. Sau khi hoàn chỉnh phải tiến
hành sơn phủ. Với những cấu kiện trên cao có thể kết hợp sơn ngay sau khi lắp trước khi
tháo dàn dáo thi công bên dưới.
− Bề mặt sơn phải được vệ sinh sạch sẽ, màu sắc phải đảm bảo đồng nhất và màu sắc
theo yêu cầu của thiết kế và chủ đầu tư.
− Khi sơn tránh làm dính lên bề mặt các bộ phận khác. Trường hợp cần thiết phải che
chắn các bộ phận khác trước khi tiến hành sơn. Sau khi sơn xong phải làm vệ sinh ngay
những vị trí mà sơn lỡ bám dính vào kết cấu khác.
Công tác bả matit + sơn nước
− Chúng tôi sẽ tuyệt đối tuân thủ theo điều kiện của công trình.
− Vật liệu được bảo hành của nhà sản xuất và được nhà sản xuất cấp đến tận công trình
và sẽ được tư vấn giám sát của chủ đầu tư kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng. Khi sơn
nước, bề mặt sơn cần sơn sẽ được vệ sinh, trám trét, bả matic, bảo đảm phẳng, nhẵn đúng
theo yêu cầu thiết kế.

Trang 102
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Công tác sơn nước là công tác làm đẹp cuối cùng cho một công trình. Chúng tôi sẽ
bố trí đội ngũ công nhân tay nghề cao, có kinh nghiệm, có trình độ, khéo tay để thực hiện
công tác này. Các quy trình của công tác sơn được chúng tôi tuân thủ nghiêm ngặt như :
− Xử lý bề mặt: Bề mặt phải khô hoàn toàn, sạch, ổn định. Nếu bề mặt có nhiều bụi
được xử lý bằng chổi, khăn ẩm, phun nước hoặc dính dầu mở, nấm mốc xử lý bằng dung
dịch khử thích hợp. Độ ẩm bề mặt không quá 6%.
− Bảo dưỡng công tác sơn nước.
− Hạn chế tối đa việc qua lại, đụng chạm vào các phần đã được sơn hoàn thiện. Thường
xuyên theo dõi và vệ sinh, quét bụi bằng chổi mềm đến khi thực hiện công tác bàn giao công
trình. Nếu phát hiện khuyết tật phải có biện pháp xử lý.
− Màu sắc của sơn phù hợp với mẫu mã qui định và được kiểm tra xác nhận của Chủ
đầu tư, những khe nứt nhỏ trên mặt phải miết chặt bằng vữa, những chổ gồ ghề phải làm
bằng phẳng, số lượng sơn và trình tự phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất, độ ẩm của bề
mặt vữa trước khi sơn phải nhỏ hơn 6%.
Các bước thi công bả, sơn chi tiết
Bước 1. Vệ sinh và chuẩn bị bề mặt sơn
− Trước khi thi công sơn tường, công trình cần phải đạt được độ khô cần thiết. Thông
thường, trong điều kiện thời tiết lí tưởng, khô ráo liên tục thì sau khoảng 3 tuần có thể thi
công sơn được. Tính cả thời gian để tường nhà khô và thi công sơn có thể kéo dài 2 hoặc 3
tháng.
− Để độ bám dính của lớp bả matit hoặc lớp sơn phủ đạt hiệu quả tốt nhất, cần loại bỏ
hết các tạp chất bằng cách dùng đá mài vệ sinh bề mặt tường.
− Tiếp đến dùng giấy ráp mịn hoặc thô vệ sinh tường lại lần nữa để loại bỏ hết sạn cát
còn lại bám trên bề mặt tường, sau đó mới vệ sinh bụi bẩn.
− Trước khi tiến hành bả bột matit hoặc thi công sơn lót, nếu bề mặt tường quá khô cần
tiến hành làm ẩm qua bề mặt tường bằng cách dùng Rulo lăn với nước sạch hay phun hơi
nước dưới dạng sương mù.
Bước 2. Bả (trét) bột matit
Cũng giống như sơn chống thấm, quy trình bả (trét) bột matit cũng phải trải qua 2 lần
thực hiện để bảo vệ lớp sơn cũng như thời gian của tường sơn được lâu với thời gian.
Bả (trét) lần 1:

Trang 103
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

– Trộn đều hỗn hợp được làm từ bột bả ( trét) và nước sạch theo tỷ lệ thích hợp. Trộn
cho đến khi bột đạt tới độ dẻo quánh là thi công được.
– Tiến hành bả ( trét) bằng dụng cụ thi công chuyên biệt sau đó để khô từ 1-2
tiếng trước khi tiến hành bả hoàn thiện lần 2, nếu để lâu hơn thì bột sẽ bị chết. Một lưu ý khi
tiến hành thi công lần 2 là cần loại bỏ hết các gợn, bột vón cụ, sạn có trên tường nhằm tăng
độ bám dính.
Bả (trét) lần 2:
– Sau một thời gian nhất định đợi bột đạt đủ độ khô cần thiết ta tiến hành cho thi công
lần 2.
– Sau khi bả (trét) lần 2 xong, để bột khô trong vòng 3 tiếng, sau đó làm phẳng bề mặt
bằng cách dùng ráp mịn. Chú ý không dùng ráp nhám vì sẽ làm xước bề mặt.
– Để việc làm phẳng được tốt hơn, trong quá trình ráp nên dùng bóng điện chiếu vào,
sẽ giúp cho việc phát hiện chỗ lồi lõm được dễ dàng hơn. Một lưu ý cần biết là không nên
bả sửa quá 2 lần và không nên bả quá dày vì dễ gây ra hiện tượng bong tróc.
– Có thể thi công bước tiếp theo sau 24 tiếng.
Bước 3. Thi công sơn chống thấm
Khi tiến hành sơn tường, một số người có quan niệm sai lầm rằng sử dụng sơn chống
thấm bên trong nhà là không cần thiết. Sở dĩ phải phải sơn chống thấm là bởi vì sẽ bảo vệ
cho công trình tránh khỏi tác động của yếu tố mưa ẩm, bên cạnh đó vẫn giữ được độ bền
đẹp cho công trình.
− Quy tắc trước khi tiến hành sơn đều phải vệ sinh sạch sẽ bề mặt cần sơn. Sơn chống
thấm cũng phải vậy. Tường cần được vệ sinh qua nhằm tăng độ bám dính cũng như tuổi thọ
của lớp sơn.
− Khi tiến hành sơn chống thấm, bạn phải trải qua hai lần sơn. Lần thứ nhất, trước khi
thi công cần hòa trộn sơn chấm thấm với xi măng theo tỉ lệ 1:1. Lưu ý: Hỗn hớp sau khi đã
pha trộn cần thi công ngay, không được để lâu quá 03 tiếng.
− Muốn thi công sơn lần 2 thì phải để lớp sơn lần 1 đạt được độ khô nhất định. Thông
thường là 2 tiếng sau khi thi công lần 1 mới tiến hành cho thi công hoàn thiện lần 2.
− Cách pha trộn lớp sơn lần 2 tương tự như lần 1. Sau khi thi công xong nếu quan sát
bằng mắt thấy lớp sơn phủ đều trên bề mặt, không có vệt, không bị lệch màu giữa các lớp
thì công trình đã đạt yêu cầu.

Trang 104
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Bước 4: Thi công sơn


− Như bạn đã biết việc tiến hành sơn lót là hết cần thiết khi sơn tường. Tùy thuộc vào
nhu cầu và điều kiện có thể sơn lót 01 hoặc 02 lớp chống kiềm bằng rulo. Nếu sơn 2 lớp thì
mỗi lớp sơn phải đảm bảo cách nhau ít nhất 1 tiếng để đảm bảo độ khô cần thiết.
− Có thể gia tăng độ phủ tối đa và giúp cho việc thi công được dễ dàng hơn bằng cách
pha thêm 10% dung môi (nước sạch) theo thể tích trước khi thi công.
− Để lớp sơn tường nhà lên màu đẹp ngoài việc thực hiện nghiêm chỉnh đúng quy trình
các bước trước đó ra thì các bạn cũng cần lưu ý cho bước sơn cuối cùng này.
Sơn màu lần 1:
− 2 tiếng sau khi sơn lót có thể tiến hành thi công sơn màu lần 1.
− Tùy vào bề mặt sơn hay mong muốn của bản thân mà bạ có thể chọn dụng cụ thi
công là máy phun sơn, cọ hoặc Rulo.
− Trước khi thi công nên pha loãng sơn màu với 10% dung môi (nước sạch) theo thể
tích để đạt độ phủ tối đa và dễ hơn cho việc thi công.
− Sau khi sơn màu lần 1 cần tiến hành quan sát những khiếm khuyết còn lại của các
khâu thi công trước và sửa chữa, rút kinh nghiệm cho lớp sơn hoàn thiện lần cuối.
Sơn màu lần 2
− Ta tiến hành sơn hoàn thiện lần cuối sau 2 tiếng hoàn thành lớp sơn lần 1. Do đây là
lớp sơn hoàn thiện cuối cùng nên thi công phải hết sức cẩn thận, tỉ mỉ.
Khi sơn xong, dùng bóng điện chiếu rọi vào tường và quan sát. Nếu thấy sơn phủ đều,
không bị 2 màu, không để lại vết và bề mặt tường sáng đều là đạt.
3.6 Biện pháp thi công xây dựng Cải tạo cổng, hàng rào
3.6.1 Công tác đào móng
Nhà thầu áp dụng các tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu công tác đất theo quy định
chung: TCVN.
Các công tác đào móng nhà thầu sử dụng đào đất bằng máy đào kết hợp thủ công. Công
tác này đảm bảo các yêu cầu sau:
− Bảo đảm đúng vị trí đã xác định trên mặt bằng, kích thước hình học, cao độ của từng
hạng mục. Dùng máy đào đào từng hố móng đã được định vị sẵn.
− Trước khi tiến hành thi công đào đất móng kiểm tra lại mặt bằng vị trí đào đất, nếu
quá trũng so với mặt bằng chung thì tiến hành thực hiện các biện pháp tiêu thoát nước mặt
như bố trí các rãnh tiêu thoát và ngăn ngừa nước mặt từ khu vực khác.

Trang 105
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Vị trí đào được định vị bằng vạch vôi hoặc lưới cọc đóng trên mặt đất. Hố móng
được đào theo đúng kích thước, vị trí thiết kế. Trong quá trình đào nếu gặp nền đất quá yếu
hay vướng công trình cũ …, sẽ thông báo với đại diện chủ đầu tư để có phương hướng giải
quyết cụ thể.
− Tất cả các hố đào đều được giữ lại một lớp đất bảo vệ dày khoảng 10cm để chống
xâm thực và phá hoại của thiên nhiên (gió, mưa, nhiệt độ…). Lớp bảo vệ này chỉ được bóc
đi khi đổ lớp bêtông lót.
− Đất đào được vận chuyển đổ đúng nơi quy định ra ngoài mặt bằng công trình.
− Móng đào được kiểm tra máy thủy bình, kết hợp dây văng kiểm tra cao trình trục
móng đồng thời với việc đào móng, kiểm tra có thể tiến hành làm công tác bê tông lót
móng, dùng các mốc cố định (mốc chuẩn) về tim cốt để tiện việc kiểm tra thường xuyên.
− Thi công đào móng có máy bơm thường trực phòng nước ngập móng do thi công
trong khu vực Công trường có mực nước ngầm khá cao.
− Các hố đào sâu phải có gắn các bảng báo nguy hiểm và hàng rào tạm bao vây phục
vụ công tác an toan con người và thiết bị.
− Có biện pháp chống sụt, lở, vách hố đào bằng tạo mái ta-luy đúng quy cách.
− Tổ chức vận chuyển đất đào ra khỏi công trình bằng ôtô tự đổ tại các điểm đổ quy
định thuận tiện cho công tác lấp hố móng và san nền công trình.
− Sau khi đào móng xong, tiến hành nghiệm thu với bên A và các cơ quan chức năng
trước khi đóng cừ tràm, đổ bê tông lót móng và các công tác móng khác.
3.6.2 Đổ bê tông lót + thi công cốt thép móng
− Vệ sinh đầu cừ và lắp cát đệm đầu cừ theo đúng cao độ thiết kế trước khi tiến hành
đổ bê tông lót móng.
− Trước khi đổ bê tông lót tiến hành công tác kiểm tra lại tim, cốt thi công của tuyến,
cốt thi công của từng móng, dọn sạch đáy hố móng.
− Căn cứ theo cự ly vận chuyển chọn phương tiện vận chuyển bê tông, tiến hành làm
đường và cầu công tác cho phương tiện đổ bê tông lót móng.
− Cốt thép thi công phải đảm bảo chất lượng, đúng chủng loại.
− Việc bố trí cốt thép sai không chỉ gây lãng phí vật tư mà còn dẫn đến việc tìm ẩn
nguy cơ lún nứt, sụp đổ công trình về lâu dài. Do đó công tác kiểm tra cần thật sự nghiêm
túc chú trọng.
− Các tiêu chuẩn để kiểm tra cốt thép bao gồm:

Trang 106
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

+ Cốt thép phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và đảm bảo chất lượng
+ Kết cấu thép phải đúng thiết kế trên bản vẽ đã được phê duyệt.
+ Cốt thép phải được bố trí ngay hàng, các thanh thép chính và phụ không được xô đẩy
lên nhau để đảm bảo trọng lực sẽ được phân bố đều.
+ Các thanh thép phải đảm bảo sạch sẽ và không được rỉ sét
+ Chiều dài neo cốt thép phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật khoảng 30 lần đường kính.
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bể tông cần đảm bảo :
• Bề mặt cốt thép phải sạch, không dính bùn đất, vảy sắt, dầu mỡ .
• Các thanh thép có thể bị hẹp, bị giảm diện tích do các nguyên nhân khác cũng
không được phép vượt quá giới hạn 2%.
• Cốt thép phải được gia công, uốn và nắn thẳng.
Những điều cần lưu ý khi cắt và uốn thép để chuẩn bị cho thi công:
+ Các công đoạn cắt và uốn cốt thép phải được thực hiện bằng những phương pháp
cơ học.
+ Cốt thép phải được cắt và uốn sao cho phù hợp với hình dáng và kích thước của
thiết kế.
+ Những mối hàn nối, buộc nối đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật: hàn nối phải
đảm bảo >= 10d, buộc nối thì phải >= 30d (d chính là đường kính của thép) và hàn nối thép
phải được làm sạch.
+ Những đầu chờ phải được bảo vệ bằng túi ni lông. Trước khi bắt đầu ghép cốp pha
nên buộc sẵn con kê bằng bê tông được đúc sẵn.
3.6.3 Ván khuôn móng:
− Công tác ván khuôn tuân theo TCVN hiện hành.
− Ván khuôn được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, độ ổn định, vững chắc chịu
được tải trọng động trong quá trình đổ và đầm bê tông gây ra.Ván khuôn dễ tháo lắp, không
gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
− Ván khuôn được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê
tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
Khi lắp dựng ván khuôn đà giáo đảm bảo các yêu cầu sau :
+ Ván khuôn (Đối với ván khuôn gỗ) đủ độ ẩm thích hợp để giảm biến hình trong thời
gian sử dụng ( từ 18 – 23%).
+ Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính.

Trang 107
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

+ Ván khuôn thành bên của các kết cấu nên lắp dựng phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà
không ảnh hưởng đến các phần cốp pha còn lưu lại để chống đỡ.
+ Khi lắp dựng ván khuôn luôn có mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp để thuận
lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.
Trong quá trình thi công lắp dựng ván khuôn và đà giáo, chúng tôi kiểm tra các yêu
cầu sau:
• Hình dáng kích thước của ván khuôn phải phù hợp với kết cấu của thiết kế.
• Độ phẳng giữa các tấm kết nối: không gồ ghề quá 3mm;
• Độ kín khít giữa các tấm ván khuôn, giữa ván khuôn và mặt nền đảm bảo không
mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông;
Vệ sinh và mức độ chống dính ván khuôn;
Ván khuôn được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được
trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo
dỡ ván khuôn, đà giáo tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại
đến kết cấu bê tông. Đối với ván khuôn thành thẳng đứng không chịu lực do trọng lượng
của kết cấu như ván khuôn thành cột… chỉ tháo gỡ khi bêtông đạt được cường độ
25kg/cm2 trở lên để đảm bảo giữ được bề mặt và các góc cạnh không bị sứt mẻ hoặc sạt lỡ.
Còn với ván khuôn chịu tải trọng như ván khuôn sàn, đáy dầm… thì thời gian tháo ván
khuôn sẽ được dựa vào kết quả thí nghiệm cường độ bêtông. Đặc biệt với ván khuôn dầm
phải tháo ván khuôn thành thẳng đứng trước để xem xét chất lượng bêtông, nếu bị nứt rổ thì
sẽ được xử lý để bêtông đạt yêu cầu rồi mới tháo ván khuôn còn lại.
3.6.4 Thi công bê tông :
Các yêu cầu kỹ thuật:
Công tác thi công bê tông tuân thủ theo quy trình kỹ thuật Thi công bê tông – TCVN
hiện hành.
Trước khi đổ bê tông 24 giờ đơn vị thi công báo cáo với cán bộ giám sát biết ở bất kỳ
phần nào. Nếu tất cả các tiêu chuẩn đề ra đạt được yêu cầu thì ghi vào văn bản, hồ sơ. Khi
ván khuôn và cốt thép thi công chưa được cán bộ giám sát kiểm tra và chấp thuận thì không
được đổ bê tông.
Mọi công tác thi công bê tông được tiến hành vào ban ngày. Nếu phải tiến hành vào
ban đêm phải được cán bộ giám sát cho phép với điều kiện đầy đủ ánh sáng.
Không được đổ bê tông khi trời mưa, tuy nhiên có thể đổ bê tông khi toàn bộ khu vực
đã che chắn bảo đảm và được cán bộ giám sát cho phép.

Trang 108
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Hiệu chỉnh thành phần bê tông tại trạm trộn được tiến hành theo nguyên tắc không
làm thay đổi tỷ lệ N/X của thành phần bê tông. Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lượng nước
trộn, giữ nguyên độ sụt yêu cầu từ 4-5cm. Khi cần tăng độ sụt cho hỗn hợp bê tông để phù
hợp với điều kiện thi công thì có thể đồng thời thêm nước và xi măng để giữ nguyên tỷ lệ
N/X.
Xi măng, cát, đá dăm và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp bê tông được cân
theo khối lượng, nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích. Độ chính xác của thiết bị cân
đong được kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông, trong quá trình cân đong thường xuyên theo
dõi để phát hiện và khắc phục kịp thời. Cho phép sai lệch cân đong vật liệu cho một mẻ trộn
không qúa trị số cho ở bảng sau (so sánh với khối lượng được thiết kế cấp phối):
Tên sai lệch Sai lệch về khối lượng(%)
– Xi măng, phụ gia (nếu có) ± 1,0
– Cát, đá dăm, sỏi ± 5,0
– Nước ±3
Việc vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ đảm bảo các yêu cầu:
Phương tiện vận chuyển hợp lý, không để hỗn hợp bê tông bị phân tầng, bị chẩy nước
xi măng và mất nước do gió nắng nóng.
Thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển bố trí phù hợp với khối lượng, tốc độ
trộn, đổ và đầm bê tông.
Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không vượt
quá 1,5m, Việc đổ bê tông không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốp pha và chiều dầy lớp
bê tông bảo vệ cốt thép. Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốp pha,
bê tông được đổ liên tục cho tới mạch dừng kỹ thuật hoặc theo yêu cầu thiết kế.
Khi đổ bê tông giám sát kỹ thuật thường xuyên giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha,
đà giáo và cốt thép để xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra. Khi thi công bê tông vào ban đêm
đảm bảo đủ ánh sáng nơi trộn và đổ bê tông.
Đầm bê tông đảm bảo các yêu cầu sau :
Dùng các loại đầm khác nhau như đầm dùi điện…, đảm bảo sao cho sau khi đầm, bê
tông được đầm chặt và không bị rỗ, không hình thành hốc tổ ong, khối bêtông phải được
đồng nhất, đảm bảo cho bêtông bám chặt vào cốt thép để toàn khối bêtông cốt thép cùng
chịu lực.

Trang 109
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Thời gian đầm tại mỗi vị trí đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu để nhận biết
bê tông đã được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa.
Khi sử dụng đầm dùi, thời gian đầm tại mỗi vị trí từ 20 đến 40 giây, bước di chuyển
của đầm không vượt qúa 1,5 bán kính tác dụng của đầm và cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ
trước 10cm. Phải chuyển đầm bằng cách rút từ từ và không được tắt máy để trách lưu lại lổ
rổng trong bêtông ở chổ vừa đầm xong.
Các vật vừa đổ xong được che chắn cẩn thận tránh mưa và hư hại cho tới khi bê tông
cứng hoàn toàn. Tất cả các mặt lộ ra được che nắng ngay sau khi bê tông bắt đầu đông cứng
và bê tông sẽ được giữ độ ẩm bằng cách tưới nước trong suốt quá trình rắn lại của bê tông.
Bảo dưỡng ẩm là qúa trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng
rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo TCVN hiện
hành.
Thi công bê tông trong mùa mưa đơn vị thi công sẽ có các biện pháp tiêu thoát nước
cho bãi cát, đá, đường vận chuyển, nơi trộn và nơi đổ bê tông.
Trong mọi trường hợp, bề mặt bê tông sau khi thi công xong (hoàn thiện) thỏa mãn các yêu
cầu về chất lượng, độ phẳng và đồng đều về mầu sắc theo quy định của thiết kế, ngoài ra
thỏa mãn.
3.6.5 Biện pháp thi công xây tường
Gạch xây sử dụng cho công trình chúng tôi dùng nguồn gạch theo hồ sơ dự thầu đã được
phê duyệt.
Gạch được thử cường độ thỏa mãn quy định TCVN hiện hành.
Vữa được trộn bằng máy trộn vữa hoặc bằng tay trên nền sàn sạch, phẳng, không hút
nước. Mác vữa theo yêu cầu của thiết kế và theo TCVN.
Vữa trộn đến đâu dùng đến đấy, không để quá 2 giờ. Vữa được để trong hộc, không để
vữa tiếp xúc xuống đất.
Trước khi xây phải cậy các râu thép chờ ở cột bêtông ra và uốn thẳng theo mạch vữa.
Các mạch vữa được chia trước và vạch sẵn lên cột bêtông
Hình dạng khối xây phải đúng thiết kế, sai số cho phép theo TCVN hiện hành.
- Gạch được thử cường độ đạt thoả mãn quy định TCVN.
- Các loại cát dùng cho vữa xây đáp ứng các yêu cầu quy định theo TCVN.
- Xi măng cung cấp cho Công trường phải đảm bảo chất lượng quy định của Nhà máy sản
xuất và có giâý chứng nhận chất lượng của tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm KCS. Xi

Trang 110
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

măng phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong các tiêu chuẩn Nhà nước hiện hành về xi
măng.
- Nước dùng để trộn vữa không được chứa tạp chất có hại làm cản trở quá trình đông
cứng của chất kết dính. Khi dùng nước ngầm tại chỗ hoặc nước của hệ thống cấp nước kỹ
thuật để trộn vữa, phải phân tích bằng thí nghiệm, nếu lấy nước trong hệ thống cấp nước
sinh hoạt thì không cần phải kiểm tra.
- Vữa xây có cấp phối theo hồ sơ thiết kế.
- Vữa được trộn bằng máy trộn vữa dung tích 250L. Mác vữa theo yêu cầu của thiết kế và
theo TCVN.
- Vữa trộn đến đâu dùng đến đấy, không để quá 2 giờ. Vữa được để trong hộc, không để
vữa tiếp xúc xuống đất.
Khi trộn vữa xây phải đảm bảo các yêu cầu:
- Sai lệch khi đo lường phối liệu so với thành phần vữa không lớn hơn 1% đối với nước
và xi măng, đối với cát không lớn hơn 5%.
- Mác vữa theo đúng yêu cầu thiết kế.
- Độ dẻo của vữa ( theo độ sụt côn tiêu chuẩn) phải đúng theo quy định của tiêu chuẩn.
+ Đối với tường và cột gạch: Từ 9 đến 13mm.
+ Đối với các khối xây khác bằng gạch từ 9 đến 13mm.
- Độ đồng đều phải theo thành phần và màu sắc.
- Khả năng giữ nước cao.
- Thời gian trộn vữa bằng máy từ lúc đổ xong cốt liệu vào máy trộn không được nhỏ hơn
2 phút.
- Thời gian trộn vữa bằng tay kể từ lúc bắt đầu không được nhỏ hơn 3 phút.
- Trong quá trình trộn vữa không được đổ thêm vật liệu vào cối vữa.
- Vữa đã trộn phải dùng hết trước lúc bắt đầu đông cứng, không dùng vữa đã đông cứng,
vữa đã bị khô. Nếu vữa đã bị phân tầng, trước khi dùng phải trộn lại cẩn thận tại chỗ thi
công.
- Khi thi công trong mùa hè, mùa khô, mùa gió tây, phải đảm bảo đủ độ ẩm cho vữa đông
cứng bằng cách : Nhúng nước gạch trước khi xây và dùng vữa có độ dẻo cao. Không đổ vữa
ra nắng, tránh mất nước nhanh. Khi trời mưa phải che đậy vữa cẩn thận.
- Chất lượng vữa phải được kiểm tra bằng thí nghiệm lấy mẫu ngay tại chỗ sản xuất vữa.
Độ dẻo của vữa phải được kiểm tra trong quá trình sản xuất và ngay trên hiện trường. Số
liệu và kết quả thí nghiệm phải ghi trong sổ nhật ký Công trình.

Trang 111
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Đối với khối xây:


- Trước khi xây phải cậy các râu thép chờ ở cột bê tông ra và uốn thẳng theo mạch vữa.
Những vị trí không để sắt chờ thì tiến hành dùng khoan bê tông và đóng các râu sắt chờ vào
cột.
- Các mạch vữa được chia trước và vạch sẵn lên cột bê tông.
- Hình dạng khối xây phải đúng thiết kế, sai số cho phép theo TCVN.
- Khối xây đảm bảo đặc chắc, mạch so le, mạch dày không nhỏ hơn 8mm và không lớn
hơn 12mm.
- Hàng gạch khoá trên cùng được xây bằng hàng ngang.
- Các lỗ chờ trong khối xây được Kỹ sư hướng dẫn đến từng vị trí. Những vị trí không
quy định thì không được để các lỗ rỗng làm giảm yếu kết cấu khối xây.
- Gạch được nhúng nước trước khi xây.
- Nếu cần để mỏ thì để mỏ giật, tuyệt đối không để mỏ nanh.
- Chênh lệch độ cao giữa các phần kề nhau của khối xây không được lớn hơn 1.2m.
- Độ ngang bằng của hàng, độ thẳng đứng của mặt bên và các góc trong khối xây phải
được kiểm tra ít nhất 2 lần trong một đoạn cao từ 0.5m đến 0.6m. Nếu phát hiện chỗ
nghiêng phải sửa ngay.
- Trong khối xây có ô văng lắp ghép hoặc đổ tại chỗ phải chờ bê tông đủ cường độ và
khối xây trên lanh tô đủ độ cao đối trọng, đủ cường độ mới được tháo dỡ ván khuân, cây
chống.
- Không được va chạm mạnh, không được vận chuyển, đặt vật liệu, tựa dụng cụ và đi lại
trực tiếp trên khối xây đang thi công, khối xây còn mới.
- Kiểu cách xây và các hàng gạch trong khối xây phải theo đúng yêu cầu của Thiết kế.
- Trong khối xây gạch, chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 12mm. Chiều dày
từng mạch vữa ngang không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 15mm. Chiều dày trung bình
của mạch vữa đứng là 10mm, chiều dày từng mạch vữa đứng không nhỏ hơn 8mm và không
lớn hơn 15mm. Các mạch vữa phải so le nhau ít nhất 50mm.
- Tất cả các mạch vữa ngang, dọc trong khối xây lanh tô, mảng tường cạnh cửa, cột phải
đầy vữa( trừ khối xây mạch lõm).
- Trong khối xây, các hàng rào gạch đặt ngang phải là những viên gạch nguyên. Không
phụ thuộc vào kiếu xây các hàng gạch này phải đảm bảo:
+ Xây ở hàng gạch đầu tiên (dưới cùng) và hàng sau hết (trên cùng)
+ Xây ở cao độ cột, tường

Trang 112
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

+ Xây ở trong các bộ phận nhô ra của các kết cấu khối xây(mái đua, gờ...)
- Ngoài ra phải đặt gạch ngang nguyên dưới đầu các dầm, sàn, tấm sàn ban công và các
kết cấu lắp đặt khác.
- Khi ngừng thi công do mưa bão phải che đậy các khối xây.
- Khối xây được thực hiện trình tự 3 dọc 1 ngang và đảm bảo các nguyên tắc: Ngang
bằng, đứng thẳng, mặt phẳng, góc vuông, khối xây đông đặc và không trùng mạch.
- Trong quá trình xây chúng tôi chuẩn bị sẵn một số lượng vải bạt đủ để che đậy các cấu
kiện vừa thi công khi có hiện tượng mưa xảy ra.
- Các kết cấu sau khi thi công xong chúng tôi tiến hành bảo dưỡng thường xuyên tránh
hiện tượng làm mất nước khối xây trong quá trình ninh kết khi gặp thời tiết nắng, nóng.
Khối xây phải đảm bảo nguyên tắc kỹ thuật thi công : ngang – bằng – đứng – thẳng,
mặt phẳng – góc vuông, đảm bảo đặc chắc, mạch so le, mạch dày không nhỏ hơn 8mm và
không lớn hơn 12mm. Không dùng gạch vỡ hoặc sứt mẻ để xây, toàn bộ gạch được nhúng
nước trước khi xây. Chỗ giao nhau và chỗ nối tiếp của khối xây tường phải xây đồng thời
khi tạm ngưng xây phải để mỏ giật không cho phép để mỏ heo.
Hàng gạch khóa trên cùng được xây bằng hàng ngang
Trong quá trình xây cán bộ kỹ thuật hướng dẫn thợ chừa sẵn các lỗ, rãnh, đường ống nước,
đường thông hơi, chỗ trang trí, những chỗ cho công tác lắp đặt sau này nếu có.
3.6.6 Biện pháp thi công trát
Trước khi trát bề mặt được làm vệ sinh sạch sẽ, cạo rửa hết râu, vết dầu, bitum và bụi
bẩn bám vào. Trát các điểm làm mốc định vị và khống chế chiều dày lớp vữa làm mốc
chuẩn cho việc thi công.
Chiều dày lớp vữa phụ thuộc vào chất lượng mặt trát, loại kết cấu, loại vữa, cách sử
dụng và cách thi công trát nhưng phải tuân theo các qui định của qui phạm cụ thể như sau:
− Chiều dày lớp trát phẳng đối với kết cấu tường thông thường dày 12mm, khi trát chất
lượng cao hơn không quá 15mm và chất lượng đặc biệt không quá 20mm theo hồ sơ thiết
kế.
− Cát dùng để trát phải được sàng sạch và không có tạp chất.
− Độ sụt của vữa lúc bắt đầu trát được tuân theo qui định của TCVN
− Bề mặt vữa trát không được có rạn chân chim, không có vết vữa chảy, vết hằn của
dụng cụ trát, vết lồi lõm, gồ ghề cục bộ cũng như các khuyết tật khác ở góc cạnh.
− Độ sai lệch của bề mặt trát khi kiểm tra phải thỏa mãn của TCVN

Trang 113
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

l. Công tác chuẩn bị:


− Trộn hỗn hợp Xi măng, cát, nước theo tỷ lệ cấp phối thiết kế (tham khảo tỷ lệ trộn
vữa xi măng mác 50#, mác 75#) , cát được sử dụng trong công tác trát thường là cát đen mịn
và phải được sàng loại bỏ các tạp chất khác.
− Tường sau khi xây khoảng 2 ngày thì có thể tiến hành công tác trát.
− Tưới nước ẩm cho tường trước khi trát. Tránh để tường khô trong quá trình trát sẽ hút
nước từ vữa xi măng gây nứt nẻ cho bề mặt trát.
− Tạo nhám cho bề mặt cần trát nếu là bề mặt kết cấu trơn.
− Đóng lưới thép chống nứt ở các vị trí tiếp giáp giữa tường xây và kết cấu bê tông.
− Đắp mốc trên tường. Yêu cầu phải đắp mốc phía trên trước sau đó mới thả con rọi
xuống để xác định mốc dưới. Khoảng cách giữa các mốc phải nhỏ hơn thước nhôm để kiểm
tra độ phẳng.
m. Công tác trát:
− Trước khi trát, bề mặt kết cấu phải được làm sạch, cọ rửa hết bụi bẩn, rêu bám, các
vết đầu mỡ và tưới ẩm: những vết lồi lõm và gồ ghề, vón cục -vôi, vữa dính trên mặt kết cấu
phải được đắp thêm hay đẽo tẩy cho phẳng.
− Thi công trát trần, dầm trước sau đó mới đến tường, cột. trát từ trên xuống.
− Thực hiện tuần tự 03 lớp: trát lót, lớp đệm và lớp ngoài.
* Trát cột, trụ cạnh vuông cần chú ý:
− Làm mốc trên và dưới của cạnh góc.
− Lớp vữa trát phải dày hơn mốc một chút dể khi xoa phẳng chiều dày mặt trát bằng
chiều dày mốc.
− Dùng hai thước tầm làm cữ cặp hai mép cột, trụ dể trát hết cả mặt cột, trụ.
− Dừng thước vuông góc để kiểm tra các góc.
* Trát cột cạnh tròn cần chú ý:
− Chia cột từng đoạn để trát, trát từ dưới lên trên.
− Làm các mốc bằng chiều dày lóp vữa trát ở mỗi đoạn đỉnh và chân cột để làm chuẩn.
− Dùng thước để cán vữa theo mốc.
− Dùng thước tầm dể kiểm tra độ phẳng theo chiều đứng và thước phào (khuôn cữ) để
kiểm tra độ cong theo chiều ngang (hình dạng và kích thước).
− Dùng bàn xoa vuốt tròn mặt côt.

Trang 114
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

+ Trát theo mốc đã định vị sẵn. Tường sau khi trát phải được kiểm tra bằng thước
nhôm đảm bảo bề mặt phải phẳng, không bị nứt.
+ Vị trí nào sau này còn thi công công tác ốp gạch phải tạo nhám trên bề mặt trát
bằng các đường kẻ song song và vuông góc với nhau.
n. Bảo dưõng mặt trát. Mặt trát cần bảo dưỡng như sau:
− Không va chạm vào chỗ mới trát.
− Vài ngày sau khi trát cần tưới nước cho ẩm mặt trát, nhất là khi trời khô hanh, nắng
gắt.
− Che mưa, nạng 2-3 ngày đầu
Kiểm tra, nghiệm thu công tác trát
− Mặt trát phải phảng (không gổ ghề, lồi lõm) cả theo chiều đứng và chiều ngang.
Kiểm tra mặt phẳng dùng thước tầm dài 2 m (xem kẽ hở giữa thước và mặt trát) hoặc dùng
đèn nêong áp sát tường.
− Các cạnh phải ngang bằng, thẳng dứng. Dùng nivô (ống thăng bằng) kiểm tra phương
nằm ngang và độ dốc. Dùng dây dpi để kiểm Ưa phương thẳng đứng.
− Các góc phải vuông và cân đều.
− Các đường gờ, chỉ phải sắc, thẳng, dày đều, đúng thiết kế.
− Đảm bảo đủ các chi tiết và cấu tạo của vữa: Mối nối, bâng đai, đầu giọt chảy,…
− Khi vữa đã khô, gõ vào mặt trát nếu có tiếng lộp bộp là lớp trát : khổng bám chắc vào
vật trát (bự rỗng), phải phá bỏ chỗ dó để trát lại.
− Không có vết nứt, lỗi lõm, sần sùi và chỗ chưa trát.
− Khi có chỗ phồng, bong lở phải phá rộng chỗ đó ra, miết chặt xung quanh, để cho
vữa ráo nước mới trát lại.
3.6.7 Biện pháp thi công bả - sơn
Công tác sơn dầu
− Tất cả các cấu kiện cần sơn phải được làm vệ sinh trước khi sơn.
− Các cấu kiện thép trước khi lắp dựng phải sơn lót trước. Sau khi hoàn chỉnh phải tiến
hành sơn phủ. Với những cấu kiện trên cao có thể kết hợp sơn ngay sau khi lắp trước khi
tháo dàn dáo thi công bên dưới.
− Bề mặt sơn phải được vệ sinh sạch sẽ, màu sắc phải đảm bảo đồng nhất và màu sắc
theo yêu cầu của thiết kế và chủ đầu tư.

Trang 115
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Khi sơn tránh làm dính lên bề mặt các bộ phận khác. Trường hợp cần thiết phải che
chắn các bộ phận khác trước khi tiến hành sơn. Sau khi sơn xong phải làm vệ sinh ngay
những vị trí mà sơn lỡ bám dính vào kết cấu khác.
Công tác bả matit + sơn nước
− Chúng tôi sẽ tuyệt đối tuân thủ theo điều kiện của công trình.
− Vật liệu được bảo hành của nhà sản xuất và được nhà sản xuất cấp đến tận công trình
và sẽ được tư vấn giám sát của chủ đầu tư kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng. Khi sơn
nước, bề mặt sơn cần sơn sẽ được vệ sinh, trám trét, bả matic, bảo đảm phẳng, nhẵn đúng
theo yêu cầu thiết kế.
− Công tác sơn nước là công tác làm đẹp cuối cùng cho một công trình. Chúng tôi sẽ
bố trí đội ngũ công nhân tay nghề cao, có kinh nghiệm, có trình độ, khéo tay để thực hiện
công tác này. Các quy trình của công tác sơn được chúng tôi tuân thủ nghiêm ngặt như :
− Xử lý bề mặt: Bề mặt phải khô hoàn toàn, sạch, ổn định. Nếu bề mặt có nhiều bụi
được xử lý bằng chổi, khăn ẩm, phun nước hoặc dính dầu mở, nấm mốc xử lý bằng dung
dịch khử thích hợp. Độ ẩm bề mặt không quá 6%.
− Bảo dưỡng công tác sơn nước.
− Hạn chế tối đa việc qua lại, đụng chạm vào các phần đã được sơn hoàn thiện. Thường
xuyên theo dõi và vệ sinh, quét bụi bằng chổi mềm đến khi thực hiện công tác bàn giao công
trình. Nếu phát hiện khuyết tật phải có biện pháp xử lý.
− Màu sắc của sơn phù hợp với mẫu mã qui định và được kiểm tra xác nhận của Chủ
đầu tư, những khe nứt nhỏ trên mặt phải miết chặt bằng vữa, những chổ gồ ghề phải làm
bằng phẳng, số lượng sơn và trình tự phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất, độ ẩm của bề
mặt vữa trước khi sơn phải nhỏ hơn 6%.
Các bước thi công bả, sơn chi tiết
Bước 1. Vệ sinh và chuẩn bị bề mặt sơn
− Trước khi thi công sơn tường, công trình cần phải đạt được độ khô cần thiết. Thông
thường, trong điều kiện thời tiết lí tưởng, khô ráo liên tục thì sau khoảng 3 tuần có thể thi
công sơn được. Tính cả thời gian để tường nhà khô và thi công sơn có thể kéo dài.
− Để độ bám dính của lớp bả matit hoặc lớp sơn phủ đạt hiệu quả tốt nhất, cần loại bỏ
hết các tạp chất bằng cách dùng đá mài vệ sinh bề mặt tường.
− Tiếp đến dùng giấy ráp mịn hoặc thô vệ sinh tường lại lần nữa để loại bỏ hết sạn cát
còn lại bám trên bề mặt tường, sau đó mới vệ sinh bụi bẩn.

Trang 116
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Trước khi tiến hành bả bột matit hoặc thi công sơn lót, nếu bề mặt tường quá khô cần
tiến hành làm ẩm qua bề mặt tường bằng cách dùng Rulo lăn với nước sạch hay phun hơi
nước dưới dạng sương mù.
Bước 2. Bả (trét) bột matit
Cũng giống như sơn chống thấm, quy trình bả (trét) bột matit cũng phải trải qua 2 lần
thực hiện để bảo vệ lớp sơn cũng như thời gian của tường sơn được lâu với thời gian.
Bả (trét) lần 1:
– Trộn đều hỗn hợp được làm từ bột bả ( trét) và nước sạch theo tỷ lệ thích hợp. Trộn
cho đến khi bột đạt tới độ dẻo quánh là thi công được.
– Tiến hành bả ( trét) bằng dụng cụ thi công chuyên biệt sau đó để khô từ 1-2
tiếng trước khi tiến hành bả hoàn thiện lần 2, nếu để lâu hơn thì bột sẽ bị chết. Một lưu ý khi
tiến hành thi công lần 2 là cần loại bỏ hết các gợn, bột vón cụ, sạn có trên tường nhằm tăng
độ bám dính.
Bả (trét) lần 2:
– Sau một thời gian nhất định đợi bột đạt đủ độ khô cần thiết ta tiến hành cho thi công
lần 2.
– Sau khi bả (trét) lần 2 xong, để bột khô trong vòng 3 tiếng, sau đó làm phẳng bề mặt
bằng cách dùng ráp mịn. Chú ý không dùng ráp nhám vì sẽ làm xước bề mặt.
– Để việc làm phẳng được tốt hơn, trong quá trình ráp nên dùng bóng điện chiếu vào,
sẽ giúp cho việc phát hiện chỗ lồi lõm được dễ dàng hơn. Một lưu ý cần biết là không nên
bả sửa quá 2 lần và không nên bả quá dày vì dễ gây ra hiện tượng bong tróc.
– Có thể thi công bước tiếp theo sau 24 tiếng.
Bước 3. Thi công sơn chống thấm
Khi tiến hành sơn tường, một số người có quan niệm sai lầm rằng sử dụng sơn chống
thấm bên trong nhà là không cần thiết. Sở dĩ phải phải sơn chống thấm là bởi vì sẽ bảo vệ
cho công trình tránh khỏi tác động của yếu tố mưa ẩm, bên cạnh đó vẫn giữ được độ bền
đẹp cho công trình.
− Đặc biệt là ở Việt Nam, việc sơn chống thấm càng quan trọng hơn. Do nước ta có
kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, làm cho nhà dễ xảy ra hiện tượng thấm
và dột hơn. Do đó đối với những bề mặt không trang trí hoặc không sơn màu thì cần phải
tiến hành sơn chống thấm.

Trang 117
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Quy tắc trước khi tiến hành sơn đều phải vệ sinh sạch sẽ bề mặt cần sơn. Sơn chống
thấm cũng phải vậy. Tường cần được vệ sinh qua nhằm tăng độ bám dính cũng như tuổi thọ
của lớp sơn.
− Khi tiến hành sơn chống thấm, bạn phải trải qua hai lần sơn. Lần thứ nhất, trước khi
thi công cần hòa trộn sơn chấm thấm với xi măng theo tỉ lệ 1:1. Lưu ý: Hỗn hớp sau khi đã
pha trộn cần thi công ngay, không được để lâu quá 03 tiếng.
− Muốn thi công sơn lần 2 thì phải để lớp sơn lần 1 đạt được độ khô nhất định. Thông
thường là 2 tiếng sau khi thi công lần 1 mới tiến hành cho thi công hoàn thiện lần 2.
− Cách pha trộn lớp sơn lần 2 tương tự như lần 1. Sau khi thi công xong nếu quan sát
bằng mắt thấy lớp sơn phủ đều trên bề mặt, không có vệt, không bị lệch màu giữa các lớp
thì công trình đã đạt yêu cầu.
Bước 4: Thi công sơn
− Tiến hành sơn lót là cần thiết khi sơn tường. Tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện có
thể sơn lót 01 hoặc 02 lớp chống kiềm bằng rulo. Nếu sơn 2 lớp thì mỗi lớp sơn phải đảm
bảo cách nhau ít nhất 1 tiếng để đảm bảo độ khô cần thiết.
− Có thể gia tăng độ phủ tối đa và giúp cho việc thi công được dễ dàng hơn bằng cách
pha thêm 10% dung môi (nước sạch) theo thể tích trước khi thi công.
− Để lớp sơn tường nhà lên màu đẹp ngoài việc thực hiện nghiêm chỉnh đúng quy trình
các bước trước đó ra thì các bạn cũng cần lưu ý cho bước sơn cuối cùng này.
Sơn màu lần 1:
− 2 tiếng sau khi sơn lót có thể tiến hành thi công sơn màu lần 1.
− Tùy vào bề mặt sơn hay mong muốn của bản thân mà bạ có thể chọn dụng cụ thi
công là máy phun sơn, cọ hoặc Rulo.
− Trước khi thi công nên pha loãng sơn màu với 10% dung môi (nước sạch) theo thể
tích để đạt độ phủ tối đa và dễ hơn cho việc thi công.
− Sau khi sơn màu lần 1 cần tiến hành quan sát những khiếm khuyết còn lại của các
khâu thi công trước và sửa chữa, rút kinh nghiệm cho lớp sơn hoàn thiện lần cuối.
Sơn màu lần 2
− Ta tiến hành sơn hoàn thiện lần cuối sau 2 tiếng hoàn thành lớp sơn lần 1. Do đây là
lớp sơn hoàn thiện cuối cùng nên thi công phải hết sức cẩn thận, tỉ mỉ.
Khi sơn xong, dùng bóng điện chiếu rọi vào tường và quan sát. Nếu thấy sơn phủ đều,
không bị 2 màu, không để lại vết và bề mặt tường sáng đều là đạt.

Trang 118
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

3.6.8 Công tác gia công chế tạo hàng rào


Vật liệu thép: Tất cả các loại thép được sử dụng vào công trình phải theo đúng chỉ định
của thiết kế và các tiêu chuẩn về thép xây dựng. Sử dụng đúng chủng loại thép, độ biến
dạng, tiết diện thanh, đủ số lượng thanh theo thiết kế
- Trước khi đưa thép về công trình cần căn cứ vào chỉ định của thiết kế để đến cơ sở
cung cấp thép lấy các văn bản liên quan đến chất lượng thép cung cấp và lấy các mẫu các
loại thép để thấy được kiểm tra các chỉ tiêu như: giới hạn bền, giới hạng chảy, độ biến dạng,
đường kính, tiết diện. Số lượng mẫu cần kiểm tra lớn hơn hoặc bằng 6 mẫu trên lô hàng cho
một loại đường kính cốt thép.
- Không sử dụng thép bị gỉ quá yêu cầu cho phép hoặc dính dầu và chất lượng kém
trước khi gia công lắp dựng cốt thép đổ bê tông cần vệ sinh sạch sẽ bề mặt Thép hộp.
- Gia công lắp dựng thép hàng rào: Trước khi gia công lắp dựng cốt thép cần tìm hiểu
kỹ các bản vẽ thiết kế về từng loại cấu kiện cụ thể để việc gia công đúng thiết kế và các quy
định của qui phạm thiết kế về hàn thép, bẻ móc, cắt thép.
- Những yêu cầu đảm bảo:
+ Đảm bảo các yêu cầu vị trí nối, số các thanh thép được. Khoảng cách giữa hai vị trí
các thanh thép
+ Các khung thép phải được hàn chính xác về hình dáng, kích thước theo đúng vị trí
không được sai khác trong quá trình lắp dựng.
+ Việc lắp dựng cốt thép phải đảm bảo chính xác về tim cốt tránh cong vênh. Dùng
máy để xác định phải lắp dựng thép đúng trình tự và sơ đồ hợp lý để các bộ phận không ảnh
hưởng lẫn nhau.
- Công việc nghiệm thu cốt thép của đơn vị được tiến hành theo qui trình:
+ Kiểm tra chủng loại (bề ngoài thép, đường kính, nhóm thép, số hiệu, nơi sản xuất,
lấy mẫu kiểm tra…)
+ Giai đoạn thi công: kiểm tra độ dài, hình dạng, kích thước, hình dáng cấu tạo yêu
cầu theo thiết kế.
3.6.9 Công tác lắp dựng và sơn hàng rào
- Sau khi bê tông chân trụ được đổ CBKT dung máy kinh vĩ xác định tim, vị trí các
trụ và hàng rào.
- Cho công nhân triển khai tổ hợp lắp dựng các trụ vào đúng vị trí, các trụ được liên
kết chắc chắn với hộp thép móng bằng liên kết hàn.
- Các mối hàn phải được kiểm tra và nghiệm thu .

Trang 119
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Các trụ đứng phải được thi công xong toàn bộ, được CBGS bên A kiểm tra và
nghiệm thu đồng ý thì mới được triển khai lắp ráp phần hàng rào thép vuông còn lại.
- Sau khi được sự đồng ý của bên A đơn vị thi công triển khai cho công nhân lắp ráp
phần chân đỡ hệ khung thép hàng rào bên trên.
- Các chân đỡ này được tổ hợp từ các hộp vuông và liên kết hàn với các trụ đứng tạo
thành 1 hệ khung giằng chắc chắn và ổn định.
- Tổ hợp các mảng hàng rào thép vào vị trí, các mảng được liên kết chắc chắn vào các
trụ đứng bằng các mối hàn công trường.
- Các mối hàn sao khi hàn xong phải được mài, gõ bỏ phần ba via, xỉ hàn…
- Hàng rào sau khi tổ hợp phải đảm bảo độ thẳng đứng, phẳng, thẳng hàng.
3.7 Biện pháp thi công xây dựng Cải tạo sân đường nội bộ, cột cờ, hệ thống thoát nước
3.7.1 Biện pháp thi công nền
Thi công nền bê tông có quy trình cơ bản như sau:
1. Thi công lớp cát đầm chặt: (hiện trạng)
− Xử lý lớp cát nền theo đúng hồ sơ thiết kế và đảm bảo độ chặt theo yêu cầu, sau khi
đã phá dỡ nền gạch các loại. Vệ sinh thu gom tất cả rác thải xây dựng ra khỏi khu
vực thi công nền.
− Lớp cát phải bằng phẳng, ổn định và đủ cường độ.
− Trước khi đổ lớp mặt cần làm lớp cách ly và lớp ngăn cách, trải vải nhựa mỏng.
− Lớp cát nền cần được thi công đảm bảo ngay từ giai đoạn đầu.
2. Chuẩn bị vật liệu:
− Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu trước khi sử dụng.
− Thiết kế cấp phối bê tông xi măng đảm bảo các yêu cầu đặt ra.
3. Xử lý bề mặt
− San phẳng, lu đầm lại nếu cần. Chú ý sử dụng loại cát san lấp đạt chuẩn nếu lớp cát
nền chưa đạt độ chặt hoặc cao độ theo thiết kế. Nhằm đem lại chất lượng tối ưu và tránh sự
cố cho toàn bộ công trình.
− Làm lớp cách ly bằng lớp nilon lót.
− Sử dụng lớp nilon cách ly giữa 2 mặt bê tông và lớp cát nền.
4. Lắp đặt ván khuôn:
− Định vị và cố định ván khuôn đảm bảo vững chắc, không bị xê dịch.
− Kiểm tra lại cao độ, vị trí

Trang 120
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Lắp đặt ván khuôn trước khi đổ bê tông.


5. Công tác bê tông
− Trộn tại công trường bằng máy trộn thủ công.
− Chế tạo bê tông theo mác đã định sẵn.
− Đổ và đầm nén bê tông.
− Loại bỏ bê tông thừa và làm phẳng bề mặt.
6. Bảo dưỡng bê tông:
− Bơm nước tưới ẩm hoặc phủ lớp vật liệu tạo màng.
− Phủ dung dịch bảo vệ bề mặt bê tông.
Tháo ván khuôn khi bê tông đã đủ độ đông cứng.
3.7.2 Công tác thi công thoát nước ngoài nhà
Việc lắp đặt các đường ống cống thoát, các mương thoát nước sẽ được thực hiện đảm
bảo toàn bộ hệ thống thoát có độ dốc đều, dẫn ra hướng thoát chính. Điểm cuối cùng của hệ
thống thoát đảm bảo cao hơn hệ thống thoát nước khu vực. Do đó chúng tôi phải kiểm soát
toàn bộ các rãnh đào để chôn ống và kịp thời điều chỉnh ngay cao độ khi yêu cầu nêu trên
chưa thỏa mãn.
Các đường cống, mương nước sẽ được đặt theo đường thẳng, tại các khúc quanh sẽ
không dùng co nắn ống mà sử dụng hố ga.
Sau khi thử nghiệm và có sự chấp thuận của chủ đầu tư và tư vấn, chúng tôi mới tiến
hành lấp đất. Vật liệu lấp đường ống là cát được đầm nén từng lớp. Phần còn lại mới được
lấp đất.
Hệ thống đường ống thoát phân và nước bẩn sẽ được lắp đặt theo đúng yêu cầu thiết
kế và TCVN hiện hành.
Toàn bộ hệ thống thoát nước bẩn, nước mưa đều sẽ được thử nghiệm kỹ càng trước
khi lấp phủ hoặc che bao bằng hộp kỹ thuật để biết chắc rằng không còn một sự rò rỉ nào
còn tồn tại, các mối nối đủ độ bền chắc chắn cần thiết. áp suất thử ống là 3kg/cm2. Hệ thống
thoát nước mưa phải được neo giữ chắc chắn và đấu vào hệ thống cống thoát không được
cho chảy tràn trên bề mặt công trình.
Các mối tiếp giáp giữa đường ống đi xuyên qua sàn được xác định và chừa sẵn trước
khi đổ bê tông, nhất là khu vệ sinh, đáy sênô thoát nước.
Hệ thống thoát nước phải kiểm tra thông tắc sau đó phải kiểm tra độ kín khít tuyệt
đối. Trong các khu vệ sinh không để hiện tượng có mùi hôi.

Trang 121
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Tất cả các loại đường ống cấp và thoát nước sẽ được giữ sạch sẽ ngay cả trong quá
trình thao tác, đảm bảo không bị dính cát, sơn, xi măng hay các loại vật liệu, rác dẫn đến bị
nghẹt.
− Căn cứ vào địa hình, dòng chảy tại vị trí thi công hố ga, rãnh thoát nước nhà thầu sẽ
có biện pháp nắn dòng chảy hoặc đặt cống tạm thoát nước. Tại những nơi không nắn dòng
được hoặc mực nước ngầm cao và lưu lượng nước ngầm lớn thì nhà thầu sẽ đào hố tụ kết
hợp máy bơm nước để thoát nước dòng chảy.
− Định vị các vị trí móng công trình theo đúng thiết kế, tiến hành đào móng (hoặc phá
dỡ kết cấu cũ) bằng máy xúc kết hợp với thủ công, xúc đất, vật liệu đổ đi lên phương tiện
vận chuyển đổ đúng vị trí. Khi đào móng cần đóng tường chắn bằng cọc cừ và gỗ ván để
tránh sụt lở hố móng, đồng thời bố trí rào chắn để đảm bảo an toàn khi thi công.
− Sau khi đào đến cao độ thiết kế dùng thủ công san sửa đáy cống đúng cao độ, trắc
ngang, độ dốc của hố ga, rãnh thoát nước và được đầm chặt đúng quy định hiện hành. Rải
lớp đệm đá dăm, đầm lèn chặt đúng theo thiết kế được TVGS nghiệm thu trước khi tiến
hành xây trát hệ thống rãnh thoát nước, …
− Sau khi thi công xong lớp dăm đệm 10cm và bê tông M15 thì tiến hành công tác khối
xây hệ thống rãnh thoát nước, hố ga.
− Tiến hành công tác trát rãnh thoát nước, gố ga.
− Vệ sinh sạch sẽ hệ thống thoát nước, hố ga trước khi tiến hành lắp các tấm đan.
* Đào móng:
− Dùng máy đào kết hợp với nhân công đào hố móng hố ga, hố đào vát taluy chống sạt
lở.
− Các rãnh hệ thống thoát nước, hố ga sẽ được đào theo các tuyến, độ dốc và cao độ
được chỉ ra trong Bản vẽ hoặc theo yêu cầu trong Tiêu chuẩn Kỹ thuật phần Công tác đất.
Nhà thầu phải tránh các điểm hở không cần thiết của việc đào HTTN.
* Lắp đặt cốp pha:
- Tất cả các phần cốp pha + đà giáo lắp dựng chúng tôi đều có mốc trắc đạc xác định vị
trí, đánh dấu rõ ràng bằng sơn đỏ ở những nơi cố định, dễ thấy.
- Trước khi lắp đặt cốp pha + giáo đỡ phần trên chúng tôi kiểm tra độ vững chắc của
kết cấu phần dưới.
- Trong quá trình thi công các kỹ sư của Nhà thầu kiểm tra các yếu tố: Độ chính xác
của ván khuôn so với thiết kế, độ bền vững của nền, đà giáo chống, bản thân ván khuôn, sàn

Trang 122
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

thao tác, các vị trí neo giữ, độ kín khít của ván khuôn, độ ổn định của toàn bộ hệ thống, các
vị trí lỗ chờ, các chi tiết đặt ngầm…
- Sau khi lắp dựng xong chúng tôi sẽ dùng máy phun nước áp lực cao để vệ sinh toàn
bộ cốp pha + cốt thép trước khi đổ bê tông.
* Tháo dỡ cốp pha:
- Cốp pha đà giáo chịu lực của các kết cấu (đáy dầm, cột chống) được tháo dỡ khi bê
tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác
khác trong giai đoạn thi công sau và được tuân thủ quy định trong bảng dưới đây:

Cường độ bê tông
Thời gian bê tông đạt cường độ để tháo
tối thiểu cần đạt để
Loại kết cấu cốp pha ở mùa và vùng khí hậu bảo
tháo dỡ cốp pha,
dưỡng bê tông theo TCVN 5592:1991
%R28
Dầm khẩu độ nhỏ
hơn 2m 50 7

Dầm khẩu độ lớn


hơn 2m và nhỏ hơn 70 10
8m

Dầm khẩu độ lớn


90 23
hơn 8m
- Thời gian từ khi đổ bê tông đến khi tháo dỡ cốp pha tuân thủ theo TCVN (4453-95).
Dỡ cốp pha phải có biện pháp cụ thể cho từng giai đoạn, từng cấu kiện đảm bảo không gây
chấn động mạnh, không làm rung chuyển, không gây ứng suất đột ngột (nhất là cột chống)
và va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu công trình.

- Quá trình dỡ cốp pha tuân thủ theo trình tự: Kết cấu lắp trước thì dỡ sau, lắp sau thì
dỡ trước.

- Với bất kỳ kết cấu nào thì khi dỡ cột chống hay cốp pha cũng phải tạo cho phần đã
được dỡ có sơ đồ làm việc tương tự như khi đã đỡ toàn bộ, không gây ứng suất đột ngột
hoặc va chạm mạnh làm hư hại kết cấu.

- Đối với dầm đơn giản, kể cả dầm khung: dỡ cột chống ở giữa nhịp trước rồi dỡ lấn
dần về hai phía. Cốp pha của thành dầm và cột có thể dỡ ngay sau khi đổ bê tông tối thiểu là
48 giờ và phải được tư vấn giám sát chấp thuận.

- Đối với dầm côn sơn, ô văng và kết cấu tương tự: Dỡ cột chống từ đầu mút kết cấu
dỡ dần vào trong ngàm. Chú ý chỉ dỡ khi đã có kết cấu làm đối trọng hay đã xây tường đủ
đảm bảo cho chúng không bị lật.

Trang 123
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Đối với kết cấu móng, dầm móng: có thể dỡ cốp pha thành sau khi đổ bê tông 24 giờ
và phải được tư vấn giám sát chấp thuận.
- Khi dỡ cốp pha phải dùng các thiết bị chuyên dùng như vam, thiết bị tháo định hình...
Không được dùng các dụng cụ để bẩy, búa để đập gây ảnh hưởng đến tính chất bên trong
kết cấu hay làm sứt mẻ các mép...
- Quá trình thi công, việc chất tải lên tất cả các kết cấu chỉ thực hiện khi chúng đã đạt
đủ cường độ theo thiết kế.
*Yêu cầu kỹ thuật gia công và lắp đặt:
Cắt và uốn cốt thép:Các thiết bị thi công chính gồm: Máy cắt uốn của Nhật, công suất
2,5KW, đường kính thanh cắt tới 32mm.
- Cắt uốn cốt thép được thực hiện bằng các phương pháp cơ học. Không dùng phương
pháp cắt bằng nhiệt như hàn ( hàn điện, hàn hơi) làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu cơ lý của
thép.
- Cắt uốn cốt thép phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế.
Sai lệch không được vượt quá trị số trong bảng sau.
Mức cho phép,
Các sai lệch
mm
1. Sai lệch về kích thước theo chiều dài của
cốt thép chịu lực:
a. Mỗi mét dài ±5
b. Toàn bộ chiều dài ± 20
2. Sai lệch về vị trí điểm uốn ± 20
3. Sai lệch về chiều dài cốt thép trong kết cấu
bê tông khối lớn: +d
a. Khi chiều dài nhỏ hơn 10m + (d + 0.2a)
b. Khi chiều dài lớn hơn 10m 30
4. Sai lệch về góc uốn của cốt thép +a
5. Sai lệch về kích thước móc uốn
Trong đó: d là đường kính cốt thép, a là chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
* Vận chuyển và lắp dựng cốt thép.
- Việc vận chuyển cốt thép đảm bảo không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt
thép. Khi vận chuyển phải chú ý không làm hư hại, đặc biệt là với các loại thép dài.
- Yêu cầu công tác lắp dựng cốt thép:

Trang 124
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

+ Các bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau.
+ Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng, xê lệch trong quá trình đổ
bê tông.
+ Khi đặt cốt thép và cốp pha tựa vào nhau tạo thành tổ hợp cứng thì cốp pha có thể
được đặt trên cốt thép và đặt tại các giao điểm của cốt thép chịu lực và theo đúng vị trí quy
định.
+ Các con kê được đặt tại các vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không
lớn hơn 1m một điểm kê. Con kê được đúc bằng vữa xi măng mác tương ứng có chiều dày
bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép. Trong các trường hợp khác, con kê được làm bằng các
loại vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá huỷ bê tông và phải được Chủ đầu tư đồng
ý.
-Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá 2mm đối với
lớp bê tông bảo vệ có chiều dày a <15mm và 3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có a >15mm.
+ Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng được thực hiện như sau:
Sử dụng mối nối buộc để liên kết các thanh thép.
Trong mọi trường hợp, các góc của các thanh thép đai với thép chịu lực được buộc
toàn bộ.
+ Chuyển vị của từng thanh thép khi chế tạo hoặc lắp dựng khung lưới cốt thép
không được lớn hơn 1/5 đường kính của thanh lớn nhất và 1/4 đường kính của bản thân
thanh đó.
Sai lệch cho phép khi lắp đặt cốt thép
Mức cho phép
Tên sai lệch
(mm)
1. Sai số về khoảng cách giữa các thanh chịu lực đặc biệt
riêng biệt:
± 20
Đối với móng dưới khung kết cấu
2. Sai số về khoảng cách giữa các hàng cốt thép khi bố
trí nhiều hàng theo chiều cao.
± 20
Đối với móng đặt dưới kết cấu và thiết bị kỹ thuật
3. Sai lệch cục bộ về chiều dày lớp bảo vệ
± 10
Đối với móng đặt dưới kết cấu và thiết bị kỹ thuật

Trang 125
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

4. Sai lệch về khoảng cách giữa các thanh phân bố trong


một hàng:
± 25
Đối với móng dưới kết cấu khung
5. Sai lệch về vị trí các mối hàn của các thanh theo chiều dài cấu
kiện.:
± 25
Đối với các kết cấu tường móng

* Chế tạo vữa bê tông:


- Cấp phối bê tông: Xác định cấp phối bằng phương pháp thực nghiệm thông qua các
thí nghiệm về xi măng, cốt liệu trước khi đổ bê tông và có mẫu để kiểm định, toàn bộ kinh
phí sẽ do Nhà thầu chịu trách nhiệm.
- Khi thiết kế thành phần bê tông phải đảm bảo theo các nguyên tắc:
+ Sử dụng các vật liệu sẽ dùng để thi công.
+ Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông xác định tuỳ thuộc tính chất của công
trình, hàm lượng cốt thép, điều kiện thời tiết.
- Hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện trường được tiến hành theo nguyên tắc không
làm thay đổi tỉ lệ N/X của thành phần bê tông đã thiết kế. Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt
lượng nước trộn, giữ nguyên độ sụt yêu cầu. Khi cần tăng độ sụt bê tông cho phù hợp với
điều kiện thi công thì có thể đồng thời thêm nước và xi măng để giữ nguyên tỉ lệ N/X
* Trộn bê tông:
- Bê tông trộn tại chỗ được trộn bằng máy trộn loại 250l đặt tại công trường.
- Thời gian trộn cho một mẻ bê tông tuỳ thuộc vào tính năng của từng máy trộn. Trước
khi trộn bê tông các máy móc, các bộ phận đo đếm phải được kiểm tra, kiểm nghiệm đảm
bảo luôn hoạt động tốt và đảm bảo chính xác được tư vấn giám sát kiểm tra chấp thuận đạt
yêu cầu mới được sử dụng.
- Cối trộn đầu tiên tăng thêm khoảng 10-15% lượng xi măng cát để tránh hiện tượng
vữa xi măng cát dính vào các bộ phận bên trong của máy trộn và các dụng cụ vận chuyển
làm thay đổi cấp phối.
- Nếu thời gian ngừng trộn >1 giờ, trước khi ngừng rửa thùng trộn bằng cách đổ nước
và cốt liệu lớn vào máy và quay cho đến khi mặt trong của thùng sạch.
- Trong quá trình trộn, để tránh vữa xi măng đông kết bám vào thùng trộn thì cứ sau một
thời gian công tác khoảng 2 giờ, lại đổ vào thùng cốt liệu lớn và nước đúng liều lượng đã quy

Trang 126
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

định, quay thùng trộn trong 5 phút sau đó cho tiếp xi măng và cát với liều lượng như một cối
trộn bình thường và tiếp tục như trước.
- Các cấu kiện phải được ghép cốp pha xong toàn bộ (theo từng khối) rồi mới đổ bê tông
toàn bộ mỗi tầng.
Thi công trát
− Nếu bề mặt nền trát khô, cần phun nước làm ẩm trước khi trát.
− Trường hợp có yêu cầu về độ phẳng, các chi tiết, đường cong với độ chính xác và
chất lượng cao, trước khi trát phải gắn lên bề mặt kết cấu các điểm mốc định vị hay trát làm
mốc chuẩn tại một số vị trí.
− Chiều dầy lớp vữa trát phụ thuộc vào yêu cầu thẩm mỹ, độ phẳng của nền trát, loại
kết cấu, loại vữa sử dụng và phương pháp thi công trát.
− Đối với trát tường, chiều dầy khi trát phẳng thông thường không nên vượt quá 12
mm, khi trát với yêu cầu chất lượng cao không quá 15 mm và khi trát với yêu cầu chất
lượng trát đặc biệt cao không quá 20 mm.
− Chiều dầy mỗi lớp trát không được vượt quá 8 mm. Khi trát dầy hơn 8 mm, phải trát
thành hai hoặc nhiều lớp. Trong trường hợp sử dụng vữa vôi hoặc vữa tam hợp, chiều dầy
mỗi lớp trát bắt buộc phải nằm trong khoảng từ 5 mm đến 8 mm.
− Khi trát nhiều lớp, nên kẻ mặt trát thành các ô quả trám để tăng độ bám dính cho các
lớp trát tiếp theo. Ô trám có cạnh khoảng 60 mm, vạch sâu từ 2 mm đến 3 mm.
− Khi lớp trát trước se mặt mới trát tiếp lớp sau. Nếu mặt lớp trát trước đã quá khô thì
phải phun nước làm ẩm trước khi trát tiếp.
− Trong điều kiện thời tiết nắng nóng hoặc khô hanh, sau khi trát 24 h nên tiến hành
phun ẩm để bảo dưỡng và phòng tránh hiện tượng rạn nứt trên mặt trát.
Tiến hành lắp đặt cấu kiện đúc sẵn tấm đan, hoàn thiện hệ thống thoát nước.
3.8 Biện pháp thi công xây dựng Cải tạo nhà ở doanh trại
3.8.1 Biện pháp thi công cạo vôi, lớp sơn cũ
Máy bào tường
Hay còn gọi là máy bào sơn cũ. Đây là một trong những máy móc điện tử hiện đại
giúp giảm chi phí sức lao động, đồng thời nâng cao hiệu suất làm việc của con người. Với
tốc độ bào mạnh và sâu từ 1mm – 4mm, thiết bị có thể làm sạch hoàn toàn lớp sơn cũ cách
nhanh chóng. Đồng thời giúp làm phẳng bề mặt, thuận lợi cho thợ sơn khi tiến hành lăn sơn.

Trang 127
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Một số máy bào cải tiến hiện nay còn tích hơn thêm tích năng hút bụi, vừa đảm bảo vệ sinh
vừa an toàn cho người thi công.
Dụng cụ cạo truyền thống
Đó là các dụng cụ tay cầm mà người thợ cạo tường cách thủ công: dao, bay sủi vệ
sinh sơn tường cũ, bàn chải sắt, giấy chà nhám. Trong một số trường hợp đặc biệt, việc cạo
bỏ lớp sơn cũ tại các vị trí góc cạnh, khe nhỏ vẫn không thể thiếu các dụng cụ truyền thống.
Quy trình cạo bỏ lớp sơn cũ
Bước 1: Làm mềm sơn cũ bằng cách sử dụng nước vảy lên các vị trí tường nhà, trần
nhà cần cạo bỏ lớp sơn cũ.
Bước 2: Sử dụng các dụng cụ cạo để làm sạch lớp sơn cũ. Đồng thời, dùng bàn chà
sắt, giấy chà nhám làm mịn bề mặt. Sau đó, dùng chổi quét sạch các bụi bẩm bám dính trên
tường, trần nhà.
Bước 3: Tạo mặt tường bằng phẳng và láng mịn bằng cách kiểm tra và xử lý các vết
lồi lõm trên bề mặt. Bạn có thể dùng bả matit hoặc xi măng vá lại các vị trí tường bị lõm,
dùng dụng cụ chà để làm phẳng các vị trí bị phồng lên.
Bước 4: Tiến hành lăn sơn chống thấm để bảo vẹ lớp sơn mới tránh bị hư hỏng bởi
nước hay độ ẩm.
Bước 5: Tiến hành các bước lăn sơn nhà hoàn thiện (bả, sơn lót và sơn màu)
Lưu ý khi cạo sơn tường
Để đảm bảo quá trình cạo sơn cũ hoàn thiện nhanh chóng và hiệu quả. Bạn cần lưu ý
đến môt số vấn đề sau:
- Xử lý thật kỹ mặt tường nếu lớp sơn bị bong tróc hay mặt tường có mảng vôi vữa
hay xi măng bị rơi vỡ. Cần chuẩn bị bề mặt nhẵn mịn để đảm bảo vẻ đẹp cho ngôi nhà khi
sơn mới.
- Đối với tường hay trần nhà bị nứt hay thấm dột cần phải xử lý trước khi tiến hành sơn bả
mới. Đặc biệt, bước sơn chống thấm rất quan trọng, bởi chúng quyết định tính bền đẹp của
nước sơn trước tác động của môi trường.
3.8.2 Biện pháp tháo dỡ trần
Tháo dỡ trần cần làm một cách sạch sẽ, gọn gàng không làm sứt mẻ, xây xước đến
tường nhà và làm bụi bám.
Khi tháo dỡ cần chú ý đến an toàn lao động, các thợ thi công cần trang bị đủ đồ bảo
hộ lao động để tránh những rủi ro trong lúc tháo dỡ trần.

Trang 128
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Dỡ bỏ nhanh chóng không mất nhiều thời gian ảnh hưởng đến tiến độ công trình. Thi
công tháo dỡ trần đúng tiến độ để tránh việc làm ô nhiễm tiếng ồn và bụi bặm đến người
khác và khu vực xung quanh.
Trả lại không gian sau tháo dỡ hoàn toàn sạch sẽ và gọn gàng.
Bắt đầu, trước tiên xác định vị trí của hệ thống dây điện và hãy tắt nguồn điện. Chuẩn
bị trước tất cả các dụng cụ và vật liệu, cũng như các phương tiện cần thiết cho sự an toàn cá
nhân.
Để tháo dở trần ta tháo từng tấm trần cũ đem xuống tập kết theo đúng quy định.
Tuyệt đối không được ném từ trên cao xuống gây ảnh hưởng tiếng ồn, bụi và môi trường
xung quanh.
Sau khi tháo tất cả các tầm trần chúng tôi tiếp tục thực hiện tháo dỡ khung xương,
nẹp…. vận chuyển vật tư tháo dỡ đến nơi tập kết.
Tiếp tục thực hiện công tác tháo dỡ găng treo trần.
3.8.3 Biện pháp thi công bả - sơn
Công tác sơn dầu
− Tất cả các cấu kiện cần sơn phải được làm vệ sinh trước khi sơn.
− Các cấu kiện thép trước khi lắp dựng phải sơn lót trước. Sau khi hoàn chỉnh phải tiến
hành sơn phủ. Với những cấu kiện trên cao có thể kết hợp sơn ngay sau khi lắp trước khi
tháo dàn dáo thi công bên dưới.
− Bề mặt sơn phải được vệ sinh sạch sẽ, màu sắc phải đảm bảo đồng nhất và màu sắc
theo yêu cầu của thiết kế và chủ đầu tư.
− Khi sơn tránh làm dính lên bề mặt các bộ phận khác. Trường hợp cần thiết phải che
chắn các bộ phận khác trước khi tiến hành sơn. Sau khi sơn xong phải làm vệ sinh ngay
những vị trí mà sơn lỡ bám dính vào kết cấu khác.
Công tác bả matit + sơn nước
− Chúng tôi sẽ tuyệt đối tuân thủ theo điều kiện của công trình.
− Vật liệu được bảo hành của nhà sản xuất và được nhà sản xuất cấp đến tận công trình
và sẽ được tư vấn giám sát của chủ đầu tư kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng. Khi sơn
nước, bề mặt sơn cần sơn sẽ được vệ sinh, trám trét, bả matic, bảo đảm phẳng, nhẵn đúng
theo yêu cầu thiết kế.

Trang 129
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Công tác sơn nước là công tác làm đẹp cuối cùng cho một công trình. Chúng tôi sẽ
bố trí đội ngũ công nhân tay nghề cao, có kinh nghiệm, có trình độ, khéo tay để thực hiện
công tác này. Các quy trình của công tác sơn được chúng tôi tuân thủ nghiêm ngặt như :
− Xử lý bề mặt: Bề mặt phải khô hoàn toàn, sạch, ổn định. Nếu bề mặt có nhiều bụi
được xử lý bằng chổi, khăn ẩm, phun nước hoặc dính dầu mở, nấm mốc xử lý bằng dung
dịch khử thích hợp. Độ ẩm bề mặt không quá 6%.
− Bảo dưỡng công tác sơn nước.
− Hạn chế tối đa việc qua lại, đụng chạm vào các phần đã được sơn hoàn thiện. Thường
xuyên theo dõi và vệ sinh, quét bụi bằng chổi mềm đến khi thực hiện công tác bàn giao công
trình. Nếu phát hiện khuyết tật phải có biện pháp xử lý.
− Màu sắc của sơn phù hợp với mẫu mã qui định và được kiểm tra xác nhận của Chủ
đầu tư, những khe nứt nhỏ trên mặt phải miết chặt bằng vữa, những chổ gồ ghề phải làm
bằng phẳng, số lượng sơn và trình tự phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất, độ ẩm của bề
mặt vữa trước khi sơn phải nhỏ hơn 6%.
Các bước thi công bả, sơn chi tiết
Bước 1. Vệ sinh và chuẩn bị bề mặt sơn
− Trước khi thi công sơn tường, công trình cần phải đạt được độ khô cần thiết. Thông
thường, trong điều kiện thời tiết lí tưởng, khô ráo liên tục thì sau khoảng 3 tuần có thể thi
công sơn được. Tính cả thời gian để tường nhà khô và thi công sơn có thể kéo dài.
− Để độ bám dính của lớp bả matit hoặc lớp sơn phủ đạt hiệu quả tốt nhất, cần loại bỏ
hết các tạp chất bằng cách dùng đá mài vệ sinh bề mặt tường.
− Tiếp đến dùng giấy ráp mịn hoặc thô vệ sinh tường lại lần nữa để loại bỏ hết sạn cát
còn lại bám trên bề mặt tường, sau đó mới vệ sinh bụi bẩn.
− Trước khi tiến hành bả bột matit hoặc thi công sơn lót, nếu bề mặt tường quá khô cần
tiến hành làm ẩm qua bề mặt tường bằng cách dùng Rulo lăn với nước sạch hay phun hơi
nước dưới dạng sương mù.
Bước 2. Bả (trét) bột matit
Cũng giống như sơn chống thấm, quy trình bả (trét) bột matit cũng phải trải qua 2 lần
thực hiện để bảo vệ lớp sơn cũng như thời gian của tường sơn được lâu với thời gian.
Bả (trét) lần 1:
– Trộn đều hỗn hợp được làm từ bột bả ( trét) và nước sạch theo tỷ lệ thích hợp. Trộn
cho đến khi bột đạt tới độ dẻo quánh là thi công được.

Trang 130
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

– Tiến hành bả ( trét) bằng dụng cụ thi công chuyên biệt sau đó để khô từ 1-2
tiếng trước khi tiến hành bả hoàn thiện lần 2, nếu để lâu hơn thì bột sẽ bị chết. Một lưu ý khi
tiến hành thi công lần 2 là cần loại bỏ hết các gợn, bột vón cụ, sạn có trên tường nhằm tăng
độ bám dính.
Bả (trét) lần 2:
– Sau một thời gian nhất định đợi bột đạt đủ độ khô cần thiết ta tiến hành cho thi công
lần 2.
– Sau khi bả (trét) lần 2 xong, để bột khô trong vòng 3 tiếng, sau đó làm phẳng bề mặt
bằng cách dùng ráp mịn. Chú ý không dùng ráp nhám vì sẽ làm xước bề mặt.
– Để việc làm phẳng được tốt hơn, trong quá trình ráp nên dùng bóng điện chiếu vào,
sẽ giúp cho việc phát hiện chỗ lồi lõm được dễ dàng hơn. Một lưu ý cần biết là không nên
bả sửa quá 2 lần và không nên bả quá dày vì dễ gây ra hiện tượng bong tróc.
– Có thể thi công bước tiếp theo sau 24 tiếng.
Bước 3. Thi công sơn chống thấm
Khi tiến hành sơn tường, một số người có quan niệm sai lầm rằng sử dụng sơn chống
thấm bên trong nhà là không cần thiết. Sở dĩ phải phải sơn chống thấm là bởi vì sẽ bảo vệ
cho công trình tránh khỏi tác động của yếu tố mưa ẩm, bên cạnh đó vẫn giữ được độ bền
đẹp cho công trình.
− Đặc biệt là ở Việt Nam, việc sơn chống thấm càng quan trọng hơn. Do nước ta có
kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, làm cho nhà dễ xảy ra hiện tượng thấm
và dột hơn. Do đó đối với những bề mặt không trang trí hoặc không sơn màu thì cần phải
tiến hành sơn chống thấm.
− Quy tắc trước khi tiến hành sơn đều phải vệ sinh sạch sẽ bề mặt cần sơn. Sơn chống
thấm cũng phải vậy. Tường cần được vệ sinh qua nhằm tăng độ bám dính cũng như tuổi thọ
của lớp sơn.
− Khi tiến hành sơn chống thấm, bạn phải trải qua hai lần sơn. Lần thứ nhất, trước khi
thi công cần hòa trộn sơn chấm thấm với xi măng theo tỉ lệ 1:1. Lưu ý: Hỗn hớp sau khi đã
pha trộn cần thi công ngay, không được để lâu quá 03 tiếng.
− Muốn thi công sơn lần 2 thì phải để lớp sơn lần 1 đạt được độ khô nhất định. Thông
thường là 2 tiếng sau khi thi công lần 1 mới tiến hành cho thi công hoàn thiện lần 2.

Trang 131
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Cách pha trộn lớp sơn lần 2 tương tự như lần 1. Sau khi thi công xong nếu quan sát
bằng mắt thấy lớp sơn phủ đều trên bề mặt, không có vệt, không bị lệch màu giữa các lớp
thì công trình đã đạt yêu cầu.
Bước 4: Thi công sơn
− Tiến hành sơn lót là cần thiết khi sơn tường. Tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện có
thể sơn lót 01 hoặc 02 lớp chống kiềm bằng rulo. Nếu sơn 2 lớp thì mỗi lớp sơn phải đảm
bảo cách nhau ít nhất 1 tiếng để đảm bảo độ khô cần thiết.
− Có thể gia tăng độ phủ tối đa và giúp cho việc thi công được dễ dàng hơn bằng cách
pha thêm 10% dung môi (nước sạch) theo thể tích trước khi thi công.
− Để lớp sơn tường nhà lên màu đẹp ngoài việc thực hiện nghiêm chỉnh đúng quy trình
các bước trước đó ra thì các bạn cũng cần lưu ý cho bước sơn cuối cùng này.
Sơn màu lần 1:
− 2 tiếng sau khi sơn lót có thể tiến hành thi công sơn màu lần 1.
− Tùy vào bề mặt sơn hay mong muốn của bản thân mà bạ có thể chọn dụng cụ thi
công là máy phun sơn, cọ hoặc Rulo.
− Trước khi thi công nên pha loãng sơn màu với 10% dung môi (nước sạch) theo thể
tích để đạt độ phủ tối đa và dễ hơn cho việc thi công.
− Sau khi sơn màu lần 1 cần tiến hành quan sát những khiếm khuyết còn lại của các
khâu thi công trước và sửa chữa, rút kinh nghiệm cho lớp sơn hoàn thiện lần cuối.
Sơn màu lần 2
− Ta tiến hành sơn hoàn thiện lần cuối sau 2 tiếng hoàn thành lớp sơn lần 1. Do đây là
lớp sơn hoàn thiện cuối cùng nên thi công phải hết sức cẩn thận, tỉ mỉ.
Khi sơn xong, dùng bóng điện chiếu rọi vào tường và quan sát. Nếu thấy sơn phủ đều,
không bị 2 màu, không để lại vết và bề mặt tường sáng đều là đạt.
3.8.4 Biện pháp thi công đóng trần
Việc lắp đặt các thanh khung được thực hiện đảm bảo theo thiết kế về độ cao, liên kết,
các thanh khung thẳng hàng, vuông góc với nhau. Các thanh khung được neo giữ từ các xà
gồ thép hộp của mái nhà xuống bằng các dây neo có tăng đơ để điều chỉnh cao độ trần cho
phẳng mặt theo đúng thiết kế hoặc liên kết ngang vào tường.
Các tấm trần liên kết vào thanh khung được gắn vào chắc chắn.
Trần khung nổi :
− Bước 1: Xác định độ cao trần

Trang 132
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Lấy dấu chiều cao trần bằng ống nivô, đánh dấu vị trí của mặt bằng trần trên
vách hay cột Thông thường nên vạch dấu cao độ ở mặt dưới tấm trần.
− Bước 2 : Khung (cố định thanh viền tường )
Tuỳ thuộc loại vách sử dụng khoan hay búa đóng đinh dể cố định thanh viền
tường vào tường hay vách. Tuỳ theo loại vách sẽ định khoảng cách giữa các lỗ đinh
hay lỗ khoan nhưng không được quá 300mm
− Bước 3 – 4 : Phân chia trần
Để đảm cân đối bề rộng của tấm trần và khung bao,trần phải được chia thích
hợp khoảng cách tâm điểm của thanh chính và thanh phụ có thể là :
610mm x 610mm
600mm x 600mm
− Bước 5 : Móc
Khoảng cách tối đa giữa các điểm là 1200 hoặc 1220mm, khoảng cách từ vách
tới móc đầu tiên là 405mm.
− Bước 6 :Thanh dọc (thanh chính )
Thanh dọc được nối với nhau bằng cách gắn lỗ mộng của đầu thanh này với lỗ
mộng đầu thanh kia một khoảng cách 610mm hoặc 1220mm.
− Bước 7 : Thanh ngang ( thanh phụ )
Thanh phụ được lắp vào các lỗ mộng trên thanh chính đảm bảo kích thước
thiết kế ,có 2 loại (610mmvà 1220mm ) hoặc (600mm và 1200mm )
− Bước 8 : Điều chỉnh
Sau khi lắp đặt xong cần phải điều chỉnh cho khung ngay ngắn và mặt bằng
khung cho thật phẳng.
− Bước 9 : Lắp đặt tấm lên khung
Cần phải sử dụng kẹp giữ các tấm trần loại nhẹ, phải có ít nhất 2 kẹp cho mỗi
bên và mỗi góc của tấn trần có 1 kẹp.
− Bước 10 : Kẹp tường
Dùng kẹp giữ các tấm trần dọc vào tường.
− Bước 11 : Xử lý viền trần
Đối với sườn trần: Dùng cưa hoặc kéo để cắt
Đối với mặt tấm trần dùng cưa răng nhuyễn hoặc lưỡi dao bén vạch trên mặt tấm trần rồi bẻ
tấm trần ra theo hướng đã vạch ,dùng dao rọc phần giấy còn lại.

Trang 133
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

3.9 Sơ đồ tổ chức hiện trường – thuyết minh sơ đồ


SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG THI CÔNG

VĂN PHÒNG
CÔNG TY

Chỉ huy trưởng công trình

Kỹ thuật thi công Bộ phận Kế toán,


`
Vật tư, hành chính;
Bộ phận kiểm tra Nghiệm thu – thanh Bộ phận an toàn lao
Tiến độ - máy móc - thiết bị
quyết toán động – PCCC -
Chất lượng VSMT

Đội Đội Đội Đội Đội


thi đo thi hoàn công
công đạc xây thiện nhật
điện trát
nước

1.Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường:


Ban chỉ huy công trường đứng đầu là chỉ huy trưởng công trình. Chỉ huy trưởng là
người đại diện cho nhà thầu làm việc trực tiếp với chủ đầu tư, chịu trách nhiệm điều hành
toàn bộ quá trình thi công trên công trường. Chỉ huy trưởng không những là người có năng
lực chuyên môn cao mà còn là người am hiểu tất cả các lãnh vực có liên quan như: về xây
dựng, về phương diện quản lý trên toàn công trường.
Đội phó kỹ thuật (Bộ phận kiểm tra tiến độ - chất lượng): là người chịu trách
nhiệm về mặt kỹ thuật chuyên môn. Đội phó kỹ thuật là người có nhiều kinh nghiệm và
chuyên môn cao, có khả năng điều hành trực tiếp các công tác trên công trường. Đội phó kỹ
thuật là người chịu trách nhiệm về tiến độ thi công và các yêu cầu kỹ thuật của công trường.
Cũng như chất lượng thi công các công hạng mục công trình.
Đội phó nhân sự (Bộ phận ATLĐ – PCCC – VSMT): kiêm nhiệm cán bộ an toàn
lao động giúp việc cho ban chỉ huy công trường về các yêu cầu như: nhân lực, chịu trách

Trang 134
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

nhiệm về mặt hành chánh, liên hệ và làm việc với các cơ quan chức năng địa phương tại nơi
xây dựng, các công tác y tế bảo hiểm cho công nhân. Đồng thời cùng phối hợp với các kỹ
thuật PCCC, an toàn viên để tập huấn hướng dẫn các công tác an toàn cho công nhân làm
việc cũng như kiểm tra các công tác an toàn cho toàn bộ công trường.
Đội phó vật tư, máy móc (Bộ phận Vật tư, máy móc – thiết bị): Cùng với Ban chỉ
huy công trường kịp thời cung cấp vật tư, máy móc – thiết bị thi công chính cho đơn vị thi
công, tiếp nhận và giao vật tư cho các bộ phận thi công trong công trường.
Đội phó kế toán, hành chính (Bộ phận nghiệm thu – Thanh quyết toán): Theo dõi
tiến độ thực các công tác trên công trường đảm bảo đúng tiến độ. Tiến hành phối hợp
nghiệm thu các công tác theo tiến độ thi công. Theo dõi thu chi thực hiện báo cáo tài chính
cũng như thống kê báo cáo đầy đủ.
Đội cơ giới: đây là đội thi công chủ lực, thực hiện hầu hết các công việc nặng nhọc
của toàn công trình.
Các tổ thi công: đảm trách các công tác thuộc chuyên môn của các tổ, đội chịu sự
giám sát trực tiếp của đội phó kỹ thuật.
2. Mô tả mối quan hệ giữa trụ sở chính và việc quản lý ngoài hiện trường
Mối quan hệ giữa trụ sở chính và việc quản lý ngoài hiện trường đều xuất phát từ
việc thi công công trình thể hiện từ trách nhiệm của hai phía:
Trụ sở chính: huy động thiết bị, nhân lực, tài chính của công ty đáp ứng đầy đủ và kịp
thời theo yêu cầu thi công. Tổ chức kiểm tra, giám sát tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, mỹ
thuật công trình thông qua hệ thống thông tin liên lạc và kiểm tra trực tiếp.
Quản lý tại hiện trường: tiếp nhận thiết bị, nhân lực, tài chính, quản lý sử dụng nhằm
đạt năng suất và hiệu phù hợp với yêu cầu thực tế thi công công trình. Báo cáo đầy đủ,
thường xuyên mọi hoạt động quản lý, thi công tại hiện trường về trụ sở chính để theo dõi chỉ
đạo kịp thời. Việc báo cáo tiến hành trực tuyến không qua trung gian.
3. Trách nhiệm và thẩm quyền nào sẽ được giao phó cho quản lý hiện trường
Công trường có một vị trí rất quan trọng đối với công ty, vì vậy được giao trách
nhiệm rỏ ràng, đầy đủ để đảm bảo cho việc chủ động tổ chức thi công công trình đạt kết quả
và hiệu quả nhất. Như phần trên đã trình bày, bộ phận quản lý tại trụ sở chính thực hiện
chức năng quản lý của một doanh nghiệp nhà nước, để tạo điều kiện tốt nhất cho công
trường hoạt động.

Trang 135
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Bộ phận quản lý tại hiện trường được giao trách nhiệm tích cực triển khai thi công
công trình đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật đúng thiết kế và yêu cầu của chủ
đầu tư.
Bộ phận quản lý tại hiện trường được quyền quản lý trong nội bộ công trường, chủ
động điều động phân công bố trí lao động, thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu được giao bảo
đảm chất lượng hiệu quả theo yêu cầu thi công công trình, quan hệ với chủ đầu tư trong quá
trình thi công.
Công ty sẽ phân cấp, ủy quyền cụ thể để công trường thật sự chủ động trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao dưới sự kiểm tra giám sát của Công ty.
2.3 Khảo sát mặt bằng thi công
Vị trí công trình nằm gần đường giao thông khi chúng tôi đưa ra các giải pháp thi công
công trình có những mặt khó khăn và thuận lợi như sau:
*Thuận lợi:
- Công trình gần đường giao thông nên thuận lợi cho xe đi lại, vận chuyển nguyên vật
liệu phục vụ cho việc thi công cũng như vận chuyển đất và các phế thải khác ra khỏi công
trường.
- Việc bố trí sân bãi để vật liệu và dựng lán trại tạm cho công trình trong thời gian ban
đầu cũng tương đối thuận tiện so với mặt bằng công trình .
- Công trình nằm trong khu có điện nước ổn định, do vậy điện nước phục vụ cho việc thi
công được lấy trực tiếp từ mạng lưới cấp của khu vực, đồng thời hệ thống thoát nước của
công trường cũng xả trực tiếp ra hệ thống thoát nước.
*Khó khăn
- Công trường thi công nằm trong khu vực làm việc, học tập nên mọi biện pháp thi công
đưa ra trước hết phải đảm bảo được các yêu cầu về vệ sinh môi trường như tiếng ồn, bụi ...
đồng thời không ảnh hưởng đến khả năng chịu lực và an toàn cho các công trình lân cận, do
đó biện pháp thi công đưa ra bị hạn chế.
Do vậy để đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình, chúng tôi đã lập biện pháp thi công
chi tiết cùng các yêu cầu kỹ thuật kèm theo trong thuyết minh biện pháp thi công.
* Kết luận
Nhà thầu chúng tôi là đơn vị có bề dày nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công với
đội ngũ cán bộ kỹ sư, kỹ thuật giàu kinh nghiệm, công nhân lành nghề. Hệ thống máy móc
phục vụ thi công đồng bộ tiên tiến hiện đại… Nhà thầu chúng tôi tự tin khẳng định có đủ
năng lực và kinh nghiệm để thi công gói thầu này.

Trang 136
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

IV. TIẾN ĐỘ THI CÔNG


4.1. Thời gian thi công:
− Tiến độ thi công công trình là: 60 ngày.
− Thời gian thi công tính từ ngày khởi công, kể cả ngày lễ, thứ bảy và Chủ nhật.
− Khi chính thức nhận lệnh khởi công, Nhà thầu sẽ trình Chủ đầu tư bảng tiến độ chi
tiết đối với từng công việc và toàn bộ công trình. Bảng tiến độ này cũng sẽ được cung cấp
cho các bên liên quan để theo dõi và phối hợp trong quá trình thi công công trình.
− Dựa vào khối lượng thi công thực tế của công trình, nhà thầu chúng tôi sẽ điều chỉnh,
bố trí nhân lực, máy móc, vật tư cho hợp lý, tuân thủ nghiêm các giai đoạn kỹ thuật theo quy
định, đảm bảo tính khoa học, kinh tế và giảm thời gian gián đoạn thi công công trình.
− Nghiên cứu hồ sơ thiết kế, các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, điều kiện thi công thực tế
để điều chỉnh biện pháp thi công hợp lý, đảm bảo kế hoạch sản xuất trên công trường.
− Tổ chức thi công các công việc theo đúng trình tự, theo sát tiến độ thi công, lập kế
hoạch cung cấp vật tư, vật liệu, tiến độ huy động thiết bị thi công phù hợp với tình hình thực
tế trên công trường đảm bảo đầy đủ các điều kiện để công việc trên công trường được thực
hiện liên tục, không bị gián đoạn do yếu tố chủ quan.
− Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các yếu tố khách quan để có
biện pháp phòng hoặc khắc phục kịp thời để không làm chậm tiến độ. Đặc biệt, trong trường
hợp mất điện lưới, nhà thầu luôn bố trí máy phát điện đảm bảo đủ công suất cho công
trường hoạt động bình thường.
− Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý, thi công vào những vị trí
chủ chốt trên công trường. Đồng thời tăng cường sự hỗ trợ từ cấp Công ty để đảm bảo công
tác điều hành sản xuất tại hiện trường được thuận lợi.
− Sử dụng công nhân với số lượng và tay nghề phù hợp với số lượng và tính chất của
từng loại công việc trên công trường. Đảm bảo đủ và đúng số lượng theo yêu cầu phù hợp
với tiến độ thi công.
− Trong trường hợp tiến độ thi công trên công trường gấp rút,.. Nhà thầu sẽ tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho công trường về thiết bị, nhân lực, tài chính để đảm bảo đạt mục tiêu
đề ra về tiến độ công việc trên công trường. Ngoài ra trên công trường sẽ áp dụng các hình
thức để đẩy nhanh tiến độ như : thưởng, phát động thi đua...vv nhằm khuyến khích đối với
các tổ đội thi công công hoàn thành trước kế hoạch.
4.2 Biểu đồ tiến độ thi công

Trang 137
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

(Xem chi tiết bảng kèm theo)


4.3 Biểu đồ bố trí công nhân

(Xem chi tiết bảng kèm theo)


4.4 Biểu đồ huy động vật tư, vật liệu chính

(Xem chi tiết bảng kèm theo)


4.5 Biểu đồ huy động máy móc thiết bị
(Xem chi tiết bảng kèm theo)
4.6 Khả năng huy động số lượng công nhân kỹ thuật
DANH SÁCH CÔNG NHÂN

Trình độ Số năm
Ngày tháng
STT Họ và tên CMND chuyên kinh
năm sinh
môn nghiệm

Kỹ thuật
1 Ngô Văn Nghiêm 334280790 1/1/1982 07
xây dựng

Nguyễn Thị Thanh Kỹ thuật


2 84196000708 1/1/1996 03
Thủy xây dựng

3 Đào Văn Vạn 084073001458 1/1/1973 Thợ hồ 06

Kỹ thuật
4 Bùi Thị Tạm 334136174 1/1/1974 04
xây dựng

Kỹ thuật
5 Dương Thị Thu Thảo 334802489 25/8/1994 02
xây dựng

Kỹ thuật
6 Phùng Như Tuấn 334915582 28/11/1997 03
xây dựng

Kỹ thuật
7 Huỳnh Văn Hiếu 334095207 1/1/1981 06
xây dựng

Kỹ thuật
8 Nguyễn Văn Hòa 084074000941 1/1/1974 05
xây dựng

Kỹ thuật
9 Lê Văn Xinh 086071000745 24/12/1971 07
xây dựng

Kỹ thuật
10 Tô Văn Hiền 084079010276 1/1/1979 07
xây dựng

Trang 138
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Thợ cốt
11 Huỳnh Văn Hòa 334839327 1/1/1969 05
thép

Thợ cốt
12 Nguyễn Nhật Lam 334717779 1/1/1976 05
thép
Vận hành
Huỳnh Nguyễn Duy
13 331880114 6/3/1998 máy xây 03
Khắc
dựng

14 Trần Trung Tín 084097007446 11/5/1997 Thợ điện 03

Thợ cốp
15 Nguyễn Duy Thiện 084089011903 27/7/1989 04
pha

V. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG


5.1 Biện pháp bảo đảm chất lượng thi công các hạng mục
5.1.1 Cải tạo nhà vệ sinh CBCS
5.1.1.1 Bảo đảm chất lượng thi công phần móng
Đào đất hố móng:
– Công trình được xây dựng trên mặt bằng tương đối rộng rãi. Tuy nhiên, hai bên
công trình tồn tại những công trình sẵn có. Do đó, khi thi công đào đất cần có biện pháp thi
công thích hợp, tránh gây những tác động xấu tới các công trình lân cận.
– Với mặt bằng tương đối rộng, có thể thi công đào đất với mái dốc tự nhiên để
chống sập thành, tuy nhiên, việc thi công đào đất như vậy chắc chắn sẽ gây ra những tác
động không nhỏ tới nền móng các công trình lân cận do cự ly hố đào phải mở rộng về hai
phía tới sát các công trình này. Dựa trên đặc điểm công trình và điều kiện địa chất thủy văn
của khu vực xây dựng phương án đào đất hợp lý nhất được lựa chọn là:
Thi công hạ ván cừ thép chống ngập nước hố đào.
Thi công đào đất. Chú ý khi thi công phải có các biện pháp văng chống ván cừ hợp lý
tránh gây sụp lở thành hố.
Sau đó đất được đào toàn bộ đến cos thiết kế ( so với mặt đất tự nhiên)
– Căn cứ vào bản vẽ kết cấu móng để tính toán các kích thước ngang, sâu hố móng
theo nguyên tắc xác định các hố đào có mái dốc tạm thời.
– Dựa vào hình dạng và kích thước hố móng, lựa chọn phương án đào. Sau khi đào
đất bằng máy ta tiến hành đào đất và sửa hố móng thủ công vì có những phần việc máy
không thể hoàn thành được.

Trang 139
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

– Đất đài được đưa lên ô tô vận chuyển đi, một phần được giữ lại để lấp hố móng
sau này. Cần phải đảm bảo khoảng cách an toàn cho phép ô tô đến mép hố đào và khoảng
cách an toàn giữa máy đào và ô tô, cần của máy đào không được đi qua cabin ô tô. Khi đổ
đất từ máy đào lên ô tô cần đảm bảo chiều cao đổ an toàn, tránh xảy ra tai nạn hư hỏng cho
xe.
Đối với thi công hầm tự hoại
Hầm tự hoại cần được xây dựng theo quy trình khép kín, hạn chế kẻ hỡ khiến cho
mùi hôi bốc lên gây ô nhiễm môi trường và nước mưa có thể tràn ngược vào khiến cho hầm
đầy nước
+ Ở loại hầm cầu tự hủy này thì cần phải xây bằng tường đôi có độ dày khoảng
220mm, xếp gạch theo một hàng dọc và 1 hàng ngang. Loại vữa cần sử dụng là mác 75 và
xi măng cát vàng. Quá trình thi công đắp vữa cần phải đều đặng, tỉ mỉ, phải đảm bảo các
mạch hỡ no vữa
+ Tất cả mặt trong và mặt ngoài cần được tô vữa bằng xi măng cát vàng có độ dày
tầm 1cm. Hãy đảm bảo cách quanh thành gạch được trám trít cần thận tránh những kẻ hở
làm nước mưa chảy vào
+ Ở tại vị trí các góc vuông cần sử dụng tấm lưới thép có kích thước 10 x 10 mm để
chống nức, chống thấm. Một mặt lưới có độ dày ít nhất là 200mm
+ Mặt nền cán bê tông tốt thép có độ dày tối đa là 5 cm để đảm bảo nền móng được
kiên cố
+ Nếu mực nước ngầm quá cao thì cần chèn thêm một ít đất sét có độ dày ít nhất
khoảng 100 mm xung quanh bể.
Cách xây hầm cầu tự hoại
Đặt ống thoát hầm cầu, bể phốt
Các yêu cầu về cách lắp đặt ống thoát
+ Độ dốc tối thiểu là 2% so với 10m ống
+ Kích thước ống cần lớn hơn phi 90.
+ Đường ống dẫn cần hạn chế gấp khúc, co lơ
+ Đầu trên phải cao hơn mặt nước, đầu dưới ngập cách mặt nước khoảng 400mm để
tránh lớp váng trên bể mặt
Cách đặt ống thoát hầm cầu

Trang 140
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

San lấp mặt bằng hầm vệ sinh


Công việc cuối cùng là đắp đanh và san lấp mặt bằng, kích thước tấm đan phải có độ
dài và chiều rộng tương ứng với hầm cầu.
* Công tác đóng cừ
− Cọc cừ tràm phải là cọc tươi, mới, thẳng để đảm bảo cấu trúc truyền lực không bị
thay đổi. Dẫn đến thay đổi kết cấu của cả móng cừ tràm.
− Khi đóng, ép cọc nên đặt vị trí của cừ tràm ở vị trí cao hơn mạch nước ngầm và đất
vẫn ẩm ướt. Có độ bão hòa cao. Để đảm bảo cừ tràm không bị khô dẫn đến hỏng hóc, mục
nát.
− Không nên lấy cát phủ lên đầu cừ sau khi đóng vì cát có thể len lỏi xuống dưới cấu
trúc của đất. Dẫn đến cấu trúc bị nới lỏng ảnh hưởng đến toàn bộ công trình.
− Khi áp dụng biện pháp thi công đóng cừ tràm. Cần đóng cừ tràm xuống thẳng, không
gẫy, dập hay cong vênh . Để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng. Trong trường hợp là
dải cọc hoặc hàng cọc thì nên đóng tuần tự theo hàng. Với cọc cừ tràm ở vách hồ, bờ kè thì
đóng từ hàng cọc xa mép hồ nhất vào.
Khi áp dụng biện pháp thi công đóng cừ tràm biện pháp ép cọc từ ngoài vào trong, từ
xa vào gần. Sẽ không giúp cho kết cấu đất được bền vững chặt chẽ hơn. Mà biện pháp này
chỉ làm cho ta tốn thời gian và nhân công trong xây dựng.
5.1.1.2 Bảo đảm chất lượng thi công phần thân
− Ván khuôn móng cổ móng (có thể xây thay thế copha).
− Dùng ván ép làm ván khuôn thành móng cổ móng sử dụng sắt hộp 50×50 làm nẹp tạo
sườn đứng.
− Liên kết định vị ván khuôn bằng sắt gân 12 cắm chờ sẵn trong bê tông lót và chống
vào thành (đã rải ván chống sạt lở đất) khoảng cách a=500/thanh bảo đảm ván khuôn ổn
định vững chắc.
− Sau khi lắp dựng dùng thước kẻ vuông kiểm tra hình dáng kích thước hình học của
ván khuôn.
− Ván khuôn bảo đảm phẳng, kín khít, không bị mất nước xi măng.
Ván khuôn cột:
− Sau khi lắp dựng, dùng quả dội thước kẻ vuông kiểm tra độ thẳng đứng kích thước
hình học của ván khuôn rồi mới tiến hành đổ bê tông.
− Để chỉnh các cột chúng tôi sẽ chằng neo các ván khuôn bằng dây cáp có tăng đơ.

Trang 141
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Vật liệu sử dụng cho ván khuôn: ván ép dày 18mm sử dụng sắt hộp 50×50 làm nẹp
tạo sườn ngang. Để chống phình sử dụng pulong phi 12.
− Cây chống chủ yếu bằng ống thép có tăng đơ.
Ván khuôn dầm
− Gia công ván khuôn bằng phẳng đúng kích thước hình học để làm ván khuôn dầm sử
dụng giàn giáo sắt và cây chống thép làm hệ thống cây chống cho ván khuôn dầm phía trên
giàn giáo sắt đặt hàng sắt hộp 50×100 liên kết chặt với giàn giáo để đở dầm đáy đà.
− Trước khi lắp dựng ván khuôn tiến hành dùng máy thủy bình dẫn cốt chuẩn của công
trình vào các cột đã đổ bê tông để lấy cốt cao độ của đáy đà.
− Đầu tiên tiến hành trải ván đáy đà trước sau đó tiến hành tấm ván thành và dùng nẹp
gỗ giữ chân (a=300) để định ví trí kích thước hình học giữ ổn định cho ván khuôn đà.
− Đóng các con bọ giữ đáy đà và rải hệ thống dầm đỡ ván khuôn sàn (bằng sắt hộp
50×100) khoảng cách a=500 dùng sắt hộp 50×100 làm chống đứng liên kết các dầm đỡ sàn
với dàn sắt hộp 50×100 đã trải sẵn trên giàn giáo sắt.
− Sau khi lắp dựng ván khuôn đà dùng máy kinh vĩ máy thủy bình thước đo kẻ vuông
để kiểm tra bằng phẳng tim cốt kích thước của các cấu kiện.
− Vật liệu sử dụng cho ván khuôn: ván ép dày 18mm sử dụng sắt hộp 50×50 làm nẹp
tạo sườn đứng, 50×100 làm nẹp tạo sườn ngang. Để chống phình sử dụng pulong phi 12.
− Cây chống chủ yếu bằng giàn giáo, sắt ống thép có tăng đơ.
Biện pháp bảo đảm GCLD cốt thép:
Sau khi gia công cốt thép xong thì việc tiếp theo là vận chuyển và lắp dựng cốt thép theo
tiêu chuẩn Việt Nam. Việc vận chuyên cốt thép đã gia công cần đảm bảo các yêu cầu sau:
− Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép. Cốt thép từng thanh nên bước
thành từng lô theo chủng loại và số lượng để tránh nhầm lẫn khi sử dụng. Các khung, lưới
cốt thép lớn nên có biện pháp phần chia thành từng bộ phận nhỏ phù hợp với phương tiện
vận chuyển.
Công tác lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
− Các bộ phân lắp dựng trước, không gây trở ngại cho các bộ phân lắp dựng sau. Có
biện pháp ổn định vị trí cốt thép không đế hiến dạng trong quá trình đổ bê tông. Khi
đặt cốt thép và cốp pha tựa vào nhau tạo thành một tỏ hợp cứng thì cốp pha chỉ được đặt
trên các giao điểm của cốt thép chịu lực và theo đùng vị trí quy định của thiết kế.

Trang 142
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Các con kê cần đặt tại vị trí thích hợp tùy theo mặt độ cốt thép nhưng không lớn hơn
1m một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và được làm bằng
các loại vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá hủy bê tồng. Sai lệch chiều dày lớp bê
tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá 3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày a
nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ a lớn hơn 15mm.
Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần được thực hiên theo các yêu cầu sau:
− Số lượng mối nối bước hay hàn dính không nhỏ hơn 50% số điếm giao nhau theo thứ
tự xen kẽ. Trong mọi trường hợp, các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn
dính 100%.
* Trình tự thi công như sau: Lắp dựng cốt thép - Ghép ván khuôn – Trộn và đổ bê tông –
Bảo dưỡng bê tông – Tháo dỡ ván khuôn – Hoàn thiện.
+ Lắp đặt cốt thép: Cốt thép trước khi gia công phải được làm sạch loại bỏ bùn đất, dầu
mỡ, sơn chống rỉ, vẩy sắt hoặc các lớp bọc khác có thể làm giảm hay phá huỷ sự liên kết
giữa bê tông và cốt thép mới được đưa vào để thi công.
Cốt thép phải được gia công đúng kích thước hình học của yêu cầu thiết kế và phải được
thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và chỉ dùng phương pháp cơ học để cắt uốn (Dùng máy
cắt uốn). Trước khi cắt cốt thép phải được kéo, uốn nắn thẳng.
Cốt thép phải được lắp đặt đúng vị trí và kích thước như bố trí thép ở trong bản vẽ thiết
kế. Biện pháp nối cốt thép có thể bằng phương pháp hàn hoặc buộc. Khi dùng phương pháp
buộc thì mối nối giữa các thanh phải chồng lên nhau tối thiểu 25 lần đường kính thanh thép.
Khi dùng phương pháp hàn thì các mối hàn phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Bề mặt
nhẵn, không cháy, không được đứt quãng, khôngthu hẹp cục bộ và không có bọt. Chiều dày
và chiều cao đường hàn theo thiết kế.
Khi lắp đặt cốt thép phải chú ý đến chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép, muốn vậy
phải dùng con kê (Con kê được đổ bằng vữa xi măng cát vàng có chiều dày bằng lớp bảo vệ
cốt thép) để kê cốt thép và giữ cho cốt thép được ổn định
Yêu cầu khi lắp đặt cốt thép phải được cố định chắc chắn không bị xộc xệch trước và
trong khi đổ bê tông.
+ Ghép ván khuôn: Nhà thầu sử dụng ván khuôn thép để dùng cho công tác bê tông,
ván khuôn phải đảm bảo kiên cố, ổn định, cứng cáp và không biến dạng khi chịu tải trọng
do tác dụng của trọng lượng và áp lực ngang của hỗn hợp bê tông mới đổ cũng như tải trọng
sinh ra trong quá trình thi công. Ván khuôn được chế tạo đảm bảo đúng hình dạng, kích
thước hình học của cấu kiện, bề mặt phẳng, nhẵn và khép kín đảm bảo không để cho vữa

Trang 143
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

chảy ra ngoài. Ván khuôn được chế tạo đơn giản, dễ lắp ghép, tháo dỡ. Lắp dựng hệ thống
sàn đạo, sàn công tác để đổ bê tông đối với kết cấu như móng, thành, nắp cống…Công tác
đổ bê tông chỉ được tiến hành khi sàn công tác, ván khuôn đã lắp dựng và được nghiệm thu
xong.
+ Đổ bê tông: Cấp phối hỗn hợp cốt liệu dùng trong bê tông được Nhà thầu thiết kế
theo quy định kỹ thuật và mác của bê tông thiết kế. Kết quả thí nghiệm phải trình TVGS
chấp thuận mới đưa vào thi công. Trộn bê tông bằng máy trộn 250 lít – 500lít với thời gian
trộn không nhỏ hơn 2 phút cho 1 mẻ trộn. Nhà thầu chế tạo các hộc đo lường vật liệu sao
cho vừa đủ với khả năng trộn của máy cũng như tỷ lệ, thành phần cốt liệu.
Trình tự trộn như sau: Trước hết ta đổ 15-20% lượng nước vào thùng trộn của máy, sau
đó cho hỗn hợp xi măng, cát vàng, đá dăm vào cùng một lúc. Trong quá trình trộn hỗn hợp
cốt liệu đồng thời ta cho nốt lượng nước còn lại cho đến hết, cứ thế trộn đều. Để tránh hiện
tượng dính bám của bê tông vào thùng trộn, cứ sau một giờ trộn ta đổ toàn bộ cốt liệu lớn
(Đá dăm) và nước cho một mẻ trộn vào thùng và quay đều trong thời gian khoảng 5 phút
sau đó mới tiếp tục cho xi măng, cát vào trộn.
- Cần kiểm tra độ sụt của hỗn hợp bê tông sau khi ra khỏi máy trộn để kịp thời điều
chỉnh lượng nước cho phù hợp.
- Vận chuyển hỗn hợp bê tông từ máy trộn ra vị trí đổ bằng xe cải tiến chuyên dụng. Khi
vận chuyển cần chú ý để đảm bảo cho hỗn hợp bê tông không bị phân tầng và mất nước xi
măng.
- Quá trình đổ cần chú ý mấy điểm sau: Bố trí mặt bằng trộn, đổ bê tông hợp lý, sử dụng
máng tôn để đổ bê tông để đưa hỗn hợp từ trên cao xuống tránh hiện tượng phân tầng
(Chiều cao đổ cho phép nhỏ hơn 1,5m). Thời gian từ khi trộn xong cho đến khi thi công
không được quá 45 phút. Nếu quá thời gian trên thì phải trộn lại hay vứt bỏ.
- Đầm bê tông bằng đầm dùi có công suất 1,5 KW hoặc đầm bàn tuỳ thuộc vào thiết kế
khối bê tông. Đầm cho đến khi bọt khí, nước vữa xi măng nổi hết lên trên bề mặt lớp bê
tông mới đạt yêu cầu.
- Trong quá trình đổ bê tông nếu gặp trời mưa to thì cần phải che chẵn cẩn thận không
để nước mưa ngấm vào bê tông hay làm rỗ mặt bê tông. Khi gặp trời nắng to thì phải có
biện pháp che đậy khối đổ và tạo đổ ẩm cho bê tông tránh bị rạn nứt do co ngót.
+ Công tác bảo dưỡng bê tông và tháo dỡ ván khuôn:
- Sau khi đổ bê tông Nhà thầu tiến hành bảo dưỡng trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
quy định để bê tông đông cứng và ngăn ngừa các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng bê tông.

Trang 144
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Bảo dưỡng bê tông phải được tiến hành muộn nhất sau 10 tiếng đồng hồ sau khi đổ bê
tông. Bê tông cần được bảo dưỡng tốt bằng biện pháp che phủ và tưới nước nhằm giữ chế
độ nhiệt ẩm cần thiết cho bê tông tăng dần cường độ, ngăn ngừa các biện dạng do nhiệt độ
và co ngót gây ra. Trong trường hợp trời nắng và có gió thì sau 2 đến 3 giờ phải được bảo
dưỡng ngay và liên tục trong 7 ngày đêm. Biện pháp bảo dưỡng bằng cách che phủ bao tải
và tưới nước.
- Sau khi đổ bê tông 48 tiếng đồng hồ thì được phép tháo ván khuôn và sửa chữa khuyết
tật.
- Ván khuôn khi tháo dỡ cần thao tác nhẹ nhàng tránh làm sứt vỡ cạnh khối đổ. Ván khuôn
tháo ra phải để gọn không gây cản trở thi công và được lau chùi sạch sẽ, bảo quản để sử
dụng lần sau. Khi bề mặt bê tông bị khuyết tật thì phải dùng vữa xi măng - cát vàng mác 100
để sửa chữa sao cho thoả mãn yêu cầu về kỹ thuật, độ bằng phẳng và đồng đều của khối bê
tông.
5.1.1.3 Biện pháp bảo đảm công tác thi công xây
* Cấp phối vữa xây:
- Cấp phối vữa xây được xác định từ kết quả thí nghiệm tương đương với mác vữa xây
theo thiết kế.
* Trộn và vận chuyển vữa:
- Nhà thầu trộn vữa xây bằng máy trộn vữa loại 80 lít hoặc bằng thủ công nếu được sự
cho phép của người Kỹ sư giám sát. Khi trộn vữa bằng thủ công cần tuân theo các quy tắc
sau:
+ Sàn trộn vữa phải được vệ sinh sạch sẽ, tốt nhất là dùng tấm tôn phẳng để lót đáy
nền trộn và chứa vữa.
+ Trước tiên ta trộn hỗn hợp khô gồm Xi măng và cát vàng cho đều rồi mới đổ nước
vào trộn tiếp. Yêu cầu vữa phải được trộn thật đều, dẻo, đặc quánh đảm bảo độ dễ xây, trát
nhưng không quá nhão.
+ Nếu vữa trộn ra mà không được sử dụng ngay, quá thời gian quy định (120 phút
sau khi trộn) thì cần phải vứt bỏ mẻ trộn đó. Trong khi trộn lại cần cho thêm một lượng xi
măng thích hợp để tạo độ dẻo của vữa cũng như đảm bảo chất lượng cường độ vữa.
+ Quá trình vận chuyển vữa từ nơi trộn tới nơi thi công bằng xe cải tiến có thùng kín
khít để tránh mất nước xi măng.
- Chất lượng vữa xây được đánh giá qua việc lấy mẫu nén ép cho hỗn hợp. Mẫu có
kích thước 7,07x7,07x7,07cm được lấy ngay tại nơi đổ cho mỗi ca làm việc. Mẫu thí

Trang 145
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

nghiệm được lấy theo từng tổ, mỗi tổ 3 viên và được lấy cùng một lúc, cùng một chỗ và
được bảo dưỡng trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm tương đương với môi trường. Tiến hành
thí nghiệm ép mẫu để kiểm tra chất lượng vữa xây. Cường độ nén mẫu thử không được thấp
hơn 95% cường độ thiết kế.
* Kỹ thuật xây:
+ Trước khi xây yêu cầu nền móng bên dưới phải được chuẩn bị sao cho đảm bảo về
cao độ và độ bằng phẳng. Cán bộ kỹ thuật phải căng dây định vị và lấy cao độ để công nhân
xây được bằng phẳng, không bị vặn hay lồi lõm.
- Xây phải đảm bảo sạch và ẩm trước khi xây. Khi xây phải chú ý mối nối giữa các viên
gạch trong một hàng phải so le với mối nối ở hàng trước đó. Mọi khe trống giữa các hàng
gạch phải được lấp dầy vữa để tạo khối xây vững chắc.
- Ngay khi xây xong và trong khi vữa còn tươi, toàn bộ các mặt xây phải được làm sạch
hết các vết vữa và giữ sạch cho đến khi công trình hoàn thành.
Trước khi xây nên được tưới ẩm để tránh hút nước của vữa. Trong điều kiện thời tiết
khô nóng, các khối xây phải được bảo vệ che nắng và giữ ẩm trong thời gian ít nhất 3 ngày
sau khi hoàn thành.
- Khi mới xây xong tránh mọi lực xung kích. Cấm chất đá và vật liệu khác lên phần mới
xây, các khối xây phải được bảo dưỡng thường xuyên.
* Nghiệm thu công trình: Khi nghiệm thu công trình xây đá phải kiểm tra;
- Chất lượng vật liệu hiện sử dụng theo số liệu của các thí nghiệm trong phòng thí
nghiệm.
- Kiểm tra vị trí và kích thước của phần công trình đã hoàn thành hàng ngày.
- Cứ 250m3 xây phải kiểm tra mác vữa một lần tại phòng thí nghiệm.
- Sai số về kích thước của các công trình xây đá so với thiết kế không được vượt quá
những trị số sau:
+ Chiều dầy: ±1cm.
+ Độ lồi lõm mặt ngoài: ±5cm.
+ Vị trí so le các cạnh của viên đá xây: ±5cm.
+ Chiều cao: ±4cm.
5.1.1.4 Bảo đảm chất lượng thi công trát
Lớp trát (các lớp trát của công trình chủ yếu là vữa xi măng M75#) để bọc các kết
cấu gạch đá, kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, kết cấu thép (khi cần), cần phải có quy

Trang 146
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

định cụ thể cho mỗi loại kết cấu và loại vữa, chất lượng trát, trình tự thi công. Trước khi
trát, bề mặt kết cấu phải được làm sạch, cọ rửa hết bụi bẩn, các vết dầu mỡ, những vết lồi
lõm và gồ ghề và vữa dính trên bề mặt kết cấu phải được làm phẳng.
Nếu bề mặt kết cấu không đủ độ nhám cho lớp vữa bám dính như: Bề mặt bê tông
đúc trong ván khuôn thép hoặc mặt kim loại thì trước khi trát phải gia công tạo nhám bề mặt
bằng cách phun cát hay dùng vữa xi măng sau đó phải trát thử một vài chỗ để xác định độ
dính kết cần thiết trước khi trát đại trà. Chiều dày lớp vữa phụ thuộc vào chất lượng mặt trát,
loại kết cấu, loại vữa sử dụng và phương pháp thi công trát. Chiều dày lớp trát phẳng đối với
kết cấu tường thông thường không nên quá 12mm, khi yêu cầu trát chất lượng cao hơn thì
không quá 15mm và yêu cầu chất lượng đặc biệt thì không quá 20mm. Ở những phòng
thường xuyên ẩm ướt như khu vệ sinh, bể nước, chậu rửa, lớp trát phải dùng vữa xi măng để
chống thấm và tăng độ dính giữa các lớp trát.
Vữa dùng để trát nhám mặt và các lớp lót phải lọc qua sàng 3x3mm, vữa dùng cho
lớp hoàn thiện nhẵn mặt ngoài phải qua lưới lọc mặt sàng 1,5 x1,5mm.
Độ sụt của vữa lúc bắt đầu trát lên kết cấu phụ thuộc vào điều kiện và phương tiện thi
công được quy định trong TCVN
Trước khi trát phải trát các điểm làm mốc định vị để khống chế chiều dày lớp trát và
đảm bảo độ phẳng mặt trát, vữa làm mốc chuẩn cho thi công mặt trát bằng vữa xi măng.
Khi lớp vữa chưa cứng không được va chạm hay rung động, bảo vệ mặt trát để không
có nước chảy qua, không để nhiệt độ mặt trát quá lớn, lạnh đột ngột và cục bộ.
Đối với trát trong nhà không cho phép sử dụng vữa trộn phụ gia có Clo.
Khi nghiệm thu công tác trát phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Lớp trát phải bám dính chắc với kết cấu không bị bong, kiểm tra độ bám dính bằng
cách gõ nhẹ lên mặt trát nếu những chỗ nào có tiếng bộp phải phá đi trát lại.
- Bề mặt vữa trát không có vết rạn nứt chân chim, không có vết vữa chảy, vết hằn của
dụng cụ trát, vết lồi lõm, gồ ghề cục bộ cũng như các khuyết tật khác ở góc, gờ, cạnh cửa,
cửa sổ và chân tường.
- Các đường gờ của tường phải thẳng, sắc nét, các đường vuông góc phải được kiểm
tra bằng thước vuông, các cạnh cửa sổ, cửa đi phải song song với nhau, mặt trên của bệ cửa
sổ có độ dốc ra ngoài theo thiết kế đảm bảo thoát nước tốt.
- Độ sai lệch cho phép của bề mặt trát khi kiểm tra phải đảm bảo theo TCVN .
5.1.1.4 Bảo đảm chất lượng thi công lát

Trang 147
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Công tác lát chỉ được bắt đầu khi đã hoàn thành công việc ở phần kết cấu bên trên
và xung quanh bao gồm: Công tác trát trần hay công tác làm trần, công tác trát và ốp tường.
Mặt lát yêu cầu phải phẳng, được làm sạch và tưới nước đủ độ ẩm.
- Vật liệu lát phải đúng chủng loại, kích thước, màu sắc. Các tấm lát hay gạch lát phải
vuông ,không cong vênh, không nứt, không sứt và không có khuyết tật khác trên mặt.
Những viên gạch phải cắt thì yêu cầu cạnh cắt phải phẳng.
- Mặt lát sau khi hoàn thành phải phẳng, không gồ ghề, lồi lõm cục bộ và được kiểm
tra bằng thước có chiều dài 2m. Khe hở giữa mặt lát và thước kiểm tra không quá 3mm, độ
dốc và phương dốc của mặt lát phải theo đúng thiết kế. Công tác kiểm tra độ dốc được thực
hiện bằng thước có gắn ni vô, đổ thử nước hoặc cho lăn viên bi thép đường kính 10mm. Nếu
có chỗ lồi lõm tạo nên vũng nước đọng hoặc viên bi không lăn đều mặt lát chưa đảm bảo
yêu câù và phải thi công lại.
- Chiều dày của lớp vữa xi măng lót không quá 15mm, mạch giữa các viên gạch
không quá 1mm và được chèn đầy bằng sữa xi măng. Khi mặt lát chưa được chèn mạch thì
không được đi lại hoặc tác động va chạm lên mặt lát tránh làm bong mạch. Mạch chèn xong
cần sửa cho đường mạch sắc gọn, đồng thời lau sạch mặt lát không để xi măng bám dính.
- Ở những vị trí có yêu cầu về chống thấm, trước khi lát phải kiểm tra lại chất lượng
của lớp chống thấm và các chi tiết khác đảm bảo kỹ thuật mới tiến hành lát. Mặt lát phải
đảm bảo độ kết dính với nền, đảm bảo về độ cao, độ phẳng, độ dốc, màu sắc theo yêu cầu
kỹ thuật.
5.1.1.6 Bảo đảm chất lượng thi công láng.
- Nền láng hay các kết cấu cần láng phải đạt yêu cầu ổn định, phẳng và làm vệ sinh sạch
sẽ, bụi, rêu và các vết dầu.v.v. để đảm bảo độ bám dính giữa lớp vữa láng và mặt láng,
cần phải tạo độ nhám của bề mặt đồng thời tạo độ ẩm thích hợp để vữa láng liên kết chặt
với mặt kết cấu.
- Với lớp láng yêu cầu đánh bóng bề mặt thì sau khi láng lớp vữa cuối cùng từ 4 đến
6 giờ mới được đánh bóng bề mặt.
- Mặt láng phải đảm bảo độ bóng theo thiết kế, đối với những diện tích và khu vực có
yêu cầu chống thấm cao trước khi láng cần phải thực hiện các lớp chống thấm theo yêu cầu
thiết kế.
- Chất lượng mặt láng phải đạt được các yêu cầu sau: Độ cứng, độ phẳng, độ dốc và
những yêu cầu khác như đối với bề mặt trát.
5.1.1.7 Bảo đảm chất lượng thi công ốp

Trang 148
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Công tác ốp bảo vệ và ốp trang trí có thể tiến hành trước khi lắp ghép kết cấu và vật
liệu ốp, quy trình công nghệ chế tạo kết cấu và trình tự công việc ghi trong thiết kế thi công
công trình.
- Trước khi ốp, phải kiểm tra độ phẳng của mặt ốp. Nếu mặt ốp có độ lồi lõm hơn
15mm cần phải trát phẳng bằng vữa xi măng. Trường hợp sử dụng ma tít làm vật gắn (các
tấm thuỷ tinh, nhựa tổng hợp) phải dùng thước 2m kiểm tra lúc đó khe hở giữa thước kiểm
tra và bề mặt ốp không qúa 2mm. Trước khi gắn các tấm ốp vào mặt ngoài của các đường
ống kỹ thuật cần phải làm cho thiết bị sạch. Tại những nơi nhiệt độ thay đổi thường xuyên
có sự chênh lệch lớn cần phải bọc quanh mặt ốp của kết cấu một lớp lưới thép. Đoạn lưới
bọc phải phủ quá ra ngoài phạm vi các đường ống kỹ thuật ít nhất là 15cm. Những chi tiết
cấu tạo đặc biệt khác cần được nghiên cứu kỹ ở các chỉ dẫn cụ thể trong bản vẽ thiết kế thi
công.
- Độ dẻo của vữa xi măng cát dùng cho công tác ốp phải đạt từ 5 đến 6cm, độ dẻo
của vữa xi măng cát để ốp các tấm đá thiên nhiên cần có độ dẻo từ 6 đến 8cm, vữa dùng để
chèn mạch và khoảng trống giữa kết cấu và tấm ốp cần có độ dẻo từ 8 đến 10cm, vữa ốp cần
phải được bảo quản đảm bảo độ dính kết trong suốt thời gian ốp. Khi ốp xong từng phần hay
toàn bộ bề mặt kết cấu phải làm sạch ngay các vết bẩn ố, các vết vữa bám trên bề mặt. Các
mặt ốp của các gờ cạnh chi tiết mái, đường viền sê nô.v.v. phải có độ dốc hướng ra ngoài
công trình.
- Ngay sau khi kết thúc công tác ốp ngoài việc làm sạch mặt công trình cần phải tiến
hành ngay các công việc hoàn thiện liên quan trực tiếp đến chất lượng bề mặt ốp như công
tác đánh bóng.v.v.
- Mặt ốp sau khi hoàn thành phải đạt được các yêu cầu sau đây: Tổng thể mặt ốp phải
đảm bảo đúng hình dạng kích thước hình học. Vật liệu ốp phải đúng quy cách về kích thước
chủng loại và màu sắc, không cong vênh, nứt nẻ, sứt mẻ và các khuyết tật khác trên bề mặt
của vật liệu ốp theo tiêu chuẩn quy định.
Màu sắc của mặt ốp bằng vật liệu nhân tạo phải đồng nhất. Mặt ốp bằng vật liệu thiên
nhiên cũng phải đồng nhất và được xắp xếp sao cho hài hoà về màu sắc và đường vân.
Các mạch vữa ngang và dọc phải sắc nét, thẳng, đều đặn và đầy vữa. Vữa đệm giữa
kết cấu và các tấm ốp phải đặc chắc, nếu kiểm tra bề mặt ốp bằng cách gõ nhẹ lên các tấm
ốp còn nghe tiềng bộp thì yêu cầu phải thi công lại. Trên bề mặt ốp không có vết xước, sứt,
vết hoen ố hay các vết bám dính của sơn, vôi, vữa.
5.1.1.8 Bảo đảm chất lượng thi công hệ thống điện

Trang 149
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Lắp đặt hệ thống ống bảo vệ đường dây điện:


Khi tiến hành lắp đặt hệ thống bảo vệ đường dây điện thì bạn cần thực hiện đúng
cách và yêu cầu kĩ thuật.
Hiện này, các kiến trúc sư sẽ tiến hành theo theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
IEC và ống bảo vệ được sử dụng là loại chịu nhiệt độ cao, nhựa dẻo, chịu lực tác động và có
thể uốn dễ dàng thực hiện.
Ta thường sẽ đặt ống âm tường và sàn bê tông. Đối với các vị trí thuộc tầng kỹ thuật
thì sẽ cho ống chạy nổi trên sàn kỹ thuật. Dưới đây là quá trình lắp đặt:
- Thực hiện bọc kín các ống chờ đầu kéo dây: Để tránh vật lạ lọt vào trong và gặp
khó khăn trong việc kéo dây trong tương lai.
- Việc thi công hệ thống ống đặt trong sàn bê tông được thực hiện sau khi đơn vị xây
dựng đan xong lớp sắt sàn: Trong trường hợp có một lớp sắt sàn thì ống dẫn sẽ đặt ngay trên
lớp sắt. Khi hai lớp sắt sàn, ống sẽ được đặt giữa hai lớp sắt sàn. Đối với những đoạn rẽ, ta
tiến hành uốn cong các ống bằng lò xo đảm bảo chúng ta có thể dễ dàng kéo dây và thay thế
khi xảy ra sự cố trong tương lai.
- Nghiêm cấm tuyệt đối không dùng các co nối ở những đoạn rẽ: vì sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến việc kéo dây do khúc rẽ quá gắt. Đối với các đoạn rẽ phân từ 3 nhánh dây trở
lên thì tiến hành trong các hộp.
Lưu ý:
- Tiêu chuẩn đi ống điện âm sàn: Các ống đi trong tường khuyến khích mắc theo
phương song song, có đoạn cuối là hộp chứa công tắc, ổ cắm. Thực hiện việc cố định ống
với hộp bằng khớp nối vặn, hộp đèn đi âm trong sàn phủ kín để tránh lọt vữa vào. Ống nối
cần phải cách ván khuôn trên 7mm, tránh bị nứt chân chim trần.
- Trong lúc lắp đặt ống đi ngầm: Thì cần lắp đặt sửa khi xây tường 5 ngày, để tường
đủ độ cứng cáp, không bị nứt khi khoan đục tường, chỉ được đục sau khi cắt tường. Đối với
vị trí cắt và nối ống thì đầu cắt cần được làm trơn giảm việc gây xước dây. Khoảng cách
giữa 2 khớp nối trên 50mm so với khoảng giữa ống và trên 25mm ở đoạn cuối ống. Cần
được cố định bằng bê tông hay xi măng sau khi được cố định bằng thanh thép nằm ngang
hoặc dây thép cột.
- Sử dụng ống cân nước: Để xác định vị trí và cao độ cho hộp đèn, hộp công tắc chắc
chắn rằng các hộp sau khi lắp đặt không bị nghiêng, lệch.

Trang 150
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Đối với ống đi nổi trên tầng kỹ thuật, trong hộp kỹ thuật: Cần được cố định bằng
kẹp ống và khoảng cách giữa các kẹp phải từ 1200mm trở lên. Thực hiện khoan các vít và
tắc kê để gắn kẹp ống bằng khoan điện.
Lắp đặt cáp điện:
Khi công đoạn lắp hệ thống ông và hộp nối hoàn thành thì tiếp theo bạn cần thực hiện
lắp đặt dây cáp. Đây là bước rất quan trọng vì vậy bạn cần có sự hỗ trợ của đội ngũ nhân
viên kỹ thuật chuyên nghiệp để giúp bạn xử lý một cách nhanh chóng, đơn giản và việc sửa
chữa, thay thế sau này sẽ rất dễ dàng.
Lắp đặt tủ điện, bảng điện:
- Thực hiện nắn bảng tên của các nhánh ra từ tủ: Việc này giúp ta dễ dàng kiểm tra
và bảo dưỡng trong tương lai.
- Các thiết bị bên trong tủ: Được lắp đặt bởi đội ngũ nhân viên tay nghề cao. Kích
thước và chi tiết các thiết bị bên trong sẽ được bàn giao cho chủ đầu tư trong bản vẽ để họ
tiến hành sản xuất, lắp đặt, tư vấn giám sát việc thi công trong tương lai. Tủ sẽ được thiết
kế, lắp đặt theo đúng yêu cầu quy định và đáp ứng được tiêu chuẩn VN.
- Thời điểm lắp đặt tủ: Sẽ tiến hành sau khi hoàn thành lớp sơn nước một.
- Dây tiếp đất: Sẽ được rải từ vị trí đặt tủ phân phối đến cọc tiếp đất. Hệ thống cọc
tiếp đất được lắp ngay sau khi san lấp xong nền, đáp ứng các số đo điện trở quy định trong
thiết kế và quy phạm.
- Dùng đầu cốt cáp để đấu nối: Tiến hành ngay khi tủ và bảng điện được đưa vào vị
trí đấu nối giữa dây tiếp đất và thanh cái tiếp đất.
Lắp đặt các thiết bị điện:
Dưới đây là một số thiết bị có sử dụng điện năng:
- Các dây điện, ap-to-mat, công tắc: Cần đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng,
chủng loại được yêu cầu trong bản thiết kế và chủ đầu tư.
- Các thiết bị đèn chiếu sáng, công tắc, ổ cắm: Thực hiện sau khi hoàn thành việc kéo
dây và sơn công trình.
- Hệ thống dây dẫn và thiết bị điện: Lắp đặt đúng cách, tuân thủ yêu cầu kỹ thuật,
thường xuyên kiểm tra, đối chiếu với bản vẽ thiết kế để đáp ứng đúng tiến độ với phần xây
dựng.
- Vị trí hộp điện, hộp chờ: Cần thi công lắp đặt chính xác cả về vị trí lẫn độ cao, theo
đúng tuyến và phải có độ chắc chắn. Các đầu dây chờ phải có dấu phân biệt, tránh lẫn lộn.

Trang 151
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Tiến hành thực hiện thử xông điện, và hoạt động của hệ thống: Sau khi đã lắp đặt
đủ các thiết bị điện, nếu chưa đạt yêu cầu, kiểm tra và sửa đổi kịp thời trước khi bàn giao để
đưa vào sử dụng.
5.1.1.9 Biện pháp bảo đảm lắp dựng cửa
− Trong thời gian chờ lắ p đặt phải cấ t giữ sản phẩ m nơi bằ ng phẳ ng, khô ráo, an toàn
và thoáng khí.
− Không kéo lê cánh cửa và giữ vê ̣ sinh không làm dıń h bẩ n.
− Không dùng ngoa ̣i lư ̣c trên 20 kg/cm2 tác đô ̣ng vào cánh cửa với bấ t kỳ hıǹ h thức
nào.
− Không dùng vâ ̣t cứng, nho ̣n, cào xước làm ảnh hưởng đế n màu sơn và đô ̣ bóng.
c. Các tiêu chuẩn về cửa
– Tiêu chuẩn về kính: Kính phải đúng chủng loại, không sứt mẻ, nứt và keo dán phải
kín khít
– Tiêu chuẩn về khung cửa:
Khung cửa được lắp đặt cùng với xây tường, toàn bộ khung phải dùng giấy dán bề
mặt để không cho vữa bám vào khuôn cửa trong khi thi công
– Tiêu chuẩn về cánh: Cánh cửa lắp đặt phải kín khít và lắp đủ bản lề, khoá, chốt, móc
theo thiết kế.
– Tiêu chuẩn về gioăng kính:
Phải là loại gioăng chuyên dùng, đồng bộ với loại khung nhôm của nhà sản xuất.
Gioăng kính phải chìm và chạy suốt chu vi tâm kính, khít và êm. Gioăng kính chịu được
mọi rung động trong quá trình sử dụng, không biến dạng, chảy, lão hoá, long tróc ra ngoài.
Gioăng kính cửa , vách ngoài trời phải chịu được lâu dài tác dụng nhiệt mặt trời và sự co
dãn điệp khúc liên hồi do thời tiết thay đổi.
– Tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế:
Nếu như loại cửa nhựa thông thường hoặc cửa gỗ tiêu chuẩn có 2 bộ phận chính là
gỗ, hộp khóa thì cửa nhôm kính có tới 3 bộ phận là khung thép, hộp khóa và bộ phận hỗ trợ
nhựa đứng. Các loại cửa khác có xu hướng bị chùng xuống, cong vỡ khi va chạm còn sự kết
hợp của 3 bộ phận này mang lại độ bền, an toàn đặc biệt thông qua việc kiểm tra tác động,
tải tĩnh và kiểm tra rack.
– Yêu cầu về cháy nổ: tiêu chuẩn cửa nhôm kính

Trang 152
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Các loại cửa khác chỉ được sử dụng cách lửa nhẹ vì cấu trúc bên trong không đủ
mạnh để hỗ trợ bất cứ vật liệu lõi nào khác. Tuy nhiên của nhựa lõi thép được sản xuất có
thể bảo vệ được cả tần số vô tuyến, rào cản nhiệt, âm thanh.
– Tiêu chuẩn kỹ thuật về độ bền: tiêu chuẩn lắp đặt cửa nhôm kính
Cửa nhôm kính được xây dựng để chống lại việc ăn mòn và tần suất đóng ra mở vào
liên tục trong khi các loại cửa khác chỉ được phủ một lớp bảo vệ mỏng, không tăng thêm
được độ bền cho cửa. Hơn nữa, các loại cửa khác do thiết kế thiếu an toàn về lửa, mỏng
manh nên không đáp ứng được các yêu cầu về an ninh và truyền âm thanh như cửa nhôm
kính.
– Cửa nhôm kính được tạo thành từ các bộ phận thanh nhựa, thép gia cố, thủy tinh
composite, phụ kiện kim loại khác.
– Đặc biệt thanh nhựa có chức năng cách âm, cách nhiệt và được cốt thép để tăng khả
năng chịu đựng của khung cửa. Vì vậy sản phẩm cửa nhôm kính có thể chịu được 10.000
tần số mở và áp suất thời gian lên tới 3.000N.
– Thêm nữa, cửa được tạo thành từ nhiều lớp do đó có tác dụng hiệu quả và hoàn
toàn trong việc ngăn ngừa tia cực tím có hại.
– Ngoài ra nhờ có đặc tính cách nhiệt cao, cửa sẽ tiết kiệm được một lượng điện đáng
kể khi sử dụng điều hòa hay quạt sưởi. Sau một thời gian sử dụng cửa sẽ không bị cong
vênh hoặc kẹt như của gỗ.
– Cửa nhôm kính không bắt buộc phải có hướng mở xác định, có thể trượt từ trái
sang phải, trong ra ngoài hoặc ngược lại.
5.1.2 Cải tạo nhà làm việc cấp căn cước công dân và xây mới nhà vệ sinh
5.1.2.1 Bảo đảm chất lượng thi công phần móng
Đào đất hố móng:
– Công trình được xây dựng trên mặt bằng tương đối rộng rãi. Tuy nhiên, hai bên
công trình tồn tại những công trình sẵn có. Do đó, khi thi công đào đất cần có biện pháp thi
công thích hợp, tránh gây những tác động xấu tới các công trình lân cận.
– Với mặt bằng tương đối rộng, có thể thi công đào đất với mái dốc tự nhiên để
chống sập thành, tuy nhiên, việc thi công đào đất như vậy chắc chắn sẽ gây ra những tác
động không nhỏ tới nền móng các công trình lân cận do cự ly hố đào phải mở rộng về hai
phía tới sát các công trình này. Dựa trên đặc điểm công trình và điều kiện địa chất thủy văn
của khu vực xây dựng phương án đào đất hợp lý nhất được lựa chọn là:
Thi công hạ ván cừ thép chống ngập nước hố đào.

Trang 153
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Thi công đào đất. Chú ý khi thi công phải có các biện pháp văng chống ván cừ hợp lý
tránh gây sụp lở thành hố.
Sau đó đất được đào toàn bộ đến cos thiết kế ( so với mặt đất tự nhiên)
– Căn cứ vào bản vẽ kết cấu móng để tính toán các kích thước ngang, sâu hố móng
theo nguyên tắc xác định các hố đào có mái dốc tạm thời.
– Dựa vào hình dạng và kích thước hố móng, lựa chọn phương án đào. Sau khi đào
đất bằng máy ta tiến hành đào đất và sửa hố móng thủ công vì có những phần việc máy
không thể hoàn thành được.
– Đất đài được đưa lên ô tô vận chuyển đi, một phần được giữ lại để lấp hố móng
sau này. Cần phải đảm bảo khoảng cách an toàn cho phép ô tô đến mép hố đào và khoảng
cách an toàn giữa máy đào và ô tô, cần của máy đào không được đi qua cabin ô tô. Khi đổ
đất từ máy đào lên ô tô cần đảm bảo chiều cao đổ an toàn, tránh xảy ra tai nạn hư hỏng cho
xe.
Đối với thi công hầm tự hoại
Hầm tự hoại cần được xây dựng theo quy trình khép kín, hạn chế kẻ hỡ khiến cho
mùi hôi bốc lên gây ô nhiễm môi trường và nước mưa có thể tràn ngược vào khiến cho hầm
đầy nước
+ Ở loại hầm cầu tự hủy này thì cần phải xây bằng tường đôi có độ dày khoảng
220mm, xếp gạch theo một hàng dọc và 1 hàng ngang. Loại vữa cần sử dụng là mác 75 và
xi măng cát vàng. Quá trình thi công đắp vữa cần phải đều đặng, tỉ mỉ, phải đảm bảo các
mạch hỡ no vữa
+ Tất cả mặt trong và mặt ngoài cần được tô vữa bằng xi măng cát vàng có độ dày
tầm 1cm. Hãy đảm bảo cách quanh thành gạch được trám trít cần thận tránh những kẻ hở
làm nước mưa chảy vào
+ Ở tại vị trí các góc vuông cần sử dụng tấm lưới thép có kích thước 10 x 10 mm để
chống nức, chống thấm. Một mặt lưới có độ dày ít nhất là 200mm
+ Mặt nền cán bê tông tốt thép có độ dày tối đa là 5 cm để đảm bảo nền móng được
kiên cố
+ Nếu mực nước ngầm quá cao thì cần chèn thêm một ít đất sét có độ dày ít nhất
khoảng 100 mm xung quanh bể.
Cách xây hầm cầu tự hoại
Đặt ống thoát hầm cầu, bể phốt
Các yêu cầu về cách lắp đặt ống thoát

Trang 154
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

+ Độ dốc tối thiểu là 2% so với 10m ống


+ Kích thước ống cần lớn hơn phi 90.
+ Đường ống dẫn cần hạn chế gấp khúc, co lơ
+ Đầu trên phải cao hơn mặt nước, đầu dưới ngập cách mặt nước khoảng 400mm để
tránh lớp váng trên bể mặt
Cách đặt ống thoát hầm cầu
San lấp mặt bằng hầm vệ sinh
Công việc cuối cùng là đắp đanh và san lấp mặt bằng, kích thước tấm đan phải có độ
dài và chiều rộng tương ứng với hầm cầu.
* Công tác đóng cừ
− Cọc cừ tràm phải là cọc tươi, mới, thẳng để đảm bảo cấu trúc truyền lực không bị
thay đổi. Dẫn đến thay đổi kết cấu của cả móng cừ tràm.
− Khi đóng, ép cọc nên đặt vị trí của cừ tràm ở vị trí cao hơn mạch nước ngầm và đất
vẫn ẩm ướt. Có độ bão hòa cao. Để đảm bảo cừ tràm không bị khô dẫn đến hỏng hóc, mục
nát.
− Không nên lấy cát phủ lên đầu cừ sau khi đóng vì cát có thể len lỏi xuống dưới cấu
trúc của đất. Dẫn đến cấu trúc bị nới lỏng ảnh hưởng đến toàn bộ công trình.
− Khi áp dụng biện pháp thi công đóng cừ tràm. Cần đóng cừ tràm xuống thẳng, không
gẫy, dập hay cong vênh . Để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng. Trong trường hợp là
dải cọc hoặc hàng cọc thì nên đóng tuần tự theo hàng. Với cọc cừ tràm ở vách hồ, bờ kè thì
đóng từ hàng cọc xa mép hồ nhất vào.
Khi áp dụng biện pháp thi công đóng cừ tràm biện pháp ép cọc từ ngoài vào trong, từ
xa vào gần. Sẽ không giúp cho kết cấu đất được bền vững chặt chẽ hơn. Mà biện pháp này
chỉ làm cho ta tốn thời gian và nhân công trong xây dựng.
5.1.2.2 Bảo đảm chất lượng thi công phần thân
− Ván khuôn móng cổ móng (có thể xây thay thế copha).
− Dùng ván ép làm ván khuôn thành móng cổ móng sử dụng sắt hộp 50×50 làm nẹp tạo
sườn đứng.
− Liên kết định vị ván khuôn bằng sắt gân 12 cắm chờ sẵn trong bê tông lót và chống
vào thành (đã rải ván chống sạt lở đất) khoảng cách a=500/thanh bảo đảm ván khuôn ổn
định vững chắc.

Trang 155
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Sau khi lắp dựng dùng thước kẻ vuông kiểm tra hình dáng kích thước hình học của
ván khuôn.
− Ván khuôn bảo đảm phẳng, kín khít, không bị mất nước xi măng.
Ván khuôn cột:
− Sau khi lắp dựng, dùng quả dội thước kẻ vuông kiểm tra độ thẳng đứng kích thước
hình học của ván khuôn rồi mới tiến hành đổ bê tông.
− Để chỉnh các cột chúng tôi sẽ chằng neo các ván khuôn bằng dây cáp có tăng đơ.
− Vật liệu sử dụng cho ván khuôn: ván ép dày 18mm sử dụng sắt hộp 50×50 làm nẹp
tạo sườn ngang. Để chống phình sử dụng pulong phi 12.
− Cây chống chủ yếu bằng ống thép có tăng đơ.
Ván khuôn dầm
− Gia công ván khuôn bằng phẳng đúng kích thước hình học để làm ván khuôn dầm sử
dụng giàn giáo sắt và cây chống thép làm hệ thống cây chống cho ván khuôn dầm phía trên
giàn giáo sắt đặt hàng sắt hộp 50×100 liên kết chặt với giàn giáo để đở dầm đáy đà.
− Trước khi lắp dựng ván khuôn tiến hành dùng máy thủy bình dẫn cốt chuẩn của công
trình vào các cột đã đổ bê tông để lấy cốt cao độ của đáy đà.
− Đầu tiên tiến hành trải ván đáy đà trước sau đó tiến hành tấm ván thành và dùng nẹp
gỗ giữ chân (a=300) để định ví trí kích thước hình học giữ ổn định cho ván khuôn đà.
− Đóng các con bọ giữ đáy đà và rải hệ thống dầm đỡ ván khuôn sàn (bằng sắt hộp
50×100) khoảng cách a=500 dùng sắt hộp 50×100 làm chống đứng liên kết các dầm đỡ sàn
với dàn sắt hộp 50×100 đã trải sẵn trên giàn giáo sắt.
− Sau khi lắp dựng ván khuôn đà dùng máy kinh vĩ máy thủy bình thước đo kẻ vuông
để kiểm tra bằng phẳng tim cốt kích thước của các cấu kiện.
− Vật liệu sử dụng cho ván khuôn: ván ép dày 18mm sử dụng sắt hộp 50×50 làm nẹp
tạo sườn đứng, 50×100 làm nẹp tạo sườn ngang. Để chống phình sử dụng pulong phi 12.
− Cây chống chủ yếu bằng giàn giáo, sắt ống thép có tăng đơ.
Biện pháp bảo đảm GCLD cốt thép:
Sau khi gia công cốt thép xong thì việc tiếp theo là vận chuyển và lắp dựng cốt thép theo
tiêu chuẩn Việt Nam. Việc vận chuyên cốt thép đã gia công cần đảm bảo các yêu cầu sau:
− Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép. Cốt thép từng thanh nên bước
thành từng lô theo chủng loại và số lượng để tránh nhầm lẫn khi sử dụng. Các khung, lưới

Trang 156
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

cốt thép lớn nên có biện pháp phần chia thành từng bộ phận nhỏ phù hợp với phương tiện
vận chuyển.
Công tác lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
− Các bộ phân lắp dựng trước, không gây trở ngại cho các bộ phân lắp dựng sau. Có
biện pháp ổn định vị trí cốt thép không đế hiến dạng trong quá trình đổ bê tông. Khi
đặt cốt thép và cốp pha tựa vào nhau tạo thành một tỏ hợp cứng thì cốp pha chỉ được đặt
trên các giao điểm của cốt thép chịu lực và theo đùng vị trí quy định của thiết kế.
− Các con kê cần đặt tại vị trí thích hợp tùy theo mặt độ cốt thép nhưng không lớn hơn
1m một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và được làm bằng
các loại vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá hủy bê tồng. Sai lệch chiều dày lớp bê
tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá 3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày a
nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ a lớn hơn 15mm.
Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần được thực hiên theo các yêu cầu sau:
− Số lượng mối nối bước hay hàn dính không nhỏ hơn 50% số điếm giao nhau theo thứ
tự xen kẽ. Trong mọi trường hợp, các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn
dính 100%.
* Trình tự thi công như sau: Lắp dựng cốt thép - Ghép ván khuôn – Trộn và đổ bê tông –
Bảo dưỡng bê tông – Tháo dỡ ván khuôn – Hoàn thiện.
+ Lắp đặt cốt thép: Cốt thép trước khi gia công phải được làm sạch loại bỏ bùn đất, dầu
mỡ, sơn chống rỉ, vẩy sắt hoặc các lớp bọc khác có thể làm giảm hay phá huỷ sự liên kết
giữa bê tông và cốt thép mới được đưa vào để thi công.
Cốt thép phải được gia công đúng kích thước hình học của yêu cầu thiết kế và phải được
thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và chỉ dùng phương pháp cơ học để cắt uốn (Dùng máy
cắt uốn). Trước khi cắt cốt thép phải được kéo, uốn nắn thẳng.
Cốt thép phải được lắp đặt đúng vị trí và kích thước như bố trí thép ở trong bản vẽ thiết
kế. Biện pháp nối cốt thép có thể bằng phương pháp hàn hoặc buộc. Khi dùng phương pháp
buộc thì mối nối giữa các thanh phải chồng lên nhau tối thiểu 25 lần đường kính thanh thép.
Khi dùng phương pháp hàn thì các mối hàn phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Bề mặt
nhẵn, không cháy, không được đứt quãng, khôngthu hẹp cục bộ và không có bọt. Chiều dày
và chiều cao đường hàn theo thiết kế.
Khi lắp đặt cốt thép phải chú ý đến chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép, muốn vậy
phải dùng con kê (Con kê được đổ bằng vữa xi măng cát vàng có chiều dày bằng lớp bảo vệ
cốt thép) để kê cốt thép và giữ cho cốt thép được ổn định

Trang 157
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Yêu cầu khi lắp đặt cốt thép phải được cố định chắc chắn không bị xộc xệch trước và
trong khi đổ bê tông.
+ Ghép ván khuôn: Nhà thầu sử dụng ván khuôn thép để dùng cho công tác bê tông,
ván khuôn phải đảm bảo kiên cố, ổn định, cứng cáp và không biến dạng khi chịu tải trọng
do tác dụng của trọng lượng và áp lực ngang của hỗn hợp bê tông mới đổ cũng như tải trọng
sinh ra trong quá trình thi công. Ván khuôn được chế tạo đảm bảo đúng hình dạng, kích
thước hình học của cấu kiện, bề mặt phẳng, nhẵn và khép kín đảm bảo không để cho vữa
chảy ra ngoài. Ván khuôn được chế tạo đơn giản, dễ lắp ghép, tháo dỡ. Lắp dựng hệ thống
sàn đạo, sàn công tác để đổ bê tông đối với kết cấu như móng, thành, nắp cống…Công tác
đổ bê tông chỉ được tiến hành khi sàn công tác, ván khuôn đã lắp dựng và được nghiệm thu
xong.
+ Đổ bê tông: Cấp phối hỗn hợp cốt liệu dùng trong bê tông được Nhà thầu thiết kế
theo quy định kỹ thuật và mác của bê tông thiết kế. Kết quả thí nghiệm phải trình TVGS
chấp thuận mới đưa vào thi công. Trộn bê tông bằng máy trộn 250 lít – 500lít với thời gian
trộn không nhỏ hơn 2 phút cho 1 mẻ trộn. Nhà thầu chế tạo các hộc đo lường vật liệu sao
cho vừa đủ với khả năng trộn của máy cũng như tỷ lệ, thành phần cốt liệu.
Trình tự trộn như sau: Trước hết ta đổ 15-20% lượng nước vào thùng trộn của máy, sau
đó cho hỗn hợp xi măng, cát vàng, đá dăm vào cùng một lúc. Trong quá trình trộn hỗn hợp
cốt liệu đồng thời ta cho nốt lượng nước còn lại cho đến hết, cứ thế trộn đều. Để tránh hiện
tượng dính bám của bê tông vào thùng trộn, cứ sau một giờ trộn ta đổ toàn bộ cốt liệu lớn
(Đá dăm) và nước cho một mẻ trộn vào thùng và quay đều trong thời gian khoảng 5 phút
sau đó mới tiếp tục cho xi măng, cát vào trộn.
- Cần kiểm tra độ sụt của hỗn hợp bê tông sau khi ra khỏi máy trộn để kịp thời điều
chỉnh lượng nước cho phù hợp.
- Vận chuyển hỗn hợp bê tông từ máy trộn ra vị trí đổ bằng xe cải tiến chuyên dụng. Khi
vận chuyển cần chú ý để đảm bảo cho hỗn hợp bê tông không bị phân tầng và mất nước xi
măng.
- Quá trình đổ cần chú ý mấy điểm sau: Bố trí mặt bằng trộn, đổ bê tông hợp lý, sử dụng
máng tôn để đổ bê tông để đưa hỗn hợp từ trên cao xuống tránh hiện tượng phân tầng
(Chiều cao đổ cho phép nhỏ hơn 1,5m). Thời gian từ khi trộn xong cho đến khi thi công
không được quá 45 phút. Nếu quá thời gian trên thì phải trộn lại hay vứt bỏ.

Trang 158
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Đầm bê tông bằng đầm dùi có công suất 1,5 KW hoặc đầm bàn tuỳ thuộc vào thiết kế
khối bê tông. Đầm cho đến khi bọt khí, nước vữa xi măng nổi hết lên trên bề mặt lớp bê
tông mới đạt yêu cầu.
- Trong quá trình đổ bê tông nếu gặp trời mưa to thì cần phải che chẵn cẩn thận không
để nước mưa ngấm vào bê tông hay làm rỗ mặt bê tông. Khi gặp trời nắng to thì phải có
biện pháp che đậy khối đổ và tạo đổ ẩm cho bê tông tránh bị rạn nứt do co ngót.
+ Công tác bảo dưỡng bê tông và tháo dỡ ván khuôn:
- Sau khi đổ bê tông Nhà thầu tiến hành bảo dưỡng trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
quy định để bê tông đông cứng và ngăn ngừa các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng bê tông.
- Bảo dưỡng bê tông phải được tiến hành muộn nhất sau 10 tiếng đồng hồ sau khi đổ bê
tông. Bê tông cần được bảo dưỡng tốt bằng biện pháp che phủ và tưới nước nhằm giữ chế
độ nhiệt ẩm cần thiết cho bê tông tăng dần cường độ, ngăn ngừa các biện dạng do nhiệt độ
và co ngót gây ra. Trong trường hợp trời nắng và có gió thì sau 2 đến 3 giờ phải được bảo
dưỡng ngay và liên tục trong 7 ngày đêm. Biện pháp bảo dưỡng bằng cách che phủ bao tải
và tưới nước.
- Sau khi đổ bê tông 48 tiếng đồng hồ thì được phép tháo ván khuôn và sửa chữa khuyết
tật.
- Ván khuôn khi tháo dỡ cần thao tác nhẹ nhàng tránh làm sứt vỡ cạnh khối đổ. Ván khuôn
tháo ra phải để gọn không gây cản trở thi công và được lau chùi sạch sẽ, bảo quản để sử
dụng lần sau. Khi bề mặt bê tông bị khuyết tật thì phải dùng vữa xi măng - cát vàng mác 100
để sửa chữa sao cho thoả mãn yêu cầu về kỹ thuật, độ bằng phẳng và đồng đều của khối bê
tông.
5.1.2.3 Biện pháp bảo đảm công tác thi công xây
* Cấp phối vữa xây:
- Cấp phối vữa xây được xác định từ kết quả thí nghiệm tương đương với mác vữa xây
theo thiết kế.
* Trộn và vận chuyển vữa:
- Nhà thầu trộn vữa xây bằng máy trộn vữa loại 80 lít hoặc bằng thủ công nếu được sự
cho phép của người Kỹ sư giám sát. Khi trộn vữa bằng thủ công cần tuân theo các quy tắc
sau:
+ Sàn trộn vữa phải được vệ sinh sạch sẽ, tốt nhất là dùng tấm tôn phẳng để lót đáy
nền trộn và chứa vữa.

Trang 159
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

+ Trước tiên ta trộn hỗn hợp khô gồm Xi măng và cát vàng cho đều rồi mới đổ nước
vào trộn tiếp. Yêu cầu vữa phải được trộn thật đều, dẻo, đặc quánh đảm bảo độ dễ xây, trát
nhưng không quá nhão.
+ Nếu vữa trộn ra mà không được sử dụng ngay, quá thời gian quy định (120 phút
sau khi trộn) thì cần phải vứt bỏ mẻ trộn đó. Trong khi trộn lại cần cho thêm một lượng xi
măng thích hợp để tạo độ dẻo của vữa cũng như đảm bảo chất lượng cường độ vữa.
+ Quá trình vận chuyển vữa từ nơi trộn tới nơi thi công bằng xe cải tiến có thùng kín
khít để tránh mất nước xi măng.
- Chất lượng vữa xây được đánh giá qua việc lấy mẫu nén ép cho hỗn hợp. Mẫu có
kích thước 7,07x7,07x7,07cm được lấy ngay tại nơi đổ cho mỗi ca làm việc. Mẫu thí
nghiệm được lấy theo từng tổ, mỗi tổ 3 viên và được lấy cùng một lúc, cùng một chỗ và
được bảo dưỡng trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm tương đương với môi trường. Tiến hành
thí nghiệm ép mẫu để kiểm tra chất lượng vữa xây. Cường độ nén mẫu thử không được thấp
hơn 95% cường độ thiết kế.
* Kỹ thuật xây:
+ Trước khi xây yêu cầu nền móng bên dưới phải được chuẩn bị sao cho đảm bảo về
cao độ và độ bằng phẳng. Cán bộ kỹ thuật phải căng dây định vị và lấy cao độ để công nhân
xây được bằng phẳng, không bị vặn hay lồi lõm.
- Xây phải đảm bảo sạch và ẩm trước khi xây. Khi xây phải chú ý mối nối giữa các viên
gạch trong một hàng phải so le với mối nối ở hàng trước đó. Mọi khe trống giữa các hàng
gạch phải được lấp dầy vữa để tạo khối xây vững chắc.
- Ngay khi xây xong và trong khi vữa còn tươi, toàn bộ các mặt xây phải được làm sạch
hết các vết vữa và giữ sạch cho đến khi công trình hoàn thành.
Trước khi xây nên được tưới ẩm để tránh hút nước của vữa. Trong điều kiện thời tiết
khô nóng, các khối xây phải được bảo vệ che nắng và giữ ẩm trong thời gian ít nhất 3 ngày
sau khi hoàn thành.
- Khi mới xây xong tránh mọi lực xung kích. Cấm chất đá và vật liệu khác lên phần mới
xây, các khối xây phải được bảo dưỡng thường xuyên.
* Nghiệm thu công trình: Khi nghiệm thu công trình xây đá phải kiểm tra;
- Chất lượng vật liệu hiện sử dụng theo số liệu của các thí nghiệm trong phòng thí
nghiệm.
- Kiểm tra vị trí và kích thước của phần công trình đã hoàn thành hàng ngày.
- Cứ 250m3 xây phải kiểm tra mác vữa một lần tại phòng thí nghiệm.

Trang 160
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Sai số về kích thước của các công trình xây đá so với thiết kế không được vượt quá
những trị số sau:
+ Chiều dầy: ±1cm.
+ Độ lồi lõm mặt ngoài: ±5cm.
+ Vị trí so le các cạnh của viên đá xây: ±5cm.
+ Chiều cao: ±4cm.
5.1.2.4 Bảo đảm chất lượng thi công trát
Lớp trát (các lớp trát của công trình chủ yếu là vữa xi măng M75#) để bọc các kết
cấu gạch đá, kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, kết cấu thép (khi cần), cần phải có quy
định cụ thể cho mỗi loại kết cấu và loại vữa, chất lượng trát, trình tự thi công. Trước khi
trát, bề mặt kết cấu phải được làm sạch, cọ rửa hết bụi bẩn, các vết dầu mỡ, những vết lồi
lõm và gồ ghề và vữa dính trên bề mặt kết cấu phải được làm phẳng.
Nếu bề mặt kết cấu không đủ độ nhám cho lớp vữa bám dính như: Bề mặt bê tông
đúc trong ván khuôn thép hoặc mặt kim loại thì trước khi trát phải gia công tạo nhám bề mặt
bằng cách phun cát hay dùng vữa xi măng sau đó phải trát thử một vài chỗ để xác định độ
dính kết cần thiết trước khi trát đại trà. Chiều dày lớp vữa phụ thuộc vào chất lượng mặt trát,
loại kết cấu, loại vữa sử dụng và phương pháp thi công trát. Chiều dày lớp trát phẳng đối với
kết cấu tường thông thường không nên quá 12mm, khi yêu cầu trát chất lượng cao hơn thì
không quá 15mm và yêu cầu chất lượng đặc biệt thì không quá 20mm. Ở những phòng
thường xuyên ẩm ướt như khu vệ sinh, bể nước, chậu rửa, lớp trát phải dùng vữa xi măng để
chống thấm và tăng độ dính giữa các lớp trát.
Vữa dùng để trát nhám mặt và các lớp lót phải lọc qua sàng 3x3mm, vữa dùng cho
lớp hoàn thiện nhẵn mặt ngoài phải qua lưới lọc mặt sàng 1,5 x1,5mm.
Độ sụt của vữa lúc bắt đầu trát lên kết cấu phụ thuộc vào điều kiện và phương tiện thi
công được quy định trong TCVN
Trước khi trát phải trát các điểm làm mốc định vị để khống chế chiều dày lớp trát và
đảm bảo độ phẳng mặt trát, vữa làm mốc chuẩn cho thi công mặt trát bằng vữa xi măng.
Khi lớp vữa chưa cứng không được va chạm hay rung động, bảo vệ mặt trát để không
có nước chảy qua, không để nhiệt độ mặt trát quá lớn, lạnh đột ngột và cục bộ.
Đối với trát trong nhà không cho phép sử dụng vữa trộn phụ gia có Clo.
Khi nghiệm thu công tác trát phải thoả mãn các yêu cầu sau:

Trang 161
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Lớp trát phải bám dính chắc với kết cấu không bị bong, kiểm tra độ bám dính bằng
cách gõ nhẹ lên mặt trát nếu những chỗ nào có tiếng bộp phải phá đi trát lại.
- Bề mặt vữa trát không có vết rạn nứt chân chim, không có vết vữa chảy, vết hằn của
dụng cụ trát, vết lồi lõm, gồ ghề cục bộ cũng như các khuyết tật khác ở góc, gờ, cạnh cửa,
cửa sổ và chân tường.
- Các đường gờ của tường phải thẳng, sắc nét, các đường vuông góc phải được kiểm
tra bằng thước vuông, các cạnh cửa sổ, cửa đi phải song song với nhau, mặt trên của bệ cửa
sổ có độ dốc ra ngoài theo thiết kế đảm bảo thoát nước tốt.
- Độ sai lệch cho phép của bề mặt trát khi kiểm tra phải đảm bảo theo TCVN .
5.1.2.4 Bảo đảm chất lượng thi công lát
- Công tác lát chỉ được bắt đầu khi đã hoàn thành công việc ở phần kết cấu bên trên
và xung quanh bao gồm: Công tác trát trần hay công tác làm trần, công tác trát và ốp tường.
Mặt lát yêu cầu phải phẳng, được làm sạch và tưới nước đủ độ ẩm.
- Vật liệu lát phải đúng chủng loại, kích thước, màu sắc. Các tấm lát hay gạch lát phải
vuông ,không cong vênh, không nứt, không sứt và không có khuyết tật khác trên mặt.
Những viên gạch phải cắt thì yêu cầu cạnh cắt phải phẳng.
- Mặt lát sau khi hoàn thành phải phẳng, không gồ ghề, lồi lõm cục bộ và được kiểm
tra bằng thước có chiều dài 2m. Khe hở giữa mặt lát và thước kiểm tra không quá 3mm, độ
dốc và phương dốc của mặt lát phải theo đúng thiết kế. Công tác kiểm tra độ dốc được thực
hiện bằng thước có gắn ni vô, đổ thử nước hoặc cho lăn viên bi thép đường kính 10mm. Nếu
có chỗ lồi lõm tạo nên vũng nước đọng hoặc viên bi không lăn đều mặt lát chưa đảm bảo
yêu câù và phải thi công lại.
- Chiều dày của lớp vữa xi măng lót không quá 15mm, mạch giữa các viên gạch
không quá 1mm và được chèn đầy bằng sữa xi măng. Khi mặt lát chưa được chèn mạch thì
không được đi lại hoặc tác động va chạm lên mặt lát tránh làm bong mạch. Mạch chèn xong
cần sửa cho đường mạch sắc gọn, đồng thời lau sạch mặt lát không để xi măng bám dính.
- Ở những vị trí có yêu cầu về chống thấm, trước khi lát phải kiểm tra lại chất lượng
của lớp chống thấm và các chi tiết khác đảm bảo kỹ thuật mới tiến hành lát. Mặt lát phải
đảm bảo độ kết dính với nền, đảm bảo về độ cao, độ phẳng, độ dốc, màu sắc theo yêu cầu
kỹ thuật.
5.1.2.6 Bảo đảm chất lượng thi công láng.
- Nền láng hay các kết cấu cần láng phải đạt yêu cầu ổn định, phẳng và làm vệ sinh sạch
sẽ, bụi, rêu và các vết dầu.v.v. để đảm bảo độ bám dính giữa lớp vữa láng và mặt láng,

Trang 162
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

cần phải tạo độ nhám của bề mặt đồng thời tạo độ ẩm thích hợp để vữa láng liên kết chặt
với mặt kết cấu.
- Với lớp láng yêu cầu đánh bóng bề mặt thì sau khi láng lớp vữa cuối cùng từ 4 đến
6 giờ mới được đánh bóng bề mặt.
- Mặt láng phải đảm bảo độ bóng theo thiết kế, đối với những diện tích và khu vực có
yêu cầu chống thấm cao trước khi láng cần phải thực hiện các lớp chống thấm theo yêu cầu
thiết kế.
- Chất lượng mặt láng phải đạt được các yêu cầu sau: Độ cứng, độ phẳng, độ dốc và
những yêu cầu khác như đối với bề mặt trát.
5.1.2.7 Bảo đảm chất lượng thi công ốp
- Công tác ốp bảo vệ và ốp trang trí có thể tiến hành trước khi lắp ghép kết cấu và vật
liệu ốp, quy trình công nghệ chế tạo kết cấu và trình tự công việc ghi trong thiết kế thi công
công trình.
- Trước khi ốp, phải kiểm tra độ phẳng của mặt ốp. Nếu mặt ốp có độ lồi lõm hơn
15mm cần phải trát phẳng bằng vữa xi măng. Trường hợp sử dụng ma tít làm vật gắn (các
tấm thuỷ tinh, nhựa tổng hợp) phải dùng thước 2m kiểm tra lúc đó khe hở giữa thước kiểm
tra và bề mặt ốp không qúa 2mm. Trước khi gắn các tấm ốp vào mặt ngoài của các đường
ống kỹ thuật cần phải làm cho thiết bị sạch. Tại những nơi nhiệt độ thay đổi thường xuyên
có sự chênh lệch lớn cần phải bọc quanh mặt ốp của kết cấu một lớp lưới thép. Đoạn lưới
bọc phải phủ quá ra ngoài phạm vi các đường ống kỹ thuật ít nhất là 15cm. Những chi tiết
cấu tạo đặc biệt khác cần được nghiên cứu kỹ ở các chỉ dẫn cụ thể trong bản vẽ thiết kế thi
công.
- Độ dẻo của vữa xi măng cát dùng cho công tác ốp phải đạt từ 5 đến 6cm, độ dẻo
của vữa xi măng cát để ốp các tấm đá thiên nhiên cần có độ dẻo từ 6 đến 8cm, vữa dùng để
chèn mạch và khoảng trống giữa kết cấu và tấm ốp cần có độ dẻo từ 8 đến 10cm, vữa ốp cần
phải được bảo quản đảm bảo độ dính kết trong suốt thời gian ốp. Khi ốp xong từng phần hay
toàn bộ bề mặt kết cấu phải làm sạch ngay các vết bẩn ố, các vết vữa bám trên bề mặt. Các
mặt ốp của các gờ cạnh chi tiết mái, đường viền sê nô.v.v. phải có độ dốc hướng ra ngoài
công trình.
- Ngay sau khi kết thúc công tác ốp ngoài việc làm sạch mặt công trình cần phải tiến
hành ngay các công việc hoàn thiện liên quan trực tiếp đến chất lượng bề mặt ốp như công
tác đánh bóng.v.v.

Trang 163
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Mặt ốp sau khi hoàn thành phải đạt được các yêu cầu sau đây: Tổng thể mặt ốp phải
đảm bảo đúng hình dạng kích thước hình học. Vật liệu ốp phải đúng quy cách về kích thước
chủng loại và màu sắc, không cong vênh, nứt nẻ, sứt mẻ và các khuyết tật khác trên bề mặt
của vật liệu ốp theo tiêu chuẩn quy định.
Màu sắc của mặt ốp bằng vật liệu nhân tạo phải đồng nhất. Mặt ốp bằng vật liệu thiên
nhiên cũng phải đồng nhất và được xắp xếp sao cho hài hoà về màu sắc và đường vân.
Các mạch vữa ngang và dọc phải sắc nét, thẳng, đều đặn và đầy vữa. Vữa đệm giữa
kết cấu và các tấm ốp phải đặc chắc, nếu kiểm tra bề mặt ốp bằng cách gõ nhẹ lên các tấm
ốp còn nghe tiềng bộp thì yêu cầu phải thi công lại. Trên bề mặt ốp không có vết xước, sứt,
vết hoen ố hay các vết bám dính của sơn, vôi, vữa.
5.1.2.8 Bảo đảm chất lượng thi công hệ thống điện
Lắp đặt hệ thống ống bảo vệ đường dây điện:
Khi tiến hành lắp đặt hệ thống bảo vệ đường dây điện thì bạn cần thực hiện đúng
cách và yêu cầu kĩ thuật.
Hiện này, các kiến trúc sư sẽ tiến hành theo theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
IEC và ống bảo vệ được sử dụng là loại chịu nhiệt độ cao, nhựa dẻo, chịu lực tác động và có
thể uốn dễ dàng thực hiện.
Ta thường sẽ đặt ống âm tường và sàn bê tông. Đối với các vị trí thuộc tầng kỹ thuật
thì sẽ cho ống chạy nổi trên sàn kỹ thuật. Dưới đây là quá trình lắp đặt:
- Thực hiện bọc kín các ống chờ đầu kéo dây: Để tránh vật lạ lọt vào trong và gặp
khó khăn trong việc kéo dây trong tương lai.
- Việc thi công hệ thống ống đặt trong sàn bê tông được thực hiện sau khi đơn vị xây
dựng đan xong lớp sắt sàn: Trong trường hợp có một lớp sắt sàn thì ống dẫn sẽ đặt ngay trên
lớp sắt. Khi hai lớp sắt sàn, ống sẽ được đặt giữa hai lớp sắt sàn. Đối với những đoạn rẽ, ta
tiến hành uốn cong các ống bằng lò xo đảm bảo chúng ta có thể dễ dàng kéo dây và thay thế
khi xảy ra sự cố trong tương lai.
- Nghiêm cấm tuyệt đối không dùng các co nối ở những đoạn rẽ: vì sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến việc kéo dây do khúc rẽ quá gắt. Đối với các đoạn rẽ phân từ 3 nhánh dây trở
lên thì tiến hành trong các hộp.
Lưu ý:
- Tiêu chuẩn đi ống điện âm sàn: Các ống đi trong tường khuyến khích mắc theo
phương song song, có đoạn cuối là hộp chứa công tắc, ổ cắm. Thực hiện việc cố định ống

Trang 164
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

với hộp bằng khớp nối vặn, hộp đèn đi âm trong sàn phủ kín để tránh lọt vữa vào. Ống nối
cần phải cách ván khuôn trên 7mm, tránh bị nứt chân chim trần.
- Trong lúc lắp đặt ống đi ngầm: Thì cần lắp đặt sửa khi xây tường 5 ngày, để tường
đủ độ cứng cáp, không bị nứt khi khoan đục tường, chỉ được đục sau khi cắt tường. Đối với
vị trí cắt và nối ống thì đầu cắt cần được làm trơn giảm việc gây xước dây. Khoảng cách
giữa 2 khớp nối trên 50mm so với khoảng giữa ống và trên 25mm ở đoạn cuối ống. Cần
được cố định bằng bê tông hay xi măng sau khi được cố định bằng thanh thép nằm ngang
hoặc dây thép cột.
- Sử dụng ống cân nước: Để xác định vị trí và cao độ cho hộp đèn, hộp công tắc chắc
chắn rằng các hộp sau khi lắp đặt không bị nghiêng, lệch.
- Đối với ống đi nổi trên tầng kỹ thuật, trong hộp kỹ thuật: Cần được cố định bằng
kẹp ống và khoảng cách giữa các kẹp phải từ 1200mm trở lên. Thực hiện khoan các vít và
tắc kê để gắn kẹp ống bằng khoan điện.
Lắp đặt cáp điện:
Khi công đoạn lắp hệ thống ông và hộp nối hoàn thành thì tiếp theo bạn cần thực hiện
lắp đặt dây cáp. Đây là bước rất quan trọng vì vậy bạn cần có sự hỗ trợ của đội ngũ nhân
viên kỹ thuật chuyên nghiệp để giúp bạn xử lý một cách nhanh chóng, đơn giản và việc sửa
chữa, thay thế sau này sẽ rất dễ dàng.
Lắp đặt tủ điện, bảng điện:
- Thực hiện nắn bảng tên của các nhánh ra từ tủ: Việc này giúp ta dễ dàng kiểm tra
và bảo dưỡng trong tương lai.
- Các thiết bị bên trong tủ: Được lắp đặt bởi đội ngũ nhân viên tay nghề cao. Kích
thước và chi tiết các thiết bị bên trong sẽ được bàn giao cho chủ đầu tư trong bản vẽ để họ
tiến hành sản xuất, lắp đặt, tư vấn giám sát việc thi công trong tương lai. Tủ sẽ được thiết
kế, lắp đặt theo đúng yêu cầu quy định và đáp ứng được tiêu chuẩn VN.
- Thời điểm lắp đặt tủ: Sẽ tiến hành sau khi hoàn thành lớp sơn nước một.
- Dây tiếp đất: Sẽ được rải từ vị trí đặt tủ phân phối đến cọc tiếp đất. Hệ thống cọc
tiếp đất được lắp ngay sau khi san lấp xong nền, đáp ứng các số đo điện trở quy định trong
thiết kế và quy phạm.
- Dùng đầu cốt cáp để đấu nối: Tiến hành ngay khi tủ và bảng điện được đưa vào vị
trí đấu nối giữa dây tiếp đất và thanh cái tiếp đất.
Lắp đặt các thiết bị điện:
Dưới đây là một số thiết bị có sử dụng điện năng:

Trang 165
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Các dây điện, ap-to-mat, công tắc: Cần đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng,
chủng loại được yêu cầu trong bản thiết kế và chủ đầu tư.
- Các thiết bị đèn chiếu sáng, công tắc, ổ cắm: Thực hiện sau khi hoàn thành việc kéo
dây và sơn công trình.
- Hệ thống dây dẫn và thiết bị điện: Lắp đặt đúng cách, tuân thủ yêu cầu kỹ thuật,
thường xuyên kiểm tra, đối chiếu với bản vẽ thiết kế để đáp ứng đúng tiến độ với phần xây
dựng.
- Vị trí hộp điện, hộp chờ: Cần thi công lắp đặt chính xác cả về vị trí lẫn độ cao, theo
đúng tuyến và phải có độ chắc chắn. Các đầu dây chờ phải có dấu phân biệt, tránh lẫn lộn.
- Tiến hành thực hiện thử xông điện, và hoạt động của hệ thống: Sau khi đã lắp đặt
đủ các thiết bị điện, nếu chưa đạt yêu cầu, kiểm tra và sửa đổi kịp thời trước khi bàn giao để
đưa vào sử dụng.
5.1.2.9 Biện pháp bảo đảm lắp dựng cửa
− Trong thời gian chờ lắp đă ̣t phải cấ t giữ sản phẩm nơi bằ ng phẳ ng, khô ráo, an toàn
và thoáng khí.
− Không kéo lê cánh cửa và giữ vê ̣ sinh không làm dıń h bẩ n.
− Không dùng ngoa ̣i lư ̣c trên 20 kg/cm2 tác đô ̣ng vào cánh cửa với bấ t kỳ hıǹ h thức
nào.
− Không dùng vâ ̣t cứng, nhọn, cào xước làm ảnh hưởng đến màu sơn và đô ̣ bóng.
d. Các tiêu chuẩn về cửa
– Tiêu chuẩn về kính: Kính phải đúng chủng loại, không sứt mẻ, nứt và keo dán phải
kín khít
– Tiêu chuẩn về khung cửa:
Khung cửa được lắp đặt cùng với xây tường, toàn bộ khung phải dùng giấy dán bề
mặt để không cho vữa bám vào khuôn cửa trong khi thi công
– Tiêu chuẩn về cánh: Cánh cửa lắp đặt phải kín khít và lắp đủ bản lề, khoá, chốt, móc
theo thiết kế.
– Tiêu chuẩn về gioăng kính:
Phải là loại gioăng chuyên dùng, đồng bộ với loại khung nhôm của nhà sản xuất.
Gioăng kính phải chìm và chạy suốt chu vi tâm kính, khít và êm. Gioăng kính chịu được
mọi rung động trong quá trình sử dụng, không biến dạng, chảy, lão hoá, long tróc ra ngoài.

Trang 166
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Gioăng kính cửa , vách ngoài trời phải chịu được lâu dài tác dụng nhiệt mặt trời và sự co
dãn điệp khúc liên hồi do thời tiết thay đổi.
– Tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế:
Nếu như loại cửa nhựa thông thường hoặc cửa gỗ tiêu chuẩn có 2 bộ phận chính là
gỗ, hộp khóa thì cửa nhôm kính có tới 3 bộ phận là khung thép, hộp khóa và bộ phận hỗ trợ
nhựa đứng. Các loại cửa khác có xu hướng bị chùng xuống, cong vỡ khi va chạm còn sự kết
hợp của 3 bộ phận này mang lại độ bền, an toàn đặc biệt thông qua việc kiểm tra tác động,
tải tĩnh và kiểm tra rack.
– Yêu cầu về cháy nổ: tiêu chuẩn cửa nhôm kính
Các loại cửa khác chỉ được sử dụng cách lửa nhẹ vì cấu trúc bên trong không đủ
mạnh để hỗ trợ bất cứ vật liệu lõi nào khác. Tuy nhiên của nhựa lõi thép được sản xuất có
thể bảo vệ được cả tần số vô tuyến, rào cản nhiệt, âm thanh.
– Tiêu chuẩn kỹ thuật về độ bền: tiêu chuẩn lắp đặt cửa nhôm kính
Cửa nhôm kính được xây dựng để chống lại việc ăn mòn và tần suất đóng ra mở vào
liên tục trong khi các loại cửa khác chỉ được phủ một lớp bảo vệ mỏng, không tăng thêm
được độ bền cho cửa. Hơn nữa, các loại cửa khác do thiết kế thiếu an toàn về lửa, mỏng
manh nên không đáp ứng được các yêu cầu về an ninh và truyền âm thanh như cửa nhôm
kính.
– Cửa nhôm kính được tạo thành từ các bộ phận thanh nhựa, thép gia cố, thủy tinh
composite, phụ kiện kim loại khác.
– Đặc biệt thanh nhựa có chức năng cách âm, cách nhiệt và được cốt thép để tăng khả
năng chịu đựng của khung cửa. Vì vậy sản phẩm cửa nhôm kính có thể chịu được 10.000
tần số mở và áp suất thời gian lên tới 3.000N.
– Thêm nữa, cửa được tạo thành từ nhiều lớp do đó có tác dụng hiệu quả và hoàn
toàn trong việc ngăn ngừa tia cực tím có hại.
– Ngoài ra nhờ có đặc tính cách nhiệt cao, cửa sẽ tiết kiệm được một lượng điện đáng
kể khi sử dụng điều hòa hay quạt sưởi. Sau một thời gian sử dụng cửa sẽ không bị cong
vênh hoặc kẹt như của gỗ.
– Cửa nhôm kính không bắt buộc phải có hướng mở xác định, có thể trượt từ trái sang phải,
trong ra ngoài hoặc ngược lại.
5.1.3 Cải tạo nhà xe ô tô, mô tô khách
5.1.3.1 Bảo đảm chất lượng thi công phần móng
Đào đất hố móng:

Trang 167
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

– Công trình được xây dựng trên mặt bằng tương đối rộng rãi. Tuy nhiên, hai bên
công trình tồn tại những công trình sẵn có. Do đó, khi thi công đào đất cần có biện pháp thi
công thích hợp, tránh gây những tác động xấu tới các công trình lân cận.
– Với mặt bằng tương đối rộng, có thể thi công đào đất với mái dốc tự nhiên để
chống sập thành, tuy nhiên, việc thi công đào đất như vậy chắc chắn sẽ gây ra những tác
động không nhỏ tới nền móng các công trình lân cận do cự ly hố đào phải mở rộng về hai
phía tới sát các công trình này. Dựa trên đặc điểm công trình và điều kiện địa chất thủy văn
của khu vực xây dựng phương án đào đất hợp lý nhất được lựa chọn là:
Thi công hạ ván cừ thép chống ngập nước hố đào.
Thi công đào đất. Chú ý khi thi công phải có các biện pháp văng chống ván cừ hợp lý
tránh gây sụp lở thành hố.
Sau đó đất được đào toàn bộ đến cos thiết kế ( so với mặt đất tự nhiên)
– Căn cứ vào bản vẽ kết cấu móng để tính toán các kích thước ngang, sâu hố móng
theo nguyên tắc xác định các hố đào có mái dốc tạm thời.
– Dựa vào hình dạng và kích thước hố móng, lựa chọn phương án đào. Sau khi đào
đất bằng máy ta tiến hành đào đất và sửa hố móng thủ công vì có những phần việc máy
không thể hoàn thành được.
– Đất đài được đưa lên ô tô vận chuyển đi, một phần được giữ lại để lấp hố móng
sau này. Cần phải đảm bảo khoảng cách an toàn cho phép ô tô đến mép hố đào và khoảng
cách an toàn giữa máy đào và ô tô, cần của máy đào không được đi qua cabin ô tô. Khi đổ
đất từ máy đào lên ô tô cần đảm bảo chiều cao đổ an toàn, tránh xảy ra tai nạn hư hỏng cho
xe.
Đối với thi công hầm tự hoại
Hầm tự hoại cần được xây dựng theo quy trình khép kín, hạn chế kẻ hỡ khiến cho
mùi hôi bốc lên gây ô nhiễm môi trường và nước mưa có thể tràn ngược vào khiến cho hầm
đầy nước
+ Ở loại hầm cầu tự hủy này thì cần phải xây bằng tường đôi có độ dày khoảng
220mm, xếp gạch theo một hàng dọc và 1 hàng ngang. Loại vữa cần sử dụng là mác 75 và
xi măng cát vàng. Quá trình thi công đắp vữa cần phải đều đặng, tỉ mỉ, phải đảm bảo các
mạch hỡ no vữa
+ Tất cả mặt trong và mặt ngoài cần được tô vữa bằng xi măng cát vàng có độ dày
tầm 1cm. Hãy đảm bảo cách quanh thành gạch được trám trít cần thận tránh những kẻ hở
làm nước mưa chảy vào

Trang 168
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

+ Ở tại vị trí các góc vuông cần sử dụng tấm lưới thép có kích thước 10 x 10 mm để
chống nức, chống thấm. Một mặt lưới có độ dày ít nhất là 200mm
+ Mặt nền cán bê tông tốt thép có độ dày tối đa là 5 cm để đảm bảo nền móng được
kiên cố
+ Nếu mực nước ngầm quá cao thì cần chèn thêm một ít đất sét có độ dày ít nhất
khoảng 100 mm xung quanh bể.
Cách xây hầm cầu tự hoại
Đặt ống thoát hầm cầu, bể phốt
Các yêu cầu về cách lắp đặt ống thoát
+ Độ dốc tối thiểu là 2% so với 10m ống
+ Kích thước ống cần lớn hơn phi 90.
+ Đường ống dẫn cần hạn chế gấp khúc, co lơ
+ Đầu trên phải cao hơn mặt nước, đầu dưới ngập cách mặt nước khoảng 400mm để
tránh lớp váng trên bể mặt
Cách đặt ống thoát hầm cầu
San lấp mặt bằng hầm vệ sinh
Công việc cuối cùng là đắp đanh và san lấp mặt bằng, kích thước tấm đan phải có độ
dài và chiều rộng tương ứng với hầm cầu.
* Công tác đóng cừ
− Cọc cừ tràm phải là cọc tươi, mới, thẳng để đảm bảo cấu trúc truyền lực không bị
thay đổi. Dẫn đến thay đổi kết cấu của cả móng cừ tràm.
− Khi đóng, ép cọc nên đặt vị trí của cừ tràm ở vị trí cao hơn mạch nước ngầm và đất
vẫn ẩm ướt. Có độ bão hòa cao. Để đảm bảo cừ tràm không bị khô dẫn đến hỏng hóc, mục
nát.
− Không nên lấy cát phủ lên đầu cừ sau khi đóng vì cát có thể len lỏi xuống dưới cấu
trúc của đất. Dẫn đến cấu trúc bị nới lỏng ảnh hưởng đến toàn bộ công trình.
− Khi áp dụng biện pháp thi công đóng cừ tràm. Cần đóng cừ tràm xuống thẳng, không
gẫy, dập hay cong vênh . Để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng. Trong trường hợp là
dải cọc hoặc hàng cọc thì nên đóng tuần tự theo hàng. Với cọc cừ tràm ở vách hồ, bờ kè thì
đóng từ hàng cọc xa mép hồ nhất vào.

Trang 169
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Khi áp dụng biện pháp thi công đóng cừ tràm biện pháp ép cọc từ ngoài vào trong, từ
xa vào gần. Sẽ không giúp cho kết cấu đất được bền vững chặt chẽ hơn. Mà biện pháp này
chỉ làm cho ta tốn thời gian và nhân công trong xây dựng.
5.1.3.2 Bảo đảm chất lượng thi công láng.
- Nền láng hay các kết cấu cần láng phải đạt yêu cầu ổn định, phẳng và làm vệ sinh sạch
sẽ, bụi, rêu và các vết dầu.v.v. để đảm bảo độ bám dính giữa lớp vữa láng và mặt láng,
cần phải tạo độ nhám của bề mặt đồng thời tạo độ ẩm thích hợp để vữa láng liên kết chặt
với mặt kết cấu.
- Với lớp láng yêu cầu đánh bóng bề mặt thì sau khi láng lớp vữa cuối cùng từ 4 đến
6 giờ mới được đánh bóng bề mặt.
- Mặt láng phải đảm bảo độ bóng theo thiết kế, đối với những diện tích và khu vực có
yêu cầu chống thấm cao trước khi láng cần phải thực hiện các lớp chống thấm theo yêu cầu
thiết kế.
- Chất lượng mặt láng phải đạt được các yêu cầu sau: Độ cứng, độ phẳng, độ dốc và
những yêu cầu khác như đối với bề mặt trát.
5.1.4 Cải tạo nhà xe ô tô đội 113, xây mới nhà vệ sinh đội 113
5.1.4.1 Bảo đảm chất lượng thi công phần móng
Đào đất hố móng:
– Công trình được xây dựng trên mặt bằng tương đối rộng rãi. Tuy nhiên, hai bên
công trình tồn tại những công trình sẵn có. Do đó, khi thi công đào đất cần có biện pháp thi
công thích hợp, tránh gây những tác động xấu tới các công trình lân cận.
– Với mặt bằng tương đối rộng, có thể thi công đào đất với mái dốc tự nhiên để
chống sập thành, tuy nhiên, việc thi công đào đất như vậy chắc chắn sẽ gây ra những tác
động không nhỏ tới nền móng các công trình lân cận do cự ly hố đào phải mở rộng về hai
phía tới sát các công trình này. Dựa trên đặc điểm công trình và điều kiện địa chất thủy văn
của khu vực xây dựng phương án đào đất hợp lý nhất được lựa chọn là:
Thi công hạ ván cừ thép chống ngập nước hố đào.
Thi công đào đất. Chú ý khi thi công phải có các biện pháp văng chống ván cừ hợp lý
tránh gây sụp lở thành hố.
Sau đó đất được đào toàn bộ đến cos thiết kế ( so với mặt đất tự nhiên)
– Căn cứ vào bản vẽ kết cấu móng để tính toán các kích thước ngang, sâu hố móng
theo nguyên tắc xác định các hố đào có mái dốc tạm thời.

Trang 170
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

– Dựa vào hình dạng và kích thước hố móng, lựa chọn phương án đào. Sau khi đào
đất bằng máy ta tiến hành đào đất và sửa hố móng thủ công vì có những phần việc máy
không thể hoàn thành được.
– Đất đài được đưa lên ô tô vận chuyển đi, một phần được giữ lại để lấp hố móng
sau này. Cần phải đảm bảo khoảng cách an toàn cho phép ô tô đến mép hố đào và khoảng
cách an toàn giữa máy đào và ô tô, cần của máy đào không được đi qua cabin ô tô. Khi đổ
đất từ máy đào lên ô tô cần đảm bảo chiều cao đổ an toàn, tránh xảy ra tai nạn hư hỏng cho
xe.
Đối với thi công hầm tự hoại
Hầm tự hoại cần được xây dựng theo quy trình khép kín, hạn chế kẻ hỡ khiến cho
mùi hôi bốc lên gây ô nhiễm môi trường và nước mưa có thể tràn ngược vào khiến cho hầm
đầy nước
+ Ở loại hầm cầu tự hủy này thì cần phải xây bằng tường đôi có độ dày khoảng
220mm, xếp gạch theo một hàng dọc và 1 hàng ngang. Loại vữa cần sử dụng là mác 75 và
xi măng cát vàng. Quá trình thi công đắp vữa cần phải đều đặng, tỉ mỉ, phải đảm bảo các
mạch hỡ no vữa
+ Tất cả mặt trong và mặt ngoài cần được tô vữa bằng xi măng cát vàng có độ dày
tầm 1cm. Hãy đảm bảo cách quanh thành gạch được trám trít cần thận tránh những kẻ hở
làm nước mưa chảy vào
+ Ở tại vị trí các góc vuông cần sử dụng tấm lưới thép có kích thước 10 x 10 mm để
chống nức, chống thấm. Một mặt lưới có độ dày ít nhất là 200mm
+ Mặt nền cán bê tông tốt thép có độ dày tối đa là 5 cm để đảm bảo nền móng được
kiên cố
+ Nếu mực nước ngầm quá cao thì cần chèn thêm một ít đất sét có độ dày ít nhất
khoảng 100 mm xung quanh bể.
Cách xây hầm cầu tự hoại
Đặt ống thoát hầm cầu, bể phốt
Các yêu cầu về cách lắp đặt ống thoát
+ Độ dốc tối thiểu là 2% so với 10m ống
+ Kích thước ống cần lớn hơn phi 90.
+ Đường ống dẫn cần hạn chế gấp khúc, co lơ
+ Đầu trên phải cao hơn mặt nước, đầu dưới ngập cách mặt nước khoảng 400mm để
tránh lớp váng trên bể mặt

Trang 171
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Cách đặt ống thoát hầm cầu


San lấp mặt bằng hầm vệ sinh
Công việc cuối cùng là đắp đanh và san lấp mặt bằng, kích thước tấm đan phải có độ
dài và chiều rộng tương ứng với hầm cầu.
* Công tác đóng cừ
− Cọc cừ tràm phải là cọc tươi, mới, thẳng để đảm bảo cấu trúc truyền lực không bị
thay đổi. Dẫn đến thay đổi kết cấu của cả móng cừ tràm.
− Khi đóng, ép cọc nên đặt vị trí của cừ tràm ở vị trí cao hơn mạch nước ngầm và đất
vẫn ẩm ướt. Có độ bão hòa cao. Để đảm bảo cừ tràm không bị khô dẫn đến hỏng hóc, mục
nát.
− Không nên lấy cát phủ lên đầu cừ sau khi đóng vì cát có thể len lỏi xuống dưới cấu
trúc của đất. Dẫn đến cấu trúc bị nới lỏng ảnh hưởng đến toàn bộ công trình.
− Khi áp dụng biện pháp thi công đóng cừ tràm. Cần đóng cừ tràm xuống thẳng, không
gẫy, dập hay cong vênh . Để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng. Trong trường hợp là
dải cọc hoặc hàng cọc thì nên đóng tuần tự theo hàng. Với cọc cừ tràm ở vách hồ, bờ kè thì
đóng từ hàng cọc xa mép hồ nhất vào.
Khi áp dụng biện pháp thi công đóng cừ tràm biện pháp ép cọc từ ngoài vào trong, từ
xa vào gần. Sẽ không giúp cho kết cấu đất được bền vững chặt chẽ hơn. Mà biện pháp này
chỉ làm cho ta tốn thời gian và nhân công trong xây dựng.
5.1.4.2 Bảo đảm chất lượng thi công phần thân
− Ván khuôn móng cổ móng (có thể xây thay thế copha).
− Dùng ván ép làm ván khuôn thành móng cổ móng sử dụng sắt hộp 50×50 làm nẹp tạo
sườn đứng.
− Liên kết định vị ván khuôn bằng sắt gân 12 cắm chờ sẵn trong bê tông lót và chống
vào thành (đã rải ván chống sạt lở đất) khoảng cách a=500/thanh bảo đảm ván khuôn ổn
định vững chắc.
− Sau khi lắp dựng dùng thước kẻ vuông kiểm tra hình dáng kích thước hình học của
ván khuôn.
− Ván khuôn bảo đảm phẳng, kín khít, không bị mất nước xi măng.
Ván khuôn cột:
− Sau khi lắp dựng, dùng quả dội thước kẻ vuông kiểm tra độ thẳng đứng kích thước
hình học của ván khuôn rồi mới tiến hành đổ bê tông.

Trang 172
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Để chỉnh các cột chúng tôi sẽ chằng neo các ván khuôn bằng dây cáp có tăng đơ.
− Vật liệu sử dụng cho ván khuôn: ván ép dày 18mm sử dụng sắt hộp 50×50 làm nẹp
tạo sườn ngang. Để chống phình sử dụng pulong phi 12.
− Cây chống chủ yếu bằng ống thép có tăng đơ.
Ván khuôn dầm
− Gia công ván khuôn bằng phẳng đúng kích thước hình học để làm ván khuôn dầm sử
dụng giàn giáo sắt và cây chống thép làm hệ thống cây chống cho ván khuôn dầm phía trên
giàn giáo sắt đặt hàng sắt hộp 50×100 liên kết chặt với giàn giáo để đở dầm đáy đà.
− Trước khi lắp dựng ván khuôn tiến hành dùng máy thủy bình dẫn cốt chuẩn của công
trình vào các cột đã đổ bê tông để lấy cốt cao độ của đáy đà.
− Đầu tiên tiến hành trải ván đáy đà trước sau đó tiến hành tấm ván thành và dùng nẹp
gỗ giữ chân (a=300) để định ví trí kích thước hình học giữ ổn định cho ván khuôn đà.
− Đóng các con bọ giữ đáy đà và rải hệ thống dầm đỡ ván khuôn sàn (bằng sắt hộp
50×100) khoảng cách a=500 dùng sắt hộp 50×100 làm chống đứng liên kết các dầm đỡ sàn
với dàn sắt hộp 50×100 đã trải sẵn trên giàn giáo sắt.
− Sau khi lắp dựng ván khuôn đà dùng máy kinh vĩ máy thủy bình thước đo kẻ vuông
để kiểm tra bằng phẳng tim cốt kích thước của các cấu kiện.
− Vật liệu sử dụng cho ván khuôn: ván ép dày 18mm sử dụng sắt hộp 50×50 làm nẹp
tạo sườn đứng, 50×100 làm nẹp tạo sườn ngang. Để chống phình sử dụng pulong phi 12.
− Cây chống chủ yếu bằng giàn giáo, sắt ống thép có tăng đơ.
Biện pháp bảo đảm GCLD cốt thép:
Sau khi gia công cốt thép xong thì việc tiếp theo là vận chuyển và lắp dựng cốt thép theo
tiêu chuẩn Việt Nam. Việc vận chuyên cốt thép đã gia công cần đảm bảo các yêu cầu sau:
− Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép. Cốt thép từng thanh nên bước
thành từng lô theo chủng loại và số lượng để tránh nhầm lẫn khi sử dụng. Các khung, lưới
cốt thép lớn nên có biện pháp phần chia thành từng bộ phận nhỏ phù hợp với phương tiện
vận chuyển.
Công tác lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
− Các bộ phân lắp dựng trước, không gây trở ngại cho các bộ phân lắp dựng sau. Có
biện pháp ổn định vị trí cốt thép không đế hiến dạng trong quá trình đổ bê tông. Khi
đặt cốt thép và cốp pha tựa vào nhau tạo thành một tỏ hợp cứng thì cốp pha chỉ được đặt
trên các giao điểm của cốt thép chịu lực và theo đùng vị trí quy định của thiết kế.

Trang 173
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Các con kê cần đặt tại vị trí thích hợp tùy theo mặt độ cốt thép nhưng không lớn hơn
1m một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và được làm bằng
các loại vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá hủy bê tồng. Sai lệch chiều dày lớp bê
tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá 3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày a
nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ a lớn hơn 15mm.
Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần được thực hiên theo các yêu cầu sau:
− Số lượng mối nối bước hay hàn dính không nhỏ hơn 50% số điếm giao nhau theo thứ
tự xen kẽ. Trong mọi trường hợp, các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn
dính 100%.
* Trình tự thi công như sau: Lắp dựng cốt thép - Ghép ván khuôn – Trộn và đổ bê tông –
Bảo dưỡng bê tông – Tháo dỡ ván khuôn – Hoàn thiện.
+ Lắp đặt cốt thép: Cốt thép trước khi gia công phải được làm sạch loại bỏ bùn đất, dầu
mỡ, sơn chống rỉ, vẩy sắt hoặc các lớp bọc khác có thể làm giảm hay phá huỷ sự liên kết
giữa bê tông và cốt thép mới được đưa vào để thi công.
Cốt thép phải được gia công đúng kích thước hình học của yêu cầu thiết kế và phải được
thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và chỉ dùng phương pháp cơ học để cắt uốn (Dùng máy
cắt uốn). Trước khi cắt cốt thép phải được kéo, uốn nắn thẳng.
Cốt thép phải được lắp đặt đúng vị trí và kích thước như bố trí thép ở trong bản vẽ thiết
kế. Biện pháp nối cốt thép có thể bằng phương pháp hàn hoặc buộc. Khi dùng phương pháp
buộc thì mối nối giữa các thanh phải chồng lên nhau tối thiểu 25 lần đường kính thanh thép.
Khi dùng phương pháp hàn thì các mối hàn phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Bề mặt
nhẵn, không cháy, không được đứt quãng, khôngthu hẹp cục bộ và không có bọt. Chiều dày
và chiều cao đường hàn theo thiết kế.
Khi lắp đặt cốt thép phải chú ý đến chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép, muốn vậy
phải dùng con kê (Con kê được đổ bằng vữa xi măng cát vàng có chiều dày bằng lớp bảo vệ
cốt thép) để kê cốt thép và giữ cho cốt thép được ổn định
Yêu cầu khi lắp đặt cốt thép phải được cố định chắc chắn không bị xộc xệch trước và
trong khi đổ bê tông.
+ Ghép ván khuôn: Nhà thầu sử dụng ván khuôn thép để dùng cho công tác bê tông,
ván khuôn phải đảm bảo kiên cố, ổn định, cứng cáp và không biến dạng khi chịu tải trọng
do tác dụng của trọng lượng và áp lực ngang của hỗn hợp bê tông mới đổ cũng như tải trọng
sinh ra trong quá trình thi công. Ván khuôn được chế tạo đảm bảo đúng hình dạng, kích
thước hình học của cấu kiện, bề mặt phẳng, nhẵn và khép kín đảm bảo không để cho vữa

Trang 174
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

chảy ra ngoài. Ván khuôn được chế tạo đơn giản, dễ lắp ghép, tháo dỡ. Lắp dựng hệ thống
sàn đạo, sàn công tác để đổ bê tông đối với kết cấu như móng, thành, nắp cống…Công tác
đổ bê tông chỉ được tiến hành khi sàn công tác, ván khuôn đã lắp dựng và được nghiệm thu
xong.
+ Đổ bê tông: Cấp phối hỗn hợp cốt liệu dùng trong bê tông được Nhà thầu thiết kế
theo quy định kỹ thuật và mác của bê tông thiết kế. Kết quả thí nghiệm phải trình TVGS
chấp thuận mới đưa vào thi công. Trộn bê tông bằng máy trộn 250 lít – 500lít với thời gian
trộn không nhỏ hơn 2 phút cho 1 mẻ trộn. Nhà thầu chế tạo các hộc đo lường vật liệu sao
cho vừa đủ với khả năng trộn của máy cũng như tỷ lệ, thành phần cốt liệu.
Trình tự trộn như sau: Trước hết ta đổ 15-20% lượng nước vào thùng trộn của máy, sau
đó cho hỗn hợp xi măng, cát vàng, đá dăm vào cùng một lúc. Trong quá trình trộn hỗn hợp
cốt liệu đồng thời ta cho nốt lượng nước còn lại cho đến hết, cứ thế trộn đều. Để tránh hiện
tượng dính bám của bê tông vào thùng trộn, cứ sau một giờ trộn ta đổ toàn bộ cốt liệu lớn
(Đá dăm) và nước cho một mẻ trộn vào thùng và quay đều trong thời gian khoảng 5 phút
sau đó mới tiếp tục cho xi măng, cát vào trộn.
- Cần kiểm tra độ sụt của hỗn hợp bê tông sau khi ra khỏi máy trộn để kịp thời điều
chỉnh lượng nước cho phù hợp.
- Vận chuyển hỗn hợp bê tông từ máy trộn ra vị trí đổ bằng xe cải tiến chuyên dụng. Khi
vận chuyển cần chú ý để đảm bảo cho hỗn hợp bê tông không bị phân tầng và mất nước xi
măng.
- Quá trình đổ cần chú ý mấy điểm sau: Bố trí mặt bằng trộn, đổ bê tông hợp lý, sử dụng
máng tôn để đổ bê tông để đưa hỗn hợp từ trên cao xuống tránh hiện tượng phân tầng
(Chiều cao đổ cho phép nhỏ hơn 1,5m). Thời gian từ khi trộn xong cho đến khi thi công
không được quá 45 phút. Nếu quá thời gian trên thì phải trộn lại hay vứt bỏ.
- Đầm bê tông bằng đầm dùi có công suất 1,5 KW hoặc đầm bàn tuỳ thuộc vào thiết kế
khối bê tông. Đầm cho đến khi bọt khí, nước vữa xi măng nổi hết lên trên bề mặt lớp bê
tông mới đạt yêu cầu.
- Trong quá trình đổ bê tông nếu gặp trời mưa to thì cần phải che chẵn cẩn thận không
để nước mưa ngấm vào bê tông hay làm rỗ mặt bê tông. Khi gặp trời nắng to thì phải có
biện pháp che đậy khối đổ và tạo đổ ẩm cho bê tông tránh bị rạn nứt do co ngót.
+ Công tác bảo dưỡng bê tông và tháo dỡ ván khuôn:
- Sau khi đổ bê tông Nhà thầu tiến hành bảo dưỡng trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
quy định để bê tông đông cứng và ngăn ngừa các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng bê tông.

Trang 175
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Bảo dưỡng bê tông phải được tiến hành muộn nhất sau 10 tiếng đồng hồ sau khi đổ bê
tông. Bê tông cần được bảo dưỡng tốt bằng biện pháp che phủ và tưới nước nhằm giữ chế
độ nhiệt ẩm cần thiết cho bê tông tăng dần cường độ, ngăn ngừa các biện dạng do nhiệt độ
và co ngót gây ra. Trong trường hợp trời nắng và có gió thì sau 2 đến 3 giờ phải được bảo
dưỡng ngay và liên tục trong 7 ngày đêm. Biện pháp bảo dưỡng bằng cách che phủ bao tải
và tưới nước.
- Sau khi đổ bê tông 48 tiếng đồng hồ thì được phép tháo ván khuôn và sửa chữa khuyết
tật.
- Ván khuôn khi tháo dỡ cần thao tác nhẹ nhàng tránh làm sứt vỡ cạnh khối đổ. Ván khuôn
tháo ra phải để gọn không gây cản trở thi công và được lau chùi sạch sẽ, bảo quản để sử
dụng lần sau. Khi bề mặt bê tông bị khuyết tật thì phải dùng vữa xi măng - cát vàng mác 100
để sửa chữa sao cho thoả mãn yêu cầu về kỹ thuật, độ bằng phẳng và đồng đều của khối bê
tông.
5.1.4.3 Biện pháp bảo đảm công tác thi công xây
* Cấp phối vữa xây:
- Cấp phối vữa xây được xác định từ kết quả thí nghiệm tương đương với mác vữa xây
theo thiết kế.
* Trộn và vận chuyển vữa:
- Nhà thầu trộn vữa xây bằng máy trộn vữa loại 80 lít hoặc bằng thủ công nếu được sự
cho phép của người Kỹ sư giám sát. Khi trộn vữa bằng thủ công cần tuân theo các quy tắc
sau:
+ Sàn trộn vữa phải được vệ sinh sạch sẽ, tốt nhất là dùng tấm tôn phẳng để lót đáy
nền trộn và chứa vữa.
+ Trước tiên ta trộn hỗn hợp khô gồm Xi măng và cát vàng cho đều rồi mới đổ nước
vào trộn tiếp. Yêu cầu vữa phải được trộn thật đều, dẻo, đặc quánh đảm bảo độ dễ xây, trát
nhưng không quá nhão.
+ Nếu vữa trộn ra mà không được sử dụng ngay, quá thời gian quy định (120 phút
sau khi trộn) thì cần phải vứt bỏ mẻ trộn đó. Trong khi trộn lại cần cho thêm một lượng xi
măng thích hợp để tạo độ dẻo của vữa cũng như đảm bảo chất lượng cường độ vữa.
+ Quá trình vận chuyển vữa từ nơi trộn tới nơi thi công bằng xe cải tiến có thùng kín
khít để tránh mất nước xi măng.
- Chất lượng vữa xây được đánh giá qua việc lấy mẫu nén ép cho hỗn hợp. Mẫu có
kích thước 7,07x7,07x7,07cm được lấy ngay tại nơi đổ cho mỗi ca làm việc. Mẫu thí

Trang 176
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

nghiệm được lấy theo từng tổ, mỗi tổ 3 viên và được lấy cùng một lúc, cùng một chỗ và
được bảo dưỡng trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm tương đương với môi trường. Tiến hành
thí nghiệm ép mẫu để kiểm tra chất lượng vữa xây. Cường độ nén mẫu thử không được thấp
hơn 95% cường độ thiết kế.
* Kỹ thuật xây:
+ Trước khi xây yêu cầu nền móng bên dưới phải được chuẩn bị sao cho đảm bảo về
cao độ và độ bằng phẳng. Cán bộ kỹ thuật phải căng dây định vị và lấy cao độ để công nhân
xây được bằng phẳng, không bị vặn hay lồi lõm.
- Xây phải đảm bảo sạch và ẩm trước khi xây. Khi xây phải chú ý mối nối giữa các viên
gạch trong một hàng phải so le với mối nối ở hàng trước đó. Mọi khe trống giữa các hàng
gạch phải được lấp dầy vữa để tạo khối xây vững chắc.
- Ngay khi xây xong và trong khi vữa còn tươi, toàn bộ các mặt xây phải được làm sạch
hết các vết vữa và giữ sạch cho đến khi công trình hoàn thành.
Trước khi xây nên được tưới ẩm để tránh hút nước của vữa. Trong điều kiện thời tiết
khô nóng, các khối xây phải được bảo vệ che nắng và giữ ẩm trong thời gian ít nhất 3 ngày
sau khi hoàn thành.
- Khi mới xây xong tránh mọi lực xung kích. Cấm chất đá và vật liệu khác lên phần mới
xây, các khối xây phải được bảo dưỡng thường xuyên.
* Nghiệm thu công trình: Khi nghiệm thu công trình xây đá phải kiểm tra;
- Chất lượng vật liệu hiện sử dụng theo số liệu của các thí nghiệm trong phòng thí
nghiệm.
- Kiểm tra vị trí và kích thước của phần công trình đã hoàn thành hàng ngày.
- Cứ 250m3 xây phải kiểm tra mác vữa một lần tại phòng thí nghiệm.
- Sai số về kích thước của các công trình xây đá so với thiết kế không được vượt quá
những trị số sau:
+ Chiều dầy: ±1cm.
+ Độ lồi lõm mặt ngoài: ±5cm.
+ Vị trí so le các cạnh của viên đá xây: ±5cm.
+ Chiều cao: ±4cm.
5.1.4.4 Bảo đảm chất lượng thi công trát
Lớp trát (các lớp trát của công trình chủ yếu là vữa xi măng M75#) để bọc các kết
cấu gạch đá, kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, kết cấu thép (khi cần), cần phải có quy

Trang 177
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

định cụ thể cho mỗi loại kết cấu và loại vữa, chất lượng trát, trình tự thi công. Trước khi
trát, bề mặt kết cấu phải được làm sạch, cọ rửa hết bụi bẩn, các vết dầu mỡ, những vết lồi
lõm và gồ ghề và vữa dính trên bề mặt kết cấu phải được làm phẳng.
Nếu bề mặt kết cấu không đủ độ nhám cho lớp vữa bám dính như: Bề mặt bê tông
đúc trong ván khuôn thép hoặc mặt kim loại thì trước khi trát phải gia công tạo nhám bề mặt
bằng cách phun cát hay dùng vữa xi măng sau đó phải trát thử một vài chỗ để xác định độ
dính kết cần thiết trước khi trát đại trà. Chiều dày lớp vữa phụ thuộc vào chất lượng mặt trát,
loại kết cấu, loại vữa sử dụng và phương pháp thi công trát. Chiều dày lớp trát phẳng đối với
kết cấu tường thông thường không nên quá 12mm, khi yêu cầu trát chất lượng cao hơn thì
không quá 15mm và yêu cầu chất lượng đặc biệt thì không quá 20mm. Ở những phòng
thường xuyên ẩm ướt như khu vệ sinh, bể nước, chậu rửa, lớp trát phải dùng vữa xi măng để
chống thấm và tăng độ dính giữa các lớp trát.
Vữa dùng để trát nhám mặt và các lớp lót phải lọc qua sàng 3x3mm, vữa dùng cho
lớp hoàn thiện nhẵn mặt ngoài phải qua lưới lọc mặt sàng 1,5 x1,5mm.
Độ sụt của vữa lúc bắt đầu trát lên kết cấu phụ thuộc vào điều kiện và phương tiện thi
công được quy định trong TCVN
Trước khi trát phải trát các điểm làm mốc định vị để khống chế chiều dày lớp trát và
đảm bảo độ phẳng mặt trát, vữa làm mốc chuẩn cho thi công mặt trát bằng vữa xi măng.
Khi lớp vữa chưa cứng không được va chạm hay rung động, bảo vệ mặt trát để không
có nước chảy qua, không để nhiệt độ mặt trát quá lớn, lạnh đột ngột và cục bộ.
Đối với trát trong nhà không cho phép sử dụng vữa trộn phụ gia có Clo.
Khi nghiệm thu công tác trát phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Lớp trát phải bám dính chắc với kết cấu không bị bong, kiểm tra độ bám dính bằng
cách gõ nhẹ lên mặt trát nếu những chỗ nào có tiếng bộp phải phá đi trát lại.
- Bề mặt vữa trát không có vết rạn nứt chân chim, không có vết vữa chảy, vết hằn của
dụng cụ trát, vết lồi lõm, gồ ghề cục bộ cũng như các khuyết tật khác ở góc, gờ, cạnh cửa,
cửa sổ và chân tường.
- Các đường gờ của tường phải thẳng, sắc nét, các đường vuông góc phải được kiểm
tra bằng thước vuông, các cạnh cửa sổ, cửa đi phải song song với nhau, mặt trên của bệ cửa
sổ có độ dốc ra ngoài theo thiết kế đảm bảo thoát nước tốt.
- Độ sai lệch cho phép của bề mặt trát khi kiểm tra phải đảm bảo theo TCVN .
5.1.4.4 Bảo đảm chất lượng thi công lát

Trang 178
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Công tác lát chỉ được bắt đầu khi đã hoàn thành công việc ở phần kết cấu bên trên
và xung quanh bao gồm: Công tác trát trần hay công tác làm trần, công tác trát và ốp tường.
Mặt lát yêu cầu phải phẳng, được làm sạch và tưới nước đủ độ ẩm.
- Vật liệu lát phải đúng chủng loại, kích thước, màu sắc. Các tấm lát hay gạch lát phải
vuông ,không cong vênh, không nứt, không sứt và không có khuyết tật khác trên mặt.
Những viên gạch phải cắt thì yêu cầu cạnh cắt phải phẳng.
- Mặt lát sau khi hoàn thành phải phẳng, không gồ ghề, lồi lõm cục bộ và được kiểm
tra bằng thước có chiều dài 2m. Khe hở giữa mặt lát và thước kiểm tra không quá 3mm, độ
dốc và phương dốc của mặt lát phải theo đúng thiết kế. Công tác kiểm tra độ dốc được thực
hiện bằng thước có gắn ni vô, đổ thử nước hoặc cho lăn viên bi thép đường kính 10mm. Nếu
có chỗ lồi lõm tạo nên vũng nước đọng hoặc viên bi không lăn đều mặt lát chưa đảm bảo
yêu câù và phải thi công lại.
- Chiều dày của lớp vữa xi măng lót không quá 15mm, mạch giữa các viên gạch
không quá 1mm và được chèn đầy bằng sữa xi măng. Khi mặt lát chưa được chèn mạch thì
không được đi lại hoặc tác động va chạm lên mặt lát tránh làm bong mạch. Mạch chèn xong
cần sửa cho đường mạch sắc gọn, đồng thời lau sạch mặt lát không để xi măng bám dính.
- Ở những vị trí có yêu cầu về chống thấm, trước khi lát phải kiểm tra lại chất lượng
của lớp chống thấm và các chi tiết khác đảm bảo kỹ thuật mới tiến hành lát. Mặt lát phải
đảm bảo độ kết dính với nền, đảm bảo về độ cao, độ phẳng, độ dốc, màu sắc theo yêu cầu
kỹ thuật.
5.1.4.6 Bảo đảm chất lượng thi công láng.
- Nền láng hay các kết cấu cần láng phải đạt yêu cầu ổn định, phẳng và làm vệ sinh sạch
sẽ, bụi, rêu và các vết dầu.v.v. để đảm bảo độ bám dính giữa lớp vữa láng và mặt láng,
cần phải tạo độ nhám của bề mặt đồng thời tạo độ ẩm thích hợp để vữa láng liên kết chặt
với mặt kết cấu.
- Với lớp láng yêu cầu đánh bóng bề mặt thì sau khi láng lớp vữa cuối cùng từ 4 đến
6 giờ mới được đánh bóng bề mặt.
- Mặt láng phải đảm bảo độ bóng theo thiết kế, đối với những diện tích và khu vực có
yêu cầu chống thấm cao trước khi láng cần phải thực hiện các lớp chống thấm theo yêu cầu
thiết kế.
- Chất lượng mặt láng phải đạt được các yêu cầu sau: Độ cứng, độ phẳng, độ dốc và
những yêu cầu khác như đối với bề mặt trát.
5.1.4.7 Bảo đảm chất lượng thi công ốp

Trang 179
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Công tác ốp bảo vệ và ốp trang trí có thể tiến hành trước khi lắp ghép kết cấu và vật
liệu ốp, quy trình công nghệ chế tạo kết cấu và trình tự công việc ghi trong thiết kế thi công
công trình.
- Trước khi ốp, phải kiểm tra độ phẳng của mặt ốp. Nếu mặt ốp có độ lồi lõm hơn
15mm cần phải trát phẳng bằng vữa xi măng. Trường hợp sử dụng ma tít làm vật gắn (các
tấm thuỷ tinh, nhựa tổng hợp) phải dùng thước 2m kiểm tra lúc đó khe hở giữa thước kiểm
tra và bề mặt ốp không qúa 2mm. Trước khi gắn các tấm ốp vào mặt ngoài của các đường
ống kỹ thuật cần phải làm cho thiết bị sạch. Tại những nơi nhiệt độ thay đổi thường xuyên
có sự chênh lệch lớn cần phải bọc quanh mặt ốp của kết cấu một lớp lưới thép. Đoạn lưới
bọc phải phủ quá ra ngoài phạm vi các đường ống kỹ thuật ít nhất là 15cm. Những chi tiết
cấu tạo đặc biệt khác cần được nghiên cứu kỹ ở các chỉ dẫn cụ thể trong bản vẽ thiết kế thi
công.
- Độ dẻo của vữa xi măng cát dùng cho công tác ốp phải đạt từ 5 đến 6cm, độ dẻo
của vữa xi măng cát để ốp các tấm đá thiên nhiên cần có độ dẻo từ 6 đến 8cm, vữa dùng để
chèn mạch và khoảng trống giữa kết cấu và tấm ốp cần có độ dẻo từ 8 đến 10cm, vữa ốp cần
phải được bảo quản đảm bảo độ dính kết trong suốt thời gian ốp. Khi ốp xong từng phần hay
toàn bộ bề mặt kết cấu phải làm sạch ngay các vết bẩn ố, các vết vữa bám trên bề mặt. Các
mặt ốp của các gờ cạnh chi tiết mái, đường viền sê nô.v.v. phải có độ dốc hướng ra ngoài
công trình.
- Ngay sau khi kết thúc công tác ốp ngoài việc làm sạch mặt công trình cần phải tiến
hành ngay các công việc hoàn thiện liên quan trực tiếp đến chất lượng bề mặt ốp như công
tác đánh bóng.v.v.
- Mặt ốp sau khi hoàn thành phải đạt được các yêu cầu sau đây: Tổng thể mặt ốp phải
đảm bảo đúng hình dạng kích thước hình học. Vật liệu ốp phải đúng quy cách về kích thước
chủng loại và màu sắc, không cong vênh, nứt nẻ, sứt mẻ và các khuyết tật khác trên bề mặt
của vật liệu ốp theo tiêu chuẩn quy định.
Màu sắc của mặt ốp bằng vật liệu nhân tạo phải đồng nhất. Mặt ốp bằng vật liệu thiên
nhiên cũng phải đồng nhất và được xắp xếp sao cho hài hoà về màu sắc và đường vân.
Các mạch vữa ngang và dọc phải sắc nét, thẳng, đều đặn và đầy vữa. Vữa đệm giữa
kết cấu và các tấm ốp phải đặc chắc, nếu kiểm tra bề mặt ốp bằng cách gõ nhẹ lên các tấm
ốp còn nghe tiềng bộp thì yêu cầu phải thi công lại. Trên bề mặt ốp không có vết xước, sứt,
vết hoen ố hay các vết bám dính của sơn, vôi, vữa.
5.1.4.8 Bảo đảm chất lượng thi công hệ thống điện

Trang 180
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Lắp đặt hệ thống ống bảo vệ đường dây điện:


Khi tiến hành lắp đặt hệ thống bảo vệ đường dây điện thì bạn cần thực hiện đúng
cách và yêu cầu kĩ thuật.
Hiện này, các kiến trúc sư sẽ tiến hành theo theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
IEC và ống bảo vệ được sử dụng là loại chịu nhiệt độ cao, nhựa dẻo, chịu lực tác động và có
thể uốn dễ dàng thực hiện.
Ta thường sẽ đặt ống âm tường và sàn bê tông. Đối với các vị trí thuộc tầng kỹ thuật
thì sẽ cho ống chạy nổi trên sàn kỹ thuật. Dưới đây là quá trình lắp đặt:
- Thực hiện bọc kín các ống chờ đầu kéo dây: Để tránh vật lạ lọt vào trong và gặp
khó khăn trong việc kéo dây trong tương lai.
- Việc thi công hệ thống ống đặt trong sàn bê tông được thực hiện sau khi đơn vị xây
dựng đan xong lớp sắt sàn: Trong trường hợp có một lớp sắt sàn thì ống dẫn sẽ đặt ngay trên
lớp sắt. Khi hai lớp sắt sàn, ống sẽ được đặt giữa hai lớp sắt sàn. Đối với những đoạn rẽ, ta
tiến hành uốn cong các ống bằng lò xo đảm bảo chúng ta có thể dễ dàng kéo dây và thay thế
khi xảy ra sự cố trong tương lai.
- Nghiêm cấm tuyệt đối không dùng các co nối ở những đoạn rẽ: vì sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến việc kéo dây do khúc rẽ quá gắt. Đối với các đoạn rẽ phân từ 3 nhánh dây trở
lên thì tiến hành trong các hộp.
Lưu ý:
- Tiêu chuẩn đi ống điện âm sàn: Các ống đi trong tường khuyến khích mắc theo
phương song song, có đoạn cuối là hộp chứa công tắc, ổ cắm. Thực hiện việc cố định ống
với hộp bằng khớp nối vặn, hộp đèn đi âm trong sàn phủ kín để tránh lọt vữa vào. Ống nối
cần phải cách ván khuôn trên 7mm, tránh bị nứt chân chim trần.
- Trong lúc lắp đặt ống đi ngầm: Thì cần lắp đặt sửa khi xây tường 5 ngày, để tường
đủ độ cứng cáp, không bị nứt khi khoan đục tường, chỉ được đục sau khi cắt tường. Đối với
vị trí cắt và nối ống thì đầu cắt cần được làm trơn giảm việc gây xước dây. Khoảng cách
giữa 2 khớp nối trên 50mm so với khoảng giữa ống và trên 25mm ở đoạn cuối ống. Cần
được cố định bằng bê tông hay xi măng sau khi được cố định bằng thanh thép nằm ngang
hoặc dây thép cột.
- Sử dụng ống cân nước: Để xác định vị trí và cao độ cho hộp đèn, hộp công tắc chắc
chắn rằng các hộp sau khi lắp đặt không bị nghiêng, lệch.

Trang 181
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Đối với ống đi nổi trên tầng kỹ thuật, trong hộp kỹ thuật: Cần được cố định bằng
kẹp ống và khoảng cách giữa các kẹp phải từ 1200mm trở lên. Thực hiện khoan các vít và
tắc kê để gắn kẹp ống bằng khoan điện.
Lắp đặt cáp điện:
Khi công đoạn lắp hệ thống ông và hộp nối hoàn thành thì tiếp theo bạn cần thực hiện
lắp đặt dây cáp. Đây là bước rất quan trọng vì vậy bạn cần có sự hỗ trợ của đội ngũ nhân
viên kỹ thuật chuyên nghiệp để giúp bạn xử lý một cách nhanh chóng, đơn giản và việc sửa
chữa, thay thế sau này sẽ rất dễ dàng.
Lắp đặt tủ điện, bảng điện:
- Thực hiện nắn bảng tên của các nhánh ra từ tủ: Việc này giúp ta dễ dàng kiểm tra
và bảo dưỡng trong tương lai.
- Các thiết bị bên trong tủ: Được lắp đặt bởi đội ngũ nhân viên tay nghề cao. Kích
thước và chi tiết các thiết bị bên trong sẽ được bàn giao cho chủ đầu tư trong bản vẽ để họ
tiến hành sản xuất, lắp đặt, tư vấn giám sát việc thi công trong tương lai. Tủ sẽ được thiết
kế, lắp đặt theo đúng yêu cầu quy định và đáp ứng được tiêu chuẩn VN.
- Thời điểm lắp đặt tủ: Sẽ tiến hành sau khi hoàn thành lớp sơn nước một.
- Dây tiếp đất: Sẽ được rải từ vị trí đặt tủ phân phối đến cọc tiếp đất. Hệ thống cọc
tiếp đất được lắp ngay sau khi san lấp xong nền, đáp ứng các số đo điện trở quy định trong
thiết kế và quy phạm.
- Dùng đầu cốt cáp để đấu nối: Tiến hành ngay khi tủ và bảng điện được đưa vào vị
trí đấu nối giữa dây tiếp đất và thanh cái tiếp đất.
Lắp đặt các thiết bị điện:
Dưới đây là một số thiết bị có sử dụng điện năng:
- Các dây điện, ap-to-mat, công tắc: Cần đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng,
chủng loại được yêu cầu trong bản thiết kế và chủ đầu tư.
- Các thiết bị đèn chiếu sáng, công tắc, ổ cắm: Thực hiện sau khi hoàn thành việc kéo
dây và sơn công trình.
- Hệ thống dây dẫn và thiết bị điện: Lắp đặt đúng cách, tuân thủ yêu cầu kỹ thuật,
thường xuyên kiểm tra, đối chiếu với bản vẽ thiết kế để đáp ứng đúng tiến độ với phần xây
dựng.
- Vị trí hộp điện, hộp chờ: Cần thi công lắp đặt chính xác cả về vị trí lẫn độ cao, theo
đúng tuyến và phải có độ chắc chắn. Các đầu dây chờ phải có dấu phân biệt, tránh lẫn lộn.

Trang 182
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Tiến hành thực hiện thử xông điện, và hoạt động của hệ thống: Sau khi đã lắp đặt
đủ các thiết bị điện, nếu chưa đạt yêu cầu, kiểm tra và sửa đổi kịp thời trước khi bàn giao để
đưa vào sử dụng.
5.1.4.9 Biện pháp bảo đảm lắp dựng cửa
− Trong thời gian chờ lắp đặt phải cấ t giữ sản phẩ m nơi bằ ng phẳ ng, khô ráo, an toàn
và thoáng khí.
− Không kéo lê cánh cửa và giữ vê ̣ sinh không làm dıń h bẩ n.
− Không dùng ngoa ̣i lư ̣c trên 20 kg/cm2 tác đô ̣ng vào cánh cửa với bấ t kỳ hıǹ h thức
nào.
− Không dùng vâ ̣t cứng, nho ̣n, cào xước làm ảnh hưởng đế n màu sơn và đô ̣ bóng.
e. Các tiêu chuẩn về cửa
– Tiêu chuẩn về kính: Kính phải đúng chủng loại, không sứt mẻ, nứt và keo dán phải
kín khít
– Tiêu chuẩn về khung cửa:
Khung cửa được lắp đặt cùng với xây tường, toàn bộ khung phải dùng giấy dán bề
mặt để không cho vữa bám vào khuôn cửa trong khi thi công
– Tiêu chuẩn về cánh: Cánh cửa lắp đặt phải kín khít và lắp đủ bản lề, khoá, chốt, móc
theo thiết kế.
– Tiêu chuẩn về gioăng kính:
Phải là loại gioăng chuyên dùng, đồng bộ với loại khung nhôm của nhà sản xuất.
Gioăng kính phải chìm và chạy suốt chu vi tâm kính, khít và êm. Gioăng kính chịu được
mọi rung động trong quá trình sử dụng, không biến dạng, chảy, lão hoá, long tróc ra ngoài.
Gioăng kính cửa , vách ngoài trời phải chịu được lâu dài tác dụng nhiệt mặt trời và sự co
dãn điệp khúc liên hồi do thời tiết thay đổi.
– Tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế:
Nếu như loại cửa nhựa thông thường hoặc cửa gỗ tiêu chuẩn có 2 bộ phận chính là
gỗ, hộp khóa thì cửa nhôm kính có tới 3 bộ phận là khung thép, hộp khóa và bộ phận hỗ trợ
nhựa đứng. Các loại cửa khác có xu hướng bị chùng xuống, cong vỡ khi va chạm còn sự kết
hợp của 3 bộ phận này mang lại độ bền, an toàn đặc biệt thông qua việc kiểm tra tác động,
tải tĩnh và kiểm tra rack.
– Yêu cầu về cháy nổ: tiêu chuẩn cửa nhôm kính

Trang 183
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Các loại cửa khác chỉ được sử dụng cách lửa nhẹ vì cấu trúc bên trong không đủ
mạnh để hỗ trợ bất cứ vật liệu lõi nào khác. Tuy nhiên của nhựa lõi thép được sản xuất có
thể bảo vệ được cả tần số vô tuyến, rào cản nhiệt, âm thanh.
– Tiêu chuẩn kỹ thuật về độ bền: tiêu chuẩn lắp đặt cửa nhôm kính
Cửa nhôm kính được xây dựng để chống lại việc ăn mòn và tần suất đóng ra mở vào
liên tục trong khi các loại cửa khác chỉ được phủ một lớp bảo vệ mỏng, không tăng thêm
được độ bền cho cửa. Hơn nữa, các loại cửa khác do thiết kế thiếu an toàn về lửa, mỏng
manh nên không đáp ứng được các yêu cầu về an ninh và truyền âm thanh như cửa nhôm
kính.
– Cửa nhôm kính được tạo thành từ các bộ phận thanh nhựa, thép gia cố, thủy tinh
composite, phụ kiện kim loại khác.
– Đặc biệt thanh nhựa có chức năng cách âm, cách nhiệt và được cốt thép để tăng khả
năng chịu đựng của khung cửa. Vì vậy sản phẩm cửa nhôm kính có thể chịu được 10.000
tần số mở và áp suất thời gian lên tới 3.000N.
– Thêm nữa, cửa được tạo thành từ nhiều lớp do đó có tác dụng hiệu quả và hoàn
toàn trong việc ngăn ngừa tia cực tím có hại.
– Ngoài ra nhờ có đặc tính cách nhiệt cao, cửa sẽ tiết kiệm được một lượng điện đáng
kể khi sử dụng điều hòa hay quạt sưởi. Sau một thời gian sử dụng cửa sẽ không bị cong
vênh hoặc kẹt như của gỗ.
– Cửa nhôm kính không bắt buộc phải có hướng mở xác định, có thể trượt từ trái sang phải,
trong ra ngoài hoặc ngược lại.
5.1.5 Cải tạo nhà làm việc đội tàng thư và hội trường
5.1.5.1 Biện pháp bảo đảm công tác thi công xây
* Cấp phối vữa xây:
- Cấp phối vữa xây được xác định từ kết quả thí nghiệm tương đương với mác vữa xây
theo thiết kế.
* Trộn và vận chuyển vữa:
- Nhà thầu trộn vữa xây bằng máy trộn vữa loại 80 lít hoặc bằng thủ công nếu được sự
cho phép của người Kỹ sư giám sát. Khi trộn vữa bằng thủ công cần tuân theo các quy tắc
sau:
+ Sàn trộn vữa phải được vệ sinh sạch sẽ, tốt nhất là dùng tấm tôn phẳng để lót đáy
nền trộn và chứa vữa.

Trang 184
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

+ Trước tiên ta trộn hỗn hợp khô gồm Xi măng và cát vàng cho đều rồi mới đổ nước
vào trộn tiếp. Yêu cầu vữa phải được trộn thật đều, dẻo, đặc quánh đảm bảo độ dễ xây, trát
nhưng không quá nhão.
+ Nếu vữa trộn ra mà không được sử dụng ngay, quá thời gian quy định (120 phút
sau khi trộn) thì cần phải vứt bỏ mẻ trộn đó. Trong khi trộn lại cần cho thêm một lượng xi
măng thích hợp để tạo độ dẻo của vữa cũng như đảm bảo chất lượng cường độ vữa.
+ Quá trình vận chuyển vữa từ nơi trộn tới nơi thi công bằng xe cải tiến có thùng kín
khít để tránh mất nước xi măng.
- Chất lượng vữa xây được đánh giá qua việc lấy mẫu nén ép cho hỗn hợp. Mẫu có
kích thước 7,07x7,07x7,07cm được lấy ngay tại nơi đổ cho mỗi ca làm việc. Mẫu thí
nghiệm được lấy theo từng tổ, mỗi tổ 3 viên và được lấy cùng một lúc, cùng một chỗ và
được bảo dưỡng trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm tương đương với môi trường. Tiến hành
thí nghiệm ép mẫu để kiểm tra chất lượng vữa xây. Cường độ nén mẫu thử không được thấp
hơn 95% cường độ thiết kế.
* Kỹ thuật xây:
+ Trước khi xây yêu cầu nền móng bên dưới phải được chuẩn bị sao cho đảm bảo về
cao độ và độ bằng phẳng. Cán bộ kỹ thuật phải căng dây định vị và lấy cao độ để công nhân
xây được bằng phẳng, không bị vặn hay lồi lõm.
- Xây phải đảm bảo sạch và ẩm trước khi xây. Khi xây phải chú ý mối nối giữa các viên
gạch trong một hàng phải so le với mối nối ở hàng trước đó. Mọi khe trống giữa các hàng
gạch phải được lấp dầy vữa để tạo khối xây vững chắc.
- Ngay khi xây xong và trong khi vữa còn tươi, toàn bộ các mặt xây phải được làm sạch
hết các vết vữa và giữ sạch cho đến khi công trình hoàn thành.
Trước khi xây nên được tưới ẩm để tránh hút nước của vữa. Trong điều kiện thời tiết
khô nóng, các khối xây phải được bảo vệ che nắng và giữ ẩm trong thời gian ít nhất 3 ngày
sau khi hoàn thành.
- Khi mới xây xong tránh mọi lực xung kích. Cấm chất đá và vật liệu khác lên phần mới
xây, các khối xây phải được bảo dưỡng thường xuyên.
* Nghiệm thu công trình: Khi nghiệm thu công trình xây đá phải kiểm tra;
- Chất lượng vật liệu hiện sử dụng theo số liệu của các thí nghiệm trong phòng thí
nghiệm.
- Kiểm tra vị trí và kích thước của phần công trình đã hoàn thành hàng ngày.
- Cứ 250m3 xây phải kiểm tra mác vữa một lần tại phòng thí nghiệm.

Trang 185
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Sai số về kích thước của các công trình xây đá so với thiết kế không được vượt quá
những trị số sau:
+ Chiều dầy: ±1cm.
+ Độ lồi lõm mặt ngoài: ±5cm.
+ Vị trí so le các cạnh của viên đá xây: ±5cm.
+ Chiều cao: ±4cm.
5.1.5.2 Bảo đảm chất lượng thi công trát
Lớp trát (các lớp trát của công trình chủ yếu là vữa xi măng M75#) để bọc các kết
cấu gạch đá, kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, kết cấu thép (khi cần), cần phải có quy
định cụ thể cho mỗi loại kết cấu và loại vữa, chất lượng trát, trình tự thi công. Trước khi
trát, bề mặt kết cấu phải được làm sạch, cọ rửa hết bụi bẩn, các vết dầu mỡ, những vết lồi
lõm và gồ ghề và vữa dính trên bề mặt kết cấu phải được làm phẳng.
Nếu bề mặt kết cấu không đủ độ nhám cho lớp vữa bám dính như: Bề mặt bê tông
đúc trong ván khuôn thép hoặc mặt kim loại thì trước khi trát phải gia công tạo nhám bề mặt
bằng cách phun cát hay dùng vữa xi măng sau đó phải trát thử một vài chỗ để xác định độ
dính kết cần thiết trước khi trát đại trà. Chiều dày lớp vữa phụ thuộc vào chất lượng mặt trát,
loại kết cấu, loại vữa sử dụng và phương pháp thi công trát. Chiều dày lớp trát phẳng đối với
kết cấu tường thông thường không nên quá 12mm, khi yêu cầu trát chất lượng cao hơn thì
không quá 15mm và yêu cầu chất lượng đặc biệt thì không quá 20mm. Ở những phòng
thường xuyên ẩm ướt như khu vệ sinh, bể nước, chậu rửa, lớp trát phải dùng vữa xi măng để
chống thấm và tăng độ dính giữa các lớp trát.
Vữa dùng để trát nhám mặt và các lớp lót phải lọc qua sàng 3x3mm, vữa dùng cho
lớp hoàn thiện nhẵn mặt ngoài phải qua lưới lọc mặt sàng 1,5 x1,5mm.
Độ sụt của vữa lúc bắt đầu trát lên kết cấu phụ thuộc vào điều kiện và phương tiện thi
công được quy định trong TCVN
Trước khi trát phải trát các điểm làm mốc định vị để khống chế chiều dày lớp trát và
đảm bảo độ phẳng mặt trát, vữa làm mốc chuẩn cho thi công mặt trát bằng vữa xi măng.
Khi lớp vữa chưa cứng không được va chạm hay rung động, bảo vệ mặt trát để không
có nước chảy qua, không để nhiệt độ mặt trát quá lớn, lạnh đột ngột và cục bộ.
Đối với trát trong nhà không cho phép sử dụng vữa trộn phụ gia có Clo.
Khi nghiệm thu công tác trát phải thoả mãn các yêu cầu sau:

Trang 186
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Lớp trát phải bám dính chắc với kết cấu không bị bong, kiểm tra độ bám dính bằng
cách gõ nhẹ lên mặt trát nếu những chỗ nào có tiếng bộp phải phá đi trát lại.
- Bề mặt vữa trát không có vết rạn nứt chân chim, không có vết vữa chảy, vết hằn của
dụng cụ trát, vết lồi lõm, gồ ghề cục bộ cũng như các khuyết tật khác ở góc, gờ, cạnh cửa,
cửa sổ và chân tường.
- Các đường gờ của tường phải thẳng, sắc nét, các đường vuông góc phải được kiểm
tra bằng thước vuông, các cạnh cửa sổ, cửa đi phải song song với nhau, mặt trên của bệ cửa
sổ có độ dốc ra ngoài theo thiết kế đảm bảo thoát nước tốt.
- Độ sai lệch cho phép của bề mặt trát khi kiểm tra phải đảm bảo theo TCVN .
5.1.5.3 Bảo đảm chất lượng thi công lát
- Công tác lát chỉ được bắt đầu khi đã hoàn thành công việc ở phần kết cấu bên trên
và xung quanh bao gồm: Công tác trát trần hay công tác làm trần, công tác trát và ốp tường.
Mặt lát yêu cầu phải phẳng, được làm sạch và tưới nước đủ độ ẩm.
- Vật liệu lát phải đúng chủng loại, kích thước, màu sắc. Các tấm lát hay gạch lát phải
vuông ,không cong vênh, không nứt, không sứt và không có khuyết tật khác trên mặt.
Những viên gạch phải cắt thì yêu cầu cạnh cắt phải phẳng.
- Mặt lát sau khi hoàn thành phải phẳng, không gồ ghề, lồi lõm cục bộ và được kiểm
tra bằng thước có chiều dài 2m. Khe hở giữa mặt lát và thước kiểm tra không quá 3mm, độ
dốc và phương dốc của mặt lát phải theo đúng thiết kế. Công tác kiểm tra độ dốc được thực
hiện bằng thước có gắn ni vô, đổ thử nước hoặc cho lăn viên bi thép đường kính 10mm. Nếu
có chỗ lồi lõm tạo nên vũng nước đọng hoặc viên bi không lăn đều mặt lát chưa đảm bảo
yêu câù và phải thi công lại.
- Chiều dày của lớp vữa xi măng lót không quá 15mm, mạch giữa các viên gạch
không quá 1mm và được chèn đầy bằng sữa xi măng. Khi mặt lát chưa được chèn mạch thì
không được đi lại hoặc tác động va chạm lên mặt lát tránh làm bong mạch. Mạch chèn xong
cần sửa cho đường mạch sắc gọn, đồng thời lau sạch mặt lát không để xi măng bám dính.
- Ở những vị trí có yêu cầu về chống thấm, trước khi lát phải kiểm tra lại chất lượng
của lớp chống thấm và các chi tiết khác đảm bảo kỹ thuật mới tiến hành lát. Mặt lát phải
đảm bảo độ kết dính với nền, đảm bảo về độ cao, độ phẳng, độ dốc, màu sắc theo yêu cầu
kỹ thuật.
5.1.5.4 Bảo đảm chất lượng thi công láng.
- Nền láng hay các kết cấu cần láng phải đạt yêu cầu ổn định, phẳng và làm vệ sinh sạch
sẽ, bụi, rêu và các vết dầu.v.v. để đảm bảo độ bám dính giữa lớp vữa láng và mặt láng,

Trang 187
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

cần phải tạo độ nhám của bề mặt đồng thời tạo độ ẩm thích hợp để vữa láng liên kết chặt
với mặt kết cấu.
- Với lớp láng yêu cầu đánh bóng bề mặt thì sau khi láng lớp vữa cuối cùng từ 4 đến
6 giờ mới được đánh bóng bề mặt.
- Mặt láng phải đảm bảo độ bóng theo thiết kế, đối với những diện tích và khu vực có
yêu cầu chống thấm cao trước khi láng cần phải thực hiện các lớp chống thấm theo yêu cầu
thiết kế.
- Chất lượng mặt láng phải đạt được các yêu cầu sau: Độ cứng, độ phẳng, độ dốc và
những yêu cầu khác như đối với bề mặt trát.
5.1.5.5 Bảo đảm chất lượng thi công ốp
- Công tác ốp bảo vệ và ốp trang trí có thể tiến hành trước khi lắp ghép kết cấu và vật
liệu ốp, quy trình công nghệ chế tạo kết cấu và trình tự công việc ghi trong thiết kế thi công
công trình.
- Trước khi ốp, phải kiểm tra độ phẳng của mặt ốp. Nếu mặt ốp có độ lồi lõm hơn
15mm cần phải trát phẳng bằng vữa xi măng. Trường hợp sử dụng ma tít làm vật gắn (các
tấm thuỷ tinh, nhựa tổng hợp) phải dùng thước 2m kiểm tra lúc đó khe hở giữa thước kiểm
tra và bề mặt ốp không qúa 2mm. Trước khi gắn các tấm ốp vào mặt ngoài của các đường
ống kỹ thuật cần phải làm cho thiết bị sạch. Tại những nơi nhiệt độ thay đổi thường xuyên
có sự chênh lệch lớn cần phải bọc quanh mặt ốp của kết cấu một lớp lưới thép. Đoạn lưới
bọc phải phủ quá ra ngoài phạm vi các đường ống kỹ thuật ít nhất là 15cm. Những chi tiết
cấu tạo đặc biệt khác cần được nghiên cứu kỹ ở các chỉ dẫn cụ thể trong bản vẽ thiết kế thi
công.
- Độ dẻo của vữa xi măng cát dùng cho công tác ốp phải đạt từ 5 đến 6cm, độ dẻo
của vữa xi măng cát để ốp các tấm đá thiên nhiên cần có độ dẻo từ 6 đến 8cm, vữa dùng để
chèn mạch và khoảng trống giữa kết cấu và tấm ốp cần có độ dẻo từ 8 đến 10cm, vữa ốp cần
phải được bảo quản đảm bảo độ dính kết trong suốt thời gian ốp. Khi ốp xong từng phần hay
toàn bộ bề mặt kết cấu phải làm sạch ngay các vết bẩn ố, các vết vữa bám trên bề mặt. Các
mặt ốp của các gờ cạnh chi tiết mái, đường viền sê nô.v.v. phải có độ dốc hướng ra ngoài
công trình.
- Ngay sau khi kết thúc công tác ốp ngoài việc làm sạch mặt công trình cần phải tiến
hành ngay các công việc hoàn thiện liên quan trực tiếp đến chất lượng bề mặt ốp như công
tác đánh bóng.v.v.

Trang 188
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Mặt ốp sau khi hoàn thành phải đạt được các yêu cầu sau đây: Tổng thể mặt ốp phải
đảm bảo đúng hình dạng kích thước hình học. Vật liệu ốp phải đúng quy cách về kích thước
chủng loại và màu sắc, không cong vênh, nứt nẻ, sứt mẻ và các khuyết tật khác trên bề mặt
của vật liệu ốp theo tiêu chuẩn quy định.
Màu sắc của mặt ốp bằng vật liệu nhân tạo phải đồng nhất. Mặt ốp bằng vật liệu thiên
nhiên cũng phải đồng nhất và được xắp xếp sao cho hài hoà về màu sắc và đường vân.
Các mạch vữa ngang và dọc phải sắc nét, thẳng, đều đặn và đầy vữa. Vữa đệm giữa
kết cấu và các tấm ốp phải đặc chắc, nếu kiểm tra bề mặt ốp bằng cách gõ nhẹ lên các tấm
ốp còn nghe tiềng bộp thì yêu cầu phải thi công lại. Trên bề mặt ốp không có vết xước, sứt,
vết hoen ố hay các vết bám dính của sơn, vôi, vữa.
5.1.5.6 Bảo đảm chất lượng thi công hệ thống điện
Lắp đặt hệ thống ống bảo vệ đường dây điện:
Khi tiến hành lắp đặt hệ thống bảo vệ đường dây điện thì bạn cần thực hiện đúng
cách và yêu cầu kĩ thuật.
Hiện này, các kiến trúc sư sẽ tiến hành theo theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
IEC và ống bảo vệ được sử dụng là loại chịu nhiệt độ cao, nhựa dẻo, chịu lực tác động và có
thể uốn dễ dàng thực hiện.
Ta thường sẽ đặt ống âm tường và sàn bê tông. Đối với các vị trí thuộc tầng kỹ thuật
thì sẽ cho ống chạy nổi trên sàn kỹ thuật. Dưới đây là quá trình lắp đặt:
- Thực hiện bọc kín các ống chờ đầu kéo dây: Để tránh vật lạ lọt vào trong và gặp
khó khăn trong việc kéo dây trong tương lai.
- Việc thi công hệ thống ống đặt trong sàn bê tông được thực hiện sau khi đơn vị xây
dựng đan xong lớp sắt sàn: Trong trường hợp có một lớp sắt sàn thì ống dẫn sẽ đặt ngay trên
lớp sắt. Khi hai lớp sắt sàn, ống sẽ được đặt giữa hai lớp sắt sàn. Đối với những đoạn rẽ, ta
tiến hành uốn cong các ống bằng lò xo đảm bảo chúng ta có thể dễ dàng kéo dây và thay thế
khi xảy ra sự cố trong tương lai.
- Nghiêm cấm tuyệt đối không dùng các co nối ở những đoạn rẽ: vì sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến việc kéo dây do khúc rẽ quá gắt. Đối với các đoạn rẽ phân từ 3 nhánh dây trở
lên thì tiến hành trong các hộp.
Lưu ý:
- Tiêu chuẩn đi ống điện âm sàn: Các ống đi trong tường khuyến khích mắc theo
phương song song, có đoạn cuối là hộp chứa công tắc, ổ cắm. Thực hiện việc cố định ống

Trang 189
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

với hộp bằng khớp nối vặn, hộp đèn đi âm trong sàn phủ kín để tránh lọt vữa vào. Ống nối
cần phải cách ván khuôn trên 7mm, tránh bị nứt chân chim trần.
- Trong lúc lắp đặt ống đi ngầm: Thì cần lắp đặt sửa khi xây tường 5 ngày, để tường
đủ độ cứng cáp, không bị nứt khi khoan đục tường, chỉ được đục sau khi cắt tường. Đối với
vị trí cắt và nối ống thì đầu cắt cần được làm trơn giảm việc gây xước dây. Khoảng cách
giữa 2 khớp nối trên 50mm so với khoảng giữa ống và trên 25mm ở đoạn cuối ống. Cần
được cố định bằng bê tông hay xi măng sau khi được cố định bằng thanh thép nằm ngang
hoặc dây thép cột.
- Sử dụng ống cân nước: Để xác định vị trí và cao độ cho hộp đèn, hộp công tắc chắc
chắn rằng các hộp sau khi lắp đặt không bị nghiêng, lệch.
- Đối với ống đi nổi trên tầng kỹ thuật, trong hộp kỹ thuật: Cần được cố định bằng
kẹp ống và khoảng cách giữa các kẹp phải từ 1200mm trở lên. Thực hiện khoan các vít và
tắc kê để gắn kẹp ống bằng khoan điện.
Lắp đặt cáp điện:
Khi công đoạn lắp hệ thống ông và hộp nối hoàn thành thì tiếp theo bạn cần thực hiện
lắp đặt dây cáp. Đây là bước rất quan trọng vì vậy bạn cần có sự hỗ trợ của đội ngũ nhân
viên kỹ thuật chuyên nghiệp để giúp bạn xử lý một cách nhanh chóng, đơn giản và việc sửa
chữa, thay thế sau này sẽ rất dễ dàng.
Lắp đặt tủ điện, bảng điện:
- Thực hiện nắn bảng tên của các nhánh ra từ tủ: Việc này giúp ta dễ dàng kiểm tra
và bảo dưỡng trong tương lai.
- Các thiết bị bên trong tủ: Được lắp đặt bởi đội ngũ nhân viên tay nghề cao. Kích
thước và chi tiết các thiết bị bên trong sẽ được bàn giao cho chủ đầu tư trong bản vẽ để họ
tiến hành sản xuất, lắp đặt, tư vấn giám sát việc thi công trong tương lai. Tủ sẽ được thiết
kế, lắp đặt theo đúng yêu cầu quy định và đáp ứng được tiêu chuẩn VN.
- Thời điểm lắp đặt tủ: Sẽ tiến hành sau khi hoàn thành lớp sơn nước một.
- Dây tiếp đất: Sẽ được rải từ vị trí đặt tủ phân phối đến cọc tiếp đất. Hệ thống cọc
tiếp đất được lắp ngay sau khi san lấp xong nền, đáp ứng các số đo điện trở quy định trong
thiết kế và quy phạm.
- Dùng đầu cốt cáp để đấu nối: Tiến hành ngay khi tủ và bảng điện được đưa vào vị
trí đấu nối giữa dây tiếp đất và thanh cái tiếp đất.
Lắp đặt các thiết bị điện:
Dưới đây là một số thiết bị có sử dụng điện năng:

Trang 190
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Các dây điện, ap-to-mat, công tắc: Cần đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng,
chủng loại được yêu cầu trong bản thiết kế và chủ đầu tư.
- Các thiết bị đèn chiếu sáng, công tắc, ổ cắm: Thực hiện sau khi hoàn thành việc kéo
dây và sơn công trình.
- Hệ thống dây dẫn và thiết bị điện: Lắp đặt đúng cách, tuân thủ yêu cầu kỹ thuật,
thường xuyên kiểm tra, đối chiếu với bản vẽ thiết kế để đáp ứng đúng tiến độ với phần xây
dựng.
- Vị trí hộp điện, hộp chờ: Cần thi công lắp đặt chính xác cả về vị trí lẫn độ cao, theo
đúng tuyến và phải có độ chắc chắn. Các đầu dây chờ phải có dấu phân biệt, tránh lẫn lộn.
- Tiến hành thực hiện thử xông điện, và hoạt động của hệ thống: Sau khi đã lắp đặt
đủ các thiết bị điện, nếu chưa đạt yêu cầu, kiểm tra và sửa đổi kịp thời trước khi bàn giao để
đưa vào sử dụng.
5.1.5.7 Biện pháp bảo đảm lắp dựng cửa
− Trong thời gian chờ lắp đặt phải cấ t giữ sản phẩ m nơi bằ ng phẳ ng, khô ráo, an toàn
và thoáng khı.́
− Không kéo lê cánh cửa và giữ vê ̣ sinh không làm dıń h bẩ n.
− Không dùng ngoa ̣i lư ̣c trên 20 kg/cm2 tác đô ̣ng vào cánh cửa với bấ t kỳ hıǹ h thức
nào.
− Không dùng vâ ̣t cứng, nho ̣n, cào xước làm ảnh hưởng đế n màu sơn và đô ̣ bóng.
f. Các tiêu chuẩn về cửa
– Tiêu chuẩn về kính: Kính phải đúng chủng loại, không sứt mẻ, nứt và keo dán phải
kín khít
– Tiêu chuẩn về khung cửa:
Khung cửa được lắp đặt cùng với xây tường, toàn bộ khung phải dùng giấy dán bề
mặt để không cho vữa bám vào khuôn cửa trong khi thi công
– Tiêu chuẩn về cánh: Cánh cửa lắp đặt phải kín khít và lắp đủ bản lề, khoá, chốt, móc
theo thiết kế.
– Tiêu chuẩn về gioăng kính:
Phải là loại gioăng chuyên dùng, đồng bộ với loại khung nhôm của nhà sản xuất.
Gioăng kính phải chìm và chạy suốt chu vi tâm kính, khít và êm. Gioăng kính chịu được
mọi rung động trong quá trình sử dụng, không biến dạng, chảy, lão hoá, long tróc ra ngoài.

Trang 191
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Gioăng kính cửa , vách ngoài trời phải chịu được lâu dài tác dụng nhiệt mặt trời và sự co
dãn điệp khúc liên hồi do thời tiết thay đổi.
– Tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế:
Nếu như loại cửa nhựa thông thường hoặc cửa gỗ tiêu chuẩn có 2 bộ phận chính là
gỗ, hộp khóa thì cửa nhôm kính có tới 3 bộ phận là khung thép, hộp khóa và bộ phận hỗ trợ
nhựa đứng. Các loại cửa khác có xu hướng bị chùng xuống, cong vỡ khi va chạm còn sự kết
hợp của 3 bộ phận này mang lại độ bền, an toàn đặc biệt thông qua việc kiểm tra tác động,
tải tĩnh và kiểm tra rack.
– Yêu cầu về cháy nổ: tiêu chuẩn cửa nhôm kính
Các loại cửa khác chỉ được sử dụng cách lửa nhẹ vì cấu trúc bên trong không đủ
mạnh để hỗ trợ bất cứ vật liệu lõi nào khác. Tuy nhiên của nhựa lõi thép được sản xuất có
thể bảo vệ được cả tần số vô tuyến, rào cản nhiệt, âm thanh.
– Tiêu chuẩn kỹ thuật về độ bền: tiêu chuẩn lắp đặt cửa nhôm kính
Cửa nhôm kính được xây dựng để chống lại việc ăn mòn và tần suất đóng ra mở vào
liên tục trong khi các loại cửa khác chỉ được phủ một lớp bảo vệ mỏng, không tăng thêm
được độ bền cho cửa. Hơn nữa, các loại cửa khác do thiết kế thiếu an toàn về lửa, mỏng
manh nên không đáp ứng được các yêu cầu về an ninh và truyền âm thanh như cửa nhôm
kính.
– Cửa nhôm kính được tạo thành từ các bộ phận thanh nhựa, thép gia cố, thủy tinh
composite, phụ kiện kim loại khác.
– Đặc biệt thanh nhựa có chức năng cách âm, cách nhiệt và được cốt thép để tăng khả
năng chịu đựng của khung cửa. Vì vậy sản phẩm cửa nhôm kính có thể chịu được 10.000
tần số mở và áp suất thời gian lên tới 3.000N.
– Thêm nữa, cửa được tạo thành từ nhiều lớp do đó có tác dụng hiệu quả và hoàn
toàn trong việc ngăn ngừa tia cực tím có hại.
– Ngoài ra nhờ có đặc tính cách nhiệt cao, cửa sẽ tiết kiệm được một lượng điện đáng
kể khi sử dụng điều hòa hay quạt sưởi. Sau một thời gian sử dụng cửa sẽ không bị cong
vênh hoặc kẹt như của gỗ.
– Cửa nhôm kính không bắt buộc phải có hướng mở xác định, có thể trượt từ trái sang phải,
trong ra ngoài hoặc ngược lại.
5.1.6 Cải tạo cổng, hàng rào
5.1.6.1 Bảo đảm chất lượng thi công phần móng
Đào đất hố móng:

Trang 192
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

– Công trình được xây dựng trên mặt bằng tương đối rộng rãi. Tuy nhiên, hai bên
công trình tồn tại những công trình sẵn có. Do đó, khi thi công đào đất cần có biện pháp thi
công thích hợp, tránh gây những tác động xấu tới các công trình lân cận.
– Với mặt bằng tương đối rộng, có thể thi công đào đất với mái dốc tự nhiên để
chống sập thành, tuy nhiên, việc thi công đào đất như vậy chắc chắn sẽ gây ra những tác
động không nhỏ tới nền móng các công trình lân cận do cự ly hố đào phải mở rộng về hai
phía tới sát các công trình này. Dựa trên đặc điểm công trình và điều kiện địa chất thủy văn
của khu vực xây dựng phương án đào đất hợp lý nhất được lựa chọn là:
Thi công hạ ván cừ thép chống ngập nước hố đào.
Thi công đào đất. Chú ý khi thi công phải có các biện pháp văng chống ván cừ hợp lý
tránh gây sụp lở thành hố.
Sau đó đất được đào toàn bộ đến cos thiết kế ( so với mặt đất tự nhiên)
– Căn cứ vào bản vẽ kết cấu móng để tính toán các kích thước ngang, sâu hố móng
theo nguyên tắc xác định các hố đào có mái dốc tạm thời.
– Dựa vào hình dạng và kích thước hố móng, lựa chọn phương án đào. Sau khi đào
đất bằng máy ta tiến hành đào đất và sửa hố móng thủ công vì có những phần việc máy
không thể hoàn thành được.
– Đất đài được đưa lên ô tô vận chuyển đi, một phần được giữ lại để lấp hố móng
sau này. Cần phải đảm bảo khoảng cách an toàn cho phép ô tô đến mép hố đào và khoảng
cách an toàn giữa máy đào và ô tô, cần của máy đào không được đi qua cabin ô tô. Khi đổ
đất từ máy đào lên ô tô cần đảm bảo chiều cao đổ an toàn, tránh xảy ra tai nạn hư hỏng cho
xe.
Đối với thi công hầm tự hoại
Hầm tự hoại cần được xây dựng theo quy trình khép kín, hạn chế kẻ hỡ khiến cho
mùi hôi bốc lên gây ô nhiễm môi trường và nước mưa có thể tràn ngược vào khiến cho hầm
đầy nước
+ Ở loại hầm cầu tự hủy này thì cần phải xây bằng tường đôi có độ dày khoảng
220mm, xếp gạch theo một hàng dọc và 1 hàng ngang. Loại vữa cần sử dụng là mác 75 và
xi măng cát vàng. Quá trình thi công đắp vữa cần phải đều đặng, tỉ mỉ, phải đảm bảo các
mạch hỡ no vữa
+ Tất cả mặt trong và mặt ngoài cần được tô vữa bằng xi măng cát vàng có độ dày
tầm 1cm. Hãy đảm bảo cách quanh thành gạch được trám trít cần thận tránh những kẻ hở
làm nước mưa chảy vào

Trang 193
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

+ Ở tại vị trí các góc vuông cần sử dụng tấm lưới thép có kích thước 10 x 10 mm để
chống nức, chống thấm. Một mặt lưới có độ dày ít nhất là 200mm
+ Mặt nền cán bê tông tốt thép có độ dày tối đa là 5 cm để đảm bảo nền móng được
kiên cố
+ Nếu mực nước ngầm quá cao thì cần chèn thêm một ít đất sét có độ dày ít nhất
khoảng 100 mm xung quanh bể.
Cách xây hầm cầu tự hoại
Đặt ống thoát hầm cầu, bể phốt
Các yêu cầu về cách lắp đặt ống thoát
+ Độ dốc tối thiểu là 2% so với 10m ống
+ Kích thước ống cần lớn hơn phi 90.
+ Đường ống dẫn cần hạn chế gấp khúc, co lơ
+ Đầu trên phải cao hơn mặt nước, đầu dưới ngập cách mặt nước khoảng 400mm để
tránh lớp váng trên bể mặt
Cách đặt ống thoát hầm cầu
San lấp mặt bằng hầm vệ sinh
Công việc cuối cùng là đắp đanh và san lấp mặt bằng, kích thước tấm đan phải có độ
dài và chiều rộng tương ứng với hầm cầu.
* Công tác đóng cừ
− Cọc cừ tràm phải là cọc tươi, mới, thẳng để đảm bảo cấu trúc truyền lực không bị
thay đổi. Dẫn đến thay đổi kết cấu của cả móng cừ tràm.
− Khi đóng, ép cọc nên đặt vị trí của cừ tràm ở vị trí cao hơn mạch nước ngầm và đất
vẫn ẩm ướt. Có độ bão hòa cao. Để đảm bảo cừ tràm không bị khô dẫn đến hỏng hóc, mục
nát.
− Không nên lấy cát phủ lên đầu cừ sau khi đóng vì cát có thể len lỏi xuống dưới cấu
trúc của đất. Dẫn đến cấu trúc bị nới lỏng ảnh hưởng đến toàn bộ công trình.
− Khi áp dụng biện pháp thi công đóng cừ tràm. Cần đóng cừ tràm xuống thẳng, không
gẫy, dập hay cong vênh . Để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng. Trong trường hợp là
dải cọc hoặc hàng cọc thì nên đóng tuần tự theo hàng. Với cọc cừ tràm ở vách hồ, bờ kè thì
đóng từ hàng cọc xa mép hồ nhất vào.

Trang 194
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Khi áp dụng biện pháp thi công đóng cừ tràm biện pháp ép cọc từ ngoài vào trong, từ
xa vào gần. Sẽ không giúp cho kết cấu đất được bền vững chặt chẽ hơn. Mà biện pháp này
chỉ làm cho ta tốn thời gian và nhân công trong xây dựng.
5.1.6.2 Biện pháp bảo đảm công tác thi công xây
* Cấp phối vữa xây:
- Cấp phối vữa xây được xác định từ kết quả thí nghiệm tương đương với mác vữa xây
theo thiết kế.
* Trộn và vận chuyển vữa:
- Nhà thầu trộn vữa xây bằng máy trộn vữa loại 80 lít hoặc bằng thủ công nếu được sự
cho phép của người Kỹ sư giám sát. Khi trộn vữa bằng thủ công cần tuân theo các quy tắc
sau:
+ Sàn trộn vữa phải được vệ sinh sạch sẽ, tốt nhất là dùng tấm tôn phẳng để lót đáy
nền trộn và chứa vữa.
+ Trước tiên ta trộn hỗn hợp khô gồm Xi măng và cát vàng cho đều rồi mới đổ nước
vào trộn tiếp. Yêu cầu vữa phải được trộn thật đều, dẻo, đặc quánh đảm bảo độ dễ xây, trát
nhưng không quá nhão.
+ Nếu vữa trộn ra mà không được sử dụng ngay, quá thời gian quy định (120 phút
sau khi trộn) thì cần phải vứt bỏ mẻ trộn đó. Trong khi trộn lại cần cho thêm một lượng xi
măng thích hợp để tạo độ dẻo của vữa cũng như đảm bảo chất lượng cường độ vữa.
+ Quá trình vận chuyển vữa từ nơi trộn tới nơi thi công bằng xe cải tiến có thùng kín
khít để tránh mất nước xi măng.
- Chất lượng vữa xây được đánh giá qua việc lấy mẫu nén ép cho hỗn hợp. Mẫu có
kích thước 7,07x7,07x7,07cm được lấy ngay tại nơi đổ cho mỗi ca làm việc. Mẫu thí
nghiệm được lấy theo từng tổ, mỗi tổ 3 viên và được lấy cùng một lúc, cùng một chỗ và
được bảo dưỡng trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm tương đương với môi trường. Tiến hành
thí nghiệm ép mẫu để kiểm tra chất lượng vữa xây. Cường độ nén mẫu thử không được thấp
hơn 95% cường độ thiết kế.
* Kỹ thuật xây:
+ Trước khi xây yêu cầu nền móng bên dưới phải được chuẩn bị sao cho đảm bảo về
cao độ và độ bằng phẳng. Cán bộ kỹ thuật phải căng dây định vị và lấy cao độ để công nhân
xây được bằng phẳng, không bị vặn hay lồi lõm.

Trang 195
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Xây phải đảm bảo sạch và ẩm trước khi xây. Khi xây phải chú ý mối nối giữa các viên
gạch trong một hàng phải so le với mối nối ở hàng trước đó. Mọi khe trống giữa các hàng
gạch phải được lấp dầy vữa để tạo khối xây vững chắc.
- Ngay khi xây xong và trong khi vữa còn tươi, toàn bộ các mặt xây phải được làm sạch
hết các vết vữa và giữ sạch cho đến khi công trình hoàn thành.
Trước khi xây nên được tưới ẩm để tránh hút nước của vữa. Trong điều kiện thời tiết
khô nóng, các khối xây phải được bảo vệ che nắng và giữ ẩm trong thời gian ít nhất 3 ngày
sau khi hoàn thành.
- Khi mới xây xong tránh mọi lực xung kích. Cấm chất đá và vật liệu khác lên phần mới
xây, các khối xây phải được bảo dưỡng thường xuyên.
* Nghiệm thu công trình: Khi nghiệm thu công trình xây đá phải kiểm tra;
- Chất lượng vật liệu hiện sử dụng theo số liệu của các thí nghiệm trong phòng thí
nghiệm.
- Kiểm tra vị trí và kích thước của phần công trình đã hoàn thành hàng ngày.
- Cứ 250m3 xây phải kiểm tra mác vữa một lần tại phòng thí nghiệm.
- Sai số về kích thước của các công trình xây đá so với thiết kế không được vượt quá
những trị số sau:
+ Chiều dầy: ±1cm.
+ Độ lồi lõm mặt ngoài: ±5cm.
+ Vị trí so le các cạnh của viên đá xây: ±5cm.
+ Chiều cao: ±4cm.
5.1.6.3 Bảo đảm chất lượng thi công trát
Lớp trát (các lớp trát của công trình chủ yếu là vữa xi măng M75#) để bọc các kết
cấu gạch đá, kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, kết cấu thép (khi cần), cần phải có quy
định cụ thể cho mỗi loại kết cấu và loại vữa, chất lượng trát, trình tự thi công. Trước khi
trát, bề mặt kết cấu phải được làm sạch, cọ rửa hết bụi bẩn, các vết dầu mỡ, những vết lồi
lõm và gồ ghề và vữa dính trên bề mặt kết cấu phải được làm phẳng.
Nếu bề mặt kết cấu không đủ độ nhám cho lớp vữa bám dính như: Bề mặt bê tông
đúc trong ván khuôn thép hoặc mặt kim loại thì trước khi trát phải gia công tạo nhám bề mặt
bằng cách phun cát hay dùng vữa xi măng sau đó phải trát thử một vài chỗ để xác định độ
dính kết cần thiết trước khi trát đại trà. Chiều dày lớp vữa phụ thuộc vào chất lượng mặt trát,
loại kết cấu, loại vữa sử dụng và phương pháp thi công trát. Chiều dày lớp trát phẳng đối với

Trang 196
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

kết cấu tường thông thường không nên quá 12mm, khi yêu cầu trát chất lượng cao hơn thì
không quá 15mm và yêu cầu chất lượng đặc biệt thì không quá 20mm. Ở những phòng
thường xuyên ẩm ướt như khu vệ sinh, bể nước, chậu rửa, lớp trát phải dùng vữa xi măng để
chống thấm và tăng độ dính giữa các lớp trát.
Vữa dùng để trát nhám mặt và các lớp lót phải lọc qua sàng 3x3mm, vữa dùng cho
lớp hoàn thiện nhẵn mặt ngoài phải qua lưới lọc mặt sàng 1,5 x1,5mm.
Độ sụt của vữa lúc bắt đầu trát lên kết cấu phụ thuộc vào điều kiện và phương tiện thi
công được quy định trong TCVN
Trước khi trát phải trát các điểm làm mốc định vị để khống chế chiều dày lớp trát và
đảm bảo độ phẳng mặt trát, vữa làm mốc chuẩn cho thi công mặt trát bằng vữa xi măng.
Khi lớp vữa chưa cứng không được va chạm hay rung động, bảo vệ mặt trát để không
có nước chảy qua, không để nhiệt độ mặt trát quá lớn, lạnh đột ngột và cục bộ.
Đối với trát trong nhà không cho phép sử dụng vữa trộn phụ gia có Clo.
Khi nghiệm thu công tác trát phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Lớp trát phải bám dính chắc với kết cấu không bị bong, kiểm tra độ bám dính bằng
cách gõ nhẹ lên mặt trát nếu những chỗ nào có tiếng bộp phải phá đi trát lại.
- Bề mặt vữa trát không có vết rạn nứt chân chim, không có vết vữa chảy, vết hằn của
dụng cụ trát, vết lồi lõm, gồ ghề cục bộ cũng như các khuyết tật khác ở góc, gờ, cạnh cửa,
cửa sổ và chân tường.
- Các đường gờ của tường phải thẳng, sắc nét, các đường vuông góc phải được kiểm
tra bằng thước vuông, các cạnh cửa sổ, cửa đi phải song song với nhau, mặt trên của bệ cửa
sổ có độ dốc ra ngoài theo thiết kế đảm bảo thoát nước tốt.
- Độ sai lệch cho phép của bề mặt trát khi kiểm tra phải đảm bảo theo TCVN .
5.1.6.4 Bảo đảm chất lượng thi công lát
- Công tác lát chỉ được bắt đầu khi đã hoàn thành công việc ở phần kết cấu bên trên
và xung quanh bao gồm: Công tác trát trần hay công tác làm trần, công tác trát và ốp tường.
Mặt lát yêu cầu phải phẳng, được làm sạch và tưới nước đủ độ ẩm.
- Vật liệu lát phải đúng chủng loại, kích thước, màu sắc. Các tấm lát hay gạch lát phải
vuông ,không cong vênh, không nứt, không sứt và không có khuyết tật khác trên mặt.
Những viên gạch phải cắt thì yêu cầu cạnh cắt phải phẳng.
- Mặt lát sau khi hoàn thành phải phẳng, không gồ ghề, lồi lõm cục bộ và được kiểm
tra bằng thước có chiều dài 2m. Khe hở giữa mặt lát và thước kiểm tra không quá 3mm, độ
dốc và phương dốc của mặt lát phải theo đúng thiết kế. Công tác kiểm tra độ dốc được thực

Trang 197
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

hiện bằng thước có gắn ni vô, đổ thử nước hoặc cho lăn viên bi thép đường kính 10mm. Nếu
có chỗ lồi lõm tạo nên vũng nước đọng hoặc viên bi không lăn đều mặt lát chưa đảm bảo
yêu câù và phải thi công lại.
- Chiều dày của lớp vữa xi măng lót không quá 15mm, mạch giữa các viên gạch
không quá 1mm và được chèn đầy bằng sữa xi măng. Khi mặt lát chưa được chèn mạch thì
không được đi lại hoặc tác động va chạm lên mặt lát tránh làm bong mạch. Mạch chèn xong
cần sửa cho đường mạch sắc gọn, đồng thời lau sạch mặt lát không để xi măng bám dính.
- Ở những vị trí có yêu cầu về chống thấm, trước khi lát phải kiểm tra lại chất lượng
của lớp chống thấm và các chi tiết khác đảm bảo kỹ thuật mới tiến hành lát. Mặt lát phải
đảm bảo độ kết dính với nền, đảm bảo về độ cao, độ phẳng, độ dốc, màu sắc theo yêu cầu
kỹ thuật.
5.1.6.5 Bảo đảm chất lượng thi công láng.
- Nền láng hay các kết cấu cần láng phải đạt yêu cầu ổn định, phẳng và làm vệ sinh sạch
sẽ, bụi, rêu và các vết dầu.v.v. để đảm bảo độ bám dính giữa lớp vữa láng và mặt láng,
cần phải tạo độ nhám của bề mặt đồng thời tạo độ ẩm thích hợp để vữa láng liên kết chặt
với mặt kết cấu.
- Với lớp láng yêu cầu đánh bóng bề mặt thì sau khi láng lớp vữa cuối cùng từ 4 đến
6 giờ mới được đánh bóng bề mặt.
- Mặt láng phải đảm bảo độ bóng theo thiết kế, đối với những diện tích và khu vực có
yêu cầu chống thấm cao trước khi láng cần phải thực hiện các lớp chống thấm theo yêu cầu
thiết kế.
- Chất lượng mặt láng phải đạt được các yêu cầu sau: Độ cứng, độ phẳng, độ dốc và
những yêu cầu khác như đối với bề mặt trát.
5.1.7 Cải tạo sân đường nội bộ, cột cờ, hệ thống thoát nước
5.1.7.1 Bảo đảm chất lượng thi công phần móng
Đào đất hố móng:
– Công trình được xây dựng trên mặt bằng tương đối rộng rãi. Tuy nhiên, hai bên
công trình tồn tại những công trình sẵn có. Do đó, khi thi công đào đất cần có biện pháp thi
công thích hợp, tránh gây những tác động xấu tới các công trình lân cận.
– Với mặt bằng tương đối rộng, có thể thi công đào đất với mái dốc tự nhiên để
chống sập thành, tuy nhiên, việc thi công đào đất như vậy chắc chắn sẽ gây ra những tác
động không nhỏ tới nền móng các công trình lân cận do cự ly hố đào phải mở rộng về hai

Trang 198
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

phía tới sát các công trình này. Dựa trên đặc điểm công trình và điều kiện địa chất thủy văn
của khu vực xây dựng phương án đào đất hợp lý nhất được lựa chọn là:
Thi công hạ ván cừ thép chống ngập nước hố đào.
Thi công đào đất. Chú ý khi thi công phải có các biện pháp văng chống ván cừ hợp lý
tránh gây sụp lở thành hố.
Sau đó đất được đào toàn bộ đến cos thiết kế ( so với mặt đất tự nhiên)
– Căn cứ vào bản vẽ kết cấu móng để tính toán các kích thước ngang, sâu hố móng
theo nguyên tắc xác định các hố đào có mái dốc tạm thời.
– Dựa vào hình dạng và kích thước hố móng, lựa chọn phương án đào. Sau khi đào
đất bằng máy ta tiến hành đào đất và sửa hố móng thủ công vì có những phần việc máy
không thể hoàn thành được.
– Đất đài được đưa lên ô tô vận chuyển đi, một phần được giữ lại để lấp hố móng
sau này. Cần phải đảm bảo khoảng cách an toàn cho phép ô tô đến mép hố đào và khoảng
cách an toàn giữa máy đào và ô tô, cần của máy đào không được đi qua cabin ô tô. Khi đổ
đất từ máy đào lên ô tô cần đảm bảo chiều cao đổ an toàn, tránh xảy ra tai nạn hư hỏng cho
xe.
5.1.7.2 Bảo đảm chất lượng thi công ván khuôn
− Ván khuôn móng cổ móng (có thể xây thay thế copha).
− Dùng ván ép làm ván khuôn thành móng cổ móng sử dụng sắt hộp 50×50 làm nẹp tạo
sườn đứng.
− Liên kết định vị ván khuôn bằng sắt gân 12 cắm chờ sẵn trong bê tông lót và chống
vào thành (đã rải ván chống sạt lở đất) khoảng cách a=500/thanh bảo đảm ván khuôn ổn
định vững chắc.
− Sau khi lắp dựng dùng thước kẻ vuông kiểm tra hình dáng kích thước hình học của
ván khuôn.
− Ván khuôn bảo đảm phẳng, kín khít, không bị mất nước xi măng.
− Sau khi lắp dựng, dùng quả dội thước kẻ vuông kiểm tra độ thẳng đứng kích thước
hình học của ván khuôn rồi mới tiến hành đổ bê tông.
− Để chỉnh các cột chúng tôi sẽ chằng neo các ván khuôn bằng dây cáp có tăng đơ.
− Vật liệu sử dụng cho ván khuôn: ván ép dày 18mm sử dụng sắt hộp 50×50 làm nẹp
tạo sườn ngang. Để chống phình sử dụng pulong phi 12.
− Cây chống chủ yếu bằng ống thép có tăng đơ.

Trang 199
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

5.1.7.3 Biện pháp bảo đảm GCLD cốt thép:


Sau khi gia công cốt thép xong thì việc tiếp theo là vận chuyển và lắp dựng cốt thép theo
tiêu chuẩn Việt Nam. Việc vận chuyên cốt thép đã gia công cần đảm bảo các yêu cầu sau:
− Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép. Cốt thép từng thanh nên bước
thành từng lô theo chủng loại và số lượng để tránh nhầm lẫn khi sử dụng. Các khung, lưới
cốt thép lớn nên có biện pháp phần chia thành từng bộ phận nhỏ phù hợp với phương tiện
vận chuyển.
Công tác lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
− Các bộ phân lắp dựng trước, không gây trở ngại cho các bộ phân lắp dựng sau. Có
biện pháp ổn định vị trí cốt thép không đế hiến dạng trong quá trình đổ bê tông. Khi
đặt cốt thép và cốp pha tựa vào nhau tạo thành một tỏ hợp cứng thì cốp pha chỉ được đặt
trên các giao điểm của cốt thép chịu lực và theo đùng vị trí quy định của thiết kế.
− Các con kê cần đặt tại vị trí thích hợp tùy theo mặt độ cốt thép nhưng không lớn hơn
1m một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và được làm bằng
các loại vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá hủy bê tồng. Sai lệch chiều dày lớp bê
tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá 3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày a
nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ a lớn hơn 15mm.
Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần được thực hiên theo các yêu cầu sau:
− Số lượng mối nối bước hay hàn dính không nhỏ hơn 50% số điếm giao nhau theo thứ
tự xen kẽ. Trong mọi trường hợp, các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn
dính 100%.
* Trình tự thi công như sau: Lắp dựng cốt thép - Ghép ván khuôn – Trộn và đổ bê tông –
Bảo dưỡng bê tông – Tháo dỡ ván khuôn – Hoàn thiện.
+ Lắp đặt cốt thép: Cốt thép trước khi gia công phải được làm sạch loại bỏ bùn đất, dầu
mỡ, sơn chống rỉ, vẩy sắt hoặc các lớp bọc khác có thể làm giảm hay phá huỷ sự liên kết
giữa bê tông và cốt thép mới được đưa vào để thi công.
Cốt thép phải được gia công đúng kích thước hình học của yêu cầu thiết kế và phải được
thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và chỉ dùng phương pháp cơ học để cắt uốn (Dùng máy
cắt uốn). Trước khi cắt cốt thép phải được kéo, uốn nắn thẳng.
Cốt thép phải được lắp đặt đúng vị trí và kích thước như bố trí thép ở trong bản vẽ thiết
kế. Biện pháp nối cốt thép có thể bằng phương pháp hàn hoặc buộc. Khi dùng phương pháp
buộc thì mối nối giữa các thanh phải chồng lên nhau tối thiểu 25 lần đường kính thanh thép.

Trang 200
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Khi dùng phương pháp hàn thì các mối hàn phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Bề mặt
nhẵn, không cháy, không được đứt quãng, khôngthu hẹp cục bộ và không có bọt. Chiều dày
và chiều cao đường hàn theo thiết kế.
Khi lắp đặt cốt thép phải chú ý đến chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép, muốn vậy
phải dùng con kê (Con kê được đổ bằng vữa xi măng cát vàng có chiều dày bằng lớp bảo vệ
cốt thép) để kê cốt thép và giữ cho cốt thép được ổn định
Yêu cầu khi lắp đặt cốt thép phải được cố định chắc chắn không bị xộc xệch trước và
trong khi đổ bê tông.
+ Ghép ván khuôn: Nhà thầu sử dụng ván khuôn thép để dùng cho công tác bê tông,
ván khuôn phải đảm bảo kiên cố, ổn định, cứng cáp và không biến dạng khi chịu tải trọng
do tác dụng của trọng lượng và áp lực ngang của hỗn hợp bê tông mới đổ cũng như tải trọng
sinh ra trong quá trình thi công. Ván khuôn được chế tạo đảm bảo đúng hình dạng, kích
thước hình học của cấu kiện, bề mặt phẳng, nhẵn và khép kín đảm bảo không để cho vữa
chảy ra ngoài. Ván khuôn được chế tạo đơn giản, dễ lắp ghép, tháo dỡ. Lắp dựng hệ thống
sàn đạo, sàn công tác để đổ bê tông đối với kết cấu như móng, thành, nắp cống…Công tác
đổ bê tông chỉ được tiến hành khi sàn công tác, ván khuôn đã lắp dựng và được nghiệm thu
xong.
+ Đổ bê tông: Cấp phối hỗn hợp cốt liệu dùng trong bê tông được Nhà thầu thiết kế
theo quy định kỹ thuật và mác của bê tông thiết kế. Kết quả thí nghiệm phải trình TVGS
chấp thuận mới đưa vào thi công. Trộn bê tông bằng máy trộn 250 lít – 500lít với thời gian
trộn không nhỏ hơn 2 phút cho 1 mẻ trộn. Nhà thầu chế tạo các hộc đo lường vật liệu sao
cho vừa đủ với khả năng trộn của máy cũng như tỷ lệ, thành phần cốt liệu.
Trình tự trộn như sau: Trước hết ta đổ 15-20% lượng nước vào thùng trộn của máy, sau
đó cho hỗn hợp xi măng, cát vàng, đá dăm vào cùng một lúc. Trong quá trình trộn hỗn hợp
cốt liệu đồng thời ta cho nốt lượng nước còn lại cho đến hết, cứ thế trộn đều. Để tránh hiện
tượng dính bám của bê tông vào thùng trộn, cứ sau một giờ trộn ta đổ toàn bộ cốt liệu lớn
(Đá dăm) và nước cho một mẻ trộn vào thùng và quay đều trong thời gian khoảng 5 phút
sau đó mới tiếp tục cho xi măng, cát vào trộn.
- Cần kiểm tra độ sụt của hỗn hợp bê tông sau khi ra khỏi máy trộn để kịp thời điều
chỉnh lượng nước cho phù hợp.
- Vận chuyển hỗn hợp bê tông từ máy trộn ra vị trí đổ bằng xe cải tiến chuyên dụng. Khi
vận chuyển cần chú ý để đảm bảo cho hỗn hợp bê tông không bị phân tầng và mất nước xi
măng.

Trang 201
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Quá trình đổ cần chú ý mấy điểm sau: Bố trí mặt bằng trộn, đổ bê tông hợp lý, sử dụng
máng tôn để đổ bê tông để đưa hỗn hợp từ trên cao xuống tránh hiện tượng phân tầng
(Chiều cao đổ cho phép nhỏ hơn 1,5m). Thời gian từ khi trộn xong cho đến khi thi công
không được quá 45 phút. Nếu quá thời gian trên thì phải trộn lại hay vứt bỏ.
- Đầm bê tông bằng đầm dùi có công suất 1,5 KW hoặc đầm bàn tuỳ thuộc vào thiết kế
khối bê tông. Đầm cho đến khi bọt khí, nước vữa xi măng nổi hết lên trên bề mặt lớp bê
tông mới đạt yêu cầu.
- Trong quá trình đổ bê tông nếu gặp trời mưa to thì cần phải che chẵn cẩn thận không
để nước mưa ngấm vào bê tông hay làm rỗ mặt bê tông. Khi gặp trời nắng to thì phải có
biện pháp che đậy khối đổ và tạo đổ ẩm cho bê tông tránh bị rạn nứt do co ngót.
+ Công tác bảo dưỡng bê tông và tháo dỡ ván khuôn:
- Sau khi đổ bê tông Nhà thầu tiến hành bảo dưỡng trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
quy định để bê tông đông cứng và ngăn ngừa các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng bê tông.
- Bảo dưỡng bê tông phải được tiến hành muộn nhất sau 10 tiếng đồng hồ sau khi đổ bê
tông. Bê tông cần được bảo dưỡng tốt bằng biện pháp che phủ và tưới nước nhằm giữ chế
độ nhiệt ẩm cần thiết cho bê tông tăng dần cường độ, ngăn ngừa các biện dạng do nhiệt độ
và co ngót gây ra. Trong trường hợp trời nắng và có gió thì sau 2 đến 3 giờ phải được bảo
dưỡng ngay và liên tục trong 7 ngày đêm. Biện pháp bảo dưỡng bằng cách che phủ bao tải
và tưới nước.
- Sau khi đổ bê tông 48 tiếng đồng hồ thì được phép tháo ván khuôn và sửa chữa khuyết
tật.
- Ván khuôn khi tháo dỡ cần thao tác nhẹ nhàng tránh làm sứt vỡ cạnh khối đổ. Ván khuôn
tháo ra phải để gọn không gây cản trở thi công và được lau chùi sạch sẽ, bảo quản để sử
dụng lần sau. Khi bề mặt bê tông bị khuyết tật thì phải dùng vữa xi măng - cát vàng mác 100
để sửa chữa sao cho thoả mãn yêu cầu về kỹ thuật, độ bằng phẳng và đồng đều của khối bê
tông.
5.1.7.4 Biện pháp bảo đảm công tác thi công xây
* Cấp phối vữa xây:
- Cấp phối vữa xây được xác định từ kết quả thí nghiệm tương đương với mác vữa xây
theo thiết kế.
* Trộn và vận chuyển vữa:

Trang 202
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Nhà thầu trộn vữa xây bằng máy trộn vữa loại 80 lít hoặc bằng thủ công nếu được sự
cho phép của người Kỹ sư giám sát. Khi trộn vữa bằng thủ công cần tuân theo các quy tắc
sau:
+ Sàn trộn vữa phải được vệ sinh sạch sẽ, tốt nhất là dùng tấm tôn phẳng để lót đáy
nền trộn và chứa vữa.
+ Trước tiên ta trộn hỗn hợp khô gồm Xi măng và cát vàng cho đều rồi mới đổ nước
vào trộn tiếp. Yêu cầu vữa phải được trộn thật đều, dẻo, đặc quánh đảm bảo độ dễ xây, trát
nhưng không quá nhão.
+ Nếu vữa trộn ra mà không được sử dụng ngay, quá thời gian quy định (120 phút
sau khi trộn) thì cần phải vứt bỏ mẻ trộn đó. Trong khi trộn lại cần cho thêm một lượng xi
măng thích hợp để tạo độ dẻo của vữa cũng như đảm bảo chất lượng cường độ vữa.
+ Quá trình vận chuyển vữa từ nơi trộn tới nơi thi công bằng xe cải tiến có thùng kín
khít để tránh mất nước xi măng.
- Chất lượng vữa xây được đánh giá qua việc lấy mẫu nén ép cho hỗn hợp. Mẫu có
kích thước 7,07x7,07x7,07cm được lấy ngay tại nơi đổ cho mỗi ca làm việc. Mẫu thí
nghiệm được lấy theo từng tổ, mỗi tổ 3 viên và được lấy cùng một lúc, cùng một chỗ và
được bảo dưỡng trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm tương đương với môi trường. Tiến hành
thí nghiệm ép mẫu để kiểm tra chất lượng vữa xây. Cường độ nén mẫu thử không được thấp
hơn 95% cường độ thiết kế.
* Kỹ thuật xây:
+ Trước khi xây yêu cầu nền móng bên dưới phải được chuẩn bị sao cho đảm bảo về
cao độ và độ bằng phẳng. Cán bộ kỹ thuật phải căng dây định vị và lấy cao độ để công nhân
xây được bằng phẳng, không bị vặn hay lồi lõm.
- Xây phải đảm bảo sạch và ẩm trước khi xây. Khi xây phải chú ý mối nối giữa các viên
gạch trong một hàng phải so le với mối nối ở hàng trước đó. Mọi khe trống giữa các hàng
gạch phải được lấp dầy vữa để tạo khối xây vững chắc.
- Ngay khi xây xong và trong khi vữa còn tươi, toàn bộ các mặt xây phải được làm sạch
hết các vết vữa và giữ sạch cho đến khi công trình hoàn thành.
Trước khi xây nên được tưới ẩm để tránh hút nước của vữa. Trong điều kiện thời tiết
khô nóng, các khối xây phải được bảo vệ che nắng và giữ ẩm trong thời gian ít nhất 3 ngày
sau khi hoàn thành.
- Khi mới xây xong tránh mọi lực xung kích. Cấm chất đá và vật liệu khác lên phần mới
xây, các khối xây phải được bảo dưỡng thường xuyên.

Trang 203
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

* Nghiệm thu công trình: Khi nghiệm thu công trình xây đá phải kiểm tra;
- Chất lượng vật liệu hiện sử dụng theo số liệu của các thí nghiệm trong phòng thí
nghiệm.
- Kiểm tra vị trí và kích thước của phần công trình đã hoàn thành hàng ngày.
- Cứ 250m3 xây phải kiểm tra mác vữa một lần tại phòng thí nghiệm.
- Sai số về kích thước của các công trình xây đá so với thiết kế không được vượt quá
những trị số sau:
+ Chiều dầy: ±1cm.
+ Độ lồi lõm mặt ngoài: ±5cm.
+ Vị trí so le các cạnh của viên đá xây: ±5cm.
+ Chiều cao: ±4cm.
5.1.7.5 Bảo đảm chất lượng thi công trát
Lớp trát (các lớp trát của công trình chủ yếu là vữa xi măng M75#) để bọc các kết
cấu gạch đá, kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, kết cấu thép (khi cần), cần phải có quy
định cụ thể cho mỗi loại kết cấu và loại vữa, chất lượng trát, trình tự thi công. Trước khi
trát, bề mặt kết cấu phải được làm sạch, cọ rửa hết bụi bẩn, các vết dầu mỡ, những vết lồi
lõm và gồ ghề và vữa dính trên bề mặt kết cấu phải được làm phẳng.
Nếu bề mặt kết cấu không đủ độ nhám cho lớp vữa bám dính như: Bề mặt bê tông
đúc trong ván khuôn thép hoặc mặt kim loại thì trước khi trát phải gia công tạo nhám bề mặt
bằng cách phun cát hay dùng vữa xi măng sau đó phải trát thử một vài chỗ để xác định độ
dính kết cần thiết trước khi trát đại trà. Chiều dày lớp vữa phụ thuộc vào chất lượng mặt trát,
loại kết cấu, loại vữa sử dụng và phương pháp thi công trát. Chiều dày lớp trát phẳng đối với
kết cấu tường thông thường không nên quá 12mm, khi yêu cầu trát chất lượng cao hơn thì
không quá 15mm và yêu cầu chất lượng đặc biệt thì không quá 20mm. Ở những phòng
thường xuyên ẩm ướt như khu vệ sinh, bể nước, chậu rửa, lớp trát phải dùng vữa xi măng để
chống thấm và tăng độ dính giữa các lớp trát.
Vữa dùng để trát nhám mặt và các lớp lót phải lọc qua sàng 3x3mm, vữa dùng cho
lớp hoàn thiện nhẵn mặt ngoài phải qua lưới lọc mặt sàng 1,5 x1,5mm.
Độ sụt của vữa lúc bắt đầu trát lên kết cấu phụ thuộc vào điều kiện và phương tiện thi
công được quy định trong TCVN
Trước khi trát phải trát các điểm làm mốc định vị để khống chế chiều dày lớp trát và
đảm bảo độ phẳng mặt trát, vữa làm mốc chuẩn cho thi công mặt trát bằng vữa xi măng.

Trang 204
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Khi lớp vữa chưa cứng không được va chạm hay rung động, bảo vệ mặt trát để không
có nước chảy qua, không để nhiệt độ mặt trát quá lớn, lạnh đột ngột và cục bộ.
Đối với trát trong nhà không cho phép sử dụng vữa trộn phụ gia có Clo.
Khi nghiệm thu công tác trát phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Lớp trát phải bám dính chắc với kết cấu không bị bong, kiểm tra độ bám dính bằng
cách gõ nhẹ lên mặt trát nếu những chỗ nào có tiếng bộp phải phá đi trát lại.
- Bề mặt vữa trát không có vết rạn nứt chân chim, không có vết vữa chảy, vết hằn của
dụng cụ trát, vết lồi lõm, gồ ghề cục bộ cũng như các khuyết tật khác ở góc, gờ, cạnh cửa,
cửa sổ và chân tường.
- Các đường gờ của tường phải thẳng, sắc nét, các đường vuông góc phải được kiểm
tra bằng thước vuông, các cạnh cửa sổ, cửa đi phải song song với nhau, mặt trên của bệ cửa
sổ có độ dốc ra ngoài theo thiết kế đảm bảo thoát nước tốt.
- Độ sai lệch cho phép của bề mặt trát khi kiểm tra phải đảm bảo theo TCVN .
5.1.7.6 Bảo đảm chất lượng thi công lát
- Công tác lát chỉ được bắt đầu khi đã hoàn thành công việc ở phần kết cấu bên trên
và xung quanh bao gồm: Công tác trát trần hay công tác làm trần, công tác trát và ốp tường.
Mặt lát yêu cầu phải phẳng, được làm sạch và tưới nước đủ độ ẩm.
- Vật liệu lát phải đúng chủng loại, kích thước, màu sắc. Các tấm lát hay gạch lát phải
vuông ,không cong vênh, không nứt, không sứt và không có khuyết tật khác trên mặt.
Những viên gạch phải cắt thì yêu cầu cạnh cắt phải phẳng.
- Mặt lát sau khi hoàn thành phải phẳng, không gồ ghề, lồi lõm cục bộ và được kiểm
tra bằng thước có chiều dài 2m. Khe hở giữa mặt lát và thước kiểm tra không quá 3mm, độ
dốc và phương dốc của mặt lát phải theo đúng thiết kế. Công tác kiểm tra độ dốc được thực
hiện bằng thước có gắn ni vô, đổ thử nước hoặc cho lăn viên bi thép đường kính 10mm. Nếu
có chỗ lồi lõm tạo nên vũng nước đọng hoặc viên bi không lăn đều mặt lát chưa đảm bảo
yêu câù và phải thi công lại.
- Chiều dày của lớp vữa xi măng lót không quá 15mm, mạch giữa các viên gạch
không quá 1mm và được chèn đầy bằng sữa xi măng. Khi mặt lát chưa được chèn mạch thì
không được đi lại hoặc tác động va chạm lên mặt lát tránh làm bong mạch. Mạch chèn xong
cần sửa cho đường mạch sắc gọn, đồng thời lau sạch mặt lát không để xi măng bám dính.
- Ở những vị trí có yêu cầu về chống thấm, trước khi lát phải kiểm tra lại chất lượng
của lớp chống thấm và các chi tiết khác đảm bảo kỹ thuật mới tiến hành lát. Mặt lát phải

Trang 205
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

đảm bảo độ kết dính với nền, đảm bảo về độ cao, độ phẳng, độ dốc, màu sắc theo yêu cầu
kỹ thuật.
5.1.7.7 Bảo đảm chất lượng thi công láng.
- Nền láng hay các kết cấu cần láng phải đạt yêu cầu ổn định, phẳng và làm vệ sinh sạch
sẽ, bụi, rêu và các vết dầu.v.v. để đảm bảo độ bám dính giữa lớp vữa láng và mặt láng,
cần phải tạo độ nhám của bề mặt đồng thời tạo độ ẩm thích hợp để vữa láng liên kết chặt
với mặt kết cấu.
- Với lớp láng yêu cầu đánh bóng bề mặt thì sau khi láng lớp vữa cuối cùng từ 4 đến
6 giờ mới được đánh bóng bề mặt.
- Mặt láng phải đảm bảo độ bóng theo thiết kế, đối với những diện tích và khu vực có
yêu cầu chống thấm cao trước khi láng cần phải thực hiện các lớp chống thấm theo yêu cầu
thiết kế.
- Chất lượng mặt láng phải đạt được các yêu cầu sau: Độ cứng, độ phẳng, độ dốc và
những yêu cầu khác như đối với bề mặt trát.
5.1.8 Cải tạo nhà ở doanh trại
5.1.8.1 Biện pháp bảo đảm lắp dựng cửa
− Trong thời gian chờ lắp đặt phải cấ t giữ sản phẩ m nơi bằ ng phẳ ng, khô ráo, an toàn
và thoáng khí.
− Không kéo lê cánh cửa và giữ vê ̣ sinh không làm dıń h bẩn.
− Không dùng ngoa ̣i lư ̣c trên 20 kg/cm2 tác đô ̣ng vào cánh cửa với bấ t kỳ hıǹ h thức
nào.
− Không dùng vâ ̣t cứng, nho ̣n, cào xước làm ảnh hưởng đế n màu sơn và đô ̣ bóng.
g. Các tiêu chuẩn về cửa
– Tiêu chuẩn về kính: Kính phải đúng chủng loại, không sứt mẻ, nứt và keo dán phải
kín khít
– Tiêu chuẩn về khung cửa:
Khung cửa được lắp đặt cùng với xây tường, toàn bộ khung phải dùng giấy dán bề
mặt để không cho vữa bám vào khuôn cửa trong khi thi công
– Tiêu chuẩn về cánh: Cánh cửa lắp đặt phải kín khít và lắp đủ bản lề, khoá, chốt, móc
theo thiết kế.
– Tiêu chuẩn về gioăng kính:

Trang 206
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Phải là loại gioăng chuyên dùng, đồng bộ với loại khung nhôm của nhà sản xuất.
Gioăng kính phải chìm và chạy suốt chu vi tâm kính, khít và êm. Gioăng kính chịu được
mọi rung động trong quá trình sử dụng, không biến dạng, chảy, lão hoá, long tróc ra ngoài.
Gioăng kính cửa , vách ngoài trời phải chịu được lâu dài tác dụng nhiệt mặt trời và sự co
dãn điệp khúc liên hồi do thời tiết thay đổi.
– Tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế:
Nếu như loại cửa nhựa thông thường hoặc cửa gỗ tiêu chuẩn có 2 bộ phận chính là
gỗ, hộp khóa thì cửa nhôm kính có tới 3 bộ phận là khung thép, hộp khóa và bộ phận hỗ trợ
nhựa đứng. Các loại cửa khác có xu hướng bị chùng xuống, cong vỡ khi va chạm còn sự kết
hợp của 3 bộ phận này mang lại độ bền, an toàn đặc biệt thông qua việc kiểm tra tác động,
tải tĩnh và kiểm tra rack.
– Yêu cầu về cháy nổ: tiêu chuẩn cửa nhôm kính
Các loại cửa khác chỉ được sử dụng cách lửa nhẹ vì cấu trúc bên trong không đủ
mạnh để hỗ trợ bất cứ vật liệu lõi nào khác. Tuy nhiên của nhựa lõi thép được sản xuất có
thể bảo vệ được cả tần số vô tuyến, rào cản nhiệt, âm thanh.
– Tiêu chuẩn kỹ thuật về độ bền: tiêu chuẩn lắp đặt cửa nhôm kính
Cửa nhôm kính được xây dựng để chống lại việc ăn mòn và tần suất đóng ra mở vào
liên tục trong khi các loại cửa khác chỉ được phủ một lớp bảo vệ mỏng, không tăng thêm
được độ bền cho cửa. Hơn nữa, các loại cửa khác do thiết kế thiếu an toàn về lửa, mỏng
manh nên không đáp ứng được các yêu cầu về an ninh và truyền âm thanh như cửa nhôm
kính.
– Cửa nhôm kính được tạo thành từ các bộ phận thanh nhựa, thép gia cố, thủy tinh
composite, phụ kiện kim loại khác.
– Đặc biệt thanh nhựa có chức năng cách âm, cách nhiệt và được cốt thép để tăng khả
năng chịu đựng của khung cửa. Vì vậy sản phẩm cửa nhôm kính có thể chịu được 10.000
tần số mở và áp suất thời gian lên tới 3.000N.
– Thêm nữa, cửa được tạo thành từ nhiều lớp do đó có tác dụng hiệu quả và hoàn
toàn trong việc ngăn ngừa tia cực tím có hại.
– Ngoài ra nhờ có đặc tính cách nhiệt cao, cửa sẽ tiết kiệm được một lượng điện đáng
kể khi sử dụng điều hòa hay quạt sưởi. Sau một thời gian sử dụng cửa sẽ không bị cong
vênh hoặc kẹt như của gỗ.
– Cửa nhôm kính không bắt buộc phải có hướng mở xác định, có thể trượt từ trái sang phải,
trong ra ngoài hoặc ngược lại.

Trang 207
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

5.1.8.2 Biện pháp bảo đảm bả-sơn


− Tất cả các cấu kiện cần sơn phải được làm vệ sinh trước khi sơn.
− Các cấu kiện thép trước khi lắp dựng phải sơn lót trước. Sau khi hoàn chỉnh phải tiến
hành sơn phủ. Với những cấu kiện trên cao có thể kết hợp sơn ngay sau khi lắp trước khi
tháo dàn dáo thi công bên dưới.
− Bề mặt sơn phải được vệ sinh sạch sẽ, màu sắc phải đảm bảo đồng nhất và màu sắc
theo yêu cầu của thiết kế và chủ đầu tư.
− Khi sơn tránh làm dính lên bề mặt các bộ phận khác. Trường hợp cần thiết phải che
chắn các bộ phận khác trước khi tiến hành sơn. Sau khi sơn xong phải làm vệ sinh ngay
những vị trí mà sơn lỡ bám dính vào kết cấu khác.
− Chúng tôi sẽ tuyệt đối tuân thủ theo điều kiện của công trình.
− Vật liệu được bảo hành của nhà sản xuất và được nhà sản xuất cấp đến tận công trình
và sẽ được tư vấn giám sát của chủ đầu tư kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng. Khi sơn
nước, bề mặt sơn cần sơn sẽ được vệ sinh, trám trét, bả matic, bảo đảm phẳng, nhẵn đúng
theo yêu cầu thiết kế.
− Công tác sơn nước là công tác làm đẹp cuối cùng cho một công trình. Chúng tôi sẽ
bố trí đội ngũ công nhân tay nghề cao, có kinh nghiệm, có trình độ, khéo tay để thực hiện
công tác này. Các quy trình của công tác sơn được chúng tôi tuân thủ nghiêm ngặt như :
− Xử lý bề mặt: Bề mặt phải khô hoàn toàn, sạch, ổn định. Nếu bề mặt có nhiều bụi
được xử lý bằng chổi, khăn ẩm, phun nước hoặc dính dầu mở, nấm mốc xử lý bằng dung
dịch khử thích hợp. Độ ẩm bề mặt không quá 6%.
− Bảo dưỡng công tác sơn nước.
− Hạn chế tối đa việc qua lại, đụng chạm vào các phần đã được sơn hoàn thiện. Thường
xuyên theo dõi và vệ sinh, quét bụi bằng chổi mềm đến khi thực hiện công tác bàn giao công
trình. Nếu phát hiện khuyết tật phải có biện pháp xử lý.
Màu sắc của sơn phù hợp với mẫu mã qui định và được kiểm tra xác nhận của Chủ đầu tư,
những khe nứt nhỏ trên mặt phải miết chặt bằng vữa, những chổ gồ ghề phải làm bằng
phẳng, số lượng sơn và trình tự phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất, độ ẩm của bề mặt
vữa trước khi sơn phải nhỏ hơn 6%.
5.2 Thí nghiệm kiểm tra
Đính kèm hợp đồng thuê + Giấy đăng ký kinh doanh + Quyết định công nhận đủ điều
kiện hoạt động Las XD của chủ doanh nghiệp sao y bản chính theo quy định

Trang 208
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

5.3 Biện pháp bảo quản vật tư tại công trình.


Hàng hóa vào kho trước cho sử dụng trước, kho phải thông thoáng, nền kho cao ráo
không để ngập nước, hóa chất phải đặt trên kệ, Hàng điện nước đặt trong từng thùng riêng
biệt, có thể bố trí ngay trên phòng đang xây dựng, hàng hóa ngoài trời phải che chắn mưa
nắng.
Bãi vật liệu rời phải bố trí đường tiêu nước, bố trí nơi ít có lá cây rơi trên mặt nền.
Cát phải sàng kỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Công trình ở gần khu dân cư nên vật tư thường ít được chứa trong kho mà chủ yếu
sử dụng chở tới hàng ngày.
5.4 Biện pháp tổ chức thi công trong mùa mưa, bão
Khi bố trí đổ bê tông trong nhiều giờ cần thiết phải nghe dự báo thời tiết để tránh
ngày mưa, trong khi đó vẫn phải có bạc phủ dự phòng trong trường hợp thời tiết xấu bất ngờ
ập đến.
Trường hợp gặp mưa giữa chừng thì dùng bạc phủ, khi đổ bê tông dầm sàn thì đổ
theo từng phương từng đoạn để có thể dừng đúng mạch ngừng, không được đổ bê tông trong
mưa, khối lượng bê tông còn thừa trong xe trộn hay máy trộn thì cho sử dụng ngay trong các
cấu kiện đúc sẵn hay đổ bê tông nền, công trường phải bố trí công việc này đi kèm theo
công việc đổ bê tông thương phẩm.
Bãi cát đá phải có gờ chắn không cho cát đá bị chảy dài.
Sắt thép chưa gia công thì phải có bạc che chắn, bán thành phẩm đã gia công thì cho
vào kho, buộc và đánh dấu từng loại số hiệu thép..
Kho bãi phải kiểm tra không dột, không ngập nước.
− Căn cứ tiến độ, biện pháp thi công được chủ đầu tư chấp thuận, tăng cường nhân lực,
máy móc thiết bị, vật tư, vật liệu đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng công trình, hạng mục
công trình; thường xuyên theo dõi, cập nhật diễn biến thời tiết để kịp thời điều chỉnh
phương án, biện pháp thi công phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo an toàn. Trong đó
phải ưu tiên đẩy nhanh tiến độ các hạng mục vượt lũ, phải đắp đê quây dẫn dòng để thi
công, hạng mục đập đầu mối, cống lấy nước...
− Triển khai, lập các biện pháp đảm bảo an toàn cho người, thiết bị, công trình trong
điều kiện đang triển khai thi công xảy ra mưa lũ bất ngờ; có phương án phòng ngừa, khắc
phục sự cố khi xảy ra mưa lũ. Tăng cường phổ biến và hướng dẫn cán bộ kỹ thuật, công
nhân lao động kỹ năng phòng, tránh, ứng phó với mưa lũ, giông sét, sạt lở đất để có phương
án xử lý kịp thời, ao toàn trong mọi tình huống.

Trang 209
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Chấp hành nghiêm việc lắp dựng biển báo công trường xây dựng tại thực địa công
trình, biển báo đảm bảo an toàn lao động, biển thông báo nguy hiểm hoặc đèn tín hiệu tại
những vị trí bị sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở đất để cảnh báo cho phương tiện giao thông và
nhân dân trong khu vực biết để tránh. Tuyệt đối không tập kết vật tư, vật liệu, máy móc thiết
bị, làm lán trại gần bờ sông, bờ suối, sạt lở đất; thực hiện neo chống, gia cố lán trại, che
chắn thiết bị, vật tư vật liệu trước khi có gió, bão hoặc mưa lũ. Thường xuyên thu dọn rác
thải, vệ sinh khơi thông dòng chảy khu vực thi công.
− Chỉ đạo cán bộ kỹ thuật tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công nhân thi
công xây dựng các hạng mục công trình đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật theo hồ sơ thiết kế
được duyệt. Đối với các hạng mục công việc vừa thi công đang trong thời gian cố kết, chưa
đạt cường độ chịu lực như: bê tông, vữa xây, mối hàn...vv, phải che chắn, gia cố để tránh
các vật liệu va đập vào làm ảnh hưởng kết cấu công trình.
1. Thành lập ban chỉ huy phòng chống bão lụt của Nhà thầu
2. Thành lập đội phòng chống bão lụt trực 24/24 trong ngày sẵn sàng ứng cứu khi
có nguy cơ xảy ra mưa lũ.
3. Bố trí thiết bị phòng chống lụt bão.
4. Biện pháp đảm bảo an toàn cho người:
− Huấn luyện công tác an toàn lao động và biện pháp phòng chống bão lụt cho người
lao động thi công trên công trường.
− Cấm người tự ý qua lại các sông suối có dòng chảy xiết trong mùa mưa lũ.
− Đối với người thi công dưới hố móng:
+ Bố trí thang thoát hiểm .
+ Khi có lệnh sơ tán người thì tất cả mọi người đều phải đi lên bằng thang thoát
hiểm.
+ Tuân thủ các hiệu lệnh phòng chống bão lụt.
5. Biện pháp đảm bảo an toàn cho máy móc thiết bị:
− Đối với cần trục tháp: làm lưới bảo vệ thân tháp tránh bị cây to va đập. Kiểm tra
hệ thống chống sét. Ngừng làm việc khi có gió lớn. Ngừng quay và để dọc cần theo hướng
gió.
− Đối với máy thi công:
+ Máy bơm bê tông: Di chuyển khỏi hố móng nơi nguy hiểm khi trời mưa to.
+ Cần trục bánh lốp: Thường xuyên kiểm tra tình trạng làm việc, di chuyển khỏi nơi

Trang 210
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

nguy hiểm khi có hiệu lệnh.


+ Các loại máy hàn, máy cắt, máy trộn bê tông, các loại máy thi công khác: Che đậy
khi có mưa to, di chuyển vào kho bãi nơi khô ráo để tránh làm hỏng các thiết bị.
+ Trạm bơm nước: đặt máy trên cao làm mái che, di chuyển về nơi tập kết khi có
hiệu lệnh.
+ An toàn điện: kiểm tra hệ thống cáp điện; treo cao tủ điện, làm máy che các thiết bị
điện ngoài trời hoặc tập kết về kho bãi tránh mưa bão
6. Biện pháp bảo quản vật tư
− Dự trữ nhiện liệu phục vụ công tác phòng chống bão lụt và thi công trong mùa
mưa bão.
− Dự trữ các vật liệu chính như cát, đá,… để thi công trong suốt mùa mưa. Làm bờ
chắn nước các bãi trữ vật liệu.
− Dự các vật liệu thiết yếu đề phòng ách tắc giao thông.
7. Đối với khu lán trại phụ trợ:
− Làm cầu tạm qua suối đảm bảo không bị cô lập giữa khu vực nhà ở làm việc với
các khu vực phụ trợ khác.
− Chằng chống nhà ở, nhà làm việc, nhà kho tránh bị mưa gió làm hư hại.
− Sẵn sàng sơ tán vật tư thiết bị văn phòng ra khỏi nhà kho, nhà làm việc trước khi
bị nước ngập.
8. Các qui định và hiệu lệnh phòng chống mưa bão
− Qui định:
+ Treo kẻng báo động tại vị trí an toàn trên cao ở thượng nguồn.
+ Báo động cấp 1: Nước dâng phía thường đến cao trình – Chú ý. Cử người thường
xuyên theo dõi kiểm tra mực nước thượng lu và tình trạng dòng nước.
+ Báo động cấp 2: Nước dâng phía thường đến cao trình – Nguy hiểm. Cử người trực
24/24 giờ trong ngày tại thượng nguồn. Thông báo ban quản lý công trình biết để
cùng phối hợp giải quyết các tình huống khi cần thiết.
+ Báo động cấp 3: Nước dâng phía thường đến cao trình – Phải di chuyển. Di chuyển
người và thiết bị đến nơi an toàn.
Hiệu lệnh: dùng kẻng ra hiệu lệnh đánh liên tục và dùng loa gọi trong trường hợp khẩn cấp
cần di chuyển đến nơi an toàn

Trang 211
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

VI. BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG
CHÁY CHỮA CHÁY
6.1 Biện pháp an toàn lao động
6.1.1 Lời giới thiệu
Sổ tay ATLĐ sẽ được phân phát cho ban chỉ huy công trường và những nhân viên chủ
chốt trên các công trường của công ty nhằm để:
1. Nhắc nhở và hướng dẫn những nguyên tắc cơ bản về ATLĐ
2. Ban chỉ huy công trường và nhân viên ATLĐ sử dụng sổ tay này như là tài liệu huấn
luyện ATLĐ
3. Ban chỉ huy công trường và nhân viên ATLĐ sử dụng sổ này để giải quyết các vấn đề
về ATLĐ trên công trường ngay khi khởi công
4. Lưu ý : những nguyên tắc ATLĐ trong cuốn sổ này cũng được áp dụng cho các nhà
thầu phụ khi thi công trên công trường của công ty
5. Tất cả các nhân sự được bố trí trên công trường được đào tạo, trang bị bảo hộ lao động
phù hợp với công việc và được mua bảo hiểm ; thiết bị sử dụng được đăng kiểm và chứng
nhận an toàn sử dụng. Lập và thực hiện phương án an toàn lao động theo TCVN hiện hành.
6.1.2 Chính sách về ATLĐ cá nhân và môi trường
1. Toàn bộ nhân viên của công ty có trách nhiệm áp dụng ATLĐ cho bản thân và công
nhân khi làm việc trên công trường. Khi thi công, ATLĐ phải được coi trọng hàng đầu
2. Mua bảo hiểm tai nạn cho công nhân
3. Thường xuyên tổ chức các lớp ATLĐ
4. Trang bị thiết bị bảo hộ lao động cần thiết cho công nhân
5. Nhân viên ATLĐ sẽ được phân công xuống các công trường để giám sát và đôn đốc
việc thực hiện ATLĐ
6. Luôn giữ công trường sạch sẽ
6.1.3. Thi công tại công trường
Toàn bộ nhân viên và công nhân lao động tại công trường phải được trang bị:
1. Kiến thức về ATLĐ
2. Học hỏi nội quy công trường
3. Trang bị bảo hộ cá nhân bao gồm :
a. Nón an toàn
b. Đồng phục
c. Dây an toàn

Trang 212
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

d. Giày
e. Găng tay
f. Mặt nạ
g. Kính an toàn
6.1.4. An toàn lao động cá nhân
Nhằm đảm bảo ATLĐ cho bản thân, công nhân phải thực hiện các công việc sau
1. Phải luôn đội nón ATLĐ do công ty cấp
2. Phải luôn mặc đồng phục ATLĐ do công ty cấp
3. Phải đeo dây ATLĐ khi làm việc trên cao
4. Khi có yêu cầu phải mang giày ATLĐ, đeo kiếng bảo hộ và các thiết bị ATLĐ
6.1.5. Mô tả các công việc của nhân viên ATLĐ
1. Huấn luyện ATLĐ cho công nhân
2. Thường xuyên kiểm tra và nhắc nhở việc sử dụng dụng cụ ATLĐ trên công trường
3. Vận động việc tuân thủ chương trình vệ sinh ATLĐ – môi trường
4. Lắp đặt bảng nội quy và biển báo
5. Phát hiện các khu vực nguy hiểm để tiến hành lắp biển báo và đề ra các biện pháp
phòng tránh
6. Nhanh chống xử lý tai nạn ATLĐ
7. Ghi chép nhật ký ATLĐ
6.1.6. ATLĐ khi làm việc trên cao
1. Khi làm việc trên cao phải mang dây an toàn
2. Lắp lan can tạm tại những khu vực trên cao
3. Tại những khu vực nguy hiểm, phải có biển báo hoặc barier
4. Khi sử dung vận thăng công nhân phải di chuyển trong lưới sắt an toàn
6.1.7. ATLĐ khi sử dụng thang
1.Thang phải được kiểm tra và gia cố trước khi sử dụng
2. Đầu thang phải được cột chặt vào các cấu kiện vững chắc
3. Luôn cột thang chắc chắn vào các cấu kiện vững chắc và nhô lên một khoảng thích hợp
4. Kiểm tra độ an toàn thang trước khi sử dụng.
6.1.8. ATLĐ cho thiết bị cẩu nâng
1. Chỉ những nhân viên được đào tạo mới được phép vận hành các thiết bị cẩu nâng
2. Khu vực cẩu, nâng đang hoạt động phải được báo hiệu bằng biển báo
3. Thiết bị cẩu, nâng phải được kiểm tra trước và trong suốt quá trình vận hành

Trang 213
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

4. Phải có biện pháp để ngăn cản những người không có trách nhiệm tiếp cận với khu vực
đang có các hoạt động nâng, cẩu
5. Nếu bộ phận phanh hãm bị hư, không cho phép thiết bị nâng, cẩu được hoạt động
6.1.9. ATLĐ cho công tác điện
1. Dây điện sử dụng trên công trường phải được đấu nối trên cột cao và tại những khu
vực khô ráo
2. Mối nối dây phải được liên kết an toàn
3. Dây dẫn phải được cách nhiệt
4. ổ cắm phải được lắp đặt trên cao và an toàn
5. Không được để dây dẫn điện tiếp xúc với các kết cấu công trình có tính dẫn điện
6.1.10. ATLĐ cho công tác hàn
1. Không chữa cháy máy hàn khi máy đang nối với nguồn điện, không hút thuốc khi đang
hàn, cắt
2. Không sử dụng và lưu giữ nguyên vật liệu dễ cháy tại gần khu vực hàn
3. Thùng chứa acetylene phải được luôn giữ thẳng đứng khi lưu kho và khi sử dụng
4. Khi hàn tại những khu vực không có mái che, phải ngưng hàn khi trời mưa
5. Công nhân hàn phải luôn mang mặt nạ hàn và găng tay khi thao tác
6.1.11 An toàn về hóa chất
1. Phải tuân thủ nghiêm ngặt những hướng dẫn của người sản xuất
2. Hoá chất độc hại phải được cất giữ trong thùng, gói an toàn
3. Hoá chất độc hại phải được cất giữ, dán nhãn và biển báo nguy hiểm.
4. Chất thải hoá chất phải được xử lý theo quy trình.
5. Công nhân tiếp xúc với hoá chất độc hại phải được bảo vệ bằng các dụng cụ an toàn
lao động như: kiếng, mặt nạ, găng tay…
6.1.12 Tai nạn lao động và sơ cứu
Số điện thoại cấp cứu của bệnh viện gần nhất phải được lưu lại phòng ban chỉ huy công
trường.
1. Phải có phòng cấp cứu trên công trường.
2. Nhân viên có kiến thức và kinh nghiệm về sơ cứu phải luôn túc trực tại công trường.
3. Phải giới thiệu nhân viên sơ cứu cho toàn bộ công nhân lao động trên công trường.
6.1.13 Xử lý tai nạn
1. Sơ cứu nạn nhân (băng bó vết thương, hô hấp nhân tạo…)
2. Khi tai nạn nghiêm trọng xảy ra, phải đưa nạn nhân đi cấp cứu tại bệnh viện gần nhất.

Trang 214
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

3. Phải đề ra ngay biện pháp ATLĐ nhằm tránh tai nạn lao động tương tự xảy ra.
4. Giữ nguyên hiện trường tai nạn.
5. Báo cáo tình hình lên ban giám đốc và ban ATLĐ để có biện pháp xử lý.
6.1.14 Vệ sinh công trường
1. Rác phải được gom gọn và chuyển đổ thường xuyên
2. Vật liệu phải được cất giữ tại nơi quy định.
3. Luôn giữ lối đi và cầu thang được sạch sẽ.
4. Cấm đốt rác và vật liệu tại công trường.
5. Nhổ đinh
6. Khu vệ sinh nam và nữ phải được đặt riêng biệt, phải có hệ thống thoát nước thải nhằm
tránh ô nhiễm môi trường.
Do các công trình giao thông thường xuyên tiếp xúc nắng mưa, bụi bẩn và tiếng ồn
nên việc đảm bảo vệ sinh môi trường phải được chú trọng. Các biện pháp đảm bảo vệ sinh
môi trường như sau:
Chấp hành tốt các qui địnmh của Nhà nước về luật bảo vệ môi trường. Không làm ô
nhiễm môi trường tại khu vực thi công.
Thực hiện chế độ ăn ở hợp vệ sinh “Ăn chín – Uống sôi – ở nơi khô ráo, thoáng mát, ít
bụi”. Đối với những nơi nguồn nước có nhiễm độc cần sử dụng nước ăn uống riêng.
Trong tổ chức thi công, chia phân đoạn phù hợp để thi công dứt điểm, không tràn lan,
tránh gây lầy lội khi mưa và bụi khi nắng.
Khi vận chuyển vật liệu, thùng xe phải kín, có bạt che phủ bánh xe phải được rửa sạch
trước khi rời khỏi công trường để bùn không vương vãi ra đường.
Các phương tiện thi công phải chấp hành các qui định về khói xả hiện hành, tránh gây
ô nhiễm môi trường trong khi thi công.
Về tiếng ồn các động cơ phải có các biện pháp để giới hạn tiếng ồn, thi công vào giờ
nghỉ ban đêm phải có sự chấp thuận của kỹ sư tư vấn giám sát.
Khi thi công nền đường vào mùa nắng, hàng ngày bố trí một xe nước thường xuyên
tưới nước trong khu vực để hạn chế bụi trên đoạn đường đang thi công tránh ô nhiễm môi
trường.
Các bãi chứa vật liệu phải thường xuyên tưới nước chống bụi trong quá trình hoạt
động và đảm bảo cảnh quan khi khai thác cũng như khi hoàn thiện.
Trong quá trình thi công hạn chế thấp nhất mọi sự rơi vãi vật liệu và phải khắc phục
dọn dẹp ngay nếu có hiện tượng xảy ra.

Trang 215
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Đất thải, đất hữu cơ, đất bùn và cây cỏ phải được dọn sạch và đưa ra khỏi vị trí công
trường đến vị trí bãi thải do kỹ sư chỉ định.
Có hố tụ để thu hồi cặn lắng dầu thải tại các máy bê tông xi măng sau đó thu hồi vận
chuyển đổ đúng nơi qui định, bảo vệ các mương, hệ thống thoát nước, rạch ở trong và gần
kề công trừơng không bị ô nhiễm.
Nhà thầu bố trí hàng ngày có 1 nhân viên chuyên trách vệ sinh môi trường, kiểm tra và
nhắc nhở các đơn vị thi công.
Rượu bia, thuốc lá và chất kích thích
1. Cấm uống rượu bia trên công trường
2. Không hút thuốc nơi dễ cháy
3. Không bỏ que diêm và tàn thuốc vào thùng rác giấy và khu vực dễ cháy.
4. Bất kỳ người nào uống rượu, hút thuốc, dùng chất kích thích sẽ bị đuổi ra khỏi công
trường.
Để thi công công trình đạt được kết quả Công ty chúng tôi sẽ áp dụng biện pháp đảm bảo
các quy phạm an toàn lao động mà nhà nước đã ban hành vào thực tế công trường như sau:
Khi tiến hành thi công công trình chúng tôi sẽ có các quyết định phân công trách nhiệm
những người làm công tác an toàn trong đó.
Chỉ huy trưởng công trường phụ trách chung
Cán bộ kỹ thuật, đội trưởng sản xuất và đứng đầu các bộ phận liên quan làm thành viên
Đặc biệt có một cán bộ bán chuyên trách giúp chỉ huy công trường theo dõi công việc
này.
1. Nhiệm vụ chỉ huy công trường:
Thành lập tiểu ban An toàn – BHLĐ ở công trường, phân giao trách nhiệm cụ thể cho
từng thành viên phân giao trong ban.
Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản luật cũng như các quy phạm an toàn mà nhà nước
đã ban hành.
Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản chỉ thị về an toàn – BHLĐ của công ty.
Tổ chức cho người lao động ở công trường được:
Ký hợp đồng hay thỏa ước lao động
Huấn luyện an toàn BHLĐ theo các bước
Tổ chức mua bảo hiểm tai nạn
Kiểm tra sức khỏe
Tổ chức bộ phận y tế, cấp cứu ở công trường

Trang 216
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Tổ chức bộ phận bảo vệ phòng cháy chữa cháy trên công trường
Đảm bảo đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân (trang bị BHLĐ) tối thiểu cho người lao
động như giày, nón bảo hộ, găng tay, dây an toàn cho công nhân làm việc trên cao.
Lập sổ theo dõi huấn luyện an toàn lao động là ghi chép kiến nghị của cấp trên.
Hướng dẫn kiểm tra, nhắc nhở việc thực hiện công tác lao động trên công trường thông
qua các cuộc họp giao ban hàng ngày.
Khen thưởng những cá nhân tập thể làm tốt công tác an toàn. Đồng thời xử lý kỷ luật
những tập thể, cá nhân vi phạm các qui định an toàn lao động trên công trường.
2. Cán bộ kỹ thuật trên công trường có nhiệm vụ:
Giúp chỉ huy công trường thực hiện cụ thể các nhiệm vụ về an toàn lao động theo biện
pháp an toàn.
Kiểm tra đôn đốc hướng dẫn về đảm bảo an toàn khi thi công cho các bộ phận sản xuất
theo khu vực được phân công.
Chịu trách nhiệm chính về an toàn trong khu vực được phân công giám sát, có quyền
đình chỉ công việc khi có sự mất an toàn trong khu vực giám sát.
Phát hiện những vi phạm về an toàn – BHLĐ ở công trường và báo cáo kịp thời cho chỉ
huy công trường để xử lý (khu vực ngoài sự phân công).
3. Tổ trưởng sản xuất có nhiệm vụ:
Thực hiện nghiêm chỉnh biện pháp an toàn thi công của công trường đề ra.
Tổ chức ký kết hợp đồng lao động hay thỏa ước lao động tập thể cho người lao động
trong đơn vị mình quản lý.
Khi giao nhiệm vụ cho người lao động chúng tôi phổ biến biện pháp an toàn kèm theo và
đảm bảo đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.(bảo hộ lao động).
Giám sát nhắc nhở và hướng dẫn cho người lao động làm việc bảo đảm an toàn và xử
dụng trang bị BHLĐ đầy đủ.
Tổ chức tổ, xử lý và cấp cứu tai nạn lao động
Khen thưởng và xử lý kỷ luật kịp thời về an toàn – BHLĐ cho người lao động trong đơn
vị mình.
4. Trách nhiệm người lao động:
Nhận thức đúng đắn công tác an toàn BHLĐ để bảo vệ lợi ích cho bản thân, gia đình, xã
hội.
Trước khi lao động người công nhân phải nắm vững các thao tác an toàn, quy trình lao
động, sử dụng các trang bị bảo hộ lao động đầy đủ.

Trang 217
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Tuân theo sự phân công của tổ và làm tốt công việc của mình, không chủ quan làm bừa,
làm ẩu.
Không vì những mâu thuẫn cá nhân mà gây tai nạn cho đồng đội
Đoàn kết trong tổ, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong công việc và chăm sóc thăm hỏi kịp
thời cứu chữa khi đồng đội bị tai nạn lao động.
Có quyền từ chối khi điều kiện làm việc thiếu an toàn
Có tinh thần làm chủ tập thể, kịp thời phát hiện, góp ý ngăn cản những trường hợp vi
phạm quy tắc an toàn trên công trường.
Trong cơ chế mới hiện nay tổ chức công đoàn kết hợp với chỉ huy công trường kiểm tra
an toàn theo tháng hay phát động phong trào thi đua đảm bảo an toàn theo từng kỳ. Tham
gia với chính quyền trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động theo luật lao động hiện
hành.
5. Tổ chức mặt bằng trên công trường:
Trên công trường đảm bảo các yêu cầu sau:
Bố trí mặt bằng hợp lý thuận lợi cho thi công và giao thông đi lại làm việc có bản vẽ mặt
bằng kèm theo
Hệ thống chiếu sáng đầy đủ
Có đầy đủ công trình vệ sinh, tủ thuốc y tế
Có sổ nhật ký an toàn lao động
Có đầy đủ các bảng hiệu và biển cấm, nội quy an toàn như:
Khẩu hiệu “An toàn là trên hết”, “Sản xuất phải an toàn”
Nội quy an toàn công trường, nội quy an toàn sử dụng máy móc
Biển “cấm đóng điện”, “khu vực cấm”.
6. Sử dụng trang bị bảo hộ lao động:
Người lao động làm việc trong công trường được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ. Đảm
bảo 100% người làm việc trên công trường đội nón cứng và đeo dây an toàn khi làm việc
trên cao.
Các trang bị bảo hộ lao động khác căn cứ vào từng loại công việc sẽ hợp lý cho người lao
động như: găng tay thợ hàn, ủng cao su, khẩu trang chống bụi…
7. An toàn giao thông trên công trường:
Lái xe khi điều khiển phương tiện chạy ở ngoài công trường luôn luôn chấp hành tốt luật
giao thông đường bộ theo qui định của Nhà nước.

Trang 218
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Xe chạy trong công trường tuân theo sự hướng dẫn của cán bộ trực ca, lực lượng bảo vệ
hay biển báo trên công trường. Khi xe đi lại trong công trường tài xế cần thận trọng tránh va
chạm vào các vật xung quanh và người.
Lái xe phải kiểm tra thường xuyên, nhất là trước khi xe chạy
Lái xe khi rời khỏi xe, tắt máy rút chìa khóa xe
Những người không có trách nhiệm không được tự động lên xe điều khiển phương tiện.
An toàn Lao động đối với công việc đào đất thủ công
1. Chỉ những ai hội đủ các các điều kiện sau mới được làm công việc đào đất thủ công:
- Có độ tuổi lao động phù hợp với qui định nhà nước.
- Có chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ quan y tế.
- Được đào tạo chuyên môn và được giao làm việc đó.
- Được huấn luyện bảo hộ lao động và có chúng chỉ kèm theo.
2. Khi làm việc phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát
theo chế độ gồm : áo quần vải dày, nón cứng, giày vải ngắn cổ (nếu làm đất ở nơi khô ráo.)
3. Trước khi bắt tay vào đào đất phải yêu cầu cán bộ chỉ huy thi công cho biết :
- Đặc điểm của đất nền và những điều cần chú ý khi làm việc với nó.
- Tại nơi đào đất có nhữg công trình kết cấu ngầm nào cần né tránh.
4. Các dụng cụ cầm tay (cuốc , xẻng v.v..) dùng cho việc đào đất phải được kiểm tra về
tình trạng hoàn hảo của chúng trước khi làm việc. Các dụng cụ bị hư hỏng phải được thu hồi
để đưa đi sửa chữa hay hủy bỏ và người công nhân đào đất không được sử dụng các dụng cụ
đó với bất cứ lý do gì.
5. Đào đất dưới móng dưới đường hào lên phải phải đổ cách miệng hố đào ít nhất là
0,5m. Đối với những hố đào có mái dốc mà góc nghiêng lớn hơn góc trượt tự nhiên của đất
thì phải tính toán xác định vị trí đổ đất nhưng không được nhỏ hơn 0,5m. Đất đổ lên miệng
hào phải có độ dốc ít nhất là 45 độ theo mặt phẳng nằm ngang . Khi đào đất lên triền đồi núi
phải có biện pháp đề phòng đất đá lăn theo bờ dốc.
6. Phải làm mương rãnh thoát nước và có biện pháp chống xói lở về mùa mưa cho khu
vực đang đào đất . Trong khi đào phải chú ý quan sát tình trạng của đất để kịp thời chủ động
ngăn chặn hiện tượng lở đất.
7. Khi hố móng, đường hào đạt tới độ sâu 0,5m phải làm bậc hay dùng thang cho công
nhân lên xuống, bậc phải có kích thước tối thiểu là 0,75m theo chiều dài và 0,40m theo
chiều rộng: Cấm bám vào các thanh chống vách của hố đào để lên xuống.

Trang 219
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Đất ở các bậc lên xuống bị trơn trợt khi mưa xuống phải được rắc cát để tạo ma sát nhằm
chống té ngã.
8. Cấm ngồi nghỉ (nhất là tụ tập đông người) tại cạnh hố đào hoặc thành đất đắp đề phòng
sụt lở đất.
9. Khi hố móng đạt tới độ sâu 2,0m phải thường xuyên bố trí không ít 2 người cùng làm
việc nhưng đứng cách xa nhau một khoảng cần thiết để có thể cấp cứu kịp thời khi xảy ra tai
nạn bất ngờ.
10. Trong khu vực đang đào đất phải chú ý:
- Giữ khoảng cách hợp lý giữa các người cùng làm việc, không hướng dụng cụ về phía
nhau (ví dụ khi cuốc) để tránh gây tai nạn cho nhau.
- Cần bố trí người làm việc đồng thời trên miệng hố đào và bên dưới hố đào tạo cùng một
vị trí để ngăn ngừa đất đá lở xuống người ở dưới.
11. Nghiêm cấm đào đất theo kiểu hàm ếch trong bất cứ hoàn cảnh nào.
12. Xung quanh khu vực đang đào đất phải đặt rào cấm hay biển báo để ngăn không cho
người lạ mặt, đặc biệt là trẻ con rơi xuống hố, nhất là hố ngập nước về mùa mưa .
13. Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân trước
khi ra về.
An toàn Lao động khi vận hành trộn bê tông
1. Chỉ những ai hội đủ điều kiện sau mới được phép làm việc với máy trộn bê tông:
- Có độ tuổi lao động phù hợp với qui định của nhà nước.
- Có chứng nhận sức khỏe của cơ quan y tế.
- Được đào tạo nghề nghiệp và được giao đứng máy bê tông.
- Được huấn luyện bảo hộ lao động và có chứng chỉ kèm theo.
2. Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ (áo
quần vải dày, nón cứng, khẩu trang, găng tay vải bạt, giày vải hay ủng cao su).
3. Phải đặt máy trộn bê tông (trộn vữa) trên mặt nền, sàn cao ráo và ổn định, có bố trí
rãnh thoát nước xung quanh.
Vị trí thao tác phải giữ bằng phẳng, chắc và thường xuyên trải các vật liệu chống trơn
trợt.
Gần miệng ben (gầu) nạp liệu của máy phải đặt ván chắn cao 0,1 m và lan can ở hai bên.
4. Trước khi mở máy phải kiểm tra để tin chắc rằng các bộ phận truyền động (dây đai,
bánh răng), cầu dao điện,... đã được che chắn an toàn, chất lượng của vỏ bọc cách điện, mối

Trang 220
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

nối và dây tiếp đất ở trong tình trạng hoàn hảo, cơ cấu điều khiển và thắng hãm thùng trộn
và ben đều tốt.
5. Trong khi máy đang hoạt động, cấm:
- Đưa tay hoặc xẻng hay bất cứ vật gì vào thùng trộn để gạt hay múc vữa.
- Đi lại và làm việc gần vị trí ben đổ vật liệu vào thùng trộn (đặc biệt là đứng bên dưới
ben khi đang nạp liệu và khi ben được nâng lên nhưng chưa được cố định chắc chắn)
6. Trước khi điều khiển ben đổ vật liệu vào thùng trộn phải có hiệu lệnh thống nhất giữa
người điều khiển máy và người để vật liệu vào ben để bảo đảm phối hợp thao tác được nhịp
nhàng và an toàn.
7. Điều khiển nâng hạ ben phải làm từ từ, tránh bị giật.
8. Chỉ được phép sửa chữa, bảo trì, làm vệ sinh (loại trừ bê tông đông cứng trong thùng)
sau khi đã cúp điện và thực hiện các biện pháp loại trừ hoàn toàn sự khởi động ngẫu nhiên
trở lại của máy (treo biển báo "Cấm đóng điện, đang sửa chữa ", khóa hộp cầu dao, ...), ben
phải được cố định chắc chắn ở vị trí nâng bằng chết hãm.
9. Khi di chuyển máy trộn bê tông phải:
- Nâng ben lên cao và giữ chặt ben bằng chốt hoặc bằng dây cáp nếu chở chúng trên xe
cải tiến.
- Nếu chuyên chở bằng ô tô thì phải tháo ben ra khỏi máy.
10. Kết thúc ca làm việc phải dọn dẹp nơi làm việc ngăn nắp, sạch sẽ, làm vệ sinh máy và
vệ sinh cá nhân, thực hiện việc bàn giao máy cho ca sau.
An toàn Vệ sinh Lao động đối với thợ xây (thợ hồ), thợ bê tông, thợ mộc xây dựng
A. Đối với thợ hồ
1. Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau đây mới được phép làm thợ hồ (xây trát):
- Nằm trong độ tuổi lao động do nhà nước qui định và đã qua khám tuyển sức khỏe bởi
cơ quan y tế.
- Đã qua đào tạo nghề nghiệp, huấn luyện về BHLĐ và được cấp các chứng chỉ tương
ứng.
- Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ.
2. Phải tuân thủ nghiêm ngặt sự phân công và các chỉ dẫn về kỹ thuật an toàn thi công bởi
người phụ trách.
3. Trước và trong quá trình xây móng phải thường xuyên kiểm tra tình trạng của thành hố
móng, đặc biệt trong mùa mưa phải chú ý đến hiện tượng sụt lở của các mái dốc, hoặc sự hư
hỏng của các vách chống.

Trang 221
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

4. Công nhân lên xuống hố móng phải dùng thang tựa hoặc làm bậc lên xuống. Khi trời
mưa phải có biện pháp đề phòng trượt ngã.
5. Đưa vật liệu xuống hố móng phải dùng các dụng cụ cải tiến hoặc cơ giới.
Không được đứng trên thành hố móng để đổ vật liệu xuống hố. Đưa vật liệu xuống hố sâu
và hẹp phải dùng thùng chứa có thành chắn bảo vệ và đưa xuống từ từ ; vật liệu đựng trong
thùng phải thấp hơn chiều cao của thành chắn một khoảng ít nhất là 10 cm.
6. Khi làm các công việc trong phạm vi móng các công trình cũ phải theo đúng thiết kế
thi công, đồng thời phải có cán bộ kỹ thuật hoặc độ trưởng giám sát.
7. Cấm làm việc hoặc vận chuyển vật liệu trên miệng hố móng trong khu vực đang có
người làm việc ở dưới hố nếu không có biện pháp bảo vệ an toàn.
8. Khi xây móng phải chú ý bố trí dây chuyền thi công hợp lý, đặc biệt chú ý khâu xây và
đưa vật liệu lên xuống.
Nếu hố móng bị ngập nước phải dùng bơm hút hết nước lên trước khi tiếp tục làm việc.
Cấm mọi người ở dưới hố móng lúc nghỉ giải lao hoặc khi đã ngừng xây.
9. Khi xây hố móng sâu quá 2m, hoặc xây móng bên chân đồi núi lúc mưa to phải ngừng
việc ngay.
10. Chỉ được lấp đất vào một bên hố móng mới xây khi khối xây đã đạt cường độ thiết
kế.
11. Trước khi xây tường phải xem xét tình trạng của móng hoặc phần tường đã xây cũng
như tình trạng của đà giáo và giá đỡ, đồng thời kiểm tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị
trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác theo sự huớng dẫn của cán bộ kỹ thuật hoặc
đội trưởng.
12. Khi xây tới độ cao cách mặt sàn 1,5m phải bắc đà giáo hoặc giá đỡ.
Khi xây tường 330mm trở lên (ba hàng gạch) phải bắc đà giáo cả hai bên.
13. Chuyển vật liệu (gạch, vữa ... ) lên sàn công tác ở độ cao từ 2m trở lên phải dùng các
thiết bị cẩu chuyển. Bàn nâng gạch phải có thành chắn bảo đảm không bị rơi, đổ khi nâng.
Cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m.
14. Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây, thì bên ngoài nhà phải đặt rào ngăn hoặc
biển cấm cách chân tường 1,5m khi xây ở độ cao không lớn hơn 7m, hoặc cách chân tường
2m khi xây ở độ cao lớn hơn 7m.
Những lỗ tường từ tầng hai trở lên nếu hai người có thể lọt qua phải cho chắn lại
15. Cấm không được:
- Đứng trên mặt tường để xây.

Trang 222
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Đi lại trên mặt tường.


- Đứng trên mái để xây.
- Dựa thang vào tường mới xây để lên xuống.
16. Cấm xây tường quá hai tầng khi các tầng giữa chưa gác dầm sàn hoặc sàn tạm.
17. Khi xây tường bằng đá nếu ngừng xây phải siết mạch cẩn thận các viên đá ở hai đầu
và trên mặt.
18. Khi xây nếu có mưa to, giông hoặc gió cấp 6 trở lên phải che đậy, chống đỡ khối xây
cẩn thận để giữ cho khối xây khỏi bị xói lở hoặc bị sập đổ và công nhân phải đến nơi ẩn nấp
an toàn.
19. Khi xây dựng xong trụ độc lập hoặc tường đầu hồi, về mùa mưa bão phải làm mái
che.
20. Không để bất cứ một vật gì trên mặt tường đang xây.
21. Đặt và cố định hoặc các cấu kiện đúc sẵn khác phải đúng thiết kế thi công.
22. Khi vừa xây vừa cố định các tấm ốp, chỉ được ngừng xây khi đã xây quá độ cao mép
trên của các tấm ốp đó.
23. Xây các mái hất nhô ra khỏi tường quá 20cm phải có giá đỡ console. Chiều rộng của
giá đỡ console phải lớn hơn chiều rộng của mái hất.
Chỉ được tháo giá đỡ console khi kết cấu mái hất đã đạt cường độ thiết kế.
24. Xây vòm cuốn hoặc vỏ mỏng phải có thiết kế thi công riêng.
25. Tháo ván khuôn vòm phải tuân theo sự hướng dẫn trực tiếp của cán bộ kỹ thuật chỉ
huy thi công.
26. Trát bên trong và bên ngoài nhà cũng như các bộ phận chi tiết kết cấu khác của công
trình phải dùng đà giáo hoặc giá đỡ theo "qui định về an toàn sử dụng lắp dựng và tháo dỡ
đà giáo, giá đỡ".
27. Cấm dùng các chất màu độc hại như : minimum chì, bột crôm chì, ... để làm vữa trát
màu.
28. Khi đưa vữa lên mặt sàn công tác cao không quá 5m, phải dùng các thiết bị cơ giới
nhỏ hoặc công cụ cải tiến.
Khi đưa vữa lên mặt sàn công tác cao hơn 5m phải dùng máy nâng hoặc phương tiện cẩu
chuyển khác.
Không với tay đưa các thùng xô đựng vữa lên mặt sàn công tác cao quá 2m.
29. Trát các cuộn vòm, gò cửa sổ ở trên cao, phải dùng, các kiểu, loại đà giáo hoặc giá đỡ
theo "Qui đinh về an toàn sử dụng, lắp dựng và tháo dỡ đà giáo, giá đỡ".

Trang 223
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Cấm đứng trên bệ cửa sổ để làm các việc đã nêu trên.


30. Thùng, xô đựng vữa cũng như các dụng cụ đồ nghề khác phải để ở vị trí chắc chắn để
tránh rơi, trượt đổ.
Khi ngừng việc phải thu dọn vật liệu đồ nghề vào một chỗ.
Sau mỗi ca phải rữa sạch vữa bám dính vào các dụng cụ đồ nghề.
Cấm vứt vật liệu đồ nghề từ trên cao xuống.
31. Công nhân điều khiển máy phun vữa phải có ủng, găng tay, kính bảo vệ mắt.
32. Điện dùng cho công tác trát trong bể và hầm kín phải có điện áp không lớn hơn 36
vôn.
33. Sấy khô vữa trát ở trong nhà bằng máy sấy dùng hơi đốt hoặc dầu phải do công nhân
chuyên môn điều khiển. Máy sấy phải được cố định chắc chắn.
Công nhân điều khiển máy sấy ở trong phòng không được làm việc liên tục quá 3 giờ.
34. Nơi trộn vữa có pha chlore phải bố trí ở nơi thoáng gió và xa khu vực có người một
khoảng ít nhất là 5m.
Cấm trát vữa có pha chlore trong các phòng, hầm hào kín khi chưa được thông gió tốt
Công nhân làm các công việc có tiếp xúc với vữa pha chlore phải được trang bị đầy đủ
các phương tiện bảo vệ cá nhân và được bồi dưỡng độc hại theo chế độ hiện hành.
B. Đối với thợ đúc bê tông
1. Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau đây mới dược phép làm công việc bê tông
cốt thép :
- Nằm trong độ tuổi do nhà nước qui định và đã qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y
tế.
- Đã qua đào tạo nghề nghiệp, huấn luyện về BHLĐ và được cấp các chứng chỉ tương
ứng.
- Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ: áo quần
vải dày, mũ cứng, găng tay vải bạt, giày vải ngắn cổ, đệm vai vải bạt.
2. Các dụng cụ đồ nghề phải hoàn hảo về chất lượng kỹ thuật và được dùng đúng công
năng. Hằng ngày trước khi bắt tay vào làm việc phải kiểm tra các dụng cụ đồ nghề, nếu có
hư hỏng phải thu hồi ngay để đem đi sửa chữa hoặc thay thế.
3. Ván khuôn dùng cho thi công bê tông và bê tông cốt thép cũng như đà giáo đỡ sàn
công tác phải dựng lắp đúng các yêu cầu trong thiết kế thi công đã được xét duyệt.
4. Ván khuôn ghép sẵn thành khối hoặc tấm lớn phải bảo đảm vững chắc khi cẩu lắp

Trang 224
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Khi dựng ván khuôn chồng lên nhau nhiều tầng phải cố định chắn chắn tầng dưới mới
được tiếp tục đặt tầng trên.
5. Khi chuyển các bộ phận ván khuôn đến các vị trí lắp bằng máy cẩu, phải tránh va chạm
vào các bộ phận kết cấu đã lắp trước.
6. Dựng lắp ván khuôn cho cột, dàn, giằng ở độ cao không lớn hơn 6m được dùng giá đỡ
để đứng thao tác (độ cao này tính từ mặt nền hoặc mặt sàn tầng).
Khi dựng ván đặt khuôn ở độ cao lớn hơn 6m phải dùng sàn thao tác.
7. Dựng đặt ván khuôn hoặc ván khuôn tự mang ở độ cao trên 8m phải giao cho công
nhân có kinh nghiệm làm.
8. Dựng đặt ván khuôn cho các kết cấu vòm và vỏ phải có sàn công tác và lan can bảo vệ
xung quanh. Khoảng cách từ ván khuôn đến sàn công tác không được nhỏ hơn 1,5m. ở vị trí
ván khuôn nghiêng phải làm sàn công tác thành từng bậc có chiều rộng ít nhất là 40cm.
9. Khi dựng lắp ván khuôn đồng thời với việc đặt cốt thép chịu lực, thì ngay sau khi đã
làm xong các liên kết phải bít kín các lỗ ở ván khuôn.
10. Chỉ được đặt ván khuôn treo vào khung của công trình sau khi các bộ phận của khung
đã liên kết xong. Ván khuôn treo phải liên kết sao cho không bị chuyển vị hoặc đu đưa.
11. Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật hoặc đội trưởng phải kiểm tra lại tình hình của
ván khuôn, cột chống, lan can bảo vệ, cầu thang và sàn công tác, nếu có hư hỏng phải sửa
chữa ngay. Khu vực đang sửa chữa có thể xảy ra nguy hiểm phải có rào ngăn và biển cấm.
l2. Các công đoạn gia công cốt thép (vuốt thẳng, cắt, uốn, ....) phải có lán che, làm trong
khu vực riêng, chung quanh có rào ngăn và biển cấm. Người không có nhiệm vụ không
được ra vào khu vực này.
13. Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng máy hoặc thiết bị chuyên dùng.
Khi sử dụng các loại máy gia công cốt thép phải tuân theo các qui định sử dụng an toàn
các máy đó. Công nhân làm việc ở các công đoạn cưa hoặc đục sắt phải được trang bị kính
bảo vệ mắt (kính trắng).
14. Bàn gia công cốt thép phải cố định vào nền chắc chắn nhất là khi gia công các loại
thép có đường kính lớn hơn 20mm. Đối với bàn gia công cốt thép có bố trí công nhân làm
việc ở cả hai phía , phải có lưới thép bảo vệ ở giữa.
15. Khi nắn thẳng thép tròn ở dạng cuộn bằng máy phải:
- Ngừng động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộc.
- Che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy.
- Rào ngăn phạm vi sợi thép chạy từ trục cuộc đến tambour của máy.

Trang 225
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

16. Trục quấn các cuộn thép phải đặt cách tambour của máy từ 1,5 - 2m và cách mặt nền
không lớn hơn 50cm, chung quanh phải có rào chắn.
17. Giữa trục quấn và tambour của máy phải có bộ phận hạn chế sự dịch chuyển của dây
thép đang tháo.
Chỉ được mắc đầu sợi thép vào máy khi máy đã ngừng hoạt động.
Nắn thẳng cốt thép bằng tời điện hoặc tời quay tay phải có biện pháp đề phòng sợi thép
tuột hoặc đứt văng vào người và thiết bị ở gần khu vực công tác. Đầu cáp của tời kéo nối
với nơi thép cần nắn thẳng phải bằng thiết bị chuyên dùng, không được nối bằng phương
pháp buộc. Dây cáp và sợi thép khi kéo phải nằm trong rãnh che chắn. Chỉ được tháo hay
lắp đầu cốt thép vào dây cáp của tời kéo khi nó đã ngừng hoạt động.
Người không có nhiệm vụ không được đến gần khu vực này.
18. Cấm dùng máy chuyển động để cắt các đoạn thép ngắn hơn 80cm nếu không có các
thiết bị bảo đảm an toàn.
19. Chỉ được dịch chuyển vị trí cốt thép uốn trên bàn máy khi đang quay đã ngừng hoạt
động.
20. Khi làm sạch bụi và rỉ ở các máy gia công cốt thép, phải trang bị cho công nhân găng
tay bạt, khẩu trang và kính chống bụi.
Chỉ được làm sạch bụi và rỉ ở máy bằng bàn chải sắt khi máy đã ngừng hẳn.
21. Hàn cốt thép thanh vào khung và luới, hàn thép chờ hoặc hàn khuếch đại các bộ phận
cốt thép, phải theo các qui định an toàn về hàn điện và hàn hơi.
22. Buộc cốt thép phải dùng các dụng cụ chuyên dụng, cấm buộc bằng tay.
23. Các khung cốt đã gia công xong, phải xếp gọn gàng vào nơi qui định. Cấm xếp gần
các máy hoặc lối qua lại.
24. Không được chất cốt thép trên sàn công tác hoặc trên ván khuôn vượt quá tải trọng
cho phép trong thiết kế.
25. Khi dựng đặt cốt thép cách đường dây dẫn điện trần đang vận hành một khoảng nhỏ
hơn chiều dài cốt thép đó phải cắt điện. Trường hợp không thể cắt điện được thì phải có biện
pháp ngăn ngừa cốt thép chạm vào dây điện.
26. Dựng đặt cốt thép cho dầm, tường hoặc vách ngăn độc lập phải làm sàn công tác rộng
ít nhất là 1m.
27. Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến ví trí lắp đặt phải kiểm tra các
mối hàn và các nút buộc.
Khi dựng đặt cốt thép trên cao phải làm sàn công tác. Cấm đứng trên cốt thép.

Trang 226
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Khi cắt bỏ các phần thừa trên cao phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có rào ngăn và
biển cấm người qua lại.
28. Lối qua lại trên các khung cốt thép phải lót ván có chiều rộng ít nhất là 0,40m. Cấm
qua lại trực tiếp trên các khung cốt thép.
29. Khi dựng đặt ván khuôn vào vị trí hoặc buộc, hàn cốt thép tại chỗ về ban đêm hoặc
tối trời phải có đèn chiếu sáng.
30. Công nhân cạo rỉ cốt thép phải được trang bị giày vải, găng tay khẩu trang, và kính
bảo vệ mắt.
31. Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra việc lắp đặt ván khuôn, cốt thép
cũng như tình trạng của đà giáo và sàn công tác. Kiểm tra xong phải có biên bản xác nhận.
32. Thi công bê tông ở những bộ phận kết cấu có độ nghiêng từ 30 độ trở lên phải có dây
chằng neo buộc chắc chắn các thiết bị, công nhân phải có dây an toàn.
33. Thi công bê tông hố sâu, đường hầm hoặc các vị trí chật hẹp phải bảo đảm thông gió
và chiếu sáng đầy đủ. Đèn chiếu sáng có điện áp 110V và 220V phải treo cách mặt sàn thao
tác ít nhất 2,5m. Treo ở độ cao dưới 2,5m phải dùng đèn có điện thế 36V, đui đèn bằng sứ
hoặc bằng nhựa.
34. Thi công bê tông ngoài trời phải có lán che mưa nắng, ban đêm phải có đèn chiếu
sáng. Công nhân thi công bê tông dưới nước phải được trang bị các dụng cụ cấp cứu. Đèn
điện chiếu sáng có điện áp 110V và 220V phải treo cách mặt sàn thao tác ít nhất 2,5m. Treo
ở độ cao dưới 2,5m phải dùng đèn có điện thế 36V, đui đèn bằng sứ hoặc bằng nhựa.
35. Thi công bê tông ở độ sâu lớn hơn 1,5m phải dùng máng dẫn hoặc vòi voi cố định
chắc chắn vào các bộ phận ván khuôn hoặc sàn thao tác.
36. Dùng vòi rung để đổ vữa bê tông phải:
- Cố định chắc chắn đầu phễu của vòi voi, đồng thời kiểm tra tình trạng mối liên kết của
các đoạn vòi voi.
- Cố định chắc chắn máy chấn động với vòi.
- Cố định chắc chắn dây vào vòi.
- Cấm đứng dưới vòi voi khi đang đổ bê tông.
37. Dùng đầm rung để đầm vữa bê tông phải:
- Nối đất vỏ đầm rung đạt chất lượng qui định (thường là nối không qua phích cắm
chuyên dụng).
- Dùng dây bọc cách điện mềm bằng cao su nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của
đầm.

Trang 227
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút để làm nguội
(không được làm nguội bằng nước). Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su
cách điện.
Công nhân sử dụng đầm rung phải được trang bị găng tay chống rung có lớp đệm dày ở
lòng bàn tay.
38. Lối qua lại phía dưới khu vực đổ bê tông phải có rào ngăn và biển cấm. Trường hợp
bắt buộc phải có người qua lại thì phải làm các tấm che ở phía trên lối qua lại đó.
39. Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng đà giáo hoặc giá đỡ. Không được lên các cột chống
hoặc cạnh ván khuôn. Không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang
bảo dưỡng.
40. Bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bị che khuất phải có đèn
chiếu sáng đầy đủ.
Cấm phụ nữ đang có thai làm công việc này ở trên cao và dưới hầm sâu.
41. Chỉ được tháo dỡ ván khuôn khi đã được cán bộ kỹ thuật phụ trách công trình đó cho
phép.
42. Trước khi tháo dỡ ván khuôn phải thu dọn tất cả các vật liệu thừa và các thiết bị đặt
trên các bộ phận công trình sắp tháo dỡ ván khuôn.
43. Khi tháo dỡ ván khuôn phải thường xuyên quan sát các bộ phận kết cấu, nếu thấy có
hiện tượng biến dạng phải ngừng việc ngay và báo cho cán bộ kỹ thuật phụ trách công trình
đó biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
44. Khi tháo dỡ ván khuôn phải theo trình tự hợp lý; phải luôn luôn đề phòng ván bị rơi
hoặc kết cấu bị sập đổ bất ngờ, khu vực tháo dỡ ván khuôn phải có rào ngăn và biển cấm và
do cán bộ kỹ thuật phụ trách công trình hướng dẫn.
45. Sau khi tháo dỡ ván khuôn nếu phải che chắn các lỗ hổng chừa sẵn ở các bộ kết cấu
công trình thì phải che chắn ngay.
46. Tháo dỡ ván khuôn trượt, ván khuôn vòm phải theo sự chỉ dẫn trực tiếp của cán bộ kỹ
thuật.
47. Cấm chất các bộ phận ván khuôn đã tháo dỡ lên sàn công tác hoặc ném từ trên cao
xuống. Ván khuôn đã tháo dỡ phải được nhổ hết đinh và xếp gọn vào nơi qui định...
C. Đối với thợ mộc xây dựng
1. Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát gồm : áo quần vải
dày, mũ cứng, găng tay vải bạt, giày vải ngắn cổ, làm việc trên cao được cấp dây đai an
toàn.

Trang 228
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

2. Việc gia công các kết cấu chi tiết gỗ phải làm đúng nơi qui định và ở ngoài công trình
đang xây dựng, trong phạm vi công trình chỉ được phép thực hiện việc chuẩn bị, lắp ráp các
kết cấu hoặc các chi tiết gỗ.
3. Chỉ được phép sử dụng các dụng cụ cầm tay đạt tiêu chuẩn chất lượng. Hàng ngày
trước khi làm việc phải kiểm tra tình trạng hoàn hảo của chúng và nếu không đạt tiêu chuẩn
thì phải thu hồi ngay để mang đi sửa chữa hoặc thay thế. Nghiêm cấm sử dụng các dụng cụ
để đập đục nếu :
- Đầu mũi bị nứt nẻ hay có bất cứ hư hỏng nào.
- Cán bị nứt, vỡ, có cạnh sắc, không đủ chiều dài để cầm.
Sử dụng các dụng cụ trên phải đúng công năng. Dụng cụ cầm tay chạy điện (khoan...)
trên công trình phải có nối đất trung tính bảo vệ qua phích cấm chuyên dụng và người thợ
phải sử dụng găng và ủng cách điện. Phải thường xuyên kiểm tra phát hiện sự hư hỏng của
lớp bọc cách điện dây dẫn để kịp thời thay thế.
4. Sử dụng các máy móc gia công gỗ phải được phép của người phụ trách và phải tuân
thủ quy tắc sử dụng an toàn các máy đó.
5. Trong phạm vi công trường đang xây dựng bao gồm các bộ phận như : tường, sàn, mái,
đà giáo, cột chống,... chỉ được làm các công việc lắp dựng và điều chỉnh các kết cấu gỗ cũng
như đặt các thiết bị neo giữ cố định hoặc tạm thời. Không được làm bất cứ một việc gì có
ảnh hưởng đến các bộ phận kết cấu gỗ đã được dựng lắp vào công trình như : cưa, đục,
đẽo,...
6. Khi dựng lắp các kết cấu gỗ vào vị trí bằng máy cẩu, chỉ được tháo mốc cẩu ra sau khi
đã neo buộc chắc chắn, hoặc đã cố định tạm thời bằng các thiết bị chống đỡ theo đúng yêu
cầu của thiết kế.
7. Không được đứng làm việc trên thang, giá đỡ tựa vào các kết cấu chưa cố định chắc
chắn.
8. Dựng lắp các kết cấu phẳng, tường, vách ngăn, dàn vì kèo phải có thiết bị neo giữ
chống lật.
9. Khi lắp ráp các dầm sàn, dầm trần, dầm mái,... phải đứng trên các giá đỡ.
Khi lát ván sàn tầng hoặc làm những việc phía trên sàn tầng phải đứng trên giá đỡ hoặc
trên ván lát tạm gác lên dầm, không được đứng trực tiếp lên dầm.
10. Lối đi lại trên trần phải lát ván tạm lên dầm rộng ít nhất là 0,70m. Cấm đi lại hoặc để
vật liệu trên nẹp trần đóng dưới dầm trần.
11. Ván sàn phải lát khít. Dầm ván phải đặt theo trục dầm.

Trang 229
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

12. Khi thay các bộ phận kết cấu ở những công trình cũ phải có biện pháp gia cố hoặc
chống đỡ đề phòng các bộ phận khác của kết cấu công trình đó bị sập đổ.
13. Kết thúc công việc phải dọn dẹp nơi làm việc trật tự ngăn nắp. Các miếng gỗ có đinh
phải thu hồi đặt vào chỗ không có người qua lại. Dụng cụ đồ nghề cầm tay phải được lau
chùi và cất vào nơi qui định. Làm vệ sinh cá nhân.
An toàn Vệ sinh Lao động khi làm việc ở trạm trộn bê tông (trộn ướt)
1. Những người hội đủ các điều kiện sau được làm việc tại trạm trộn bê tông:
- Có tuổi trong độ tuổi lao động của nhà nước qui định.
- Đã qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế.
- Được đào tạo chuyên môn vận hành trạm trộn bê tông, được huấn luyện về BHLĐ và có
các chứng chỉ tương ứng kèm theo.
2. Công nhân làm việc tại trạm trộn bê tông phải được trang bị các phương tiện bảo vệ cá
nhân-BVCN) và phải sử dụng đúng và đủ chúng trong khi làm việc.
Khi làm việc trên cao ở vị trí chênh vênh nhất thiết phải sử dụng dây đai an toàn.
3. Lên và xuống trạm bằng cầu thang phải quay mặt vào trong. Nghiêm cấm quay lưng về
phía cầu thang và bỏ bậc trong khi lên xuống.
Nghiêm cấm ngồi trên lan can khi làm việc.
4. Tại trạm trộn bê tông phải tổ chức các hành lang đi lại an toàn cho người rót phụ gia,
người gõ búa vào đáy silô chứa xi măng để chống đóng kết.
Cần tổ chức bơm phụ gia bằng máy thay cho thao tác thủ công để cải thiện điều kiện lao
động, bảo đảm an toàn.
5. Phải trang bị hệ thống chống sét cho trạm trộn bê tông, hệ thống tiếp đất cho các thiết
bị dùng điện. Phải bố trí đủ ánh sáng cho người công nhân khi làm việc ban đêm.
6. Phải lắp đặt hệ thống liên lạc giữa người làm việc trong và ngoài phòng điều khiển (
còi, ánh sáng đèn) sao cho thông suốt, tin cậy để bảo đảm khi tiến hành công việc sửa chữa,
chống kẹt, xử lý sự cố, vô dầu mỡ, hệ thống trộn bê tông phải ngừng vận hành cục bộ (tại
nơi có người đang làm việc) hay ngừng toàn bộ để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người lao
động.
Ngoài ra, trong khi sửa chữa hay xử lý sự cố, người thực hiện công việc đó phải chủ động
kê chèn máy, tháo dây đai truyền động... để loại trừ một cách chắc chắn sự khởi động trở lại
ngẫu nhiên của dây chuyền máy. Làm việc trong các thiết bị kín phải có người theo dõi và
có biện pháp cấp cứu dự phòng. Chỉ được sửa chữa máy khi đã xả hết vật liệu còn dư trên
dây chuyền công nghệ.

Trang 230
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

7. Phải thường xuyên kiểm tra để bảo đảm các cơ cấu truyền động được bao che một cách
chắc chắn, an toàn. Nghiêm cấm việc tự ý tháo bỏ hay làm thất lạc các che chắn.
8. Khoảng không gian bên dưới và xung quanh trạm trộn bê tông dành cho xe máy ra vào
cấp nguyên liệu và nhận bê tông tươi thành phẩm phải được dọn sạch các chướng ngại vật
để bảo đảm an toàn cho xe máy và người lao động trong khu vực đó.
Nghiêm cấm người không có phận sự ra vào khu vực trên.
9. Kết thúc ca làm việc phải ngừng máy hoàn toàn mới được làm vệ sinh thiết bị. Sau đó
thu dọn nơi làm việc cho trật tự, ngăn nắp, làm vệ sinh cá nhân trước khi ra về
An toàn lao động đối với thợ lợp mái - Làm việc trên cao
1./ Chỉ những ai hội đủ các điều kiện sau mới được làm công việc trên mái:
- Có độ tuổi lao động phù hợp với qui định nhà nước .
- Có chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ quan y tế.
- Được đào tạo về nghề nghiệp và được chính thức giao làm công việc lợp mái.
- Được huấn luyện bảo hộ lao động và có chứng chỉ kèm theo.
2./ Khi làm việc phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát
theo chế độ. Đặc biệt chú ý kiểm tra dây đai an toàn (dây, móc, khóa) hàng ngày trước khi
sử dụng.
3./ Chỉ được làm việc trên mái sau khi đã đặt rào ngăn và biển cấm bên dưới xung quanh
khu vực đang làm công việc đó để báo cho mọi người biết vùng nguy hiểm do vật liệu và
dụng cụ có thể rơi xuống. Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra ngoài mép mái theo hình chiếu
bằng một khoảng cách 2m khi mái có độ cao không quá 7m và khoảng cách 3m khi mái có
độ cao quá 7m.Vị trí lợp mái nếu nằm sát đường dây điện cao thế phải biện pháp bảo đảm
an toàn (cúp điện, đề phòng người và vật liệu vi phạm hành lang an toàn điện cao thế) và
biện pháp đó phải thông báo cho mọi người cùng biết.
4./ Chỉ được làm việc trên mái sau khi đã kiểm tra kỹ tình trạng của xà gồ, cầu phong, litô
và các phương tiện bảo đảm an toàn khác. Công nhân phải đeo dây đai an toàn và điểm buộc
dây phải chắc chắn. Mái có độ dốc trên 25o phải có thang gấp (xếp) đặt qua bờ nóc để bảo
đảm an toàn khi đi lại. Thang phải được cố định chắc chắn vào công trình và có bề rộng
không nhỏ hơn 30 cm.
5./ Chỉ được phép làm việc với các loại ngói, tấm lợp đáp ứng các yêu cầu kiểm tra về
chất lượng theo qui định.
6./ Khi chuyển các tấm kích thước lớn lên mái phải chuyển riêng từng tấm một, đặt ngay
vào vị trí dành cho nó và cố định tạm theo yêu cầu của thiết kế. Nếu sử dụng cẩu để chuyển

Trang 231
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

cùng một lúc thì nhiều tấm lên mái thì phải sử dụng thiết bị chuyên dùng và qui định vị trí
xếp đặt chúng trên mái sao cho bảo đảm an toàn. Khi có gió lớn phải tạm ngừng công việc
lợp mái, đặc biệt là công việc chuyển các tấm lợp lên mái.
7./ Phải có biện pháp ngăn không cho dụng cụ đồ nghề lăn trượt xuống dưới khi đặt
chúng trên mái (ví dụ dùng túi đựng).
8./ Chỉ được đi lại trên mái lợp bằng các tấm fibro xi măng hoặc trên lớp bê tông bọt cách
nhiệt của mái khi có thang hay ván lót : nghiêm cấm đi trực tiếp trên fibro xi-măng và bê
tông bọt ...
9./ Lắp mái đua, tường chắn mái, bờ mái, máng nước, ống khói, ống thoát nước, bậu cửa
trời ... phải có dàn giáo hoặc giá đỡ đúng qui dịnh.
10./ Cuối ca (hay giờ giải lao) khi kết thúc công việc lợp mái phải chú ý cố định các tấm
lợp, thu dọn hết các vật liệu dụng cụ trước khi xuống đất. Nếu xuống bằng thang phải kiểm
tra độ ổn định của thang (độ nghiêng của thang so với mặt nằm ngang bằng 70o), nếu cần
phải có người giữ chân thang và không cho phép người thợ xuống thang bằng cách quay
lưng về phía thang.
11./ Phải làm vệ sinh cá nhân trước khi ra về./.
An toàn lao động đối với công việc sơn - quét vôi
1./ Chỉ những ai hội đủ các điều kiện sau mới được làm công việc sơn , quét vôi:
- Có độ tuổi phù hợp với qui định của nhà nước.
- Được chứng nhận đủ sức khoẻ do cơ quan y tế cấp .
- Được đào tạo về chuyên môn và được giao làm việc đó .
- Được huấn luyện bảo hộ lao động và có chứng chỉ kèm theo.
2./ Khi làm việc phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân gồm: áo quần
vải dày, nón cứng hoặc nón vải, kính chống bụi, khẩu trang, giày vải ngắn cổ.
Đặc biệt khi làm việc trên cao nơi dễ té ngã phải sử dụng dây đai an toàn .
3./ Chỉ được phép dùng thang tựa để tiến hành công việc ở độ cao thấp hơn 5m so với
mặt nền. Độ nghiêng cuả thang so với mặt nằm ngang không nhỏ và cũng không lớn hơn
70o, đầu thang phải cố định với các bộ phận kết cấu ổn định của công trình hoặc phải có
người giữ chân thang. Dựng thang ở lối cửa ra vào phải có người canh để không cho người
khác bất thình lình xô cửa làm đổ thang. Cấm đứng lên bậc thang trên cùng làm việc . Chỉ
được phép dùng thang đã được kiểm tra độ bền và bậc cao nhất cũng như bậc dưới cùng
phải được giằng neo bằng dây thép để tăng độ bền .
Kết thúc công việc phải hạ ngay thang xuống .

Trang 232
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

4./ ở các vị trí không thể sử dụng thang tựa thì có thể sử dụng thang xếp nhưng phải cố
định vững chắc nó .
5./ Khi làm việc trên cao nếu phải dùng dàn giáo cố định, dàn giáo treo hay dàn giáo di
động thì phải tuân theo các quy định an toàn về sử dụng dàn giáo .
6./ Tại vị trí pha chế sơn không cho phép làm bất cứ việc gì có thể gây phát sinh tia lửa ,
phải loại trừ khả năng nẹt lửa từ hệ thống điện và phải có biển báo Cấm lửa - Cấm hút thuốc
. Khi pha chế sơn ngoài trời phải tiến hành công việc đó ở vị trí nằm cuối hướng gíó . Khi
pha chế sơn trong không gian kín phải tổ chức thông gió để hút thải hơi độc. Cấm dùng bột
màu trắng sản xuất từ chì để pha sơn .
Tại vị trí tôi vôi phải có rào chắn để ngăn không cho người rơi xuống hố vôi.
7./ Khi sơn bằng vòi phun vào phải hướng vòi phun vào bộ phận cần sơn, cấm hướng vòi
phun vào người khác và cần đứng về phía trên huớng gió.
Không cho phép sơn các bộ phận đang có điện áp nếu không có mệnh lệnh đặc biệt của
người phụ trách.
Vòi phun sơn sử dụng khí nén từ máy nén (hay trạm) phải tuân theo các quy định an toàn
dành cho dụng cụ khí nén cầm tay .
8./ Sơn, vôi rơi vãi đều phải được lau chùi sạch sẽ. Giẻ dính sơn phải cho vào thùng rác
bằng sắt có nắp đậy để chờ đem đi hủy.
9./ Kết thúc công việc phải làm vệ sinh cá nhân cẩn thận trước khi ra về ./.
An toàn lao động khi áp dụng, sử dụng tháo dỡ dàn giáo - giá đỡ
1. Chỉ những ai hội đủ các điều kiện sau mới được làm các công việc có liên quan đến
dàn giáo:
* Có độ tuổi lao động phù hợp với quy định cuả nhà nước.
* Có chứng nhận đủ sức khoẻ bởi cơ quan y tế.
* Được đào tạo chuyên môn tương ứng và được chính thức giao làm việc đó.
* Được huấn luyện bảo hộ lao động và có chứng chỉ kèm theo.
* Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân cấp phát theo chế độ.
2. Chỉ được lắp dựng các dàn giáo, giá đỡ đã được xét duyệt chính thức với bản vẽ thiết
kế và thuyết minh kèm theo. Công việc lắp dựng phải đặt dưới sự giám sát cuả đội trưởng
hay cán bộ kỹ thuật.
3. Mặt bằng nơi lắp đặt dàn giáo phải ổn định và có rãnh thoát nước tốt. Cột đỡ dàn giáo
và giá đỡ phải được đặt thẳng đứng và được giằng neo theo đúng thiết kế. Chân cột đỡ phải
được kê đệm chống lún, chống trượt, cấm dùng gạch, đá hay ván gẫy để kê đệm

Trang 233
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

4. Số lượng móc neo hoặc dây chằng cuả dàn giáo và giá đỡ phải tuân theo đúng thiết kế.
Không cho phép neo vào các bộ phận kết cấu có tính ổn định kém như lan can, ban công,
mái đua . . .
5. Chiều rộng sàn công tác của dàn giáo và giá đỡ không được nhỏ hơn 1,0m. Sàn phải
được lát bàng ván sao cho bằng phẳng, đầu ván phải khít và ghìm chắc vào sàn. Ván sàn
phải bảo đảm độ bền, không mục mọt, nứt gẫy. Giữa sàn và công trình phải chừa một khe
hở 10cm .
Nếu dùng ván rời để đặt dọc dàn giáo thì phải có chiều dài đủ để khi đặt trực tiếp hai đầu
ván lên thanh đà, mỗi đầu phải chừa ra một đoạn ít nhất là 20 cm và được buộc hay đóng
đinh chắc chắn vào thanh đà. Phải dùng nẹp giữ cho các ván ghép không bị trượt trong khi
làm việc. Sàn công tác phải có lan can bảo vệ cao 1m gồm tay vịn ở trên cùng, ở khoảng
giữa có một thanh ngang chống lọt.
6. Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất hai sàn công tác. Sàn phía trên để làm việc,
sàn phía dưới để bảo vệ.
Cấm làm việc đồng thời trên hai sàn trong cùng một khoang mà không có biện pháp bảo
vệ an toàn (sàn hoặc lưới bảo vệ )
7. Khi dàn giáo cao trên 12m phải dành hẳn một khoang dàn giáo để làm cầu thang lên
xuống. Cầu thang phải có độ dốc không quá 60o và có đặt tay vịn. Nếu dàn giáo không cao
quá 12m thì có thể thay cầu thang bằng thang tựa hay thang dây với chất lượng tốt.
8. Các lối qua lại phía dưới dàn giáo và giá đỡ phải được che chắn bảo vệ phía trên để đề
phòng vật liệu, dụng cụ rơi xuống trúng người.
9. Tải trọng đặt trên dàn giáo và giá đỡ phải phù hợp với thiết kế. Cấm người, vật liệu,
thiết bị tập trung vào một chỗ để tránh dẫn tới vượt quá tải trọng cho phép.
10. Tuyệt đối không cho phép các vật nặng đang cẩu chuyển va chạm vào dàn giáo hay
giá đỡ hay đặt mạnh lên mặt sàn công tác.
11. Đội trưởng phải kiểm tra dàn giáo, giá đỡ để tin chắc là đủ bền trước khi cho công
nhân lên làm việc hàng ngày. Mỗi khi phát hiện thấy hiện tượng hư hỏng cuả dàn giáo , giá
đỡ phải tạm ngừng công việc và thực hiện ngay biện pháp sửa chữa thích hợp mới được tiếp
tục cho làm việc trở lại .
12. Hết ca làm việc không cho phép lưu lại trên dàn giáo vật liệu, dụng cụ.
13. Tháo dỡ dàn giáo phải làm theo trình tự ngược lại với lắp dựng, phải tháo từng thanh ,
tháo gọn từng phần và xếp đặt chúng vào chỗ quy định. Nghiêm cấm tháo dỡ dàn giáo bằng
cách giật hay xô đổ chúng hoặc dùng dao chặt các nút buộc.

Trang 234
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

14. Một số điểm phải chú ý tuân thủ khi dàn giáo làm bằng các vật liệu khác nhau.
* Tre làm dàn giáo phải là loại tre già, không mục, không bị dập; chân cột phải chôn sâu
0,5m và lèn chặt, không được dùng đinh để liên kết dàn giáo tre mà phải dùng dây buộc loại
tốt.
* Gỗ làm dàn giáo phải là gỗ tốt (từ nhóm 6 trở lên) không bị mục, mọt. Dàn giáo gỗ chịu
tải trọng nặng phải liên kết bằng bulông.
* Thép ống làm dàn giáo không được cong, bẹp, nứt, lõm, thủng. . . Chân cột bằng thép
phải lồng vào chân đế và kê đệm đúng quy định. Dàn giáo dựng cao đến đâu phải neo giữ
chắc vào công trình đến đấy, việc neo giữ phải tuân theo đúng chỉ dẫn cuả thiết kế.
Nếu vị trí móc neo trùng với lỗ tường thì phải làm hệ thống giằng phía trong để neo.
Các mối liên kết bằng đai phải chắc chắn và đề phòng các thanh đà trượt trên cột đứng.
Dựng - gỡ dàn giáo bằng thép cách đường dây điện không quá 5m phải báo xin cắt điện
liên tục cho đến khi hoàn tất công việc mới đóng điện trở lại.
Phải có biện pháp bảo đảm an toàn chống sét ngay khi dựng dàn giáo kể từ độ cao 4m trở
lên, ngoại trừ trường hợp dàn giáo ở trong phạm vi bảo vệ chống sét đã có sẵn.
Chỉ cho phép sử dụng dàn giáo treo và nôi treo nếu đáp ứng các yêu cầu sau:
* Dây treo làm bằng thép tròn, dây cáp (đối với dàn giáo treo) cáp mềm (đối với nôi treo)
và có kích thước phù hợp với thiết kế.
* Đặt dàn giáo treo và nôi treo cách phần nhô ra của công trình tối thiểu là 10cm.
* Conson phải cố định chắc vào công trình và không cho chúng tựa lên mái đua hoặc bờ
mái.
* Dàn giáo được neo buộc chắc vào công trình để tránh bị đu đưa trong khi làm việc
* Trước khi sử dụng phải thử tải trọng tĩnh đối với dây treo dàn giáo với trị số lớn hơn
25% tải trọng tính toán.
Riêng nôi treo ngoài việc thử tải trọng tĩnh còn phải chịu thử tải trọng động ở trạng thái
nâng hạ. Khi thử tải trọng động, tải trọng thử phải lây lớn hơn 10% trị số tính toán.
Tải trọng treo và móc treo phải có trị số lớn hơn hai lần tải trọng tính toán và thời gian
treo thử trên dây không nhỏ hơn 15 phút.
Kết quả thử nghiệm phải được xác nhận bằng biên bản nghiệm thu.
* Nâng hạ nôi treo bằng tời chỉ được tiến hành với bộ phận thắng hãm tự động tốt.
* Khi ngưng việc phải hạ nôi treo xuống, không được để chúng ở trạng thái treo lơ lửng.
* Lên xuống dàn giáo treo phải dùng thang dây cố định tốt vào công trình và có độ bền
bảo đảm an toàn. Phải thường xuyên tổ chức kiểm tra tình trạng hoàn hảo của chúng ./.

Trang 235
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

An toàn Vệ sinh Lao động khi làm việc trên cao


1. Những ai hội đủ các tiêu chuẩn sau đây mới được làm việc trên cao:
- Nằm trong độ tuổi là do nhà nước qui định (tuy nhiên chỉ nên sử dụng người trẻ khỏe).
- Có chứng chỉ sức khỏe do y tế cấp (phụ nữ có thai, những người có bệnh tim, huyết áp,
điếc, mắt kém không được làm việc trên cao).
- Đã được đào tạo chuyên môn, huấn luyện BHLĐ và có các chứng chỉ kèm theo.
2. Làm việc trên cao phải được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp
với chức danh công việc đang làm. Người thợ phải sử dụng đúng và đủ chúng khi làm việc
(đặc biệt chú ý dây đai an toàn, giày chống trượt). Người thợ phải được cấp túi đựng dụng
cụ đồ nghề đầy đủ.
3. Khi lên, xuống và di chuyển phải đi đúng tuyến qui định. Nghiêm cấm leo trèo, đi lại
tùy tiện (như đi trên mặt tường, mặt dầm, giàn và các kết cấu lắp ghép khác, trèo qua lan can
an toàn, leo trèo theo dàn giáo, đu bám vào dây treo để lên, xuống....).
4. Khi làm việc không được đùa nghịch, uống rượu, hút thuốc lào ...
5. Không được làm việc trên cao khi không đủ ánh sáng, khi có mưa to, giông bão, gió
mạnh từ cấp 5 trở lên (ngưỡng độ cao không được làm việc trong trường hợp này là ống
khói, đài nước, cột thép, trụ dầm cầu, mái nhà từ tầng hai trở lên ...).
6. Trước khi bắt tay vào làm việc phải kiểm tra sơ bộ tình trạng dàn giáo, sàn thao tác
thang, lan can an toàn ... cũng như chất lượng của các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp
phát. Nếu thấy khiếm khuyết thì phải có biện pháp sửa chữa hoặc thay thế mới được làm
việc.
7. Các lỗ mà người dễ bị lọt qua trên mặt sàn, trên tường phải được bịt lại, rào lại, hoặc
đặt tín hiệu báo nguy hiểm.
8. Khi sử dụng dàn giáo phải ghi nhớ:
- Làm việc với dàn giáo an toàn hơn dùng thang như một phương tiện dàn giáo.
- Chỉ cho phép sử dụng dàn giáo được thiết kế và lắp dựng theo đúng bản vẽ hướng dẫn
thi công (được kê chắc chắn và neo, giằng chắc vào công trình), kiểu dàn giáo được chọn
phải phù hợp với công việc, vật liệu làm dàn giáo phải tốt (không nứt, không mục ái ...).
- Dàn giáo di động phải có cơ cấu khóa bánh xe hoặc phải chêm bánh xe khi đã đưa nó
vào đúng vị trí cần thiết.
- Trước khi dùng thang phải kiểm tra sơ bộ tình trạng của thang. Cụ thể là ở các bậc trên
cùng và dưới cùng đã dược neo giằng tốt chưa (đối với thang dài phải neo giằng thêm ở vị

Trang 236
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

trí giữa thang). Các bậc lên xuống có bị nứt gãy không, có bị lỏng không. Nếu thấy không
đạt yêu cầu phải đưa thang đi sửa chữa.
- Không bố trí dàn giáo bên dưới đường dây điện, không bố trí người làm việc ở các cao
độ khác nhau trên cùng một phương thẳng đứng.
9. Khi dùng thang phải chú ý:
- Không được sử dụng thang quá dài (không dài quá 5m), chỉ làm việc với thang có đủ
chiều dài.
- Việc nối dài thang phải đúng qui cách (với thang nối chiều dài mối nối ít nhất là 2 bậc
với tổng chiều dài là 5m và ít nhất là 3 bậc với tổng chiều dài trên 5m).
- Chỉ có không quá một người làm việc trên thang và hạn chế việc vừa leo thang vừa
mang thiết bị dụng cụ (để tránh quá tải).
- Phải có biện pháp cố định chắc thang như: móc, giằng hay buộc chặt đầu thang vào kết
cấu tựa, buộc cố định chân thang hay dùng chân thang có chân nhọn chống trượt tì vào sàn,
cử người giữ chân thang, kê thang sao cho mặt phẳng của thang làm với mặt sàn nằm ngang
một góc khoảng 75độ ... Khi cần đặt thang sau cánh cửa đóng kín để làm việc thì phải chốt
cửa lại để đề phòng người khác xô cửa bước vào.
- Khi làm việc trên thang không được với quá xa ngoài tầm với sẽ gây tai nạn do mất
thăng bằng.
- Khi lên và xuống thang nhất thiết phải quay mặt vào thang, khi leo phải nắm hai tay vào
thanh dọc tuyệt đối không nắm vào các bậc lên xuống và không bao giờ đứng làm việc ở các
bậc trên cùng của thang (trong trường hợp cần thiết phải làm thêm tay vịn).
- Không bao giờ được dùng thang kim loại để làm việc trong điều kiện dây dẫn điện có
thể chạm vào thang.
- Luôn chú ý lau chùi bùn, dầu mỡ bám dính trên bậc thang. Phải thường xuyên kiểm tra
thang để kịp thời loại trừ các chỗ hư hỏng của chúng.
- Sáu tháng một lần cần dùng một vật nặng khoảng 110kg để treo lên từng bậc thang
(kiểu thử tĩnh) xem thang còn chịu được không.
10. Khi sử dụng dây đai an toàn phải chú ý:
- Kiểm tra thường xuyên các dấu hiệu sờn, đứt của dây và các mối liên kết, chất lượng
của móc treo (chú ý độ nảy của lò xo gài trong móc và các chốt hãm).
- Người thợ có thể tự kiểm tra dây đai an toàn một cách đơn giản như sau :

Trang 237
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

+ Thử tĩnh : treo một vật nặng (bao cát hoặc tảng bêtông) có trọng lượng 250kg vào dây
trong vòng 5 phút nếu không thấy dây bị sờn, đứt, khóa móc bị biến dạng tạo nguy cơ tuột
dây là được.
+ Thử động : buộc bao cát nặng 75kg vào dây đai an toàn móc lên giá thử và thả rơi 3
lần, nếu không phát hiện thấy hư hỏng là đạt.
- Dây đai an toàn phải móc vào vị trí chắc chắn ngay phía trên vị trí làm việc sao cho
chiều cao rơi là nhỏ nhất (để giảm động năng rơi). Phải xem xét để bảo đảm rằng khoảng
không gian bên dưới vị trí đó không có các vật cản có thể gây ra va chạm với người trong
tình huống bị rơi.
- Dây đai an toàn chỉ được sử dụng thích hợp khi chiều cao làm việc không vượt quá 6m.
Trong trường hợp ngược lại dây đai an toàn sẽ được thay thế bằng lưới an toàn hoặc việc sử
dụng chúng phải hết sức cẩn thận và cần hỏi ý kiến của các chuyên gia BHLĐ.
11. Các thiết bị phương tiện sử dụng cho làm việc trên cao đều phải chịu chế độ kiểm
định chất lượng nghiêm ngặt theo định kỳ. Phải xây dựng qui chế bảo dưỡng, sửa chữa, giao
nhận một cách khoa học, chi tiết và mọi người phải tuân thủ nghiêm ngặt qui chế đó.
12. Phải chủ động tạo ra các vị trí treo dây thuận tiện (có thể căng dây theo phương nằm
ngang, nằm dọc như là một phương tiện giúp gắn dây đai an toàn) để nâng cao hơn nữa hiệu
quả sử dụng dây đai an toàn.
An toàn Vệ sinh Lao động đối với công nhân bốc xếp thủ công
Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau đây mới được làm công việc bốc xếp thủ công
(bằng tay):
Trong độ tuổi lao động do Nhà nước qui định.
Đã qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế.
Được đào tạo chuyên môn về bốc xếp thủ công, huấn luyện về BHLĐ và có chứng chỉ
kèm theo. Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ.
Chỉ thực hiện việc bốc xếp bằng tay khi không có khả năng thực hiện việc bốc xếp bằng
cơ giới và phải chuẩn bị sẵn các công cụ cần thiết cho việc đó (dây, đòn bẩy, đòn khiêng, ...)
Phải đề phòng các nguy cơ có thể gây mất an toàn do kiện hàng gây ra như vật nhọn, vật
cồng kềnh, vật dễ lăn, vật trơn, vật sắc cạnh, chất độc, chất cháy nổ, chất sinh bụi v.v.. để
tiên liệu phương pháp phòng tránh một cách chủ động khi tiến hành bốc xếp.
Nếu không thể nâng kiện hàng bởi một người thì tuyệt đối không được gắng sức mà phải
gọi thêm người giúp đỡ và trong trường hợp có nhiều người khiêng phải có người chỉ huy
để phối hợp nỗ lực của tất cả mọi người theo tín hiệu điều khiển chung.

Trang 238
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Khi bốc xếp phải tuân thủ các nguyên tắc sau : xếp từ dưới lên trên, lấy từ trên xuống
dưới để tránh gây đổ kiện hàng. Phải tuân thủ nghiêm ngặt qui định chiều cao chất hàng để
không gây sụp đổ khối hàng. Hàng dễ lăn phải được cố định bằng cách chèn chắc chắn.v.v...
Phải xem xét để chọn lối đi lại hợp lý trong khi di chuyển kiện hàng để không va quệt
vào các khối hàng khác, với các vật cản và người xung quanh.
Trình tự nhấc vật nặng (kiện hàng) được thực hiện như sau:
Đặt hai chân cho vững, để một chân trước chân kia một chút để tạo thế thoải mái, hai
chân giang ra vừa đủ để tạo thăng bằng.
Tiến sát tới vật nặng càng gần càng tốt, khụy chân khoảng 90o, co mình, không ngồi
chồm hổm (ngồí chồm hổm sẽ mất sức vô ích). Phải nhớ rằng lực nâng chủ yếu dựa vào cơ
bắp của chân
Giữ lưng càng thẳng càng tốt. Có thể khó giữ lưng thật thẳng nhưng không cho phép lưng
cong vòng.
Bám thật chặt vào vật trong khi nhấc và khiêng. Trước khi đổi vị trí bám phải đặt vật
nặng xuống.
Duỗi thẳng chân để khiêng vật nặng cùng một lúc với duỗi thẳng lưng.
Phải bảo đảm vật nặng không che khuất tầm nhìn khi khiêng. Quá trình để vật nặng
xuống được thực hiện ngược với động tác nhấc lên.
Khi khiêng vật nặng trên vai phải chú ý thực hiện bằng nhiều bước.
Thoạt tiên phải tìm chỗ đặt vật nặng cao hơn mặt sàn ngang tầm eo (ví dụ: đặt lên bàn
ghế.v.v...) bằng cách để chúng ở cạnh bàn (ghế...). Sau đó dùng tay và mình đẩy về phía
trước để chúng không bị rơi khỏi bàn (ghế).
Duỗi thẳng đầu gối kéo vật nặng tì vào bụng rồi đưa lên vai.
Chú ý : Có thể nhờ người thứ hai phụ đưa kiện hàng lên vai.
Không được xoay người nhấc vật nặng ở bên cạnh hay phía sau để tránh làm vặn cột sống
gây chấn thương lưng.
Thao tác với các thùng phuy phải chú ý:
Khi dựng đứng thùng tròn phải tiến hành bởi hai người gồm các bước:
+ Hai người đứng đối diện với nhau qua thùng.
+ Nắm cả hai vành ở mặt thùng và đáy thùng, nhấc một đầu lên hạ đầu kia xuống.
+ Bỏ tay ra khỏi đáy thùng khi thùng đã dựng đứng.
Khi lăn thùng, công nhân phải dùng hai tay đẩy ở thân thùng (không được nắm ở vành
thùng). Khi đổi hướng lăn, phải nắm vành thùng xoay chứ không được dùng chân đá thùng.

Trang 239
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Khi đưa thùng xuống dốc, không được lăn thùng, phải quay thùng cho đáy xuống trước.
Khi đưa thùng lên dốc, hai người lăn phải đứng hai bên thùng, không được đứng dưới
thùng.
Khi hạ thùng hay các kiện hàng từ ôtô xuống phải dùng ván trượt hay cầu lăn và người
thao tác phải đứng hai bên để đề phòng hàng rơi vào người.
An toàn Lao động khi vận hành máy nâng (vận thăng)
1. Chỉ những ai hội đủ điều kiện sau mới được vận hành máy nâng:
- Có độ tuổi lao động phù hợp với qui định nhà nước.
- Có chứng nhận đủ sức hhoẻ của cơ quan y tế.
- Được đào tạo nghề nghiệp và được chính thức giao vận hành máy nâng.
- Được huấn luyện bảo hộ lao động và có chứng chỉ kèm theo.
2. Khi làm việc phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát
theo chế độ gồm: áo quần vải dầy, nón cứng, găng tay vải bạt, giày vải ngắn cổ. Đặc biệt
công nhân tiếp nhận vật liệu ở đầu bàn nâng phải thường xuyên đeo dây an toàn.
3. Trước khi vận hành máy nâng phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật của nó xem nó có hoàn
hảo không mới được đưa máy vào sử dụng. Việc kiểm tra bao gồm các nội dung sau:
- Giá của máy nâng phải vững chắc và gắn chặt với công trình.
- Sàn để công nhân ra lấy vật liệu phải sát với sàn nâng của máy. Sàn phải chắc chắn bảo
đảm chịu được sức nặng của người và vật liệu.
- Phải có thùng, giỏ để dựng vật liệu rời và chỉ được đựng nhiều nhất tới cách miệng
thùng (giỏ) 20cm, không được chất quá đầy để tránh rơi vãi.
- Phải có bảng ghi rõ tải trọng sức nâng cho phép của vật khi nâng hạ và gắn trên mái tại
nơi dễ thấy nhất.
- Khu vực đặt tời (bên ngoài máy nâng) và dây cáp chạy từ tời ra ngoài) phải được che
chắn tốt. Cơ cấu thắng hãm của tời phải tốt. Bảng điện dùng cho tời phải đặt trong hộp kín
và có khóa để khóa lại mỗi khi kết thúc công việc. Tời phải được cố định chắc chắn để
không bị xê dịch, lật đổ trong khi đang làm việc. Dây cáp (xích) phải ở trong trạng thái tốt:
không bị dập, đứt, xoắn...
- Tín hiệu giúp thông báo từ nơi điều khiển máy đến các tầng có xếp dỡ hàng phải bảo
đảm thống nhất.
- Mái hiên (hay tấm che) đặt bên trên chỗ làm việc của người điều khiển và người xếp tải
phải đủ khả năng bảo vệ họ khi vật liệu ngẫu nhiên rơi xuống.
4. Khi máy nâng làm việc người điều khiển phải chú ý theo dõi để bảo đảm :

Trang 240
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Dây cáp cuốn thứ tự trên tang trục thành từng lớp.
- Chiều dài của dây cáp phải tính toán sao cho khi nó kéo hết dây cáp nó vẫn còn cuộn lại
trên tang trục cuốn từ 3 - 5 vòng.
- Không để dây xích hay dây cáp tuột hay bị kẹt trong khi chuyển động. Nếu xảy ra hiện
tượng trên thì phải sửa chữa ngay ròng rọc.
- Múp phải được móc chặt bằng dây xích hoặc dây cáp. Các dây cáp này phải cố định ở
độ cao cách mặt đất ít nhất là 50cm và chiều dài dây phải thích hợp để tránh bị đổ.
5. Khi nâng vật lên cao phải có thắng hãm tốt để đề phòng vật rơi xuống. Không được
thắng bằng cách giữ tay quay lại. Trong khi hạ vật xuống phải đứng cách xa ít nhất là 1m.
6. Chỉ được tiếp nhận hay chuyển giao vật liệu sau khi bàn nâng đã dừng ngang mặt sàn
hoàn toàn . Trong mọi trường hợp, cấm công nhân xếp dở tải đu với theo tải trọng (vật
nặng).
7. Khi nâng hàng, cấm đứng dưới vật đang nâng và gần sát khu vực nâng hạ. Phải treo
biển có ghi rõ dòng chữ "Cấm người lên xuống bằng máy nâng tải, cấm người không có
trách nhiệm vào dàn máy và bàn nâng"
8. Khi tạm ngưng công việc hay kết thúc ca làm việc phải hạ bàn nâng hay tải trọng
xuống mặt đất. Cấm treo lơ lửng nó trên cao.
9. Khi cần sửa chữa hay dọn vật liệu rơi vãi dưới bàn nâng phải có biện pháp cố định bàn
nâng chắc chắn trước khi làm.
10. Trước khi ra về phải thu dọn nơi làm việc sao cho vệ sinh, ngăn nắp và phải có biện
pháp bảo đảm loại trừ hoàn toàn khả năng khởi động trở lại của máy bởi người lạ mặt. Bàn
giao máy lại cho ca sau với tình trạng kỹ thuật cụ thể của nó và ký tên vào sổ bàn giao.
An toàn Lao động khi sử dụng dụng cụ cầm tay chạy bằng điện (DCĐCT)
1. Những công nhân hội đủ các điều kiện sau mới được sử dụng DCĐCT.
- Có tuổi trong độ tuổi lao động do Nhà nước quy định.
- Đã qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế.
- Được đào tạo chuyên môn phù hợp được huấn luyện BHHL và có các chứng chỉ kém
theo.
2. Khi làm việc phải sử dụng đúng, đủ các PTBVCN gồm : mũ vải, áo quần vải dày, bao
tay vải, giày vải.
3. Phải cất giữ DCĐCT trong các tủ đồ nghề riêng và việc kiểm tra chúng phải được giao
cho các Chuyên viên (thường là các thợ lắp ráp điện). Chu kỳ kiểm tra không ít hơn một lần

Trang 241
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

mỗi tháng, không kể kiểm tra đột xuất do các lý do khác như hỏng hóc, vừa nhận lại từ
người khác.
Kết quả kiểm tra phải ghi vào sổ, còn trên vỏ dụng cụ thì ghi ngày tháng kỳ kiểm tra định
kỳ tiếp theo.
4. Trước lúc cấp phát cần kiểm tra trên giá thử bằng megamètre trước mặt người nhận để
xác định độ hoàn hảo của nó (không chạm vỏ...) nghiêm cấm sử dụng những DCĐCT bị hư
và chúng phải đuợc thu hồi ngay để đưa đi sửa chữa.
5. Trước lúc bắt đầu làm việc phải kiểm tra tình trạng các vít kẹp chắc các chi tiết, nút, độ
hoàn hảo của độ truyền động (bằng cách quay trục chính), của vỏ cách điện, lõi dây điện
không có vết gãy, sự hoàn hảo của cái ngắt điện và nối đất.
6. Khi đang làm việc nếu thấy hư hỏng dù rất nhỏ nhưng cảm nhận được tác dụng yếu
của dòng điện thì phải tức khắc ngừng ngay công việc để đưa chúng đi kiểm tra sửa chữa.
Cấm giao DCĐCT cho người không có trách nhiệm sử dụng dù chỉ trong chốc lát.
7. Chỉ cho phép sử dụng DCĐCT với điện áp không quá 36 vôn, 24 vôn, 12 vôn tại nơi
làm việc có cấp nguy hiểm từ cao đến đặc biệt về điện tại những nơi không thuộc các cấp
nguy hiểm đó thì cho phép sử dụng DCĐCT có điện áp 110 và 220 vôn nhưng nhất thiết
phải có găng tay, giày và thảm cách điện.
Vỏ DCĐCT mà nguồn cấp có điện áp trên 36vôn không phụ thuộc tần số dòng điện đều
phải được nối đất.
8. Làm việc với DCĐCT có điện áp nguồn dưới 36 vôn ở bên trong các kết cấu bằng kim
loại (thùng, bể, lò, ống...) đều phải sử dụng găng tay và thảm cách điện. Nghiêm cấm sử
dụng DCĐCT có cách điện hai lớp với ký hiệu ở vỏ là ±, có điện áp trên 36 vôn để làm việc
ở những nơi đặc biệt nguy hiểm. Ngoại trừ trường hợp đó, các DCĐCT không cần phải có
tiếp đất. Cấp điện cho DCĐCT phải thực hiện bằng dây mềm có lõi tiếp đất và liên kết bằng
phích cắm. Sự tiếp đất được thực hiện bằng đầu cắm có chiều dài dài hơn đầu nối với các
pha.
9. Khi “DCĐCT” đang làm việc nghiêm cấm các trường hợp sau:
- Dùng tay cầm vào đầu công tác, đầu cắt của nó.
- Lắp hay tháo đầu công tác trước khi ngừng hoàn toàn chuyển động quay.
- Dùng tay thu dọn phoi ở vùng dưới đầu mũi khoan đang quay.
- Làm việc trên cao với thang di động (thay vì phải làm trên các dàn giáo vững chắc có
lan can bảo vệ).
- Đấu điện vào lưới bằng cách xoắn dây.

Trang 242
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Tháo lớp vỏ bảo vệ bao che phần cắt của nó.


- Làm việc ngoài trời dưới mưa.
- Để dây dẫn điện tiếp xúc với cáp điện có bề mặt nóng, ẩm hay dính dầu.
- Không được mang các máy biến áp di động và bộ biến đổi tần số vào bên trong các
phần hình trống của lò hơi, các bình bằng kim loại và trong các ví trí đặc biệt nguy hiểm
điện.
10. Khi ngừng làm việc dù chỉ trong chốc lát, khi bị cúp điện đột xuất hay kết thúc công
việc nhất thiết phải ngắt DCĐCT khỏi lưới để loại bỏ hoàn toàn điện áp. Tại những vị trí
nguy hiểm về điện khi chỉ có một người sử dụng DCĐCT làm việc thì những người khác
cần sẵn sàng cấp cứu. Nên tổ chức làm việc thành từng nhóm có từ hai người trở lên.
11. Kết thúc công việc phải cất DCĐCT vào nơi quy định. Thu dọn trật tự ngăn nắp sạch
sẽ nơi làm việc trước khi ra về.
An toàn lao động vận hành cần trục tháp di động (hoặc cần trục chân đế)
1. Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau mới được làm việc với cần trục tháp:
- Có tuổi trong độ tuổi lao động do nhà nước quy định.
- Đã qua kiểm tra khám sức khoẻ bởi cơ quan y tế.
- Được đào tạo chuyên môn phù hợp, được huấn luyện BHLĐ và có các chứng chỉ kèm
theo. (gồm người lái, người làm tín hiệu, người móc tải). Định kỳ 12 tháng 1 lần những
người này phải được huấn luyện và kiểm tra kiến thức chuyên môn và an toàn.
- Được giao quyết định điều khiển cần trục bằng văn bản có chữ ký của giám đốc.
2. Chỉ cho phép công nhân làm việc trên cần trục tháp đã qua kiểm định và được cơ quan
lao động cấp giấy phép cho phép hoạt động theo đúng luật định.
Cần trục tháp chưa có giấy phép của ngành lao động không được phép hoạt động.
3. Công nhân làm việc trên cần trục tháp phải sử dụng đúng và đủ các PTBVCN được
cấp theo chế độ gồm : áo quần vải dày, mũ cứng, găng tay vải bạt, áo mưa, găng vải ngắn
cổ.
4. Trước khi vận hành phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật hoàn hảo của các chi tiết và bộ
phận quan trọng của cần trục tháp, thử lần lượt từng bộ phận của nó ở trạng thái không tải
xem hoạt động của chúng có bình thường không. Chú ý xem xét tình trạng chất lượng của
móc, cáp, dây tiếp đất, trụ chắn khống chế hành trình, bộ phận chặn hoặc thiết bị chống lật
cần, thiết bị chống tự di chuyển, thắng hãm các loại...vv.. Nếu có bộ phận, chi tiết nào hư
hỏng phải báo cáo cho người phụ trách để tìm biện pháp khắc phục mới được vận hành.

Trang 243
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

5. Giữa người lái và người làm tín hiệu phải phối hợp nhịp nhàng thống nhất theo ngôn
ngữ quy ước giữa hai bên mà quy phạm Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng đã quy định. Trong
trường hợp người lái nhìn thấy tải trọng trong suốt quá trình nâng chuyển thì người móc tải
kiêm luôn tín hiệu viên.
6. Khi cho cần trục tháp làm việc trong vùng bảo vệ của đường dây tải điện phải có phiếu
thao tác. Phiếu phải chỉ rõ các biện pháp an toàn, trình tự thực hiện các thao tác, vị trí đặt
cần trục tháp. Phiếu này do thủ trưởng đơn vị sử dụng cần trục tháp ký và giao trực tiếp cho
người lái.
Cấm thiết bị nâng làm việc dưới đường dây điện cao thế.
Khi di chuyển hay bắt buộc phải bố trí cần trục đứng làm việc dưới đường dây tải điện hạ
thế phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ thiết bị nâng đến dây không nhỏ hơn 1 m.
7. Trước khi bắt đầu làm việc phải báo cho những người không có trách nhiệm ra khỏi
khu vực nâng, chuyển và hạ tải.
8. Trong khi làm việc ngoài trời cửa bưồng phải đóng lại và có khóa (chốt). Cửa kính
quan sát buồng phải được lau sạch thường xuyên.
9. Phải che chắn các bộ phận:
- Truyền động bánh răng, xích, trục vít.
- Khớp nối có bu lông và chốt lồi ra ngoài.
- Các khớp nối nằm gần chổ người qua lại.
- Trống (tambour) cuộn cáp đặt gần người lái hay gần lối đi lại nhưng không được làm
cản trở người lái theo dõi cáp cuộn trên trống.
- Các trục truyền động có thể gây nguy hiểm.
10. Phải bao che các phần mang điện hở mà con người có thể chạm phải khi làm việc
trong buồng điều khiển.
11.Công tắc hạn chế hành trình của cơ cấu di chuyển phải đặt sao cho việc ngắt động cơ
xảy ra ở cách trụ chắn một khoảng không nhỏ hơn toàn bộ quãng đường thắng (phanh) cơ
cấu có ghi trong lý lịch máy.
12. Làm việc ban đêm phải có đèn pha chiếu sáng đủ cho khu vực làm việc, công tắc đèn
phải bố trí ở chân cần trục. Ngoài ra phải có đèn chiếu sáng đầy đủ cho buồng điều khiển
với mạng điện riêng để khi ngắt điện thiết bị nâng không làm tắt đèn.
13. Người điều khiển thiết bị di chuyển, hạ tải phải nắm vững :
- Cách xác định chất lượng, sự phù hợp của cáp và tiêu chuẩn loại bỏ cáp.
- Trọng tải được phép nâng và cách ước tính trọng lượng của tải.

Trang 244
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Cách kiểm tra hoạt động của các cơ cấu và thiết bị an toàn.
- Cách kiểm tra hoạt động của phanh và cách điều chỉnh phanh.
- Khái niệm về độ ổn định và các yếu tố có ảnh hưởng đến nó ( mối quan hệ giữa sự thay
đổi tải trọng và tầm với, tốc độ gió nguy hiểm.v.v...).
- Cách xác định vùng nguy hiểm của thiết bị nâng.
- Cách xác định sự cố xảy ra.
14. Người móc tải phải biết:
- Trọng tải mà cần trục được phép nâng, trọng tải của cần trục tương ứng với tầm với.
- Chọn cáp, xích buộc phù hợp với trọng lượng và kích thước của tải.
- Xác định chất lượng cáp, xích, móc tải.
- Cách buộc và treo tải lên móc.
- Qui định tín hiệu trao đổi với người điều khiển thiết bị nâng khi phải kiêm nhiệm vai trò
tín hiệu viên.
- Ước tính trọng lượng của tải.
- Vùng nguy hiểm của thiết bị nâng.
15. Nghiêm cấm:
- Lên xuống thiết bị nâng khi nó đang di chuyển.
- Nâng tải trọng trong tình trạng chưa ổn định hoặc chỉ móc lên một bên của móc kép.
- Nâng hạ tải, di chuyển tải khi có người đang đứng trên tải (để cân bằng hay sửa chữa lại
dây buộc).
- Nâng tải đang bị vùi dưới đất, bị các vật khác đè lên, tải đang liên kết với các vật khác
bằng bu lông hoặc liên kết với bê tông.
- Kéo lê tải trên mặt đất, mặt sàn, trên đường ray (khi cáp nâng tải xiên), vừa nâng vừa
quay hoặc di chuyển tải nếu hồ sơ kỹ thuật của nhà chế tạo không cho phép làm điều đó, di
chuyển ngang tải khi tải nằm cao hơn chướng ngại vật nhỏ hơn 500mm.
- Dùng móc để gỡ cáp, xích đang bị tải đè lên.
- Xoay và điều chỉnh các tải dài và cồng kềnh khi nâng chuyển và hạ tải mà không có các
công cụ chuyên dùng thích hợp. (Chỉ được phép điều chỉnh tải khi nó cách sàn khoảng
200mm và cách người thực hiện không ít hơn l m).
- Đưa tải lên xe khi người lái chưa ra khỏi ca-bin, qua lỗ cửa hoặc ban công khi không có
sàn nhận tải.

Trang 245
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

16. Khi xem xét kiểm tra, sửa chữa và điều chỉnh các cơ cấu, thiết bị điện hoặc xem xét
sửa chữa kết cấu kim loại phải ngắt cầu dao dẫn điện hoặc tắt máy (đối với các kiểu dẫn
động không phải bằng điện).
17. Khi tạm ngừng việc không cho phép treo tải lơ lửng. Kết thúc công việc phải tắt máy
và rút móc tải lên cao khỏi không gian có người và các thiết bị khác hoạt động. Thu dọn nơi
làm việc gọn gàng, làm vệ sinh, ghi sổ nhật ký ca rồi ký tên trước khi giao cho người của ca
sau.
An toàn vệ sinh lao động đối với thợ điện
1. Những ai hội đủ các điều kiện sau được làm công việc thợ điện:
- Trong độ tuổi lao động do nhà nước qui định.
- Có chứng chỉ sức khỏe do y tế cấp.
- Có chứng chỉ về chuyên môn, được huấn luyện BHLĐ và được cấp thẻ an toàn.
- Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân, đặc biệt các phương tiện cách
điện.
- Được huấn luyện về cấp cứu tai nạn điện và chữa cháy thiết bị điện.
2. Thợ điện cho dù có trình độ tay nghề cao nhưng đang ở trong tình trạng say rượu, mệt
mỏi... đều không được phép làm việc.
3. Thợ điện phải nắm vững các sơ đồ mạch điện đông lực, mạch điện chiếu sáng, mạch
điện của các thiết bị công nghệ, các nút khởi động cầu dao, công tắc tơ, rơ le, khởi động từ
v.v... thuộc quyền mình quản lý.
Chỉ được nối các thiết bị tiêu thụ điện vào lưới bằng các phụ kiện qui định, không cho nối
bằng cách xoắn các đầu dây.
4. Khi tiến hành sửa chữa điện tại các thiết bị điện, đường dây.... nhất thiết phải cắt điện
tại bộ phận đó, đường dây đó; treo biển "cấm đóng điện - có người làm việc". Nếu sửa
đường dây thì phải treo biển báo ở hai đầu dây, thử xem còn điện áp hay không sau khi đã
cắt điện; xem lại chất lượng tiếp đất hoặc đặt tiếp đất tạm thời vào dây ngắn mạch nếu chưa
có tiếp đất. Việc xem có điện hay không phải tiến hành bằng các phương tiện qui định.
Nếu vì lý do nào đó mà không thể cắt điện thì phải rào che các phần mang điện mà công
nhân có thể chạm vào; đứng trên ghế cách điện và sử dụng găng tay cách điện, ủng cách
điện, kìm cách điện để tiến hành công việc.
5. Sau khi kết thúc công việc sửa chữa điện phải tháo dây nối đất tạm thời và dây ngắn
mạch, kiểm tra đủ số người tham gia sửa chữa mới được đóng điện trở lại. Nghiêm cấm

Trang 246
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

đóng điện trước qui định. Phải tìm mọi cách loại trừ khả năng đóng điện trở lại bởi những
người khác khi chưa kết thúc công việc sửa chữa điện.
6. Tại những nơi có nguy hiểm điện phải đặt các biển báo đề phòng được qui định bởi
ngành điện để lưu ý mọi người cảnh giác. Biển báo phải rõ được chiếu sáng đầy đủ
7. Phải tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp phòng tránh va chạm vào các phần mang
điện:
- Bảo đảm chất lượng bọc cách điện hay tăng cường cách điện hai lớp.
- Che chắn phần mang điện hở.
- Giữ khoảng cách an toàn qui định.
- Hạ điện áp (12V, 24V, 36V) tùy theo mức độ nguy hiểm điện tại nơi làm việc (ẩm ướt,
có bụi dẫn điện ...)
- Cắt điện tự động với độ nhạy và độ tin cậy cao.
- Tiếp đất vỏ máy, tiếp đất dây trung tính lặp lại (kể cả thiết bị cố định và di động)
8. Phải đặt các bảng phân phối điện, thiết bị khởi động, cầu dao ở nơi khô ráo, thuận tiện
cho thao tác và xử lý sự cố khi cần thiết ; vỏ kim loại bao che chúng phải được nối đất bảo
vệ, phải ghi rõ điện áp sử dụng và khóa lại chắc chắn. Nếu tại khu vực thuộc quyền quản lý
có nhiều cầu dao thì phải đánh số thứ tự để tránh nhầm lẫn.
Cầu dao với điện áp định mức 380 Vôn trở lên phải có hộp bảo vệ.
Cầu dao với điện áp định mức 500 Vôn trở lên phải có hệ thống truyền động cơ khí đóng
cắt gián tiếp.
9. Phải thường xuyên kiểm tra độ chắc chắn các mối nối của cầu dao và giữ sạch chúng
để đề phòng nẹt lửa.
Mở, đóng cầu dao phải tiến hành dứt khoát, mạnh mẽ để cầu dao tiếp xúc tất cả ba pha.
Khi mất điện phải lập tức nhả các cầu dao.
Phải thay ngay các dây chảy sai qui cách bằng loại đúng qui cách.
10. Khi nối dây với nhau phải cạo sạch, vặn xoắn chặt hoặc hàn. Khi đi dây phải sử dụng
sứ cách điện đúng qui cách.
Khi tháo các thiết bị điện khỏi đường dây dẫn phải lập tức băng kín lại không được để
các đầu dây, đầu cáp hở.
11. Làm việc với điện áp cao và tại các nơi có mức nguy hiểm điện cao phải luôn luôn có
hai người cùng làm và phải có người giám sát là người có bậc thợ cao hơn. Người thực hiện
công việc phải được cách điện chắc chắn và chỉ được phép thực hiện đúng những nội dung
ghi trong phiếu thao tác.

Trang 247
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

12. Làm việc trên cao (thang, sàn làm việc ...) phải có dây đai an toàn. Các phương tiện
bảo vệ cá nhân cách điện phải đặt nơi dễ thấy, dễ lấy, phải được giữ gìn sạch sẽ nơi khô ráo
thoáng mát và phải chịu sự kiểm tra định kỳ, kiểm tra khi cấp phát và kiểm tra trước mỗi ca
làm việc.
13. Các dụng cụ điện cầm tay phải được kiểm tra ít nhất 3 tháng một lần về hiện tượng
chạm mát trên vỏ máy, về tình trạng của dây tiếp đất bảo vệ.
14. Thợ điện phải nắm vững cách giải phóng người bị nạn khỏi điện áp bằng một trong
các cách sau:
- Cúp cầu dao.
- Sử dụng rìu cán khô không dẫn điện để chặt đứt dây điện.
- Sử dụng sào có cán khô không dẫn điện để gạt dây ra khỏi nạn nhân.
- Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân cách điện để cứu nạn nhân.
- Nắm vào áo quần nạn nhân tại những vị trí khô ráo, không có mồ hôi ... (ví dụ cổ áo) để
kéo nạn nhân.
Trong khi hành động, phải tìm cách tăng độ cách điện bằng cách đứng trên các ghế gỗ,
bục gỗ khô .v.v...
Sau khi giải phóng nạn nhân khỏi điện áp, phải tiến hành ngay các biện pháp cấp cứu một
cách liên tục cho đến khi bác sĩ tới bao gồm hà hơi thổi ngạt và xoa bóp tim ngoài lồng
ngực. (xem mục 46 "cấp cứu tai nạn lao động ").
An toàn Vệ sinh Lao động khi vận hành máy phát điện (DIESEL)
1.Những người hội đủ các điều kiện sau được mới được phép làm việc tại nhà máy phát
điện:
- Trong độ tuổi lao động do Nhà nước qui định.
- Đã qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế.
- Được đào tạo chuyên môn, được huấn luyện BHLĐ và có kèm theo các chứng chỉ
tương ứng.
- Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân (PTBVCN) được cấp phát theo chế
độ, đặc biệt là các phương tiện cách điện khi làm việc.
2. Phải nắm vững sơ đồ phân phối điện do trạm phụ trách, qui trình vận hành và qui trình
kỹ thuật an toàn điện. Nhật ký vận hành phải được ghi chép đầy đủ và bàn giao cho ca sau
đúng qui định. Khi cần sửa chữa các thiết bị điện trong trạm đang hoạt động phải có phiếu
công tác ghi rõ nội dung công việc người được phân công thực hiện, điều kiện bảo đảm an
toàn khi làm việc. Phải treo biển "Không nhiệm vụ không được vào trạm" ở cửa ra vào.

Trang 248
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Các cơ cấu truyền động, bánh đà phải được che chắn an toàn để loại trừ khả năng vô tình
chạm vào chúng.
3. Trước khi cho máy làm việc phải:
- Xem xét phát hiện hư hỏng bên ngoài của máy.
- Kiểm tra xiết chặt.
- Kiểm tra mức nhiên liệu và nước làm mát, nhiên liệu phải được lắng lọc và phải xả cặn
ở bình chứa nhiên liệu.
- Kiểm tra mức dầu nhờn của cacte dầu.
- Kiểm tra sự rò rỉ ở hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát.
- Kiểm tra xem cầu dao tổng có ở vị trí cắt mạch không.
- Đưa núm điều chỉnh kích thích về vị trí điện áp thấp nhất.
Chỉ khi sự kiểm tra cho thấy máy đang ở tình trạng hoàn hảo và sẵn sàng làm việc mới
cho phép khởi động máy.
Khi sử dụng máy "đề " bằng không khí nén phải tuân theo "Qui định an toàn lao động khi
vận hành máy nén khí ".
4. Khi kích thích máy phát phải làm từ từ bằng cách xoay dần núm điều chỉnh điện áp
cho đến khi điện áp đạt trị số định mức (nếu điều chỉnh bằng tay).
Việc tăng tải máy cũng phải làm từ từ tránh cho nhiệt độ máy tăng lên đột ngột.
5. Trong quá trình làm việc công nhân trực máy phải luôn luôn có mặt, không được tự ý
rời vị trí công tác hay giao vị trí cho người khác trông coi hộ. Phải chú ý kiểm tra:
- Nhiệt độ dầu và nước động cơ nổ.
- áp suất dầu nhờn.
- Tần số, điện áp và cường độ dòng điện của từng pha.
- Nhiệt độ máy phát điện và nhiệt độ các ổ bi của máy phát điện.
- Tình trạng làm việc của các chổi than và cổ góp nếu có.
Khi máy đang hoạt động cấm lau chùi điều chỉnh bộ phận quay, vô dầu mỡ..., chỉ được
làm việc đó khi máy đã ngừng hẳn chuyển động.
6. Điện áp làm việc dài hạn của máy phát không được vượt quá 110% điện áp định mức
của máy.
Dòng điện các pha không được chênh lệch quá 15%.
Thời gian cho phép quá tải của máy đối với các trị số quá tải tương ứng phải nằm trong
giới hạn qui định của nhà chế tạo.

Trang 249
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

7. Khi dừng máy bình thường phải cắt tải, giảm tốc độ động cơ từ từ đến tốc độ tối thiểu
và cho tiếp tục làm việc một thời gian trước khi ngừng hẳn cho đến khi nhiệt độ nước làm
mát đã đạt 50-60oC.
8. Phải định kỳ kiểm tra điện trở cách điện ở máy đang vận hành sao cho trị số của chúng
không nhỏ hơn trị số qui định ở cả hai trạng thái nóng và nguội. Nếu cách điện của máy phát
không bảo đảm phải sấy lại, trong khi sấy nhiệt độ cao nhất ở bất kỳ chỗ nào của máy cũng
không được vượt quá 80oC.
9. Phải ngừng máy phát ngay trong các trường hợp sau:
- Nhiệt độ dầu và nước, hoặc của ổ bi và máy phát điện tăng quá giới hạn cho phép.
- áp suất vượt quá trị số giới hạn.
- Tốc dộ quay tăng hay giảm quá mức qui định.
- Có tiếng gõ và tiếng khua kim khí hoặc rung ngày càng tăng.
- Xuất hiện tia lửa hoặc khói trong máy phát điện.
- Phóng điện quá nhiều và không bình thường của chổi than và cổ góp.
Sau đó phải báo cáo lên trên để xin ý kiến chỉ đạo khắc phục. Việc khắc phục sự cố chỉ
có thể thực hiện khi đã ngừng máy và loại trừ hoàn toàn khả năng có thể hoạt động trở lại
một cách ngẫu nhiên của nó.
Sau khi sửa xong trước khi đóng cacte phải tin chắc không bỏ quên trong thiết bị các vật
lạ, dụng cụ,...
10. Khi cấp nhiên liệu và dầu phải:
- Cấm hút thuốc và sử dụng ngọn lửa hở để soi kiểm tra mức nhiên liệu.
- Không cho phép rò rỉ dầu và nhiên liệu, nếu phát hiện rò rỉ phải khắc phục ngay mới
được cho máy hoạt động tiếp. Không được phát hiện các vị trí rò rỉ trên ống phun bằng cách
sờ mó bằng tay.
- Các hố dầu ở trạm phát điện dự phòng phải có nắp đậy hoặc rào chắn để người không bị
rơi xuống, nền trạm phải khô ráo, không có dầu mỡ vương vãi.
- Không cho để các chất dễ cháy gần các thiết bị điện.
- Không được để các vật cản trên lối thoát dự phòng. Chỗ làm víệc phải trật tự, ngăn nắp.
11. Chỉ được sử dụng bình chữa cháy CO2, đất, cát, hay vải không thấm nước để dập tắt
sự cháy của dầu và nhiên liệu. Nghiêm cấm rót nước vào dầu và nhiên liệu cháy cũng như
dùng bình bọt chữa cháy để dập tắt các dây dẫn hay thiết bị bị cháy mà đang có điện.
Giẻ lau máy phải cho vào thùng rác bằng kim loại có nắp đậy.

Trang 250
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

12. Phải theo dõi để bảo đảm đường đi của khí trong ống xả không bị bịt kín. Đường kính
ống xả phải bằng 1,5 đường kính ống góp thải. Phần ống thải nằm trong nhà phải được bọc
cách nhiệt.
ống thải đi qua các tường và mái dễ cháy phải có tấm ngăn cách cỡ 50x50cm.
13. Khi rửa các chi tiết, cụm chi tiết máy trong quá trình sửa chữa, bảo trì phải đề phòng
dung dịch rửa và nhiên liệu rơi vào mắt.
14. Nghiêm cấm:
- Sử dụng xăng êtyl hóa.
- Hút thuốc và có ngọn lửa hở.
- Có một lượng hơi lớn của xăng không etyl hóa.
15. Công việc chuyển mạch trong các thiết bị phân phối, bảng phân phối, trạm phân phối,
lắp ráp có điện thế dưới 1.000 vôn cũng như trong các thiết bị chỉnh lưu được phép thực
hiện bởi một trong những nhân viên bảo dưỡng có bậc thợ không dưới bậc 3 mà không nhất
thiết phải sử dụng các phương tiện bảo vệ.
Khi đóng và ngắt thực hiện ở trên cao hay trong những điều kiện khó khăn thì công việc
đó phải tiến hành với sự hiện diện của người thứ hai với tư cách là người giám sát.
16. Thay thế dây chảy quá nhiệt của cầu chì khi có cầu dao phải thực hiện với sự cắt điện
và sau khi đã kiểm tra không còn điện áp ở vấu cặp của cầu chì (có thể làm việc mà không
cần phương tiện bảo vệ).
Khi không thể cắt điện thì việc trên chỉ được thực hiện dưới điện áp nhưng không tải với
việc sử dụng đầy đủ găng tay cách điện, dụng cụ cầm tay cầm cách điện và kính bảo vệ.
17. Kết thúc ca làm việc phải bàn giao ca theo đúng thủ tục qui định, làm vệ sinh cá nhân
trước khi ra về.
An toàn Vệ sinh Lao động đối với thợ sử dụng máy cưa đĩa
1. Công nhân làm việc trên máy cưa đĩa phải hội đủ các điều kiện sau:
- Có tuổi trong độ tuổi lao động do nhà nước qui định.
- Được đào tạo chuyên môn phù hợp, được huấn luyện BHLĐ và có các chứng chỉ kèm
theo.
- Sử dụng đúng và đủ các PTBVCN được cấp phát theo chế độ.
2. Công nhân phải được cung cấp đủ đồ nghề có chất lượng tốt để làm việc, các dụng cụ
đồ nghề không đạt yêu cầu phải thu lại ngay để đem sửa chữa hay hủy bỏ. Cấm sử dụng các
dụng cụ đồ nghề hư hỏng.

Trang 251
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

3. Tại nơi làm việc phải trang bị dụng cụ phòng cháy chữa cháy và mọi người phải biết sử
dụng thành thạo chúng.
4. Trước khi sử dụng máy phải kiểm tra:
- Độ vuông góc của mặt phẳng quay của lưỡi cưa với trục cưa.
- Đường tâm trục lưỡi cưa và trục cưa phải trùng nhau.
- Lưỡi cưa phải được ép chặt trong đĩa ốp, độ đảo bề mặt tiếp xúc của đĩa không được
vượt quá qui định, mặt đá ốp phải vuông góc với trục cưa.
- Lưỡi cưa phải nhô khỏi chi tiết xẻ từ 20-30mm.
5. Đối với máy cưa đĩa một lưỡi phải lắp đặt dao tách mạch ở phía sau đĩa cưa (tức phía
gỗ đã cưa xong) cách đỉnh răng của đĩa 10-15mm. Bề dày của dao tách mạch phải lớn hơn
bề dày đĩa cưa (kể cả mở răng về hai phía) từ 0,5 - 1,5li tùy theo đường kính đĩa cưa.
Bề rộng phần mài vát của dao tách mạch không được bé hơn 5li và không được lớn hơn
1/5 bề rộng của dao.
Khe hở giữa dao (tính theo đường cong của nó) và đĩa cưa không được vượt quá 10li.
6. Phải lắp bộ phận bao che an toàn cho máy cưa đĩa mới cho phép đưa máy vào hoạt
động. Bộ phận này phải có đủ:
- Vỏ bao che phần đĩa cưa hở trên mặt bàn.
- Thanh hãm an toàn chống gỗ đánh thối lùi.
- Cần lấp khóa liên động giữa chuyển động nâng các thanh hãm lên và bộ phận khởi động
máy và phải bảo đảm sao cho các thanh hãm đó không bị nâng lên khi đĩa cưa chưa dừng
hẳn chuyển động quay.
7. Nếu phần đĩa cưa nằm khuất dưới bàn máy không được trang bị miệng hút mùn cưa thì
phải bao che bằng tấm kim loại đặt cách nhau từ hai phía không quá 100mm đối với máy
cưa một đĩa.
8. Vận tốc cắt của máy cưa đĩa xác định tùy thuộc độ cứng của từng loại gỗ nhưng không
được nhỏ hơn 40m/s.
9. Khi cưa người công nhân phải đứng tránh sang một bên để đề phòng gỗ đánh thối lùi.
Khi cưa gỗ ngắn hay khi sắp kết thúc mạch cưa phải dùng thanh gỗ đẩy tiếp chứ không
được dùng tay.
Người thợ phụ phải kết hợp kéo gỗ và lùi chân cho thẳng, luôn giữ cho tâm người và mặt
phẳng đĩa cưa tạo thành một đường thẳng.

Trang 252
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

10. Không được làm việc trên máy khi phát hiện có hiện tượng bất thường như có tiếng
gõ mạnh, tiếng ồn lớn và bị rung động quá mức qui định. Phải ngừng ngay máy và báo với
người phụ trách để tìm cách khắc phục.
11. Kết thúc công việc chỉ được phép làm vệ sinh khi lưỡi cưa đã dừng hẳn chuyển động,
sắp xếp lại nơi làm việc ngăn nắp, sạch sẽ, kiểm tra để tin chắc không còn nguy cơ gây cháy
rồi mới làm vệ sinh cá nhân và ra về.
An toàn - vệ sinh lao động đối với tài xế xe tải các loại
1. Chỉ những ai hội dủ các điều kiện sau mới được lái các loại xe tải:
- Nằm trong độ tuổi lao động do nhà nước qui định.
- Có chứng chỉ sức khỏe do y tế nhà nước cấp.
Chú ý: khi tài xế tạm thời không đủ sức khỏe qui định của y tế mệt mỏi, say rượu, mất
ngủ, .v,v ... chỉ tạm thời) đều không được phép lái xe.
- Đã qua huấn luyện bảo hộ lao động và được cấp thẻ an toàn.
2. Phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ
3. Trước khi cho xe chạy người lái xe phải :
- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xe bao gồm : hệ thống thắng hãm, hệ thống tay lái, các
côn chuyển và dẫn hướng, các ống hãm, các chốt an toàn ... các hệ thống đèn chiếu sáng,
đèn báo hiệu, còi, gạt nước mưa, độ mòn vỏ xe, để tin chắc chúng ở trong tình trạng hoàn
hảo.
- Kiểm tra các chốt hãm giữ thùng ben khỏi bị lật, khả năng kẹp chặt thùng ben và cơ cấu
nâng tình trạng các chốt phía sau thùng xe.
- Kiểm tra các cây dùng để chằn buộc hàng trên xe, dụng cụ chữa cháy....
- Kiểm tra nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước làm mát.
4. Cấm chở người trong các thùng xe (đặc biệt lưu ý trường hợp xe chở thuốc nổ). Người
áp tải hàng chỉ được ngồi trong cabine (buồng lái).
5. Khi đưa xe tải, xe tự đổ vào lấy hàng từ phễu chứa, từ máy xúc phải tính toán sao cho
cabine xe không đi qua dưới bunker (boongke). Gầu xúc của máy xúc không đưa qua lại
trên cabine xe. Dòng chảy của vật liệu từ miệng rót của boongke, silo phải rơi đúng tâm
thùng xe.
Chỉ cho phép chất xếp hàng rời lên ngang thành xe (trong trường hợp cần thiết có thể
nâng thành xe lên cao hơn nhưng không được vượt quá cho phép) và phải được sự đồng ý
của cơ quan đăng kiểm xe.

Trang 253
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Cấm người đứng trên thùng xe khi nhận hàng. Lái xe phải rời cabine khi gầu xúc, cần
trục chuyển hàng lên xe.
Khi chưa đến lượt mình vào nhận hàng, xe phải đậu có trật tự ở các mặt bằng đã được
dọn sạch và ngoài tầm hoạt động của máy xúc.
6. Chỉ được phép xuống hàng (trút hàng) khi đã nhận được lệnh cho phép từ nơi tiếp
nhận. Cấm bốc dỡ hàng khi xe chưa dừng hẳn.
Chỉ khi nhận được tín hiệu cho vào nhận hàng xe mới được vào vị trí cần thiết. Xe chỉ rời
khỏi vị trí nhận hàng khi đã nhận được tín hiệu cho phép.
7. Đối với xe tải tự đổ:
- Không được chở hàng có kích thước vượt quá phạm vi thùng xe hay xếp trùm lên
rơmooc nối thêm.
- Trước khi nâng hay hạ thùng xe, lái xe phải đứng lên bậc quan sát và biết chắc rằng
không có người ở đằng sau hay ở gần thùng xe.
- Nếu thùng xe đang nằm nghiêng mà vật liệu còn bám lại chưa rơi hết thì dùng xẻng hay
cào cán dài để xử lý tiếp, không được lắc hay gõ đập vàp thùng xe. Phải tạo lối đi dọc theo
ôtô dành cho công nhân làm công việc vét sạch thùng xe nhất là đang ở tư thế nâng thùng
trút hàng trên các nền đắp hay gầu cạn.
- Khi đổ đất lấp hố, không được cho xe tiến sát gần mép miệng hố dưới 1m.
- Cấm chạy xe khi thùng xe còn ở tư thế nâng sau khi đã trút hàng xong.
8. Đối với xe tải thường hàng chất lên xe phải theo nguyên tắc sau:
- Chất hàng vào giữa thùng xe.
- Hàng nặng chất xuống dưới, hàng nhẹ chất lên trên.
- Hàng phải được chằng buộc cẩn thận, không được lung lay.
- Chất hàng đúng tải trọng cho phép.
- Hàng chất lên xe không được vượt quá khỏi thùng xe về phía hai bên theo qui định của
cảnh sát giao thông. Hàng chất quá dài phải có miếng vải báo hiệu (ban ngày) và đèn đỏ
(ban đêm).
Đối với xe tải thường chỉ cho phép rời chỗ khi công nhân bốc xếp đã hoàn tất công viêc,
rời xe và khóa thùng xe cẩn thận.
9. Khi rời xe nghỉ việc người lái phải tắt máy, kéo thắng tay, cài số. rút chìa khóa điện và
khóa cửa lại.
Khi xe đang đậu mà máy vẫn nổ thì người lái xe không được rời khỏi xe đi nơi khác

Trang 254
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

10. Cấm kiểm tra hay sửa chữa nhỏ khi xe đang bốc hàng. Chỉ được kiểm tra hay sửa
chữa cơ cấu nâng hay cụm chi tiết của xe lúc thùng xe được nâng lên và đã chống cần bảo
hiểm (cần chặn). Không được dùng xà beng, thanh kim loại hay các đồ vật bất kỳ để thay
cho cần bảo hiểm.
Khi nghỉ việc nghiêm cấm việc chống thùng xe lên để lợi dụng nước mưa làm sạch
thùng, phải hạ hoàn toàn thùng xuống.
11. Khi đổ nhiên liệu phải tắt máy xe, khi bơm bánh xe phải bơm đúng áp suất qui định
và đứng né một bên để đề phòng vòng chặn bắn ra. Nếu bơm bánh xe ở tư thế đã tháo rời thì
phải đặt nó nằm trên mặt đất sao cho phía có vòng chặn quay xuống dưới, khi ráp bánh xe
phải kiểm tra để bảo đảm vòng chặn đã vào rãnh vành bánh toàn bộ và đều.
12. Trong phạm vi nhà máy, tốc độ chạy xe không được vượt quá 5 km/h. Khi chạy cùng
chiều, khoảng cách giữa các xe không được nhỏ hơn 20m. Trên đoạn đường thẳng và tầm
nhìn không bị hạn chế có thể chạy tới 10km/h. Khi xe lên dốc chỉ được chạy số 2 không
được thay đổi số. Cấm đậu xe ở giữa dốc để nghỉ hay nhận hàng. Nếu bắt buộc phải đậu ở
dốc thì bánh xe phải được chèn chắc chắn. Xe chở chất nổ chỉ được dừng lại ở nơi có càng ít
người càng tốt.
Khi xe đang chạy nghiêm cấm người lên và xuống hay đeo bám xe.
13. Khi có tai nạn giao thông tài xế phải :
- Tìm mọi cách cấp cứu nạn nhân hoặc gửi nạn nhân tới cơ sở cấp cứu gần nhất.
- Nghiêm cấm hành động bỏ mặc nạn nhân.
- Để nguyên xe ở vị trí xảy ra tai nạn cho đến khi cảnh sát đến xử lý .
- Tìm cách báo cho cơ quan chủ quản, các ngành chức năng biết để tổ chức xử lý theo
luật định.
14. Khi ôtô bị sa lầy và phải nhờ ôtô khác kéo, việc kéo phải diễn ra theo các bước sau:
- Thoạt tiên phải rút căng dây cáp.
- Kéo từ từ không kéo giật.
- Khi kéo không cho phép ai đứng gần dây cáp để đề phòng cáp đứt văng vào người.
Khi ôtô bị hỏng phải nhờ các phương tiện khác kéo thì phải bảo đảm :
- Dùng dây kéo mềm (xích, cáp) hay thanh cứng (ống thép hoặc ống có tai kéo hai đầu).
- Nếu kéo bằng dây mềm thì dây phải có chiều dài 4 - 6m, dây mềm phải nối với hai móc
kéo hoặc buộc trực tiếp vào satxi (khi không có móc kéo). Cấm buộc dây kéo vào cầu trước.
Ô tô được kéo phải có cơ cấu lái, thắng, cầu trước, còi và đèn chiếu sáng tốt.

Trang 255
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Nếu kéo bằng thanh cứng thì ôtô bị kéo phải có cơ cấu lái, cầu trước, còi và đèn chiếu
sáng tốt.
Xe kéo phải chạy tốc độ chậm.
15. Tài xế phải sử dụng thành thạo dụng cụ phòng cháy đặt trên xe để chữa cháy. Vị trí
dừng xe để chữa cháy phải được xem xét để không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh
nhưng phải làm nhanh nhất sau khi có dấu hiệu cháy. Phải thường xuyên chăm sóc các
phương tiện chữa cháy để bảo đảm sự hoạt động tin cậy của chúng.
An toàn Vệ sinh Lao động đối với thợ hàn điện
1. Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau đây mới được làm việc hàn điện:
- Trong độ tuổi lao động do nhà nước qui định.
- Đã qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế.
- Được đào tạo nghề hàn điện, và có chứng chỉ kèm theo, đã qua huấn luyện về BHLĐ và
được cấp thẻ an toàn và được cấp trên giao nhiệm vụ.
- Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ: áo quần
vải bạt, găng tay chịu nhiệt và có độ dẫn điện thấp, giày da lộn cao cổ có đế cách điện, ghệt
vải bạt, mặt nạ hàn có gắn kính hàn đúng mã hiệu và không bị nút, trong những trường hợp
cần thiết còn được cấp mũ cứng, dây đai an toàn, khẩu trang.
2. Trong thời gian hàn điện, các phần bằng kim loại của thiết bị hàn điện (vỏ máy biến
thế hàn, máy phát điện hàn, ... ) trong điều kiện bình thường không được có điện áp. Vỏ
máy hàn, giá hàn, các chi tiết và kết cấu hàn phải được nối đất trước khi thiết bị được nối
vào nguồn.
3. Máy phát điện và biến thế hàn, cũng như các dụng cụ và thiết bị phụ tùng để hàn các
chi tiết ở ngoài trời được đặt trong phòng nhỏ hay dưới mái che. Cấm tiến hành công việc
hàn điện ở ngoài trời dưới mưa.
Điện áp không tải của máy biến thế hàn hồ quang bằng tay và nửa tự động không được
vượt quá 75 vôn, hàn tự động không được vượt quá 80 vôn. Điện áp của máy phát điện hàn
không được quá 80 vôn. Nếu một số máy biến thế hàn hoặc máy phát điện phục vụ cho một
máy hàn hồ quang thì sơ đồ mắc điện của chúng phải đảm bảo điện áp mạch hàn không vượt
quá giới hạn trên.
4. Chiều dài dây từ nguồn điện đến thiết bị hàn di dộng không được vượt quá 10m. Lớp
vỏ bọc cách điện của dây phải dược bảo vệ khỏi các hư hỏng cơ học khi rải trên mặt đất.
Cấm dùng dây có lớp vỏ bọc hay cách điện bị hư.

Trang 256
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Trước lúc bắt đầu hàn điện và trong thời gian làm việc phải theo dõi độ hoàn hảo của vỏ
cách điện của dây dẫn, độ cách điện và cách nhiệt của cán kìm hàn, sự liên kết chắc chắn
của tất cả các tiếp điểm. Phải chú ý để không cho dây dẫn tiếp xúc với nước dầu, dây cáp
thép, dây điện hàn phải đặt cách các ống mềm dẫn ôxy và axêtylen, các thiết bị có ngọn lửa,
khí đốt, các chi tiết hàn nóng đỏ và các đường ống dẫn nước nóng không dưới 1 mét.
5. Không cho phép cấp điện trực tiếp cho hồ quang hàn từ mạng điện lực, mạng điện
chiếu sáng, mạng điện tiếp xúc.
Việc nối ngắt thiết bị hàn điện khỏi lưới, việc thay cầu chì cũng như việc theo dõi trạng
thái hoàn hảo của chúng trong quá trình sử dụng phải được tiến hành bởi thợ điện chuyên
nghiệp. Nghiêm cấm những người thợ hàn làm các công việc đó.
Khi di chuyển thiết bị hàn nhất thiết phải cắt chúng khỏi nguồn điện.
6. Dây dẫn điện đi và về trong máy biến thế hàn di động đều phải được bọc cách điện .
Nghiêm cấm dùng các mạch nối đất, các bộ phận của thiết bị điện, các đường ống kỹ
thuật vệ sinh (ống dẫn nước, cấp nhiệt, dẫn các chất khí và chất lỏng nóng) cũng như các kết
cấu kim loại của nhà và của thiết bị công nghệ làm dây dẫn về. Cho phép dùng vỏ xà lan, bể
chứa, các kết cấu kim loại, các ống dẫn để làm dây dẫn về nếu chúng là đối tượng hàn.
7. Kìm điện phải có tay cầm làm bằng vật liệu cách điện, cách nhiệt cho phép thay thế
điện cực nhanh mà không phải tiếp xúc với các phần mang điện.
Nghiêm cấm dùng kìm điện mà lớp vỏ bọc cách điện của tay cầm bị hư.
Cạnh chỗ hàn phải có giá đặt kìm hàn: Cấm đặt kìm hàn xuống đất hoặc gác lên vật hàn.
8. Khi tiến hành hàn trong điều kiện nguy hiểm cao bởi dòng điện (hàn bên trong các
khoang tàu thủy, các thùng chứa, thân lò hơi, các hộp kim loại ...) người thợ phải được cấp
phát các phương tiện bảo vệ cách điện (găng tay, ủng và thảm) và phải có sự theo dõi giám
sát của một người thứ hai từ bên ngoài. (Trong một số trường hợp đặc biệt tay người giám
sát giữ đầu mút của dây chão buộc vào eo của người đang hàn bên trong không gian kín và
việc thông tin giữa hai người đó phải được qui ước bằng các động tác giật dây định sẵn
trong tình trạng khẩn cấp).
Nghiêm cấm việc đồng thời thực hiện công việc bởi người thợ hàn điện và thợ hàn hơi
(hay cắt) trong các thùng kín.
9. Thiết bị hàn phải có khóa liên động để tự động nối mạch khi chạm que hàn và có bộ
phận khống chế hạ điện áp xuống 12 vôn khi không tải nhưng không được chậm quá 1 giây
sau khi ngắt mạch điện hàn khi hàn ở những chỗ nguy hiểm.

Trang 257
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

10. Khi tiến hành hàn điện trên dàn giáo bằng gỗ, sàn của nó phải được phủ kín bằng tấm
kim loại, cáctông amiăng hay bằng những vật liệu khó cháy khác. Không cho phép hàn điện
nếu chưa triển khai biện pháp phòng chống cháy.
11. Khi tiến hành hàn điện trên một số tầng nhà (theo chiều thẳng đứng) phải có biện
pháp bảo vệ những người làm việc ở tầng dưới khỏi bị các giọt kim loại , các mẩu que hàn
cháy dở văng hoặc rơi trúng vào người hay các vật dễ cháy ở phía dưới.
Nếu làm việc trên cao mà không có dàn giáo người thợ hàn nhất thiết phải dùng dây đai
an toàn bền nhiệt, có túi đựng dụng cụ, điện cực và các vật cháy dở.
l2. Khi tiến hành hàn điện trong các vị trí ẩm ướt người thợ hàn phải ở trên sàn khô hay
sàn được phủ tấm cách điện.
13. Để đề phòng nhiễm bệnh và tổn thương đường hô hấp do thường xuyên hít phải hơi
khói hàn, tại vị trí hàn phải tổ chức thông gió (hút, cấp) cục bộ và chung. Hàn trong các
thùng kín phải:
- Cấp phát cho thợ hàn mặt nạ phòng độc có dây mềm dẫn không khí.
- Tổ chức giải lao để ra ngoài hít thở không khí trong lành.
14. Nghiêm cấm hàn các bình và thiết bị đã từng chứa các sản phẩm dầu và khí nguy
hiểm nổ nếu chưa qua làm sạch (xịt rửa) cẩn thận bằng nước nóng, bằng dung dịch soude
hay chưng hấp với sự thông gió tiếp theo.
15. Nghiêm cấm sử dụng và bảo quản các chất dễ bắt lửa : xăng, axêton, spirit trắng, ...) ở
gần vị trí hàn.
Nghiêm cấm tiến hành hàn ở khoảng cách dưới 5m so với vị trí để các chất dễ cháy nổ.
16. Khi sử dụng đồng thời các nguồn điện hàn một trạm cần phải đặt chúng cách nhau
không dưới 0,35m.
Đường đi giữa các nguồn điện một trạm phải có chiều rộng 0,8m.
Khi đặt các nguồn cấp một trạm ở gần tường thì khoảng cách giữa nguồn và tường không
được nhỏ hơn 0,5m.
17. Khi giải lao người thợ hàn phải ngắt bộ đổi điện hàn hay biến thế khỏi lưới điện.
Nghiêm cấm để quên kìm hàn khi vẫn còn điện áp.
18. Khi kết thúc công việc, sau khi ngắt điện khỏi thiết bị hàn phải sắp xếp ngăn nắp chỗ
làm việc, thu dọn dây, các dụng cụ bảo vệ và xếp đặt cẩn thận chúng vào vị trí riêng, phải
tin chắc rằng sau khi làm việc không còn để lại các vật cháy âm ỉ như : giẻ, mảnh gỗ, vật
liệu cách điện ...
An toàn Vệ sinh Lao động đối với thợ hàn cắt OXY-AXETYLEN

Trang 258
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

I. Trước khi làm việc:


1. Những người hội đủ các điều kiện sau được làm công việc hàn hơi, cắt:
- Trong độ tuổi lao động qui định của nhà nước.
- Đã qua kiểm tra sức khỏe bởi cơ quan y tế.
- Được đào tạo chuyên môn và có chứng chỉ kèm theo, được huấn luyện BHLĐ và được
cấp thẻ an toàn.
2. Người thợ hàn, cắt phải sử dụng đúng và đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân gồm
quần áo vải bạt, mũ vải, ghệt vải bạt, giày da lộn cao cổ, mũ mềm hoặc cứng, khẩu trang,
dây đai an toàn (khi làm việc trên cao ở chỗ chênh vênh).
3. Sắp xếp nơi làm việc gọn gàng, kiểm tra tình trạng nước, cát, bình cứu hỏa và khu vực
hàn.
4. Chuẩn bị nước để làm nguội mỏ hàn.
5. Kiểm tra tình trạng hoàn hảo của:
- Các chỗ nối ống cao su với mỏ hàn và bộ giảm áp (dùng nước xà phòng chứ không
dùng lửa hơ).
- Mỏ hàn, bộ giảm áp và các ống cao su dẫn khí (cấm sử dụng ống cao su đã hư hỏng
hoặc dùng băng dính dán chỗ bị thủng trên ống).
- Sự lưu thông của miệng phun mỏ hàn.
- Sự lưu thông của ống dẫn ôxy và ống dẫn axêtylen.
- Không lắp lẫn ống cao su dẫn khí axêtylen vào chai ôxy hoặc ngược lại (ống màu đỏ
dẫn axêtylen, ống màu đen dẫn ôxy) hoặc áp kế của chai axêtylen vào chai ôxy hoặc ngược
lại. Nếu phát hiện thấy các điều đó phải loại trừ ngay.
6. Chai ôxy và chai axêtylen phải đặt ở tư thế đứng, dùng xích hoặc vòng kẹp gắn vào
tường để giữ chai không đổ. Cấm không được để các chai chứa khí trên trục đường vận
chuyển của xí nghiệp. ở những nơi để chai phải treo biển "tránh dầu mỡ ". Các chai này phải
đặt xa đuờng dây điện, xa các thiết bị khác ít nhất 1 mét và cách xa các nguồn nhiệt như lò
rèn, lò sấy ít nhất là 5 mét.
7. Không dùng búa hoặc các dụng cụ phát ra tia lửa để gõ vào nắp chai chứa khí. Trường
hợp không mở được nắp thì phải gởi trả chai về nhà máy nạp khí. Không tự ý tìm cách mở.
Sau khi đã mở nắp chai phải kiểm tra xem có vết dầu mỡ bám trên đầu chai không.
Không được để dầu mỡ bám dính vào chai.
8. Trước khi lắp bộ giảm áp vào chai phải :
- Kiểrn tra lại tình hình ren của ống cút lắp bộ giảm áp.

Trang 259
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Mở van chai ra 1/4 hoặc l/2 vòng quay của van để xịt thông các bụi bặm bám ở van. Khi
xịt không được đứng đối diện với miệng thoát của van mà phải đứng tránh về một bên. Sau
khí đã thông van thì chỉ dùng tay vặn khóa van mà không dùng chìa khóa nữa.
9. Không sử dụng bộ giảm áp đã chờn ren hoặc trong tình trạng không hoàn hảo. Nghiêm
cấm tiến hành hàn khi chai ôxy không có bộ giảm áp.
Việc lắp bộ giảm áp vào chai phải do người thợ chính tiến hành làm. Chìa khóa vặn tháo
phải luôn luôn ở trong túi người dó.
Khi đã lắp xong bộ giảm áp vào chai, nếu thấy có khí xì ra thì phải dùng chìa vặn khóa
van chai lại rồi mới được thay đệm lót.
10. Khi mở van chai axêtylen phải dùng loại chìa khoá vặn chuyên dùng. Trong thời gian
làm việc chìa khoá này phải thường xuyên treo ở cổ chai.
II. Trong lúc làm việc:
1. Khi đốt mỏ hàn, đầu tiên phải mở khóa dẫn ôxy ra 1/4 hoặc 1/2 vòng, sau đó mới mở
khóa dẫn axêtylen. Sau khi đã mở cả hai khóa cho xịt ra chốc lát thì mới được châm lửa mỏ
hàn.
2. Khi châm lửa mỏ hàn phải dùng diêm quẹt lửa chuyên dùng, cấm châm bằng cách dí
mỏ hàn vào một chi tiết kim loại nào đó đang nóng đỏ.
3. Khi tiến hành hàn, cắt không được quàng ống cao su dẫn khí vào cổ, vào vai, kẹp vào
chân, cuộn tròn hoặc bẻ gập ống, xoắn ống, không được để ống dính dầu mỡ, không được
để ống chạm đường dây điện hay ở gần các nguồn nhiệt.
4. Chiều dài của ống dẫn khí không được dài quá 20m. Trong điều kiện làm công việc
hàn sửa chữa, lắp ráp cho phép dùng ống dài đến 40m, nhưng khi cần nối ống thì ở chỗ nối
đó phải dùng ống đệm lồng lót vào trong và hai đầu phải dùng kẹp cơ khí kẹp chặt. Chiều
dài của đoạn nối phải từ 3m trở lên và chỉ được nối hai mối mà thôi. Cấm sử dựng bất kỳ
kiểu nối nào khác. Cấm gắn vào ống mềm các chạc hai, chạc ba, để phân nhánh cấp khí
đồng thời cho một số mỏ hàn, mỏ cắt khi hàn thủ công (hàn bằng tay).
5. Khi mỏ hàn, mỏ cắt đang cháy, không được mang chúng ra khỏi khu vực làm việc
dành riêng cho thợ hàn-cắt khi tiến hành hàn, cắt trên cao, cấm mang mỏ hàn đang cháy leo
lên thang.
6. Khi nghỉ giải lao dù chỉ trong chốc lát phải tắt lửa mỏ hàn, mỏ cắt và đóng núm cung
cấp khí ở mỏ hàn, mỏ cắt để đề phòng hiện tượng "nuốt lửa " xảy ra khi người thợ bỏ đi nơi
khác.

Trang 260
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Khi nghỉ lâu (giao ca, ăn trưa) ngoài việc tắt lửa mỏ hàn, mỏ cắt như trên, còn phải khóa
van ở chai ôxy và chai axêtylen đồng thời núm vặn ở bộ phận giảm áp phải nớì ra hết cỡ nén
của lò xo trong bộ giảm áp.
7. Khi thấy mỏ hàn nóng quá thì phải tắt lửa mỏ hàn, nhúng đầu mỏ hàn vào chậu nước
sạch, chờ nguội hẳn mới được làm việc lại.
8. Cấm :
- Tiến hành hàn khi vừa đốt mỏ hàn lên mà thấy ở đầu mỏ hàn có hoa đỏ hoặc khi ngọn
lửa ở mỏ hàn tạt lại (nuốt lửa).
- Dùng các sợi dây thép thay cho dây đồng đúng cỡ để thông miệng phun đầu mỏ hàn bị
tắt.
- Tiến hành sửa chữa mỏ hàn, mỏ cắt, van chai chứa khí cũng như những thiết bị khác ở
khu vực đang hàn.
9. Khi phát hiện thấy có khí xì ra ở van chai hoặc ở ống cao su thì phải báo cho quản đốc
phân xưởng biết để đình chỉ các công viêc có ngọn lửa trần ở các khu vực lân cận, đồng thời
mang chai bị xì đó ra khu vực qui định.
10. Khi mở van chai, điều chỉnh áp suất khí, cấm không được hút thuốc, quẹt diêm.
11. Khi thấy bộ giảm áp ở chai ôxy có hiện tượng bị tắc thì phải dùng nước sạch đun
nóng để hơ. Không dùng lửa để sấy nóng.
l2. Khi tiến hành hàn, cắt trong các thể tích kín, phải đốt mỏ hàn, mỏ cắt từ phía ngoài
mang vào, không được vào trong đó rồi mới châm lửa.
13. Khi tiến hành hàn, cắt trong các gian nhà có sàn bằng gỗ hoặc vật liệu dễ cháy thì
phải dùng các tấm tôn, amiăng che phủ cẩn thận.
14. Khi tiến hành hàn, cắt trên cao ở chỗ chênh vênh (trên l,5m) phải sử dụng dây đai an
toàn.
15. Khi tiến hành hàn, cắt các thùng chứa xăng dầu và các chất lỏng dễ cháy khác phải
được giám đốc nhà máy cho phép, đồng thời phải dùng dung dịch 5-10% xút ăn da để súc
rửa. Sau đó dùng nước nóng súc rửa lại, chờ bay hơi hết mới được thực hiện. Trường hợp
hàn, cắt trong các thể tích kín có cửa, nắp thì cửa, nắp đó phải mở ra phía ngoài.
16. Không được phép tiến hành hàn, cắt các thùng chứa, thiết bị đường ống... khi trong
chúng còn tồn tại một áp suất hơi khí hoặc chất lỏng.
17. Khi tiến hành hàn, cắt bên trong các thể tích kín phải đeo mặt nạ phòng độc và thực
hiện thông gió trao đổi không khí. Nếu nhiệt độ ở nơi làm việc từ 40-50oC thì phải làm, việc

Trang 261
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

luân phiên nhau mỗi người không quá 20 phút trong đó, sau mỗi phiên phải ra ngoài nghỉ
ngơi ít nhất 20 phút mới vào làm việc lại.
18. Các chai ôxy khi đem tới nhà máy nạp phải chừa lại một áp suất không nhỏ hơn
0,5kg/cm2, còn các chai axêtylen hòa tan phải chừa lại một áp suất không nhỏ hơn trị số
trong bảng sau:
Nhiệt độ Dưới 0 oC Từ 0-15 oC Từ 12-25 oC Từ 25-35 oC
áp suất tối thiểu phải chừa lại
0,5 1,0 2,0 3,0
trong chai, kg/cm2
19. ở khoảng cách ngắn dưới 10m cho phép dịch chuyển chai bằng cách vần nó ở tư thế
đứng bằng tay, không được mang găng tay. Khi vận chuyển nội bộ trong phân xưởng ở cự
ly trên 10m phải dùng xe chuyên dụng và chai phải được xích lại. Cấm khiêng vác chai ôxy
trên vai.
III.Sau khi làm việc:
l. Khi tắt mỏ hàn phải đóng khóa axêtylen trước rồi mới đóng van ôxy sau.
2. Sau khi đã tắt mỏ hàn, phải khóa van chai lại, xả hết khí trong ống dẫn, rồi nới hết cỡ
nén lò xo cửa bộ giảm áp. ống cao su và mỏ hàn cuộn tròn lại cho gọn gàng và để vào chỗ
qui định, còn bộ giảm áp thì tháo ra để vào ngăn kéo riêng.
3. Đối với máy cắt tự động và bán tự dộng thì phải ngắt nguồn điện, còn ống cao su và
mỏ cắt thì không tháo ra mà chỉ việc tách chúng ra khỏi nguồn cung cấp khí.
4. Phải tắt hệ thống gió cục bộ (nếu có).
5. Làm vệ sinh nơi làm việc, sắp xếp lại chỗ làm việc trật tự gọn gàng. Những chi tiết mới
hàn xong còn nóng đỏ hoặc còn nóng ấm thì phải xếp lại một chỗ rồi treo bảng "Chú ý, vật
đang nóng ".
6. Nếu ca làm việc trước phát hiện thấy những hiện tượng không an toàn hoặc một số chi
tiết nào đó của thiết bị sắp hỏng cần thay thế thì phải báo lại cho ca sau biết (ghi vào sổ trực
ca) để ca sau khắc phục kịp thời.
Một số điều cần lưu ý :
1. Phải căn cứ vào các điều ghi trong "Qui phạm kỹ thuật an toàn các bình chứa áp lực
QPVN 2 - 1975 " để quản lý, bảo dưỡng và sử dụng đúng các chai ôxy, và axêtylen (cùng
các chi tiết kỹ thuật kèm theo).
2. Chỉ vận chuyển các chai ôxy bằng phương tiện cơ giới có lò xo giảm xóc hay chai
được lót kỹ bằng vật liệu mềm. Chai được chồng cao không quá 3 lớp. Khi vận chuyển, chai

Trang 262
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

phải có nắp chụp và các đầu mũ phải xếp quay về một phía, chai được xếp ngang trên
phương tiện chuyên chở và có mui (mái) che nắng.
An toàn Vệ sinh Lao động đối với thợ vận hành máy nén khí
1. Công nhân vận hành máy nén khí compresseur phải có đầy đủ các yêu cầu sau:
- Đủ 18 tuổi, có giấy chứng nhận bảo đảm sức khỏe do cơ quan y tế cấp.
- Có giấy chúng nhận về chuyên môn, đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về KTAT vận
hành và được giám đốc đơn vị cấp thẻ an toàn theo đúng mẫu do ngành LĐ - TBXH ấn
hành.
- Sử dụng đúng và đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ.
2. Nơi đặt máy phải làm bằng phẳng, che kín tránh mưa nắng, bảo đảm thông gió tốt và
tránh bụi nói chung, đặc biệt là bụi xi măng. Cấm đặt máy nén khí ở gần chất dễ nổ, dễ
cháy. Phải đặt máy xa nguồn nhiệt và kê chèn chắc chắn.
3. Chỉ cho phép làm việc với những máy nén khí đã qua kiểm tra đầy đủ theo "Qui phạm
kỹ thuật an toàn máy nén khí" và "Qui phạm sử dụng bình chịu áp lực" của nhà nước và có
đủ hồ sơ kỹ thuật gồm : lý lịch máy, sổ giao ca, sổ kiểm tra kỹ thuật.
4. Trước khi khởi động máy nén khí công nhân phải:
- Kiểm tra tình trạng chung của máy xem đã đủ điều kiện đưa máy vào vận hành chưa,
nếu có hư hỏng chưa được sửa chữa phải báo ngay cho người trực tiếp phụ trách.
- Kiểm tra mức dầu nhờn trong carte.
- Kiểm tra các thiết bị che chắn bảo hiểm, dây tiếp đất, đưa tất cả các dụng cụ không cần
thiết đến nơi qui định xa chỗ làm việc.
- Mở van đường dẫn nước làm mát (nếu có), bảo đảm nước làm mát lưu thông được.
- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các đồng hồ đo lường, kiểm tra xem van an toàn có bị
kẹt không.
- Mở van xả khí nén bình chứa, đóng van cấp khí nén từ bình chứa đến nơi tiêu thụ.
- Quay máy nén bằng tay 2-3 vòng xem trục quay có nhẹ không.
- Khởi động động cơ nổ hoặc động cơ điện và khi máy đạt đến tốc độ định mức thì đóng
van xả bình khí nén, mở van cung cấp khí nén cho nơi tiêu thụ một cách từ từ cho đến khi
toàn tải.
- Kiểm tra tình trạng làm việc của hệ thống làm mát, hệ thống bôi trơn, áp suất khí nén
của từng cấp nén.
Khi có hiện tượng không bình thường phải dừng máy, tìm nguyên nhân và biện pháp
khắc phục mới được cho máy hoạt động tiếp tục.

Trang 263
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

5. Trong khi máy nén khí làm việc, công nhân phải :
- Quan sát, theo dõi các đồng hồ đo trên máy để bảo đảm rằng các chỉ số đo được luôn
phù hợp với trị số cho phép ghi trong lý lịch máy. Nếu phát hiện thấy đồng hồ hư phải báo
cho cấp trên biết để yêu cầu cơ quan đăng kiểm chúng dến xem xét và sửa chữa ngay.
- Xả dầu, nước và cặn bẩn đọng trong bình làm mát, bình chứa khí nén.
- Theo dõi tình trạng làm việc của máy. Nếu có hiện tượng khác thuờng cần kịp thời dừng
máy kiểm tra, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Phải dừng máy khẩn cấp trong các trường hợp sau :
+ Nghe thấy tiếng gõ khác thường trong máy nén hoặc động cơ.
+ áp suất dầu bôi trơn hạ thấp dưới mức qui định.
+ Việc cung cấp nước giải nhiệt bị tắc.
+ Nhiệt độ của khí nén cao hơn giới hạn cho phép.
+ Đồng hồ chỉ áp suất mất ở bất cứ cấp nén nào và áp suất bình chứa vượt quá trị số cho
phép.
+ Xảy ra hỏa hoạn.
+ Máy nén khí hoặc động cơ điện bốc khói.
+ Máy nén hoặc động cơ bị rung quá mạnh.
Không cho phép sửa chữa bình và các bộ phận chịu áp lực của nó trong khi đang hoạt
động và vẫn còn áp lực.
6. Khi dừng máy công nhân phải :
- Cắt đường cấp khí nén sau bình chứa. Dừng động cơ điện hoặc động cơ nổ. Xả hết khí
nén trong bình chứa ra ngoài.
- Ngừng cung cấp nước làm mát.
- Kiểm tra toàn bộ máy, chú ý độ nóng của các bộ phận máy.
- Ghi chép tình trạng của máy trong ca vào sổ giao ca.
- Làm vệ sinh nơi làm việc, chú ý làm vệ sinh các cánh giải nhiệt ở đầu máy nén và thân
bình, làm vệ sinh bên trong vào ở các tiếp điểm của rơle (relais) áp suất. Riêng bộ phận lọc
bụi phải làm vệ sinh hàng tuần.
An toàn vệ sinh lao động đối với tài xế máy ủi
1. Những người hội đủ các điều kiện sau đây được phép lái xe máy ủi:
- Đủ 18 tuổi và đã qua khám tuyển sức khỏe của cơ quan y tế.
- Đã được đào tạo chuyên môn và được cấp bằng lái máy ủi.
- Được huấn luyện bảo hộ lao động và được cấp thẻ an toàn.

Trang 264
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ.
2. Chỉ được phép làm việc với máy ủi có lý lịch máy, có bản hướng dẫn bảo quản và sử
dụng, có sổ theo dõi tình trạng kỹ thuật hàng ngày của máy (sổ giao nhận ca).
3. Di chuyển, vận hành máy trong phạm vi nguy hiểm của đường dây điện cao áp phải
được cơ quan quản lý đường dây đó cho phép.
- Chỉ cho phép máy ủi vận hành gần đường dây cao thế khi bảo đảm khoảng cách tính từ
biên của máy (ở trạng thái tĩnh và động) đến dây gần nhất không nhỏ hơn trị số cho ở bảng
sau:
Điện áp của đường
1 1 - 20 35 - 110 154 220 330 - 350
dây tải điện (kV)
Khoảng cách 1,5 2 3 5 6 9
- Khi di chuyển dưới các đường dây điện cao áp đang vận hành, phải bảo đảm khoảng
cách tính của máy đến điểm thấp nhất của đường dây không nhỏ hơn trị số cho ở bảng sau .
Điện áp của đường dây
1 1 - 20 35 -110 154 - 220 350 500
tải điện (kV)
Khoảng cách 1 2 3 4 5 6
- Nếu các yêu cầu trên không được bảo đảm thì chỉ cho phép máy vận hành trong điều
kiện đường dây tải điện không có điện áp.
- Công nhân vận hành máy trong khu vực này phải chịu sự hướng dẫn và giám sát của
cán bộ kỹ thuật hoặc đội trưởng.
4. Trước khi làm việc, người lái phải kiểm tra lại tất cả các bộ phận của máy, phải qui
định phạm vi hoạt động của máy. Cấm người đi lại làm việc trong phạm vi đó kể cả khi máy
tạm dừng hoạt động.
5. Phải che chắn an toàn những bộ phận chuyển động của máy (trục chuyền, bánh đai,
bánh răng xích, nối trục, khớp nối,.v.v...). Các tín hiệu âm thanh , ánh sáng phải bảo đảm
hoạt động tốt.
6. Máy mới, máy vừa đại tu xong trước khi đưa vào vận hành phải tiến hành thủ tục
nghiệm thu theo đúng qui định.
7. Cấm máy ủi hoạt động trên mái dốc lớn hơn 300 . Cấm thò ben ra khỏi mép hố rộng,
đường hào khi ủi.
8. Trên nền đất yếu, bùn lầy nghiêm cấm máy ủi làm việc.

Trang 265
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

9. Trên đường di chuyển của máy, nếu có chướng ngại vật phải dừng máy ngay. Chỉ sau
khi có những biện pháp xử lý các chướng ngại vật đó mới cho phép máy hoạt động trở lại.
10. Công nhân lái máy phải luôn luôn thực hiện các qui định sau:
- Khi máy di chuyển phải quan sát phía trước.
- Ban đêm hoặc tối trời không được làm việc nếu không đủ đèn chiếu sáng.
- Khi ngừng việc phải hạ ben nằm trên mặt đất.
- Chỉ được tra dầu mỡ ở những ví trí được qui định cho việc đó.
Những trường hợp còn lại chỉ được thực hiện khi máy đã ngừng hoạt động.
11. Khi có hai hoặc nhiều máy ủi cùng làm việc trên cùng một mặt bằng phải bố trí
khoảng cách giữa hai máy ít nhất là 2m (tính từ các điểm biên gần nhất giữa hai máy).
12. Sau khi kết thúc công việc chỉ được làm vệ sinh máy khi nó đã ngừng hẳn hoạt động
và lưỡi ben đã được hạ xuống đất.
Các diễn biến tình trạng kỹ thuật của máy trong ca làm việc phải được ghi vào sổ giao
nhận ca và ký tên.
Phạm vi khu vực làm việc của máy vẫn được giữ nguyên bằng cách đặt các biển báo giới
hạn để không cho người lạ xâm nhập vào.
An toàn - vệ sinh lao động đối với tài xế máy xúc
1. Những người hội đủ các điều kiện sau đây được phép lái xe máy xúc:
- Đủ 18 tuổi và đã qua khám tuyển sức khỏe của cơ quan y tế.
- Đã được đào tạo chuyên môn và được cấp bằng lái máy xúc.
- Được huấn luyện bảo hộ lao động và được cấp thẻ an toàn.
- Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ.
2. Phải chịu sự hướng dẫn và giám sát bởi cán bộ kỹ thuật chỉ huy khi làm việc gần các
công trình ngầm và công trình nổi có tại hiện trường nhằm bảo đảm an toàn tính mạng và xe
máy.
3. Trước khi cho máy vận hành phải yêu cầu những người không có phận sự rời khỏi máy
xúc và ra khỏi khu vực bán kính làm việc của nó. Cấm mọi người chui vào gầm máy xúc
với bất cứ lý do nào. Trong khi máy đang hoạt động, thợ phụ phải ngồi đúng vị trí của mình.
4. Phải kiểm tra để khẳng định tình trạng kỹ thuật hoàn hảo của xe máy (đèn, còi, tay lái
máy...) trước khi đưa xe vào vận hành. Nếu không bảo đảm chất lượng phải có biện pháp
khắc phục ngay mới cho phép hoạt động. Phải có thang treo có móc để khi cần có thể móc
vào cần xúc để trèo lên sửa chữa các bộ phận ở đầu cần và phải kết hợp sử dụng dây đai an
toàn.

Trang 266
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

5. Máy xúc bánh hơi không có chân chống ngoài phải đóng thắng bánh xe và cơ cấu cân
bằng trước khi làm việc và được kê chèn chắc chắn. Nền đất nơi máy xúc làm việc phải
bằng phẳng, vững chắc, nếu nền dất yếu phải lát tà vẹt.
6. Trước khi khởi động động cơ và các bộ phận máy phải bật các tín hiệu đề phòng (ví dụ
nhấn chuông, còi báo). Nếu khởi động máy bằng tay thì phải nắm tay quay sao cho tất cả
các ngón tay ở cùng một phía để đề phòng piston bị nén đánh trả lại, gây ra tai nạn ở bàn
tay.
Nếu khởi động bằng dây mềm thì không được quấn dây vào tay vì trong trường hợp máy
nổ sớm, piston có thể đi ngược lại gây tai nạn.
7. Khi động cơ và các bộ phận của máy xúc đang làm việc cấm vặn chặt, bôi trơn bất cứ
bộ phận nào và không được đến xem các cụm chi tiết máy bố trí ở nơi chật hẹp và nguy
hiểm.
8. Phải điều khiển để gầu xúc đổ vật liệu vào đúng tâm xe vận tải. Nghiêm cấm:
- Đưa gầu xúc qua phía trên buồng lái.
- Thay đổi độ nghiêng của máy hay độ vươn của cần khi gầu xúc đang mang tải hay quay
gàu.
- Thắng đột ngột.
- Để máy xúc hoạt động khi dang dùng tay cố định dây cáp hay dùng tay nắn thẳng dây
cáp khi tời đang quấn cáp.
- Cấm dùng dây cáp đã bị nối, phải thường xuyên kiểm tra chất lượng của dây cáp.
9. Máy xúc hoạt động vào ban đêm phải có đèn chiếu sáng đầy đủ.
10. Khi di chuyển trên đường dốc lớn hơn 15o phải có sự hỗ trợ của máy kéo hoặc tời.
11. Nếu động cơ diesel làm việc quá nóng thì mở miệng rót của bộ tản nhiệt với tay có
đeo găng dày tránh bỏng, mặt phải tránh xa miệng rót (đầu tiên nới lỏng cho hơi nước xì ra
từ từ, sau đó mới lấy nắp khỏi miệng rót).
12. Khi máy đang hoạt động không được rời nơi làm việc. Khi có sự cố phải lập tức tắt
động cơ, đóng van cấp nhiên liệu và đưa bộ giảm áp của động cơ vào hoạt động (nếu có cơ
cấu giảm áp) hoặc tắt mồi lửa (đối vởi động cơ xăng).
13. Khi kiểm tra mức nhiên liệu trong bình chứa, phải dùng thước đo. Cấm dùng lửa để
soi hoặc hút thuốc khi tiếp nhiên liệu. Không cho phép để rò rỉ nhiên liệu, dầu tại các ống
dẫn, nếu có phải khắc phục ngay và lau chùi sạch.
Để đề phòng nẹt lửa gây cháy từ dây dẫn điện phải thường xuyên kiểrn tra chất lượng
cách điện của lớp vỏ bọc, khả năng dây bị chạm.

Trang 267
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

14. Không được đến gần và đụng chạm vào các bộ phận dẫn điện của máy xúc. Muốn
kiểm tra có điện phải sử dụng bút thử hay vôn kế.
15. Cấm di chuyển máy xúc với gầu có tải.
Cấm di chuyển máy xúc bánh hơi đã hãm thiết bị cân bằng hoặc có tay lái điều khiển và
hệ thống điện -hơi không an toàn.
Khi di chuyển phải đặt cần máy theo đúng trục đường di chuyển và đặt gầu xúc (không
mang tải) ở độ cao cách mặt đất từ 0,5m - 0,9m. Phải chấp hành luật giao thông.
Cấm người lên hoặc xuống khi máy xúc đang di chuyển ở bất cứ tốc độ nào.
16. Máy xúc làm việc trong phạm vi nguy hiểm của đường dây điện cao áp phải được
phép của cơ quan quản lý đường dây đó. Phạm vi nguy hiểm này được tính từ dây điện gần
nhất đến điểm biên của máy và không được nhỏ hơn :
+ 10m khi điện áp không lớn hơn 20kV.
+ 15m khi điện áp không lớn hơn 35kV.
+ 20m khi điện áp không lớn hơn 110kV.
Máy xúc chỉ được vận hành gần đường dây cao áp với điều kiện :
- Cơ quan quản lý đường dây đồng ý cúp điện trong suốt thời gian máy vận hành.
- Hoặc bảo đảm khoảng cách từ điểm biên của máy đến dây gần nhất không nhỏ hơn các
trị số ở bảng 1.
Bảng 1.
Điện áp của đường dây tải
1 1 - 20 35 - 110 154 220 330
điện (kV)
Khoảng cách (m) 1,5 2 3 5 6 9
Nếu di chuyển qua bên dưới đường dây thì phải bảo đảm khoảng cách tính từ điểm cao
nhất của máy đến điểm thấp nhất của đường dây không nhỏ hơn các chỉ số cho ở bảng 2 :
Bảng 2.
Điện áp của đường dây
1 1 - 20 35 - 110 154 - 220 350 500
tải điện (kV)
Khoảng cách (m) 1 2 3 4 5 6
17. Khi đi qua các công trình ngầm phải biết chắc nó không phá hủy công trình bởi chính
trọng tải của nó.

Trang 268
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

18. Khi ngừng công việc phải đặt cần dọc theo trục máy xúc và đặt gầu xúc lên nền đất.
Chỉ được làm vệ sinh máy khi động cơ đã ngừng hoàn toàn chuyển động và máy đã ở thế ổn
định.
19. Kết thúc ngày làm việc phải ghi nhận xét tình trạng máy vào sổ giao nhận ca và bàn
giao cho ca sau với sự ký nhận của cả hai bên.
An toàn Vệ sinh Lao động đối với tài xế xe cần cẩu (bánh lốp, bánh xích)
1. Người lái xe cần cẩu phải hội đủ các điều kiện sau:
- Trong độ tuổi lao động do nhà nước qui định.
- Qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế.
- Đã được đào tạo nghề nghiệp và được cấp bằng lái xe cần cẩu tương ứng. Được huấn
luyện BHLĐ và có thẻ an toàn kèm theo.
- Nắm vững và thực hiện nghiêm túc luật lệ giao thông.
- Sử dụng đủ và đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ.
2. Người lái xe cần cẩu và người làm nhiệm vụ móc cẩu phải nắm vững các thông tin cho
nhau bằng tín hiệu qui ước.
3. Chỉ được nâng những tải trọng phù hợp với sức nâng của cần cẩu (tải trọng nâng cho
phép ghi ở móc cần cẩu).
Đối với các kiện hàng bị bám dính, bị đè lên bởi các vật khác chỉ cho phép nâng chúng
sau khi đã giải tỏa hoàn toàn sự đè, sự bám dính đó.
Cần cẩu chỉ được dùng để nâng chứ không dược dùng để kéo hàng (tải trọng).
4. Trước khi buộc móc hàng phải:
- Kiểm tra để tin chắc cáp, xích, móc ở tình trạng hoàn hảo và phù hợp với tải trọng nâng.
Dây xích không có các mắt xích bị xoắn hay bị giãn do quá tải.
Cáp không bị xoắn, bị thắt nút hay bị đứt, sét rỉ làm mất khả năng chịu tải bình thường.
Các móc phải chịu lực bằng nhau (nếu là móc kép), không có vết nứt, không bị biến dạng,
khóa hãm móc hoàn hảo.
- Xe cần cẩu phải đậu trên nền bằng phẳng vững chắc, không bị lún hoặc đã kê chống lún
bằng tà vẹt và được hãm bằng thắng tay, nếu cần phải chèn bánh.
Nếu xe cần trục có chân chống phải hạ chân chống xuống nền vững chắc, dưới chân
chống có đặt các tấm lót đúng qui cách.
Phải tính toán để tin chắc khi cần cẩu quay, đầu cần không chạm vào các vật cản khác,
đặc biệt là phạm vi hành lang an toàn điện cao thế .

Trang 269
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Nếu xe cần cẩu hoạt động trên nền đất mới, phải đầm nén kỹ nền đó và phải đậu cách
mép của các hố móng, đường hào một khoảng cách bảo đảm an toàn để tránh hiện tượng sụt
lở đất ở mép hố.
5. Không được dùng dây cáp (xích) có sức chịu tải khác nhau để cẩu cùng một kiện hàng.
Đối với các kiện hàng có mép sắc phải dùng đệm lót bảo vệ cáp. Không cho phép buộc các
kiện hàng khi dây cáp bị xoắn, bị lệch và có độ căng cáp không đều nhau. Góc căng cáp
không lớn hơn 60o và tối đa là 90o. Các mép buộc phải chắc chắn . Đối với các vật cồng
kềnh phải buộc thêm dây dẫn hướng để điều khiển cho nó không bị lăng trong quá trình di
chuyển.
6. Nâng tải trọng lên khỏi mặt đất chỉ được thực hiện khi dây treo móc ở thế thẳng đứng,
thoạt tiên phải nâng cách mặt đất 0,2 mét rồi dừng lại để klểm tra độ ổn định của tải trọng.
Nếu tải trọng không bị sứt, bị lệch, bị lật, bị xoắn.... thì mới được nâng lên đến độ cao cần
thiết.
Nếu muốn di chuyển theo chiều ngang thì phải nâng tải trọng lên cao quá vật cản cao
nhất gặp phải trên đường di chuyển một khoảng cách tối thiểu là 0,5 mét.
7. Khi dùng hai cần cẩu để cùng nâng một vật thì phải :
- Đậu xe cần cẩu trên nền đất chịu tải như nhau.
- Dùng móc, xích, cáp chịu tải như nhau .
- Tốc độ nâng vật ngang nhau. .
- Phải có người chỉ huy bằng hiệu lệnh cho cả hai xe.
8. Khi hạ tải trọng, chỉ được tháo mở dây buộc khi nó nằm yên trên mặt đất hay trên mặt
sàn qui định.
9. Làm việc ban đêm phải có đèn chiếu sáng đầy đủ :
10. Trong khi cần cẩu làm việc :
- Mọi người không có phận sự phải đứng ngoài chu vi vạch ra bởi tầm với của cần trục
một khoảng cách tối thiểu là 3 mét.
- Cấm việc vừa nâng tải trọng vừa quay cần.
- Người điều khiển cần cẩu và người được giao làm tín hiệu phải luôn luôn có mặt tại nơi
làm việc.
11. Khi di chuyển không tải xe cần cẩu phải hạ cần xuống, cố định móc cẩu lại và quan
sát các công trình xung quanh để đề phòng va chạm.
12. Khi gió từ cấp 5 trở lên phải đưa máy cẩu vào nơi an toàn, hạ cần trùng với hướng gió
và hãm phanh, chèn bánh.

Trang 270
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Kết thúc ca làm việc phải đưa xe về đậu nơi qui định./.
Các khẩu hiệu an toàn lao động
1. An toàn lao động là trên hết
2. An toàn là hạnh phúc của gia đình
3. An toàn là trách nhiệm và quyền lợi của mỗi người
4. Đảm bảo kế hoạch "Vệ sinh-ATLĐ-Môi trường" là đảm bảo hạnh phúc của chính bạn.
5. Không chủ quan trong công việc dù là việc nhỏ.
6. Sản xuất phải an toàn, An toàn để sản xuất.
6.2 Biện pháp phòng cháy chữa cháy
Nhà thầu đảm bảo mọi hoạt động được triển khai trên công trường phải an toàn
phòng chống cháy nổ, đáp ứng theo TCVN 3254:1989; TCVN 3255:1989; TCVN
4879:1989; TCVN 5303:1990; TCVN 5308-1991; TCVN 4036-1985; Pháp lệnh PCCC của
nước Việt Nam và các quy định hiện hành về phòng chống cháy nổ.
Khi tiến hành thi công chúng tôi sẽ liên hệ với Công An phòng chữa cháy địa phương
lập phương án phòng cháy, huấn luyện cho các lực lượng nòng cốt tại công trường, đồng
thời trang bị đầy đủ các phương tiện phòng chữa cháy như bình chữa cháy, nước, cát, máy
bơm cụ thể như sau:
Bố trí bình chữa cháy tại các khu vực để máy phát điện và kho thiết bị.
Đường đi lại đảm bảo cho xe chữa cháy đi vào dễ dàng khi xảy ra hỏa hoạn.
Cát, nước, máy bơm thi công cũng được sử dụng khi xảy ra hỏa hoạn. Luôn luôn dự
phòng những hồ nước chữa cháy.
Thường xuyên kiểm tra các đường dây, thiết bị điện nhất là vào ban đêm
Tại kho xi măng, kho vật tư điện nước có biển cấm lửa và biển ghi rõ nội qui phòng
cháy chữa cháy.
Trong xây dựng vấn đề phòng cháy nổ rất quan trọng. Vì vậy cán bộ công nhân viên
khi vào khu vực công trường phải tuân theo một số quy định cơ bản như sau:
Không được mang các chất dễ cháy, nổ vào công trường.
Không được sử dụng lửa hoặc hút thuốc nơi có biển báo cấm lửa hoặc cấm hút thuốc
lá.
Sử dụng các thiết bị điện và dụng cụ điện phải theo đúng quy định về an toàn điện.
Ngắt cầu dao khi không sử dụng điện.
Khi thi công đến các công việc liên quan dễ cháy như hàn cần phải có biện pháp che
chắn, kiểm tra kỹ càng.

Trang 271
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Vật liệu dễ cháy phải được xếp riêng theo đúng quy định. Thủ kho phải thường
xuyên nhắc nhở mọi người khi vào xuất nhập vật tư, vật liệu.
Mọi cán bộ công nhân khi vào khu vực công trường phải luôn đề cao ý thức phòng
cháy.
1. Công nhân làm việc tại công trường phải luôn ý thức và cảnh giác với các nguy cơ
cháy
2. Thiết bị PCCC phải được đặt tại những nơi dễ thấy, dễ lấy và được kiểm tra
thường xuyên
3. Khi cháy nhỏ, công nhân phải chữa cháy bằng mọi phương tiện
4. Khi cháy lớn, thông báo ngay cho đội PCCC địa phương
5. Ngay khi xảy ra cháy, phải báo ngay cho ban Giám đốc và ban an toàn lao động.
Nội quy về công tác an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy:
Đối với cán bộ công nhân làm việc tại công trường:
- Phải học tập và thực hiện đầy đủ Nội quy ATLĐ, an toàn PCCC.
- Phải có đủ trang thiết bị về bảo hộ lao động phù hợp với công việc.
- Phải giữ gìn trật tự, vệ sinh lao động và vệ sinh môi trường.
- Phải biết cách cấp cứu sơ bộ và sử dụng các dụng cụ, phương tiện phòng cháy chữa
cháy thông thường.
Những quy định cụ thể:
1. Khi tiếp xúc làm việc với hóa chất:
- Trong khu vực có hoá chất dễ cháy nổ, phải có biển báo cấm lửa, cấm hút thuốc.
Tất cả các dụng cụ điện, thiết bị điện đều phải là loại phòng chống cháy nổ.
- Không dùng thiết bị, thùng chứa, chai lọ không chịu nhiệt cho hoá chất dễ cháy nổ.
Khi dùng chai lọ thuỷ tinh, sành sứ, phải có vỏ đệm chống vỡ do va đập. Thùng
chứa, chai lọ đựng hoá chất dễ cháy nổ phải có nhãn và ký hiệu rõ ràng.
- Không để hoá chất dễ cháy nổ cùng chỗ với các chất duy trì sự cháy (như oxy hoặc
các chất thải ô xy); không để gần nguồn phát nhiệt.
- Không được đun nóng chất lỏng dễ cháy bằng ngọn lửa trực tiếp.
- Trong khu vực có hoá chất dễ cháy nổ đều phải thông thoáng bằng thông gió tự
nhiên hoặc cưỡng bức, không để ở góc chết.
2. Sử dụng điện và các thiết bị điện:
a. Về đường dây dẫn điện:

Trang 272
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Dây dẫn điện phải được tính toán phù hợp với công suất của toàn mạng tiêu thụ để
tránh bị nóng lên trong thời gian sử dụng điện.
- Đường dây đẫn điện trong công trường phải là dây có vỏ bọc. Các điểm nối cũng
phải được bọc kín.
- Mỗi hạng mục, thiết bị phải có Automat thích hợp với công suất tiêu thụ điện từng
loại thiết bị.
b. Các thiết bị sử dụng điện:
- Các thiết bị sử dụng điện phải có phích cắm vào ổ điện, phù hợp với công suất tiêu
thụ điện. Tuyệt đối không cắm trực tiếp đầu dây dẫn điện vào ổ điện không qua phích
cắm.
- Các thiết bị sử dụng điện phải có dây nối đất hoặc nối không.
- Khi vận hành và sử dụng các thiết bị điện như môtơ điện, máy uốn sắt, máy cắt, máy
hàn, máy mày, máy trộn vữa,… phải có người thường xuyên theo dõi.
- Phải tắt điện khi sử dụng xong thiết bị.
c. Phòng chống cháy nổ:
- Các thiết bị sử dụng điện phải có cầu chì hoặc thiết bị tự động ngắt mạch khi bị
chập mạch giữa các pha và giữa pha với đất. Dây chì phải có kích thước phù hợp với
cường độ dòng tối đa của thiết bị. Không được thay dây chì bằng các loại dây khác.
- Các thiết bị sử dụng điện phải được bảo dưỡng định kỳ và giữ gìn sạch sẽ, khô ráo,
tránh ẩm ướt gây ra chập mạch.
- Môi trường đặt các thiết bị điện phải hợp lý. Nếu ở nơi có hơi ẩm hoặc hơi ăn mòn,
thiết bị phải dược bọc kín, có cách điện đảm bảo
d. Dập tắt đám cháy do điện gây ra:
- Khi xảy ra cháy do diện gây ra thì công việc trước tiên phải cắt mọi nguồn điện tới
nơi đang bị cháy và các khu vực lân cận.
- Sau đó tiến hành việc dập lửa. Người cứu hoả phải mang trang bị an toàn đảm bảo
tính cách điện. Phải dùng bình bọt, hơi thán khí hoặc cát khô để dập lửa.
- Trong trường hợp thật cần thiết, khi đám cháy đã lan rộng và chỉ sau khi đã biết
chắc chắn mọi nguồn điện dẫn đến đám cháy đã được cách ly, có thể dùng vòi nước hoặc
gầu vẩy nước để dập tắt lửa.
e. Tổ chức cấp cứu khi bị điện giật:
Khi có người bị điện giật phải tiến hành các bước sau đây:

Trang 273
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

- Giải phóng nạn nhân khỏi nguồn điện: nhanh chóng cắt nguồn diện. Dùng những
dụng cụ khô ráo, cách điện, găng cách điện để giải phóng nạn nhân mà vẫn cách điện
được với nạn nhân. Phải đảm bảo cách điện giữa nguời cứu với đất, bằng cách đi ủng,
đứng trên gỗ khô... Khi nạn nhân ở trên cao phải có biện pháp hứng đỡ nạn nhân khi cắt
dòng điện.
- Hô hấp nhân tạo : dùng các biện pháp hô hấp nhân tạo khác nhau liên tục cho đến
khi nạn nhân hồi tỉnh (có khi phải kéo dài nhiều giờ). Có thể dùng phương pháp thổi
ngạt.
- Báo gọi y tế: song song với hô hấp nhân tạo phải báo gọi y tế để hỗ trợ cấp cứu
Trách nhiệm của đơn vị và cá nhân người lao động:
a. Trách nhiệm của Công ty:
- Tăng cường cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho công tác ATLĐ, PCCC
...
- Ban hành nội quy, quy định về ATLĐ, PCCC, bảo hộ và vệ sinh lao động.
- Tổ chức và kiểm tra thực hiện việc chấp hành nội quy, quy định về ATLĐ, PCCC
trong toàn công trường
- Phối hợp với BCH công công trường tìm biện pháp khắc phục và cải thiện điều kiện
lao động của người lao động
- Ban giám đốc chịu trách nhiệm về mọi việc liên quan đến ATLĐ và PCCC trong
công trường.
- Thành lập Ban chỉ huy ATLĐ, PCCC và đội ATLĐ, PCCC của Công ty để thực
hiện các công việc liên quan đến ATLĐ và PCCC.
b. Trách nhiệm của ban chỉ huy công trường:
- Ban chỉ huy công trường chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi việc liên quan
đến ATLĐ, PCCC, bảo hộ và vệ sinh lao động của công trường.
- Chuẩn bị đầy đủ mọi trang bị, phương tiện bảo hộ lao động và tủ thuốc sơ cứu cho
người lao động.
c. Trách nhiệm của người lao động:
- Phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về ATLĐ, PCCC, bảo hộ và vệ sinh lao
động.
- Yêu cầu người phụ trách trang bị đầy đủ thiết bị và phương tiện bảo hộ lao động
cho đơn vị mình.
- Tích cực tham gia khắc phục các sự cố về cháy nổ và ATLĐ.

Trang 274
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Tổ chức thực hiện


a. Ban chỉ huy ATLĐ, PCCC của công trường
Thành lập Ban chỉ huy ATLĐ, PCCC có trách nhiệm:
- Kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất về công tác ATLĐ, PCCC trong công
trường.
- Đề xuất các nhiệm vụ và biện pháp thực hiện ATLĐ, PCCC; đề xuất việc mua sắm
thiết bị, các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ.
- Xây dựng các phương án ATLĐ, PCCC;
- Tổ chức thực hiện các phương án PCCC và tập huấn nghiệp vụ cho đội PCCC và
cán bộ công nhân.
- Phân công phụ trách đội ATLĐ, PCCC của công trình để kịp thời cứu chữa khi có
sự cố cháy, nổ xẩy ra.
- Được quyền huy động nhân lực, phương tiện tham gia chữa cháy, và giải quyết sự
cố mất an toàn về người và tài sản.
- Có nhiệm vụ kịp thời cứu chữa khi có sự cố cháy, nổ xẩy ra
6.3 Biện pháp vệ sinh môi trường
6.3.1 Biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường:
1. Một số biện pháp thực thi nhằm hạn chế bụi và tiếng ồn:
Các xe chở vật liệu ra vào công trường phải có bạt phủ che đậy cẩn thận.
Lập kế hoạch vận chuyển, hạn chế tối đa mọi ảnh hưởng của công tác thi công tới
xung quanh.
Ngoài việc thi công hàng rào cao 2.5m xung quanh công trường để ngăn cách khu
vực thi công với các khu vực lân cận, chúng tôi còn tiến hành căng lưới chống bụi xung
quanh nhà thi công theo chiều cao của công trình. Như vậy tạo được 2 lớp chống bụi trong
phạm vi công trường đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu vực.
Vệ sinh công nghiệp được tiến hành thường xuyên.
Bố trí ga rửa xe tại cổng ra vào với hệ thống hố ga thu nước trước khi thải ra hệ
thống thoát nước chung, đảm bảo xe được sạch khi ra khỏi công trường
Thường xuyên tưới nước tạo độ ẩm đường bộ thi công.
2. Vai trò của Ban chỉ huy công trường:
Ban chỉ huy công trường được giao toàn quyền quản lý, giải quyết mọi vấn đề liên
quan đến công tác vệ sinh môi trường và thực hiện các thủ tục pháp lý với các cơ quan
chính quyền sở tại, với Ban quản lý bên A và với người lao động.

Trang 275
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Ban chỉ huy công trường sẽ lập ra các biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường nơi thi
công và khu vực lân cận, như các biện pháp che chắn, chống bụi, khói, chống ồn, gây ô
nhiễm, sử dụng máy móc thiết bị phù hợp, tuân theo các quy định của Nhà nước về chỉ số
tiếng ồn, khói…
Các biện pháp bảo đảm vệ sinh, chống ô nhiễm môi trường sẽ được kết hợp chặt chẽ,
phù hợp với biện pháp thi công.
Ban chỉ huy công trường sẽ tổ chức một nhóm lao động phục vụ cho công tác vệ sinh
môi trường. Bộ phận này sẽ trực tiếp thực hiện các công tác như quét dọn vệ sinh công
trường và khu vực lân cận, tưới nước chống bụi, thu gom rác thải trong thi công…
Ban chỉ huy công trường có nhiệm vụ giáo dục ý thức chấp hành các qui định về vệ
sinh, bảo vệ môi trường cho lực lượng cán bộ, nhân viên, công nhân tham gia thi công tại
công trường thông qua các hoạt động sinh hoạt, lao động hàng ngày, các cuộc họp giao ban
giữ Ban chỉ huy và các đội trưởng đội thi công.
3. Các biện pháp cụ thể bảo đảm vệ sinh, chống ô nhiễm môi trường:
Hệ thống WC tại công trường
Bố trí khu vệ sinh tạm tại công trường cho CB – CNV và công nhân. Khu vệ sinh này
được nhóm lao động phục vụ của công trường quét dọn thường xuyên, có nước và các dụng
cụ vệ sinh đầy đủ.
Hệ thống nước thải, nước thi công và nước phục vụ công tác PCCC
Hệ thống nước phục vụ thi công, phục vụ công tác PCCC được chúng tôi cung cấp
đầy đủ bằng nguồn nước khu vực và một hồ nước, được bố trí hợp lý, thuận tiện.
Hệ thống mương hở để thoát nước mưa, mương hở có độ dốc để thoát nước ra hệ
thống thoát của khu vực. Mặt bằng thi công được tạo dốc thu nước vào mương hở tạo cho
mặt bằng luôn luôn khô ráo không đọng nước.
Việc thoát nước của hố móng được thực hiện bằng máy bơm. Tùy theo lưu lượng
nước ngầm số máy bơm được bố trí thích hợp. Tại công trình luôn có các máy bơm nước
công suất 5m3/giờ –10m3/giờ, các máy bơm này được bơm ra mương hở qua đường ống.
4. Xử lý xà bần, rác thi công:
Chúng tôi sẽ bố trí hệ thống xử lý rác, xà bần thải ra trong thi công một cách hợp lý
và nghiêm cấm xả rác trong công trường và khu vực lân cận cụ thể.
Chúng tôi sẽ tổ chức một nhóm công nhân quét dọn thường xuyên thâu gom rác xả
trong thi công như vỏ bao xi măng, mẫu gỗ cốp pha vụn… tập kết ở nơi qui định để từ đó

Trang 276
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

vận chuyển ra khỏi công trường, đồng thời qui định các loại rác xả trong thi công này không
được quăng bừa bãi, mà phải để ở vị trí qui định thuận tiện cho nhân viên vệ sinh thu gom.
5. Công tác phòng chống bụi:
Công trường xây dựng là nơi thường sản sinh ra nhiều bụi nên chúng tôi sẽ triệt để
thực hiện việc phòng chống bụi bằng các biện pháp sau: tưới nước các nguồn gây bụi như
tại khu vực trộn bê tông, đường đi lại và các khu vực trước khi quét dọn.
6. Công tác chống ồn, chống khói:
Máy móc trong thi công xây dựng thường là những loại dễ gây ồn, gây khói. Biện
pháp cụ thể áp dụng là các loại máy gây khói nhiều đều không được sử dụng tại công
trường. Máy móc đưa vào thi công chủ yếu là động cơ điện. Động cơ nổ, ngoài một máy
phát điện, còn có các máy móc khác công suất nhỏ và còn mới. Với máy phát điện tại công
trường, đây là máy mới, hoạt động tốt không gây khói, để chống ồn cho máy chúng tôi đặt
máy trong nhà xung quanh bao che bằng tole.
Giờ làm việc trên công trường được chúng tôi qui định từ 7h đến 17h (khi cần thiết
có thể bố trí làm việc thêm tối đa là 17h – 22h) cho mỗi ngày làm việc để không ảnh hưởng
đến giờ nghỉ của khu vực lân cận.
7. Công tác vệ sinh xe khi ra khỏi công trường:
Đây là công trình nằm trong thành phố nên mỗi khi xe vận chuyển vật liệu và các
loại xe khác đi ra khỏi công trường sẽ phải đi qua cầu rừa xe bố trí ở cổng ra vào của công
trường. Các xe này sẽ được chúng tôi vệ sinh sạch sẽ bằng máy bơm nước lấy từ nguồn
nước cấp cho công trường.
6.3.2 Biện pháp vệ sinh, bàn giao công trình:
a. Vệ sinh công trình sau xây dựng là một công việc vô cùng quan trọng đối với nhà
thầu trước khi bàn giao công trình và cũng rất quan trọng đối với các chủ đầu tư trước khi
đưa công trình vào sử dụng.
Các công việc cần phải thực hiện đối với công trình mới xây dựng:
− Dọn sạch rác thải xây dựng sau khi công trình vừa được xây xong, các vật liệu này
được quét, gom gọn cho vào các bao mang đến điểm tập kết rác.
− Kiểm tra vệ sinh hệ thống điện, ống nước, tránh tình trạng tắc nghẽn khi chủ đầu
tư đưa vào sử dụng.
− Dọn sạch và hút bụi, làm thoáng không khí trong toàn bộ công trình trước khi công
trình được bàn giao cho Chủ đầu tư.

Trang 277
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Làm sạch nền sàn lát gạch, gạch ốp tường, … chà ron, đánh bóng các viền cửa,
vách ngăn,….
Quy trình vệ sinh công trình gồm 2 bước cơ bản: Phần tinh và phần thô
1. Vệ sinh phần thô:
Là bước cơ bản trước khi tiến hành làm phần tinh vệ sinh công trình bao giờ cũng
phải dọn phần thô, đây là phế thải của quá trình xây dựng bỏ lại sau khi công trình đã
hoàn thiện.
2. Vệ sinh phần tinh:
Vệ sinh phần tinh là quy trình quan trọng, mang tới sự hoàn thiện cho công trình
xây dựng thực hiện từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài, từ trái sang phải.
Làm sạch trần: Quét bụi, lau chùi các máng đèn, quạt các vật dụng trên trần.
Làm sạch tường: Quét bụi, lau chùi các khung cửa sổ, các vật dụng trên tường.
Làm sạch sàn: làm sạch bụi bẩn, tẩy sơn, xi, vôi, vữa, keo, các vết bẩn bám trên bề
mặt nền sàn…
Hút bụi, chà sàn, tẩy rửa bằng máy chuyên dụng, đánh bóng các loại đá hoa
cương, đá granite. Làm sạch sàn đá, chà ron, đánh bóng các viền cửa...
Vệ sinh kính trong - ngoài công trình: làm sạch bụi, tẩy sơn, xi, vôi, vữa, keo bám
trên bề mặt…
Dùng hoá chất làm sạch, cây lau và giẻ mềm, cây gạt kính, cây lau kính chuyên dùng
lau sạch bụi và các vết bẩn như xi măng, sơn bám trên bề mặt ngoài kính và khung nhôm.
Dùng hoá chất chuyên dụng có tính năng làm sạch chất dơ mang gốc dầu mỡ do bụi,
khói xe, nước mưa, ô nhiễm môi trường lâu ngày. Dùng hoá chất và cây gạt kính chuyên
dùng có tính năng làm sạch trong bề mặt kính, đồng thời làm trung hoà nồng độ PH trên
bề mặt kính, khung nhôm.
Sử dụng dàn giáo để làm sạch kính, phía mặt ngoài (tuỳ thuộc vào địa thế và quy mô
của công trình).
Làm sạch các loại cửa ra vào, cửa sổ,…
Kiểm tra vệ sinh hệ thống điện, ống nước, tránh tình trạng tắc nghẽn khi đưa vào sử
dụng.
Làm sạch các loại đèn. Làm sạch các công tắc điện và ổ cắm.
b. Bàn giao công trình xây dựng được pháp luật quy định theo TCVN hiện hành
− Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau:

Trang 278
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

+ Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp
luật về xây dựng;
+ Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.
− Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết với
nhà thầu. Người tham gia bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình
xác nhận trong quá trình bàn giao công trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây dựng
được lập thành biên bản.
− Khi bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng sẽ giao cho chủ đầu
tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì công
trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác có
liên quan.
− Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý sử dụng thì chủ đầu tư
có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành công trình xây dựng.
6.4 Biện pháp an toàn trong thi công gắn với công tác phòng chống Covid -19
1. Yêu cầu chung
− Nhà thầu chúng tôi cũng như ban chỉ huy công trường phải tuân thủ đầy đủ các quy
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch
COVID-19, hướng dẫn Bộ Y Tế, các bộ, ngành liên quan và chính quyền địa phương về
phòng, chống dịch COVID-19 để tổ chức hoạt động xây dựng đảm bảo an toàn.
2. Đối với nhà thầu
− Thành lập tổ công tác phụ trách phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp với quy mô,
đặc điểm, nhiệm vụ thi công của công trường; phân công nhiệm vụ cụ thể cho thành viên tổ
công tác và công khai số điện thoại liên lạc; phối hợp với Ban chỉ đạo địa phương để thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch;
− Tổ chức đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 trên công trường trước khi lập
kế hoạch thi công và trình Ban chỉ đạo phê duyệt;
− Đảm bảo duy trì các điều kiện an toàn để thi công trên công trường.
− Triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn về phòng, chống dịch trên công trường;
phổ biến, tuyên truyền, tập huấn cho người lao động thuộc quyền quản lý các quy định về
phòng, chống dịch theo hướng dẫn của địa phương, của ngành y tế và của Ban chỉ đạo; xử
lý vi phạm nếu các tập thể, cá nhân người lao động không tuân thủ quy định;

Trang 279
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

− Cập nhật và cung cấp thông tin kịp thời về các địa điểm, khu vực có dịch bệnh
COVID-19 hoặc đang bị cách ly để thông báo cho người lao động biết và chủ động phòng
tránh;
− Phối hợp với Cơ sở y tế đủ năng lực để tổ chức xét nghiệm cho người lao động.
− Chủ động liên hệ với Cơ sở y tế địa phương để tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho
người lao động.
− Hạn chế tập trung đông người theo quy định, giảm mật độ người lao động tại các vị
trí làm việc.
− Định kỳ, đột xuất giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện phòng chống dịch của
người lao động để có phương án khắc phục các tồn tại hoặc điều chỉnh kế hoạch phòng,
chống dịch cho phù hợp.
− Cung cấp đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân cho người lao động khi làm việc trên
công trường. Đồng thời bố trí nhân viên kiểm tra thân nhiệt cho người lao động trước khi
vào làm việc.
3. Đối với người lao động
− Tuân thủ các quy định, biện pháp phòng, chống dịch trên công trường, nơi lưu trú tập
trung; sử dụng đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị, dụng cụ y tế đã được cấp
phát trên công trường; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc 5K (khẩu trang, Khai báo y tế,
Không tụ tập, Khoảng cách, Khử trùng);
− Không được giấu các biểu hiện nghi nhiễm COVID-19 của bản thân, người xung
quanh; nếu phát hiện phải báo ngay với Tổ công tác trên công trường, nơi lưu trú tập trung
để có phương án xử trí kịp thời;
− Chỉ được phép làm việc trên công trường khi đảm bảo các điều kiện:
+ Trong tình trạng sức khỏe tốt; không có biểu hiện nghi nhiễm COVID-19;
+ Thực hiện khai báo y tế, kê khai đầy đủ thông tin và đã tuân thủ thực hiện các quy
định liên quan.
4. Điều kiện an toàn để thi công xây dựng
− Đảm bảo nguy cơ lây nhiễm COVID-19 tại công trường được đánh giá ở mức thấp.
− Tổ chức đo kiểm tra thân nhiệt, khai báo y tế, kiểm soát đeo khẩu trang cho tất cả
người lao động ra/vào công trường; không cho phép người không có nhiệm vụ vào công
trường;
− Phải bố trí khu vực riêng đối với người đến làm việc, giao dịch tại công trường và

Trang 280
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

quản lý chặt chẽ số lượng, thông tin nơi cư trú, số điện thoại để theo dõi; bắt buộc thực
hiện 5K để phòng, chống dịch;
− Người lao động trên công trường được đảm bảo các điều kiện và phải được trang bị
đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định;
− Có biện pháp tổ chức thi công hợp lý để đảm bảo khoảng cách, giãn cách theo quy
định; hạn chế tối đa việc tiếp xúc gần. Trong trường hợp bất khả kháng, do đặc thù công
việc bắt buộc phải tiếp xúc gần dưới 2m hoặc có nguy cơ lây nhiễm thì người lao động
phải được trang bị và sử dụng kính (loại ôm sát mặt) hoặc chụp mặt nạ;
− Có biện pháp kỹ thuật đảm bảo thông gió khi làm việc trong nhà, trong các không
gian kín (ví dụ: phòng kín, tầng ngầm…);
− Phải niêm yết công khai thông tin liên lạc (tên, số điện thoại) của Ban chỉ đạo trên
công trường;
− Các tổ chức, cá nhân cung cấp vật tư, vật liệu, thiết bị, dịch vụ cho công trường phải
có cam kết đảm bảo thực hiện các quy định về phòng, chống dịch với địa phương khi
ra/vào công trường;
− Bộ phận y tế trên công trường phải được trang bị đủ các trang thiết bị, dụng cụ y tế
cần thiết để phòng, chống dịch: như nhiệt độ kế, khẩu trang y tế, xà phòng, nước rửa tay,
dung dịch sát khuẩn tay (chứa ít nhất 60% cồn), thuốc thông thường... và có phòng/khu
vực riêng để xử trí khi phát hiện người có biểu hiện nghi nhiễm COVID-19 theo hướng dẫn
của ngành y tế;
− Đối với các khu vực phục vụ ăn, uống, chỗ ở/nghỉ cho người lao động:
Phải bố trí nước uống, khu vực ăn ca, khu vệ sinh, nghỉ tạm (nếu có) đáp ứng được
nhu cầu cần thiết của người lao động, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đáp ứng các
yêu cầu về phòng, chống dịch;
VII. BẢO HÀNH VÀ UY TÍN NHÀ THẦU
7.1. Chế độ bảo hành công trình
Thời hạn bảo hành được tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục
công trình xây dựng, công trình xây dựng đã hoàn thành để đưa vào sử dụng và được bảo
hành : 12 tháng
Mức tiền bảo hành công trình xây dựng:
a) Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có
trách nhiệm nộp tiền bảo hành vào tài khoản của chủ đầu tư theo mức sau:

Trang 281
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

Theo điều khoản quy định trong hợp đồng, giá trị bảo hành đối với công trình xây
dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng quy định của chế độ bảo hành.
b) Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình chỉ
được hoàn trả tiền bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu
tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành;
c) Tiền bảo hành công trình xây dựng, bảo hành thiết bị công trình được tính theo lãi
suất ngân hàng do hai bên thỏa thuận. Nhà thầu thi công xây dựng công trình và chủ đầu tư
có thể thỏa thuận việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh của
ngân hàng có giá trị tương đương.
Biện pháp bảo hành công trình:
a. Công tác kiểm tra:
Sau khi hoàn công định kỳ kiểm tra công trình theo hồ sơ thiết kế bằng trực quan hoặc
bằng các phương tiện đơn giản và xem xét hồ sơ hoàn công để phát hiện sai sót chất
lượng sau khi thi công so với yêu cầu thiết kế. Từ đó tiến hành khắc phục ngay để đảm
bảo công trình sử dụng đúng theo hồ sơ thiết kế.
Kiểm tra bất thường khi có hư hỏng đột xuất như công trình bị hư hỏng do gió bão, lũ
lụt, ….
Khảo sát, đánh giá mức độ hư hỏng công trình nhằm đáp ứng yêu cầu của các loại
hình kiểm tra. Xác định cơ chế xuống cấp và hư hỏng và đi đến giải pháp sửa chữa cụ
thể.
b. Phân tích đánh giá mức độ hư hỏng công trình:
Trên cơ sở các số liệu kiểm tra, cần xác định xem xuống cấp hư hỏng đang xảy ra
theo cơ chế nào. Từ đó xác định hướng giải quyết khắc phục.
c. Đưa ra giải pháp sửa chữa bảo hành công trình: sau khi đánh giá mức độ hư hỏng
công trình từ đó đưa ra giải pháp phù hợp.
d. Vận hành, bảo trì bộ phận kiến trúc công trình:
Công tác bả, sơn, quét vôi: Các cấu kiện bả, sơn bên trong ngoài nhà trong quá trình
sử dụng, tránh va chạm, gây trầy, xước hoặc bị tác động trực tiếp của nước, hơi ẩm, nhiệt
độ cao thường xuyên sẽ làm cho cấu kiện bị rêu mốc, bong, tróc làm giảm tuổi thọ và
thẩm mỹ của lớp bảo vệ này.
Cần tiến hành bả, sơn, quét vôi lại như lúc làm mới như sau:
+ Cạo bỏ phần bả sơn bị trầy xước,…
+ Lau chùi sạch sẽ lớp bụi bám bẩn trên bề mặt.

Trang 282
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

+ Tiến hành bả sơn, quét vôi theo hồ sơ thiết kế.


Công tác sơn dầu, chống rỉ sét: Các cấu kiện kết cấu thép khi sử dụng sơn chống rỉ,
sơn dầu bảo vệ cấu kiện, cần chú ý tránh va chạm làm trầy lớp sơn. Khi phát hiện các cấu
kiện bằng thép bị bong tróc thì phải tiến hành sơn lại theo quy trình.
e. Ngoài ra trong quá trình bảo hành cần kiểm tra các hạng mục khác như tấm trần,
công tác ốp, láng, lát, các loại cửa, khung kính, các loại thiết bị điện, nước,… Trong quá
trình kiểm tra định nếu phát hiện có sự cố hư hỏng thì phải tiến hành bảo trì công trình
theo đúng hồ sơ thiết kế.
Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra tình trạng công trình xây dựng, phát hiện hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi
công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình sửa chữa, thay thế. Trường
hợp các nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ
quản lý sử dụng công trình xây dựng có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện. Kinh phí thuê
được lấy từ tiền bảo hành công trình xây dựng;
b) Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây
dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng;
c) Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây
dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có
trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ
quản lý sử dụng công trình và phải chịu mọi phí tổn khắc phục;
b) Từ chối bảo hành công trình xây dựng và thiết bị công trình trong các trường hợp
sau đây:
- Công trình xây dựng và thiết bị công trình hư hỏng không phải do lỗi của nhà thầu
gây ra;
- Chủ đầu tư vi phạm pháp luật về xây dựng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
buộc tháo dỡ;
- Sử dụng thiết bị, công trình xây dựng sai quy trình vận hành.
Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công
xây dựng công trình, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình phải bồi thường thiệt
hại do lỗi của mình gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình xây dựng kể cả
sau thời gian bảo hành, tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trang 283
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công

7.2 Uy tín của nhà thầu:


Các hợp đồng tương tự của Nhà thầu đã hoàn thành trong các năm gần đây luôn luôn
đạt chuẩn về chất lượng và tiến độ thi công như trong hợp đồng đã ký kết với Chủ đầu tư.
VIII. KẾT LUẬN
Trên đây chúng tôi chưa thể trình bày hết chi tiết các nội dung cụ thể mà chỉ quan tâm
đến các nguyên tắc để thi công công trình đúng tiêu chuẩn quy phạm, đảm bảo chất lượng,
an toàn, vệ sinh môi trường, đảm bảo sự hoạt động bình thường của dân cư khu vực. Chúng
tôi có kèm theo một số bản vẽ biện pháp thi công cơ bản và tổng tiến độ để minh hoạ, chúng
tôi hy vọng, với tinh thần trách nhiệm và mục tiêu làm cho công trình đạt chất lượng cao
nhất, điều đó sẽ giành được sự quan tâm lưu ý của Chủ đầu tư.
Sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế, các yêu cầu cơ bản của công trình. Dựa vào
nhiều năm tham gia thi công các công trình tương tự, năng lực thực tế của nhà thầu, đội ngũ
cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và đội ngũ công nhân có nhiều năng lực và kinh nghiệm thi
công công tác xây dựng các công trình cùng các cán bộ kỹ sư giỏi, thiết bị công nghệ thi
công tiên tiến, Nhà thầu chúng tôi luôn thi công công trình đạt chất lượng cao, giữ được sự
tín nhiệm với khách hàng. Bởi vậy chắc chắn chúng tôi sẽ thi công hoàn thành công trình
này đạt chất lượng cao. Một lần nữa, Nhà thầu chúng tôi hết sức trân trọng sự quan tâm lựa
chọn mà Chủ đầu tư dành cho chúng tôi.
Xin trân thành cảm ơn!

Trang 284

You might also like