You are on page 1of 12

Dự Thính HKIII

Tư tưởng

1. Chương 2: Tư tưởng HCM về CM giải phóng dân tộc

-Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ( Làm rõ những nội dung
của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc; giá trị tư tưởng Hồ
Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam; vận dụng tư tưởng trên trong thực tiễn xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay).

6 nội dung:

1.1. Tính chất + nhiệm vụ + mục tiêu


1.2. Con đường gpdt → Thắng → Đi theo con đườ ng CMVS
1.3. Do Đảng Cộng sản lãnh đạo
1.4. Lực lượng giải phóng dân tộc
1.5. Mối quan hệ giữa CM giải phóng dt và CMVS
1.6. CM giải phóng dân tộc bằng bạo lực CM

1.1. Tính chất + nhiệm vụ + mục tiêu


- Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội thuộc địa phương Đông là mâu thuẫn giữa dân tộc bị
áp bức với chủ nghĩa thực dân. Nó quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng ở các nước thuộc địa.
- Đối tượng của cách mạng thuộc địa không phải là giai cấp tư sản bản xứ, càng không
phải là giai cấp địa chủ nói chung, mà là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động.
- Yêu cầu bức thiết của nhân dân các nước thuộc địa là độc lập dân tộc. Nông dân có
hai yêu cầu: độc lập dân tộc và ruộng đất, nhưng họ luôn đặt yêu cầu độc lập dân tộc
cao hơn so với yêu cầu ruộng đất.
- Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương Đảng do HCM chủ trì đã kiên quyết
giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhấn mạnh đó là nhiệm vụ bức thiết nhất.
- Mục tiêu của cách mạng là đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc
lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân.
1.2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản

a. Bài học rút ra từ thất bại của các phong trào yêu nước trước đó:

- Phong trào cứu nước theo con đường phong kiến .

- Phong trào cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản .
Tất cả các phong trào đó diễn ra anh dũng, quyết liệt nhưng đều đi đến thất bại.

b. Cách mạng tư sản là không triệt để:

_ Qua khảo sát tìm hiểu thực tế các cuộc cách mạng tư sản nổi tiếng như cách mạng Mỹ
1776, cách mạng Pháp 1789 Hồ Chí Minh cho rằng các cuộc cách mạng tư sản đó chưa
đến nơi, vì tiếng là tự do, bình đẳng, bác ái nhưng trong thì dân chúng vẫn mưu tính làm
một cuộc cách mạng mới .

_ Chưa đến nơi của các cuộc cách mạng tư sản đó theo Hồ Chí Minh còn vì chưa mang
lại quyền lợi cho đa số nhân dân lao động.

c. Con đường giải phóng dân tộc:

_ Từ tìm hiểu thực tế Hồ Chí Minh thấy được cách mạng tháng Mười Nga 1917 vừa là
cuộc cách mạng vô sản, vừa là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, nó nêu gương sáng
cho các dân tộc thuộc địa, mở ra thời đại mới chống đế quốc, giải phóng dân tộc

_ Từ tìm hiểu thực tế Hồ Chí Minh tin tưởng vào Lênin và Quốc tế cộng sản, tìm thấy
trong lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin phương hướng mới để giải phóng dân tộc .

“Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản mới giải phóng được dân tộc. Cả hai cuộc giải phóng
này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới”

→Vượt qua hạn chế về tư tưởng của các sỹ phu yêu nước đương thời, Hồ Chí Minh đến
với chủ nghĩa Mác Lênin, lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản cho phong trào giải
phóng dân tộc ở Việt Nam . “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường
nào khác con đường cách mạng vô sản”

1.3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản
lảnh đạo:
- Trong tác phẩm Đường cách mệnh, Người khẳng định: “ Trước hết phải có đảng cách
mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp
bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như
người cầm lái có vững thuyền mới chạy”
- Theo HCM, Đảng Cộng Sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân
lao động và của dân tộc VN. Người cho rằng ĐCSVN là Đảng của giai cấp vô sản,
đồng thời là Đảng của dân tộc Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của dân tộc Việt Nam, Đảng gắn bó mật
thiết với nhân dân, được nhân dân, được dân tộc thừa nhận . Sự lãnh đạo của Đảng là
nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam .
1.4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc là toàn thể dân tộc:
- Về mặt lý luận, HCM đã dựa trên quan điểm của CN Mác-Lê Nin cho rằng: Cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng, dựa vào nhiệm vụ cốt yếu của CMGPDT nên
HCM đã xác định lực lượng tiến hành cuộc cách mạng là toàn dân Việt Nam trên cơ
sở liên minh công nông.
- Để có thể huy động và phát huy sức mạnh của toàn dân cứu nước, HCM đã sắp xếp
các lực lượng cách mạng theo quan điểm giai cấp, người chỉ rõ lực lượng công nông
là gốc cách mạng, còn học trò, nhà buôn, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức song
không cực khổ bằng công nông, 3 hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mạng của công nông
mà thôi.
- Khẳng định giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Mặc dù giai cấp nông
dân chiếm 90% nhưng Hồ Chí Minh chỉ khẳng định họ chỉ là đồng minh của giai cấp
công nhân, vì gắn với nông nghiệp tiểu nông
- Đưa tất cả người dân yêu nước vào mặt trận dân tộc thống nhất để phát huy toàn bộ
sức mạnh để dành độc lập tự do.

1.5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chinh quốc:

a. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo:

Hồ Chí Minh cho rằng do nhu cầu bức xúc về thị trường của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa
đã đưa đến các cuộc chiến tranh xâm lược ở thuộc địa . Các nước thuộc địa là nơi nuôi
sống chủ nghĩa tư bản vì vậy cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt, nhân dân
thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn :

“Tất cả sinh lực của chủ nghĩa tư bản quốc tế đều lấy ở các xứ thuộc địa”,“nọc độc và sức
sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc địa”.Từ đó Hồ
Chí Minh khẳng định : “công cuộc giải phóng của nhân dân ở thuộc địa chỉ có thể thực
hiện được bằng sự nổ lực tự giải phóng”

b. Về quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở
chính quốc:

Theo Hồ Chí Minh thì cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở
chính quốc quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ
thù chung là chủ nghĩa thực dân . Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan hệ
lệ thuộc, hoặc quan hệ chính, phụ . Nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến lược của cách
mạng thuộc địa Nguyễn Ái Quốc cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.

Hồ Chí Minh đã thấy được khả năng tự giải phóng của các dân tộc thuộc địa. Thực tiễn
các mạng tháng Tám, thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đã chứng
minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là đúng đắn .

1.6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách
mạng bạo lực

- Bạo lực cách mạng gồm 2 lực lượng:


+ Lực lượng chính trị của quần chúng
+ Lực lượng vũ trang nhân dân.
- Theo sáng kiến của Người, Mặt trận Việt Minh được thành lập.
- Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ
trang, nhưng phải tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh cách
mạng thích hợp để giành thắng lợi cho cách mạng.
- Đấu tranh vũ trang không tách biệt với đấu tranh chính trị.
- Theo HCM, trong sự nghiệp kháng chiến kiến quốc, lực lượng chính là ở dân. Người
chủ trương tiến hành khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân.
- Người coi đấu tranh ngoại giao, kinh tế, văn hóa hay tư tưởng là những mặt trận rất
có ý nghĩa. Độc lập, tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế
là một quan điểm nhất quán trong tư tưởng HCM.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và
cách mạng giải phóng dân tộc, chúng ta phải biết khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu
nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc; nhận
thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường giai cấp công nhân; chăm lo xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân tộc anh em và trong
cộng đồng dân tộc Việt Nam.

2. Chương 3: Tư tưởng HCM về CNXH ở VN

-Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ( Làm rõ những nội dung,
tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; quan điểm Hồ Chí Minh về đặc trưng
bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; về mục tiêu, động lưc của chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam, vận dụng tư tưởng trên trong thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
hiện nay).

3 nội dung

2.1. Tất yếu


2.2. Bản chất và đặc trưng tổng quát
2.3. Mục tiêu và động lực

2.1. Tất yếu


 Cơ sở thực tiễn VN
- Quan điểm của HCM là: tiến lên CNXH là bước phát triển tất yếu của VN sau khi
nước nhà giành được độc lập theo con đường cách mạng vô sản.
- HCM khẳng định: “Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi
người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết,
ấm no trên quả đất”.
2.2. Bản chất và đặc trưng tổng quát
2.2.1. Cách tiếp cận của HCM về CNXH.
- HCM tiếp thu lý luận về CNXH khoa học của lý luận Mác – Lênin trước hết là từ
khát vọng giải phóng dân tộc VN.
 Tiếp cận ở phương diện đạo đức, hướng đến giá trị nhân đạo, nhân văn mácxít.
 Bao trùm lên tất cả là HCM tiếp cận CNLM từ phương diện văn hóa.
2.2.2. Bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH
- Bản chất:
 HCM coi CNXH là một chế độ xã hội bao gồm các mặt rất phong phú, hoàn
chỉnh, trong đó, con người được phát triển toàn diện, tự do.
 HCM diễn đạt quan niệm của mình về CNXH trên một số mặt nào đó của nó như:
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
 HCM quan niệm về CNXH ở nước ta bằng cách nhấn mạnh mục tiêu vì lợi ích của
Tổ quốc, của nhân dân.
 HCM nêu lên CNXH ở VN trong ý thức, động lực của toàn dân dưới sự lãnh đạo
của ĐCSVN.
- Đặc trưng:
 Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ.
 CNXH là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật.
 CNXH là chế độ không còn người bóc lột người.
 CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức.
2.3. Mục tiêu và động lực
2.3.1. Mục tiêu
- Mục tiêu chung của CNXH là độc lập tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân.
Tính ưu việt hơn hẳn so với các chế độ xã hội đã tồn tại trong lịch sử, chỉ ra mục tiêu
giải phóng con người một cách toàn diện. Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là
nâng cao đời sống cho nhân dân.
- Mục tiêu cụ thể:
 Về chính trị: xây dựng chế độ nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước thực sự của
dân, do dân, vì dân.
 Về kinh tế: phát triển công-nông nghiệp hiện đại, khoa học-kỹ thuật tiên tiến, cách
bóc lột xoá bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng cải thiện.
 Về văn hoá – xã hội: phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, phát triển văn hoá nghệ
thuật…
 Về con người: trước hết Người quan tâm đến tư tưởng XHCN, có đức và tài.
2.3.2. Động lực
- Phát huy các nguồn động lực về vật chất và tư tưởng cho việc xây dựng CNXH. Gồm
động lực bên trong và động lực bên ngoài.
 Động lực bên trong:
 Vốn, Khoa học kỹ thuật, Con người – là động lực quan trọng và quyết định.
 Nguồn lực con người phải phát huy trên cả hai phương diện: cộng đồng và
cá nhân.
 Coi trọng động lực lợi ích kinh tế.
 Tác động cả chính trị và tinh thần của người lao động. Người coi trọng cả
văn hoá, khoa học, giáo dục là động lực không thể thiếu của chủ nghĩa xã
hội.
 Sử dụng vai trò điều tiết của các nhân tố khác như: văn hoá, đạo đức, pháp
luật đối với hoạt động của con người.
 Động lực bên ngoài:
 Sức mạnh thời đại, đoàn kết quốc tế
 Khắc phục lực cản, yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn năng lượng vốn có của
chủ nghĩa xã hội.
- Kết luận: Quan điểm của HCM về những đặc trưng bản chất của CNXH ở VN là
những quan điểm khoa học, hoàn chỉnh về hệ thống. Những quan điểm đó dựa trên
cơ sở học thuyết Mác-Lenin và có sự bổ sung một số đặc trưng truyền thống của VN.
Những đặc trưng bản chất đó được HCM khái quát thành những cụm từ: CNXH là
dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, đạo đức, văn minh. Đó là một chế độ
ưu việt nhất trong xã hội, một chế độ tự do và nhân đạo.
Vận dụng:
Nước ta đang đứng trước thời cơ và vận hội lớn, những cũng chứa đựng không ít những
thách thức, nguy cơ. Do vậy để đảm bảo đưa đất nước phát triển và giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Đảng ta phải kiên trì chủ nghĩa MLN và tư tưởng HCM, tiếp tục
nghiên cứu vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận ấy vào công cuộc đổi mới của đất
nước.
- Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa MLN và tư
tưởng HCM.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực
, trước hết là nội lực để đẩy mạnh CNH HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc vs sức mạnh thời đại.
- Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công,
vô tư để xây dựng CNXH.
-

3. Chương 5: Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc

-Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc (Làm rõ tư tưởng Hồ Chí
Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng; lực lượng đại
đoàn kết dân tộc; hình thức tổ chức đại đoàn kết dân tộc; vận dụng tư tưởng trên
trong thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở Việt Nam hiện nay).

3.1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc


a. Đại đoàn kết dân tộc là quyết định có chiến lược quyết định thành công của
cách mạng
- Đại đoàn kết dân tộc là chiến lược tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được nhằm
hình thành sức mạnh to lớn của dân tộc trong cuộc đấu tranh với kẻ thù của dân tộc
và giai cấp.
- Theo HCM, trong thời đại mới, để đánh bại các thế lực đế quốc, thực dân nếu chỉ có
tinh thần yêu nước thì chưa đủ, các mạng muốn thành công và thành công đến nơi
phải tập hợp được mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng khối đoàn kết dân tộc bền
vững. Chính vì vậy trong tư tưởng HCM, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược, cơ bản, nhất quán và lâu dài xuyên suốt tiến trình cách mạng.

b. Đoàn kết dân tộc là mục tiêu hàng đầu của Đảng và của dân tộc
- Trong tư tưởng HCM, yêu nươc – nhân nghĩa – đoàn kết là sức mạnh, là mạch nguồn
của mọi thắng lợi. Do đó, đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là mục tiêu, nhiệm
vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực từ đường lối,
chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng.
- Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi của bản thân quần chúng nhân dân trong cuộc
đấu tranh để tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần
chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn chuyển những đòi hỏi khách
quan , tự phát của nhân dân thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập
dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.

3.2. Nội dung của đại đoàn kết dân tộc


a. Đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Theo quan điểm HCM, dân là mọi con dân nước việt, không phân biệt già trẻ, gái
trai, giàu nghèo, quý tiện. Dân là gốc rễ, là nền tảng của nước, là chủ thể của khối đại
đoàn kết, là nguồn sức mạnh quyết định mọi thắng lợi của cách mạng.
- Dân là một khối không đồng nhất gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, dân tộc có lợi ích
chung và riêng khác nhau. Bởi vậy, muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải
xác định rõ vị trí các giai tầng trong xã hội.
- Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải đứng trên lập trường của
giai cấp công nhân để tập hợp lực lượng, không bỏ sót một lực lượng nào miễn là lực
lượng ấy sẵn sàng phục vụ tổ quốc, không phản bội lại dân chúng là được. HCM đã
đưa ra cái mẫu số chung về đoàn kết dân tộc:
 Ý thức về cộng đồng dân tộc
 Ý thức về nền độc lập tự do của dân tộc
b. Điều kiện để thực hiện đại đoàn kết dân tộc
- Phải kế thừa truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa của dân tộc
- Phải có tấm lòng khoan dung độ lượng
- Phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân tránh quan điểm giai cấp tôn giáo, tín ngưỡng,
xóa bỏ mọi thành kiến, phải thật thà đoàn kết chặt chẽ và rộng rãi

3.3. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc
3.3.1. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất
- Trong tư tưởng HCM, đại đoàn kết dân tộc không thể chỉ dừng lại ở quan niệm, ở
những lời kêu gọi, những lời hiệu triệu mà phải trở thành một chiến lược cách mạng,
phải trở thành khẩu hiệu hành động của toàn Đảng, toàn dân tộc. Nó phải biến thành
sức mạnh vật chất, trở thành lực lượng có tổ chức. Tổ chức đó chính là mặt trận dân
tộc thống nhất.
- Mặt trận dân tộc thống nhất là một tổ chức chính trị rộng rãi, tập hợp đông đủ các
giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức và các cá nhân yêu nước ở
trong và ngoài nước phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập thống nhất của tổ quốc, là
tự do, hạnh phúc của nhân dân. Mặt trận phải có cương lĩnh và điều lệ phù hợp với
yêu cầu của nhiệm vụ của từng thời kì, từng giai đoạn cách mạng
3.3.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công –
nông – trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân
tộc và quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải haojt đọng theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
- Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ lâu dài, đoàn kết thật sự, chân
thành thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

4. Chương 7: Tư tưởng HCM về đạo đức

-Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức (Làm rõ những nội dung cơ bản
của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức: vai trò và sức mạnh của đạo đức; những
chuẩn mực đạo đức cách mạng; nguyên tắc xây dựng đạo đức ; vận dụng trong việc
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ở Việt Nam hiện
nay).

4.1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
4.1.1. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
- Đạo đức là cái gốc của người cách mạng
 Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng, là sức mạnh, là tiêu chuẩn hàng đầu của
người cách mạng cũng như gốc của cây, ngọn nguồn của sông, suối.
Hồ Chí Minh nói: Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì
sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có
đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân
dân.
 Khi nói về sức mạnh của đạo đức, Hồ Chí Minh cho rằng người có đạo đức như
người có sức mạnh, người có sức mạnh mới gánh được nặng và đi được xa, người
cách mạng có đạo đức mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng.
 Người nói cán bộ, đảng viên muốn cho dân tin, dân phục thì không phải cứ viết
lên trán hai chữ cộng sản mà ta được họ yêu mến, quần chúng chỉ yêu mến những
người có đạo đức. Do đó Người yêu cầu mỗi cán bộ, đảng viên của Đảng phải là
một tấm gương đạo đức để quần chúng tin tưởng noi theo.
4.1.2. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
- Trung với nước, hiếu với dân.
 Đây là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất. Trung, hiếu là những khái niệm
đạo đức truyền thống, đã được mở rộng mang những tư tưởng mới. Trung với
nước là tuyệt đối trung thành với quá trình dựng nước và giữ nước. Hiếu với dân
thể hiện ở chỗ thương dân, tin dân, phục vụ dân hết lòng.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người.
 Cần là siêng năng, chăm chỉ, lao động có kế hoạch, có hiệu quả với tinh
thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, ỷ lại, dựa dẫm.
 Kiệm là tiết kiệm thời gian, công sức, của cải…của nước, của dân, không
xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi.
 Liêm là liêm khiết, trong sạch không tham lam, luôn tôn trọng giữ gìn của
công và của dân. Không tham địa vị, tiền tài, danh vọng.
 Chính là thẳng thắn, đứng đắn, không tự cao tự đại, luôn chịu khó học tập
cầu tiến bộ.
 Đối với mình: không được tự cao, tự đại, phải khiêm tốn học hỏi, phát triển cái
hay, sửa chữa cái dở của mình.
 Đối với người: không nịnh người trên, xem thường người dưới, thật thà, không dối
trá.
 Đối với việc: Phải để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc thiện nhỏ mấy
cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh.

Theo HCM: Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính. Cần, kiệm, liêm, chính là “tứ đức” của
con người, là thước đo văn minh, tiến bộ của dân tộc.

 Chí công vô tư: Là công bằng, công tâm, không thiên vị, ham làm những
việc ích quốc, lợi dân, không ham địa vị, không màng công danh, vinh hoa
phú quý. lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ, nêu cao chủ nghĩa tập thể, loại
bỏ chủ nghĩa cá nhân.
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa.
 Theo HCM đây là một trong những phẩm chất cao đẹp nhất. Yêu thương con
người là đòi hỏi ở mỗi người phải luôn chặt chẽ, nghiêm khắc với mình, rộng rãi
độ lượng với người khác, phải có thái độ tôn trọng con người, biết cách nâng con
người lên chứ không phải hạ thấp, vùi dập con người.
 Theo Hồ Chí Minh Dân tộc ta vốn đã có truyền thống nhân nghĩa, do vậy, Người
đề cao tình yêu thương giữa người với người, con người sống với nhau phải có
tình có nghĩa nhất là cán bộ, đảng viên đã thấm nhuần chủ nghĩa Mác – Lênin, có
ý chí đấu tranh để giải phóng con người, có lòng khoan dung độ lượng tin tưởng
vào sức mạnh, phẩm giá của con người.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng.
 Hồ Chí Minh luôn nêu cao tinh thần đoàn kết quốc tế, đoàn kết giai cấp vô sản với
tất cả nhân dân các dân tộc tiến bộ trên thế giới, đấu tranh chống lại những tư
tưởng dân tộc cực đoan, kỳ thị chủng tộc, sắc tộc. Xây dựng tình đoàn kết quốc tế,
thuỷ chung, trong sáng, hoà bình.

4.1.3. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
 Nói đi đôi với làm – Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong
xây dựng một nền đạo đức mới, lời nói luôn gắn liền với việc làm cụ thể sẽ tạo lập
được niềm tin cho những người xung quanh, nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn
với thói đạo đức giả.
 Phải nêu gương (tấm gương) về đạo đức: đây là một nét đẹp của truyền thống văn
hoá phương Đông, nói đi đôi với làm phải gắn liền với nêu gương về đạo đức. Hồ
Chí Minh nói: “lấy gương người tốt, việc tốt để hằng ngày giáo dục lẫn nhau là
một trong những cách tốt nhất để xây dựng Đảng, xây dựng các tổ chức cách
mạng, xây dựng con người mới”. Trong xã hội thế hệ trước noi gương cho thế hệ
sau, trong gia đình…, trong cơ quan… “Một tấm gương sống còn có giá trị hơn
một trăm bài diễn văn tuyên truyền”.
- Xây đi đôi với chống
 Xây ở đây là xây dựng các giá trị, các chuẩn mực đạo đức mới
 Chống: Chống các biểu hiện, các hành vi vô đạo đức
 Xây phải đi đôi với chống vì trong cuộc sống, trong xã hội và ngay trong mỗi con
người, cái tốt, cái xấu, cái đúng, cái sai, cái có đạo đức, cái vô đạo đức…luôn tồn
tại đan xen lẫn nhau. Do vậy muốn xây dựng nền đạo đức mới thì bên cạnh việc
xây dựng các giá trị chuẩn mực còn phải đấu tranh để chống lại những cái cũ, cái
xấu, lạc hậu…
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
 Theo Hồ Chí Minh đã là con người ai cũng có chỗ hay, chỗ dở, chỗ tốt, chỗ xấu, ai
cũng có cái thiện, cái ác…do đó muốn xây dựng một nền đạo đức mới bản thân
mỗi cá nhân phải không ngững tu dưỡng đạo đức để loại bỏ những cái xấu, cái ác,
phát huy những cái hay, cái tiến bộ.
 Tu dưỡng đạo đức như một cuộc cách mạng trường kỳ, gian khổ vì đó là một cuộc
cách mạng trong bản thân mỗi con người. Bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng
tư tưởng cũ, đoạn tuyệt với con người cũ để trở thành con người mới không phải
là một công việc dễ dàng.
 Mỗi người cần phải nhìn thẳng vào mình, phải kiên trì rèn luyện, tu dưỡng suốt
đời như công việc rửa mặt hàng ngày.
Như HCM nói đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống, nó do đấu
tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng
mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong.
 Việc tu dưỡng đạo đức của mỗi người phải được thể hiện qua mọi hoạt động thực
tiễn, trong mọi mối quan hệ xã hội.

You might also like